Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

Phân tích báo cáo tài chính của công ty cổ phần công nghiệp cao su Miền Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (795.66 KB, 75 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
***

CHUYÊN ĐỀ KẾT THÚC HỌC PHẦN
PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
TÊN ĐỀ TÀI
Phân tích báo cáo tài chính của công ty cổ phần công nghiệp cao su Miền Nam

Tên sinh viên: Trần Nguyên Bảo Châu

Tên giáo viên hướng dẫn

Lớp: K47B- Kiểm toán
Nhóm :N02 – Nhóm 1

Thạc sĩ: Hoàng Thị Kim Thoa

Niên khóa: 2015- 2016
Huế, tháng 5 năm 2016


MỤC LỤC
Qúy III cứ 1 đồng nợ ngắn hạn thì được đảm bảo 1.68 đồng tài sản ngắn hạn. So với quý II
khả năng thanh toán của Công ty trong quý III đã được cải thiện tốt hơn. Chỉ số thanh toán
ngắn hạn tăng 0.08 lần, tăng từ 1.60 lần trong quý II lên 1.68 lần ở quý III. Điều này cho thấy
khả năng huy động các tài sản lưu động để thanh toán các món nợ ngắn hạn cho Công ty tốt
hơn quý trước nhưng vẫn còn ở mức thấp. Nguyên nhân là do TSNH giảm 56.331 triệu đồng
tương ứng với tốc độ tăng là -3.39% so với quýII, và nợ ngắn hạn cũng giảm 83.974 triệu
đồng tương ứng với tốc độ tăng là -8,08%, tuy nhiên tốc độ tăng của nợ ngắn hạn chậm hơn


so với tốc độ tăng của tài sản ngắn hạn. Hệ số thanh toán ngắn hạn cao nhất ở quý III với mức
tăng thêm 0,08 lần tương ứng tăng từ 1,60 lên 1,68 lần. Điều này cho thấy mỗi năm công ty
huy động vốn càng có hiệu quả hơn. Nguyên nhân cũng do TSNH giảm 56.331 triệu đồng
tương ứng giảm 3,39% so với quý II, nợ ngắn hạn cũng giảm 83.974 triệu đồng tương ứng với
mức tăng -8,08%.......................................................................................................................44
Quý II cứ 1 đồng nợ ngắn hạn được dảm bảo bởi 0,75 đồng tài sản ngắn hạn không tính hàng
tồn kho. Quý III cứ 1 đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bởi 0,77 đồng tài sản ngắn hạn không
tính hàng tồn kho.. Như vậy quý III khả năng thanh toán nhanh tăng 0,02 lần so với quý
II.Điều này cho thấy khả năng thanh toán nhanh của công ty này trong quý III tốt hơn quý II
nhưng khả năng thanh toán nhanh vẫn còn chưa tốt.................................................................44


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CAUSUMINA

Cao su Miền Nam

CCDC

Công cụ dụng cụ

CĐKT

Cân đối kế toán

CMKT

Chuẩn mực kế toán


NVLTT

Nguyên vật liệu trực tiếp

NCTT

Nhân công trực tiếp

SXC

Sản xuất chung

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TK

Tài khoản

TSCĐ

Tài sản cố định

XDCB

Xây dựng cơ bản

TSNH


Tài sản ngắn hạn

TSDH

Tài sản dài hạn

HĐKD

Hoạt động kinh doanh

HĐĐT

Hoạt động đầu tư

HĐTC

Hoạt động tài chính


DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Qúy III cứ 1 đồng nợ ngắn hạn thì được đảm bảo 1.68 đồng tài sản ngắn hạn. So với quý II
khả năng thanh toán của Công ty trong quý III đã được cải thiện tốt hơn. Chỉ số thanh toán
ngắn hạn tăng 0.08 lần, tăng từ 1.60 lần trong quý II lên 1.68 lần ở quý III. Điều này cho thấy
khả năng huy động các tài sản lưu động để thanh toán các món nợ ngắn hạn cho Công ty tốt
hơn quý trước nhưng vẫn còn ở mức thấp. Nguyên nhân là do TSNH giảm 56.331 triệu đồng
tương ứng với tốc độ tăng là -3.39% so với quýII, và nợ ngắn hạn cũng giảm 83.974 triệu
đồng tương ứng với tốc độ tăng là -8,08%, tuy nhiên tốc độ tăng của nợ ngắn hạn chậm hơn
so với tốc độ tăng của tài sản ngắn hạn. Hệ số thanh toán ngắn hạn cao nhất ở quý III với mức
tăng thêm 0,08 lần tương ứng tăng từ 1,60 lên 1,68 lần. Điều này cho thấy mỗi năm công ty
huy động vốn càng có hiệu quả hơn. Nguyên nhân cũng do TSNH giảm 56.331 triệu đồng

tương ứng giảm 3,39% so với quý II, nợ ngắn hạn cũng giảm 83.974 triệu đồng tương ứng với
mức tăng -8,08%.......................................................................................................................44
Quý II cứ 1 đồng nợ ngắn hạn được dảm bảo bởi 0,75 đồng tài sản ngắn hạn không tính hàng
tồn kho. Quý III cứ 1 đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bởi 0,77 đồng tài sản ngắn hạn không
tính hàng tồn kho.. Như vậy quý III khả năng thanh toán nhanh tăng 0,02 lần so với quý
II.Điều này cho thấy khả năng thanh toán nhanh của công ty này trong quý III tốt hơn quý II
nhưng khả năng thanh toán nhanh vẫn còn chưa tốt.................................................................44

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Qúy III cứ 1 đồng nợ ngắn hạn thì được đảm bảo 1.68 đồng tài sản ngắn hạn. So với quý II
khả năng thanh toán của Công ty trong quý III đã được cải thiện tốt hơn. Chỉ số thanh toán
ngắn hạn tăng 0.08 lần, tăng từ 1.60 lần trong quý II lên 1.68 lần ở quý III. Điều này cho thấy
khả năng huy động các tài sản lưu động để thanh toán các món nợ ngắn hạn cho Công ty tốt
hơn quý trước nhưng vẫn còn ở mức thấp. Nguyên nhân là do TSNH giảm 56.331 triệu đồng
tương ứng với tốc độ tăng là -3.39% so với quýII, và nợ ngắn hạn cũng giảm 83.974 triệu
đồng tương ứng với tốc độ tăng là -8,08%, tuy nhiên tốc độ tăng của nợ ngắn hạn chậm hơn
so với tốc độ tăng của tài sản ngắn hạn. Hệ số thanh toán ngắn hạn cao nhất ở quý III với mức
tăng thêm 0,08 lần tương ứng tăng từ 1,60 lên 1,68 lần. Điều này cho thấy mỗi năm công ty
huy động vốn càng có hiệu quả hơn. Nguyên nhân cũng do TSNH giảm 56.331 triệu đồng
tương ứng giảm 3,39% so với quý II, nợ ngắn hạn cũng giảm 83.974 triệu đồng tương ứng với
mức tăng -8,08%.......................................................................................................................44
Quý II cứ 1 đồng nợ ngắn hạn được dảm bảo bởi 0,75 đồng tài sản ngắn hạn không tính hàng
tồn kho. Quý III cứ 1 đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bởi 0,77 đồng tài sản ngắn hạn không
tính hàng tồn kho.. Như vậy quý III khả năng thanh toán nhanh tăng 0,02 lần so với quý
II.Điều này cho thấy khả năng thanh toán nhanh của công ty này trong quý III tốt hơn quý II
nhưng khả năng thanh toán nhanh vẫn còn chưa tốt.................................................................44


PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài


Trong bối cảnh mà nước ta đã mở rộng nền kinh tế thị trường; tiếp xúc,giao thoa với
nhiều nền kinh tế trên thế giới mà mới đây nhất là việc đàm phán TPP kết thúc đã mở
ra cho chúng ta nhiều cơ hội cũng như đi kèm không ít thách thức cho các Doanh
nghiệp trong nước trong việc thay đổi, điều chỉnh chiến lược phát triển sản xuất, làm
sao để đứng vững trên thị trường và xa hơn nữa là khẳng định thương hiệu. Và khi
Doanh nghiệp muốn kêu gọi ai đó (các cổ đông, nhà đầu tư, chủ ngân hàng, cung
cấp tín dụng…) cùng hợp tác với mình để tiến hành sản xuất, kinh doanh thì căn
cứ hiệu quả và nhanh nhất là họ tìm đến là Báo Cáo Tài Chính của Doanh nghiệp
để quyết định xem có nên đầu tư, cho vay hay không
Báo cáo tài chính cung cấp thông tin cần thiết, giúp các đối tượng sử dụng đánh giá
khách quan về sức mạnh tài chính của Doanh nghiệp,khả năng sinh lời và triển vọng
phát triển sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp.. Tuy nhiên để có thể hiểu được tình
hình cụ thể về tài chính thông qua hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp đó là
điều không đơn giản. Vì vậy công tác phân tích tình hình tài chính thông qua hệ thống
báo cáo tài chính có một ý nghĩa quan trọng.Và để hiểu rỏ được báo cáo tài chính cũng
như đưa ra cái nhìn chung về tình hình của công ty, em đã thực hiện đề tài: “Phân tích
báo cáo tài chính của công ty cổ phần công nghiệp cao su Miền Nam”.
Khi nhắc đến các công ty về lĩnh vực công nghiệp cao su, công ty cổ phần Miền Nam
là công ty đi đầu trong lĩnh vực này. Danh mục sản phẩm của CASUMINA bao gồm:
sản phẩm chủ lực là các sản phẩm cao su công nghiệp, cao su tiêu dùng; xuất nhập
khẩu nguyên liệu, hóa chất, thiết bị ngành công nghiệp cao su, …
Mục đích nghiên cứu đề tài
BCTC là những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản, vốn chủ sở hữu và nợ phải
trả cũng như tình hình tài chính, kết quả kinh doanh trong kỳ của DN. Nói cách khác,
báo cáo kế toán tài chính là phương tiện trình bày khả năng sinh lời và thực trạng tài
chính của DN cho những người quan tâm (chủ DN nhà đầu tư, nhà cho vay, cơ quan
thuế và các cơ quan chức năng,…)
1



-Với nhà quản lý doanh nghiệp, báo cáo tài chính cung cấp thông tin tổng hợp về tình
hình tài sản, nguồn hình thành tài sản cũng như tình hình và kết quả kinh doanh sau
một kỳ hoạt động, trên cơ sở đó các nhà quản lý sẽ phân tích đánh giá và đề ra được
các giải pháp, quyết định quản lý kịp thời, phù hợp cho sự phát triển của doanh nghiệp
trong tương lai.
- Với các cơ quan hữu quan của nhà nước như tài chính, ngân hàng kiểm toán, thuế...
BCTC là tài liệu quan trọng trong việc kiểm tra giám sát, hướng dẫn, tư vấn cho doanh
nghiệp thực hiện các chính sách, chế độ kinh tế tài chính của doanh nghiệp.
- Với các nhà đầu tư, các nhà cho vay báo cáo tài chính giúp họ nhận biết khả năng về
tài chính, tình hình sử dụng các loại tài sản, nguồn vốn, khả năng sinh lời, hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh, mức độ rủi ro... để họ cân nhắc, lựa chọn và đưa ra
quyết định phù hợp.
- Với nhà cung cấp, báo cáo tài chính giúp họ nhận biết khả năng thanh toán, phương
thức thanh toán, để từ đó họ quyết định bán hàng cho doanh nghiệp nữa hay thôi, hoặc
cần áp dụng phương thức thanh toán như thế nào cho hợp lý.
- Với khách hàng, báo cáo tài chính giúp cho họ có những thông tin về khả năng, năng
lực sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, mức độ uy tín của doanh nghiệp, chính sách đãi ngộ
khách hàng... để họ có quyết định đúng đắn trong việc mua hàng của doanh nghiệp.
- Với cổ đông, công nhân viên, họ quan tâm đến thông tin về khả năng cũng như chính
sách chi trả cổ tức, tiền lương, bảo hiểm xã hội, và các vấn đề khác liên quan đến lợi
ích của họ thể hiện trên báo cáo tài chính.
Cung cấp thông tin về các nguồn lực kinh tế của một doanh nghiệp, nghĩa vụ của
doanh nghiệp đối với các nguồn lực này và các tác động của các nghiệp vụ kinh tế,
những sự kiện và những tình huống có thể làm thay đổi các nguồn lực cũng như các
nghĩa vụ đối với các nguồn lực đó.

2.

Đối tượng nghiên cứu


2


Là hệ thống các chỉ tiêu thông tin kế toán được trình bày trên các báo cáo tài chính của
công ty cổ phần công nghiệp cao su Miền Nam:
- Bảng cân đối kế toán.
- Báo cáo kết quả kinh doanh.
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Ngoài ra còn có Thuyết minh báo cáo tài chính, Báo cáo thường niên, báo cáo của Ban
Giám Đốc và báo cáo kiểm toán.
4. Phạm vi nghiên cứu
Sử dụng số liệu trên báo cáo tài chính của công ty cổ phần công nghiệp cao su
Miền Nam qua 2 quý: quý II và quý III năm 2015.
5. Phương pháp nghiên cứu
 Phương pháp chung:
• Phân tích theo chiều ngang: Bằng cách tính số tiền chênh lệch năm nay so với quý
trước. Tỷ lệ phần trăm chênh lệch phải được tính toán để thấy quy mô thay đổi tương
quan ra sao với quy mô của số trước đó.
• Phân tích xu hướng: Các chênh lệch được tính cho nhiều năm thay vì hai năm, có
thể chỉ ra những thay đổi cơ bản về bản chất của hoạt động kinh doanh.
• Phân tích theo chiều dọc: Trong phân tích theo chiều dọc, tỷ lệ phần trăm được sử
dụng để chỉ mối quan hệ của các bộ phận khác nhau so với tổng số trong báo cáo. So
sánh tầm quan trọng của các thành phần nào đó trong hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp và trong việc chỉ ra những thay đổi quan trọng về kết cấu của một năm so với
năm tiếp theo.
• Phân tích các chỉ số tài chính: Phân tích chỉ số là một phương pháp quan trọng để
thấy được các mối quan hệ có ý nghĩa giữa hai thành phần của một báo cáo tài chính.
 Phương pháp đặc thù:


3


 Phương pháp so sánh: Là đối chiếu các chỉ tiêu kinh tế có cùng một nội dung, một
tính chất tương tự để xác định xu hướng và mức độ biến động của các chỉ tiêu đó.
So sánh giữa số thực tế kỳ phân tích và số thực tế của kỳ kinh doanh trước nhằm xác
định rõ xu hướng thay đổi, tình hình hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Từ đó,
đánh giá tốc độ tăng hoặc giảm của các hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
So sánh số thực tế kỳ phân tích với số kỳ kế hoạch, từ đó xác định mức phấn đấu hoàn
thành nhiệm vụ kế hoạch của doanh nghiệp. So sánh số liệu của doanh nghiệp với số
liệu trung bình tiên tiến của ngành, từ đó đánh giá tình hình họa động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp xấu hay tốt, khả quan hay không.
 Phương pháp Dupont.
 Phương pháp loại trừ: Xác định các nhân tố ảnh hưởng bằng cách khi xác định ảnh
hưởng của nhân tố này thì loại trừ ảnh hưởng của nhân tố kia. Bao gồm 3 phương
pháp: Phương pháp thay thế liên hoàn, phương pháp số chênh lệch, liên hệ cân đối.
6. Kết cấu chuyên đề
Gồm 3 phần
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ.
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY.
CHƯƠNG 2: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH CỦA CÔNG TY.
PHẨN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.

4


PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY

CỔ PHẦN CASUMINA
1.1. Tình hình cơ bản và tổ chức công tác kế toán tại Công ty
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty
Tên công ty: Công ty cổ phần công nghiệp cao su Miền Nam
Tên thương mại: CASUMINA
Tên giao dịch quốc tế : The Southern Rubber Industry Joint Stock Company
Trụ sở chính: 180 Nguyễn Thị Minh Khai P.6, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: 848 38 362 369
Email:
Website: />Logo:

Công ty được thành lập năm 1976 theo quyết định số 427-HC/CĐ ngày
19/04/1976.
1.1.2 Lịch sử hình thành
1976: Công ty Công nghiệp Cao su Miền Nam được thành lập theo quyết định số 427HC/QĐ ngày 19/04/1976 của Nhà nước Việt Nam.

1997: Thành lập Công ty Liên doanh lốp Yokohama Việt Nam với các đối tác:
Yokohama và Mitsuibishi Nhật Bản để sản xuất săm lốp ô tô và xe máy.
1999: Đầu tư một nhà máy chuyên sản xuất lốp ôtô tải với công nghệ hiện đại .
Công ty nhận chứng chỉ ISO 9002 - 1994 .

5


2000: Công ty nhận chứng nhận sản phẩm săm lốp xe máy đạt tiêu chuẩn Nhật
Bản JIS K6366/ JIS K6367.
2001: Công ty nhận chứng chỉ ISO 9001 – 2000.
2002: Công ty nhận chứng nhận sản phẩm lốp ôtô đạt tiêu chuẩn Nhật Bản JIS
K4230.
2003: Sản xuất lốp ôtô radian V13, V14. Nhận chứng chỉ ISO 14001-2000.

2005: Sản xuất lốp ôtô radian V15, V16. CASUMINA ký kết hợp đồng hợp tác
sản xuất lốp xe tải nhẹ với Công ty CONTINENTAL Đức (tập đòan đứng thứ 4 thế
giới về sản xuất săm lốp xe các lọai). Ngày 10/10/2005 Chuyển đổi thành Công ty Cổ
phần Công nghiệp Cao su Miền Nam theo Quyết định số 3240/QĐ-BCN của Bộ Công
nghiệp.
2006: Công ty Cổ phần Công nghiệp Cao su Miền Nam chính thức đi vào hoạt
động với vốn điều lệ ban đầu là 90 tỷ đồng. Tháng 11/2006 tăng vốn điều lệ lên 120 tỷ
đồng.
2007: CASUMINA được xếp hạng thứ 59/75 các nhà sản xuất lốp lớn trên thế
giới. Tháng 03/2007 tăng vốn điều lệ lên 150 tỷ đồng. Đạt chứng nhận Doanh nghiệp
xuất khẩu uy tín năm 2007.
2008: Ký kết Hợp đồng liên doanh với Philips Carbon Black.LTD để sản xuất
than đen. Tăng vốn điều lệ lên 200 tỷ đồng.
2009: Tăng vốn điều lệ lên 250 tỷ đồng. Tháng 08/2009 Công ty chính thức niêm
yết 25.000.000 cổ phiếu trên Sở giao dịch Chứng khoán Tp.HCM với mã chứng khoán
CSM.
2009 - đến nay: Ký hợp đồng chuyển giao công nghệ với Công ty Qingdao
Gaoce - Trung Quốc; Ký hợp đồng hợp tác kinh doanh chiến lược với Cty CP tư vấn
đầu tư và xây dựng Ba Đình; Tăng vốn điều lệ lên 422.498.370 ngàn đồng.

6


Các thời điểm quan trọng liên quan đến việc hình thành và phát triển của
Công ty:
1976: Ngày 19/04/1976 là ngày thành lập công ty với sản phẩm chính là săm lốp
xe đạp, các loại ống cao su kỹ thuật.
1997: Thành lập công ty liên doanh lốp Yokohama Việt Nam với các đối tác
Yokohama và Mitsubishi Nhật Bản sản xuất lốp oto và lốp xe máy.
1998: Đầu tư thiết bị công nghệ tân tiến cho sản xuất săm lốp xe máy, xe đạp tiêu

thụ dẫn đầu thị trường trong ngoài nước và xuất khẩu được lốp xe công nghiệp nước
ngoài.
1999: Năm 1999 CASUMINA đầu tư một nhà máy chuyên sản xuất lốp ôtô tải
với công nghệ hiện đại. Sản phẩm được nhiều người tiêu dùng trong nước tín nhiệm.
Nhận chứng chỉ ISO 9002-1994 và là nhà sản xuất săm lốp đầu tiên của Việt Nam
nhận chứng chỉ ISO.
2000: Năm 2000 lốp ô tô CASUMINA lần đầu tiên được xuất khẩu ra nước
ngoài.
2003: Thực hiện dự án cấp quốc gia KC 06-01 DA CASUMINA đã nghiên cứu
và sản xuất thành công lốp Radial bán thép. Đây là loại lốp không có ruột dùng cho ô
tô du lịch với nhà máy có công suất 500.000 lốp/năm. Sản phẩm đã được tiêu thụ ở thị
trường nội địa và xuất khẩu sang các nước Đông Nam Á trên 20.000 lốp.
2005: Ngày 15/12/2005 CASUMINA ký kết hợp đồng hợp tác sản xuất lốp xe tải
nhẹ với Công ty CONTINENTAL Đức( tập đoàn đứng thứ 4 thế giới về sản xuất săm
lốp xe các loại).Chuyển đổi thành Công ty cổ phần với vốn điều lệ ban đầu là 90 tỷ
đồng.
2008: Được vinh dự là một trong 30 thương hiệu tham gia chương trình “Thương
thiệu quốc gia Việt Nam” .Ngày 09/05/2008 CASUMINA tham gia góp vốn đầu tư
xây dựng nhà máy than đen hay hàng nhập với Philipcarbonblack Ltđ Ấn Độ.

7


2009: Ngày 11/08/2009 ngày niêm yết lần đầu cổ phiếu của Công ty trên HOSE,
với vốn điều lệ là 250 tỷ đồng. Mã giao dịch là CSM.
2010: Tăng vốn điều lệ lên 422,5 tỷ đồng. Ký hợp đồng chuyển giao công nghệ
lốp toàn thép Radial và cải tiến chất lượng lốp Bias với Công ty Qingdao GaoceTrung Quốc.
2011: CASUMINA đón nhận Huân chương Độc lập hạng Ba của Đảng và Nhà
nước trao tặng. Tăng vốn điều lệ lên 522,5 tỷ đồng.
đầu năm: Hàng Việt Nam chất lượng cao, top 20 thương hiệu hạt giống. Vinh dự

nhận được Cờ thi đua của Chính phủ, được bình chọn là 1 trong 25 doanh nghiệp tiêu
biểu 6 năm liền đạt Thương hiệu quốc gia. Công ty được tập đoàn Hóa chất Việt Nam
khen tặng là 1 trong 5 đơn vị có doanh thu cao nhất và hoạt động sản xuất kinh doanh
có hiệu quả nhất trong đầu năm. Tăng vốn điều lệ lên 585 tỷ đồng.
quý II: Tăng vốn điều lệ lên 672,93 tỷ đồng.
quý III: Khánh thành và đưa vào hoạt động nhà máy săm lốp Radial.
2. Ngành nghề kinh doanh:
Theo Giấy phép đăng ký kinh doanh, công ty được phép thực hiện các lĩnh vực
và ngành nghề như sau:
 Sản xuất, kinh doanh các sản phẩm cao su công nghiệp, cao su tiêu dùng.
 Kinh doanh, xuất nhập khẩu nguyên liệu, hóa chất, thiết bị ngành công nghiệp cao

su.
 Kinh doanh thương mại dịch vụ.
 Môi giới, cho thuê bất động sản;
 Kinh doanh các ngành nghề khác phù hợp với qui định của pháp luật.

8


1.1.2 .Chức năng, nhiệm vụ của Công ty
1.1.2.1. Chức năng
Công ty cổ phần công nghiệp cao su Miền Nam là một đơn vị sản xuất kinh
doanh trong nước và xuất khẩu trực tiếp các mặt hàng như lốp xe, xăm xe hay kinh
doanh bất động sản,... Với nguồn nguyên liệu chất lượng cao từ cả trong và ngoài
nước. Công ty đã đẩy mạnh phát triển thị phần để tăng cường khả năng cạnh tranh của
mình, tạo vị thế trên trường thế giới.
Công ty phát triển sản xuất kinh doanh với các hình thức:
- Liên doanh, hợp tác , xuất khẩu, đầu tư cổ phần theo đúng pháp luật và nhà
nước.

- Mở các cửa hàng, đại lý và giới thiệu bán sản phẩm.
- Đặt các chi nhánh văn phòng đại diện ở các địa phương ở trong và ngoài nước.
1.1.2.2. Nhiệm vụ
- Xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất, định mức thu chi đảm bảo có
lãi trong hoạt động kinh doanh.
- Thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước theo quy định về thuế, nộp ngân sách lợi
nhuận, chấp hành đầy đủ các chính sách kinh tế và pháp luật Nhà nước.
- Giải quyết công ăn việc làm, tạo thu nhập cho người lao động.
- Cung cấp sản phẩm cho người tiêu dùng.
- Kinh doanh đúng ngành hàng, đúng mục đích hoạt động mà Công ty đã đăng ký
với Nhà nước.
- Quản lý, khai thác, sử dụng có hiệu quả tài sản nguồn vốn được cung cấp cũng
như vốn vay, nhằm thực hiện tốt các hoạt động sản xuất kinh doanh sao cho ngày càng
có hiệu quả, không ngừng lựa chọn phương án kinh doanh tối ưu để đem lại lợi nhuận.
Thực hiện nghiêm túc các hợp đồng mua bán và thực hiện tốt các chính sách của
Nhà nước liên quan đến Công ty.

9


1.1.3. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
Họ và tên
Ông Phạm Hồng Phú
Ông Trần Văn Trí
Ông Nguyễn Minh Thiện
Ông Nguyễn Ngọc Phương
Ông Phạm Văn Thọ


Chức vụ
Chủ tịch
Thành viên
Thành viên
Thành viên
Thành viên

Ghi chú
Kiêm Tổng Giám đốc
Kiêm Phó Giám đốc, Kế toán trưởng

Ban Điều hành
Họ và tên

Chức vụ

Bà Lê Thị Hoàng

Trưởng ban kiểm soát

Bà Lê Thị Thu Thủy

Thành viên ban kiểm soát

Bà Vũ Thị Bích Ngọc

Thành viên ban kiểm soát

Ông Nguyễn Đình Đông


Phó Tổng Giám đốc

Ông Nguyễn Song Thao

Phó Tổng Giám đốc

Ghi chú

10


Tổ chức bộ máy quản lý:

Sơ đồ 1.1. Cơ cấu tổ chức Công ty CP Casumina
11


1.1.4 Tổ chức vận dụng chế độ kế toán
 Công ty áp dụng chế độ kế toán ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC

ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ Tài Chính
a) Tổ chức vận dụng chế độ chứng từ
b) Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản

Công ty tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản theo Quyết định số 15/2006/QĐBTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ Tài Chính.
c) Tổ chức vận dụng hình thức sổ kế toán

Công ty áp dụng hình thức ghi sổ kế toán: Chứng từ ghi sổ dựa trên máy tính.
d) Tổ chức vận dụng hệ thống báo cáo kế toán


Báo cáo kế toán là những báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tổng hợp tình hình
của nguồn hình thành tài sản. Tình hình kinh doanh kết quả sản xuất kinh doanh, tình
hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước trong kỳ hạch toán.
Tuân theo pháp lênh hiện hành, Công ty cổ phần Việt Nam thực hiện các báo cáo
tài chính sau:
-

Bảng cân đối kế toán: theo mẫu số B01 – DN (Ban hành theo TT số

125/2011/TT-BTC ngày 5/9/2011 của Bộ tài chính).
- Báo cáo kết quả kinh doanh: theo mẫu B02- DN
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: B03-DN (theo phương pháp trực tiếp)
- Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước được lập hàng năm
- Thuyết minh báo cáo tài chính: B04 – DN
- Báo cáo tài chính riêng được lập theo các Chuẩn mực Kế toán Việt Nam, Chế độ Kế
toán doanh nghiệp Việt Nam và các quy định pháp lý có liên quan đến việc lập và
trình bày báo cáo tài chính.

12


- Báo cáo tài chính riêng, trừ báo cáo lưu chuyển tiền tệ riêng, được lập trên cơ sở
dồn tích theo nguyên tắc giá gốc. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ riêng được lập theo
phương pháp gián tiếp.
e) Kỳ kế toán năm
Kỳ kế toán năm của Công ty là từ ngày 1 tháng 1 đến ngày 31 tháng 12.
f) Đơn vị tiền tệ kế toán
Báo cáo tài chính riêng được lập và trình bày bằng Đồng Việt Nam (“VND”).
 Tóm tắt những chính sách kế toán chủ yếu
Sau đây là những chính sách kế toán chủ yếu được Công ty áp dụng trong việc lập báo

cáo tài chính riêng này.
1. Các giao dịch bằng ngoại tệ
Các khoản mục tài sản và nợ phải trả có gốc bằng đơn vị tiền tệ khác VND được
quy đổi sang VND theo tỷ giá hối đoái của ngày kết thúc niên độ kế toán. Các giao
dịch bằng các đơn vị tiền khác VND trong năm được quy đổi sang VND theo tỷ giá
hối đoái tại ngày giao dịch. Tất cả các khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái được ghi nhận
vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh riêng.
2. Tiền và các khoản tương đương tiền
Tiền bao gồm tiền mặt và tiền gửi ngân hàng không kỳ hạn. Các khoản tương
đương tiền là các khoản đầu tư ngắn hạn có tính thanh khoản cao, có thể dễ dàng
chuyển đổi thành một lượng tiền xác định, không có nhiều rủi ro về thay đổi giá trị và
được sử dụng cho mục đích đáp ứng các cam kết chi tiền ngắn hạn hơn là cho mục
đích đầu tư hay là các mục đích khác.

13


3. Các khoản đầu tư ngắn hạn và dài hạn
a. Phân loại
Công ty phân loại các khoản đầu tư vào chứng khoán đã niêm yết hoặc chưa
niêm yết, trái phiếu và các quỹ đầu tư vào các khoản đầu tư ngắn hạn hoặc dài hạn tùy
theo dự định và chiến lược đầu tư của Công ty với những công ty là đối tượng đầu tư.
b. Ghi nhận
Công ty ghi nhận các chứng khoán kinh doanh, đầu tư ngắn hạn và dài hạn tại
ngày ký kết các điều khoản hợp đồng đầu tư (hạch toán theo ngày giao dịch).
c. Xác định giá trị
Chứng khoán kinh doanh, các khoản đầu tư ngắn hạn và dài hạn được thể hiện
bằng nguyên giá trừ đi dự phòng giảm giá đầu tư. Nguyên giá của chứng khoán kinh
doanh, các khoản đầu tư ngắn hạn và dài hạn được xác định theo phương pháp bình
quân gia quyền.

d. Giảm giá
Dự phòng giảm giá chứng khoán đã niêm yết được lập dựa trên quy định hiện
hành do Bộ Tài chính ban hành. Dự phòng sẽ được hoàn nhập khi có sự tăng lên sau
đó của giá trị có thể thu hồi do sự kiện khách quan xảy ra sau khi khoản dự phòng
được lập. Dự phòng hoàn nhập trong phạm vi không làm giá trị ghi sổ của khoản đầu
tư vượt quá giá trị ghi sổ của khoản đầu tư này khi giả định không có khoản dự phòng
nào đã được ghi nhận.
e. Chấm dứt ghi nhận
Chứng khoán kinh doanh, đầu tư ngắn hạn và dài hạn được chấm dứt ghi nhận
khi quyền lợi và các luồng tiền từ các khoản đầu tư đã hết hoặc Công ty đã chuyển
giao phần lớn rủi ro và lợi ích liên quan đến quyền sở hữu.

14


4. Các khoản phải thu
Phải thu khách hàng và các khoản phải thu khác được phản ánh theo nguyên giá
trừ đi dự phòng phải thu khó đòi.
5. Hàng tồn kho
Hàng tồn kho được phản ánh theo giá thấp hơn giữa giá gốc và giá trị thuần có thể
thực hiện được. Giá gốc được tính theo phương pháp bình quân gia quyền và bao gồm
tất cả các chi phí phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
Đối với thành phẩm và sản phẩm dở dang, giá gốc bao gồm nguyên vật liệu, chi phí
nhân công trực tiếp và các chi phí sản xuất chung được phân bổ. Giá trị thuần có thể
thực hiện được ước tính dựa vào giá bán của hàng tồn kho trừ đi các khoản chi phí ước
tính để hoàn thành sản phẩm và các chi phí bán hàng.
Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho.
6. Tài sản cố định hữu hình
a. Nguyên giá
Tài sản cố định hữu hình được thể hiện theo nguyên giá trừ đi giá trị hao mòn lũy

kế. Nguyên giá tài sản cố định hữu hình bao gồm giá mua, thuế nhập khẩu, các loại
thuế mua hàng không hoàn lại và chi phí liên quan trực tiếp để đưa tài sản đến vị trí và
trạng thái hoạt động cho mục đích sử dụng đã dự kiến, và chi phí để tháo dỡ, di dời tài
sản và khôi phục hiện trường tại địa điểm đặt tài sản. Các chi phí phát sinh sau khi tài
sản cố định hữu hình đã đưa vào hoạt động như chi phí sửa chữa, bảo dưỡng và đại tu
được ghi nhận vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh riêng trong năm mà chi phí
phát sinh. Trong các trường hợp có thể chứng minh một cách rõ ràng rằng các khoản
chi phí này làm tăng lợi ích kinh tế trong tương lai dự tính thu được từ việc sử dụng tài
sản cố định hữu hình vượt trên mức hoạt động tiêu chuẩn theo như đánh giá ban đầu,
thì các chi phí này được vốn hóa như một khoản nguyên giá tăng thêm của tài sản cố
định hữu hình.
b. Khấu hao

15


Khấu hao được tính theo phương pháp đường thẳng dựa trên thời gian hữu dụng
ước tính của tài sản cố định hữu hình. Thời gian hữu dụng ước tính như sau:
Nhà cửa và vật kiến trúc

10 – 50 năm

Máy móc và thiết bị

8 – 10 năm

Phương tiện vận chuyển

10 năm


Thiết bị văn phòng

3 – 8 năm

7. Tài sản cố định vô hình
a. Quyền sử dụng đất
Quyền sử dụng đất gồm có:
- Quyền sử dụng đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất;
- Quyền sử dụng đất nhận chuyển nhượng hợp pháp; và
- Quyền sử dụng đất thuê trước ngày có hiệu lực của Luật Đất đai năm 2003 mà tiền
thuê đất đã được trả trước cho thời hạn dài hơn 5 năm và được cơ quan có thẩm quyền
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Quyền sử dụng đất có thời hạn xác định được thể hiện theo nguyên giá trừ giá
trị hao mòn lũy kế. Nguyên giá ban đầu của quyền sử dụng đất bao gồm giá mua và các chi
phí liên quan trực tiếp tới việc có được quyền sử dụng đất. Khấu hao được tính theo phương
pháp đường thẳng dựa trên thời gian hiệu lực của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Quyền sử dụng đất không thời hạn xác định được thể hiện theo nguyên giá và
không tính khấu hao.
b. Phần mềm máy vi tính
Giá mua của phần mềm máy vi tính mới mà phần mềm này không phải là một
bộ phận gắn kết với phần cứng có liên quan thì được vốn hóa và hạch toán như tài sản
cố định vô hình. Phần mềm máy vi tính được tính khấu hao theo phương pháp đường
thẳng trong vòng 6 năm.
8. Bất động sản đầu tư

16


a. Nguyên giá
Bất động sản đầu tư được thể hiện theo nguyên giá trừ đi giá trị hao mòn lũy kế.

Nguyên giá ban đầu của bất động sản đầu tư bao gồm giá mua, chi phí quyền sử dụng
đất và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản đến điều kiện cần thiết để tài
sản có thể hoạt động theo cách thức đã dự kiến bởi ban quản lý. Các chi phí phát sinh
sau khi bất động sản đầu tư đã được đưa vào hoạt động như chi phí sửa chữa và bảo trì
được ghi nhận vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh riêng trong năm mà các chi
phí này phát sinh. Trong các trường hợp có thể chứng minh một cách rõ ràng rằng các
khoản chi phí này làm tăng lợi ích kinh tế trong tương lai dự tính thu được từ việc sử
dụng bất động sản đầu tư vượt trên mức hoạt động tiêu chuẩn theo như đánh giá ban
đầu, thì các chi phí này được vốn hóa như một khoản nguyên giá tăng thêm của bất
động sản đầu tư.
b. Khấu hao
Khấu hao được tính theo phương pháp đường thẳng dựa trên thời gian hữu dụng
ước tính của bất động sản đầu tư. Thời gian hữu dụng ước tính như sau:
- Quyền sử dụng đất 49 năm
- Cơ sở hạ tầng
- Nhà cửa

10 năm
10 – 50 năm

9. Xây dựng cơ bản dở dang
Xây dựng cơ bản dở dang phản ánh các khoản chi phí xây dựng chưa được hoàn
thành. Không tính khấu hao cho xây dựng cơ bản dở dang trong quá trình xây dựng.
10. Chi phí trả trước dài hạn
a. Chi phí đất trả trước
Chi phí đất trả trước bao gồm tiền thuê đất trả trước và các chi phí phát sinh
khác liên quan đến việc bảo đảm cho việc sử dụng đất thuê. Các chi phí này được ghi
nhận vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh riêng theo phương pháp đường thẳng
dựa trên thời hạn của hợp đồng thuê đất.


17


b. Công cụ và dụng cụ
Công cụ và dụng cụ bao gồm các tài sản Công ty nắm giữ để sử dụng trong quá
trình hoạt động kinh doanh bình thường, với nguyên giá của mỗi tài sản thấp hơn 30
triệu VND và do đó không đủ điều kiện ghi nhận là tài sản cố định theo Thông tư 45.
Nguyên giá của công cụ và dụng cụ được phân bổ theo phương pháp đường thẳng
trong thời gian từ 1 đến 3 năm.
c. Chi phí khác
Chi phí khác được ghi nhận theo nguyên giá và được phân bổ theo phương pháp
đường thẳng trong 2 năm.
11. Phải trả người bán và các khoản phải trả khác
Phải trả người bán và các khoản phải trả khác thể hiện theo nguyên giá.
12. Dự phòng
Một khoản dự phòng được ghi nhận nếu, do kết quả của một sự kiện trong quá khứ,
Công ty có nghĩa vụ pháp lý hiện tại hoặc liên đới có thể ước tính một cách đáng tin cậy,
và chắc chắn sẽ làm giảm sút các lợi ích kinh tế trong tương lai để thanh toán các khoản
nợ phải trả do nghĩa vụ đó. Khoản dự phòng được xác định bằng cách chiết khấu dòng
tiền dự kiến phải trả trong tương lai với tỷ lệ chiết khấu trước thuế phản ánh đánh giá của
thị trường ở thời điểm hiện tại về giá trị thời gian của tiền và rủi ro cụ thể của khoản nợ
đó.
- Dự phòng trợ cấp thôi việc
Theo Bộ luật Lao động Việt Nam, khi nhân viên làm việc cho công ty từ 12 tháng
trở lên (“nhân viên đủ điều kiện”) tự nguyện chấm dứt hợp đồng lao động của mình thì
bên sử dụng lao động phải thanh toán tiền trợ cấp thôi việc cho nhân viên đó tính dựa
trên số năm làm việc và mức lương tại thời điểm thôi việc của nhân viên đó. Dự phòng
trợ cấp thôi việc được lập trên cơ sở mức lương hiện tại của nhân viên và thời gian họ
làm việc cho Công ty.


18


Theo Luật Bảo hiểm Xã hội, kể từ ngày 1 tháng 1 năm 2009, Công ty và các nhân
viên phải đóng vào quỹ bảo hiểm thất nghiệp do Bảo hiểm Xã hội Việt Nam quản lý.
Với việc áp dụng chế độ bảo hiểm thất nghiệp, Công ty không phải lập dự phòng trợ
cấp thôi việc cho thời gian làm việc của nhân viên sau ngày 1 tháng 1 năm 2009. Tuy
nhiên, trợ cấp thôi việc phải trả cho các nhân viên đủ điều kiện hiện có tại thời điểm
ngày 31 tháng 12 quý III sẽ được xác định dựa trên số năm làm việc của nhân viên
được tính đến 31 tháng 12 năm 2008 và mức lương bình quân của họ trong vòng sáu
tháng trước thời điểm thôi việc.
13.

Phân loại các công cụ tài chính

Nhằm mục đích duy nhất là cung cấp các thông tin thuyết minh về tầm quan trọng
của các công cụ tài chính đối với tình hình tài chính trước hợp nhất và kết quả hoạt
động kinh doanh trước hợp nhất của Công ty và tính chất và mức độ rủi ro phát sinh từ
các công cụ tài chính, Công ty phân loại các công cụ tài chính như sau:
a.

Tài sản tài chính

Tài sản tài chính được xác định theo giá trị hợp lý thông qua Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh
Tài sản tài chính được xác định theo giá trị hợp lý thông qua Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh là một tài sản tài chính thỏa mãn một trong các điều kiện sau:
• Tài sản tài chính được Ban Điều hành phân loại vào nhóm nắm giữ để kinh
doanh. Tài sản tài chính được phân loại vào nhóm nắm giữ để kinh doanh, nếu:
i. Tài sản được mua chủ yếu cho mục đích bán lại trong thời gian ngắn;

ii. Có bằng chứng về việc kinh doanh công cụ đó nhằm mục đích thu lợi ngắn hạn; hoặc
iii. Công cụ tài chính phái sinh (ngoại trừ các công cụ tài chính phái sinh được xác định là
một hợp đồng bảo lãnh tài chính hoặc một công cụ phòng ngừa rủi ro hiệu quả).
Tại thời điểm ghi nhận ban đầu, Công ty xếp tài sản tài chính vào nhóm tài sản
tài chính phản ánh theo giá trị hợp lý thông qua Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
A. Các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn

19


B. Các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn là các tài sản tài chính phi phái
sinh với các khoản thanh toán cố định hoặc có thể xác định và có kỳ đáo hạn cố định
mà Công ty có ý định và có khả năng giữ đến ngày đáo hạn, ngoại trừ:
C. các tài sản tài chính mà tại thời điểm ghi nhận ban đầu đã được Công ty xếp
vào nhóm xác định theo giá trị hợp lý thông qua Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh;
D. Các tài sản tài chính đã được Công ty xếp vào nhóm sẵn sàng để bán; và
E. Các tài sản tài chính thỏa mãn định nghĩa về các khoản cho vay và phải thu.
Các khoản cho vay và phải thu
Các khoản cho vay và phải thu là các tài sản tài chính phi phái sinh với các khoản thanh
toán cố định hoặc có thể xác định và không được niêm yết trên thị trường, ngoại trừ:
A. Các khoản mà Công ty có ý định bán ngay hoặc sẽ bán trong tương lai gần
được phân loại là tài sản nắm giữ vì mục đích kinh doanh, và các loại mà tại thời điểm
ghi nhận ban đầu được Công ty xếp vào nhóm xác định theo giá trị hợp lý thông qua
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh;
B. Các khoản được Công ty xếp vào nhóm sẵn sàng để bán tại thời điểm ghi nhận
ban đầu; hoặc
C. Các khoản mà người nắm giữ có thể không thu hồi được phần lớn giá trị đầu
tư ban đầu, không phải do suy giảm chất lượng tín dụng, và được phân loại vào nhóm
sẵn sàng để bán.

Tài sản sẵn sàng để bán
Tài sản sẵn sàng để bán là các tài sản tài chính phi phái sinh được xác định là sẵn
sàng để bán hoặc không được phân loại là:
A. Các tài sản tài chính xác định theo giá trị hợp lý thông qua Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh;
B. Các khoản đầu tư giữ đến ngày đáo hạn; hoặc

20


C. Các khoản cho vay và phải thu.
Nợ phải trả tài chính
Nợ phải trả tài chính được xác định theo giá trị hợp lý thông qua Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh
Nợ phải trả tài chính được xác định theo giá trị hợp lý thông qua Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh là một khoản nợ phải trả tài chính thỏa mãn một trong các điều kiện sau:
Nợ phải trả tài chính được Ban Điều hành phân loại vào nhóm nắm giữ để kinh doanh.
Một khoản nợ phải trả tài chính được phân loại vào nhóm nắm giữ để kinh doanh, nếu:
A. Được tạo ra chủ yếu cho mục đích mua lại trong thời gian ngắn;
B. Có bằng chứng về việc kinh doanh công cụ đó nhằm mục đích thu lợi ngắn hạn;
hoặc
C. Công cụ tài chính phái sinh (ngoại trừ các công cụ tài chính phái sinh được
xác định là một hợp đồng bảo lãnh tài chính hoặc một công cụ phòng ngừa rủi ro hiệu
quả).
Tại thời điểm ghi nhận ban đầu, Công ty xếp nợ phải trả tài chính vào nhóm nợ
phải trả tài chính phản ánh theo giá trị hợp lý thông qua Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh.
Nợ phải trả tài chính được xác định theo giá trị phân bổ
Các khoản nợ phải trả tài chính không được phân loại là nợ phải trả tài chính được
xác định theo giá trị hợp lý thông qua Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh sẽ được

phân loại là nợ phải trả tài chính được xác định theo giá trị phân bổ.
Việc phân loại các công cụ tài chính kể trên chỉ nhằm mục đích trình bày và thuyết
minh và không nhằm mục đích mô tả phương pháp xác định giá trị của các công cụ tài
chính. Các chính sách kế toán về xác định giá trị của các công cụ tài chính được trình
bày trong các thuyết minh liên quan khác.
14. Thuế

21


×