Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

ÁP DỤNG CHỈ số SLEDAI TRONG ĐÁNH GIÁ mức độ HOẠT ĐỘNG BỆNH LUPUS BAN đỏ hệ THỐNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (634.17 KB, 66 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC

PHẠM MINH TRÃI

ÁP DỤNG CHỈ SỐ SLEDAI TRONG
ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HOẠT ĐỘNG
BỆNH LUPUS BAN ĐỎ HỆ THỐNG

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP BÁC SỸ ĐA KHOA

Người hướng dẫn luận văn:
PGS. TS. VÕ TAM

Huế, 2016


Lời Cảm Ơn
Trước tiên, tôi xin được tỏ lòng biết ơn đến quý thầy cô trong Ban Giám hiệu
trường Đại học Y Dược Huế và quý thầy cô đã tận tình giảng dạy, dìu dắt chúng tôi
suốt quá trình học tập.
Tôi cũng xin gửi lời cám ơn đến Ban Giám đốc, Phòng Kế hoạch - Tổng hợp
Bệnh viện Trung Ương Huế và Thư viện trường Đại học Y Dược Huế đã nhiệt tình
hướng dẫn, cung cấp tài liệu và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong học tập và
nghiên cứu đề tài.
Tôi không thể thể hiện hết sự biết ơn của mình đối với đội ngũ bác sĩ, điều
dưỡng của khoa Nội thận - cơ xương khớp Bệnh viện Trung Ương Huế đã hết lòng
hỗ trợ tôi trong thực tập và thu thập số liệu nghiên cứu.
Lời cám ơn chân thành và sâu sắc nhất xin được gửi đến PGS. TS. Võ Tam,
người thầy đáng kính, tâm huyết với ngành Y và cũng là người đã tận tâm hướng
dẫn và hỗ trợ tôi hoàn thành đề tài này.


Tôi cũng xin chân thành cám ơn các anh chị đi trước và những người bạn đã quan
tâm và giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện nghiên cứu.
Và cuối cùng, tôi muốn nói lời thương yêu, trách nhiệm và lòng biết ơn vô hạn
đến gia đình và những người thân thương luôn bên cạnh tôi ngay cả những lúc khó
khăn nhất, động viên tinh thần và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt quá
trình học tập.
Huế, tháng 5 năm 2016
Phạm Minh Trãi


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Huế, tháng 05 năm 2016.
Người thực hiện

PHẠM MINH TRÃI


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ACR

American College of Rheumatology (Hội Thấp học Hoa Kỳ)

ANA

Anti Nuclear Antibody (Kháng thể kháng nhân)


Anti ds-DNA

Anti-double stranded Deoxyribo Nucleic Acid
(Kháng thể kháng acid nhân chuỗi kép)

Anti-ssDNA

Anti-single stranded Deoxyribo Nucleic Acid
(Kháng thể kháng acid nhân chuỗi đơn)

Anti-ENA

Extractable Nuclear Antigen Antibodies
(Kháng thể kháng nhân hòa tan)

Anti-RNP

Anti-Ribonucleoprotein (Kháng thể kháng Ribosome)

Anti-Sm

Anti-Smith (Kháng thể kháng kháng nguyên Smith)

Anti-SSA

Anti-Sjögren’s Syndrome-A

Anti-SSB

Anti-Sjögren’s Syndrome-B


APACHE

Acute Physiology and Chronic Health Evaluation

BILAG

British Isles Lupus Assessment Group

C

Complement (Bổ thể)

Cs

Cộng sự

CRP

C-reactive protein (Protein C phản ứng)

DNA

Deoxyribo Nucleic Acid

ECLAM

European Consensus Lupus Activity Measurement

EDTA


Ethylenediaminetetraacetic acid

ELISA

Enzyme Linked ImmunoSorbent Assay
(Kỹ thuật hấp thụ miễn dịch gắn enzyme)

HDL-C

High-density lipoprotein Cholesterol

HLA

Human leucocyte antigen (Kháng nguyên bạch cầu người)

IgA

Immunoglobulin A

IgG

Immunoglobulin G

IgM

Immunoglobulin M


IU/mL


International Units/mL (Đơn vị quốc tế/mL)

LAI

Lupus activity index

LDL-C

Low-density lipoprotein Cholesterol

LE

Lupus Erythematosus

MHC

Major Histocompatibility Complex (Phức hợp kết hợp mô)

OD

Optic Density (Mật độ quang)

RNA

Ribonucleic Acid

SELENA

The Safety of Estrogens in Lupus Erythematosus–National

Assessment Trial

SLAM

Systemic Lupus Ativity Measure
(Thang đo hoạt động Lupus hệ thống)

SLE

Systemic Lupus Erythematosus (Lupus ban đỏ hệ thống)

SLEDAI

Systemic Lupus Erythematosus Disease Activity Index
(Chỉ số hoạt động bệnh Lupus ban đỏ hệ thống)

SLEDAI-2K

SLEDAI-2000

SLICC

Systemic Lupus International Collaborating Clinics
(Những trung tâm cộng tác quốc tế về bệnh Lupus hệ thống)

SIS

Systemic Lupus Erythermatosus activity index score
(Thang điểm chỉ số hoạt động Lupus ban đỏ hệ thống)


WHO

World Health Organization (Tổ chức y tế thế giới)

VDRL

Venereal Disease Research Laboratory
(xét nghiệm tìm kháng thể giang mai)


MỤC LỤC
Trang
ĐẶT VẤN ĐỀ
................................................................................................................................
1
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
................................................................................................................................
3
1.1. Vài nét về lịch sử bệnh Lupus ban đỏ hệ thống
................................................................................................................................
3
1.2. Định nghĩa bệnh Lupus ban đỏ hệ thống
................................................................................................................................
3
1.3. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh
................................................................................................................................
4
1.4. Biểu hiện lâm sàng
................................................................................................................................
5

1.5. Biểu hiện miễn dịch
................................................................................................................................
8
1.6. Chẩn đoán xác định
................................................................................................................................
9
1.7. Mức độ hoạt động bệnh và chỉ số SLEDAI
................................................................................................................................
10
1.8. Các nghiên cứu liên quan đề tài
................................................................................................................................
12
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


................................................................................................................................
13
2.1. Đối tượng nghiên cứu
................................................................................................................................
13
2.2. Phương pháp nghiên cứu
................................................................................................................................
14
2.3. Xử lý số liệu nghiên cứu
................................................................................................................................
19
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
................................................................................................................................
20
3.1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu

................................................................................................................................
20
3.2. Mức độ hoạt động bệnh theo chỉ số SLEDAI
................................................................................................................................
23
3.3. Liên quan giữa chỉ số SLEDAI và các yếu tố nghiên cứu
................................................................................................................................
24
Chương 4: BÀN LUẬN
................................................................................................................................
29
4.1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu
................................................................................................................................
29
4.2. Mức độ hoạt động bệnh theo chỉ số SLEDAI
................................................................................................................................
32
4.3. Liên quan giữa chỉ số SLEDAI và các yếu tố nghiên cứu


................................................................................................................................
33
KẾT LUẬN
................................................................................................................................
39
KIẾN NGHỊ
................................................................................................................................
41
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Chỉ số SLEDAI.................................................................................10
Bảng 3.1. Phân bố bệnh theo tuổi.....................................................................19
Bảng 3.2. Phân bố bệnh theo yếu tố nguy cơ....................................................21
Bảng 3.3. Phân bố bệnh theo các yếu tố bệnh..................................................21
Bảng 3.4. Đặc điểm chỉ số SLEDAI.................................................................22
Bảng 3.5. Phân bố hoạt động bệnh theo chỉ số SLEDAI.................................23
Bảng 3.6. Liên quan giữa chỉ số SLEDAI và các đặc điểm nhân khẩu học....23
Bảng 3.7. Liên quan giữa chỉ số SLEDAI và các yếu tố nguy cơ ...................24
Bảng 3.8. Liên quan giữa chỉ số SLEDAI và các yếu tố bệnh ........................25
Bảng 3.9. Liên quan giữa chỉ số SLEDAI và các đặc điểm lâm sàng
.......................................................................................................................
25
Bảng 3.10. Liên quan giữa chỉ số SLEDAI và xét nghiệm huyết học.............26
Bảng 3.11. Liên quan giữa chỉ số SLEDAI và xét nghiêm sinh hóa...............26
Bảng 3.12. Liên quan giữa chỉ số SLEDAI và xét nghiệm miễn dịch.............27
Bảng 3.13. Liên quan giữa chỉ số SLEDAI và số ngày nằm viện....................28

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 3.1. Phân bố bệnh theo giới ................................................................19
Biểu đồ 3.2. Phân bố bệnh theo nghề nghiệp ...................................................20
Biểu đồ 3.3. Phân bố bệnh theo dân tộc ...........................................................20
Biểu đồ 3.1. Phân bố chỉ số SLEDAI...............................................................21
Biểu đồ 3.2. Tương quan giữa chỉ số SLEDAI và số ngày nằm viện..............28



1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Lupus ban đỏ hệ thống (Systemic Lupus Erythematosus - SLE) là một bệnh tự
miễn nằm trong nhóm bệnh Collagen. Cho đến nay Lupus ban đỏ hệ thống vẫn
được đánh giá là bệnh quan trọng hàng đầu và gặp nhiều nhất trong nhóm bệnh
Collagen. Bệnh đặc trưng bởi sự sản sinh ra nhiều loại kháng thể, sự hoạt hoá bổ thể
và sự lắng đọng của các phức hợp miễn dịch tại các tổ chức liên kết gây ra các tổn
thương rất đa dạng về da, niêm mạc, cơ xương khớp, tim, thận, phổi, hệ tiêu hoá, hệ
thần kinh, hệ máu và bạch huyết... Các tổn thương này cũng biểu hiện theo từng đợt
tiến triển của bệnh với mức độ ngày càng nặng và dẫn tới tử vong [3], [11].
Trên thế giới ước tính có khoảng 5 triệu người mắc bệnh Lupus ban đỏ hệ
thống [73]. Tỷ lệ lưu hành bệnh Lupus ban đỏ hệ thống ở Mỹ là 51/100000 người
[46], [74]. Ở Việt Nam, số bệnh nhân Lupus ban đỏ hệ thống phải điều trị nội trú tại
Khoa Xương Khớp bệnh viện Bạch Mai (năm 1991-2000) chiếm 6,59% tổng số
bệnh nhân [19]. Bệnh gặp ở mọi lứa tuổi và cả hai giới, trong đó 90% trường hợp
mắc bệnh ở nữ giới, đặc biệt trong độ tuổi từ 15 - 40 tuổi [46]. Lupus ban đỏ hệ
thống là một bệnh gây viêm mạn tính, ảnh hưởng đến da, khớp, thận và các cơ quan
khác của cơ thể [3], [74]. Tùy theo tình trạng và số lượng nội tạng bị tổn thương mà
tiến triển và tiên lượng mỗi bệnh khác nhau. Do vậy, việc đánh giá mức độ hoạt
động bệnh Lupus ban đỏ hệ thống rất quan trọng trong tiên lượng và điều trị [19].
Mặt khác, do Lupus ban đỏ hệ thống gây tổn thương nhiều cơ quan với biểu hiện
lâm sàng đa dạng do vậy việc đánh giá mức độ hoạt động bệnh rất khó khăn, giới
chuyên môn đề nghị tới hơn 60 công cụ đánh giá như chỉ số SLEDAI (Systemic
Lupus Erythematosus Disease Activity Index), BILAG (British Isles Lupus
Assessment Group), SLAM (Systemic Lupus Activity Measure), LAI (Lupus
Activity Index), ECLAM (European Consensus Lupus Activity Measurement)
[13]... trong đó chỉ số SLEDAI hiện được nhiều tác giả sử dụng nhất [19].



2

Trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu về bệnh Lupus ban đỏ hệ
thống cũng như áp dụng chỉ số SLEDAI trong đánh giá mức độ hoạt động bệnh
trong tiên lượng và điều trị. Tuy nhiên, ở Việt Nam mặc dù đã có nhiều công trình
nghiên cứu về bệnh Lupus ban đỏ hệ thống nhưng các công trình nghiên cứu về áp
dụng chỉ số SLEDAI trong đánh giá mức độ hoạt động của bệnh còn ít. Vì vậy,
chúng tôi tiến hành nghiên cứu: “Áp dụng chỉ số SLEDAI trong đánh giá mức độ
hoạt động bệnh Lupus ban đỏ hệ thống” nhằm hai mục tiêu sau:
1. Đánh giá mức độ hoạt động bệnh Lupus ban đỏ hệ thống bằng chỉ số
SLEDAI.
2. Khảo sát mối liên quan giữa mức độ hoạt động bệnh Lupus ban đỏ hệ thống
theo chỉ số SLEDAI với các đặc điểm nhân khẩu học, yếu tố nguy cơ, yếu tố bệnh,
lâm sàng, cận lâm sàng, ngày nằm viện.


3

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1.VÀI NÉT VỀ LỊCH SỬ BỆNH LUPUS BAN ĐỎ HỆ THỐNG
Thuật ngữ “Lupus” theo tiếng Latin có nghĩa là “chó sói” được sử dụng đầu
tiên từ thời Trung cổ để miêu tả những tổn thương da ăn mòn gợi lên hình ảnh như
một vết cắn của sói [74].
Năm 1828, BieHe miêu tả “ban đỏ rải rác” đối xứng và phân biệt Lupus “tổn
thương sâu” với “tổn thương bề mặt” [1].
Năm 1846, Ferdinand von Hebra (1816-1880) dùng tên gọi cánh bướm để mô
tả ban ở mặt [1], [74]. Ông cũng sử dụng thuật ngữ “Lupus ban đỏ” và minh họa

bằng hình ảnh đầu tiên trong cuốn “Atlas of Skin Diseases” năm 1856. Lupus được
công nhận là một bệnh hệ thống đầu tiên bởi Moriz Kaposi (1837-1902) với những
biểu hiện ở nội tạng [74].
Năm 1948, Hargraves, Richmond và Morton đã phát hiện ra tế bào LE đánh
dấu một thời kì mới trong nghiên cứu bệnh Lupus ban đỏ hệ thống [1], [74].
Năm 1950, Hassik tìm ra yếu tố miễn dịch có vai trò quan trọng trong sự hình
thành tế bào LE, quan điểm về một bệnh tự miễn được hình thành.
Năm 1957, Coons và Frion tìm ra kháng thể kháng nhân dẫn đến sự tìm ra một
loạt các tự kháng thể khác, đánh dấu cột mốc quan trọng khẳng định Lupus ban đỏ
hệ thống là một bệnh tự miễn [1].
1.2. ĐỊNH NGHĨA BỆNH LUPUS BAN ĐỎ HỆ THỐNG
Lupus ban đỏ hệ thống (Systemic lupus erythematosus - SLE) là một bệnh viêm
hệ thống, có cơ chế tự miễn, chưa rõ nguyên nhân. Bệnh đặc trưng bởi tổn thương
không đồng nhất đa cơ quan và sự sản xuất các tự kháng thể [8], [19], [74]. Tổn
thương của bệnh rất đa dạng, có thể biểu hiện ở da, niêm mạc, thần kinh - tâm thần,
tim mạch, thận, phổi - màng phổi... với nhiều mức độ khác nhau, có những đợt tiến
triển nặng xen kẽ các đợt lui bệnh [9].


4

1.3. NGUYÊN NHÂN VÀ CƠ CHẾ BỆNH SINH
Nguyên nhân gây bệnh SLE hiện chưa rõ. Lupus xuất hiện khi yếu tố di truyền
được hoạt hóa bởi yếu tố môi trường, thuốc hoặc tác nhân nhiễm trùng gây ra phản
ứng bất thường của hệ miễn dịch. Tế bào T ức chế mất chức năng, khiếm khuyết tín
hiệu tế bào, khiếm khuyết trong dung nạp miễn dịch, quá trình chết tự nhiên tạo ra
các tự kháng thể và/ hoặc thiếu hụt các tế bào điều hòa kiểm soát các phản ứng. Kết
quả cuối cùng là sự tăng sinh tế bào B dẫn đến tạo ra các tự kháng thể và phức hợp
miễn dịch gây phản ứng viêm và tổn thương mô [73].
1.3.1. Yếu tố di truyền

Có ít nhất 30 gen nhạy cảm với SLE đã được xác định và sự tồn tại của chúng
phụ thuộc vào chủng tộc, sắc tộc và địa lý [38]. Dấu hiệu rõ ràng nhất là hệ thống
HLA/MHC. Trong đó, HLA DR2, DR3 có sự liên quan mạnh nhất với SLE ở người
Châu Âu, Mỹ gốc Âu. Khoảng 75% bệnh nhân SLE có ít nhất một HLA làm tăng
nguy cơ như: DR2, DR3, DR4, DR8. Nguy cơ mắc bệnh SLE cao hơn gấp 10 lần ở
các cặp sinh đôi cùng trứng so với sinh đôi khác trứng, 8-10 lần ở các trẻ có anh chị
em ruột bị SLE so với dân số khỏe mạnh [9], [73], [74].
1.3.2. Yếu tố giới tính
Khoảng 90% bệnh nhân SLE là phụ nữ [1], [19], [62], [73], [74]. Estrogen
được chấp nhận cho tính tự miễn và androgen cho tính bảo vệ (mặc dù SLE ở nam
giới nghiêm trọng hơn). Estradiol kéo dài thời gian sống của chuỗi lympho T tự
phản ứng. Sau khi sinh, phụ nữ có nguy cơ bị phản ứng mảnh ghép chống vật chủ từ
bào thai của họ và nhiễm sắc thể X không hoạt động của họ chứa nhiều gen ít
methanol có thể thúc đẩy tính tự miễn. Một phụ nữ bị SLE sinh con có nguy cơ con
mắc bệnh là 2% ở bé trai và 10% ở bé gái [73].
1.3.3. Yếu tố môi trường
Tia cực tím làm thay đổi cấu trúc hạ bì, giết chết tế bào da, thúc đẩy keratin
chết tự nhiên và hình thành kháng nguyên bản thân. Tia cực tím là yếu tố khởi phát
đợt cấp vừa là yếu tố làm nặng thêm bệnh. Bảo vệ da khỏi sự tiếp xúc ánh sáng là
một phương pháp điều trị không dùng thuốc đối với bệnh nhân SLE. Có giả thuyết


5

coi virus là yếu tố khởi phát gen trong cơ thể, từ đó gây rối loạn miễn dịch và tạo ra
kháng thể của bệnh. Thuốc có vai trò tương tự một hapten gắn với một protein của
cơ thể tạo nên phức hợp có tính kháng nguyên hoàn chỉnh và kích thích cơ thể sản
xuất ra tự kháng thể. Một số thuốc gây ra triệu chứng giống SLE như: Rifampicin,
Isoniazid, Hydralazin, Procainamid, thuốc ngừa thai… [9], [38].
1.4. BIỂU HIỆN LÂM SÀNG

SLE được xem là bệnh tự miễn với nhiều biểu hiện lâm sàng và huyết thanh
nhất do nó có thể ảnh hưởng đến hầu hết các cơ quan với những biểu hiện triệu
chứng đa dạng [40]. Nó có thể biểu hiện như một bệnh lý nhẹ với chỉ các biểu hiện
ở da hay khớp hoặc có thể là một bệnh lý nặng với ảnh hưởng đến các cơ quan sống
còn như thận, hệ thần kinh trung ương và tim [39], [44].
1.4.1. Những triệu chứng toàn thân
Triệu chứng thể tạng như sốt, sụt cân, mệt mỏi, khó chịu phổ biến ở bệnh nhân
SLE nhưng không được phân loại vào hệ cơ quan nào. Sốt là biểu hiện thường gặp
của bệnh hoạt động và thường là lý do nhập viện, khó chịu và mệt mỏi (90%), chán
ăn và sụt cân (50%) [73], [74].
1.4.2. Biểu hiện về da
Là một trong những triệu chứng đặc trưng nhất. Các biểu hiện ngoài da thường
gặp ở 50-70% trường hợp, bao gồm các tổn thương da rất đa dạng . Ban cánh bướm
ở mặt hiện diện ở 1/3 bệnh nhân và là một trong những biểu hiện đặc trưng nhất của
bệnh. Ngoài ra còn có các tổn thương khác như ban dạng đĩa, nhạy cảm ánh sáng,
loét niêm mạc, rụng tóc, mày đay,… Ban da thường tiến triển lành tính, đáp ứng tốt
với corticoid, có thể biến mất hoàn toàn hoặc để lại vết thâm, hiện tượng teo da
hoặc sẹo. Ban có thể xuất hiện lại trong mỗi đợt tiến triển [19], [73].
1.4.3. Biểu hiện ở cơ xương khớp
Tổn thương khớp đặc trưng là không có sự hủy hoại khớp và ít có biến dạng
khớp, ngoại trừ khoảng 10% “viêm khớp Jaccoud” có biến dạng khớp, thường là
tổn thương mô quanh khớp như bao khớp, dây chằng [21], [22].


6

Đau cơ, yếu cơ thường xảy ra ở cơ delta, tứ đầu đùi và xuất hiện với các triệu
chứng đợt cấp của bệnh. Viêm cơ với tăng men creatine phosphokinase và có thể
thấy xâm nhập bạch cầu qua sinh thiết cơ [15], [21], [22].
1.4.4. Biểu hiện ở thận

Tổn thương thận trong SLE là thường gặp, hiểu hiện ở 70-80% trường hợp, đa
số xảy ra sớm trong những năm đầu và là một yếu tố tiên lượng, là nguyên nhân tử
vong chính của bệnh. Lâm sàng đa dạng, thường gặp là viêm cầu thận cấp và hội
chứng thận hư có hoặc không kèm theo suy thận [14], [20], [62].
Sinh thiết thận để đánh giá tổn thương mô bệnh học là một yếu tố rất quan
trọng giúp chẩn đoán, đánh giá độ hoạt động, định hướng điều trị và tiên lượng
chính xác. Theo Tổ chức y tế thế giới WHO, viêm thận lupus được chia làm 5 loại
tổn thương dựa trên tổn thương mô bệnh học và vị trí lắng đọng phức hợp miễn
dịch. Gần đây, phân loại này được chỉnh sửa bởi Hội Thận Quốc tế/Hội Bệnh học
Thận thành 6 loại dựa vào mô bệnh học gồm có: viêm thận lupus tổn thương tối
thiểu, viêm thận lupus tăng sinh gian mạch, viêm thận lupus từng ổ, viêm thận lupus
lan tỏa, viêm thận lupus màng và viêm thận lupus xơ hóa tiến triển [19], [20].
1.4.5. Biểu hiện ở tim
Các triệu chứng tim mạch của Lupus biểu hiện ở cả ba thành phần của tim,
trong đó tổn thương màng ngoài tim thường gặp nhất với 20 - 40%. Bệnh cơ tim
gặp ở 10 - 15% với nhịp nhanh kéo dài. Viêm nội tâm mạc dạng hạt hay viêm nội
tâm mạc Libman-Sacks do tổ chức van tăng sinh kết hợp với sự lắng đọng fibrin và
các khối tiểu cầu với tiếng thổi van động mạch chủ hoặc van hai lá hiếm gặp 0,9 5,5%. Ngoài ra còn có huyết khối động - tĩnh mạch [1], [19].
1.4.6. Biểu hiện mạch máu
Viêm mạch trong Lupus là biểu hiện của tăng sinh nội mạch, hoại tử lớp giữa
và xơ hóa. Hội chứng Raynaud là do sự phối hợp của quá sản nội mạch các mao
mạch đầu ngón tay kết hợp với sự vận mạch không ổn định qua trung gian tự miễn,
thấy ở 25% bệnh nhân Lupus ban đỏ hệ thống và thường độc lập với hoạt động
bệnh, một số dạng nặng hơn liên quan đến loét đầu ngón tay, hoại tử ngón tay [73].


7

1.4.7. Biểu hiện ở phổi- màng phổi
Viêm phổi cấp Lupus gặp ở 1 - 9% bệnh nhân với khó thở và sốt nhưng không

có đàm, thường chẩn đoán nhầm với viêm phổi nhiễm trùng, 80% tử vong nếu
không được chẩn đoán sau 2 tuần, hồi phục nhanh sau điều trị corticosteroids. Nhồi
máu phổi gặp 5 - 10%, xuất huyết phế nang hiếm gặp, chỉ 1% nhưng rất nặng. Tăng
áp lực động mạch phổi nguyên phát rất thường gặp [1], [19], [73].
1.4.8. Biểu hiện tiêu hóa và gan
Thường gặp là chán ăn, buồn nôn, nôn trong đợt tiến triển cấp. Xuất huyết tiêu
hóa chiếm 1,5 - 7%, nguyên nhân do thuốc hoặc bệnh Lupus với loét ruột non, đại
tràng do thiếu máu cục bộ. Gan to gặp 8 - 32% trường hợp, thường không đau, xét
nghiệm chức năng gan bình thường trừ giai đoạn tiến triển của bệnh [1], [19].
1.4.9. Biểu hiện huyết học
Thiếu máu gặp ở 50% bệnh nhân, có thể là khởi phát của bệnh, thiếu máu huyết
tán với test Coombs dương tính. Giảm bạch cầu gặp ở 17% bệnh nhân với giảm
lympho bào là thường gặp nhất. Giảm tiểu cầu cũng hay gặp, đôi khi là biểu hiện
đầu tiên của bệnh. Rối loạn đông máu liên quan tới các yếu tố đông máu huyết
tương, các chất chống đông lưu hành thường là antiprothrombinase còn gọi là chất
chống đông Lupus ban đỏ hệ thống, một số chất chống đông khác có thể gặp như
kháng yếu tố VIII, kháng yếu tố IX, XI, XII [1], [5], [19].
1.4.10. Biểu hiện thần kinh-tâm thần
Tổn thương đa dạng ở cả hệ thống thần kinh trung ương và ngoại vi, hệ thống thần
kinh tự động và rối loạn về mặt tâm thần sau khi loại trừ nguyên nhân do thuốc, rối
loạn chuyển hóa, rối loạn điện giải.... Đau đầu, co giật toàn thể hoặc cục bộ, rối loạn
tâm thần là những triệu chứng hay gặp. Tổn thương thần kinh trung ương thường đáp
ứng tốt với các thuốc ức chế miễn dịch. Rối loạn tâm thần là một trong những biểu hiện
nặng và tiên lượng xấu, cần phân biệt với rối loạn tâm thần do corticoid [1], [9].
1.4.11. Biểu hiện ở mắt
Biểu hiện với viêm võng mạc, viêm kết mạc xung huyết, tắc động mạch võng
mạc, viêm thần kinh thị giác, hội chứng xơ teo tuyến lệ, teo tổ chức liên kết mắt [1].


8


1.5. BIỂU HIỆN MIỄN DỊCH
Số lượng các tự kháng thể có liên quan đến bệnh đã được báo cáo là 116 loại.
Các tự kháng thể này tương tác với nhân, bào tương, các kháng nguyên bề mặt tế
bào cũng như thành phần bổ thể và các yếu tố hệ thống đông máu [49].
1.5.1. Hiện tượng Hargraves
Hiện tượng Hargraves hay tế bào LE là những bạch cầu tìm thấy ở trong máu
hay trong tủy xương, trong bào tương có chứa những mảnh nhân của các tế bào
khác đã bị tiêu hủy. Người ta phát hiện tế bào LE gián tiếp qua phản ứng Haserich
và tính tỷ lệ % của tế bào LE so với tổng số các bạch cầu trong máu. Tỷ lệ 5% thì
có giá trị chẩn đoán, 80% bệnh nhân SLE có tế bào LE, ở Việt Nam là 33% [2].
1.5.2.Kháng thể kháng cấu trúc của nhân
1.5.2.1. Kháng thể kháng nhân (ANA): dương tính trong 96% trường hợp, tính đặc
hiệu thấp, phát hiện ở 10% người khỏe mạnh và bệnh tự miễn khác. Lupus với
ANA âm tính thường thấy ở bệnh nhân với tổn thương lupus da mạn tính hoặc hội
chứng kháng phospholipid hoặc bệnh nhân điều trị corticoid hay thuốc ức chế miễn
dịch kéo dài với sự chuyển đổi ANA dương tính thành âm tính [53], [73].
1.5.2.2. Kháng thể kháng acid nhân chuỗi kép (Anti-dsDNA): rất đặc hiệu và có
giá trị tiên lượng, tìm thấy ở 70-80% trường hợp và rất hiếm thấy ở các bệnh tự
miễn khác hay người bình thường. Kháng thể này rất quan trọng trong bệnh sinh
của Lupus ban đỏ hệ thống, chúng tác động trực tiếp gây tổn thương trên mô. Điều
này chỉ đúng với kháng thể kháng chuỗi kép DNA (anti-dsDNA) mà không đúng
với kháng thể kháng chuỗi đơn DNA (anti-ssDNA) [2], [28], [74].
1.5.2.3. Kháng thể kháng Histone: gặp trong các trường hợp Lupus do thuốc và
một số nhỏ bệnh nhân viêm khớp dạng thấp [1], [73].
1.5.3. Kháng thể kháng các kháng nguyên hòa tan (anti-ENA)
1.5.3.1. Kháng thể kháng kháng nguyên Smith (Anti-Sm): Smith là tên của bệnh
nhân được phát hiện đầu tiên có kháng thể này, nó tác động vào khả năng sao chép
RNA từ DNA, tỷ lệ gặp là 30-40% và ít hơn 1% ở người khỏe mạnh, theo dõi nồng
độ của nó không có giá trị lâm sàng [1], [2], [73].



9

1.5.3.2. Kháng thể kháng RNP (Anti-RNP): tác động vào khả năng gắn của RNA
vào bào tương của tế bào, gặp ở 30% nhất là hội chứng Sharp, có độ đặc hiệu khá
cao. Anti-RNP và Anti-Sm thường đi kèm với nhau [1], [2], [73].
1.5.3.3. Kháng thể SSA (Anti-Ro), SSB (Anti-La): tác động vào khả năng sửa chữa
RNA của tế bào và liên quan đến tăng tính nhạy cảm ánh sáng và Lupus da bán cấp.
Anti-Ro có khả năng qua nhau thai nên rất đặc hiệu để chẩn đoán Lupus bẩm sinh.
Anti-Ro phổ biến hơn anti-La [1], [65], [73].
1.5.4. Kháng thể kháng phospholipid
Hay gặp nhất là chất kháng đông lupus (anti-coagulant lupus), kháng thể kháng
cardiolipin (anti-cardiolipin) và kháng thể anti-β2-glycoprotein I. Các kháng thể này
làm tăng nguy cơ tạo huyết khối ở động mạch và tĩnh mạch, có thể gây đột quỵ, các
bệnh lý tim mạch, giảm tiểu cầu và sẩy thai mà cơ chế chưa rõ [29], [60].
Ngoài ra còn có các kháng thể khác như các kháng thể kháng tế bào (hồng cầu,
bạch cầu, tiểu cầu), các kháng thể kháng vi cơ quan (kháng thể kháng ribosome),
khi xuất hiện kháng thể này thường có biểu hiện tâm thần kinh. Kháng thể chống bộ
máy Golgi rất hiếm gặp, các phức hợp miễn dịch, yếu tố thấp [1].
1.5.5. Bổ thể
Đo lường lượng bổ thể C3 và C4 có tầm quan trọng trong chẩn đoán và theo dõi
tiến triển bệnh Lupus ban đỏ hệ thống [16]. Giảm nồng độ C3, C4 thường liên quan
với quá trình viêm và tương ứng với hoạt động của bệnh [16], [73].
1.6. CHẨN ĐOÁN XÁC ĐỊNH
Ngày nay trên toàn thế giới đều áp dụng tiêu chuẩn chẩn đoán SLE của ACR
năm 1997. Chẩn đoán xác định khi có ít nhất 4 trong 11 tiêu chuẩn được liệt kê với
độ nhạy >96% và độ đặc hiệu >96% [2], [13], [24].
Ngoài ra còn có tiêu chuẩn SLICC 2012: chẩn đoán xác định khi có ≥ 4 tiêu chuẩn
trong đó có ít nhất 1 tiêu chuẩn lâm sàng và 1 tiêu chuẩn miễn dịch (trong 11 tiêu chuẩn

lâm sàng và 6 tiêu chuẩn miễn dịch) hoặc bệnh thận lupus được chứng minh trên sinh
thiết kèm với ANA hoặc anti-dsDNA dương tính [22], [60], [73].


10

1.7. MỨC ĐỘ HOẠT ĐỘNG BỆNH VÀ CHỈ SỐ SLEDAI
1.7.1. Mức độ hoạt động bênh
Sự hoạt động của bệnh được định nghĩa là những rối loạn về lâm sàng hoặc
cận lâm sàng, phản ánh hệ miễn dịch và tình trạng viêm của cơ quan trong SLE ở
một thời điểm cụ thể nhất định. Hai loại công cụ đánh giá mức hoạt động bệnh đã
được phát triển. Chỉ số toàn thể mô tả toàn diện gánh nặng của bệnh lý viêm, trong
khi chỉ số đặc hiệu cơ quan đề cập đến hoạt động bệnh trong mỗi cơ quan [30], [74].
Chỉ số toàn thể: European Consensus Lupus Activity Measurement (ECLAM),
Systemic Lupus Activity Measure (SLAM), Lupus activity index (LAI), SLE
activity index score (SIS)...
Chỉ số đặc hiệu cơ quan: British Isles Lupus Assessment Group (BILAG),
Renal Outcome Measures, Measures of Disease Activity over Time [41], [69], [71].
1.7.2. Chỉ số SLEDAI
Chỉ số SLEDAI là một chỉ số toàn thể được phát triển đầu tiên vào năm 1985 ở
trường đại học Toronto. Gồm 24 triệu chứng, sắp xếp thành 9 hệ cơ quan và được
cho điểm từ 1 đến 8 với tổng điểm tối đa là 105. Các triệu chứng được định nghĩa
chính xác tại thời điểm đánh giá và trong vòng 10 ngày trước đó [31].
Bảng 2.1. Chỉ số SLEDAI
Cơ quan

Triệu chứng cơ quan bị tổn thương
Điểm
Cơn động kinh, loạn tâm thần, triệu chứng tổ chức não, thay đổi
Hệ thần kinh

8
thị giác, rối loạn thần kinh sọ, đau đầu, tai biến mạch máu não
Hệ mạch
Viêm mạch
8
Xương khớp
Viêm khớp, viêm cơ
4
Thận
Trụ niệu, đái máu, protein niệu, đái mủ
4
Da-niêm mạc
Ban, loét niêm mạc, rụng tóc
2
Thanh mạc
Viêm màng phổi, viêm màng ngoài tim
2
Miễn dịch
Giảm bổ thể, tăng anti-dsDNA
2
Huyết học
Giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu
1
Toàn thân
Sốt
1
Định nghĩa của các triệu chứng được dựa trên thuật ngữ chuyên ngành hội Thấp
học Hoa Kỳ và hoàn thiện trong suốt quá trình phát triển [48], [70].



11

Mex-SLEDAI (phiên bản của Mexico) được thiết kế năm 1992 ở Mexico bởi
Guzman và Cs nhằm giảm chi phí trong tính toán [13]. Phiên bản này không bao
hàm các xét nghiệm miễn dịch thay vào đó các triệu chứng lâm sàng và xét nghiệm
khác được thêm vào. Mex-SLEDAI không được sử dụng rộng rãi ở các thử nghiệm
lâm sàng và chỉ hạn chế ở một số trung tâm khu vực Mỹ La tinh [45], [70].
SELENA-SLEDAI (The Safety of Estrogens in Lupus Erythematosus–National
Assessment Trial SLEDAI): SELENA đề nghị một phiên bản mới của SLEDAI bao
gồm cả đợt bùng phát (SELENA-SLEDAI Flare Index - SFI). Ở SELENA-SLEDAI
các nhà nghiên cứu chấp nhận sự hiện diện của bằng chứng chủ quan như: đau kiểu
màng phổi và đau kiểu màng ngoài tim… và khách quan như: tiếng cọ, tràn dịch,
điện tâm đồ, siêu âm tim hoặc dày màng phổi… cho viêm màng phổi, viêm màng
ngoài tim để tính điểm. Mặc dù có sửa đổi ở một số mô tả nhưng SELENASLEDAI nhìn chung tương tự SLEDAI-2K [31], [41], [61], [74].
SLEDAI-2000 (SLEDAI-2K) được giới thiệu và thông qua năm 2002 [61].
Trong SLEDAI-2K, ban, rụng tóc, loét niêm mạc được tính điểm khi mới xuất hiện
hay tái phát và trong trường hợp protein niệu mới xuất hiện hay tái phát gần đây lớn
hơn 0,5g/24h [31]. Cũng như SLEDAI gốc, tất cả các mô tả trong SLEDAI-2K phải
liên quan với hoạt động của Lupus [61]. Hạn chế của SLEDAI-2K là chỉ phát hiện
sự cải thiện 100% các triệu chứng nên không thể phát hiện sự cải thiện một phần
của bệnh. Dù vậy, SLEDAI-2K là một chỉ số toàn thể và tạo ra tổng điểm phản ánh
toàn diện hoạt động bệnh, là một trong những thước đo hoạt động bệnh toàn thể phổ
biến nhất trong nghiên cứu theo dõi và thử nghiệm lâm sàng [74].
SLEDAI-2K phiên bản 30 ngày: Ở SLEDAI gốc và phiên bản 2000, các yếu tố
mô tả được ghi nhận tại thời điểm thăm khám và trong 10 ngày trước đó [31], [61],
[74]. Nhiều chỉ số hoạt động bệnh khác đánh giá hoạt động bệnh với khoảng thời
gian 30 ngày [48], [68], [71]. Nghiên cứu đã xác nhận rằng một số biểu hiện của
hoạt động bệnh hiện diện từ 11 đến 30 ngày trước khi thăm khám và biến mất hoàn
toàn trong 10 ngày trước khi thăm khám là không thường xuyên [41], [44].
1.8. CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐỀ TÀI



12

1.8.1. Nghiên cứu trong nước
Tác giả Nguyễn Thị Thu Hương nghiên cứu trên 78 bệnh nhân Lupus ban đỏ hệ
thống điều trị nội trú tại khoa Cơ Xương Khớp và trung tâm Dị Ứng – Miễn Dịch
Lâm Sàng, Bệnh viện Bạch Mai năm 2010 ghi nhận chỉ số SLEDAI là công cụ rất
tốt để đánh giá mức độ hoạt động bệnh so với các công cụ khác và có mối liên quan
chặt chẽ với ý kiến của các chuyên gia Lupus. Đa số bệnh nhân nhập viện trong tình
trạng bệnh hoạt động ở mức độ mạnh (SLEDAI>12 điểm). Trong 3 chỉ số SLEDAI,
SLAM, ECLAM thì SLEDAI có thể được áp dụng tốt nhất với các cơ sở y tế truyến
trung ương [13].
Tác giả Nguyễn Văn Toàn nghiên cứu trên 235 bệnh nhân Lupus ban đỏ hệ
thống tại khoa Cấp Cứu bệnh viện Bạch Mai trong việc áp dụng chỉ số SLEDAI
trong tiên lượng bệnh nhân ghi nhận giá trị SLEDAI ≥15 có giá trị chẩn đoán đợt
cấp và chỉ số SLEDAI tương quan thuận với điểm APACHE II, chỉ số SLEDAI
cũng có giá trị tiên lượng tử vong ở bệnh nhân [25].
1.8.2. Nghiên cứu ngoài nước
Bombardier C., Gladman D.D., Urowitz M.B. đã nghiên cứu trên 574 bệnh
nhân và kết luận SLEDAI là đơn giản và dễ sử dụng trong lâm sàng, điểm tối đa
theo lý thuyết là 105 nhưng trong thực hành rất ít bệnh có điểm cao hơn 45 [31].
Hawker G., Gabriel S., Bombardier C., Goldsmith C., Caron D., Gladman D. đã
tiến hành một nghiên cứu về độ đáng tin cậy của chỉ số SLEDAI với 3 học viên thấp
khớp học và 9 bệnh nhân Lupus ban đỏ hệ thống, kết quả cho thấy SLEDAI dễ dàng
phân biệt giữa các bệnh nhân (p=0,0009) và sự khác biệt giữa các bác sĩ không có ý
nghĩa thống kê (p=0,27). Nó là một công cụ đáng tin cậy cho các bác sĩ ít kinh
nghiệm để đánh giá mức độ hoạt động bệnh [47].



13

Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu là 55 bệnh nhân được chẩn đoán Lupus ban đỏ hệ thống
theo tiêu chuẩn ACR 1997 đang điều trị và theo tại khoa Nội thận – Cơ Xương
Khớp bệnh viện Trung Ương Huế từ tháng 05/2015 đến tháng 03/2016.
2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân:
- Bệnh nhân được chẩn đoán xác định Lupus ban đỏ hệ thống theo tiêu chuẩn
ACR 1997 (Chẩn đoán xác định khi có ít nhất 4/11 tiêu chuẩn):
1- Ban cánh bướm ở mặt: ban đỏ cố định, phẳng hoặc gờ lên mặt da ở gò má ít
lan đến rãnh mũi má.
2- Ban dạng đĩa: các vết đỏ nổi trên mặt da, có vẩy sừng bám chắc và nút sừng
nang lông, có thể thấy các sẹo teo da trên các tổn thương cũ.
3- Nhạy cảm ánh sáng: ban ở da có phản ứng không bình thường với ánh sáng
mặt trời, biểu hiện này có thể ở trong tiền sử bệnh hay do thầy thuốc nhận xét.
4- Loét niêm mạc: loét niêm mạc miệng hoặc mũi họng, không đau, biểu hiện
này do thầy thuốc quan sát.
5- Viêm khớp: ít nhất hai khớp ngoại vi, đặc trưng bởi đau, sưng và tràn dịch
khớp nhưng không có hình bào mòn và huỷ khớp trên phim X quang.
6- Viêm thanh mạc: bao gồm
Viêm màng phổi: trong tiền sử có đau kiểu viêm màng phổi hoặc nghe thấy
tiếng cọ màng phổi hoặc có bằng chứng tràn dịch màng phổi.
Viêm màng ngoài tim: xác định trên điện tâm đồ hay có tiếng cọ màng tim hoặc
có bằng chứng tràn dịch màng tim.
7- Tổn thương thận:
Protein niệu thường xuyên >0,5 g/24h hoặc trên (+++)
Trụ tế bào: có thể là hồng cầu, huyết sắc tố, trụ hạt, trụ ống hoặc hỗn hợp.



14

8- Rối loạn thần kinh- tâm thần: động kinh hoặc loạn thần, không do thuốc
hoặc rối loạn chuyển hoá: tăng ure máu, toan ceton hoặc mất cân bằng điện giải.
9- Rối loạn huyết học: Thiếu máu huyết tán với tăng hồng cầu lưới, bạch cầu
<4000/mm3 hoặc lympho <1500/mm3 hoặc tiểu cầu <100.000/mm3 không do thuốc.
10- Rối loạn miễn dịch học: anti-DNA hoặc anti-Sm hoặc anti-phospholipid
như anticardiolipin, anticoagulant lupus, VDRL (+) ở hiệu giá bất thường.
11- Kháng thể kháng nhân: ANA ở hiệu giá bất thường bằng phương pháp miễn
dịch huỳnh quang hay một xét nghiệm tương đương tại bất cứ thời điểm nào và không
dùng các thuốc được biết là gây ra hội chứng “Lupus do thuốc”.
- Đồng ý tham gia nghiên cứu.
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ:
- Bệnh nhân từ chối tham gia nghiên cứu.
- Bệnh nhân đã được đưa vào nghiên cứu vào viện các lần sau.
- Bệnh nhân có kèm theo các bệnh tự miễn khác.
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu : Theo phương pháp nghiên cứu tiến cứu.
2.2.2. Công cụ tiến hành nghiên cứu:
Phiếu nghiên cứu được thiết kế sẵn (phụ lục).
2.2.3. Các biến số nghiên cứu
2.2.3.1. Các biến số về đặc điểm nhân khẩu học: Tuổi (16-30 tuổi, 31-45 tuổi, >45
tuổi), Giới (Nam, nữ), Nghề nghiệp (Học sinh sinh viên, cán bộ viên chức, lao động
chân tay, nội trợ, các nghề khác), Dân tộc (Kinh, dân tộc khác).
2.2.3.2. Các biến số về yếu tố nguy cơ
- Quá trình thai nghén: Phụ nữ trong độ tuổi sinh sản (16-45) đang mang thai
hoặc sau sinh, sau sẩy thai, sau đình chỉ thai nghén không quá 6 tuần.
- Tiếp xúc ánh sáng: Có tiếp xúc trực tiếp thường xuyên với ánh nắng mặt trời

mà không có bất kỳ phương tiện bảo vệ nào.
2.2.3.3. Các biến số về yếu tố bệnh
- Thời gian mắc bệnh: tính từ thời điểm chẩn đoán xác định đến khi nghiên cứu.


15

- Tuân thủ điều trị: Tốt (nếu tuân thủ đúng phác đồ điều trị của bác sĩ, tái khám
đúng hẹn), Kém (nếu có điều trị nhưng không tuân thủ điều trị và tái khám đúng
hẹn), Không (nếu bệnh nhân đã được chẩn đoán nhưng sau đó không điều trị).
- Điều trị trước lúc vào viện: Không, Corticoids, Corticoids + Ức chế miễn dịch.
2.2.3.4. Các biến số về đặc điểm lâm sàng: Huyết áp (tăng huyết áp nếu huyết áp
tâm thu ≥140 mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương ≥ 90 mmHg), BMI, nhạy cảm
ánh sáng.
2.2.3.5. Các biến số về đặc điểm cận lâm sàng
- Công thức máu: số lượng lympho, hồng cầu, Hemoglobin.
- Sinh hóa máu: Cholesterol, Triglyceride, LDL- C, HDL-C, CRP.
- Xét nghiệm miễn dịch: ANA.
2.2.3.6. Số ngày nằm viện: tổng số ngày nằm viện để điều trị đợt bệnh này.
2.2.3.7. Chỉ số SLEDAI: Sử dụng phiên bản SLEDAI-2000 gồm 24 triệu chứng,
các triệu chứng được định nghĩa và cho điểm nếu như sự xuất hiện của các triệu
chứng này là do bệnh SLE mà không phải do các nguyên nhân khác. Ghi nhận các
triệu chứng tại thời điểm đánh giá và 10 ngày trước đó [6].
1- Cơn động kinh (8 điểm): Mới xuất hiện, loại trừ do chuyển hoá và thuốc.
2- Loạn tâm thần (8 điểm): Các chức năng bình thường bị thay đổi như: ảo giác,
ý nghĩ không mạch lạc, ý nghĩ kì dị không logic, luôn ở trạng thái căng thẳng, loại
trừ do thận và thuốc.
3- Triệu chứng tổ chức não (8 điểm): Suy yếu định hướng nhớ hoặc những chức
năng trí óc khác với sự xuất hiện nhanh hoặc những dấu hiệu lâm sàng bất thường,
nói không mạch lạc, mất ngủ hoặc ngủ ngày, ngủ lơ mơ, thay đổi tâm thần vận động

loại trừ do chuyển hoá, nhiễm trùng, thuốc.
4- Thay đổi thị giác (8 điểm): Những thay đổi võng mạc của SLE gồm: rỉ huyết
thanh, xuất huyết võng mạc, viêm thần kinh thị giác. Loại trừ do tăng huyết áp,
nhiễm trùng, thuốc.
5- Rối loạn thần kinh sọ não (8 điểm): Rối loạn thần kinh vận động hoặc cảm
giác của thần kinh sọ mới xuất hiện.


16

6- Đau đầu lupus (8 điểm): Đau đầu dai dẳng, cảm giác nặng đầu có thể là cơn
migraine, không đáp ứng với thuốc giảm đau.
7- Tai biến mạch máu não (8 điểm): Tai biến mới xuất hiện loại trừ xơ cứng
động mạch.
8- Viêm mạch (8 điểm): Loét hoại thư cục viêm ngón tay, nhồi máu rìa móng
tay, xuất huyết, phát hiện với Xquang mạch, sinh thiết.
9- Viêm khớp (4 điểm): Nhiều hơn 2 khớp, các khớp đau và viêm biểu hiện
sưng đau khi ấn hoặc tràn dịch khớp.
10- Viêm cơ (4 điểm): Đau cơ gốc chi kết hợp tăng nồng độ creatinin
phosphokinase hoặc aldolase hoặc thay đổi trên điện cơ đồ hoặc sinh thiết cho thấy
có viêm cơ.
11- Trụ niệu (4 điểm): Trụ niệu do hồng cầu hoặc do tích tụ hem.
12- Đái ra máu (4 điểm): >5 hồng cầu/vi trường, loại trừ nhiễm khuẩn, do sỏi
hoặc do nguyên nhân khác.
13- Protein niệu (4 điểm): >0,5g/24 giờ, mới xuất hiện hoặc tăng gần đây.
14- Đái ra mủ (4 điểm): >5 bạch cầu/vi trường, loại trừ nhiễm khuẩn.
15- Ban mới (2 điểm): Xuất hiện lần đầu hoặc tái phát dạng ban viêm.
16- Loét niêm mạc (2 điểm): Xuất hiện lần đầu hoặc tái phát của lần trước.
17- Rụng tóc (2 điểm): Đợt tấn công mới hoặc tái phát, mảng tóc rụng không
bình thường, mất tóc lan rộng.

18- Viêm màng phổi (2 điểm): Đau ngực với tiếng cọ màng phổi, có biểu hiện
tràn dịch màng phổi hoặc dính màng phổi.
19- Viêm màng ngoài tim (2 điểm): Đau ngực với ít nhất một trong các biểu
hiện sau: tiếng cọ màng tim, có dấu hiệu tràn dịch trên điện tâm đồ hay siêu âm tim.
20- Giảm bổ thể (2 điểm): Giảm CH50, C3 hoặc C4 dưới khoảng giới hạn bình
thường của xét nghiệm.
21- Tăng anti-dsDNA (2 điểm): > 25% hoặc trên khoảng giới hạn bình thường
của xét nghiệm.
22- Sốt (1 điểm): >38 độ, loại trừ do nhiễm khuẩn.


×