Tải bản đầy đủ (.doc) (96 trang)

Dồn điền đổi thửa ở tam nông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.24 MB, 96 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
-------  -------

NGUYỄN QUỐC DƯƠNG

ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA DỒN ĐIỀN ĐỔI THỬA
ĐẾN HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
TẠI HUYỆN TAM NÔNG, TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI, 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
-------  -------

NGUYỄN QUỐC DƯƠNG

ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA DỒN ĐIỀN ĐỔI THỬA
ĐẾN HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
TẠI HUYỆN TAM NÔNG, TỈNH PHÚ THỌ


CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
MÃ SỐ : 60.85.01.03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. ĐÀO CHÂU THU

HÀ NỘI, 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và
kết quả nêu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ
một học vị nào;
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà nội, ngày

tháng

năm 2014

Tác giả luận văn

Nguyễn Quốc Dương

i


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo Bộ môn Trắc địa bản đồ;
Khoa Quản lý đất đai; Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tạo mọi điều kiện thuận

lợi và nhiệt tình giảng dạy, hướng dẫn tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu
luận văn này.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS. Đào Châu Thu, là người
trực tiếp hướng dẫn khoa học, đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn tôi hoàn thành luận
văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Tam
Nông, Trung tâm Phát triển Quỹ đất tỉnh Phú Thọ, Sở Tài nguyên và Môi trường
tỉnh Phú Thọ, UBND xã Thượng Nông, UBND xã Hương Nộn đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi và cung cấp đầy đủ các thông tin, số liệu trong quá trình nghiên cứu luận
văn này.
Cuối cùng, tôi xin trân trọng cảm ơn các bạn học viên cùng lớp, những người
thân trong gia đình, bạn bè đã giúp đỡ và động viên tôi trong quá trình học tập, nghiên
cứu để hoàn thành luận văn này.
Với lòng biết ơn, tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ qúy báu đó!
Hà nội, ngày

tháng

năm 2014

Tác giả luận văn

Nguyễn Quốc Dương

MỤC LỤC

ii


-------  -------.............................................................................................i

-------  -------.............................................................................................i
MỤC LỤC............................................................................................................ii
DANH MỤC BẢNG..............................................................................................v
DANH MỤC HÌNH...........................................................................................vii
DANH MỤC CÁC CHỮVIẾT TẮT....................................................................viii
MỞĐẦU.................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài.............................................................................1
2. Mục đích của đề tài....................................................................................3
3. Yêu cầu của đề tài.......................................................................................3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU......................................................................3
1.1 Tổng quan về chính sách quản lý và sử dụng đất nông nghiệp ở Việt
Nam...................................................................................................................4
1.1.1 Giai đoạn 1945-1981..................................................................................4
1.1.2 Giai đoạn 1981-1988..................................................................................5
1.1.3 Sự phát triển của quản lý ruộng đất sau đổi mới.......................................6
1.2 Tổng quan về dồn điền đổi thửa................................................................7
1.2.1 Vấn đề manh mún đất đai..........................................................................7
1.2.3 Tình hình nghiên cứu dồn điền đổi thửa ở Việt Nam..............................8
Bảng 1.1. Mức độ manh mún ruộng đất ở các vùng trong cả nước.................10
Bảng 1.2. Số hộ sử dụng đất sản xuất nông nghiệp phân theo quy mô sử dụng
của một số tỉnh thuộc vùng Đồng bằng sông Hồng...........................................11
Bảng 1.3. Mức độ manh mún ruộng đất ở một số tỉnh vùng ĐBSH.................12
Bảng 1.4. Đặc điểm manh mún ruộng đất của các kiểu hộ..............................13
Bảng 1.5. Tình hình chuyển đổi ruộng đất ở một số địa phương....................16
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng đất nông nghiệp...........................19
1.3.1 Nhóm các yếu tố về điều kiện tự nhiên...................................................19
1.3.2 Nhóm các yếu tố kinh tế - xã hội.............................................................19
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU....................................................................................................................22
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..........................................................22

2.2. Nội dung nghiên cứu:.............................................................................22
2.2.1. Điều tra, đánh giá khái quát điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội có liên
quan đến sử dụng đất.........................................................................................22
2.2.2. Nghiên cứu thực trạng và quá trình tiến hành dồn điền đổi thửa ở
huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ.........................................................................22
2.2.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của công tác dồn điền đổi thửa đến sử dụng đất
sản xuất nông nghiệp tại huyện Tam Nông......................................................22
2.2.4. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp sau khi thực hiện
chính sách dồn điền đổi thửa trên cơ sở các chỉ tiêu về kinh tế......................23
2.2.5. Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả SDĐ sản xuất nông nghiệp
của nông hộ sau khi thực hiện chính sách DĐĐT............................................23
2.3. Phương pháp nghiên cứu........................................................................23
2.3.1 Phương pháp thu thập thông tin...............................................................23
2.3.2 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu........................................................24
2.3.3 Phương pháp xử lý, tổng hợp thông tin số liệu........................................24
2.3.4 Phương pháp minh họa bằng bản đồ, hình ảnh và đồ thị........................24
2.3.5 Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp......24
Chương 3. KẾT QUẢNGHIÊN CỨU...................................................................25
3.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Tam Nông....................26
iii


3.1.1 Điều kiện tự nhiên, tài nguyên và môi trường....................................26
3.1.1.1 Điều kiện tự nhiên.............................................................................26
Bảng 3.1: Diễn biến trung bình một số yếu tố khí hậu huyện Tam Nông......27
3.1.1.2 Các nguồn tài nguyên........................................................................28
3.1.1.3 Thực trạng môi trường......................................................................32
3.1.2 Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội..................................................33
3.1.2.1 Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.........................33
Bảng 3.2: Giá trị sản xuất và tăng trưởng GTSX trên địa bàn.........................34

huyện Tam Nông................................................................................................34
Bảng 3.3: Cơ cấu các ngành kinh tế trên địa bàn huyện Tam Nông...............34
2009 - 2013.........................................................................................................34
3.1.2.2 Thực trạng phát triển các ngành kinh tế...........................................35
Bảng 3.4: Quy mô và tốc độ tăng giá trị sản xuất nông, lâm, thuỷ sản..........36
ĐVT: GTSX: tỷ đồng; tốc độ BQ %..................................................................36
Bảng 3.5: Cơ cấu các lĩnh vực nông, lâm, thuỷ sản huyện Tam Nông giai đoạn
2009 - 2013 (theo giá 1994)..............................................................................37
3.1.2.3 Dân số, lao động, việc làm và thu nhập...........................................42
Bảng 3.6: Quy mô và cơ cấu dân số, lao động huyện Tam Nông năm 2013. .43
3.1.3 Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội.....................44
3.1.3.1 Những thuận lợi.................................................................................44
* Về điều kiện tự nhiên, tài nguyên và môi trường:....................................44
* Về điều kiện kinh tế - xã hội.....................................................................44
3.1.3.2 Những khó khăn thách thức..............................................................46
3.2 Thực trạng và quá trình thực hiện chính sách DĐĐT ở huyện Tam
Nông...............................................................................................................47
3.2.1 Tình hình quản lý đất đai và hiện trạng sử dụng đất huyện Tam
Nông...............................................................................................................47
3.2.1.1 Tình hình quản lý đất đai................................................................47
3.2.1.2 Hiện trạng sử dụng đất năm 2013....................................................47
.............................................................................................................................48
Bảng 3.7. Hiện trạng sử dụng đất huyện Tam Nông năm 2013.......................49
.............................................................................................................................49
Biểu đồ 3.1: Cơ cấu các loại đất năm 2013......................................................49
Bảng 3.8. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp huyện Tam Nông..................50
3.2.2 Cơ sở pháp lý của việc dồn điền đổi thửa................................................51
3.2.3 Tổ chức thực hiện công tác dồn điền đổi thửa.........................................53
3.2.4 Kết quả thực hiện dồn điền đổi thửa ở huyện Tam Nông........................56
Bảng 3.9. Thực trạng ruộng đất nông nghiệp huyện Tam Nông......................57

trước và sau dồn điền đổi thửa...........................................................................57
Bảng 3.10 Thực trạng ruộng đất nông nghiệp của 2 xã điều tra trước và sau
khi dồn điền đổi thửa..........................................................................................58
3.3 Ảnh hưởng của công tác DĐĐT đến sử dụng đất sản xuất nông nghiệp........59
3.3.1 Ảnh hưởng của công tác DĐĐT đến diện tích, năng suất, sản lượng một số
cây trồng chính trước và sau DĐĐT.................................................................59
Bảng 3.11. Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng chính trước và
sau DĐĐT...........................................................................................................59
Bảng 3.12. Diện tích đất giao thông, thuỷ lợi trước và sau DĐĐT.................60
Bảng 3.13 Một số kiểu sử dụng đất chính trước và sau DĐĐT .......................63
Bảng 3.14. Sự thay đổi vật tư và các thiết bị phục vụ sản xuất sau khi dồn điền
đổi thửa...............................................................................................................65
Bảng 3.15 Số trang trại sản xuất nông nghiệp sau dồn đổi ruộng đất.............67
.............................................................................................................................67

iv


.............................................................................................................................68
Bảng 3.16 Diện tích, Giá thầu đất công ích thực tế trước và sau..................69
dồn điền đổi thửa................................................................................................69
3.4 Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trước và sau khi
thực hiện dồn điền đổi thửa...........................................................................69
3.4.1 Đánh giá hiệu quả sử dụng đất trên một hecta đất sản xuất nông nghiệp
của 2 xã nghiên cứu trước và sau DĐĐT..........................................................71
Bảng 3.17. Hiệu quả kinh tế sử dụng đất trên một hecta đất nông nghiệp.....76
tại 2 xã điều tra..................................................................................................76
3.4.2 Dồn điền đổi thửa đất góp phần làm nâng cao hiệu quả xã hội.............77
* Phản ứng của nông dân đối với việc thực hiện chính sách DĐĐT...............78
Bảng 3.18. Kết quả phỏng vấn nông hộ sau dồn điền đổi thửa........................79

3.5 Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất
nông nghiệp của nông hộ sau khi thực hiện chính sách DĐĐT..................81
3.5.1. Giải pháp về chính sách.........................................................................81
3.5.2. Giải pháp kỹ thuật chuyển dịch cơ cấu sản xuất....................................82
3.5.3 Tăng cường công tác quản lý nhà nước về đất đai..................................82
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................83
5.1 Kết luận....................................................................................................83
5.2 Kiến nghị..................................................................................................85

DANH MỤC BẢNG

STT
Tên bảng
Trang
-------  -------.............................................................................................i
-------  -------.............................................................................................i
Bảng 1.1. Mức độ manh mún ruộng đất ở các vùng trong cả nước.................10
Bảng 1.2. Số hộ sử dụng đất sản xuất nông nghiệp phân theo quy mô sử dụng
của một số tỉnh thuộc vùng Đồng bằng sông Hồng...........................................11
Bảng 1.3. Mức độ manh mún ruộng đất ở một số tỉnh vùng ĐBSH.................12
Bảng 1.4. Đặc điểm manh mún ruộng đất của các kiểu hộ..............................13
Bảng 1.5. Tình hình chuyển đổi ruộng đất ở một số địa phương....................16
Bảng 3.1: Diễn biến trung bình một số yếu tố khí hậu huyện Tam Nông......27
3.1.1.2 Các nguồn tài nguyên........................................................................28
3.1.1.3 Thực trạng môi trường......................................................................32
3.1.2 Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội..................................................33
3.1.2.1 Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.........................33

v



Bảng 3.2: Giá trị sản xuất và tăng trưởng GTSX trên địa bàn.........................34
huyện Tam Nông................................................................................................34
Bảng 3.3: Cơ cấu các ngành kinh tế trên địa bàn huyện Tam Nông...............34
2009 - 2013.........................................................................................................34
3.1.2.2 Thực trạng phát triển các ngành kinh tế...........................................35
Bảng 3.4: Quy mô và tốc độ tăng giá trị sản xuất nông, lâm, thuỷ sản..........36
Bảng 3.5: Cơ cấu các lĩnh vực nông, lâm, thuỷ sản huyện Tam Nông giai đoạn
2009 - 2013 (theo giá 1994)..............................................................................37
3.1.2.3 Dân số, lao động, việc làm và thu nhập...........................................42
Bảng 3.6: Quy mô và cơ cấu dân số, lao động huyện Tam Nông năm 2013. .43
3.1.3 Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội.....................44
3.1.3.1 Những thuận lợi.................................................................................44
3.1.3.2 Những khó khăn thách thức..............................................................46
3.2.1 Tình hình quản lý đất đai và hiện trạng sử dụng đất huyện Tam
Nông...............................................................................................................47
3.2.1.1 Tình hình quản lý đất đai................................................................47
3.2.1.2 Hiện trạng sử dụng đất năm 2013....................................................47
.............................................................................................................................48
Bảng 3.7. Hiện trạng sử dụng đất huyện Tam Nông năm 2013.......................49
Biểu đồ 3.1: Cơ cấu các loại đất năm 2013......................................................49
Bảng 3.8. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp huyện Tam Nông..................50
Bảng 3.9. Thực trạng ruộng đất nông nghiệp huyện Tam Nông......................57
trước và sau dồn điền đổi thửa...........................................................................57
Bảng 3.10 Thực trạng ruộng đất nông nghiệp của 2 xã điều tra trước và sau
khi dồn điền đổi thửa..........................................................................................58
Bảng 3.11. Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng chính trước và
sau DĐĐT...........................................................................................................59
Bảng 3.12. Diện tích đất giao thông, thuỷ lợi trước và sau DĐĐT.................60
Bảng 3.13 Một số kiểu sử dụng đất chính trước và sau DĐĐT .......................63

Bảng 3.14. Sự thay đổi vật tư và các thiết bị phục vụ sản xuất sau khi dồn điền
đổi thửa...............................................................................................................65
Bảng 3.15 Số trang trại sản xuất nông nghiệp sau dồn đổi ruộng đất.............67
Bảng 3.16 Diện tích, Giá thầu đất công ích thực tế trước và sau..................69
dồn điền đổi thửa................................................................................................69
Bảng 3.17. Hiệu quả kinh tế sử dụng đất trên một hecta đất nông nghiệp.....76
tại 2 xã điều tra..................................................................................................76
Bảng 3.18. Kết quả phỏng vấn nông hộ sau dồn điền đổi thửa........................79

vi


DANH MỤC HÌNH

STT
Tên hình
Trang
Hình 3.1. Giao thông nội đồng sau khi đã DĐĐT............................................62
Hình 3.2. Cây ngô đông ở huyện Tam Nông sau khi đã DĐĐT.....................63
Hình 3.3. Chuyên canh hoa nhài ở xã Hương Nộn sau khi đã DĐĐT...........64
Hình 3.4. Áp dụng cơ giới hóa vào sản xuất nông nghiệp ở Tam Nông..........66
sau khi đã DĐĐT...............................................................................................66
Hình 3.5 Trang trại chăn nuôi tổng hợp của hộ bà Đặng Thị Phương Lan, khu
8 xã Hương Nộn huyện Tam Nông...................................................................68
.............................................................................................................................68
Hình 3.6 Trang trại nuôi trồng thuỷ sản của gia đình ông Đào Văn Huấn, khu
5 xã Thượng Nông huyện Tam Nông................................................................68
Hình 3.7 Chuyển đổi sang nuôi trồng thuỷ sản từ đất 1 vụ lúa kém hiệu quả ở
xã Thượng Nông huyện Tam Nông...................................................................78


vii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Ký hiệu

Chú giải

BCĐ

: Ban chỉ đạo

BCH

: Ban chấp hành

CP

: Chính phủ

CNH, HĐH

: Công nghiệp hóa, hiện đại hoá

DĐĐT

: Dồn điền đổi thửa

DĐRĐNN


: Dồn đổi ruộng đất nông nghiệp

ĐBSH

: Đồng bằng sông Hồng

GCNQSDĐ

: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

GO

: Giá trị sản xuất

GTSX

: Giá trị sản xuất

HTX

: Hợp tác xã

IC

: Chi phí trung gian

MI

: Thu nhập hỗn hợp


NN

: Nông nghiệp

NTTS

: Nuôi trồng thuỷ sản

TBKT

: Tiến bộ kỹ thuật

TTTT

Thông tin truyền thông

UBND

: Uỷ ban nhân dân

SXNN

: Sản xuất nông nghiệp

VA

: Giá trị gia tăng

XHCN


: Xã hội chủ nghĩa

viii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt, không thể thay thế của sản xuất nông
nghiệp. Trong lịch sử phát triển nông nghiệp, cải cách ruộng đất luôn là khâu bứt
phá quyết định mọi quan hệ sản xuất và ảnh hưởng rõ rệt nhất đến quá trình phát
triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia. Có thể nói đất đai cần thiết cho tất cả các
ngành kinh tế quốc dân. Tuy nhiên tài nguyên đất đai có hạn. Bởi vậy việc quản lý,
sử dụng đất đai hợp lý, hiệu quả và bền vững là một đòi hỏi cấp thiết không chỉ
riêng đối với quốc gia nào.
Trong công cuộc cải cách kinh tế nông nghiệp nông thôn những năm trước
đây, Đảng và Nhà nước ta đã có hàng loạt những chính sách mới về đất đai nhằm thúc
đẩy sản xuất nông nghiệp, giải quyết vấn đề lương thực của cả nước, trong đó điển
hình là Luật đất đai năm 1993. Nghị định số 64/CP ngày 27/9/1993 của Chính phủ
“Ban hành bản quy định về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử
dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp”. Theo đó ruộng đất được
chia đến tận tay người nông dân. Những chính sách mới về quyền sử dụng đất đai đã
làm thay đổi hoàn toàn quan hệ sản xuất ở nông thôn, người nông dân đã thực sự trở
thành người chủ mảnh đất của riêng mình. Đó là động lực cho sự phát triển vượt bậc
của nền nông nghiệp nước ta sau giải phòng miền Nam. Điều đó đã đưa Việt Nam từ
một nước hàng năm phải nhập khẩu một lượng lớn lương thực, vươn lên thành một
nước xuất khẩu lớn trên thế giới về một số mặt hàng nông sản như: gạo, cà phê, chè,
hạt tiêu, thuỷ sản…
Vai trò to lớn của sự phân chia ruộng đất cho hộ nông dân như nói trên là
không thể phủ nhận. Song với bối cảnh ngày nay, đất nước đang trên đà phát triển

theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, trong môi trường hội nhập kinh tế quốc
tế, ngành nông nghiệp không những có nhiệm vụ quan trọng là đảm bảo an ninh
lương thực quốc gia mà còn phải đảm bảo tối đa nguyên liệu cho ngành công
nghiệp, tăng khối lượng nông sản xuất khẩu. Như vậy đòi hỏi chúng ta phải xây
dựng được một nền sản xuất nông nghiệp hàng hoá, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ

1


thuật vào đồng ruộng thật hiệu quả. Nhưng trên thực tế, khi chia ruộng đất cho nông
dân theo tinh thần của Nghị định 64/CP của Chính Phủ, chúng ta đã thực hiện
phương châm công bằng xã hội: ruộng tốt cũng như ruộng xấu, ruộng xa cũng như
ruộng gần đều được chia đều tính trên một nhân khẩu cho các gia đình, dẫn đến tình
trạng ruộng đất bị phân tán nên không đáp ứng được nhu cầu phát triển của nền
nông nghịêp trong hoàn cảnh mới. Vậy nên nó đã cho thấy một số hạn chế, điển
hình là tình trạng manh mún ruộng đất.
Sự manh mún ruộng đất đã dẫn đến tình trạng chung là hiệu quả của sản xuất
thấp, hạn chế khả năng đổi mới và ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản
xuất. Ngoài ra, tình trạng manh mún ruộng đất còn gây nên những khó khăn trong
quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên đất.
Để khắc phục tình trạng manh mún ruộng đất như nói trên, thì việc dồn đổi
ruộng đất từ nhiều ô thửa nhỏ thành ô thửa lớn; liền khu, liền khoảnh là việc làm hết
sức cần thiết, đáp ứng được đòi hỏi của sự nghiệp đổi mới, xây dựng một nền sản
xuất nông nghiệp hàng hoá, áp dụng cơ giới hoá và tiến bộ khoa học kỹ thuật vào
đồng ruộng; đáp ứng được nguyện vọng của nhân dân, tạo điều kiện cho các hộ
nông dân trong việc yên tâm sử dụng và khai thác đất nông nghiệp lâu dài và hiệu
quả, đồng thời nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai.
Nắm bắt được tình hình đó, Đảng và Nhà nước ta đã đưa ra chủ chương
“Dồn đổi ruộng đất” để việc sử dụng đất có hiệu quả hơn.
Trên thực tế, một số tỉnh đã triển khai làm điểm, thậm chí có những nơi đã đưa

ra những chính sách riêng để triển khai dồn điền đổi thửa giữa các hộ xã viên. Việc
dồn điền đổi thửa cũng đã thành công ở nhiều nơi, nhiều chỗ nhưng cũng có những
địa phương không thành công. Mặt khác mức độ thành công ở mỗi nơi là khác nhau.
Có nơi công việc chỉ diễn ra nhanh chóng trong một vài tháng, nhưng có nơi kéo dài
hàng năm, gây tốn kém sức người và tiền của.
Tam Nông là một huyện của tỉnh Phú Thọ đã thực hiện công tác dồn điền đổi
thửa, xong công tác dồn điền đổi thửa có ảnh hưởng đến sử dụng đất của các hộ nông
dân hay không thì chưa đánh giá và tổng kết lại để đưa ra các kinh nghiệm, những

2


vấn đề tồn tại trong việc thực hiện dồn điền đổi thửa và những khuyến nghị hữu ích
cho các địa phương khác thực hiện dồn điền đổi thửa được hiệu quả hơn.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, tôi tiến hành thực hiện đề tài:
“ Đánh giá ảnh hưởng của dồn điền đổi thửa đến hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp tại huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ”.
2. Mục đích của đề tài
Đánh giá tác động của công tác dồn điền đổi thửa đến hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp trên địa bàn huyện Tam Nông.
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất của nông hộ
sau khi thực hiện chính sách dồn điền đổi thửa.
3. Yêu cầu của đề tài
- Nắm được điều kiện tự nhiên - kinh tế, xã hội có liên quan đến sử dụng đất
nông nghiệp của huyện Tam Nông.
- Tình hình sử dụng đất và hiệu quả sử dụng đất trước và sau khi dồn
điền đổi thửa.
- Những ảnh hưởng của công tác DĐĐT đến sử dụng đất nông nghiệp trên địa
bàn nghiên cứu.
- Hiệu quả của các loại hình sử dụng đất trước và sau khi DĐĐT.


Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

3


1.1 Tổng quan về chính sách quản lý và sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam
1.1.1 Giai đoạn 1945-1981
Lịch sử cách mạng giải phóng dân tộc và lịch sử phát triển kinh tế của Việt
Nam có mối quan hệ chặt chẽ với các vấn đề về sử dụng đất đai. Những mâu thuẫn
trong chính sách đất đai (vấn đề tiếp cận đất đai, sở hữu và sử dụng đất đai) đã diễn
ra trong suốt thời kỳ thuộc địa của thực dân Pháp; trong thời kỳ chiến tranh chống
Mỹ và các chính sách của Chính phủ từ sau ngày thống nhất đất nước năm 1975.
Trước năm 1945, đất nông nghiệp được phân chia thành 2 loại chính: đất sở
hữu cộng đồng và đất tư hữu. Khu vực nông thôn được phân chia làm 2 tầng lớp
dựa trên tính chất sở hữu của đất đai: Địa chủ và tá điền. Tầng lớp địa chủ chiếm
khoảng 2% tổng dân số nhưng chiếm hữu trên 50% tổng diện tích đất, trong khi đó
59% hộ nông dân là tá điền không có đất và đi làm thuê cho tầng lớp địa chủ.
Sau năm 1945, Chính phủ đã thực hiện phân chia lại ruộng đất và giảm bớt
thuế cho nông dân nghèo và tá điền. Sau khi kết thúc chiến tranh với thực dân Pháp
(năm 1954), miền Bắc thực hiện chương trình cải cách ruộng đất cơ bản. Mục đích
là để công hữu hoá ruộng đất của địa chủ người Việt và người Pháp, tiến hành phân
chia lại cho hộ nông dân ít đất hoặc không có đất với khẩu hiệu “Người cày có
ruộng”. Giai đoạn tiếp theo của chính sách cải cách ruộng đất đó là miền Bắc bước
sang giai đoạn sở hữu tập thể đất nông nghiệp dưới hình thức hợp tác xã từng khâu
(bậc thấp) và hợp tác xã toàn phần (bậc cao). Đến năm 1960, khoảng 86% hộ nông
dân và 68% tổng diện tích đất nông nghiệp đã vào hợp tác xã bậc thấp. Trong hợp
tác xã này người nông dân vẫn sở hữu đất đai và tư liệu sản xuất. Ở hình thức hợp
tác xã bậc cao, nông dân góp chung đất đai và các tư liệu sản xuất khác (trâu, bò,
gia súc và các công cụ khác) vào hợp tác xã dưới sự quản lý chung.

Sau năm 1975, nền kinh tế Việt Nam nói chung và nông nghiệp nói riêng phải
gánh chịu những hậu quả nặng nề của cuộc chiến tranh để lại và những hậu quả từ
những chính sách trong thời kỳ kinh tế kế hoạch hoá tập trung và thời kỳ kinh tế tập thể
trong nông nghiệp. Trong thời kỳ sở hữu tập thể trong nông nghiệp, sản xuất giảm do

4


người nông dân thiếu động cơ làm việc, sản lượng nông nghiệp tăng hàng năm ở mức
rất thấp 2%. Cùng thời điểm này dân số tăng rất nhanh (2,2-2,35%/ năm) đã dẫn đến
việc phải nhập khẩu bình quân hơn một triệu tấn lương thực mỗi năm trong suốt thời
kỳ sau chiến tranh. Điều đó đã dẫn đến một bộ phận lớn dân số sống trong tình trạng
nghèo và đói (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2003) .
1.1.2 Giai đoạn 1981-1988
Sự thay đổi cơ chế quản lý và sử dụng đất trong lĩnh vực nông nghiệp bắt
đầu bằng Chỉ thị 100 của Ban Bí thư Trung ương Đảng hay còn gọi là Khoán 100.
Dưới chính sách Khoán 100, các HTX giao đất nông nghiệp đến nhóm và người lao
động. Những người này có trách nhiệm trong ba khâu của quá trình sản xuất. Sản
xuất vẫn dưới sự quản lý của HTX, cuối vụ hộ nông dân được trả thu nhập bằng
thóc dựa trên sản lượng sản xuất ra và ngày công đóng góp trong 3 khâu của quá
trình sản xuất. Đất đai vẫn thuộc sở hữu của Nhà nước và dưới sự quản lý của HTX.
Mặc dù còn đơn giản nhưng Khoán 100 đã trở thành bước đột phá trong quá trình
hướng tới nền kinh tế thị trường. Sự ra đời của Khoán 100 đã có những ảnh hưởng
đáng kể đến sản xuất nông nghiệp, đặc biệt đối với sản xuất lúa gạo, tăng 6,3%/
năm trong suốt giai đoạn 1981-1985. Tuy nhiên, sau năm 1985, tăng trưởng trong
sản xuất nông nghiệp bắt đầu giảm, cụ thể tốc độ tăng trưởng của tổng sản lượng
nông nghiệp trong giai đoạn 1986-1988 chỉ là 2,2%/ năm. Đầu năm 1988, sản xuất
lương thực không đáp ứng được nhu cầu dẫn đến sự thiếu ăn ở 21 tỉnh, thành trên
miền Bắc. Ở miền Nam một loạt các mâu thuẫn cũng gia tăng trong khu vực nông
thôn, đặc biệt là mối quan hệ đất đai bởi sự “cào bằng” về phân chia và điều chỉnh

đất đai. Điều này hiển nhiên đặt ra yêu cầu một cuộc cải cách mới trong chính sách
đất đai.
Để giải quyết các vấn đề trên, chính sách đổi mới trong nông nghiệp đã được
thực hiện theo tinh thần Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị vào tháng 4 năm 1988. Với
sự ra đời của Nghị quyết 10 thường được biết đến với tên Khoán 10, người nông
dân được giao đất nông nghiệp sử dụng từ 10-15 năm và lần đầu tiên hộ nông dân
được thừa nhận như một đơn vị kinh tế tự chủ trong nông nghiệp. Bắt đầu từ thời kỳ

5


này, các tư liệu sản xuất (máy móc, trâu, bò, gia súc và công cụ khác) được sở hữu
dưới hình thức cá thể. Một khía cạnh khác của chính sách này đó là người nông dân
ở miền Nam được giao lại đất họ đã sở hữu trước năm 1975(Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, 2003) .
Tuy nhiên, cùng với Khoán 10 chưa có luật tương ứng dẫn đến một số quyền
sử dụng đất như cho tặng hoặc thừa kế chưa được luật pháp hóa và thừa nhận. Một
loạt các vấn đề khác nảy sinh liên quan đến sản xuất chẳng hạn như trạm điện, hệ
thống giao thông nông thôn, thị trường,… mà trước đây thuộc trách nhiệm quản lý
của các HTX nông nghiệp. Để giải quyết các vấn đề này Luật Đất đai năm 1993 đã
ra đời.
1.1.3 Sự phát triển của quản lý ruộng đất sau đổi mới.
Trong suốt thời kỳ đổi mới, một loạt các chính sách và văn bản luật trong lĩnh
vực nông nghiệp và nông thôn, đặc biệt liên quan đến sử dụng đất đai đã ra đời. Những
chính sách quan trọng nhất đó là Luật Đất đai năm 1993, sau đó là Luật Đất đai sửa
đổi, bổ sung năm 1998 và 2001; Luật Đất đai mới năm 2003; Nghị định 64/CP năm
1993 và Nghị định 02/CP năm 1994 về quy định việc giao đất lâm nghiệp và đất nông
nghiệp. Bên cạnh đó cũng có một loạt các chính sách liên quan trực tiếp hoặc hỗ trợ
gián tiếp đến vấn đề về đất đai.
Theo Luật Đất đai 1993, hộ nông dân được giao quyền sử dụng ruộng đất lâu

dài với 5 quyền: quyền chuyển nhượng, quyền chuyển đổi, quyền cho thuê, quyền
thừa kế và quyền thế chấp. Người có nhu cầu sử dụng được giao đất trong thời hạn
20 năm đối với cây hàng năm, 50 năm đối với cây lâu năm. Việc giao đất sẽ được
tiến hành lại tại thời điểm cuối chu kỳ giao đất nếu như người sử dụng đất vẫn có
nhu cầu sử dụng. Luật Đất đai 1993 cũng quy định mức hạn điền đối với hộ nông
dân, cụ thể đối với cây hàng năm là 2ha ở miền Bắc và các tỉnh miền Trung; 3ha đối
với các tỉnh phía Nam; đối với cây lâu năm quy định tối đa là 10ha đối với các xã
vùng đồng bằng và 30ha đối với vùng trung du và miền núi (Quốc hội nước
CHXHCN Việt Nam, 1993). Cùng với việc giao đất cho các hộ nông dân thì giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất cũng được các cơ quan chức năng xem xét và cấp
cho các nông hộ. Đến năm 1998, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được cấp

6


cho 71% hộ nông dân, cuối năm 2000 con số này là trên 90% (Bộ Tài nguyên và
Môi trường, 1998). Đối với đất rừng ở khu vực trung du và miền núi nơi có rất
nhiều phong tục tập quán thì việc giao đất phức tạp hơn, quá trình cấp giấy chứng
nhận diễn ra chậm hơn và quá trình này vẫn đang được tiếp tục thực hiện. Vào năm
1998, người nông dân được giao thêm 2 quyền sử dụng nữa đó là quyền cho thuê lại
và quyền được góp vốn đầu tư kinh doanh bằng đất đai (Quốc hội nước CHXHCN
Việt Nam, 1998).
Những thay đổi trong chính sách đất đai của Việt Nam từ năm 1981 đến nay
đã góp phần đáng kể trong việc tăng nhanh sản lượng nông nghiệp và phát triển khu
vực nông thôn. Tổng sản lượng nông nghiệp tăng 6,7%/năm trong suốt giai đoạn
1994-1999 và khoảng 4,6% trong giai đoạn 2000-2003. An toàn lương thực quốc gia
không còn là vấn đề nghiêm trọng nữa và nghèo đói đang từng bước được đẩy lùi
(Ban kinh tế, 2004).
1.2 Tổng quan về dồn điền đổi thửa
1.2.1 Vấn đề manh mún đất đai

Khái niệm manh mún ruộng đất được hiểu trên hai khía cạnh: một là sự
manh mún về mặt ô thửa, trong đó một đơn vị sản xuất (thường là nông hộ) có quá
nhiều mảnh ruộng với kích thước quá nhỏ và bị phân tán ở nhiều xứ đồng. Hai là sự
manh mún thể hiện trên quy mô đất đai của các đơn vị sản xuất, số lượng ruộng đất
quá nhỏ không tương thích với số lượng lao động và các yếu tố sản xuất khác.
Cả hai kiểu manh mún trên đều dẫn đến tình trạng là hiệu quả sản xuất thấp,
khả năng đổi mới và ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, nhất là vấn đề cơ giới
hoá, thuỷ lợi hoá trong nông nghiệp...dẫn đến tình trạng sử dụng đất kém hiệu quả.
Vì thế người ta luôn tìm cách khắc phục tình trạng này.
Manh mún đất đai xẩy ra ở nhiều nơi, nhiều nước khác nhau trên thế giới và
ở nhiều thời kỳ của lịch sử phát triển. Những nguyên nhân dẫn đến tình trạng này
rất đa dạng: có thể là do đặc điểm bề mặt phân bố địa lý, do sức ép dân số...nhưng
cũng có thể là do ý thức của con người như tính chất tiểu nông của nền sản xuất còn
kém phát triển, đặc điểm tâm lý của cộng đồng dân cư nông thôn, hệ quả của một

7


hay nhiều chính sách ruộng đất, kinh tế xã hội hay sự quản lý lỏng lẻo kém hiệu quả
của công tác địa chính...
Tình trạng manh mún đất đai là một trong những nhược điểm của nền nông
nghiệp nhiều nước, nhất là các nước đang phát triển. Ở Việt Nam, manh mún đất
đai rất phổ biến, đặc biệt là ở miền Bắc. Theo con số ước tính, toàn quốc có khoảng
75 triệu thửa, trung bình một hộ nông dân có khoảng 7-8 thửa. Manh mún đất đai
được coi là một trong những rào cản của phát triển sản xuất hàng hoá trong lĩnh vực
nông nghiệp, nhất là trồng trọt, cho nên rất nhiều nước đã và đang thực hiện chính
sách khuyến khích tập trung đất đai. Việt Nam cũng đang thực hiện chính sách này
trong những năm gần đây. Dưới quan điểm kinh tế nếu manh mún đất đai làm cho
lao động và các nguồn lực khác phải chi phí nhiều hơn thì việc giảm mức độ manh
mún đất đai sẽ tạo điều kiện để các nguồn lực này được sử dụng ở các ngành khác

hiệu quả hơn. Như vậy, trên tổng thể nền kinh tế sẽ đạt được lợi ích khi ta giảm mức
độ manh mún đất đai.
1.2.3 Tình hình nghiên cứu dồn điền đổi thửa ở Việt Nam
1.2.3.1 Nguyên nhân tiến hành dồn điền đổi thửa
Chủ trương của Đảng và Nhà nước ta là tiếp tục đẩy mạnh sự nghiệp đổi mới
cơ chế kinh tế nông nghiệp nông thôn, thừa nhận hộ nông dân là đơn vị kinh tế tự
chủ trong nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên trước nhu cầu của sự nghiệp công
nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, nền nông nghiệp và đặc biệt là vấn đề ruộng đất
trong nông nghiệp đã bộc lộ những tồn tại, nảy sinh mới cần phải được quan tâm
giải quyết, đó chính là tình trạng ruộng đất quá manh mún về diện tích và ô thửa.
Chuyển đổi ruộng đất chống manh mún, phân tán tạo ra ô thửa lớn là việc làm cần
thiết, tạo tiền đề cho việc thực hiện công nghiệp hoá nông nghiệp, nông thôn(Tổng
cục địa chính, 1998) .
Mặt khác, khi thực hiện giao đất còn nhiều sai sót, tuỳ tiện dẫn đến tình trạng
khiếu kiện kéo dài gây mất ổn định ở cơ sở; quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch kiến
thiết lại ruộng đồng thiếu khoa học, thiếu tầm nhìn chiến lược đang gây trở ngại lớn
cho việc đổi mới quản lý, tổ chức lại sản xuất nhất là việc chuyển dịch cơ cấu kinh

8


tế(Tổng cục địa chính, 1997) .
Để khắc phục tình trạng trên, giải pháp có hiệu quả nhất là phải tiến hành
dồn đổi ruộng đất. Để hiểu rõ hơn tại sao phải nhanh chóng tiến hành công tác dồn
đổi ruộng đất. Chúng ta cần tìm hiểu nguyên nhân và những hạn chế do tình trạng
manh mún ruộng đất gây trở ngại cho sản xuất, công tác quản lý Nhà nước về đất
đai như thế nào?
* Tình trạng manh mún ruộng đất do các nguyên nhân sau:
- Nguyên nhân đầu tiên và là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng manh
mún ruộng đất là sự phức tạp của địa hình, nhất là các vùng đồi núi, trung du. Do

địa hình bị chia cắt nên đất đai ở đa số các địa phương hầu như đều có 3 loại đất:
đất cao, đất vàn và đất thấp, trũng.
- Nguyên nhân thứ hai là chế độ thừa kế chia đều ruộng đất cho tất cả con
cái. Ở Việt Nam ruộng đất của cha mẹ thường được chia đều cho tất cả các con sau
khi ra ở riêng. Vì thế tình trạng phân tán ruộng đất gắn liền với chu kỳ phát triển
của nông hộ.
- Nguyên nhân thứ ba là tâm lý tiểu nông của các hộ sản xuất nhỏ. Do quy
mô sản xuất nhỏ lẻ, các hộ nông dân ngại thay đổi, nhất là những thay đổi liên quan
đến ruộng đất.
- Nguyên nhân thứ tư liên quan đến phương pháp chia ruộng bình quân theo
nguyên tắc có tốt, có xấu, có xa, có gần khi thực hiện Nghị định 64/CP năm 1994.
Việc chia nhỏ các thửa ruộng để có sự công bằng giữa các hộ đã góp phần không
nhỏ làm tăng tình trạng manh mún ruộng đất. Quan điểm muốn bảo vệ sự công
bằng cho những người dân được chia ruộng và nhiều lý do sau đây khiến đa số các
địa phương chia nhỏ ruộng cho nông dân, đó là:
+ Tất cả các hộ đều phải có ruộng gần, xa, tốt, xấu, cao, thấp. Có như vậy
mới thể hiện tính công bằng.
+ Độ phì tự nhiên của đất ở các khu khác nhau phải chia đều cho các hộ.
+ Do hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất khác nhau nên phải chia
đều đất cho các hộ.

9


+ Các chân đất thường không an toàn do các vấn đề như úng, hạn, chua... do
đó việc chia đều rủi ro cho các hộ cũng là chỉ tiêu quan trọng trong khi chia ruộng.
+ Ngoài ra, giá đất luôn biến động, tăng cao đặc biệt là các khu đất gần các
trục đường chính hoặc trong tương lai sẽ nằm trong quy hoạch khu đô thị, khu công
nghiệp... vì thế đất ở đó phải được chia đều cho các hộ để mọi người đều có thể
hưởng "thành quả" đền bù đất hay cùng chịu "rủi ro" nếu đất đai bị chuyển mục

đích sử dụng.
* Mức độ manh mún ruộng đất hiện nay thể hiện ở một số điểm:
- Tình trạng manh mún hiện nay tập trung vào đất cây hàng năm như: đất
trồng lúa, đất trồng rau màu, đất trồng cây công nghiệp ngắn ngày và các loại đất
trồng cây hàng năm khác. Loại đất càng tốt, có điều kiện thâm canh càng cao thì
càng bị phân tán manh mún.
- Biểu hiện đặc trưng của sự manh mún là ruộng đất bị "chia nhỏ" để chia
đều theo nguyên tắc "tốt có, xấu có, xa có, gần có" cho các hộ gia đình. Vì vậy một
hộ sử dụng rất nhiều thửa đất nằm rải rác trên tất cả các xứ đồng của mỗi thôn xóm,
làng bản..., kích thước rất đa dạng, diện tích bình quân /thửa đất lúa phổ biến là từ
200-400m2; diện tích đất trồng màu và cây công nghiệp ngắn ngày bình quân/thửa
phổ biến từ 100-300m2. Riêng các tỉnh Nam bộ bình quân/thửa phổ biến đất lúa là
từ 2000-4000m2; đất trồng màu và cây công nghiệp ngắn ngày bình quân lên đến
hàng nghìn m2.
- Mức độ manh mún các vùng miền có sự khác nhau, số liệu minh hoạ được
thể hiện trong bảng 1.1.
Bảng 1.1. Mức độ manh mún ruộng đất ở các vùng trong cả nước
Tổng số thửa/hộ
TT
1
2
3
4
5

Vùng sinh thái
Trung du miền núi Bắc Bộ
Đồng bằng sông Hồng
Duyên hải Bắc Trung Bộ
Duyên hải Nam Trung Bộ

Tây Nguyên

Trung
bình
10 - 20
7- 10
7 - 10
5 - 10
5

10


biệt
150
47
30
30
25

Diện tích bình quân/thửa
(m2)
Đất lúa

Đất rau

150 - 300
300 - 400
300 - 500
300- 1000

200 - 500

100 - 150
100 - 150
200 - 300
200 - 1000
1000- 5000


6 Đông Nam Bộ
4-5
15
1000- 3000
1000- 5000
7 Đồng bằng sông Cửu Long
3
10
3000 - 5000
500 - 1000
(Nguồn: Hội nghị chuyên đề về chuyển đổi ruộng đất nông nghiệp khắc phục tình
trạng manh mún ruộng đất trong sản xuất-năm 1998).
1.2.3.2 Thực trạng về manh mún ruộng đất tại Đồng bằng sông Hồng
* Tình trạng manh mún đất đai ở cấp nông hộ:
Ở Đồng bằng sông Hồng sự manh mún ruộng đất ở cấp nông hộ thể hiện ở
các đặc điểm sau:
+ Diện tích canh tác bình quân trên hộ hay trên lao động rất thấp (khoảng
0,25ha/hộ).
+ Số lượng các hộ có diện tích từ 02 ha trở lên không đáng kể (khoảng 2116
hộ) đa số có diện tích nhỏ hơn 0,20ha khoảng 1,7 triệu hộ.
+ Bình quân diện tích canh tác trên hộ và trên khẩu có xu thế giảm do mất

đất nông nghiệp và sự gia tăng của dân số nông thôn.

Bảng 1.2. Số hộ sử dụng đất sản xuất nông nghiệp phân theo quy mô sử dụng
của một số tỉnh thuộc vùng Đồng bằng sông Hồng

TT Tên địa danh Tổng số

1
2
3
4
5
6
7
8
9

ĐBSH
Hà Nội
Vĩnh Phúc
Bắc Ninh
Hà Tây
Hải Dương
Hải Phòng
Hưng Yên
Thái Bình
Hà Nam

3054770
174537

212851
187569
457290
348086
242419
228183
457669
172615

(ĐVT: hộ)
Phân theo quy mô sử dụng
Từ 0,2 ha Từ 0,5 ha
Dưới 0,2
Từ 2 ha
đến dưới đến dưới 2
ha
trở lên
0,5 ha
ha
1731533
1223905
97216
2116
123610
48121
2718
88
109564
94017
9057

213
109037
73951
4539
42
279625
160362
16955
348
187579
151986
8335
186
139110
89842
13340
127
127289
94950
5837
107
266379
187376
3843
71
94132
72196
6165
122


11


10
11

Nam Định
Ninh Bình

396281
221735
165630
8814
102
177270
73473
85474
17613
710
(Nguồn: Tổng cục thống kê, kết quả tổng điều tra nông thôn,
nông nghiệp và thuỷ sản năm 2006)

* Tình trạng manh mún về số ô thửa:
+ Diện tích/thửa: Với cây lúa, diện tích/thửa có thể diễn biến từ 200 đến
400m2, với cây rau thì rất nhỏ chỉ từ 20 - 50m2, tỷ lệ thửa có diện tích < 100m2 chiếm
đến 5 - 10% tổng số thửa, đặc biệt có những thửa đất mạ < 10m 2 hoặc có những thửa
chiều dài vài chục mét nhưng chiều rộng chỉ từ 30 - 50cm(Tổng cục địa chính, 1997).
+ Số thửa/hộ: Số liệu ở bảng 2.3 cho thấy mức độ manh mún ruộng đất thuộc 1
số tỉnh Đồng Bằng sông Hồng rất khác nhau, các tỉnh đông dân, diện tích đất nông
nghiệp ít thì mức độ manh mún càng cao; trung bình số thửa/hộ thấp nhất 5,7 thửa

(Nam Định) và cao nhất là 11 thửa/hộ (Hải Dương), cá biệt có hộ quản lý 47 thửa/ hộ
(Vĩnh Phúc); về diện tích sử dụng cũng có sự khác nhau, diện tích thửa lớn nhất là
5968m2 (Vĩnh Phúc), thửa nhỏ nhất là 5m2 (Ninh Bình) đây cũng là yếu tố ảnh hưởng
trực tiếp đến sản lượng các loại cây trồng.
Bảng 1.3. Mức độ manh mún ruộng đất ở một số tỉnh vùng ĐBSH
Diện tích bình quân/thửa (m2)

Tổng số thửa/hộ
TT

Tỉnh

ít
nhất

Nhiều
nhất

Trung
bình

Nhỏ
nhất

Lớn
Trung bình
nhất

-


-

9,5

20

700

216

1

Hà Tây

2

Hải Phòng

5,0

18

6-8

20

-

-


3

Hải Dương

9,0

17

11,0

10

-

-

4

Vĩnh Phúc

7,1

47

9,0

10

5968


228

5

Nam Định

3,1

19

5,7

10

1000

288

6

Hà Nam

7,0

37

8,2

14


1265

-

Ninh Bình

3,3

24

8,0

5

3224

-

7

(Nguồn: Viện quy hoạch và thiết kế nông nghiệp)

12


* Các đặc điểm manh mún ruộng đất ở ĐBSH:
Hàng thế kỷ trước đây, tình trạng manh mún ruộng đất ở ĐBSH đã được
miêu tả khá cụ thể, với những đặc điểm như sau:
Thứ nhất: sự manh mún ruộng đất không có mối quan hệ nào với mật độ dân
số. Nói cách khác, không phải ở đâu đông dân thì ở đó ruộng đất manh mún.

Thứ hai: sự manh mún ruộng đất thể hiện sự khác biệt giữa các vùng. Dường
như ở các vùng có độ chênh cao so với mực nước biển thấp thì địa hình ít bị chia cắt
nên đất đai ít bị xé nhỏ. Các vùng có độ chênh cao so với mực nước biển lớn hơn,
địa hình bị chia cắt nhiều hơn thì ruộng đất lại manh mún hơn, hoặc càng ra gần
biển, các ô thửa của ruộng càng lớn hơn.
Thứ ba: ngay trong cùng một vùng, hiện tượng manh mún cũng không giống
nhau; đất trũng bị ngập nước thường xuyên hay các ruộng ngoài đê, ô thửa ít bị xé
nhỏ hơn là ruộng đất cao được đê che chắn.
Thứ tư: sự manh mún ruộng đất còn phụ thuộc vào đối tượng quản lý ruộng đất.
Những nơi tỷ lệ diện tích đất công điền thấp thì mức độ manh mún càng cao. Nói cách
khác, là đất đai càng bị tư hữu triệt để thì tình trạng manh mún ô thửa càng lớn.
Hiện nay, sự manh mún ruộng đất ở Đồng bằng sông Hồng không khác biệt
nhiều theo quy mô thu nhập của hộ. Số thửa/hộ của các loại hộ trung bình chỉ cao
hơn đôi chút so với hộ nghèo và giàu (Bảng 1.4). Sự khác biệt không nhiều một
phần là do chính sách chia đều ruộng đất/khẩu khi chia ruộng năm 1993, phần khác
là do thị trường trao đổi mua bán ruộng đất nông nghiệp hoạt động còn hạn chế.
Bảng 1.4. Đặc điểm manh mún ruộng đất của các kiểu hộ
Loại hộ
Nghèo
Trung bình
Khá, giàu

Số thửa/hộ
Diện tích thửa (m2)
7,2
381
9,2
412
8,0
492

(Nguồn: Tổng cục địa chính 1997)

1.2.3.3 Những hạn chế của tình trạng manh mún ruộng đất đối với sản xuất nông
nghiệp và quản lý Nhà nước về đất đai ở địa phương
- Hạn chế khả năng áp dụng cơ giới hoá nông nghiệp, không giảm được chi
phí lao động đầu vào.

13


- Thửa ruộng quá nhỏ khiến nông dân ít khi nghĩ đến việc đầu tư tiến bộ kỹ
thuật (TBKT) để tăng năng suất. Theo họ, đầu tư TBKT có thể giúp tăng năng suất
nhưng trên diện tích quá nhỏ thì sản lượng tăng không đáng kể.
- Thửa ruộng đã nhỏ, nhiều thửa lại phân tán làm tăng rất nhiều công thăm
đồng, vận chuyển phân bón và thu hoạch, mặt khác nông dân không muốn trồng cây
hàng hoá do phải tăng công bảo vệ.
- Quy mô ruộng đất nhỏ làm giảm lợi thế cạnh tranh của một số sản phẩm nông
nghiệp trong bối cảnh giá nông sản luôn có sự biến động bất ổn định.
- Nhiều thửa ruộng dẫn tới lãng phí đất canh tác do phải làm nhiều bờ ngăn,
tính trung bình vùng ĐBSH mất khoảng 2,4% - 4% đất canh tác dùng để đắp bờ
vùng, bờ thửa.
- Nhà nước cũng tiết kiệm được một khoản tiền khá lớn cho quá trình lập hồ
sơ ruộng đất.
1.2.3.4 Cơ sở thực tiễn của việc dồn điền đổi thửa
Việt Nam bắt đầu con đường đổi mới kinh tế vào năm 1986. Mục tiêu của chính
sách đổi mới là chuyển nền kinh tế Việt Nam từ mô hình kế hoạch hoá tập trung sang
nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN. Trong lĩnh vực nông nghiệp, Nghị
quyết 10 của Bộ Chính trị năm 1988 là bước ngoặt cơ bản. Nội dung chính của chính
sách này là công nhận hộ nông dân là một đơn vị kinh tế tự chủ, tự do hoá thị trường
đầu vào và đầu ra của sản xuất cũng như các tư liệu sản xuất khác (ngoại trừ đất đai) và

giao đất sử dụng ổn định, lâu dài cho người dân. Từ đó, nông nghiệp Việt Nam bước
vào một giai đoạn mới tương đối ổn định. Tuy nhiên, thời gian giao đất còn quá ngắn
và một số quyền sử dụng đất khác chưa được luật pháp hoá. Điều này dẫn đến nông
dân có thể ít có động cơ đầu tư dài hạn trên đất. Luật Đất đai năm 1993 ra đời đã giải
quyết được những vấn đề nêu trên. Theo đó nông dân được giao đất ổn định và lâu dài.
Họ được giao 5 quyền sử dụng đất bao gồm: quyền chuyển nhượng, chuyển đổi, cho
thuê, thừa kế và thế chấp. Nguyên tắc quan trọng nhất trong việc giao đất là duy trì sự
công bằng. Thông thường ở nhiều nơi trên miền Bắc, đất đai được chia bình quân theo
định suất (hoặc bình quân theo nhân khẩu). Những tiêu chuẩn khác cũng được xem xét

14


khi giao đất là các chính sách xã hội, chất lượng đất, tình hình thuỷ lợi, khoảng cách
đến thửa ruộng và khả năng luân canh cây trồng. Đất cây hàng năm ở Việt Nam được
chia thành 6 hạng. Do đó, để duy trì nguyên tắc công bằng mỗi hộ thường được giao
nhiều thửa với nhiều hạng đất khác nhau, ở các cánh đồng khác nhau với chất lượng
đất khác nhau. Đây là một trong những nguyên nhân cơ bản tạo ra tình trạng manh
mún đất đai ở Việt Nam. Nguyên nhân của manh mún đất đai do giao đất nông nghiệp
công bằng đã được nhiều cơ quan và các nhà nghiên cứu thảo luận và phân tích những
năm gần đây. Manh mún có nhiều mức độ khác nhau, ở một số vùng tình trạng manh
mún có thể nghiêm trọng hơn ở những nơi hoặc vùng khác. Theo số liệu của Tổng cục
Địa chính năm 1998, bình quân 1 hộ vùng Đồng bằng sông Hồng có khoảng 7 - 8 thửa
trong khi ở vùng núi phía Bắc con số này còn cao hơn từ 10 - 20 thửa. Số liệu điều tra
từ 42.167 nông hộ ở tỉnh Hưng Yên cho thấy sau khi giao đất năm 1993, trung bình
một hộ có 7,6 thửa. Vào năm 1998, Chính phủ đã đề ra chính sách khuyến khích nông
dân đổi ruộng cho nhau để tạo thành những thửa có diện tích lớn hơn. Từ đó, các tỉnh
miền Bắc, đặc biệt là vùng ĐBSH đã thành lập các hội đồng thực hiện thí điểm công
tác dồn điền, đổi thửa. Theo báo cáo, trên toàn quốc có khoảng trên 700 xã ở 18 tỉnh đã
và đang thực hiện dồn điền, đổi thửa, tuy nhiên tiến trình vẫn còn rất chậm. Trên thực

tế ở những vùng này đất đai được chia lại cho các hộ nông dân với mục tiêu là giảm số
thửa ruộng. Ví dụ: Ở tỉnh Thanh Hoá số thửa ruộng đã giảm 51% trong 3 năm thực
hiện chính sách này (1998 - 2001). Trung bình số thửa ruộng của một hộ đã giảm từ 7,8
thửa xuống còn 3,8 thửa. Trong các báo cáo gửi Chính phủ và UBND tỉnh, khi rút kinh
nghiệm công tác dồn điền, đổi thửa, các địa phương đều đưa ra kết luận công tác dồn
điền, đổi thửa nên áp dụng ở những vùng mà manh mún đất đai đang là vấn đề lớn và
không có mâu thuẫn về đất đai. Điều đó có nghĩa dồn điền, đổi thửa không nên dẫn đến
những mâu thuẫn mới liên quan đến đất đai. Nguyên tắc quan trọng nhất trong dồn điền,
đổi thửa là các hộ nông dân tự nguyện đổi đất cho nhau để tạo thành những thửa lớn hơn.
Tuy nhiên, ở rất nhiều tỉnh quá trình giao lại đất đã xảy ra, trong đó các hộ nông dân
được tham gia rất ít vào quá trình này, ngoại trừ việc đánh giá chất lượng đất và xác định
hệ số trao đổi giữa các hạng đất. Bởi đất đai ở Việt Nam là sở hữu toàn dân, do đó các hộ

15


×