Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

SKKN Tích hợp kiến thức về giáo dục môi trường và giáo dục hướng nghiệp khi dạy bài NỘI NĂNG – SỰ BIẾN THIÊN NỘI NĂNG ( vật lý 10 – cơ bản ) nhằm phát triển hứng thú và năng lực vận dụng kiến thức của học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (964.94 KB, 20 trang )

I. Đặt vấn đề:
Trong những năm gần đây, việc đổi mới công tác giáo dục diễn ra rất sôi động
trên thế giới và ở nước ta. Sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước ta đòi
hỏi ngành giáo dục phải đổi mới đồng bộ cả mục đích, nội dung, phương pháp và
phương tiện dạy học. Nâng cao chất lượng dạy học là nhiệm vụ trọng tâm của các
nhà trường hiện nay, để nâng cao chất lượng dạy học thì việc phát triển ở HS hứng
thú và năng lực vận dụng kiến thức là vô cùng cần thiết.
Chúng ta đều biết kiến thức của HS là kết quả của quá trình nhận thức, là tiền
đề của hoạt động sáng tạo trong quá trình tìm hiểu và cải tạo thế giới của họ.Việc
nắm vững kiến thức của HS thông qua các dấu hiệu: Tính chính xác, hệ thống, khái
quát, bền vững và tính áp dụng và khả năng vận dụng chúng .
Hiện nay chương trình, SGK được biên soạn theo hướng giáo dục HS toàn
diện về kiến thức, kỹ năng, thái độ tình cảm, giáo dục kĩ thuật tổng hợp
(GDKTTH). Riêng đối với bộ môn Vật lý thì việc giáo dục bảo vệ môi trường và
hướng nghiệp là rất quan trọng, vì Vật lý là cơ sở của nhiều ngành kỹ thuật và công
nghệ quan trọng. Từ đó tôi nhận thấy cần phải nâng cao hơn nữa việc giáo dục bảo
vệ môi trường và hướng nghiệp trong môn Vật lý. Tuy nhiên việc hình thành kiến
thức vật lý cho HS phần lớn do quyết định của GV nên nhiều khi nội dung tích hợp
trở nên khô cứng, dẫn tới hoạt động học của học sinh trở nên thụ động. Và khi đó
thì việc áp dụng vốn kiến thức vào hoạt động thực tiễn trở nên khó khăn, khô cứng
đối với học sinh.
Vấn đề cấp thiết cần đặt ra là phải lồng ghép kiến thức về tích hợp với việc
phát triển hứng thú và năng lực vận dụng kiến thức của HS trong các bài học vật lý.
Đó là lí do tôi chọn đề tài: “Tích hợp kiến thức về giáo dục môi trường và giáo
dục hướng nghiệp khi dạy bài NỘI NĂNG – SỰ BIẾN THIÊN NỘI NĂNG ( vật
lý 10 – cơ bản ) nhằm phát triển hứng thú và năng lực vận dụng kiến thức của
học sinh tại trường THPT Thường Xuân 2 ”.

1



II. Giải quyết vấn đề
1. Cơ sở lí luận
1.1. Khái niệm dạy học tích hợp.
Dạy học tích hợp tạo ra các tình huống liên kết tri thức các môn học, đó là cơ
hội phát triển các năng lực của học sinh. Khi xây dựng các tình huống vận dụng
kiến thức, học sinh sẽ phát huy được năng lực tự lực, phát triển tư duy sáng tạo.
Dạy học tích hợp các khoa học sẽ làm giảm trùng lặp nội dung dạy học các môn
học, việc xây dựng chương trình các môn học theo hướng này có ý nghĩa quan trọng
làm giảm tình trạng quá tải của nội dung học tập, đồng thời hiệu quả dạy học được
nâng lên. Nhất là trong bối cảnh hiện nay, do đòi hỏi của xã hội, nhiều tri thức cần
thiết mới đều muốn được đưa vào nhà trường.
1.2. Mục tiêu của dạy học tích hợp
- Làm cho quá trình học tập có ý nghĩa: Làm cho quá trình dạy học có ý nghĩa
bằng cách đặt các quá trình đó trong hoàn cảnh có ý nghĩa đối với học sinh, để học
sinh thấy được ý nghĩa của các kiến thức, kỹ năng và năng lực cần lĩnh hội.
- Phân biệt cái cốt yếu với cái ít quan trọng hơn: trong quá trình dạy học cần
có sự sàng lọc, lựa chọn các tri thức, ký năng được xem là quan trọng đối với quá
trình học tập, có ích trong cuộc sống hoặc là cơ sở cho quá trình học tập tiếp theo.
- Dạy sử dụng kiến thức trong tình huống: việc dạy học tích hợp không quan
tâm đến việc đánh giá những kiến thức mà HS đã lĩnh hội được mà chủ yếu là tìm
cách đánh giá “ Học sinh có khả năng sử dụng kiến thức trong các tình huống có ý
nghĩa hay không?” khả năng đó của HS gọi là năng lực hay mục tiêu tích hợp.
- Lập mối liên hệ giữa các khái niệm đã học: việc dạy học nhằm thiết lập mối
quan hệ giữa những khái niệm khác nhau của cùng một môn học, của những môn
học khác nhau.
1.3. Dạy học tích hợp với việc phát triển hứng thú và năng lực vận dụng
kiến thức của học sinh
Hứng thú học tập: Hứng thú học tập là loại hứng thú chưa được ý thức một
cách rõ ràng, có tính chất tình huống, thường chú ý tới khía cạnh bên ngoài của đối
tượng học tập, ít có tác dụng thúc đẩy hành động học tập theo sáng kiến riêng của

từng người học, được xuất hiện theo những phản ứng rất mãnh liệt nhưng rất ngắn
ngủi.

2


Năng lực vận dụng kiến thức là khả năng của bản thân người học tự giải quyết
những vấn đề đặt ra một cách nhanh chóng, áp dụng kiến thức đã lĩnh hội vào
những tình huống, những hoạt động thực tiễn để tìm hiểu thế giới xung quanh và có
khả năng biến đổi nó.
DHTH và việc phát triển hứng thú, năng lực vận dụng kiến thức của HS trong
dạy học vật lý: Môn vật lý ở trường phổ thông có nhiệm vụ đóng góp vào việc thực
hiện mục tiêu của giáo dục phổ thông.Trong các mục tiêu cụ thể của dạy học vật lý
ở trường phổ thông chúng ta thấy rõ để thực hiện được mục tiêu về kiến thức, kỹ
năng và thái độ cần phải phát triển hứng thú và năng lực vận dụng kiến thức của HS
cụ thể :
- Về kiến thức phải đạt được một hệ thống kiến thức vật lý phổ thông cơ bản
và phù hợp với những quan điểm hiện đại.
- Về kỹ năng phải biết vận dụng được kiến thức để mô tả, giải thích các hiện
tượng và quá trình vật lý, giải các bài tập vật lý và giải quyết các vấn đề đơn giản
trong đời sống và sản xuất.
- Về thái độ phải có hứng thú học vật lý, yêu thích tìm tòi khoa học, có thái độ
khách quan trung thực, có ý thức vận dụng những hiểu biết vật lý vào đời sống
nhằm cải thiện điều kiện sống, học tập cũng như để bảo vệ môi trường sống tự
nhiên.
Các biện pháp vận dụng DHTH để phát triển hứng thú và năng lực vận dụng
kiến thức vật lý của HS
- Tích hợp các nội dung thực tế vào bài học
- Sử dụng các bài tập có nội dung thực tế, kỹ thuật
- Vận dụng các phương pháp dạy học tích cực

2. Thực trạng của vấn đề
2.1. Thực trạng học các kiến thức về “ Nội năng và sự biến thiên nội năng”
- Về thái độ của HS
Đa số HS cho rằng không có hứng thú học kiến thức phần này.
Một số HS chưa tích cực, chủ động trong việc học tập môn Vật lí.
- Về năng lực nhận thức, phương pháp học tập của HS
HS cho rằng vật lý là bộ môn khó, trừu tượng : lý thuyết đòi hỏi phải hiểu rõ
bản chất của các sự vật hiện tượng, không thể học thuộc lòng, bài tập vật lý yêu cầu

3


phải phân tích, lập luận nhiều, biến đổi toán học phức tạp…
Khả năng tự học, mức độ tích cực, tự lực trong học tập phần này còn nhiều hạn
chế.
Khả năng tư duy lôgíc, phân tích, tổng hợp, khái quát hoá kiến thức còn khó
khăn.
Đa phần HS còn học tập một cách thụ động : nghe, nhớ, tái hiện. ít có đề xuất
tham gia vào quá trình tìm kiếm và lĩnh hội kiến thức. Còn nặng về học thuộc lòng,
chưa biết tìm dấu hiệu bản chất, xác định trọng tâm của vấn đề cần nghiên cứu.
Khả năng tổ chức tự học kém, chưa biết cách tự nghiên cứu thông qua sách vở,
tài liệu. Thời gian học tập chưa hợp lý còn nặng về đối phó.
- Về mức độ vận dụng kiến thức vào các lĩnh vực
Nhiều HS học thuộc lý thuyết song khả năng vận dụng vào giải bài tập, giải
thích các hiện tượng thực tế cuộc sống còn hạn chế.
2.2. Thực trạng dạy các kiến thức về “ Nội năng và sự biến thiên nội năng”
Về phương pháp giảng dạy
- Việc đổi mới phương pháp giảng dạy được nhiều GV quan tâm thực hiện, tuy
nhiên còn nhiều lý do mà các phương pháp DHTC chưa được thực hiện thường
xuyên có hiệu quả. GV chỉ đầu tư, sử dụng phương pháp DHTC trong một số tiết dự

giờ, thao giảng, thi GV dạy giỏi.
- Phần lớn GV còn dạy theo lối cổ truyền, ít sử dụng phương pháp nêu vấn đề,
tạo tình huống kích thích sự tìm tòi, tự khám phá kiến thức của HS. Còn nặng về
truyền đạt kiến thức, chưa quan tâm đến việc tạo hứng thú cho HS trong quá trình
học tập, lĩnh hội và vận dụng kiến thức, một số GV chưa chú ý đến việc dạy học
sinh tự học, tự nghiên cứu, phát triển năng lực vận dụng kiến thức, kỹ năng , kỹ xảo
cho HS.
- PPDH trực quan chưa được sử dụng nhiều, GV còn ngại là thí nghiệm sợ mất
thời gian, chưa thực sự đầu tư vào công tác chuẩn bị thí nghiệm cho giảng dạy.
- Việc tiếp cận và sử dụng các PTDH hiện đại chưa thường xuyên, chưa có
hiệu quả.
- Đa số GV được hỏi không đưa ra được quan niệm đúng về việc vận dụng
DHTH, do đó theo họ thì không cần thiết phải vận dụng DHTH trong dạy học vật lý
vì đã có rất nhiều PPDH rồi, không có giáo trình hay tài liệu hướng dẫn.

4


Về vấn đề tổ chức hoạt động dạy học
- Dạy học trên lớp được tổ chức chủ yếu theo dạng toàn lớp do đó ít phát triển
được năng lực riêng của mỗi cá nhân, dạy học theo nhóm nhỏ chưa sử dụng rộng rãi
vì vậy HS ít có cơ hội hợp tác, sự hứng thú say mê học tập, yêu thích môn học có
phần bị hạn chế.
- Việc tổ chức cho HS tự học, tự nghiên cứu, phát triển năng lực tự lực, vận
dụng kiến thức chưa thực sự hiệu quả, chưa đầu tư về thời gian hợp lý.
- Chưa quan tâm nhiều đến việc tổ chức cho HS làm thí nghiệm do đó lý
thuyết và thực tiễn còn cách xa nhau. HS không phát triển được năng lực vận dụng
kiến thức vào thực tế cuộc sống.
3. Giải pháp và tổ chức thực hiện
3.1. Vị trí, vai trò kiến thức về “ Nội năng và sự biến thiên nội năng”

a, Vị trí: Bài “ Nội năng. Sự biến thiên nội năng” là bài đầu tiên của chương 6:
Cơ sở của nhiệt động lực học. Là kiến thức cơ bản để tìm hiểu về các nguyên lí
nhiệt động lực học.
b, Vai trò:
Các kiến thức về “ Nội năng. Sự biến thiên nội năng” góp phần hoàn
chỉnh kiến thức vật lý phổ thông.
Kiến thức về “ Nội năng. Sự biến thiên nội năng” luôn gắn liền với thực
tế cuộc sống, với các quá trình lao động, là cơ sở nguyên tắc của một số máy móc,
thiết bị kỹ thuật. Đây chính là cơ sở để giáo dục bảo vệ môi trường và giáo dục
hướng nghiệp cho HS.
3.2. Xây dựng kế hoạch dạy học tích hợp cho bài “ Nội năng và sự biến
thiên nội năng”
a. Các hoạt động xây dựng tiến trình DHTH
- Để xây dựng tiến trình DHTH cho một bài học cụ thể người GV phải tiến
hành tốt các hoạt động sau đây:
- Nghiên cứu kỹ nội dung chương trình sách giáo khoa nắm được mục tiêu
chung, nghiêu cứư cụ thể nội dung bài học để xác định được mục tiêu bài học, cần
chỉ ra được nội dung nào là quan trọng, biến đổi các nội dung này thành mục tiêu,
từ đó hình thành các mức năng lực.
- Xác định các mục tiêu tích hợp.

5


- Xác định các mục tiêu tích hợp và năng lực cần hình thành.
- Xây dựng tiến trình dạy học
- Lựa chọn và vận dụng các PPDH phù hợp
- Vận dụng các phương pháp DHTC đã nêu ở phần trên.
b, Các bước xây dựng kế hoạch bài học
B1: Xác định rõ nội dung của bài học

- Kiến thức cần đạt sau mỗi nội dung, mỗi bài học?
- Những kỹ năng cần hình thành ở HS, thái độ, đạo đức tác phong cần xác lập?
- Chuẩn bị của GV và HS cho bài học cụ thể như thế nào?
B2: Xác định mục tiêu cần nghiên cứu
- Lựa chọn phương pháp, phương tiện dạy học để phối hợp với tư tưởng sư
phạm tích hợp (TTSPTH) để dạy học một bài cụ thể.
- Sử dụng dạy học tích hợp vào bài học ở phần nào, khi nào cho hợp lý. Tích
hợp những vấn đề gì? Tích hợp như thế nào để giúp HS phát triển được hứng thú và
năng lực vận dụng kiến thức.
B3: Thiết lập phương án dạy học
- Xác định kiến thức, kỹ năng và thái độ cần hình thành và phát triển ở học
sinh trong bài học.
- Xác định các nội dung cần tích hợp, vị trí tích hợp trong bài và thời gian cụ
thể.
- Dựa vào kinh nghiệm đã có của HS, nội dung kiến thức của bài để có
phương án hướng dẫn HS tích hợp trong các tình huống thực tế.
- Lường trước những sai lầm và khó khăn HS thường mắc khi học bài.
- Chuẩn bị thiết bị dạy học:
Cần chuẩn bị những thiết bị dạy học nào phù hợp để phục vụ cho nội dung bài
giảng. Đối với các bài phần Nhiệt học ngoài các thiết bị thí nghiệm có sẵn trong
chương trình GV nên sử dụng các thiết bị hiện đại đa phương tiện, Máy tính kết nối
máy chiếu, các đoạn video, clip, phần mềm vi tính …
3.3. Xây dựng tiến trình dạy học tích hợp cho bài “ Nội năng và sự biến
thiên nội năng”

6


Bài 32: NỘI NĂNG VÀ SỰ BIẾN THIÊN NỘI NĂNG
I. Mục tiêu

1. Kiến thức
- Hiểu được định nghĩa nội năng trong nhiệt động lực học.
- Phân biệt được hai cách làm biến đổi nội năng và nêu được các ví dụ cụ
thể về thực hiện công và truyền nhiệt.
- Viết được các công thức tính nhiệt lượng vật thu vào hay toả ra, nêu được
tên và đơn vị các đại lượng trong công thức.
2. Kỹ năng
- Giải thích định tính một số hiện tượng đơn giản về sự thay đổi nội năng.
- Vận dụng được công thức tính nhiệt lượng để giải các bài tập trong bài và
các bài tập tương tự.
3. Thái độ
- Nghiêm túc, thận trọng trong nghiên cứu bài học.
- Giáo dục hướng nghiệp, niềm yêu thích môn học.
- Trách nhiệm bảo vệ môi trường.
4. Định hướng phát triển năng lực:
- Giáo dục cho HS để vận dụng kiến thức vào thực tế.
II. Chuẩn bị cho bài giảng
1. Giáo viên
Dụng cụ làm các thí nghiệm như hình 32.1a và 32.1b SGK.
Phiếu học tập.
2. Học sinh
Ôn lại các kiến thức về cơ năng, nhiệt năng, các hình thức truyền
nhiệt, công thức tính nhiệt lượng, phương trình cân bằng nhiệt, năng suất toả nhiệt
của nhiên liệu đã học ở THCS.
III. Nội dung kiến thức bài học
1 Kiến thức: Nội năng, độ biến thiên nội năng.
Các cách làm biến đổi nội năng: + Thực hiện công.
+ Truyền nhiệt.
Nhiệt lượng.
2 Sơ đồ lô gic tiến trình xây dựng kiến thức


7


Mọi vật đều mang năng lượng, các dạng năng lượng đã được đề cập
tới: Cơ năng, điện năng, nhiệt năng …
Tuy nhiên bên trong vật còn có một dạng năng lượng khác, đó chính là
nội năng

Nội năng là gì?
Nó phụ thuộc vào những thông số nào?
Có thể biến đổi nội năng được không?

Dựa vào nội dung cơ bản của thuyết động học phân tử về cấu tạo chất và
khái niện động năng, thế năng của các phân tử cấu tạo nên vật rút ra kết luận.
Kết hợp với các ví dụ thực tế khái quát thành các quá trình biến đổi nội năng.

GDHN

Các phần tử cấu tạo nên vật chất

Chế tạo động cơ
nhiệt.

luôn chuyển động không ngừng ->

- Cấu tạo của vật

có động năng.


chất.

Luyện gang ,thép.
Các hình thức
truyền nhiệt.

GDTGQ

Giữa các phần tử có lực tương tác

-Quy luật của cự

-> có thế năng.

vận động và biến

Động năng phân tử phụ thuộc vào

đổi năng lượng.

Hoạt động của

vận tốc phân tử (nhiệt độ). Thế

nồi hơi, máy nén

năng phân tử phụ thuộc vào sự

khí.


phân bố các phân tử (thể tích).

Năng lượng nhiệt.

GDMT
Tận

dụng

năng

lượng
Sử dụng NL vì
hoà bình

Các cách làm thay đổi nội năng

Quá trình thực hiện công

Quá trình truyền nhiệt

∆ U= A

Nhiệt lượng: ∆ U= Q
Q = m.c. ∆ t

8


GDMT

Hiệu ứng nhà kính.
Ảnh hưởng bức xạ nhiệt của mặt trời.
Biện pháp BVMT: trồng cây, giảm lượng khí thải…

IV. Tiến trình dạy học cụ thể bài: “Nội năng và sự biến thiên nội năng”
1. Ổn định lớp, kiểm tra sĩ số
2. Kiểm tra bài cũ ( không)
3. Bài mới
Trợ giúp của giáo viên và HS

Hoạt động của
học sinh

Hoạt động 1: ( 15 phút)Tìm hiểu về nội năng
PP: vấn đáp, thảo luận
Tích hợp kiến thức cũ:

Hình thức: cả lớp

GV: Hãy kể tên các dạng năng lượng đã học?
HS:Cá nhân trả lời, câu trả lời có thể là: cơ năng, điện năng,
nhiệt năng…
GV: Ngoài các dạng năng lượng trên, nếu để ý bên trong vật
còn có một dạng năng lượng khác, đó chính là nội năng.
GV: Vậy nội năng là gì? Nó phụ thuộc vào những thông số
nào? Có thể biến đổi nội năng được không?
(Phát triển hứng thú học tập)
HS:Cá nhân nhận thức được vấn đề cần nghiên cứu.
GV: Vật chất được cấu tạo từ các phần tử riêng rẽ, vậy các
phần tử có động năng và thế năng không? Vì sao?

Gợi ý: Nhớ lại nội dung cơ bản của Thuyết động học phân tử
về cấu tạo chất.

9


( Tích hợp kiến thức cũ đã học – Phát triển hứng thú học
tập)
HS thảo luận ôn lại kiến thức cũ.

I. Nội năng.

TL: Vật chất được cấu tạo từ các phân tử:

1. Nội năng là gì?

- Các phân tử chuyển động hỗn độn không ngừng nên nó có
động năng.

Trong
động

nhiệt

lực

học

- Giữa các phân tử có lực tương tác nên các phân tử cũng có người ta gọi tổng
thế năng.


động năng và thế

GV: Nhận xét và rút ra kết luận: Trong nhiệt động lực học năng của các phân
người ta gọi tổng động năng và thế năng của các phân tử cấu tử cấu tạo nên vật
tạo nên vật là nội năng của vật.

là nội năng của

HS:Tiếp thu, ghi nhận kiến thức

vật.

GV: Từ khái niệm nội năng, hãy cho biết nội năng của một
vật phụ thuộc vào những yếu tố nào?
Hãy hoàn thành yêu cầu C1 , C2?

Kí hiệu: U; đơn vị

(Tích hợp kiến thức cũ – Phát triển năng lực vận dụng jun (J).
kiến thức)
HS: Khi nhiệt độ thay đổi thì vận tốc chuyển động hỗn độn U = Wñpt + Wtpt
của các phân tử thay đổi do đó động năng của các phân tử
thay đổi. Khi thể tích của vật thay đổi thì khoảng cách giữa
các phân tử cấu tạo nên vật thay đổi làm cho thế năng tương
tác giữa chúng thay đổi. Vậy nội năng của một vật phụ thuộc
vào nhiệt độ và thể tích của vật.
HS:Vì bỏ qua tương tác giữa các phân tử nên các phân tử
khí lý tưởng chỉ có động năng mà không có thế năng do đó
nội năng của khí lý tưởng chỉ phụ thuộc vào nhiệt độ.

GV: Nhắc lại kiến thức cũ: Ở THCS đã biết khái niệm nhiệt
năng, đó là năng lượng của chuyển động hỗn độn của các
phân tử hay là tổng động năng của các phân tử cấu tạo nên
vật. Theo cách hiểu này nhiệt năng là một phần của nội năng.
Đối với khí lý tuởng thì nhiệt năng đồng nhất với nội năng.
(Tích hợp kiến thức cũ – Phát triển

2. Độ biến thiên
nội năng ( ∆U ).

10


tư duy phân tích, tổng hợp cho HS )

Là phần nội

HS:Tiếp thu, ghi nhận kiến thức.

năng tăng thêm

GV: Thông báo khái niệm độ biến thiên nội năng.

lên hay giảm bớt

HS:Tiếp thu, ghi nhận kiến thức.

đi trong một quá

ĐVĐ: Để thay đổi nội năng của một vật, ta phải thay đổi trình.

nhưng yếu tố nào? Có mấy cách để thay đổi những yếu tố đó?
(Phát triển hứng thú học tập)
HS:Cá nhân nhận thức được vấn đề cần nghiên cứu.
Hoạt động 2. ( 10 phút) Tìm hiểu về các cách làm thay đổi nội năng
PP: vấn đáp
Hình thức: cả lớp
GV: Khi nhiệt độ hoặc thể tích của một vật thay đổi thì nội II. Các cách làm
năng của nó thay đổi. Vậy nếu bằng cách nào đó ta làm thay thay đổi nội
đổi nhiệt độ hoặc thể tích của vật thì ta cũng làm cho nội năng.
năng của nó thay đổi. Có những cách nào làm biến đổi nội
năng của một vật?
HS:Có thể thay đổi nội năng bằng cách thực hiện công

1. Thực hiện
công
Trong quá trình

hoặc truyền nhiệt.

thực hiện công có

Thực hiện công: cọ sát vật, nén giãn khí…

sự chuyển hóa từ

Truyền nhiệt: nung nóng vật, bức xạ nhiệt…

một dạng năng

GV: Hướng dẫn HS đọc mục II SGK theo gợi ý:


lượng khác (VD

- Thực hiện các thí nghiệm theo hình 32.1a và 32.1b để tìm trên là cơ năng)
hiểu.
- Tìm hiểu và trả lời câu C3, C4 SGK
(Phát triển năng lực tự nghiên cứu – Phát triển tư duy so

sang nội năng.
∆U = A = F.s

2. Truyền

sánh)

nhiệt

HS thực hiện thí nghiệm minh họa.

a. Quá trình

C3: Trong quá trình thực hiện công, ngoại lực thực hiện truyền nhiệt
công lên vật và có sự chuyển hoá năng lượng từ cơ năng

Quá trình làm

sang nội năng. Công là phần năng lượng được truyền từ thay đổi nội năng
vật này sang vật khác trong quá trình thực hiện công.

không có sự thực


Trong sự truyền nhiệt ngoại lực không thực hiện công lên hiện công như
vật nhiệt độ của vật thay đổi, không có sự chuyển hoá trên gọi là quá
năng lượng từ dạng này sang dạng khác chỉ có sự truyền nội trình truyền nhiệt.

11


năng từ vật này sang vật khác.
Nhiệt lượng là phần nội năng mà vật nhận được hay mất đi

b. Nhiệt lượng
Số đo độ biến

khi truyền nhiệt.

thiên của nội năng

C4:

trong quá trình

a/ Cách truyền nhiệt chủ yếu là dẫn nhiệt

truyền nhiệt là

b/ Cách truyền nhiệt chủ yếu là bức xạ nhiệt.

nhiệt lượng.


c/ Cách truyền nhiệt chủ yếu là đối lưu

∆U = Q

GV: Nhận xét câu trả lời của HS.

+ ∆U : Độ biến

Nêu chú ý: Nhiệt lượng không phải là một dạng năng lượng, thiên nội năng của
vì năng lượng luôn cùng tồn tại cùng với vật chất còn vật trong quá trình
nhiệt lượng chỉ xuất hiện khi có sự truyền nhiệt từ vật này truyền nhiệt.
sang vật khác.
( Tích hợp kiến thức cũ - Vận dụng kiến thức)
GV: Nêu ứng dụng của các cách thay đổi nội năng đó trong
thực tế.
HS: có thể là
Trong thực tế thường diễn ra quá trình thực hiện công và
truyền nhiệt. Chúng có
rất nhiều ứng dụng trong đời sống và kỹ thuật
Thực hiện công: chế tạo động cơ nhiệt, hoạt động của nồi
hơi, máy nén khí…
Truyền nhiệt: luyện gang, thép; sử dụng năng lượng bức xạ
Mặt Trời…
Quan sát hình ảnh để liên hệ với thực tiễn.
GV: Nhận xét câu trả lời của HS và kết luận về ứng dụng của
các cách làm thay đổi nội năng của một vật.
GV: Giới thiệu một số hình ảnh ứng dụng trong thực tế và nêu
ảnh hưởng của các máy móc đó đến môi trường.
( GDHN, BVMT – Phát triển kĩ năng vận dụng thực tế)
Hoạt động 3. ( 5 phút) Ôn lại công thức tính nhiệt lượng

PP: vấn đáp
Hình thức: cả lớp
GV: Viết công thức tính nhiệt lượng
vật thu vào hay toả ra khi nhiệt độ của vật thay đổi. Nêu tên

Q : Nhiệt lượng

vật nhận được từ
vật khác hay tỏa

12


và đơn vị của các đại lượng trong công thức?
(Tích hợp kiến thức cũ)

nhiệt ra cho vật
khác.
Q = mc∆t

HS:Nhiệt lượng thu vào hay toả ra
Q = m.c. ∆ t
GV: Số đo độ biến thiên của nội năng trong quá trình
truyền nhiệt gọi là nhiệt lượng.
∆U=Q
( Tích hợpGD HN , GD MT )
HS:Tiếp thu, ghi nhớ.

- Trong đó:
+ Q : Nhiệt

lượng thu vào hay
tỏa ra (J)
+ m: Khối
lượng (kg)
+ c: Nhiệt dung
riêng (J/kg.K)
+ ∆t : độ biến
thiên nhiệt độ.

4. Tổng kết (14 phút)
1. Vận dụng, củng cố:
- Yêu cầu HS đọc phần ghi nhớ trong SGK và làm bài tập vận dụng trong
phiếu HT
HS tự lực giải các bài tập theo yêu cầu theo các bước:
- Tìm hiểu đề bài, đổi đơn vị ( nếu cần)
- Tìm công thức liên quan.
- Áp dụng
- Trả lời hoặc biện luận
2. NVVN:
Yêu cầu HS đọc mục “ em có biết”.
Nhận xét giờ học.
Giao nhiệm vụ về nhà.
5. Rút kinh nghiệm:
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................

PHIẾU HỌC TẬP
Câu 1: Phân biệt sự khác nhau giữa: Nội năng và nhiệt năng; nhiệt lượng và nội
năng, nhiệt năng; thực hiện công và truyền nhiệt?
………………………………………………………………………………………


13


………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
Câu 2: Câu nào sau đây nói về nội năng là đúng?
• Nội năng là nhiệt lượng
• Nội năng của A lớn hơn nội năng của B thì nhiệt độ của A cũng lớn hơn
nhiệt độ của B
• Nội năng của vật chỉ thay đổi trong quá trình truyền nhiệt, không thay đổi
trong quá trình thực hiện công
• Nội năng là một dạng năng lượng
Câu 3: Một quả bóng khối lượng 100g rơi từ độ cao 10 m xuống sân và nảy lên
được 7m . Tại sai bóng không nảy lên được tới độ cao ban đầu? Tính độ biến
thiên nội năng của quả bóng, mặt sân và không khí.
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
Câu 4: Người ta cung cấp cho chất khí đựng trong xi lanh một nhiệt lượng 100J .
Chất khí nở ra đẩy pít- tông lên và thực hiện một công là 70J. Hỏi nội năng của
chất khí biến thiên một lượng bàng bao nhiêu?
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
Câu 5: Tìm hiểu về “ Hiệu ứng nhà kính”? Ảnh hưởng của sự gia tăng nhiệt độ
bề mặt Trái đất đến môi trường Trái đất?
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………

HÌNH ẢNH VẬN DỤNG THỰC TẾ


14


(Năng lượng Mặt Trời)

( Động cơ nhiệt)

(Luyện gang thép)
4. Hiệu quả của SKKN

15


Để kiểm nghiệm được tính khả quan của đề tài, tôi đã tiến hành thực hành
giảng dạy và so sánh giữa 2 lớp 10 có trình độ ngang nhau là lớp 10C4 và 10 C7 tại
trường THPT Thường Xuân 2. Tôi căn cứ vào việc quan sát thái độ, hành động của
các em trong quá trình học tập, cụ thể như sau:
- Số HS tập trung, chú ý nghe giảng.
- Số lượt HS phát biểu, chủ động tham gia bày tỏ ý kiến, thảo luận xây dựng bài.
- Số lượt HS hiểu và vận dụng kiến thức của bài học ngay trên lớp (thể hiện qua kết
quả của phiếu học tập).
- Số HS có khả năng vận dụng kiến thức sáng tạo, độc đáo.
- Chất lượng các câu trả lời của HS tham gia xây dựng kiến thức của bài học.
- Số lượt HS vận dụng được kiến thức đã học để giải các bài toán củng cố kiến thức
hoặc vận dụng giải thích các hiện tượng liên quan trong thực tế.
Kết quả cụ thể:
Ở lớp 10C4:
Tôi chủ yếu sử dụng phương pháp đàm thoại gợi mở, cùng HS nhắc lại những
khái niệm và hiện tượng đã học nhằm phát hiện và điều chỉnh những hiểu biết chưa

đúng đắn hoặc chưa đầy đủ của HS về những khái niệm và hiện tượng này. Giải
mẫu một số bài tập trong các bài tập định lượng ra trong phần “ câu hỏi và bài tập”
nhằm giúp HS nhớ lại phương pháp giải các bài tập về nhiệt lượng. Hoạt động chủ
yếu trong giờ là của GV, thỉnh thoảng có một số câu hỏi cho HS, trong khi HS đã
biết từ THCS và hoàn toàn có thể vận dụng chính xác. Kết quả quan sát tôi nhận
thấy:
Về ý thức học tập: HS thụ động tiếp thu kiến thức, số lượng HS tham gia phát
biểu ý kiến không nhiều, không khí lớp học trầm.
Về kiến thức: Kết quả tiếp thu của HS không cao, tỉ lệ HS có thể vận dụng
kiến thức để trả lời các câu hỏi thức tế, làm bài tập ít (30%)
Ở lớp 10C7: tôi thực hiện giảng dạy tích hợp nội dung như đề tài.
- Hoạt động 1: Ôn tập kiến thức đã học và đề xuất vấn đề.
GV hướng dẫn HS tích hợp các kiến thức cũ như các khái niệm: năng lượng,
các dạng năng lượng, định luật bảo toàn năng lượng vào bài học. Thông qua
phương pháp dạy học tích cực giúp học sinh tự trả lời: nội năng là gì? Nó phụ thuộc
vào những thông số nào? Có thể biến đổi nội năng được không? Kết quả tôi thấy

16


HS hứng thú hơn, tích cực trong hoạt động nhận thức.
- Hoạt động 2 : Tìm hiểu về nội năng.
GV đưa ra những câu hỏi có tính gợi mở nên đa phần HS có thể liên hệ thực
tiễn, kiến thức đã học để nêu khái niệm. Việc tích hợp nhiều kiến thức cho một nội
dung đồng thời tích hợp các ảnh hưởng của biến đổi vật chất, biến đổi năng lượng
góp phần giáo dục nhân sinh quan, thế giới quan. Từ việc tự lực hình thành kiến
thức kỹ năng và năng lực vận dụng kiến thức HS sẽ phát triển tư duy một cách độc
lập, vận dụng giải thích được các hiện tượng thực tế liên quan.
- Hoạt động 3 : Tìm hiểu về các cách làm thay đổi nội năng.
GV đề xuất vấn đề nghiên cứu, chia nhóm HS thảo luận để trả lời câu hỏi, tiến

hành thí nghiệm minh hoạ. Sử dụng các phương pháp dạy học tích tực nhằm phát
triển năng lực tự học, khả năng vận dụng kiến thức vào thực tế đời sống, môi
trường, đặc biệt là phát triển tư duy ở HS. Tích hợp kiến thức cũ, tích hợp những
hình thức truyền nhiệt và thực hiện công trong thực tế gắn nội dung GDHN và
GDMT vào bài học từ đó tạo cho HS hứng thú học tập.
- Hoạt động 4: Ôn lại kiến thức nhiệt lượng.
Vận dụng dạy học tích hợp tiến hành tích hợp kiến thức về nhiệt lượng mà HS
đã được học. Cách tính nhiệt lượng toả ra hay thu vào, số đo phần nội năng được
truyền từ vật này sang vật khác trong quá trình truyền nhiệt. Bên cạch việc hình
thành kỹ năng giải bài tập có nội dung thực tế HS còn rèn luyện kỹ năng tính toán,
phát triển tư duy. Tích hợp kiến thức xuyên môn từ nhiệt lượng ( lớp8), nội năng
( lớp 10), định luật bảo toàn năng lượng ( lớp 10), tích hợp kiến thức liên môn ( kiến
thức toán…), tích hợp kiến thức cũ để giải bài tập kiểm tra mức độ nắm vững kiến
thức của HS.
Đánh giá chung: Qua việc tổ chức, theo dõi và phân tích diễn biến các giờ
dạy, trao đổi với HS các lớp được chọn, đánh giá năng lực vận dụng kiến thức của
học sinh thông qua kết quả của các bài kiểm tra (phiếu học tập) tôi nhận định:
- Mức độ hứng thú và năng lực vận dụng kiến thức của HS lớp C7 cao hơn lớp
C4, HS đã tỏ ra quan tâm hơn đến các giờ học vật lý, tích cực chủ động hơn trong
việc giải các bài tập trong SGK, SBT và vận dụng các kiến thức đã lĩnh hội vào
thực tế, kỹ thuật.
- Điểm khá, giỏi của lớp C7 cao hơn lớp C4, điểm yếu, kém của lớp C7 nhỏ

17


hơn lớp C4. Các giá trị điểm trung bình cộng của HS lớp C7 luôn lớn hơn giá trị
điểm trung bình cộng của lớp C7.
- Kết quả khảo sát khả năng vận dụng kiến thức của học sinh thông qua đánh
giá bài kiểm tra, phiếu học tập:

Lớp
10C4
10C7

Giỏi
0%
3%

Tỉ lệ điểm bài kiểm tra của HS
Khá
TB
17%
65%
25%
58%

Yếu
18%
14%

III. Kết luận và đề xuất
Sau khi thực hiện đề tài, tôi đã đạt được một số kết quả sau:

18


- Về cơ sở lý luận và thực tiễn: đã làm sáng tỏ các khái niệm về DHTH, từ đó
vận dụng vào quá trình dạy học nhằm phát triển hứng thú và năng lực vận dụng kiến
thức của HS. Làm cho HS biết phối hợp các kiến thức, kỹ năng đã được lĩnh hội
trong các tình huống nhằm đạt được các mục tiêu trong mỗi bài học vật lý, tạo điều

kiện phát triển tư duy tích cực, vận dụng sáng tạo kiến thức.
- Nghiên cứu thực tiễn việc dạy học vật lý ở trường THPT Thường Xuân 2 tôi
nhận thấy mục đích học không chỉ đơn thuần là lĩnh hội, nắm vững kiến thức mà
còn hình thành và phát triển ở HS biết cách tự lực tìm ra con đường chiếm lĩnh kiến
thức và biết cách sử dụng kiến thức, vận dụng kiến thức vào thực tế.
- Dựa vào cơ sở lý luận và thực tiễn của việc vận dụng DHTH để phát triển hứng
thú và năng lực vận dụng kiến thức của học sinh, tôi đã xây dựng tiến trình dạy học
bài: Nội năng và sự biến đổi nội năng.
- Qua quá trình kiểm nghiệm của đề tài đã chứng tỏ tính khả thi của tiến trình
dạy học đã soạn thảo, HS đã huy động được các kiến thức cũ đã lĩnh hội, các kiến
thức của nhiều bộ môn khác, các kiến thức thực tế… để giải quyết các tình huống
học tập. Do đó việc vận dụng DHTH trong từng bài học vật lý đã đem lại hứng thú
cho HS, năng lực vận dụng kiến thức của HS không những được nâng cao mà còn
thực hiện tốt các mặt giáo dục khác trong nhiệm vụ và mục tiêu của dạy học vật lý.
Qua nghiên cứu đề tài, tôi có một số đề xuất, kiến nghị:
Đối với giáo viên:
- Để vận dụng DHTH vào dạy học vật lý, GV vật lý phải được bồi dưỡng về lý
luận và thực hành DHTH, do đó cần phải đưa những cơ sở lý luận về DHTH vào
chương trình đào tạo và bồi dưỡng thường xuyên cho GV. Cần soạn thảo tài liệu
hướng dẫn GV về DHTH.
- Giáo viên khi giảng dạy tích hợp về HN và BVMT, chúng ta không nên coi
là phần phụ mà phải nghiêm túc chuẩn bị nội dung, phương pháp, phương tiện để
thực hiện tốt nhất công việc giáo dục.
- Giáo viên phải nắm bắt chương trình, mục tiêu từng bài học, mức độ tích hợp
phù hợp với từng bộ môn, đa dạng các hình thức tích hợp, đảm bảo tính khả thi.
- Trang bị kiến thức về công nghệ thông tin để tìm các tư liệu hình ảnh liên
quan để vận dụng vào bài dạy nhằm nâng cao hiệu quả tích hợp.
Đối với nhà trường:

19



- Cung cấp các tài liệu liên quan đến giáo dục môi trường, giáo dục hướng
nghiệp thường xuyên
- Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng thí nghiệm, phòng học bộ
môn… để hỗ trợ cho quá trình dạy học trong nhà trường được tốt hơn.
Trên đây là một số kinh nghiệm của bản thân trong việc tích hợp giáo dục môi
trường và hướng nghiệp trong dạy học vật lí. Trong quá trình viết chắc chắn còn
nhiều thiếu sót mong quí thầy cô góp ý để đề tài được hoàn thiện hơn.
Xác nhận của thủ trưởng cơ quan

Thanh Hóa, ngày 20/05/2015
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
không sao chép nội dung của người khác.
Người thực hiện:
Ngô Thị Phương

20



×