Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty công nghệ hóa sinh việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (344.84 KB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRẦN NGUYỄN MINH ĐAN

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
CÔNG NGHỆ HÓA SINH VIỆT NAM

Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng
Mã số : 60.34.02.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Đà Nẵng – Năm 2016


Công trình được hoàn thành tại
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Lê Văn Huy

Phản biện 1: TS. Đặng Tùng Lâm
Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Vũ

Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp Thạc sĩ Tài chính ngân hàng họp tại Đại học Đà Nẵng vào
ngày 24 tháng 04 năm 2016.

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm thông tin học liệu – Đại học Đà Nẵng


- Thư viện Trường Đại học Kinh tế – Đại học Đà Nẵng


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Phân tích tài chính có vai trò đặc biệt quan trọng trong công tác
quản lý tài chính doanh nghiệp, nó cung cấp những thông tin về tình
hình phân bổ tài sản, tình hình huy động và sử dụng vốn, cấu trúc tài
chính, hiệu quả kinh doanh, rủi ro kinh doanh, sức mạnh tài chính…
của doanh nghiệp. Những thông tin này là mối quan tâm của rất
nhiều đối nhưng nó đặc biệt quan trọng với các nhà quản lý doanh
nghiệp vì đây sẽ là cơ sở nền tảng để nhà quản lý có thể đưa ra những
quyết định về tài trợ tài sản, chính sách huy động và sử dụng vốn,
chính sách đầu tư, tín dụng, xác định được những điểm mạnh, điểm
yếu trong quá trình hoạt động, trong công tác quản lý doanh nghiệp
để giúp cho doanh nghiệp có được một cấu trúc tài chính lành mạnh,
tránh được các rủi ro trong tương lai, ngày càng phát triển mạnh mẽ.
Công ty Công nghệ Hóa sinh Việt Nam là một trong những
Công ty hàng đầu trong lĩnh vực sản xuất các chế phẩm sinh học,
thức ăn chăn nuôi và thuốc thủy sản. Tuy nhiên, công tác phân tích
tài chính ở Công ty vẫn chưa được nhìn nhận và đánh giá đúng mức,
việc phân tích vẫn ở mức sử dụng các phương pháp đơn giản, mà
chưa xây dựng được một hệ thống đánh giá hoàn thiện.
Xuất phát từ thực tiễn đó, tôi nhận thấy việc hoàn thiện công
tác phân tích tài chính tại Công ty Công nghệ Hóa sinh Việt Nam là
rất cần thiết. Việc hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại Công ty
sẽ giúp hoạch định được chiến lược kinh doanh và phát triển rõ ràng,
góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản trị tài chính, giúp tăng
cường hiệu quả hoạt động kinh doanh, hiệu quả tài chính, giảm thiểu

các rủi ro có thể gặp phải, đồng thời làm tăng giá trị doanh nghiệp.
Luận văn: “Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại Công
ty Công nghệ Hóa sinh Việt Nam” ra đời nhằm đáp ứng những nhu


2
cầu trên.
2. Mục tiêu nghiên cứu.
- Đánh giá thực trạng công tác phân tích tài chính của Công ty
Công nghệ Hóa sinh Việt Nam trong giai đoạn năm 2012 đến năm
2014.
- Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị mang tính thực tiễn
nhằm góp phần hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại Công ty
Công nghệ Hóa sinh Việt Nam.
3. Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng công tác phân tích tài chính của Công ty Công
nghệ Hóa sinh Việt Nam những năm qua ra sao? Thành tựu đạt được,
hạn chế tồn tại và nguyên nhân?
- Những nhân tố nào ảnh hưởng đến tổ chức, nội dung và
phương pháp phân tích tài chính trong Công ty?
- Những giải pháp và đề xuất nào thích hợp để hoàn thiện công
tác phân tích tài chính tại Công ty Công nghệ Hóa sinh Việt Nam?
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu nội
dung, phương pháp, cách thức tổ chức công tác phân tích tài chính tại
Công ty Công nghệ Hóa sinh Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu: Thực trạng công tác phân tích tài chính
của Công ty Công nghệ Hóa Sinh Việt Nam trong 3 năm từ năm
2012 đến năm 2014.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu

- Phương pháp thu thập, thống kê và xử lý dữ liệu: Thông qua
các sách, luận văn có liên quan, kế thừa và phát huy những giá trị mà
các công trình nghiên cứu đi trước đã đạt được. Thông qua báo cáo
tài chính của Công ty, tổng hợp và cập nhật số liệu làm minh chứng
cho vấn đề nghiên cứu.


3
- Phương pháp phân tích, tổng hợp và đánh giá: Dựa trên
những thông tin, số liệu thu thập được, sử dụng kết hợp các phương
pháp so sánh, phân tích để tìm ra những nội dung còn thiếu trong
công tác phân tích tài chính của Công ty trong 3 năm 2012 - 2014.
- Phương pháp trình bày dữ liệu: Các kết quả của quá trình
nghiên cứu và tìm hiểu về công tác phân tích tài chính của Công ty
được trình bày chi tiết, cụ thể, được tổng hợp thông qua hệ thống
bảng biểu cũng như mô tả bằng các sơ đồ, biểu đồ.
6. Những đóng góp của đề tài
Luận văn góp phần hệ thống hóa những vấn đề mang tính lý
luận về công tác phân tích tài chính trong doanh nghiệp, phân tích và
đánh giá một cách khách quan thực trạng cũng như phát hiện ra
những tồn tại hiện hữu trong công tác phân tích tài chính tại Công ty
Công nghệ Hóa sinh Việt Nam. Đồng thời, đề xuất các giải pháp,
kiến nghị mang tính xây dựng nhằm góp phần hoàn thiện công tác
phân tích tài chính tại Công ty Công nghệ Hóa sinh Việt Nam.
7. Kết cấu của đề tài
Kết cấu của đề tài gồm 3 phần:
Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác phân tích tài chính doanh
nghiệp.
Chương 2: Thực trạng công tác phân tích tài chính tại Công ty
Công nghệ Hóa sinh Việt Nam.

Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại
Công ty Công nghệ Hóa sinh Việt Nam.


4
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC PHÂN TÍCH
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm phân tích tài chính
Theo Trần Đình Khôi Nguyên (2001), phân tích tài chính là
quá trình sử dụng các kỹ thuật phân tích thích hợp để xử lý tài liệu từ
báo cáo tài chính và các tài liệu khác, hình thành hệ thống các chỉ
tiêu tài chính nhằm đánh giá thực trạng tài chính và dự đoán tiềm lực
tài chính trong tương lai. Như vậy, phân tích tài chính trước hết là
việc chuyển các dữ liệu tài chính trên báo cáo tài chính thành những
thông tin hữu ích. Quá trình này có thể thực hiện theo nhiều cách
khác nhau tùy thuộc vào mục tiêu của nhà phân tích. Phân tích tài
chính được sử dụng như là công cụ khảo sát cơ bản trong lựa chọn
quyết định đầu tư. Nó còn được sử dụng như là công cụ dự đoán các
điều kiện và kết quả tài chính trong tương lai, là công cụ đánh giá của
các nhà quản trị doanh nghiệp. Phân tích tài chính sẽ tạo ra các chứng
cứ có tính hệ thống và khoa học đối với nhà quản trị.
1.1.2. Mục tiêu của phân tích tài chính
Có nhiều đối tượng quan tâm đến phân tích tài chính doanh
nghiệp. Mục tiêu phân tích suy cho cùng sẽ phụ thuộc vào quyền lợi
kinh tế của cá nhân, tổ chức liên quan đến doanh nghiệp. Đứng trên
góc độ là nhà quản trị doanh nghiệp, mối quan tâm của họ khi tiến
hành phân tích bao quát tất cả các nội dung của phân tích tài chính, từ

cấu trúc tài chính đến các vấn đề hiệu quả và rủi ro của doanh nghiệp.
Giải quyết các vấn đề trên không chỉ đưa ra những phương thức
nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh, chính sách tài trợ phù hợp mà
còn tiên liệu hoạt động của doanh nghiệp như từ cách nhìn của các


5
đối tượng phân tích khác (Trần Đình Khôi Nguyên, 2001).
1.2. THÔNG TIN VÀ PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TÀI
CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.2.1. Tài liệu, thông tin sử dụng trong phân tích tài chính
doanh nghiệp
a. Tài liệu, thông tin từ bên trong doanh nghiệp
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Thuyết minh báo cáo tài chính
b. Tài liệu, thông tin từ bên ngoài doanh nghiệp
- Thông tin liên quan đến tình hình kinh tế.
- Thông tin theo ngành.
- Thông tin đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp.
1.2.2. Các phƣơng pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
a. Phương pháp phân tích tỷ số
Một tỷ số là mối quan hệ tỷ lệ giữa hai chỉ tiêu hoặc hai nhóm
chỉ tiêu của bảng cân đối tài sản và báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh. Phương pháp phân tích tỷ số dựa trên ý nghĩa chuẩn mực của
các đại lượng tài chính trong các quan hệ tài chính, mỗi sự biến đổi
các tỷ số chính là sự biến đổi các đại lượng tài chính.
b. Phương pháp so sánh.
Phương pháp so sánh là phương pháp sử dụng phổ biến nhất

trong phân tích tài chính. Để vận dụng phép so sánh trong phân tích
tài chính cần quan tâm đến tiêu chuẩn so sánh, điều kiện so sánh của
chỉ tiêu phân tích cũng như kỹ thuật so sánh.
c. Phương pháp loại trừ
Phương pháp này được sử dụng trong một số trường hợp phân
tích tài chính nhằm xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến


6
chỉ tiêu tài chính, giả định các nhân tố còn lại không thay đổi.
d. Phương pháp cân đối liên hệ
Các báo cáo tài chính đều có đặc trưng chung là thể hiện tính
cân đối: cân đối giữa tài sản và nguồn vốn; cân đối giữa doanh thu,
chi phí và kết quả; cân đối giữa dòng tiền vào và dòng tiền ra; cân đối
giữa tăng và giảm…
Dựa vào các cân đối cơ bản trên, trong phân tích tài chính
thường vận dụng phương pháp cân đối liên hệ để xem xét ảnh hưởng
của từng nhân tố đến biến động của chỉ tiêu phân tích.
e. Phương pháp phân tích tương quan
Giữa các số liệu tài chính trên báo cáo tài chính thường có mối
tương quan với nhau. Chẳng hạn mối tương quan giữa doanh thu
(trên báo cáo lãi lỗ) với các khoản nợ phải thu khách hàng, với hàng
tồn kho (trên BCĐKT). Thông thường, khi doanh thu của đơn vị cần
tăng thì số dư các khoản nợ phải thu cũng gia tăng, hoặc doanh thu
tăng dẫn đến yêu cầu về dự trữ hàng cho kinh doanh gia tăng. Phân
tích tương quan sẽ đánh giá hợp lý về biến động giữa các chỉ tiêu tài
chính, xây dựng các tỷ số tài chính được phù hợp hơn và phục vụ
công tác dự báo tài chính của doanh nghiệp.
1.3. NỘI DUNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.3.1. Phân tích khái quát Bảng cân đối kế toán

Phân tích khái quát Bảng cân đối kế toán là xem xét cấu trúc
của từng loại tài sản, tính tự chủ về tài chính (thể hiện qua tỷ suất tự
tài trợ), tính ổn định trong tài trợ (thể hiện qua chỉ tiêu tỷ suất nguồn
vốn thường xuyên, tỷ suất nguồn vốn tạm thời), tính cân bằng tài
chính (bằng việc phân tích vốn lưu động ròng, phân tích nhu cầu vốn
lưu động ròng, phân tích ngân quỹ ròng).
1.3.2. Phân tích khái quát Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh
- Phân tích theo chiều ngang.


7
- Phân tích theo chiều dọc.
1.3.3. Phân tích các tỷ số tài chính
a. Phân tích tỷ số thanh toán.
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp thể hiện qua các chỉ
tiêu: Tỷ số thanh toán hiện hành, Tỷ số thanh toán nhanh và Tỷ số
thanh toán tức thời.
b. Phân tích tỷ số hoạt động
Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp được đo lường hang7
qua các chỉ tiêu: Hiệu suất sử dụng tài sản, Hiệu suất sử dụng tài sản
cố định, Số vòng quay vốn lưu động, Số vòng quay hang tồn kho, Số
vòng quay khoản phải thu khách hang.
c. Phân tích tỷ số sinh lời
Các chỉ tiêu quan trọng để đo lường sức sinh lời của doanh
nghiệp là Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS), Tỷ suất sinh lời tài
sản (ROA) và Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE).
1.3.4. Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn
Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn là xem xét và
đánh giá sự thay đổi các chỉ tiêu cuối kỳ so với đầu kỳ trên BCĐKT

về nguồn vốn và cách thức sử dụng vốn của doanh nghiệp vào công
việc cụ thể. Sự thay đổi của các tài khoản trên BCĐKT từ kỳ trước
tới kỳ này cho ta biết tình hình huy động vốn và sử dụng vốn.
1.4. CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TRONG DOANH
NGHIỆP
1.4.1. Cách tổ chức phân tích
Quá trình tổ chức công tác phân tích tài chính có thể được tiến
hành tuỳ theo loại hình doanh nghiệp nhằm mục đích đáp ứng nhu
cầu thông tin cho quá trình lập kế hoạch, công tác kiểm tra hoặc ra
quyết định.
1.4.2. Quy trình phân tích
a. Giai đoạn chuẩn bị phân tích:


8
b. Giai đoạn tiến hành phân tích:
c. Giai đoạn kết thúc phân tích:
1.4.3.Sử dụng kết quả phân tích
Tùy thuộc vào mục tiêu phân tích đã xác định mà nhà quản trị
doanh nghiệp sẽ quyết định sử dụng kết quả phân tích như thế nào.
1.5. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN VIỆC HOÀN
THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TRONG
DOANH NGHIỆP
1.5.1. Nhân tố chủ quan
a. Sự đầy đủ và chất lượng thông tin sử dụng
b. Trình độ của cán bộ phân tích
c. Phương tiện và công cụ phân tích
1.5.2. Nhân tố khách quan
a. Chủ trương và chính sách của Nhà nước
b. Hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Thông tin trên báo cáo tài chính doanh nghiệp thu hút khá
nhiều nhóm đối tượng quan tâm, bởi vì đây là nguồn dữ liệu cơ sở,
hữu ích phục vụ cho việc ra quyết định của các nhóm đối tượng. Vì
vậy, việc phân tích tài chính mang ý nghĩa rất quan trọng đối với nhà
quản trị doanh nghiệp và các đối tượng quan tâm đến doanh nghiệp.
Trong chương 1, dựa trên một số giáo trình tham khảo, tác giả
đã trình bày một cách khái quát cơ sở lý luận về phân tích báo cáo tài
chính trong doanh nghiệp như: Mục tiêu phân tích, thông tin sử dụng,
phương pháp phân tích, nội dung phân tích và các yếu tố ảnh hưởng
đến công tác phân tích tài chính doanh nghiệp.
Nội dung của chương 1 là cơ sở để tác giả thu thập dữ liệu và
đánh giá thực trạng công tác phân tích tài chính tại Công ty Công
nghệ Hóa sinh Việt Nam.


9
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY CÔNG NGHỆ HÓA SINH VIỆT NAM
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CÔNG NGHỆ HÓA SINH
VIỆT NAM
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty
2.1.3. Các ngành nghề kinh doanh của Công ty
2.1.4. Đặc điểm cơ cấu tổ chức tại Công ty
2.1.5. Tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán tại Công
ty
2.1.6. Tình hình hoạt động của Công ty trong những năm
gần đây

2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY CÔNG NGHỆ HÓA SINH VIỆT NAM
2.2.1. Về mục tiêu phân tích
Mục tiêu phân tích tài chính của Công ty Công nghệ Hóa sinh
Việt Nam là đo lường và đánh giá lại tình hình hoạt động và tình
hình tài chính của Công ty mình trong năm vừa qua trong tương quan
với những năm trước và với đối thủ cạnh tranh là tốt hay xấu hơn.
2.2.2. Về thông tin sử dụng
Nguồn thông tin được sử dụng để phân tích là các báo cáo tài
chính tổng hợp của Công ty bao gồm bảng cân đối kế toán, báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh, thuyết minh báo cáo tài chính.
2.2.3. Về phƣơng pháp phân tích
Các phương pháp phân tích tài chính mà Công ty sử dụng là
phương pháp tỷ số, phương pháp so sánh theo thời gian, so sánh bằng
số tuyệt đối và và số tương đối, các chỉ tiêu được tính toán và tiến


10
hành so sánh giữa kỳ này với kỳ trước, giữa Công ty và đối thủ cạnh
tranh.
2.2.4. Về cách tổ chức phân tích
Công ty lập kế hoạch chuẩn bị cho công tác phân tích tài chính
từ năm trước. Việc thực hiện phân tích tài chính được giao cho phòng
Tài chính kế toán. Theo kế hoạch đề ra, sau khi báo cáo tài chính
được lập, kế toán trưởng sẽ làm người chịu trách nhiệm kiểm tra số
liệu, tiến hành phân tích và trình bày thành một báo cáo hoàn chỉnh
để trình lên Ban Giám đốc.
2.2.5. Về quy trình phân tích
Quy trình phân tích tài chính của Công ty bao gồm 3 giai đoạn
chính:

- Giai đoạn 1: Chuẩn bị phân tích
- Giai đoạn 2: Tiến hành phân tích
- Giai đoạn 3: Kết thúc phân tích
2.2.6. Về nội dung
a. Phân tích khái quát Bảng cân đối kế toán
Căn cứ vào Bảng cân đối kế toán năm 2012-2014, Công ty đã
tiến hành xem xét tỷ trọng từng loại tài sản so với tổng tài sản, qua
đây có thể đánh giá sự biến động tài sản của Công ty qua các năm.
Kết quả phân tích chỉ ra: Cơ cấu tài sản thay đổi theo xu hướng tăng
tỷ trọng tài sản ngắn hạn do Công ty nới lỏng chính sách thương mại
và tiết giảm đầu tư cho tài sản cố định.
Đồng thời, dựa trên Bảng cân đối kế toán, Công ty cũng tiến
hành phân tích cơ cấu nguồn vốn. Kết quả chỉ ra: Nguồn tài trợ cho
tài sản của Công ty chủ yếu là nợ vay, tuy nhiên tỷ suất nợ đang giảm
dần. Tỷ suất nguồn vốn thường xuyên lớn hơn tỷ suất nguồn vốn tạm
thời cho thấy Công ty đạt được sự ổn định tương đối, không phải chịu


11
áp lực trả nợ và vẫn duy trì được hoạt động kinh doanh một cách hiệu
quả trong tương lai. Tuy nhiên, Công ty đang xảy ra tình trạng mất cân
đối trong ngắn hạn, phần dôi ra của vốn lưu động không đủ để bù đắp
nhu cầu vốn lưu động ròng của Công ty, Công ty cần phải huy động
thêm các khoản vay ngắn hạn từ bên ngoài để bù đắp sự thiếu hụt về nhu
cầu vốn lưu động ròng.
b. Phân tích khái quát Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh. Công ty tiến hành phân tích Báo cáo hoạt động kinh doanh
theo chiều ngang bằng cách so sánh từng chỉ tiêu trên báo cáo năm sau
so với năm trước. Kết quả phân tích chỉ ra các chỉ tiêu tăng liên tục qua
3 năm nhưng tốc độ tăng năm 2014 giảm mạnh so với năm 2013.

Phân tích Báo cáo hoạt động kinh doanh theo chiều dọc, Công
ty thu được kết quả: Giá vốn hàng bán và các chi phí quản lý doanh
nghiệp, chi phí tài chính chiếm phần lớn trong doanh thu thuần của
Công ty, sau khi trừ tất cả chi phí, lợi nhuận trước thuế của Công ty
trong 3 năm chỉ chiếm từ 16 -22%.
c. Phân tích các tỷ số tài chính
Nhóm tỷ số thanh toán. Công ty tiến hành phân tích khả năng
thanh toán (bảng 2.8), việc phân tích cho thấy: Trong trường hợp cấp
bách, tài sản ngắn hạn của Công ty có khả năng thanh toán các khoản
nợ ngắn hạn nếu các chủ nợ yêu cầu, nhưng nếu loại trừ các loại tài
sản có tính thanh khoản không cao, khả năng thanh toán ngay của
Công ty là rất thấp. Để phòng ngừa các rủi ro có thể xảy ra, Công ty
nên nhanh chóng thu hồi các khoản nợ của khách hàng, tăng thêm
lượng tiền mặt tại quỹ để kịp thời chi trả các khoản nợ khi cần thiết,
tránh các tình huống xấu xảy ra.
- Nhóm tỷ số hoạt động. Sau khi tiến hành phân tích hiệu quả
hoạt động, Công ty thu được kết quả: Hiệu quả sử dụng tài sản và tài
sản cố định của Công ty không cao, nguyên nhân là do những năm


12
gần đây, Công ty đã mạnh tay trong việc đầu tư vào tài sản, đặc biệt
là tài sản dài hạn dẫn đến việc tổng tài sản cao gần gấp đôi doanh thu.
Số vòng quay vốn lưu động của Công ty khá thấp, nguyên nhân là do
khoản mục nợ phải thu của Công ty quá lớn dẫn đến tài sản ngắn hạn
tăng làm cho việc sử dụng vốn lưu động không hiệu quả. Số vòng
quay hàng tồn kho có nhiều tiến triển tốt, hàng tồn kho không bị ứng
đọng nhiều như những năm trước. Số vòng quay nợ phải thu thấp cho
thấy có vấn đề trong khâu thu hồi nợ, hiệu quả quản lý nợ không cao,
gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến hiệu quả sử dụng vốn, làm thiếu hụt

vốn để đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
- Nhóm tỷ số sinh lợi
Bảng 2.12. Khả năng sinh lời
Chỉ tiêu
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
Tỷ suất lợi nhuận trên
17.955%
16.062%
15.933%
doanh thu (ROS) (%)
Tỷ suất sinh lời tài sản
7.117%
8%
8.209%
(ROA) (%)
Tỷ suất sinh lời trên vốn
13.143%
14.993%
15.653%
chủ sở hữu (ROE) (%)
(Nguồn: Báo cáo phân tích tài chính Công ty Công nghệ Hóa sinh
Việt Nam năm 2014)
Bảng 2.12 cho thấy chỉ có tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
giảm trong khi tỷ suất lợi nhuận trên tài sản và tỷ suất sinh lời vốn
chủ sở hữu đều tăng nhẹ. Điều này cho thấy, Công ty đang ở đà tăng
trưởng bền vững và mang lại lợi nhuận cho chủ sở hữu.
d. Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn
Trong năm 2013, Công ty chú trọng thanh toán các khoản nợ
vay trong ngắn hạn và dài hạn cho người bán và chủ nợ, đồng thời,
Công ty đã bị khách hàng chiếm dụng một số vốn khá lớn. Để đạt

được các mục đích đó, Công ty đã sử dụng khoản khấu hao tài sản cố


13
định, đẩy mạnh tiêu thụ hàng tồn kho, giảm lượng tiền dữ trữ tại quỹ,
thu hồi hầu hết các khoản đầu tư dài hạn, đồng thời, chiếm dụng một
số vốn lớn của một số bên đối tác, tăng thêm các quỹ dự phòng và lợi
nhuận chưa phân phối.
Trong năm 2014, Công ty tiếp tục tập trung trả các khoản nợ
vay cả trong dài hạn, ngắn hạn và bị khách hàng chiếm dụng một
khoản tiền lớn. Bên cạnh đó, Công ty còn tăng thêm lượng tiền mặt
tại quỹ, đầu tư vào một số tài sản ngắn hạn. Để có nguồn vốn phục vụ
cho các hoạt động trên, Công ty chủ yếu sử dụng các khoản khấu hao
tài sản cố định, chiếm dụng một số vốn của đối tác và người bán,
tăng vốn chủ sở hữu bằng cách tăng thêm các quỹ dự phòng và lợi
nhuận chưa phân phối.
2.2.7. Về sử dụng kết quả phân tích
Thông báo cáo phân tích được nộp lên, Ban Giám đốc sẽ mở
cuộc họp nhằm đánh giá tổng kết hoạt động năm qua và dự báo, lập
kế hoạch tài chính cho năm tới.
2.3. MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI
CHÍNH TẠI CÔNG TY
2.3.1. Thành tựu đạt đƣợc
- Công ty Công nghệ Hóa sinh Việt Nam đã nghiêm túc lên kế
hoạch và thực hiện công tác phân tích tài chính trong những năm qua.
- Công ty thực hiện tốt chế độ, chính sách của Nhà nước về
việc quản lý tài chính, việc lập các báo cáo tài chính và tính toán
được một số chỉ tiêu tài chính cơ bản, cung cấp được những thông tin
cần thiết cho nhà quản trị doanh nghiệp như: cơ cấu tài sản, cơ cấu
nguồn vốn, khả năng thanh toán, khả năng sinh lời… được thực hiện

đầy đủ và đúng thời gian quy định.
- Sử dụng các phương pháp phân tích truyền thống như
phương pháp phân tích tỷ số, phương pháp so sánh… một cách có


14
hiệu quả.
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân
a. Hạn chế
- Về thông tin sử dụng: Thông tin sử dụng chủ yếu chỉ dựa vào
Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của
Công ty, chưa sử dụng các báo cáo quan trọng phản ánh thực trạng
của ngành, tình hình kinh tế xã hội, định hướng phát triển của quốc
gia... Do đó, đôi khi những nhận định đưa ra còn phiến diện và thiếu
chính xác.
- Về phương pháp phân tích: Công ty chỉ mới vận dụng
phương pháp so sánh tương đối và tuyệt đối, số liệu so sánh chỉ giới
hạn trong 3 năm liền kề, các chỉ tiêu được tính toán và sau đó tiến
hành so sánh với 2 năm liền trước để xem xét mức độ biến động và
tốc độ biến động. Vì vậy, không phản ánh được xu hướng và nhịp
điệu tăng trưởng của các chỉ tiêu tài chính trong một khoảng thời gian
nhất định. Các phương pháp thông dụng và quan trọng như phương
pháp đồ thị, phương pháp thay thế liên hoàn… không được sử dụng
hoặc áp dụng một cách không triệt để.
- Về tổ chức phân tích: Công ty vẫn chưa có bộ phận chuyên
trách, do đó công tác phân tích tài chính còn thiếu tính chuyên nghiệp
và khoa học.
- Về quy trình phân tích: Tuy Công ty có thực hiện các công
việc lập kế hoạch phân tích, thu thập tài liệu, tiến hành phân tích. Tuy
nhiên, quy trình phân tích hiện tại đang được áp dụng vẫn còn hết sức

sơ sài, chưa áp dụng đúng và đầy đủ quy trình phân tích tài chính cần
thiết.
- Về nội dung phân tích: Việc phân tích mới chỉ dừng lại ở việc
tính toán một số chỉ tiêu cơ bản như: tỷ số thanh toán, sinh lời, cơ cấu
tài chính…, nhìn chung, hệ thống chỉ tiêu phân tích của Công ty còn


15
đơn giản, chưa toàn diện, không thể hiện được toàn cảnh tình hình tài
chính. Quá trình phân tích chỉ dừng lại ở việc so sánh các chỉ tiêu 3
năm liên tiếp, sau đó đưa ra những nhận xét về mức độ biến động của
chỉ tiêu. Điều này mới chỉ phản ánh biểu hiện bên ngoài, chưa xem xét
các nhân tố ảnh hưởng và nguyên nhân của sự biến động đó. Do đó,
chỉ mới đưa ra được những nhận xét đơn giản chứ chưa có khả năng đề
ra các giải pháp phát huy nhân tố tích cực, hạn chế nguyên nhân tiêu
cực và dự đoán tình hình trong tương lai. Nội dung phân tích tài chính
tại Công ty còn thiếu nhiều nội dung như phân tích báo cáo lưu chuyển
tiền tệ và thuyết minh báo cáo tài chính...
b. Nguyên nhân
- Công ty chưa có đội ngũ nhân sự chuyên trách chịu trách
nhiệm phân tích tài chính với chuyên môn và nghiệp vụ vững vàng.
Công tác kế toán vẫn còn chưa hoàn thiện, quy trình phân tích tài
chính tại Công ty chưa rõ ràng, đầy đủ nên chưa thực sự đáp ứng
được yêu cầu của công tác quản lý.
- Các cấp có thẩm quyền chưa có quy chế bắt buộc trong việc
lập cũng như phân tích tài chính ở doanh nghiệp, chính vì lẽ đó, các
doanh nghiệp gặp khá nhiều khó khăn trong công tác phân tích, chưa
có một cơ sở chính thức nào cho công tác phân tích tài chính.
- Nhà nước chưa quan tâm đúng mức đến hoạt động phân tích
tài chính, chưa xây dựng được số liệu trung bình chung của ngành để

tạo nên thước đo chuẩn cho việc so sánh các chỉ tiêu của doanh
nghiệp, giúp đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp một cách
chính xác và toàn diện.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
Trong những năm gần đây, hoạt động kinh doanh của Công ty
Công nghệ Hóa sinh Việt Nam phát triển tương đối tốt, tuy nhiên, để
nâng cao hiệu quả hoạt động, mở rộng thị trường và ngành nghề kinh


16
doanh, Công ty cần tự nhìn nhận một cách khách quan những ưu,
nhược điểm của mình để có giải pháp phù hợp. Đó là lý do vì sao
công tác phân tích tài chính của Công ty nên được quan tâm hơn nữa.
Bên cạnh đó, hoàn thiện quy trình, phương pháp và nội dung phân
tích tài chính là điều cần thiết để kết quả phân tích có ý nghĩa thực
tiễn và hữu ích trong việc quản trị doanh nghiệp.
CHƢƠNG 3.
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH
TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CÔNG NGHỆ HÓA SINH
VIỆT NAM
3.1. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN TRONG THỜI GIAN ĐẾN
3.1.1. Định hƣớng trong sản xuất kinh doanh
3.1.2. Định hƣớng trong quản lý tài chính
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI
CHÍNH TẠI CÔNG TY CÔNG NGHỆ HÓA SINH VIỆT NAM
3.2.1. Hoàn thiện tổ chức và quy trình phân tích tài chính
- Xây dựng và hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính phù hợp với
chính sách pháp luật, phù hợp với cơ chế, điều kiện mới của nền kinh
tế thị trường.
- Công tác tổ chức phân tích tài chính của Công ty thời gian tới

phải được tổ chức khoa học, hợp lý và chuyên nghiệp hơn, phù hợp
với đặc điểm kinh doanh, đặc thù hoạt động của Công ty. Khi phân
tích tài chính, Công ty cần tiến hành theo trình tự 3 bước: lập kế
hoạch phân tích, tiến hành phân tích và kết thúc phân tích với quy
trình thực hiện thật chi tiết, cụ thể và khoa học.
3.2.2. Nâng cao chất lƣợng nguồn thông tin sử dụng
Công ty chỉ cần chú trọng hơn đến công tác thu thập số liệu và


17
lập báo cáo tài chính, cần theo dõi sát sao và đề cử những người có
trình độ chuyên môn cao, có thâm niên công tác phụ trách công việc
này để thông tin trên báo cáo tài chính là chính xác, không làm ảnh
hưởng đến kết quả phân tích.
Đối với các nguồn thông tin bên ngoài, trong đội ngũ phân tích
nên có một bộ phận chuyên biệt trong việc tìm kiếm thông tin: thông
tin kinh tế vĩ mô, vi mô, thông tin thị trường, chính sách pháp luật
mới của Nhà nước, thông tin về đối thủ cạnh tranh, thông tin nội bộ
ngành... Bộ phận này có trách nhiệm tìm kiếm và sàng lọc để tập hợp
được những thông tin chuẩn xác, đáng tin cậy, không chỉ góp phần
hỗ trợ cho công tác phân tích nói riêng mà còn hỗ trợ cho việc định
hướng phát triển của Công ty trong thời gian đến.
3.2.3. Hoàn thiện phƣơng pháp phân tích
Các phương pháp kỹ thuật của công tác phân tích tài chính
doanh nghiệp thường xuyên thay đổi theo xu hướng phát triển của
sản xuất kinh doanh, sự thay đổi của hệ thống quản lý tài chính. Do
đó, trong quá trình hoạt động, Công ty cần không ngừng hoàn thiện
hệ thống phương pháp phân tích cho phù hợp với điều kiện thực tế.
Vận dụng các phương pháp phân tích khác nhau sẽ giúp nhà
phân tích làm rõ mức độ ảnh hưởng và xu hướng tác động của các

nhân tố đến sự biến động của kết quả tài chính. Từ đó, có căn cứ tin
cậy để đề ra các giải pháp cần thiết, hữu hiện nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động. Vì vậy, ngoài việc hoàn thiện thêm các phương pháp
hiện đang sử dụng như phương pháp so sánh, tỷ số, còn cần phải bổ
sung các phương pháp mới như phương pháp hồi quy, phương pháp
thay thế liên hoàn… để đa dạng hóa phương pháp phân tích.
3.2.4. Nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực
- Sàng lọc, lựa chọn những cá nhân có phẩm chất và chuyên
môn phù hợp cho công tác phân tích tài chính để tuyển lựa vào đội


18
ngũ phân tích.
- Thường xuyên cho nhân viên tham dự những khóa học
chuyên sâu về phân tích tài chính để cập nhật những thông tin, kiến
thức và kỹ năng mới nhằm áp dụng kịp thời vào công việc.
- Có chính sách đãi ngộ đặc biệt với các nhân viên này. Trong
điều kiện cơ chế thị trường, chính sách đãi ngộ hợp lý về tiền lương,
tiền thưởng, hệ số tiền lương... càng có ý nghĩa quan trọng, nhằm mục
đích khuyến khích đội ngũ phân tích làm tốt công việc của mình.
- Công ty cần quy định rõ nhiệm vụ, trách nhiệm và quyền hạn
cũng những đối tượng này, nhằm tạo sự hỗ trợ cho họ trong công
việc nhưng cũng giám sát, kiểm tra được hoạt động của họ, nhằm
tránh tình trạng sai sót, qua loa trong công việc.
- Phân công cán bộ giỏi và có nhiều kinh nghiệm, trường hợp
ở Công ty là kế toán trưởng, kèm cặp, hướng dẫn thêm, đồng thời
theo dõi, kiểm tra kết quả làm việc của đội ngũ phân tích.
3.2.5. Nâng cao trình độ công nghệ phục vụ công tác phân
tích
- Đầu tư vào các trang thiết bị thuộc hệ thống thu thập thông tin

của Công ty, máy tính kết nối mạng Internet, kết nối mạng nội bộ giữa
các bộ phận.
- Nâng cấp phần mềm của Công ty tốt hơn nhằm giảm bớt các
công đoạn trong quá trình làm việc và cắt giảm thời gian tiêu hao.
- Tuy nhiên trong quá trình thực hiện giải pháp đầu tư vào
công nghệ, trang thiết bị và phần mềm, cần có sự cân nhắc kỹ lưỡng,
đảm bảo không gây nên tình trạng lãng phí và phải phù hợp với sự
phát triển của Công ty.
3.2.6. Hoàn thiện nội dung phân tích
Một là, cần sắp xếp các nội dung phân tích một cách hợp lý,
logic và trực quan hơn, để người sử dụng có thể dễ dàng nhận xét,


19
đánh giá về tình hình thực tế của Công ty.
Hai là, cần đi sâu phân tích, bổ sung thêm một số chỉ tiêu cần
thiết cho quá trình ra quyết định của nhà quản trị như: Tỷ số nợ, tỷ
suất sinh lời kinh tế của tài sản (RE)…:
- Tỷ số nợ
+ Tỷ số nợ trên tổng tài sản
Bảng 3.1. Tỷ số nợ trên tổng tài sản
Chỉ tiêu

Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014

Hệ số nợ/tổng tài sản

60.22%

59.45%


58.75%

Tỷ trọng nợ đã giảm liên tục từ 60.22% năm 2012 xuống còn
58.75% năm 2014. Điều này cho thấy Công ty đang dần có thực lực
tài chính chứ không hề phụ thuộc vào vốn vay, vì vậy, rủi ro tài chính
của Công ty cũng được giảm bớt.
+ Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu
Bảng 3.2. Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu
ĐVT: Lần
Chỉ tiêu

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

Hệ số nợ/vốn
chủ sở hữu

1.514

1.466

1.424

Hệ số nợ/vốn chủ sở hữu tăng liên tục trong 3 năm, và đều lớn
hơn 1 cho thấy tài sản của Công ty được tài trợ chủ yếu bằng các
khoản nợ, điều này sẽ hơi khó khăn cho việc trả nợ nhưng lại có ưu

điểm là được khấu trừ chi phí lãi vay khi tính thuế thu nhập doanh
nghiệp, trong thời gian tới, Công ty nên cân nhắc khi ra quyết định
vay thêm vốn.
+ Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản (RE)
Lợi nhuận trước thuế + Chi phí lãi vay
RE =
x 100%
Tổng tài sản bình quân


20
Bảng 3.1. Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản (RE)
Chỉ tiêu
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
Tỷ suất sinh lời kinh tế
9.02%
12.66%
12.91%
của tài sản (RE)
Chỉ tiêu RE đã loại trừ ảnh hưởng của chính sách tài trợ nên
thể hiện rõ nét nhất hiệu quả tài sản đầu tư mà không bị chi phối bởi
mức độ sử dụng vốn vay hay vốn chủ. Chỉ tiêu RE của Công ty trong
những năm qua là khá cao và ổn định, trong trường hợp thiếu hụt vốn
Công ty có thể tiến hành vay vốn bên ngoài mà vẫn đảm bảo được
việc thanh toán lãi vay.
- Phân tích chỉ tiêu ROE
Kết hợp các phương pháp loại trừ và phương pháp Dupont để
phân tích sau hơn chỉ tiêu phản ảnh khả năng sinh lời ROA, ROE.
Chẳng hạn, với số liệu của Công ty đã phân tích ở chương 2, ta có thể
phân tích như sau:

Áp dụng phương pháp loại trừ và phương pháp Dupont, dựa
trên hai chỉ tiêu ROA và ROE, ta có:
ROE

=

ROA

x

(1 - T)
1 - Tỷ suất nợ

x

100%

(1 - T)
Hiệu suất sử dụng tài
x
x 100%
sản
1 - Tỷ suất nợ
Trên cơ sở dữ liệu của Công ty, lần lượt tính được:
Bảng 3.2. Mối quan hệ giữa ROE và các nhân tố thành phần
Hiệu suất
(1-T)/(1-Tỷ
Chỉ tiêu
ROA
ROS sử dụng tài

ROE
suất nợ)
sản
0.396
1.885
13.143
Năm 2012 7.117 17.955
Năm 2013
8
16.062
0.497
1.850
14.993

ROE = ROS x

Năm 2014

8.209

15.933

0.515

1.891

15.653


21

Qua các chỉ tiêu trên ta thấy sự thay đổi chỉ tiêu ROE chịu ảnh
hưởng của 3 nhân tố:
+ Sự thay đổi của ROS: Nếu giữ nguyên các nhân tố khác
không đổi, sự thay đổi của ROS sẽ làm ROE thay đổi một lượng là:
ΔROE (2013-2012) = (16.062–17.955)x0.396 x 1.885 = -1.413
ΔROE (2014-2013) = (15.533–16.062)x0.497 x 1.850 = -0.486
+ Sự thay đổi của hiệu suất sử dụng tài sản: Nếu giữ nguyên
các nhân tố khác không đổi, sự thay đổi của hiệu suất sử dụng tài sản
sẽ làm ROE thay đổi một lượng là:
ΔROE (2013-2012)= 17.955 x (0.497 – 0.396) x 1.885 = 3.418
ΔROE (2014-2013)= 16.062 x (0.515 – 0.497) x 1.850 = 0.535
+ Sự thay đổi của trị số (1 – T)*đòn bẩy tài chính: Nếu giữ
nguyên các nhân tố khác không đổi, sự thay đổi của trị số này sẽ làm
ROE thay đổi một lượng là:
ΔROE (2013-2012)=17.955 x 0.396 x (1.850 - 1.885) = -0.249
ΔROE (2014-2013)= 16.062 x 0.497 x (1.891 - 1.850) = 0.327
Như vậy, sự gia tăng của chỉ tiêu ROE năm 2013 là do sự gia
tăng của hiệu suất sử dụng tài sản lớn hơn sự giảm sút của ROS và trị
số (1 – T)*đòn bẩy tài chính. So với năm 2012, công tác quản lý tài
sản của Công ty đã tốt hơn, nhưng công tác quản lý chi phí còn chưa
tốt và chưa phát huy được tác dụng của đòn bẩy tài chính.
Năm 2014, ROE tăng nhẹ là do sự gia tăng của cả hai nhân tố
hiệu suất sử dụng tài sản và trị số (1 – T)*đòn bẩy tài chính, Công ty
đã tận dụng được lợi thế của đòn bẩy tài chính và phần nào quản lý
được chi phí nhưng lại giảm sút trong việc quản lý tài sản.
Ba là, bổ sung các nguyên nhân, tác động dẫn đến sự biến động
của các chỉ tiêu qua các thời kỳ, cần phân tích thêm sự ảnh hưởng
của môi trường bên ngoài: tình hình kinh tế thế giới và quốc gia, xu
thế chung của ngành, ảnh hưởng của các chính sách pháp luật…để



22
nhà quản trị có thể biết được những nhân tố nào tác động mạnh nhất
đến tình hình phát triển của Công ty và từ đó, đề ra phương pháp giải
quyết phù hợp.
Bốn là, Công ty cần tập trung phân tích sâu hơn các báo cáo
lưu chuyển tiền tệ và thuyết minh báo cáo tài chính để có cái nhìn sâu
sắc và sát thực hơn về tình hình của doanh nghiệp mình.
Năm là, về hệ thống các chỉ tiêu, hiện nay tại Việt Nam vẫn chưa
có hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành, vì vậy, để hỗ trợ cho việc so sánh
phân tích, Công ty có thể tự tổng hợp số liệu ngành của riêng mình làm
cơ sở cho đội ngũ phân tích so sánh đối chiếu khi phân tích.
3.3. KIẾN NGHỊ CHUNG
Nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thực hiện tốt công
tác phân tích báo cáo tài chính, về phía Chính phủ và các Bộ, Ban
ngành có liên quan, nên có những thay đổi trong cơ chế, chính sách
như sau:
- Xây dựng các quy định, chính sách làm định hướng cho công
tác phân tích tài chính doanh nghiệp để công tác này không diễn ra
một cách tự phát trong từng doanh nghiệp riêng rẽ như hiện nay,
đồng thời, tạo động lực cho doanh nghiệp chú trọng đầu tư hơn vào
công tác này.
- Đầu tư để xây dựng được hệ thống các chỉ tiêu trung bình
ngành. Hiện nay, ở Việt Nam vẫn chưa có một hệ thống số liệu trung
bình ngành nào mang tính chính thống, vẫn có một số hệ thống chỉ
tiêu nhưng mang tính tự phát, không đầy đủ, chính xác và kịp thời.
Kết quả phân tích tài chính sẽ trở nên hoàn thiện và ý nghĩ hơn nếu
có hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành vì đây là cơ sở tham chiếu quan
trọng khi tiến hành tổng hợp phân tích. Thông qua việc đối chiếu với
hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành, nhà quản trị có thể biết được vị

thế của doanh nghiệp trong nội bộ, đánh giá cụ thể hơn thực trạng tài


23
chính cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
mình.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3
Từ việc phản ánh thực trạng công tác phân tích tài chính tại
Công ty Công nghệ Hóa sinh Việt Nam trong chương 2, trong
chương 3, tác giả đưa ra một số giải pháp hoàn thiện công tác phân
tích báo cáo tài chính tại Công ty nhằm mục đích cung cấp những
thông tin thiết thực và hữu ích nhất, phục vụ cho việc ra quyết định
của Ban Giám đốc. Những giải pháp được đề xuất là:
- Hoàn thiện tổ chức và quy trình phân tích tài chính.
- Nâng cao chất lượng nguồn thông tin sử dụng:
- Hoàn thiện phương pháp phân tíc
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
- Nâng cao trình độ công nghệ phục vụ phân tích tài chính
- Hoàn thiện nội dung phân tích:
- Một số kiến nghị chung: Đề xuất cơ quan có thẩm quyền xây
dựng quy định, chính sách làm định hướng cho công tác phân tích tài
chính và đầu tư xây dựng hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành.


×