Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

thiết kế tiến trình dạy học một số kiến thức chương quang hình học sgk vật lý 11 cơ bản nhằm phát huy tính tích cực, tự lực của học sinh trong học tập

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 126 trang )

1

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

ĐÀO THỊ THU HÀ

THIẾT KẾ TIẾN TRÌNH DẠY HỌC MỘT SỐ KIẾN THỨC
CHƢƠNG “QUANG HÌNH HỌC” SGK VẬT LÝ 11 CƠ BẢN
NHẰM PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC, TỰ LỰC CỦA
HỌC SINH TRONG HỌC TẬP

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2011
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




2

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

ĐÀO THỊ THU HÀ

THIẾT KẾ TIẾN TRÌNH DẠY HỌC MỘT SỐ KIẾN THỨC
CHƢƠNG “QUANG HÌNH HỌC” SGK VẬT LÝ 11 CƠ BẢN
NHẰM PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC, TỰ LỰC CỦA
HỌC SINH TRONG HỌC TẬP



Chuyên ngành: Lý luận và phƣơng pháp dạy học
Mã số : 60 14 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS TƠ VĂN BÌNH

THÁI NGUN - 2011
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa có ai cơng bố
trong một cơng trình nào khác.
Thái ngun, tháng 8 năm 2011
Tác giả

Đào Thị Thu Hà

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





ii

LỜI CẢM ƠN
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới thầy hướng dẫn khoa học PGS.
TS Tô Văn Bình đã tận tình hướng dẫn tơi hồn thành luận văn này. Đối với
tôi thầy luôn là tấm gương sáng về tinh thần làm việc khơng mệt mỏi, lịng
hăng say với khoa học, lịng nhiệt tình quan tâm bồi dưỡng thế hệ trẻ.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, khoa sau đại học, khoa Vật
lí, các thầy cơ giáo giảng dạy cùng toàn thể các bạn học viên lớp cao học K.17
trường ĐHSP - ĐHTN đã tận tình giảng dạy, góp nhiều ý kiến q báu cho tơi
trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu khoa học và làm luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy cô giáo của các
trường THPT Chuyên Thái Nguyên, THPT Đồng Hỷ, THPT Dương Tự Minh,
THPT Ngô Quyền đã tạo điều kiện cho tơi hồn thành luận văn này.
Thái nguyên, tháng 8 năm 2011
Tác giả

Đào Thị Thu Hà

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




iii

NHỮNG TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

DH


:

Dạy học

GD

:

Giáo dục

GV

:

Giáo viên

HS

:

Học sinh

PP

:

Phương pháp

PPDH


:

Phương pháp dạy học

SGK

:

Sách giáo khoa

THPT

:

Trung học phổ thơng.

TTC

:

Tính tích cực

TN

:

Thực nghiệm

TNSP


:

Thực nghiệm sư phạm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




iv

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
I. Lý do chọn đề tài ........................................................................................ 1
II. Mục đích nghiên cứu ................................................................................. 3
III. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 3
IV. Giả thuyết khoa học ................................................................................ 3
V. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................ 3
VI. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 4
VII. Giới hạn của đề tài .................................................................................. 4
VIII. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .............................................. 4
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC THIẾT KẾ TIẾN TRÌNH
DẠY HỌC NHẰM PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC, TỰ
LỰC CỦA HỌC SINH TRONG HỌC TẬP .............................. 5
1.1. Dạy học hướng vào học sinh ................................................................... 5
1.1.1. Nguồn gốc của dạy học hướng vào học sinh ................................... 5
1.1.2. Bản chất của dạy học hướng vào học sinh ...................................... 7
1.1.3. Đặc điểm của dạy học hướng vào học sinh .................................... 7
1.1.3.1. Về mục tiêu dạy học ................................................................... 7
1.1.3.2. Về nội dung dạy học ................................................................... 8

1.1.3.3. Về phương pháp dạy học............................................................ 8
1.1.3.4. Về phương tiện và hình thức tổ chức dạy học............................ 9
1.1.3.5. Về đánh giá quá trình dạy học ................................................. 10
1.2. Phát huy tính tích cực, tự lực trong học tập vật lý của học sinh ........... 11
1.2.1. Sự cần thiết phải phát huy tính tích cực, tự lực trong học tập
vật lý của học sinh ......................................................................... 11
1.2.1.1. Tính tích cực trong học tập vật lý của học sinh ....................... 11
1.2.1.2. Tính tự lực trong học tập vật lý của học sinh .......................... 13
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




v

1.2.2. Biểu hiện của tính tích cực, tự lực trong học tập vật lý của học sinh .... 14
1.2.3. Các biện pháp phát huy tính tích cực, tự lực trong học tập vật
lý của học sinh ............................................................................... 15
1.2.3.1. Xây dựng nhóm học tập và tinh thần đồng đội cho học sinh ......... 15
1.2.3.2. Thiết kế các loại phiếu học tập ................................................. 15
1.2.3.3. Tạo bầu khơng khí học tập thích hợp ....................................... 16
1.2.3.4. Kích thích hứng thú và sự chú ý của học sinh đối với kiến thức .... 17
1.2.3.5. Lựa chọn phương pháp và thủ thuật giảng giải ....................... 19
1.2.3.6. Sử dụng sách giáo khoa ........................................................... 20
1.2.3.7. Sử dụng thí nghiệm vật lý ......................................................... 22
1.2.3.8. Sử dụng công nghệ thông tin trong dạy học vật lý .................. 24
1.2.3.9. Giải bài tập vật lý ..................................................................... 26
1.2.3.10. Kiểm tra đánh giá sự lĩnh hội ................................................. 29
1.2.3.11. Hướng dẫn cách xây dựng câu trả lời .................................... 31
1.2.3.12. Thực hiện công việc ở nhà ...................................................... 32

1.3. Các bước thiết kế tiến trình hoạt động dạy học kiến thức theo hướng
phát huy tính tích cực, tự lực hoạt động nhận thức của học sinh ............. 34
1.3.1. Xác định mục tiêu yêu cầu của tiết học. ........................................ 34
1.3.2. Xác định cấu trúc nội dung và logic xây dựng kiến thức .............. 36
1.3.3. Xác định các hoạt động dạy và hoạt động học .............................. 36
1.3.4. Thiết kế các phương tiện giảng dạy - học tập và học liệu ............. 37
1.3.5. Thiết kế tổng kết và hướng dẫn học tập ......................................... 38
1.3.6. Thiết kế môi trường học tập ........................................................... 38
1.3.7. Xác định tiến trình hoạt động DH cụ thể. ...................................... 39
1.4. Thiết kế tiến trình dạy học một bài học vật lý ...................................... 40
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ............................................................................... 43
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




vi

Chƣơng 2. THIẾT KẾ TIẾN TRÌNH DẠY HỌC MỘT SỐ BÀI
HỌC PHẦN "QUANG HÌNH HỌC” LỚP 11 CƠ BẢN
THEO HƢỚNG PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC, TỰ
LỰC CỦA HỌC SINH TRONG HỌC TẬP ........................... 44
2.1. Phân tích cấu trúc nội dung của phần "quang hình học” lớp 11 cơ bản ......... 44
2.1.1. Nội dung của phần "Quang hình học" lớp 11 Cơ bản.................... 44
2.1.2. Phân tích cấu trúc của phần "Quang hình học" lớp 11 Cơ bản .... 44
2.2. Điều tra thực trạng dạy học phần"quang hình học” lớp 11 cơ bản
THPT theo hướng phát huy tính tích cực, tự lực của HS trong học tập..... 47
2.2.1. Mục đích điều tra ........................................................................... 47
2.2.2. Kết quả điều tra .............................................................................. 47
2.3.1. Tiến trình dạy học bài"Khúc xạ ánh sáng” .................................... 50

2.3.1.1. Sơ đồ tiến trình xây dựng kiến thức hiện tượng "khúc
xạ”, "định luật khúc xạ” và khái niệm "chiết suất” ............... 50
2.3.1.2. Xác định mục tiêu dạy học bài "Khúc xạ ánh sáng” ............... 54
2.3.1.3. Xác định các công việc cần chuẩn bị nhằm hỗ trợ việc dạy
bài "Khúc xạ ánh sáng”........................................................... 54
2.3.1.4. Xây dựng các tình huống vật lý dạy học bài"Khúc xạ ánh sáng”...... 55
2.3.1.5. Tổ chức hoạt động dạy học bài"Khúc xạ ánh sáng” ................ 56
2.3.2. Tiến trình dạy học bài "Phản xạ toàn phần” ................................. 64
2.3.2.1. Sơ đồ tiến trình xây dựng kiến thức hiện tượng "phản xạ
tồn phần”, "điều kiện xảy ra phản xạ toàn phần”,
" cách tính góc giới hạn phản xạ tồn phần” ....................... 64
2.3.2.2. Xác định mục tiêu dạy học bài "Phản xạ toàn phần”.............. 66
2.3.2.3. Xác định các công việc cần chuẩn bị nhằm hỗ trợ việc
dạy học bài "Phản xạ toàn phần” ........................................... 66
2.3.2.4. Xây dựng các tình huống vật lý dạy học bài"Phản xạ
toàn phần” ............................................................................... 66
2.3.2.5. Tổ chức hoạt động dạy học bài "Phản xạ tồn phần”............. 67
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




vii

2.3.3. Tiến trình dạy học bài "Thấu kính”................................................ 74
2.3.3.1. Sơ đồ tiến trình xây dựng kiến thức "Thấu kính” ..................... 74
2.3.3.2. Xác định mục tiêu dạy học bài "Thấu kính”............................. 79
2.3.3.3. Xác định các công việc cần chuẩn bị để hỗ trợ việc dạy
học bài "Thấu kính” ................................................................. 79
2.3.3.4. Xây dựng các tình huống vật lý dạy học bài"Thấu kính”......... 80

2.3.3.5. Tổ chức hoạt động dạy học bài "Thấu kính”............................ 82
2.3.4. Tiến trình dạy học bài "Kính lúp” .................................................. 86
2.3.4.1. Sơ đồ tiến trình xây dựng kiến thức "Kính lúp” ....................... 86
2.3.4.2. Xác định mục tiêu dạy học bài "Kính lúp” ............................... 88
2.3.4.3. Xác định các công việc cần chuẩn bị nhằm hỗ trợ việc
dạy học bài "Kính lúp” ........................................................... 89
2.3.4.4. Xây dựng các tình huống vật lý dạy học bài"Kính lúp” ........... 89
2.3.4.5. Tổ chức họat động dạy học bài "Kính lúp” .............................. 90
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ............................................................................... 96
Chƣơng 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ..................................................... 98
3.1. Mục đích, nhiệm vụ, đối tượng và phương pháp của thực nghiệm
sư phạm (TNSP) ................................................................................... 98
3.1.1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm .............................................. 98
3.1.2. Nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm ............................................. 98
3.1.3. Đối tượng và cơ sở TNSP .............................................................. 98
3.1.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm ............................................. 100
3.1.5. Ước lượng các đại lượng đặc trưng cho TNSP ............................ 100
3.1.5.1. Đánh giá tính tích cực, tự lực của học sinh qua các biểu
hiện trong quá trình hoạt động nhận thức .............................. 100
3.1.5.2. Đánh giá TTC, tự lực của HS qua kết quả các bài kiểm tra .. 101
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




viii

3.2. Tiến hành thực nghiệm........................................................................ 102
3.2.1. Chuẩn bị ...................................................................................... 102
3.2.2. Tiến hành hoạt động trên lớp ....................................................... 103

3.3. Kết quả và xử lý kết quả TNSP........................................................... 104
3.3.1. Các kết quả của việc phát triển tính tích cực và tính tự lực học
tập của học sinh trong quá trình hoạt động nhận thức ................ 104
3.3.2. Các kết quả của việc phát triển tính tích cực và tính tự lực học
tập của học sinh qua các bài kiểm tra .......................................... 105
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ............................................................................. 109
KẾT LUẬN ................................................................................................... 110
KIẾN NGHỊ .................................................................................................. 111
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 112
PHỤ LỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




ix

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Chất lượng học tập của các nhóm TN và ĐC ................................. 99
Bảng 3.2: Kết quả bài kiểm tra ..................................................................... 105
Bảng 3.3: Bảng thống kê các điểm số (Xi) của bài kiểm tra ........................ 105
Bảng 3.4. Xếp loại bài kiểm tra .................................................................... 106
Bảng 3.5. Phân phối tần suất kết quả bài kiểm tra ........................................ 106
Bảng 3.6. Các tham số thống kê của bài kiểm tra ......................................... 108

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





1

MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài
Chúng ta đang sống trong thế kỷ XXI, thế kỷ của trí tuệ và sáng tạo.
Đất nước đang bước vào thời kỳ CNH, HĐH. Chúng ta có hồn thành được
sự nghiệp CNH, HĐH hay khơng, đất nước ta có thật sự phát triển để vươn
tới ngang tầm với sự phát triển chung của thế giới và khu vực hay khơng hồn
tồn phụ thuộc vào những người chủ tương lai của đất nước - những thế hệ
học sinh đang ngồi trên ghế nhà trường phổ thơng hiện nay.
Để đáp ứng những u cầu đó, ngành GD&ĐT đã và đang từng bước
đổi mới mạnh mẽ nội dung và phương pháp dạy học, trong đó đặc biệt là đổi
mới phương pháp dạy và học nhằm đào tạo ra những con người có khả năng
đáp ứng được những nhu cầu của xã hội. Hội nghị lần thứ hai BCH TW Đảng
CSVN khoá VIII đã nêu ra: "Nhiệm vụ và mục tiêu cơ bản của giáo dục là
nhằm xây dựng những con người có ý thức cộng đồng và phát huy tính tích
cực của cá nhân, làm chủ tri thức khoa học và cơng nghệ hiện đại, có tư duy
sáng tạo, có kỹ năng thực hành giỏi...". Hội nghị cũng đã chỉ rõ:"Đổi mới
mạnh mẽ phương pháp GD - ĐT, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn
luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các
phương pháp tiên tiến và hiện đại vào quá trình dạy học...". Tuy nhiên trong
thực tế giảng dạy ở trường phổ thơng trong những năm qua vẫn cịn chậm đổi
mới. Phương pháp dạy học vẫn xoay quanh, thầy đọc - trị ghi có xen kẽ vấn
đáp, giải thích, minh hoạ là chính. GV khơng cố gắng tổ chức cho HS hoạt
động nhận thức. Các tiết dạy ít sử dụng thí nghiệm vì sợ khơng thành cơng và
mất nhiều thời gian để chuẩn bị cũng như thực hiện. Kiểu dạy học như vậy
không phát huy được TTC của học sinh, làm cho khả năng tự học, tự tìm tịi,
nghiên cứu của học sinh bị hạn chế.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





2

Để đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp giáo dục và để góp
phần khắc phục những tồn tại về phương pháp dạy học như nêu trên, trong
thời gian qua đã có nhiều nghiên cứu về vấn đề phát huy tính tích cực, tự chủ
của học sinh trong dạy học Vật lý. Về nghiên cứu lý luận có:
"Tổ chức hoạt động nhận thức cho học sinh trong dạy học vật lý ở
trường phổ thông". Nguyễn Đức Thâm - Nguyễn Ngọc Hƣng (1999)
"Chiến lược dạy học giải quyết vấn đề. Tổ chức, định hướng hoạt động
tìm tịi sáng tạo giải quyết vấn đề và tư duy khoa học cho học sinh". Phạm
Hữu Tòng (2001).
"Dạy học vật lý ở trường phổ thơng theo định hướng phát triển hoạt động
học tích cực, tự chủ, sáng tạo và tư duy khoa học". Phạm Hữu Tòng (2004).
Về nghiên cứu vận dụng lý luận dạy học ở phổ thơng có:
"Thiết kế nội dung và tiến trình hoạt động dạy học chương - Động học
chất điểm - Vật lý lớp 10- THPT theo định hướng phát triển hoạt động nhận
thức tích cực tự chủ của học sinh" Thân Thị Ngọc Tâm - ĐHSPHN (2006)
"Thiết kế tiến trình hoạt động dạy học một số kiến thức về lực ma sát
theo SGK Vật lý lớp 10 thí điểm ban KHTN nhằm phát huy tính tích cực, tự
chủ của học sinh trong học tập" Nguyễn Thị Hƣơng - ĐHSPHN (2004)
"Tích cực hố hoạt động nhận thức của học sinh THPT với sự hỗ trợ
của máy vi tính và phần mềm dạy học". Nguyễn Thị Nga- ĐHSPTN (2002)...
Nhưng chưa có đề tài nào nghiên cứu thiết kế tiến trình dạy học (một số kiến
thức) thuộc chương" Quang hình học" SGK Vật lý 11 cơ bản.
Nghiên cứu SGK vật lý lớp 11cơ bản, chúng tơi nhận thấy chương"
Quang hình học" có nội dung kiến thức phong phú và tương đối trừu tượng

với học sinh, vì vậy cũng gây nhiều khó khăn cho việc dạy và học. Với mong
muốn góp phần vào việc nghiên cứu nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy và học
vật lý chúng tôi nghiên cứu đề tài: "Thiết kế tiến trình dạy học một số kiến
thức chương"Quang hình học" SGK Vật Lý 11 cơ bản nhằm phát huy tính
tích cực, tự lực của học sinh trong học tập".
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




3

II. Mục đích nghiên cứu
Tìm giải pháp xây dựng tiến trình dạy học một số kiến thức thuộc
chương "Quang hình học" (Vật lý 11 cơ bản THPT) nhằm phát triển hoạt
động nhận thức tích cực, tự lực của HS trong quá trình chiếm lĩnh kiến thức
III. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Hoạt động dạy và học ở GV và HS trong giờ vật lý.
Nội dung một số kiến thức thuộc chương"Quang hình học" theo SGK
Vật lý 11 cơ bản.
IV. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng được tiến trình dạy học một cách phù hợp trên cơ sở vận
dụng sáng tạo các biện pháp phát huy tính tích cực, tự lực trong học tập và
rèn luyện kỹ năng liên hệ thực tế của học sinh thì sẽ phát huy tính tích cực,
tự lực học tập của học sinh.
V. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của dạy học nhằm phát huy tính tích cực,
tự lực của học sinh trong học tập để từ đó lựa chọn phương pháp, hình thức
tổ chức quá trình dạy học một số bài học phần:"Quang hình học” lớp 11
ban Cơ bản.

- Nghiên cứu cấu trúc logic về nội dung kiến thức trong phần:"Quang
hình học” lớp 11 ban Cơ bản cùng mối liên hệ của nó với các phần khác.
- Tìm hiểu thực tế dạy học các kiến thức phần:"Quang hình học” lớp 11
ban Cơ bản ở một số trường THPT trong Thành phố, từ đó tìm ra những khó
khăn cũng như những sai lầm mà học sinh thường gặp phải.
- Sọan thảo tiến trình dạy học một số bài học phần:"Quang hình học”
lớp 11 ban Cơ bản theo hướng phát huy tính tích cực, tự lực của học sinh
trong học tập .
- Thực hiện thực nghiệm sư phạm ở 3 trường THPT trong Thành phố
để xác định mức độ phù hợp, tính khả thi, phạm vi áp dụng của đề tài.
- Nhận xét và một số ý kiến đề xuất thêm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




4

VI. Phƣơng pháp nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận
Điều tra khảo sát thực tế, tổng kết kinh nghiệm
Thực nghiệm SP (sử dụng PP thống kê toán học để xử lý, phân tich các
số liệu thực nghiệm, từ đó rút ra kết luận).
VII. Giới hạn của đề tài
Nghiên cứu, đề xuất việc thiết kế tiến trình dạy học phù hợp với nội
dung bài học, điều kiện, cơ sở vật chất, khả năng nhận thức của học sinh theo
hướng phát huy tính tích cực, tự lực, của học sinh trong học tập .
VIII. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lí luận của việc tổ chức hoạt động học tập
tích cực, tự lực của học sinh qua việc tổ chức dạy học vật lí ở trường THPT.

Kết quả nghiên cứu của đề tài nói chung và các bài dạy có thể làm tài
liệu tham khảo cho giáo viên phổ thơng.
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Ngồi phần mở đầu, phần kết luận, phần tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn gồm ba chương:
Chƣơng I: Cơ sở lí luận của việc thiết kế tiến trình dạy học nhằm phát
huy tính tích cực, tự lực của học sinh trong học tập.
Chƣơng II: Thiết kế tiến trình dạy học một số bài học phần" Quang hình
học” lớp 11 cơ bản theo hướng phát huy TTC, tự lực của HS trong học tập.
Chƣơng III: Thực nghiệm sư phạm.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




5

Chƣơng 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC THIẾT KẾ TIẾN TRÌNH
DẠY HỌC NHẰM PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC, TỰ LỰC
CỦA HỌC SINH TRONG HỌC TẬP
1.1. DẠY HỌC HƢỚNG VÀO HỌC SINH

1.1.1. Nguồn gốc của dạy học hƣớng vào học sinh
Chúng ta đều biết q trình dạy học ln gồm hai mặt quan hệ chặt chẽ
với nhau: hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của học sinh.
Chính vì điều đó mà đã có khá nhiều quan niệm khác nhau về vai trò của giáo
viên và học sinh nhưng nhìn chung cũng chỉ là hai hướng: hoặc tập trung vào

vai trò của GV tức là lấy giáo viên làm trung tâm hoặc tập trung vào vai trò
của người học sinh tức là hướng vào học sinh.
Những năm gần đây trên thế giới nói chung, Việt Nam nói riêng đã và
đang chuyển dần từ kiểu dạy học truyền thống, giáo viên làm trung tâm
sang kiểu dạy học mới, hướng vào học sinh. Đây cũng là một quá trình
chuyển biến tất yếu của lịch sử giáo dục.
Từ xa xưa, ở xã hội nông nghiệp hay tiền nông nghiệp, thời gian do
chu kỳ mặt trăng hay mặt trời quyết định; quá khứ đi vào hiện tại và tự nó lặp
lại trong tương lai; việc chuẩn bị cho một đứa trẻ vào đời là trang bị cho
chúng những kỹ xão, những bí quyết mang tính cha truyền con nối, kiến thức
được truyền một cách thụ động thơng qua gia đình hoặc các thể chế tơn
giáo…Trong thời kỳ này người đóng vai trị thầy giáo ln là sự chú ý của
mọi học trị, thầy giáo chi phối tồn bộ q trình dạy học, áp đặt hoặc nhồi
nhét những giá trị đạo đức, kiến thức hay kỹ xão như là lời kinh thánh hay
lời giáo huấn; trị chỉ việc cơng nhận, học thuộc lịng rồi lặp lại lời thầy.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




6

Riêng ở Việt Nam ta, tiếp theo đó là kiểu dạy học theo nhóm nhỏ với
nhiều lứa tuổi và trình độ khác nhau, có thể là những đứa bé mới bắt đầu học
cũng có thể là những mơn sinh học để đi thi tú tài hay cử nhân… Thầy giáo
bấy giờ là những ơng đồ Nho, rất coi trọng trình độ, năng lực, tính cách của
mỗi học trị và tìm cách thích hợp để chỉ dạy những đứa học trị đó. Với kiểu
làm này vai trị chủ động tích cực của học trò được đề cao, tuy nhiên hiệu suất
thấp vì khơng có hệ thống, tổ chức và quản lý.

Thời đại cơ khí hình thành và phát triển đã làm biến đổi tất cả những
điều nói trên, bởi vì lúc này xã hội địi hỏi những người mới phải thích ứng
với thế giới mới, thế giới của ống khói xăng dầu và tiếng ồn (do sự xuất
hiện của nhiều nhà máy, xí nghiệp, cơng trình,…); thế giới của lao động với
máy móc, điều kiện sống chật hẹp; thế giới mà thời gian do tiếng còi nhà
máy và đồng hồ quyết định và được gọi là thế giới công nghiệp… Từ đó
một cấu trúc giáo dục mới mơ phỏng thế giới cơng nghiệp ra đời: số người
học đơng hơn, có thầy giáo, có trường lớp, có chng hay trống báo hết giờ,
học sinh trong cùng một lớp có cùng lứa tuổi và trình độ ngang nhau.
Trong giờ học thầy giáo và học sinh mặt đối mặt với nhau…, đây chính là mơ
hình nhà trường cổ truyền. Nhưng cũng bắt đầu từ đây giáo viên (thầy giáo)
khó có điều kiện chăm lo hay giảng dạy cặn kẽ cho từng học sinh. Do vậy mà
hình thành nên kiểu dạy học thơng báo - đồng lọat. Với kiểu dạy này giáo
viên quan tâm trước hết đến việc hồn thành nhiệm vụ của mình là truyền đạt
cho hết nội dung chương trình và sách giáo khoa theo đúng qui định, cố gắng
làm cho mọi học sinh trong lớp hiểu và nhớ những gì thầy giáo giảng. Kết quả
là kiểu học tập một cách thụ động của học sinh dần được hình thành, học
sinh thiên về nhiệm vụ là ghi nhớ hơn là phải suy nghĩ. Tình trạng này ngày
một phổ biến làm hạn chế chất lượng cũng như hiệu quả giảng dạy, đặc biệt là
không đáp ứng được yêu cầu của xã hội đối với một loại sản phẩm đặc biệt sản phẩm giáo dục của nhà trường.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




7

Để khắc phục tình trạng này người ta thấy cần phải phát huy tính tích
cực, chủ động của học sinh trong học tập, cần quan tâm đến nhu cầu và lợi ích
của mỗi học sinh hơn. Phương pháp dạy học tích cực hướng vào người học

(học sinh) đã ra đời trong bối cảnh đó.
1.1.2. Bản chất của dạy học hƣớng vào học sinh
Có rất nhiều ý kiến khác nhau của các nhà giáo dục về kiểu dạy học
này, nhưng điểm chung của các quan niệm cũng có thể được xem như là
bản chất của dạy học này là dạy học hướng vào người học, nhấn mạnh hoạt
động và vai trò của học sinh trong quá trình dạy học, giáo viên khơng phải là
người quyết định tồn bộ q trình dạy học mà chủ yếu là đóng vai trị người
tổ chức, cố vấn, hỗ trợ học sinh, học sinh mới là người đóng vai trị chủ động,
quyết định phần lớn đến cơng việc học tập của mình. Theo quan điểm này thì
giáo viên phải quan tâm đặc điểm cá nhân của mỗi học sinh, cố gắng tạo
cơ hội cho tất cả học sinh trong học tập và rèn luyện. Học sinh người đóng
vai trị trung tâm trong q trình dạy học:
- Học phải tự lực, học để khám phá và làm giàu kiến thức.
- Học phải tăng cường sự trao đổi giữa giáo viên và các học sinh khác.
- Học phải tích cực, chủ động tham gia vào q trình tìm tịi và
khám phá tri thức.
- Phải mạnh dạn trình bày những ý tưởng và kinh nghiệm mới mẻ.
- Phải được tạo cơ hội và được rèn luyện kỹ năng liên hệ kiến thức
được học với thực tế cuộc sống và khoa học kỹ thuật.
1.1.3. Đặc điểm của dạy học hƣớng vào học sinh
1.1.3.1. Về mục tiêu dạy học
Dạy học hướng vào học sinh ngồi việc hướng tới mục đích phát triển
cá nhân mỗi học sinh ở các mức độ khác nhau cịn phải hướng học sinh chuẩn
bị thích ứng với đời sống xã hội, hoà nhập vào cộng đồng đang phát triển như
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




8


vũ bão về mọi mặt. Muốn thế học sinh phải ln được đặt trước những tình
huống thực tế, cụ thể của cuộc sống. Để làm được điều đó, người giáo
viên phải định hướng, cố vấn cho học sinh tự mình khám phá tri thức cũng
như cách để tìm ra tri thức đó.
1.1.3.2. Về nội dung dạy học
Do dạy học khơng chỉ đơn giản là cung cấp tri thức mà còn phải hướng
dẫn học sinh cách tìm ra tri thức, cách liên hệ những tri thức đó với thực tế
cuộc sống và khoa học kỹ thuật. Vì thế nội dung và chương trình giảng dạy
phải hướng vào việc cho từng cá nhân học sinh tham gia vào quá trình dạy
học. Muốn thế, cần phải đặt học sinh trước những tình huống thực tế, cụ thể
của cuộc sống, trú trọng khả năng thực hành, vận dụng các kiến thức lý
thuyết, năng lực phát hiện và giải quyết những vấn đề thực tiễn. Ngoài ra,
cũng cần hết sức chú ý rằng nội dung dạy học cịn phải tơn trọng nhu cầu, phù
hợp khả năng, kích thích hứng thú, phục vụ lợi ích cho người học.
1.1.3.3. Về phương pháp dạy học
Xã hội hiện đại đang biến đổi nhanh: sự bùng nổ thông tin, khoa
học kỹ thuật phát triển như vũ bão. Do vậy, trong q trình dạy học, người
giáo viên khơng thể nhồi nhét vào đầu học sinh một khối lượng kiến thức
ngày càng nhiều đó mà phải quan tâm đến việc dạy học sinh phương pháp học
sao cho học sinh có thể lần lượt khám phá lại những kiến thức đó. Cơng việc
này địi hỏi phải có một q trình rèn luyện. Vì thế, nó phải được bắt đầu
ngay từ bậc tiểu học và càng lên cao càng phải được chú trong.
Mặt khác, xuất phát từ quan điểm dạy học hướng vào học sinh, coi
những học sinh khác nhau với đặc điểm tâm sinh lý khác nhau, phương pháp
dạy học phải được lựa chọn sao cho từng học sinh có thể phát triển tốt nhất
(phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





9

Dựa trên quan điểm đó, phương pháp dạy học chủ yếu là hướng dẫn
tổ chức cho học sinh họat động độc lập hoặc theo nhóm (có thể là thảo luận,
làm thí nghiệm hoặc quan sát thực tế,…). Thơng qua đó học sinh vừa tự lực
nắm được tri thức, kỹ năng mới đồng thời rèn luyện được phương pháp tự
học, cũng như tập dượt phương pháp nghiên cứu sau này. Với phương pháp
này thì bước cuối cùng ln là việc giáo viên góp ý nhằm hịan thiện một tri
thức hay kỹ năng và khẳng định những tri thức khoa học đó.
Giáo án lên lớp chủ yếu tập trung vào hoạt động của học sinh, cách tổ
chức các hoạt động cũng như diễn biến và những khả năng xảy ra các hoạt
động của học sinh. Mặt khác giáo án phải linh hoạt và có thể điều chỉnh cho
phù hơp với hoạt động dạy, với từng đối tượng học sinh khác nhau. Đồng thời
qua đó tạo điều kiện để học sinh bộc lộ những khuyết điểm cũng như những
năng lực riêng của mình.
1.1.3.4. Về phương tiện và hình thức tổ chức dạy học
Hình thức tổ chức dạy học phải thật linh hoạt sao cho phù hợp với điều
kiện cơ sở vật chất, thời tiết, đối tượng học sinh,…
Phương tiện dạy học có thể là tranh ảnh (ảnh tĩnh, ảnh động,…), là dụng
cụ thí nghiệm,… và lớp học cũng được xem là một trong những phương tiện
phục vụ đắc lực cho hoạt động dạy học của giáo viên và học sinh.
Ngày nay, máy vi tính và các phần mềm dạy học là những phương tiện
dạy học được xem là hiện đại với những đóng góp to lớn trong việc phát huy
tính tích cực và tự lực của học sinh trong học tập.
Do vậy lớp học không nhất thiết phải là những dãy bàn học sinh được
kê ngay ngắn và hướng về phía trước có bảng đen và bàn ghế giáo viên, mà
lớp học có thể xếp theo hình trịn, hình chữ U, lớp học cũng có thể là phịng
thí nghiệm, sân trường, là viện bảo tàng hay một góc của một nhà máy đang

sản xuất, một cơng trình đang họat động… Đặc biệt lớp học cịn phải được
hiểu theo nghĩa rộng hơn: đó là thực tiễn xã hội của hôm nay và cả ngày mai
của học sinh ngay trong nhà trường.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




10

Mặt khác, trong hoạt động học tập, không phải mọi tri thức, kỹ năng,
thái độ đều được hình thành bằng những hoạt động học tập độc lập của từng
học sinh, mà mơi trường giao tiếp thầy - trị, trị - trò, tạo nên mối quan hệ
hợp tác giữa các học sinh trên con đường chiếm lĩnh nội dung học tập. Thông
qua thảo luận, tranh luận trong lớp học, ý kiến mỗi cá nhân được bộc lộ, kiểm
định, rồi tán thành hoặc bác bỏ. Nhờ đó học sinh nâng mình lên một trình độ
mới mà vẫn duy trì học hỏi vốn hiểu biết, kinh nghiệm sống của thầy giáo.
1.1.3.5. Về đánh giá quá trình dạy học
● Đối với học sinh: Trong quá trình tự mình tìm ra tri thức hay kỹ
năng, sản phẩm đầu tay của học sinh bao giờ cũng chưa hoàn chỉnh nên chưa
được gọi là tri thức khoa học. Sau khi trao đổi, hợp tác cùng bạn bè với sự cố
vấn cũng như hỗ trợ khi cần thiết cùng với khẳng định cuối cùng của giáo
viên, một tri thức khoa học được hình thành. Lúc này học sinh bắt đầu tự
đánh giá lại sản phẩm ban đầu của mình: nội dung sai sót, tại sao sai sót?
khơng hợp lý, tại sao khơng hợp lý? thiếu tính chính xác, tại sao?... từ đó rút
ra cho mình những kinh nghiệm cần thiết về cách học, cách giải quyết một
vấn đề; để rồi tự sửa chữa và điều chỉnh mình sao cho hoàn thiện và phải
ngày càng tiến bộ hơn. Đối với học sinh việc tự đánh giá là năng lực cần thiết
cho sự thành đạt trong cuộc sống sau này, và việc đánh giá lẫn nhau sẽ giúp
cả hai cùng trưởng thành hơn.

● Đối với giáo viên
- Ngày nay với sự hỗ trợ của khoa học kỹ thuật hiện đại, việc kiểm tra
đánh giá khơng cịn là cơng việc nặng nhọc nữa, kết quả của công việc này
giúp giáo viên có nhiều thơng tin hơn để kịp thời và linh động hơn điều
chỉnh việc chỉ đạo hoạt động học của học sinh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




11

- Do mỗi học sinh có sự phát triển cá nhân khác nhau nên cách thức
đánh giá cho từng học sinh cũng khác nhau, không sử dụng kiểu đánh giá
chung chung mà có thể đánh giá theo nhóm dựa trên báo cáo về việc thực
hiện nhiệm vụ của từng thành viên trong nhóm mà nhóm trưởng đang chịu
trách nhiệm.
- Theo hướng phát triển các phương pháp tích cực, để đào tạo những con
người năng động, sớm thích nghi với đời sống xã hội thì việc kiểm tra đánh giá
cần được chú ý và xem trọng. Giáo viên không thể chỉ yêu cầu học sinh dừng
lại ở việc tái hiện các kiến thức cũ và lặp lại các kỹ năng đã học mà phải kích
thích trí thơng minh, óc sáng tạo trong việc giải quyết những tình huống thực
tế, đặc biệt phải đánh giá cao những biểu hiện tư duy độc lập cá nhân.
1.2. PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC, TỰ LỰC TRONG HỌC TẬP VẬT LÝ
CỦA HỌC SINH

1.2.1. Sự cần thiết phải phát huy tính tích cực, tự lực trong học tập vật
lý của học sinh
1.2.1.1. Tính tích cực trong học tập vật lý của học sinh
Tích cực là một phẩm chất vốn có của con người. Bởi vì, để tồn tại và

phát triển con người ln phải chủ động, tích cực cải biến tự nhiên mơi
trường xã hội.Vì vậy, hình thành và phát triển tính tích cực trong học tập của
học sinh là một trong những nhiệm vụ chủ yếu của giáo dục, nhằm đào tạo ra
những con người năng động, thích ứng và góp phần phát triển cộng đồng.
Trong q trình dạy học, tính tích cực trong học tập của học sinh
thực chất là tích cực nhận thức, biểu hiện ở khát vọng hiểu biết, cố gắng về
trí lực và có nghị lực cao trong q trình chiếm lĩnh tri thức. Tính tích cực
nhận thức trong học tập liên quan trước hết với động cơ học tập. Động cơ
đúng sẽ tạo hứng thú. Hứng thú là tiền đề của tự giác. Hứng thú và sự tự
giác lại tạo nên tính tích cực. Ngồi ra, tính tích cực nhận thức cịn tạo ra
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




12

nếp tư duy độc lập. Suy nghĩ (tư duy) độc lập là mầm mống của sự sáng tạo.
Ngược lại phong cách học tập độc lập, sáng tạo sẽ phát triển tính tự giác,
hứng thú, bồi dưỡng động cơ học tập.
Theo kết quả nghiên cứu tâm sinh lý của học sinh và điều hoà xã hội
học gần đây, trên thế giới cũng như ở nước ta: thanh thiếu niên có những thay
đổi trong sự phát triển tâm sinh- lý, đó là sự thay đổi có gia tốc. Trong điều
kiện phát triển của các phương tiện truyền thông, trong bối cảnh hội nhập,
học sinh được tiếp cận với nhiều nguồn thông tin đa dạng từ nhiều mặt của
cuộc sống, hiểu biết nhiều hơn và thực tế hơn. Do đó, trong q trình dạy
học, học sinh khơng bằng lịng với vai trị là người tiếp thu một cách thụ
động những giải pháp có sẵn được đưa ra, mà chiếm lĩnh tri thức một cách
độc lập là cái đích mà học sinh muốn đạt đến. Vì vậy, phát huy tính tích cực
trong học tập của học sinh ngoài việc sẽ giúp học sinh chiếm lĩnh tri thức một

cách độc lập, linh hoạt, còn là nhằm rèn luyện và phát triển kỹ năng: phê
bình, phát hiện vấn đề, giải quyết vấn đề,…
Do sự phát triển nhanh, mạnh với tốc độ mang tính bùng nỗ của khoa
học công nghệ nhất là trong lĩnh vực vật lý, thể hiện ở sự ra đời của nhiều
thuyết, thành tựu mới cũng như khả năng ứng dụng chúng vào thực tế cuộc
sống cao và nhanh. Mặt khác, việc dạy vật lý ở nhà trường phổ thơng khơng
thể thâu tóm hết mọi tri thức đó, do đó địi hỏi những học sinh thời kỳ phát
triển này khơng chỉ có khả năng lấy ra từ trí nhớ những tri thức dưới dạng có
sẵn, mà cịn phải biết cách tìm ra con đường đi đến các tri thức, có năng lực
chiếm lĩnh các tri thức một cách độc lập và cuối cùng là phải biết cách sử
dụng những tri thức đó bằng cách vận dụng chúng vào thực tế cuộc sống
hay khoa học kỹ thuật. Vì vậy, phát huy tính tích cực trong học tập vật lý của
học sinh là nhiệm vụ của mỗi giáo viên trong quá trình dạy - học, nhằm góp
phần vào q trình chuẩn bị một nguồn nhân lực với những đức tính: độc lập,
sáng tạo, linh hoạt,… cho đất nước trong giai đoạn hội nhập.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




13

1.2.1.2. Tính tự lực trong học tập vật lý của học sinh
Tự lực là không dựa dẫm, không ỷ lại vào người khác. Vì vậy, tự lực là
phẩm chất rất cần thiết phải có của con người mới.
Xã hội đang phát triển, điều kiện môi trường xung quanh luôn tác động
đến mỗi con người. Bởi thế cho nên, nếu mỗi con người không tự nỗ lực bản
thân, tự lực để biến đổi, điều chỉnh và làm phong phú mình hơn lên đến mức
cần thiết nhằm thu lượm và xử lý thơng tin từ mơi trường sống xung quanh, thì
hoặc là con người đó sẽ bị tụt hậu hoặc trở thành nỗi bận tâm của toàn xã hội.

Tự lực học tập là tự lực thu lượm kiến thức được xây dựng bằng trí
nhớ, tư duy và sự phát triển trí tuệ của học sinh. Tự lực học tập sẽ giúp học
sinh hiểu thấu đáo nội dung một kiến thức nào đó, là cơ hội thuận tiện để học
sinh phát huy tính sáng tạo.
Tự lực học tập tuy là khả năng riêng của mỗi học sinh nhưng nó sẽ
càng được phát huy hơn nếu có thêm động cơ học tập đúng đắn nhằm tạo
hứng thú học tập. Hứng thú sẽ giúp học sinh kiên trì và tự lực để khám phá
ra một chân lý mới, một tri thức mới.
Trên thực tế, trong q trình dạy học nói chung, dạy học vật lý nói
riêng, học sinh vừa là đối tượng của hoạt động dạy vừa là chủ thể của hoạt
động học. Thông qua hoạt động học dưới sự hướng dẫn của giáo viên người
học phải ln tích cực chủ động để cải biến chính bản thân mình về kiến thức,
kỹ năng, thái độ và hồn thiện nhân cách. Vì thế nếu người học khơng tự giác
chủ động, khơng chịu học, khơng có phương pháp học tập tốt thì hiệu quả
của hoạt động dạy học sẽ bị kéo theo xuống mức thấp nhất. Ngược lại,
nếu giáo viên rèn luyện cho học sinh có được những phương pháp học tập
đúng, kỹ năng, thói quen, ý chí tự lực trong học tập sẽ tạo cho họ lịng ham
học, khơi dậy nội lực vốn có trong mỗi con người, nhờ đó kết quả học tập sẽ
được nhân lên gấp bội.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




14

Mặt khác theo qui luật phát triển của sự vật hiện tượng, ngoại lực dù có
quan trọng đến đâu, lợi hại đến mấy cũng chỉ là nhân tố hỗ trợ, thúc đẩy, tạo
điều kiện; nội lực mới là nhân tố quyết định sự phát triển của những sự vật,
hiện tượng đó và sự phát triển này sẽ đạt tới đỉnh điểm cao nhất nếu như có sự

cộng hưởng giữa nội lực và ngoại lực.
1.2.2. Biểu hiện của tính tích cực, tự lực trong học tập vật lý của học sinh
Chúng ta đều biết tính tích cực, tự lực trong học tập của học sinh biểu
hiện ở sự nỗ lực của từng học sinh trong khi tương tác với các học sinh
khác hoặc với giáo viên; ở sự nỗ lực của hoạt động trí tuệ, những biểu hiện
tâm lý (hứng thú, chú ý, kiên trì,…);…
Biểu hiện của tính tích cực, tự lực trong học tập vật lý của học sinh có
thể thơng qua những việc sau:
+ Có chuẩn bị bài cũ không? (học và làm bài tập về nhà theo yêu cầu
của giáo viên). Tới mức độ nào?
+ Có tìm hiểu trước nội dung bài mới không? (đọc trước nội dung bài
học mới ở sách giáo khoa và tìm ra mối liên hệ giữa nội dung mới và những
nội dung cũ đã biết). Tới mức độ nào?
+ Có chú ý trong giờ học không? (lắng nghe và thực hiện tốt các cơng
việc mà giáo viên u cầu)
+ Có hăng hái tham gia xây dựng bài học mới không? (hăng hái phát
biểu, ghi chép bài, độc lập suy nghĩ và sáng tạo, đánh giá lẫn nhau….).
+ Có ghi nhớ và hiểu bài tốt không? (trả lời được các câu hỏi và giải
được những bài tập nhỏ trong lúc giáo viên củng cố bài)
+ Có thể tự trình bày lại nội dung chính của bài theo ngôn ngữ riêng
không? Tới mức độ nào?
+ Có biết vận dụng và liên hệ kiến thức mới vào thực tế được
không? Tới mức độ nào? Mức độ sáng tạo ra sao?
+ Có quyết tâm vượt khó thơng qua việc có kiên trì hồn thành các
bài tập khó, khơng nản trước những tình huống phức tạp khơng?
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





×