Đề án
ĐỀ ÁN: Một số giải pháp quản lý nhằm đẩy nhanh q trình thực
hiện cơng tác “dồn điền đổi thửa” đất nông nghiệp ở huyện Yên
Phong.
MỞ ĐẦU
CHƯƠNG I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỒN ĐIỀN ĐỔI
THỬA ĐẤT NƠNG NGHIỆP.
1.1
Khái niệm và vai trị của dồn điền đổi thửa đất nông nghiệp.
1.1.1 Khái niệm của dồn điền đổi thửa đất nơng nghiệp.
1.1.2 vai trị của cơng tác dồn điền đổi thửa đất nông nghiệp trong chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiệp.
1.2.
Quản lý hoạt động dồn điền đổi thửa đất nông nghiệp.
1.2.1
Phương hướng chung.
1.2.2
Nguyên tắc thực hiện hoạt động dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp .
1.2.3
Mục tiêu.
1.3
Quản lý hoạt động dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp .
1.3.1
Bước 1: Ra nghị quyết chỉ đạo thành lập ban chỉ đạo, ban thực hiện dồn
điền đổi thửa đất nông nghiệp.
1.3.2
Bước 2: Quy hoạch đồng ruộng.
1.3.3
Bước 3: Xây dựng phương án chia ruộng.
1.3.4
Bước 4: Cơng khai hố quy hoạch, phương án chia ruộng và thực hiện chia
ruộng tại thực địa.
1.3.5
Bước 5: Điều chỉnh giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nơng nghiệp.
1.3.6
Bước 6: Tiếp thu các chương trình, dự án đầu tư, hỗ trợ vào địa phương
sản xuất giống lúa, đưa chăn nuôi ra khỏi khu dân cư, rau màu, trồng hoa cao cấp.
1.3.7
Bước 7: Tổ chức thực hiện công tác dồn điền đổi thửa đất nông nghiệp.
1.3.8
Bước 8: Kiểm sốt hoạt động dồn điền, đổi thửa đất nơng nghiệp .
1.3.8.1 Chế độ thông tin báo cáo.
1.3.8.2 Đánh giá thực hiện hoạt động dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp .
1
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CỦA HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ DỒN ĐIỀN ĐỔI
THỬA ĐẤT NÔNG NGHIỆP TẠI HUYỆN YÊN PHONG, TỈNH BẮC NINH.
2.1
Một số nét khái quát về đặc điểm đất nơng nghiệp huyện n Phong.
2.1.1
Q trình manh mún hố đất canh tác nơng nghiệp.
2.1.2
Q trình tích tụ đất nơng nghiệp nơng thơn.
2.1.3
Đất đai của huyện n Phong có mức độ manh mún lớn.
2.1.4
Những hạn chế do tình trạng nơng nghiệp phân tán manh mún .
2.2
Thực trạng quản lý hoạt động dồn điền đổi thửa đất nông nghiệp ở huyện
Yên Phong.
2.2.1
Thực trạng thực hiện hoạt dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp huyện Yên
Phong.
2.3
Quản lý hoạt động dồn điền, đổi thửa đất nơng nghiệp huyện n Phong.
2.3.1
Cơ cấu tổ chức.
2.3.2
Tình hình thực hiện nhiệm vụ quản lý hoạt động dồn điền, đổi thửa đất
nông nghiệp huyện Yên Phong.
2.3.3
Đánh giá quản lý hoạt động dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp huyện Yên
Phong.
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ ĐẨY NHANH CÔNG TÁC DỒN
ĐIỀN ĐỔI THỬA ĐẤT NÔNG NGHIỆP Ở HUYỆN YÊN PHONG.
3.1
Những kinh nghiệp rút ra từ thực tiễn hoạt động dồn điền, đổi thửa đất
nông nghiệp .
3.2
Giải pháp quản lý đẩy nhanh đẩy nhanh hoạt động dồn điền, đổi thửa đất
nông nghiệp ở huyện Yên Phong.
3.2.1
Giải pháp tạo hành lang pháp lý cho hoạt động dồn điền, đổi thửa đất nông
nghiệp .
3.2.2
Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục ,và vận động quần chúng.
3.2.3
Quy hoạch sủ dụng đất gắn với tổ chức sản xuất theo hướng sản xuất hàng
hoá .
3.3
Kiến nghị.
KẾT LUẬN.
2
Mở đầu
• Tính cấp thiết của đề tài
Thực hiện nghị quyết số 10/NQ-TW của bộ chính trị ngày 27/2/1992 và
thơng báo số 29/TB-TU của ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Hà Bắc về việc giao
quyền sử dụng đất ổn định lâu dài cho nông dân; nghị đinh số 64/NĐ-CP này
27/9/1993 của chính phủ ban hành về việc giao đất cho nơng dân sử dựng lâu dài
vào mục đích sản xuất nơng nghiệp. Trong 2 năm 1992-1993 tồn Huyện đã giao
ruộng ổn định lâu dài đến từng hộ cá nhân trong đó có để lại một phần diện tích đất
cơng ích phục vụ cho mục đích chung. Chính điều này đã tạo lập cơ sở pháp lý đẻ
hộ nông dân đảm bảo an ninh lương thực cho hầu hết người dân nơng nghiệp, đặc
biệt là sản xuất gạo đóng góp nhiều cho xuất khẩu.
Tuy nhiên trong quá trình quản lý, sử dụng đất nông nghiệp tại Huyện Yên
Phong trong những năm gần đây gặp rất nhiều khó khăn:
Ruộng đất để sản xuất nơng nghiệp phân tán, manh mún khơng đầy đủ,
bình quân 12-15 thửa/ 1hộ, cá biệt có 18 thửa/hộ. Do vậy không phát huy được
tiềm năng của đất, gây lãng phí nhân lực , chi phí sản xuất cao. Việc đưa tiến bộ
khoa học vào sản xuất, chuyển dịch cơ cấu cây trồng, cơ cấu nông nghiệp nông
thôn để nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp cũng như công tác quy hoạch đầu
tư cải tạo đồng ruộng gặp nhiều khó khăn. Cụ thể như: Muốn thăm đồng kiểm tra
trước sâu bệnh… Thông thường phải mất một buổi sáng hoặc cả ngày; cày ruộng
phải “nhảy cóc” mất cơng; muốn đưa cây con mới, có giá trị kinh tế cao vào sản
xuất do ruộng đất manh mún cơng chăm sóc lớn đã làm giảm hiệu quả sản xuất
trong nông nghiệp.
Từ thực tiễn trên, năm 1998-1999 Huyện uỷ, Uỷ ban nhân dân huyện đã
chủ trương cho phép thôn: Trác Bút, thị trấn Chờ và thôn Đông Mai xã Trung
Nghĩa tiến hành chuyển đổi ruộng đất từ ô thửa nhỏ sang ô thửa lớn, xong mới chỉ
là lấy tinh thần tự giác, kế hoạch chuyển dịch chưa cao, ruộng đất vẫn còn manh
3
mún. Trong những năm gần đây do tiến trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố nơng
nghiệp nơng thơn được đẩy mạnh vào Huyện, nơng nhân mong muốn được tích tụ
ruộng đất để sản xuất hành hố quy mơ lớn, sản lượng, chất lượng, hiệu quả kinh tế
cao hơn.
Uỷ ban nhân dân huyện Yên Phong đã xây dựng kế hoạch số 64/KH-UB
ngày 15/6/2007 và thông qua ban chấp hành huyện Uỷ họp bàn và đã ra nghị
quuyết số 20/NQ-HU ngày 28/6/2007 về thực hiện hoạt động dồn điền, đổi thửa
đất nông nghiệp.
Công tác dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp rất quan trọng tạo ra “bước
đệm” để sản xuất nông nghiệp nâng cao giá trị, tạo ra những sản phẩm chất lượng,
khai thác tốt tiềm năng của mỗi địa phương. Nhưng nếu chỉ làm bằng khẩu hiệu mà
khơng có giải pháp quản lý cụ thể, kịp thời thì mục tiêu khó trở thành hiện thực. Và
nếu không đẩy mạnh quy hoạch dồn điền đổi thửa đất nông nghiệp, thay đổi cơ cấu
cây trồng để sản xuất hàng hố quy mơ lớn thì cơng cuộc cơng nghiệp hóa, hiện đại
hố nơng nghiệp nơng thơn cũng chỉ nằm trên “bàn giấy”.
• Mục đích nghiên cứu
Xuất phát từ tình hình thực tiễn hoạt động dồn điền, đổi thửa đất nông
nghiệp huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh. Đề tài đã phân tích nghiên cứu thực trạng
hoạt động và cơ chế quản lý của hoạt động dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp, trên
cơ sở đề xuất một số kiến nghị, giải pháp quản lý đẩy nhanh quá trình thực hiện
hoạt động này trên địa bàn huyện Yên Phong.
•
Bố cục đề tài
Chương I: cơ sở lý luận về họat động dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp
Chương II: thực trạng quản lý hoạt động dồn điền, đổi thửa đất nông
nghiệp huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh.
Chuơng III: hoàn thiện hệ thống quản lý đẩy nhanh hoạt động dồn điền,
đổi thửa đất nông nghiệp huyện Yên Phong.
4
Lời cảm ơn!
Em xin chân thành cảm ơn sự động viên, hướng dẫn tận tình của PGS.TS.
Nguyễn Thị Ngọc Huyền - giáo viên hướng dẫn.
Xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Học Quan Lý; cùng các
bạn sinh viên lớp quản lý kinh tế 47A đã quan tâm và tạo điều kiện cho cá nhân em
hoàn thành tốt đề án.
Mặc dù đã nổ lực tìm tịi, nghiên cứu tài liệu có liên quan, nhưng vì thời
gian chưa được nhiều, kỹ năng và kiến thức có hạn nên khơng thể tránh khỏi những
thiếu sót. Em kính mong cơ giáo cùng tồn thể các bạn sinh viên đóng góp ý kiến để
bài viết được hoàn chỉnh hơn.
Em xin trân thành cảm ơn!
5
CHƯƠNG I: CƠ SƠ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DỒN ĐIỀN
ĐỔI THỬA ĐẤT NÔNG NGHIỆP
1.1.
1.1.1
Khái niệm và vai trị của dồn điền đổi thửa đất nơng nghiệp
Khái niệm của dồn điền đổi thửa đất nông nghiệp
Là việc chuyển đổi ruộng đất từ ô thửa nhỏ thành lớn giữa các hộ nơng dân, đẩy
mạnh q trình tích tụ ruộng đất để đưa nền nông nghiệp vốn manh muốn, nhỏ lẽ
phát triển thành sản xuất hàng hóa qui mơ lớn. Dưới sự chỉ đạo thống nhất của các
cán bộ Đảng viên từ cấp trung ương đến địa phương.
Vai trò của công tác dồn điền đổi thửa đất nông nghiệp trong chuyển dịch
cơ cấu kinh tế nông nghiệp .
1.1.2
Cuộc cải cách kinh tế trong nông nghiệp và nông thôn Việt Nam ở những
năm đầu thập kỷ trước đã đem lại những thành quả to lớn về mặt kinh tế, xã hội
cho đất nước. Từ một nước nhập khẩu lương thực, thực phẩm là chủ yếu, kinh tế
nghèo nàn, lạc hậu, chúng ta đã vươn lên trở thành nước xuất khẩu lớn trên thế giới
về một số mặt hàng nông sản như: gạo cà phê, tiêu, thuỷ sản … thu nhập và đời
sống của người dân luôn được cải thiện. Tỷ lệ đói nghèo giảm đáng kể, đặc biệt là
ở nơng thơn…đóng góp vào thành quả to lớn trên khơng thể khơng kể đến các chủ
trương, chính sách ruộng đất của Đảng và Nhà nước đã ban hành trong quá trình
đổi mới vừa qua . Một trong số đó là chủ trương dồn điền đổi thửa đất nông
nghiệp. Đây là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta, là hướng đi tất yếu để đưa
nền nông nghiệp vốn rất manh mún, nhỏ lẻ phát triển thành sản xuất hàng hố qui
mơ lớn. Sau hơn mười năm thực hiện, từ những ý tưởng manh nha ban đầu rồi trở
thành chủ trương lớn, dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp đã thu được những thành
tựu đáng kể.
1.1.2.1
Dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp khắc phục tình trạng đất manh
mún, phân tán.
Diện tích đất sản xuất nơng nghiệp của các hộ gia đình, cá nhân đã liền
khoảnh, liền khu, tạo điều kiện thuận lợi cho hộ cải tạo ruộng đồng, thâm canh,
chuyển đổi cơ cấu cây trồng, tiết kiệm chi phí sản xuất và tạo điều kiện tốt hơn cho
6
cơ giới hoá. Giảm bớt thời gian đi lại vận chuyển, thu hoạch cho các hộ nông dân.
Tăng thêm diện tích canh tác do giảm bớt diện tích đất để làm bờ ruộng. Tạo điều
kiện hình thành các vùng sản xuất tập trung, chuyên canh cũng như thuận lợi cho
việc áp dụng tiến bộ khoa học-kỷ thuật vào sản xuất góp phần thực hiện mục tiêu
cánh đồng có thu nhập 35triệu/ha; 50 triệu/ha của địa phương.
1.1.2.2 Dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp là cơ hội để qui hoạch và phát triển hệ
thống giao thông thuỷ lợi, tạo điều kiện phát triển đa dạng hố nơng nghiệp.
Q trình dồn điền, đổi thửa cho phép khắc phục tình trạng manh mún
ruộng đất, làm cho qui mơ diện tích các mảnh ruộng tăng lên. Nhưng đi làm theo
đó là sự tăng nhu cầu dịch vụ sản xuất, đặc biệt là nhu cầu đảm bảo tưới tiêu, vận
chuyển sản phẩm và cơ giới hố sản xuất trong tương lai. Vì vậy trong triển khai
dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp việc mở rộng đường giao thơng, thuỷ lợi, bê
tơng hố kênh mương thuỷ lợi, cũng như giảm chi phí cứng bê tơng hố kênh
mương.
Đất cơng ích được rà sốt và tập chung hình thành các khu vực cụ thể để
thuận lợi cho việc sử dụng và quản lý của địa phương, theo như yêu cầu của nghị
định 64.
1.1.2.3
Dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp tạo cơ sở cho viêc cải thiện công tác
quản lý đất đai thơng qua q trình điều tra đất đai cập nhật quĩ đất, trao đổi và
giao lại đất có sự tham gia tích cực của các hộ nơng dân của địa phương. những lúc
khó khăn, tồn tại liên quan đến tình trạng tranh chấp, lấn chiếm đất đai, giao đất
chưa công bằng trước đây được giải quyết, tạo khơng khí phấn khởi, đồn kết trong
xóm.
1.1.2.4
1.2. Phương đổi thửa đất nông nghiệphướng, mục tiêu và nguyên tắc thực
hiện hoạt động dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp .
1.2.1
Phương hướng chung
Thực hiện dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp và đưa chăn nuôi ra khỏi
khu dân cư và nằm trong trương trình tổng thể của ban chấp hành Đảng bộ huyện
thực hiện Nghị Quyết 10 của Đảng, Nghị Quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ 17 và
Nghị Quyết đại hội Đảng bộ huyện lần thứ 20.
1.2.2
Nguyên tắc thực hiện dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp
7
-
Các cấp uỷ Đảng chính quyền và cần tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo
chặt chẽ dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp và đưa chăn nuôi ra khỏi khu dân cư.
Để đảm bảo yêu cầu và nguyên tắc sau:
- Phải quy hoạch lại đồng ruộng để có hệ thống giao thông thuỷ lợi thuận
tiện cho sản xuất lâu dài, xây dựng các cơng trình văn hố thể thao. Trên cơ sở tận
dụng tối đa các cơng trình giao thơng thuỷ lợi hiện có của địa phương, tránh lãng
phí.
- Trong chỉ đạo điều hành phải thực sự công khai, dân chủ phương án qui
hoạch đồng ruộng. Phương án dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp và đưa khu chăn
nuôi ra khỏi khu dân cư, để dân bàn bạc tạo sự thống nhất đồng thuận cao trong
Đảng bộ và Nhân dân.
- Diện tích đất canh tác của các hộ khi thực hiện dồn điền, đổi thửa đất
nông nghiệp phải trên cơ sở diện tích giao cho hộ đó năm 1993 trừ đi phần chênh
lệch diện tích đã bị Nhà nước thu hồi (nếu có).
1.2.3
Mục tiêu
Năm 2007chỉ đạo thực hiện làm điểm dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp
ở một xã để rút kinh nghiệm.
Năm 2008 triển khai thực hiện ở tất cả các xã thị trấn trong huyện.
Phấn đấu năm 2010 cơ bản hồn thành dồn điền, đổi thửa đất nơng nghiệp
trên địa bàn huyện. Sau khi thực hiện xong mỗi hộ nơng dân cịn từ 1-3 mảnh
ruộng và mỗi thửa ruộng có diện tích từ 1000m2 trở lên.
1.3
Quản lý hoạt động dồn điền đổi thửa đất nông nghiệp
1.3.1 Bước 1: ra nghị quyết chỉ đạo thành lập ban chỉ đạo, ban thực hiện dồn
điền, đổi thửa đất nông nghiệp
a. Ở huyện
Ban chấp hành huyện uỷ ra nghị quyết lãnh, chỉ đạo việc thực hiện dồn
điền, đổi thửa đất nông nghiệp trên địa bàn huyện.
Thành lập ban chỉ đạo dồn điền, đổi thửa của huyện do đồng chí bí thư
huyện uỷ làm trưởng ban, đồng chí phó chủ tịch phụ trách khối kinh tế làm phó
8
ban. Các thành viên là các cơ quan: kinh tế, tài ngun mơi trường, văn hố thơng
tin, đài truyền hình, hạ tầng kinh tế, tài chính kế hoạch, chi cục thuế, mặt trận tổ
quốc,hội đồng nhân dân.
b. Ở xã
Họp ban chấp hành mở rộng (ban chấp hành, cán bộ chuyên mơn, hội
đồn thể xã, bí thư chi bộ, chủ nhiệm, trưởng thôn) ra nghị quyết chỉ đạo thực hiện
dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp.
Hội đồng nhân dân xã ra nghị quyết thống nhất thực hiện.
Thành lập ban chỉ đạo dồn điền đổi thửa đất nơng nghiệp do đồng chí Bí
thư Đảng Uỷ làm trưởng ban. Các thành viên gồm các ban nghành, đồn thể của
xã, bí thư chi bộ và trưởng thôn.
c. Ở thôn
Chi bộ ra nghị quyết chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác dồn điền, đổi
thửa đất nông nghiệp triển khai tới từng đảng viên, hội viên, và các chi bộ đồn thể
thơn, ban quản lý hợp tác xã nông nghịêp.
Các thôn thành lập ban thực hiện dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp do
đồng chí bí thư chi bộ làm trưởng ban, đồng chí trưởng thơn làm phó ban, chủ
nhiệm hợp tác xã làm phó ban, các thành viên là các ban, nghành đồn thể và các
đồng chí kinh nghiệm uy tín, am hiểu đồng ruộng.
Đại hội xã viên hoặc hội nghị xã viên họp ra nghị quyết hoặc tổ chức phát
phiếu thăm dò đến các hộ xã viên để tổng hợp các ý kiến thống nhất thực hiện chủ
trương dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp.
1.3.2. Bước 2: Quy hoạch đông ruộng
a. Trước khi tiến hành quy hoạch đồng ruộng cần thực hiện các việc cụ thể
sau:
Thống kê tồn bộ diện tích đất nơng nghiệp hiện có của từng hộ thành các
bảng biểu
Thống kê tồn bộ diện tích đất cơng ích hiện có
b. Tíên hành quy hoạch
9
Khi cần căn cứ vào bản đồ địa chính địa hình thực tế của các chân ruộng
từng khu, từng vùng, các cơng trình hiện có của địa phương. Lập bản đồ quy hoạch
gồm :
Đất ở khu dân cư (nên chọn các vị trí thuận lợi có giá trị sinh lời)
Các cơng trình cơng cộng của thơn (cần có sự thống nhất giữa thôn và các
xã ) bao gồm nhà trẻ, mẫu giáo, nhà văn hố thơn và sân thể thao …
Các cơng trình thuỷ lợi đường giao thơng nội đồng, kênh mương tưới tiêu,
nghĩa địa, bãi giác thải…trong nội dung này phải tận dụng các cơng trình hiện có
của địa phương đặc biệt là đường giao thông và các công trình thuỷ lợi. Đồng thời
các tính tốn sau khi chia ruộng các thửa đất của các hộ đều được tiếp cận với
đường giao thơng và các cơng trình tưới tiêu.
Các vùng sản xuất theo địa hình của thơn (nên chia 3 vùng chính đó là
vùng trũng, đồng vàn và đồng cao)
c. Sau khi quy hoạch lại cần phải xác định một số nội dung sau:
Diện tích của từng loại đất đã quy hoạch nêu ở trên (tô màu để nhân dân
dễ nhận biết trên bản đồ và thống kê thành bảng biểu)
Phần hạ tầng bổ sung thêm (chủ yếu là đường, kênh mương) cần xác định
được kinh phí và khối lượng
Các biện pháp thực hiện, thời gian hoàn thành và phải công bố công khai
về bản đồ quy hoạch, kinh tế, tài chính và các vấn đề có liên quan khác để nhân
dân được biết.
Đối với những nơi có điều kiện thì có thể tiến hành làm hạ tầng nội đồng
luôn
1.3.3
Bước 3: xây dựng phương án chia ruộng
Để tiến hành phương án chia ruộng ngoài, ban thực hiện dồn điền, đổi
thửa đất nông nghiệp cần xây dựng phương án chia ruộng trước khi trình đại hội xã
viên quyết định
a. Nguyên tắc chia ruộng
10
giữ nguyên số đối tượng, số khẩu, diện tích đã giao cho các hộ năm 1992 (sinh
không thêm, chết không gảm, số khẩu tăng thêm khơng chia, diện tích thêm thu
hồi, bồi thường của các hộ sẽ trừ đi). Trong q trình chia nếu thiếu có thể lấy từ
quỹ đất cơng ích của xã, của thơn để bù vào.
b. Phương án chia ruộng
Phương án chia ruộng là “hoà mực rũ rối” vì vậy cần phải đảm bảo tính
dân chủ cơng khai dưới sự chỉ đạo của các cấp Uỷ Đảng, chính quyền và giữ gìn sự
đồn kết trong thơn.
Đối với các vùng trũng khó canh tác (trồng lúa năng suất thấp, bấp bênh)
nên khuốn khích các hộ có nhu cầu chuyển đổi sang nhu cầu kinh tế tổng hợp
(chăn nuôi, thuỷ sản, trồng trọt). Đối với vùng này ngoài định suất chung được chia
như các hộ khác thì có thể chia theo hệ số tăng tuỳ theo tình hình vụ thể của từng
địa phương sau khi đã thống nhất trước toàn dân (k = 1.1; k = 1.2)
Tại khu đồng vàn (đất hai lúa) khuyến khích các hộ tự nguyện (các bộ,
đảng viên, gia đình, anh em họ tộc…) nhận gọn thửa, gọn khu trên cơ sở đảm bảo
số diện tích đất canh tác của mỗi hộ như trước khi chia ruộng (gọi là khu đồng tự
nguyện)
Các vùng còn lại tiến hành các phiếu chia ruộng.
Trong q trình chia có thể ưu tiên các gia đình chính sách, neo đơn không
nơi nương tựa nhận ruộng gần, dễ canh tác
1.3.4. Bước 4: cơng khai hố quy hoạch, phương án chia ruộng và thực hiện chia
ruộng tại thực địa.
a. Cơng khai hố nội dung quy hoạch, phương án chia ruộng
Ban thực hiện dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp qua nội dung quy hoạch,
phương án chia ruộng để chi bộ họp bàn thống nhất và ra nghị quyết. Sau đó tiến
hành mở hội nghị xã viên để họp bàn thống nhất và ra nghị quyết thực hiện.
Niêm yết các bản đồ quy hoạch, phương án chia ruộng tại nơi cơng cộng
để tồn bộ nhân dân biết và tìm hiểu cụ thể.
11
Tăng cường các biện pháp tuyên truyền, vận động nhân dân đặc biệt là
vận động cá biệt các trường hợp chưa đồng ý với chủ trương dồn điền, đổi thửa đất
nơng nghiệp.
b. Chia ruộng tại thực địa
Đo đạc diện tích đất của các hộ tự nguyện, tại vùng đất trũng (có gắp
phiếu tứ tự)
Số hộ cịn lại, vùng cịn lại tiến hành gắp phiếu tiếp theo.
Thời điểm chia ruộng thuận lợi nhất là sau khi gặt lúa vụ mùa xong và
trồng vụ đơng.
b. Lưu ý
Trong q trình chia ruộng cần lưu ý một số vấn đề sau:
Để lại phần bờ thửa tối thiểu là 50 cm là phần đất công và giao cho các hộ
gia đình tự quản lý.
Đối với những hộ chư nhất trí với chủ trương dồn điền, đổi thửa đất nơng
nghiệp thì ở những giai đoạn này có thể “nhảy cóc” và bố trí các diện tích cơng ích
của thơn xã, xen kẽ tại khu vực này. Đồng thời tập thể không chịu trách nhiệm về
các điều kiện sản xuất của các hộ không ủng hộ dồn điền, đổi thửa đất nông
nghiệp.
1.3.5
Bước 5: điều chỉnh giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Các thôn xác định lại diện tích của từng hộ và tổng hợp lại theo ơ thửa đã
chia gửi về xã (kèm theo bản đò quy hoạch, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bảng
biểu tổng hợp số hộ, số diện tích, số thửa)
Xã tổng hợp, thẩm định và trình phịng tài ngun mơi trường. Phịng tài
ngn mơi trường tham mưu giúp uỷ ban nhân dân Huyện làm chủ các thủ tục điều
chỉnh trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc cấp sổ mới
Bước 6: tiếp thu các chương trình, dự án đầu tư hổ trợ vào địa phương sản
xuất giống lúa đưa chăn nuôi ra khỏi khu dân cư, hoa màu, trồng hoa cao cấp…
1.3.6
12
Để hỗ trợ các thơn làm có hiệu quả, uỷ ban nhân dân Huyện đã tập trung
chỉ đạo làm tốt công tác tuyên truyền, vận động, trước hết là các công tác triển khai
từ Huyện đến thôn, từ Đảng ra ngồi quần chúng.
Hỗ trợ kinh phí bằng ngân sách của Huyện:
+ Thơn có dưới 200 hộ
:
Hỗ trợ 20 triệu đồng
+ Thơn có từ 200 đến 400 hộ
: Hỗ trợ 30 triệu đồng
+ Thơn có trên 400 hộ
: Hỗ trợ 40 triệu đồng
Kinh phí làm đường giao thơng, kênh mương, cầu cống nội đồng Huyện
cho phép các thôn được đấu thầu hồ ao, đấu thầu quyền sử dụng đất ở có quy
hoạch để đầu tư xây dựng, Huyện chỉ thu tiền sử dụng đất theo quy định
1.3.7
1.3.7.1
Bước 7: tổ chức thực hiện đồn điền đổi thửa
Tổ chức triển khai
a.
Ở Huyện
Uỷ ban nhân dân xây dựng kế hoạch thực hiện hoạt động dồn điền, đổi
thửa đất nông nghiệp giai đoạn 2007- 2010 trình ban thường vụ Huyên uỷ. Ban
chấp hành Huyện uỷ họp ra nghị quyết lãnh đạo thực hiện hoạt động dồn điền, đổi
thửa đất nông nghiệp Huyện Yên Phong.
Huyện uỷ thành lập ban chỉ đạo hoạt động dồn điền, đổi thửa đất nông
nghiệp.
a. Ở Xã
Trên cơ sở nghị quyết của ban chấp hành Huyện uỷ kế hoạch thực hiện
dồn điền đổi thửa của đơn vị mình.
Mở hội nghị họp bàn ra nghị quyết lãnh đạo thực hiện chủ trương dồn
điền, đổi thửa đất nông nghiệp.
Thành lập ban chỉ đạo dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp
b.
Ở Thôn
Họp chi bộ ra nghị quyết chỉ đạo thực hiện nghị quyết của cấp trên.
Tổ chức hội nghị xã viên để thống nhất chủ trương.
13
Thành lập ban thực hiện dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp.
1.3.7.2 Tổ chức vận đọng tuyên truyền
Các tổ chức đoàn thể, quần chúng tổ chức họp bàn chuyên đề và vận động
hội viên, đoàn viên trong thực hiện chủ trương dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp
Tăng cường phổ biến các nghị quyết kế hoạch đồn điền đổi thửa của các
cấp trên các phương tiện thông tin đại chúng của Huyện, của cơ sở
1.3.7.3
Lộ trình thời gian thực hiện
Trong năm 2007 triển khai hoạt động dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp
đến các xã, thôn và chỉ đạo điểm thực hiện dồn điền đổi thửa tại xã Thụy Hoà sau
đó tổng kết rút kinh nghiệm và nhân rộng mơ hình thực hiện dồn điền, đổi thửa đất
nơng nghiệp.
Năm 2008 các xã thị trấn chọn 1-2 hợp tác xã làm xong công tác dồn điền
đổi thửa, các hợp tác xã còn lại tiếp tục thực hiện các bước.
Từ năm 2009 - 2010 cơ bản hồn thành trong tồn huyện.
1.3.7.4 Chính sách hỗ trợ.
Mỗi thôn thực hiện dồn điền đổi thửa xong huyện hỗ trợ như sau:
+ Thôn 200 hộ mức hỗ trợ 20 triệu đồng (trđ)
+ Thôn từ 200 - 400 hộ hỗ trợ 30 trđ
+ Thơn có 400 hộ trở lên hỗ trợ 40 trđ
Kinh phí làm đường giao thông, kênh mương huyện cho phép các thôn
đấu giá quyền sử dụng đất . Huyện chỉ thu tiền sử dụng theo quy định.
1.3.8
1.3.8.1
Bước 8: kiểm soát hoạt động dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp
Chế độ thông tin báo cáo.
Các xã nghành báo cáo về ban chỉ đạo thực hiện dồn điền đổi thửa đất
nông nghiệp trên địa bàn huyện vào ngày 30 hàng tháng.
Hàng tháng, quý uỷ ban nhân dân huyện, ban thường vụ huyện uỷ nghe và
cho ý kiến chỉ đạo.
Mỗi năm sơ kết một lần vào cuối năm.
14
Hết năm 2010 tổng kết thực hiện kế hoạch.
Thực hiện thắng lợi hoạt động dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp sẽ mang
lại hiệu quả kinh tế xã hội to lơn, góp phần đưa năng suất, sản lượng, giá trị nông
nghiệp vững mạnh, làm thay đổi dần tập quá sản xuất, làm thay đổi dần tập quán
sản xuất lớn, sản xuất.
Tuy nhiên thực hiện hoạt động dồn điền, đổi thửa đất nơng nghiệp là một
việc khó khăn địi hỏi phải quyết tâm cao, hăng say nhiệt nhiệt tình, vơ tư, khách
quan, dân chủ nhất là sự quyết tâm từ cơ sở và cán bộ được phân công thực hiện
nhiệm vụ này.
Huyện uỷ, hội đồng nhân dân, uỷ ban nhân dân huyện quyết tâm thực hiện
thành công chủ trương kế hoạch dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp huyện Yên
Phong giai đoạn 2007-2010.
Đánh giá việc thực hiện hoạt động dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp.
1.3.8.2
Ban kinh tế tỉnh uỷ, sở địa chính có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, đơn
đốc các cấp, các nghành thực hiện nghị quyết của ban chấp hành Đảng bộ tỉnh,
tổng hợp báo các kết quả về ban thường vụ huyện uỷ.
•
Đánh giá hiệu lực của hoạt động dồn điền, đổi thửa đất nơng nghiệp.
Nói đến hiệu lực của chính sách khả năng của nhà nước có thể xây dựng
được chính sách hợp lý trong việc bắt buộc và động viên các đối tượng thực hiện
chính sách nghiêm túc.
Hiệu lực là so sánh giữa kết quả đầu ra với mục tiêu hoạt động dồn điền
đổi thửa đất nông nghiệp
Hoạt động dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp đã khắc phục được tình
trạng đất đai manh mún trên địa bàn huyện. Trước khi thực hiện dồn điền đỏi thửa
đất nơng nghiệp, bình qn mỗi hộ có 18 thửa ruộng, nay mỗi hộ còn 1- 3 thưả
ruộng, thửa to nhất 17 sào, thửa nhỏ nhất là 2 sào.
Đồng thời bước đầu đã hình thành vùng sản xuất: lúa lai, lúa hàng hố, rau
an tồn.
Lạc Nhuế: rau an tồn vói diện tích 20 ha.
15
Đơng tảo: rau an tồn với diện tích 10 ha, dự án đua chăn nuôi ra khỏi khu
dân cư với diện tích 10 ha.
•
Đánh giá tính phù hợp của hoạt động dồn điền, đổi thửa đất nông
nghiệp.
Việc thực hiện mục tiêu của chính sách nhất định phải là cơng cụ để thực
hiện mục tiêu cao hơn.
Để đạt đươc mục tiêu cơ bản trở thành nước công nghiệp 2020; nông
nghiệp vươn tới một nền sản xuất hàng hoá, đủ sức cạnh tranh là quá trình phấn lâu
dài bỏ dần tư tưởng tiểu nơng, nhỏ lẻ. Trong q trình ấy hoạt động dồn điền, đổi
thửa đất nông nghiệp là quan trọng, tạo ra “bước đệm” để sản xuất nông nghiệp
nâng cao giá trị, tạo ra những sản phẩm hàng hoá chất lượng, khai thác hết tiềm
năng của mỗi địa phương.
•
Đánh gía tính công bằng của hoạt động dồn điền, đổi thửa đất nông
nghiệp.
Nguyên tắc của hoạt động dồn điền đổi thử đất nơng nghiệp là phải đảm
bảo tính cơng bằng, cơng khai minh bạch. Tuy nhiên hệ quả của hoạt động dồn
điền, đổi thửa đất nơng nghiệp là sự hình thành nên các nhóm lợi ích khác nhau về
ruộng đất và sự phát triển của thị trường đất nơng nghiệp.
Lợi ích có thể thu được của bộ phận các hộ khá giả hoặc những hộ có “vị
trí” trong nơng thơn, trong q trình thực hiện hoạt động dồn điền, đổi thửa đất
nơng nghiệp.
Có thể khẳng định rằng những hộ khá giả và những người quan trọng
trong nông thôn là những người thu được nhiều lợi ích hơn cả trong thực hiện dồn
điền, đổi thửa đất nơng nghiệp. Sự gia tăng phân hố ruộng đất giữa người giầu và
người nghèo kéo theo sự phân hoá về kinh tế.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DỒN ĐIỀN DẤT
NÔNG NGHIỆP HUYỆN YÊN PHONG, TỈNH BẮC NINH.
16
2.1
Một số nét khái quát về đặc điểm đât nông nghiệp huyện n Phong.
2.1.1
Qúa trình manh mún hố đất canh tác nông nghiệp.
Thực chất của manh mún đất nông nghiệp của nước ta là ngay từ khi chia
ruộng vì đa số thực hiện theo phương châm: có gần, có xa, có tốt, có xấu, có cao,
có thấp… Nên ngay từ đầu mỗi hộ có trên dưới mười mảnh ruộng giải khắp các
khu đồng.
Trong tương lai quỹ đất không thể mở rộng và diện tích đất nơng nghiệp
cịn tiếp tục bị thu hẹp do phát triển công nghiệp và đô thị. Ngược lại thì dân số lại
liên tục tăng nhất là tại các vùng nông thôn, miền núi. Dân số tăng lên và quá trình
tách hộ diễn ra liên tục. Đất canh tác nông nghiệp cũng liên tục được chia nhỏ theo
số khẩu tách ra đó là q trình manh mún hố đất nơng nghiệp tại khu vực nơng
thơn trong nhiều năm qua:
Đơ thị hố
Cơng nghiệp hố
Diện tích đất nơng
nghiệp giảm
Sa mạc hố
Dân số tăng
Đất canh tác của
nơng dân giảm
dần
Đất bị nhiễm mặn
Kết hơn, tách hộ
Sơ đồ 1: Q trình manh mún hố đất nơng nghịêp
2.1.2
Q trình tích tụ đất nơng nghiệp tại nông thôn
17
Đất canh tác của
các hộ bị manh
mún hoá
Song song và ngược lại q trình manh mún hố đất là q trình tích tụ
ruộng đất canh tác nơng nghiệp tại một bộ phận dân cư nông thôn trong thời gian
gần đây.
Hộ nơng dân A
có nghề phụ, đi
cơng nhân
Kinh tế
phát triển
Kinh tế
giàu lên
Hộ nơng dân
A cho con
thốt ly
Nhượng đất
ruộng
Hộ nông dân B
phát triển VAC
Kinh tế
phát triển Hộ nông dân B
tích tụ đất mở
rộng sản xuất
Kinh tế
giàu lên
Nhượng
ruộng đất
Hộ C do
DĐĐT có
hiệu quả cao
Kinh tế
phát triển
Kinh tế
giàu lên
Hộ nơng dân
C cho con
thốt ly
Hộ nơng dân
A bỏ dần
nghề nơng
Nhượng
ruộng đất
Hộ nơng dân B tích
tụ đất phát triển kinh
tế trang trại
Nhượng đất
ruộng
Hộ nông dân C
bỏ dần nghề nông
Sơ đồ 2 : Quá trình tích ruộng đất
Q trình đó được diễn ra theo hai hướng:
Một là một số hộ gia đình phát triển được kinh tế và đầu tư cho thế hệ sau
thoát li nên không tiếp tục tham gia sản xuất nông nghiệp trả lại ruộng đất canh tác
cho chính quyền địa phương hoặc nhường lại quyền sử dung ruộng đất cho các hộ
khác.
Hai là q trình phát triển sản xuất cơng nghiệp, lành nghề, phát triển
kinh tế nông thôn theo hướng phi nông nghiệp tại một số địa phương nên đã thu
hút được nhiều lao động nông nghiệp ra khỏi khu vực nơng nghiệp. Do đó đất canh
tác nơng nghiệp được cho thuê, mượn hoặc nhượng lại cho các hộ ở lại tiếp tục
phát triển sản xuất nông nghiệp.
18
Q trình tích tụ diễn ra theo ba giai đoạn:
Giai đoạn 1: Dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp, giảm số mảnh, tăng diện
tích của mảnh.
Giai đoạn 2: Chuyển nhượng hoặc cho thuê mượn quyền sử dụng đất dẫn
đến giảm số hộ sử dụng đất, tăng diện tích đất nơng nghiệp của hộ tạo điều kiện
phát triển kinh tế trang trại, nông trại.
Giai đoạn 3: Liên kết các trang trại, tạo lập khu sản xuất hàng hoá, tiếp
theo là liên kết các vùng sản xuất hàng hố lớn
2.1.3
Đất đai nơng nghiệp của huyện có mức đọ manh mún lớn .
Huyện Yên Phong (sau khi tách bốn xã về thành phố Bắc Ninh) có 14 xã,
thị trấn với 70 thơn làng, khu phố . Diện tích đất tự nhiên 9686 ha, diện tích đất
nơng nghiệp 6601 ha, dân số 126770 khẩu, với 70550 lao động, 28448 hộ; bình
quân 6,9 sào/1 hộ: một khẩu có 2 sào, nghề nghiệp chủ yếu là làm ruộng, ngồi ra
có một số nghề khác như : Nấu rượu ở Tam Đa, làm mì miến, bánh đa nem ở Yên
Phụ, cô đúc nhôm ở Văn Môn…
Thực hiện nghị quyết số 10- NQ/TW của bộ chính trị ngày 27/2/1992 và
nghị định số 64- NĐ/CP ngày 27/9/1999 của Chính phủ ban hành về việc giao đất
nông nghiệp cho nông dân sử dụng lâu dài với mục đích sản xuất nơng nghiệp.
Chính điều này đã tạo lập cơ sở pháp lý để nông dân là đơn vị sản xuất nông
nghiệp tự chủ và nhờ đó tạo ra động lực nâng cao năng xuất, đảm bảo an ninh
lương thực cho tất cả người dân trên địa bàn Huyện.
Tuy nhiên, trong quá trình quản lý, sử dụng đất nơng nghiệp tại Huyện
trong những năm gần đây, đặc biệt trong giai đoạn công nghiệp hố - hiện đại hố
nơng nghiệp, nơng thơn hiện nay đã gặp phải nhiều khó khăn: ruộng đất sản xuất
nơng nghiệp phân tán, manh mún, khơng đều, bình qn mỗi hộ 12 – 18 thửa/hộ,
cá biệt có 21 thửa/hộ. Do vậy không phát huy được tiềm năng của đất, lãng phí
nhân lực, chi phí sản xuất cao. Việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản
xuất, chuyển dịch cơ cấu cây trồng, cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn cũng
như công tác quy hoạch đầu tư cải tạo ruộng đất gặp rất nhiều khó khăn.
Từ thực tế trên 1998-1999 Huyện Uỷ - Uỷ ban nhân dân Huyện có chủ
trương cho phép nơng dân thực hiện chuyển đổi ruộng đất từ ô thửa nhỏ thành ô
19
thửa lớn và làm điểm ở: hợp tác xã Trác Bút, đông mai, xong mới chỉ lấy tinh thần
tự giác, tự phát trong nhân dân nên hiệu quả đạt chưa cao, ruộng đất vẫn còn manh
mún… Đòi hỏi cấp trên có chủ trương chỉ đạo mạnh mẽ hoạt động dồn điền, đổi
thửa đất nông nghiệp. Đây là khâu đột phá cách mạng trong sản xuất nông nghiệp.
Uỷ ban nhân dân Huyện đã xây dựng kế hoạch số 264/KH- UB ngày
15/6/2007 và thông qua ban chấp hành Huyện Uỷ họp bàn và đã ra nghị quyết số
20/NQ- HU ngày 28/6/2007 dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp giai đoạn 20072010.
2.1.4
Những hạn chế do tình trạng đất nơng nghiêp phân tán manh mún.
Qua tổng hợp báo cáo của các địa phương, tình trạng manh mún đất đai
ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp như sau:
a. Tăng chi phí lao động và hạn chế khả năng đầu tư, áp dụng tiến bộ khoa
học kỹ thuật do mỗi hộ có nhiều thửa đất ở nhiều xứ đồng .
Ruộng đất phân tán nhiều nơi nông nhân phải mất nhiều thời gian đi lại để
canh tác. Những mảnh ruộng nhỏ, ở xa thường không được đầu tư thâm canh tốt.
Tình trạng ruộng đất phân tán manh mún dẫn đến khơng khuốn khích nơng dân đầu
tư chuyển dịch cơ cấu cây trồng, hạn chế khả năng áp dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật vào sản xuất. Với những mảnh ruộng nhỏ việc đầu tư áp dụng khoa học kỹ
thuật rất khó khăn, chi phí lớn mà hiệu quả khơng cao.
b. Hạn chế khả năng cơ giới hố nơng nghiệp nơng thơn.
Mặc dù hầu hết diên tích đất đã được sử dụng máy làm đất nhưng việc có
nhiều thửa ruộng nhỏ đă gây khó khăn cho khâu làm đất bằng máy và phát sinh
thêm mhiều chi phí liên quan đến việc sử dụng máy nông nghiệp.
c. Giảm diện tích đất nơng nghiệp
Do đất đai manh mún,diện tích sử dụng cho các bờ ngăn giữa các thửa
ruộng khá nhiều. Theo số liệu tổng hợp của các địa phương, manh muốn đã làm
giảm diện tích đất nơng nghiệp trung bình 2,4 - 4% diện tích để làm bờ ruộng. Như
vậy nếu khắc phục được tình trạng trên riêng thơn Đơng Tảo - xã Thuỵ Hồ diện
tích đất nơng nghiệp đã tăng thêm ít nhất là 1,7 ha, thơn Lạc Nhuế là 3,9 ha…
20
d. Tình trạng phân tán, manh mún đất đai làm tăng chi phí hồn thiện hồ sơ
địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đăng kí và theo dõi biến động
đất đai.Tình trạng manh mún đãn tăng chi phí cho hoạt động này, theo tính tốn
của nhiều địa phương khi thực hiện nghị định 64/ND-CP, chỉ riêng đo đạc đã tăng
chi phí 1,5 - 2 lần; nếu tính tồn bộ khâu chi phí từ khâu đo đạc đến hồn thiện hồ
sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì chi phí tăng từ 30-35%
so với tổng chi phí thực hiện ở địa bàn đã dồn ghép ruộng cho nông dân từ 1- 4
thửa ruộng/hộ.
2.2. Thực trạng quản lý hoạt động dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp huyện
Yên Phong.
2.2.1. Thực trạng thực hiện hoạt động dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp huyện
Yên Phong.
Theo kế hoạch thực hiện nghị quyết năm 2007 dồn điền, đổi thửa đất nông
nghiệp tại một số xã; năm 2008 tiến hành theo quy mơ tồn huyện và năm 2010
toàn huyện hoàn thành việc dồn điền đổi thửa đất nông nghiệp.
2.2.1.1. Tất cả các thôn đã họp bàn và dược nhân dân đồng tìng ủng hộ cao: 8090% hộ gia đình nhất chí.
2.2.1.2. Xã điểm Thuỵ Hồ
Năm 2007 Uỷ ban Nhân dân xã Thuỵ Hoà đã tiến hành hoạt động dồn
điền, đổi thửa đất nông nghiệp được tại hai thôn Đông Tảo và Lạc Nhuế, thôn
Thiểm Xuyên, Bằng Lục phấn đấu thực hiện xong năm 2008.
Bước đầu đã thu được kết quả khả quan được cán bộ, Đảng viên và nhân
dân rất đồng tình ủng hộ, cụ thể như sau:
• Kết quả thực hiện tại thơn Đơng Tảo
Tổng diện tích tự nhiên 80.45 ha, trong đó đất canh tác trồng trọt là 52 ha,
đất nuôi thuỷ sản là 2,42 ha…
Kết quả là giảm từ 18 ô xuống 3 ô/1 hộ, ô to nhất là 6 sào, ô nhỏ nhất là 2
sào.
Đã có 10 hộ nhận cánh đồng tự nguyện 15 mẫu, có 4 hộ nhận diện tích đấu
thầu của hợp tác xã là 7 mẫu đất trũng cấy lúa kết hợp với thả cá, phát triển VAC
21
Về quy hoạch đồng ruộng: Tồn thơn 21 tuyến đường rộng 3,5 đến 4m,
xây dựng một trạm bơm và 500m mương cứng, toàn bộ hệ thống cầu cống xây
dựng hoàn chỉnh theo thiết kế. Diện tích đất để làm thuỷ lợi là 10 mẫu (3,6 ha)
Do phải thuê mướn kỹ thuật thiết kế và quy hoạch đồng ruộng; xây dựng
trạm bơm, cầu cống cải tạo đồng ruộng và giao thông thuỷ lợi nội đồng nên tổng
kinh phí của thơn Đơng Tảo là khá cao 1 tỷ đồng cho 64,42 ha. Bình qn chi cho
1 ha canh tác là 15.523.129 đồng/ha.
•
Kết quả thực hiện ở thơn Lạc Nhuế.
Tổng diện tích đất tự nhiên là 164 ha, diện tích đất canh tác nơng nghiệp là
119.6 ha, diện tích ni trồng thuỷ sản là 5,4 ha…
Kết quả là đã giảm 21 ô xuống 5 ô/1 hộ; ô to nhất là 4 sào, ô nhỏ nhất là
1,5 sào, có 16 hộ nhận cánh đồng tự nguyện với diện tích là 12 mẫu (4,22 ha).
Về quy hoạch đồng ruộng là: làm 35 tuyến đường rộng từ 3 – 4 m, xây
dựng 2 tuyến mương cứng dài 2,5 km, toàn bộ cầu cống đã hoàn chỉnh theo đúng
thiết kế.
Tương tự tại thôn Lạc Nhuế cũng do thuê mướn kỹ thuật thiết kế quy
hoạch đồng ruộng và xây dựng 2 tuyến mương cứng, cầu cống nên tổng chi phí
cho 1 ha của thơn Lạc Nhuế cũng khá cao 11.628.906 đồng/ha. Tổng kinh phí cho
137,6 ha của thơn Lạc Nhuế là 1,6 tỷ đồng
Đồng thời tại các hợp tác xã này, bước đầu đã hình thành các vùng sản
xuất : Lúa lai, lúa hàng hố, rau an tồn cụ thể:
Thơn Lạc Nhuế: rau an tồn với diện tích là 20 ha.
Thơn Đơng Tảo: rau an tồn với diện tích 10 ha và dự án đưa chăn ni ra
khỏi khu dân cư với diện tích bước đầu là 10 ha.
Trong sản xuất vụ chiêm xuân đầu tiên trên những thửa ruộng vừa thực
hiện dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp xong. Tư tưởng nhân dân rất phấn klhởi,
tin tưởng vào đường lối lãnh đạo của Đảng, cán bộ địa phương.
Tại các địa phương: có 2 thơn đã làm xong: Thôn Lương Tân (Yên
Trung); Thôn Phù Cẩm (Dũng Liệt ); cịn lại đang tích cực thực hiện các bước
trong kế hoạch.
2.2.1.3
22
2.3 . Quản lý hoạt động dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp huyện Yên
Phong
2.2.2
Cơ cấu tổ chức.
a. Ở huyện
Ban chấp hành huyện uỷ ra nghị quyết lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện dồn
điền, đổi thửa đất nông nghiệp trên địa bàn Huyện.
Thành lập ban chỉ đạo dồn điền, đổi thửa đất nơng nghiệp của Huyện do
đồng chí bí thư Huyện Uỷ hoặc phó bí thư Huyện uỷ làm trưởng ban; đồng chí chủ
tịch phụ trách khối kinh tế làm phó ban, các thành viên là các cơ quan: Kinh tế, tài
ngun và mơi trường văn hố thơng tin; đài truyền thanh; hạ tầng kinh tế, tài
chính kế hoạch, chi cục thuế, mặt trận tổ quốc, hội đồng nhân dân.
b. Ở xã
Họp ban chấp hành mở rộng ra nghị quyết chỉ đạo thực hiện dồn điền, đổi
thửa đất nông nghiệp.
Hội đồng nhân dân đã ra nghị quyết thực hiện.
Thành lập ban chỉ đạo dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp do đồng chí bí
thư Đảng uỷ làm trưởng ban, chủ tịch uỷ ban nhân dân làm phó ban. Các thành
viên gồm các ban ngành, đồn thể của xã, bí thư chi bộ và trưởng thôn.
c. Ở thôn
Các thôn thành lập dồn điền, đổi thửa đất nơng nghiệp do đồng chí bí thư
chi bộ làm trưởng ban, đồng chí trưởng thơn làm phó ban, chủ nhiệm hợp tác xã
làm phó ban, các thành viên là các ban ngành đoàn thể.
Đại hội xã viên họp nghị quyết hoặc tổ chức phát phiếu thăm dò đến các
hộ xã viên để tổng hợp ý kiên thống nhất thực hiện chủ trương dồn điền, đổi thửa
đất nơng nghiệp.
2.3.3. Tình hình thực hiện nhiệm vụ quản lý dồn điền, đổi thửa đất nông
nghiệp Huyện Yên phong.
- Quản lý chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật về giống cây con.
23
Phòng kinh tế là cơ quan thường trực ban chỉ đạo có trách nhiêm giúp các
cơ quan có liên quan đến chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật về giống và cây
con.
- Quản lý hoạt động quy hoạch dự án đất ở, nơng thơn, xây dựng các cơng
trình cơng cộng giao thơng thuỷ lợi
Phịng hạ tầng kinh tế phối hợp với uỷ ban nhân dân xã, hợp tác xã về quy
hoạch các dự án
- Phịng tài ngun mơi trường phối hợp với uỷ ban nhân dân các xã, hợp
tác xã cung cấp bản đồ thực hiện quản lý đất đai, quy hoạch kế hoạch sử dụng đất,
chỉnh lý và điều chỉnh hồ sơ địa chính, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Quản lý tuyên truyền đồng thời hướng dẫn và chỉ đạo các chủ trương dồn
điền, đổi thửa đất nơng nghiệp của Huyện do phịng văn hố thơng tin, đài truyền
thanh thực hiện.
- Phịng tài chính kế hoạch phối hợp với ban chỉ đạo quản lý theo dõi việc
sử dụng kinh phí hỗ trợ cho các thơn.
- Quản lý xây dựng phương án chia ruộng.
2.3.3. Đánh giá quản lý hoạt động dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp Huyện Yên
Phong.
2.3.3.1. Những mặt thuận lợi.
- Các cấp uỷ Đảng chính quyền, các ngành chun mơn và xã điểm đã
nhận thức đúng đắn tầm quan trọng và sự cần thiết khách quan của hoạt động dồn
điền, đổi thửa đất nông nghiệp.
- Lãnh đạo xã điểm mạnh dạn dám nghĩ, dám làm.
- Đại đa số dân dân đồng tình cao trong công tác dồn điền, đổi thửa đất
nông nghiệp.
- Cán bộ chỉ đạo từ ban chỉ đạo Huyện đến xã, thôn có tinh thần trách
nhiệm, có năng lực lãnh đạo quản lý nên đã tổ chức điều hành hiệu quả hoạt động
dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp.
24
- Quy chế dân chủ và qưyền tham gia của người dân phát huy triệt để, tích
cực.
- Đồng ruộng được quy hoạch thành vùng, ô thửa lớn, giao thông tưới tiêu
thuận lợi giúp bà con nông dân yên tâm phấn khởi sản xuất, hạ giá thành, tăng thu
nhập .
- Mở ra một không gian tư duy mới, một luồng sinh khí mới cho nơng dân
trong thời kì cơng nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp nơng thơn .
2.3.3.2. Những mặt hạn chế
- Nhìn chung cơng tác chuyển ghép tại các địa phương đã thực hiện được
đại đa số nhân dân đồng tình ủng hộ,đồng thời đáp ứng được nhu cầu phát kinh tế
xã hội, phù họp với xu hướng phát triển cơng nghiệp hố ,hiện đại hố nơng nghiệp
nơng thơn. Tuy nhiên trong q trình thực hiện, ngồi kết quả đáng khích lệ mà
huyện Yên Phong và một số huyện khác đã đạt được vẫn cịn tồn tại khơng ít
những hạn chế:
- Dồn điền đổi thửa là công việc phức tạp và liên quan trực tiếp đến quyền
lợi của nông dân, nhiều cán bộ cơ sở cịn ngại khó, ngại khổ ,sợ va chạm vì vậy
tiến độ hoạt động cịn chưa cao.
- Công tác tổ chức triển khai thực hiện ở một số địa phương còn lúng
túng, xây dựng phương án chưa đồng bộ , chưa đúng quy trình mà chủ yếu dựa vào
thực trạng sản xuất, kế hoạch thực hiện chưa cụ thể, chưa sát với thực tế và yêu cầu
phát triển sản xuất .
- Lãnh đạo cấp uỷ,chính quyền ở một số địa phương chưa nhận thức hết
được tầm quan trọng triển khai hoạt động dồn điền, đổi thửa đất nơng nghiệp ,chưa
có biện pháp chỉ đạo tích cực hoặc chỉ đạo một cách hời hợt, nửa vời. Do đó nhiều
nơi sau khi triển khai thực hiện rồi sau đó lại bỏ dở, gây ảnh hưởng đến lịng tin
của nhân dân .
- Công tác tuyên truyền, vận động chưa sâu rộng, chưa chú trọng triển
khai tới tùng cán bộ đảng viên, từng người dân ở cơ sở, chưa được sự đồng thuận
cao trong xã hội. Nhận thức của một bộ phận nhân đân đối với cơng tác cịn chưa
đầy đủ, nên có thái độ thờ ơ, khơng đồng tình ủng hộ thậm chí cịn cản trở dẫn đến
kết quả đạt không đáng kể .
25