Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

vận dụng thủ tục phân tích trong quá trình kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty kiểm toán Bắc Đẩu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (619.08 KB, 64 trang )

Lời mở đầu
Trong giai đoạn nền kinh tế không ngừng phát triển cùng với q trình tồn cầu hóa
và đặc biệt với việc nước ta gia nhập tổ chức thương mại lớn nhất thế giới WTO thì sự cần
thiết của ngành nghề kiểm toán Việt Nam đang ngày càng trở nên quan trọng, mở ra nhiều
cơ hội và thách thức mới.
Trải qua hơn 15 năm phát triển, hoạt động kiểm tốn độc lập ở nước ta đã có những
bước tiến đáng kể góp phần nâng cao chất lượng quản lý và hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp.
1. Sự cần thiết của đề tài
Yêu cầu đặt ra đối với hoạt động kiểm tốn Báo cáo tài chính của doanh nghiệp là
phải thể hiện những thông tin trung thực và hợp lý về hoạt động của doanh nghiệp, nhằm
đáp ứng nhu cầu quản lý của Nhà nước đối với doanh nghiệp, các nhà đầu tư trong nước
cũng như nước ngoài. Mỗi khoản mục trong báo cáo tài chính đều quan trọng, do đó việc
áp dụng các kỹ thuật kiểm tốn đặc biệt là kỹ thuật phân tích có thể được xem là một
trong những kỹ thuật có nhiều ưu điểm và hiệu quả , đóng vai trị quan trọng trong việc đưa
ra những nhận xét cũng như những dự báo hợp lý của kiểm tốn viên.Vì thế, vấn đề nghiên
cứu và vận dụng phù hợp các thủ tục phân tích nhằm nâng cao hiệu quả kiểm toán trong
thực tế là hết sức cần thiết đối với các cơng ty kiểm tốn Việt Nam.
Qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH dịch vụ kiểm toán và tư vấn kế toán Bắc
Đẩu (PACO), sau khi tìm hiểu quy trình và kỹ thuật kiểm tốn tại Cơng ty, nhận thấy tầm
quan trọng của thủ tục phân tích trong q trình thực hiện hợp đồng kiểm toán, em quyết
định chọn đề tài “Vận dụng thủ tục phân tích trong q trình kiểm tốn Báo cáo tài
chính tại Cơng ty kiểm tốn Bắc Đẩu” làm chuyên đề tốt nghiệp cho mình.
2. Những vấn đề cần giải quyết
Q trình kiểm tốn được chia ra thành 3 giai đoạn: lập kế hoạch kiểm toán, thực
hiện kiểm toán và hồn thành kiểm tốn.Tuy nhiên, trong các giai đoạn, khái quát chung có
những vấn đề cần giải quyết sau đây:
- Trong giai đoạn lập kế hoạch:
+ Mức độ sử dụng thủ tục phân tích cịn rất hạn chế. Việc phân tích thường dừng lại
ở phân tích theo chiều ngang tức là tính tốn biến động của số dư tài khoản giữa
đầu kỳ và cuối kỳ để tìm ra các chênh lệch bất thường.


+ Việc phân tích xu hướng và lập bảng so sánh số liệu trên Báo cáo tài chính giữa
năm nay và năm trước khơng phải lúc nào cũng được kiểm toán viên thực hiên. Nếu
kiểm toán viên phán đốn khách hàng có mức độ rủi ro cao trên Báo cáo tài chính
hoặc những doanh nghiệp có tình hình sản xuất kinh doanh phức tạp thì mới tiến
hành các thủ tục phân tích này.
+ Trong q trình lập kế hoạch kiểm tốn, kiểm tốn viên khơng thực hiện việc tính
tốn các biến động tuyệt đối là do cơng việc này được thực hiện bởi các kiểm toán
viên khác khi đi kiểm chính thức ở cơng ty khách hàng.Mặt khác, việc tính tốn các
biến động tuyệt đối thường mất nhiều thời gian, trong khi đó việc lập kế hoạch cho
cuộc kiểm toán thường được kiểm toán viên triển khai trong thời gian ngắn.

1


- Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán:
+ Thủ tục phân tích trong thử nghiệm cơ bản đối với một số khách hàng cịn ít được
sử dụng.
+ Khách hàng của công ty đa phần là những khách hàng vừa và nhỏ, vì vậy những
khách hàng này chưa xây dựng được một hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu và
hiệu quả.
+ Các thủ tục phân tích được áp dụng trong q trình kiểm tốn mới chỉ dừng lại ở
những kỹ thuật đơn giản (cơng thức tính tốn cịn đơn giản, nguồn thông tin chưa
đầy đủ) nên hiệu quả thực sự của thủ tục phân tích cịn chưa cao.
- Trong giai đoạn hồn thành kiểm tốn:
Các kiểm tốn viên đã thực hiện khá đầy đủ các thủ tục trong giai đoạn này, tuy
nhiên khơng phải hồn tồn với tất cả mọi khách hàng đều được tiến hành 1 cách
kỹ càng, lý do vì thời gian của một cuộc kiểm tốn là có giới hạn, đặc biệt là đối
với hợp đồng kiểm tốn trong thời gian ngắn.Vì thế, kiểm tốn viên sẽ tập trung
vào giai đoạn thực hiện kiểm toán nhiều hơn giai đoạn hồn thành kiểm tốn.
3. Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu được sử dụng chủ yếu trong đề tài này là phương pháp
phân tích, phương pháp tổng hợp và phương pháp so sánh, bên cạnh đó cũng kết hợp với
một số phương pháp khác như phỏng vấn, thống kê…
4. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu là việc áp dụng thủ tục phân tích trong q trình kiểm tốn Báo
cáo tài chính của PACO thơng qua việc sử dụng hồ sơ lưu trữ dữ liệu của khách hàng, số
liệu của Công ty.
5. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài này chính là việc áp dụng những kỹ thuật phân tích
trong q trình kiểm tốn Báo cáo tài chính của các doanh nghiệp, từ đó đưa ra được những
nhận xét, điều chỉnh phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị, dự báo xu hướng cho năm
hoạt động kế tiếp. Để làm được điều này, những nhận định đưa ra phải dựa trên:
+ Hệ thống chuẩn mực kiểm toán của Việt Nam.
+ Hệ thống chuẩn mực kiểm toán quốc tế.
+ Các cơ sở lý luận đã được nghiên cứu trong quá trình học tập và những kinh
nghiệm đã được truyền đạt bởi những kiểm toán viên lâu năm tại PACO.
6. Kết cấu đề tài
Đề tài bao gồm có bốn chương, bên cạnh đó phần đầu chuyên đề là lời mở đầu và
kết thúc là lời kết luận:
Chương I: Giới thiệu chung về Công ty TNHH dịch vụ kiểm toán và tư vấn kế toán Bắc
Đẩu.
-

Lịch sử hình thành Cơng ty.

-

Cơ cấu tổ chức tại Cơng ty.

2



-

Quá trình cung cấp dịch vụ tại PACO.

Chương II: Cơ sở lý luận về thủ tục phân tích trong quá trình kiểm tốn Báo cáo tài
chính.
-

Tổng quan về thủ tục phân tích trong kiểm tốn.

-

Các giai đoạn áp dụng thủ tục phân tích.

Chương III: Áp dụng thủ tục phân tích trong q trình kiểm tốn Báo cáo tài chính tại
Cơng ty TNHH dịch vụ kiểm toán và tư vấn kế toán Bắc Đẩu .
-

Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán.

-

Giai đoạn thực hiện kiểm tốn.

-

Giai đoạn hồn thành kiểm tốn.


Chương IV: Một số nhận xét và ý kiến đóng góp về việc áp dụng thủ tục phân tích trong
q trình kiểm tốn Báo cáo tài chính tại PACO.
-

Nhận xét chung về Cơng ty TNHH dịch vụ kiểm tốn và tư vấn kế toán
Bắc Đẩu.

-

Nhận xét về việc áp dụng thủ tục phân tích Báo cáo tài chính tại PACO

-

Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng thủ tục phân tích
trong q trình kiểm tốn Báo cáo tài chính tại PACO.

7. Tài liệu tham khảo
- Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam.
- Hệ thống chuẩn mực kiểm tốn quốc tế.
- Lý thuyết kiểm tốn.
- Quy định, chính sách kiểm toán tại PACO.
- Hồ sơ, dữ liệu được lưu trữ tại PACO.
Mặc dù bản thân đã cố gắng rất nhiều nhưng do kiến thức và thời gian tìm hiểu thực
tế còn nhiều hạn chế nên chuyên đề này khơng tránh khỏi những khiếm khuyết và sai sót.
Em rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của quý thầy cơ để chun đề tốt nghiệp của em
được hồn thiện hơn.

3



Chương 1
GIỚI THIỆU VỀ CƠNG TY TNHH DỊCH VỤ KIỂM
TỐN VÀ TƯ VẤN KẾ TOÁN BẮC ĐẨU (PACO)
1.1 Giới thiệu về Cơng ty TNHH dịch vụ kiểm tốn và tư vấn kế tốn Bắc
Đẩu
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Đầu thế kỷ XX, trước sự phát triển vô cùng mạnh mẽ của nền kinh tế thế giới và sự xuất
hiện của hàng triệu nhà đầu tư chứng khoán cùng với một lượng lớn vốn nước ngoài đầu tư
thị trường Việt Nam, ngành kiểm toán độc lập đã ra đời nhằm đáp ứng một số nhu cầu như:
nhu cầu quản lý của Nhà nước đối với các doanh nghiệp, nhu cầu của các nhà đầu tư trong
và ngoài nước. Yêu cầu đặt ra đối với hoạt động kiểm toán báo cáo tài chính của đơn vị là
phải thể hiện những thông tin trung thực, hợp lý về hoạt động của cơng ty, báo cáo kiểm
tốn lúc này chủ yếu phục vụ cho bên thứ ba, giúp họ đánh giá được tình hình tài chính của
đơn vị. Thêm vào đó, từ khi nước ta phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng
XHCN, đặc biệt là sự ra đời của Luật đầu tư nước ngoài ban hành tại Việt Nam ngày
12/11/1996, ngành kiểm toán độc lập BCTC mới thật sự phát triển. Từ rất sớm đã xuất hiện
nhiều công ty kiểm tốn nước ngồi nổi tiếng: Ernst & Young, KPMG, Price Waterhouse
Coopers, … cùng với sự ra đời của công ty kiểm tốn Việt Nam (VACO), Cơng ty dịch vụ
tư vấn tài chính và kiểm tốn (AASC) năm 1991…
Đặc biệt hơn nữa là sự kiện Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO) tạo
điều kiện cho Việt Nam trở thành một điểm đầu tư hấp dẫn đối với các nhà đầu tư nước
ngồi. Do đó số lượng doanh nghiệp trong nước và đầu tư nước ngoài tăng lên nhanh
chóng, kéo theo sự ra đời ngày càng nhiều các cơng ty kiểm tốn. Để đáp ứng nhu cầu của
thị trường, ngày 12 tháng 4 năm 2001, Công ty TNHH dịch vụ kiểm toán và tư vấn kế toán
Bắc Đẩu (PACO) chính thức được thành lập và đã nhanh chóng gia nhập vào nhóm các
cơng ty kiểm tốn hàng đầu của Việt Nam .
Công ty PACO được thành lập theo giấy chứng nhận đăng kí số 4102004517 do Sở kế
hoạch và đầu tư TP. Hồ Chí Minh cấp, được cấp phép hoạt động trên phạm vi cả nước.
Công ty lấy tên là: Cơng ty TNHH Dịch Vụ Kiểm Tốn
Và Tư Vấn Kế Toán Bắc Đẩu

Tên giao dịch: POLARIS AUDITING CO., LTD
Tên viết tắt: PACO
Địa chỉ hoạt động: 30 Hoa Cúc, F7, Q.Phú Nhuận, Tp.HCM
Giám đốc : Hoàng Thị Phúc
Điện thoại: 08-35178649
Fax : 08-35173927
Email :
Qua hơn 8 năm hoạt động Công ty đã phát triển rất mạnh về quy mô cũng như chất
lượng thể hiện qua số lượng khách hàng ngày càng tăng. Hiện nay Công ty cung cấp dịch

4


vụ kiểm toán và tư vấn kế toán cho hơn 300 doanh nghiệp, chủ yếu là các doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài hoạt động trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh, Bình Dương, Đồng Nai.
Chặng đường 8 năm hoạt động và phát triển vừa qua chưa phải là dài nhưng cũng đã
tạo nên một tên tuổi Bắc Đẩu có vị trí nhất định trong số các cơng ty kiểm toán hàng đầu
của Việt Nam. Với tinh thần làm việc hăng say và hết mình, Bắc Đẩu sẽ ln là địa chỉ tin
cậy cho các doanh nghiệp trên khắp các địa bàn trong nước.
1.1.2 Cơ cấu tổ chức và đội ngũ nhân viên
 Cơ cấu tổ chức: Công ty có cơ cấu tổ chức khá đơn giản, bao gồm:
o

Giám đốc

o

Bộ phận kiểm tốn và tư vấn

o


Bộ phận hành chính

o

Bộ phận kế toán

Giám đốc

Bộ phận kiểm toán
và tư vấn

Bộ phận hành
chính

Bộ phận kế tốn

 Cơng tác tổ chức kế tốn:
1. Hình thức tổ chức:
Cơng tác kế tốn được tổ chức theo hình thức kế tốn tập trung, mọi
nghiệp vụ đều được xử lý tại bộ phận kế tốn-tài chính của Cơng ty.
2. Kỳ kế tốn:
- Kỳ kế tốn áp dụng là kỳ kế toán năm.
- Kỳ kế toán năm là 12 tháng, tính từ đầu ngày 1/1 đến hết ngày 31/12
dương lịch.
3. Hình thức kế tốn:
Hình thức kế tốn áp dụng tại Cơng ty là hình thức kế tốn nhật ký chung.
4. Chính sách kế tốn áp dụng:
- Phương pháp khấu hao tài sản cố định: khấu hao theo phương pháp
đường thẳng.

- Tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.

5


- Lập dự phịng phải thu khó địi: dự phịng phải thu khó địi được lập
theo các quy định hiện hành.
5. Tổ chức bộ máy kế tốn:
- Cơng ty có một kế tốn trưởng.
- Cơng việc và nhiệm vụ của kế tốn trưởng:
+ Cơng việc thường xun:
- Xét duyệt các giấy tờ có liên quan.
- Kiểm tra, giám sát các nghiệp vụ kinh tế nhằm đảm bảo thực
hiện công việc theo đúng qui định.
- Theo dõi và quản lý các thông tin chung nhất.
- Tổ chức hướng dẫn, bảo quản, lưu trữ các tài liệu kế toán theo
đúng qui định.
+ Công việc định kỳ:
- Khai báo các thông tin ban đầu.
- Xét duyệt lập dự phòng các khoản nợ phải thu khó địi; xét duyệt
các khoản nợ phải thu khó địi cần xóa sổ…
- Kiểm tra số liệu trên báo cáo để đảm bảo BCTC được lập đúng
qui định và chuẩn mực kế tốn hiện hành.
- Kiểm tra BCTC, trình bài ban giám đốc kí và nộp đúng thời hạn
cho cơ quan nhà nước.
+ Báo cáo:
-Báo cáo tài chính.
-Báo cáo quản trị.
-Báo cáo khác.
 Đội ngũ nhân viên:

Hiện tại Công ty Kiểm tốn Bắc Đẩu có khoảng hơn 50 nhân viên, trong đó 4 nhân
viên có chứng chỉ kiểm tốn viên (CPA). Các nhân viên làm việc chuyên nghiệp và có
nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực kế tốn, kiểm tốn, tư vấn tài chính.
Mỗi nhân viên đều được đào tạo về kiến thức chuyên môn, luôn cập nhật thông tin về
các văn bản quy phạm pháp luật mới, các chính sách, thông tư mới… nhằm trau dồi thêm
khả năng nghiệp vụ của mình.
Khơng chỉ trau dồi kiến thức chun mơn, các nhân viên ở PACO cịn ln quan tâm,
đề cao ngun tắc đạo đức nghề nghiệp, đó là: tính độc lập, khách quan, chính trực, bảo vệ
quyền lợi và bí mật kinh doanh của khách hàng trên cơ sở tuân thủ theo pháp luật.
Đội ngũ nhân viên trẻ trung, năng động nhưng vững vàng về kiến thức chuyên môn là
một trong những điểm nổi bật của Bắc Đẩu. Làm việc ở Bắc Đẩu tạo điều kiện cho mỗi cá
nhân phát huy khả năng của mình, các nhân viên khơng ngừng trau dồi kiến thức, học tập
kinh nghiệm lẫn nhau, tạo ra môi trường làm việc chuyên nghiệp, hiệu quả và thân thiện.

6


Điều này làm cho Bắc Đẩu ln có một sự đồn kết nhất trí cao trong nội bộ tạo điều kiện
cho Bắc Đẩu ngày càng phát triển mạnh mẽ.
Xây dựng một đội ngũ nhân viên có trình độ, có năng lực chuyên môn và tinh thần
trách nhiệm cao trong công việc cùng với một mơi trường làm việc đồn kết, thân thiện là
mục tiêu mà Công ty luôn hướng đến.
1.1. 3 Các dịch vụ do Công ty cung cấp
1.1.3.1 Dịch vụ kiểm toán
Dịch vụ kiểm toán là dịch vụ mang lại cho Cơng ty kiểm tốn và tư vấn Bắc Đẩu
(PACO) nguồn doanh thu lớn nhất và đây cũng là dịch vụ chủ yếu mà Công ty cung cấp cho
khách hàng, chiếm 97% doanh số. Dịch vụ này bao gồm :
 Kiểm tốn Báo cáo tài chính
 Kiểm tốn vốn đầu tư
 Kiểm tốn chi phí Xây dựng cơ bản

1.1.3.2 Dịch vụ tư vấn kế toán
 Tư vấn lập, ghi chép, lưu trữ chứng từ, sổ kế toán, lập báo cáo Thuế, Báo cáo Tài
chính quý, năm.
 Tư vấn và hỗ trợ các doanh nghiệp chuyển đổi BCTC được lập theo Chế độ kế tốn
Việt Nam sang hình thức phù hợp với nguyên tắc kế toán chung được thừa nhận.
 Tư vấn và trợ giúp các doanh nghiệp trong việc xây dựng hệ thống kế toán phù hợp
với yêu cầu quản lý và các quy định về chế độ kế toán Việt Nam.
 Cài đặt và hướng dẫn khách hàng sử dụng phần mềm kế tốn do cơng ty cung cấp.
1.1.3.3 Dịch vụ tư vấn thuế
Với những kinh nghiệm quí báu sau thời gian dài tư vấn thuế và đội ngũ nhân viên
nắm vững pháp luật về thuế, dịch vụ tư vấn thuế của công ty luôn mang lại cho khách hàng
sự yên tâm nhất vì đã vừa thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước và đảm bảo lợi ích cho
doanh nghiệp. Giúp các cơng ty định ra các chiến lược hiệu quả cho việc thực hiện các
chính sách thuế. Các dịch vụ về Thuế do công ty cung cấp gồm có:
- Thuế nhà thầu.
- Lập hồ sơ kê khai, quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp, lập tờ khai thuế giá trị
gia tăng, thuế thu nhập cá nhân, …
- Tư vấn các loại thuế khác.
1.1.3.4 Thiết kế và cài đặt các phần mềm kế tốn
 Cơng ty cung cấp các phần mềm kế toán được viết, cài đặt sử dụng riêng
theo yêu cầu đặc biệt của từng khách hàng.
 Các phần mềm kế tốn này có thể cung cấp in ra các chứng từ sổ sách và báo
cáo thích hợp với chế độ kế tốn Việt Nam, đồng thời có thề sử dụng sổ sách
ghi chép song ngữ giữa Hoa - Việt, Anh – Việt.

7


 Các phần mềm kế tốn này có thể sử dụng phục vụ trong các ngành công
nghiệp khác nhau từ dịch vụ, thương mại, xây dựng, sản xuất, xuất nhập

khẩu đến các loại hình kinh doanh khác.
1.1.4 Mục tiêu và phương hướng
 Về mục tiêu:




Cung cấp các loại hình dịch vụ kiểm toán và tư vấn kế toán cho khách hàng
thuộc mọi thành phần kinh tế.
Không ngừng nâng cao uy tín, chất lượng và số lượng khách hàng đồng thời
tăng tính cạnh tranh của mình trước sự ra đời ngày càng nhiều cơng ty kiểm
tốn. Từ đó mở rộng quy mô, thị trường hoạt động của công ty trên khắp địa
bàn cả nước.

 Về phương hướng: Để đạt những mục tiêu nêu trên công ty đã đưa ra những phương
hướng như sau:






Về kế hoạch kinh doanh: Hoàn thành với chất lượng cao các hợp đồng đã kí kết,
tăng cường cơng tác ngoại giao, quảng bá, tiếp thị khách hàng để mở rộng thị
trường, tiếp tục xây dựng các quy trình kiểm toán thống nhất nhằm bảo đảm
phù hợp với sự thay đổi trong chuẩn mực kế toán, kiểm toán, các thông tư, nghị
định mới được ban hành.
Về công tác quản lý: Nâng cao năng lực quản lý, khả năng lãnh đạo trong nội bộ
các phịng ban từ đó đảm bảo khả năng hoạt động đáp ứng nhu cầu khách hàng
cũng như đảm bảo sự phát triển bền vững trong quá trình xây dựng mở rộng

quy mơ doanh nghiệp sau này.
Về cơng tác đào tạo, nâng cao trình độ chun mơn và đạo đức kiểm tốn viên:
Cơng ty đưa ra các chương trình tập huấn, các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên
môn cho cán bộ nhân viên. Luôn cập nhật và phổ biến các văn bản, quy định,
các chính sách mới ban hành nhằm cung cấp thêm nhiều kiến thức cho đội ngũ
nhân viên đồng thời đảm bảo các nhân viên luôn tuân thủ các tiêu chuẩn,
nguyên tắc hành nghề kiểm tốn.

1.2 Cơng việc của kiểm tốn viên chính và các trợ lý kiểm toán
1.2.1 Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán
- Cơng việc của kiểm tốn viên chính:
+ Tìm hiểu thơng tin khách hàng
Quá trình tìm hiểu khách hàng thường được các kiểm tốn viên có nhiều kinh
nghiệm tổ chức đi khảo sát. Trong thời gian khảo sát tìm hiểu khách hàng, kiểm
tốn viên có thể thu thập thêm nhiều thơng tin khác nhau tùy thuộc vào tình hình
doanh nghiệp và có trách nhiệm nắm kỹ tình hình hoạt động của doanh nghiệp theo
các nội dung cụ thể như: mặt pháp lý, đặc điểm kinh doanh, hệ thống kế tốn, các
thơng tin khác…
 dựa trên các thông tin thu thập được kiểm tốn viên có thể đánh giá sơ bộ về
mơi trường kiểm soát của doanh nghiệp.
+ Thỏa thuận sơ bộ với khách hàng
Khi thấy có thể nhận lời mời kiểm toán, kiểm toán viên tại PACO sẽ trao đổi và
thỏa thuận sơ bộ với khách hàng về một số vấn đề như:

8


 Mục đích và phạm vi kiểm tốn.
 Thời gian kiểm toán: kiểm toán theo niên độ, theo 6 tháng, theo q…
 Phí kiểm tốn.

 Việc cung cấp tài liệu kế toán và phương tiện cần thiết cho cuộc kiểm toán…
Bước này thường được thực hiện đối với khách hàng mới hoặc đối với khách hàng
cũ nếu như trong quá trình kiểm tốn năm trước phát sinh nhiều vấn đề cần thỏa
thuận lại với khách hàng.
+ Phân cơng kiểm tốn viên
Sau khi đã đi đến thỏa thuận sơ bộ với khách hàng, Cơng ty tiến hành phân cơng
kiểm tốn viên bao gồm 1 kiểm tốn viên chính và các trợ lý kiểm tốn. Chính sách
ln chuyển kiểm tốn viên thường được áp dụng nhằm tránh việc quá quen thuộc
với khách hàng, dễ dẫn đến sức ỳ tâm lý,và kiểm tra theo lối mịn, mất đi tính khách
quan, độc lập…
1.2.2 Giai đoạn thực hiện kiểm tốn
+ Cơng việc của kiểm tốn viên chính: sau khi nắm bắt được tình hình hoạt động
kinh doanh của khách hàng thơng qua bước tìm hiểu thơng tin khách hàng đối với
khách hàng mới, cịn đối với khách hàng cũ thì dựa vào file hồ sơ kiểm tốn của các
kỳ trước, kiểm tốn viên chính (nhóm trưởng) sẽ phân cơng cơng việc kiểm tốn cụ
thể cho các trợ lý kiểm toán theo từng khoản mục. Giám sát và kiểm tra cơng việc
kiểm tốn của các trợ lý kiểm tốn.
+ Cơng việc của các trợ lý kiểm tốn: sau khi nắm bắt được tình hình hoạt động
kinh doanh của khách hàng, sẽ kiểm toán khoản mục do nhóm trưởng phân cơng,
viết giấy điều chỉnh những vấn đề cịn sai sót trong q trình thực hiện cơng tác kế
toán của doanh nghiệp, lưu file hồ sơ sau khi đã được nhóm trưởng kiểm tra.
1.2.3 Giai đoạn hồn thành kiểm tốn
Sau khi tiến hành q trình kiểm tốn tại khách hàng, các kiểm toán viên sẽ tổng
hợp và rà sốt lại những cơng việc đã thực hiện để lập hồ sơ kiểm toán, thực hiện các bút
toán điều chỉnh và phát hành báo cáo kiểm toán
Các thành viên trong nhóm kiểm tốn sẽ hồn thành phần việc của mình sau đó gửi
báo cáo lên cho trưởng nhóm kiểm tốn. Trưởng nhóm sẽ rà sốt lại những cơng việc của
các nhóm viên và những chứng cứ đã thu thập được.
Tiến hành trao đổi với khách hàng những vấn đề, nhận định của kiểm tốn viên về
báo cáo tài chính, hệ thống kiểm soát nội bộ, hệ thống kế toán và những vấn đề quan trọng

khác liên quan đến công việc kế toán và quản lý của đơn vị khách hàng (thư quản lý).
Tập hợp các bút toán điều chỉnh để đưa lên bảng tổng hợp các bút toán điều chỉnh.
Xác định loại báo cáo kiểm toán phát hành, lập báo cáo kiểm tốn dự thảo, trình
Ban giám đốc duyệt và gửi cho khách hàng.
Thảo luận với khách hàng về báo cáo kiểm toán dự thảo và thực hiện các điều chỉnh
bổ sung (nếu cần thiết).
Phát hành báo cáo kiểm toán chính thức có chữ ký của kiểm tốn viên chính và chữ
ký của Giám đốc Cơng ty Bắc Đẩu.
Hồn tất cuộc kiểm tốn và lưu trữ những thơng tin cần thiết vào hồ sơ kiểm toán.

9


Chương II:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỦ TỤC PHÂN TÍCH TRONG Q
TRÌNH KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH.
2.1 . Tổng quan về thủ tục phân tích trong kiểm tốn.
2.1.1. Khái niệm và mục đích của thủ tục phân tích trong kiểm tốn Báo cáo tài chính.
2.1.1.1. Khái niệm.
VSA 520- Định nghĩa quy trình phân tích- Là việc phân tích các số liệu, thơng tin,
các tỷ suất quan trọng, qua đó tìm ra những xu hướng, biến động và tìm ra những mối quan
hệ có mâu thuẫn với các thơng tin liên quan khác hoặc có sự chênh lệch lớn so với giá trị
đã dự kiến.
Phân tích là xem xét các số liệu, thông tin của đơn vị thông qua việc so sánh và
nghiên cứu mối quan hệ giữa các thông tin tài chính với nhau, và giữa những thơng tin tài
chính với các thơng tin phi tài chính. Kỹ thuật phân tích dựa trên sự hợp lý, khơng dựa trên
sự chính xác.
Phân tích là một thủ tục kiểm tốn có hiệu quả cao vì tốn ít thời gian, chi phí thấp
nhưng có thể cung cấp bằng chứng về sự đồng bộ, hợp lý chung của số liệu, đồng thời giúp
không sa nhiều vào các nghiệp vụ cụ thể. Thủ tục phân tích được áp dụng trong cả ba giai

đoạn của quy trình kiểm tốn nhằm thu thập bằng chứng để có thể đi đến một kết luận về
sự hợp lý hay sụ bất thường của số liệu.
2.1.1.2. Mục đích của thủ tục phân tích trong kiểm tốn Báo cáo tài chính.
Quy trình phân tích được sử dụng cho các mục đích sau:
- Giúp kiểm tốn viên xác định nội dung, lịch trình và phạm vi các thủ tục kiểm
tốn khác.
- Quy trình phân tích được thực hiện như một thử nghiệm cơ bản khi việc sử dụng
thủ tục này có hiệu quả hơn so với kiểm tra chi tiết trong việc giảm bớt rủi ro phát
hiện liên quan đến cơ sở dẫn liệu của Báo cáo tài chính.
- Quy trình phân tích để kiểm tra tồn bộ Báo cáo tài chính trong khâu sốt xét cuối
cùng của cuộc kiểm tốn.
2.1.2. Các yếu tố của thủ tục phân tích
Một thủ tục phân tích bao gồm ba yếu tố: dự đốn, so sánh và đánh giá.
- Dự đoán: bao gồm các bước sau:
+ Đưa ra một mơ hình để dự đốn
Xác định những biến tài chính và những biến hoạt động cùng với mối
quan hệ giữa hai loại biến này. Việc xác định được bản chất mối quan hệ

10


giữa các biến tài chính và các biến hoạt động có liên quan là rất quan
trọng trong việc xây dựng nên một mơ hình để dự đốn.
Trong một vài trường hợp, việc xác định được các mối quan hệ giữa các
dữ liệu khơng phải là đơn giản, nó địi hỏi một sự sang tạo, biết chọn lựa
và xác định các giả định của người phân tích.

+ Xây dựng một mơ hình để kết hợp những thơng tin
Thường khi xác định được mối quan hệ giữa chúng, ta cố gắng biến đổi
mối quan hệ đó thành mơt mối quan hệ số học (một cơng thức, một mơ

hình).
Tổng số liệu thể hiện một sự kết hợp những ảnh hưởng và kết quả của khá
nhiều những mối liên hệ và những sự kiện về hoạt động và tài chính. Thủ
tục này được áp dụng càng chi tiết bao nhiêu thì những mối quan hệ và
những sự kiện này càng ít phức tạp bấy nhiêu và thủ tục này càng có khả
năng cung cấp một dự đốn đúng và chính xác hơn.
Việc thu thập số liệu thiếu chính xác cũng sẽ cho một kết quả dự đốn
khơng chính xác.
+ Dự đốn dựa vào mơ hình đã xây dựng
Bổ sung vào mơ hình các biến số thu thập được để tìm ra một kết quả dự
đốn theo mơ hình đã xây dựng.
- So sánh: bao gồm các bước sau:
+ Xác định mức sai lệch cho phép
Việc sử dụng một mơ hình để dự đốn chắc chắn là sẽ có những sai số do:
• Bản thân các hệ số sử dụng trong mơ hình là chưa phản ánh đầy đủ
thực sự các nhân tố có ảnh hưởng.
• Thu thập số liệu thế vào các biến số chưa chính xác, nghĩa là bản thân
các số liệu đóng vai trị biến số được thu thập là chưa chính xác.
+ So sánh số liệu dự đoán so với số liệu của khách hàng.
+ Trình bày với khách hàng về những chênh lệch và u cầu giải thích
Qua trình bày cho khách hàng về những chênh lệch, khách hàng có thể có
nhiều giải thích mà kiểm tốn viên cần phải thận trọng trước những lời giải
thích này và tìm ra cho được những lời giải thích phù hợp nhất. Để xác định
được lời giải thích phù hợp, kiểm tốn viên cần chứng thực những lời giải
thích. Việc này có thể thực hiện bằng phỏng vấn với nhiều hơn một nhân
viên và xem xét đến tính nhất quán của chúng hoặc cũng có thể bằng những
bằng chứng khác mà khách hàng cung cấp như: các hợp đồng, biên bản họp
Hội đồng quản trị, các bên hữu quan….
- Đánh giá


11


Ở bước này rất cần đến sự linh hoạt của kiểm tốn viên. Đánh giá ở đây
khơng chỉ đơn thuần dựa trên những so sánh tốn học mà cịn dựa trên sự
xét đoán nghề nghiệp của kiểm toán viên.
Với những giải thích được chấp nhận (nếu có) cho những chênh lệch (nếu
có) mà kết quả của sự so sánh:
+ Vẫn có những bất hợp lý (những chênh lệch cịn đáng kể) thì có nghĩa là
kiểm tốn viên đã khơng thu thập được một bằng chứng kiểm toán và
kiểm toán viên nên cân nhắc xem liệu có nên tiến hành những thủ tục khác
thay thế, hoặc trong một vài trường hợp, kiểm tốn viên nên xem xét đến
khả năng hồn thiện hơn mơ hình dự đốn để chính xác hơn và làm cho
chênh lệch có thể giảm xuống. Nếu vẫn khơng giải thích được thì chênh
lệch này sẽ được đưa vào bảng tóm tắt về những chênh lệch chưa được
điều chỉnh.
+ Đã ở mức hợp lý: tùy theo tính chất trọng yếu của khoản mục để quyết
định xem có nên:




Chấp nhận nó như một bằng chứng kiểm tốn.
Thận trọng hơn: hồn thiện hơn nữa dự đoán của chúng ta để kết quả
so sánh được chính xác hơn.
Thận trọng hơn nữa: tiến hành kiểm tra chi tiết.

2.1.3. Các phương pháp phân tích
Các thủ tục phân tích gồm có ba loại chính là: phân tích xu hướng, phân tích tỷ số
và phân tích dự báo. Các phương pháp này sẽ được trình bày lần lượt dưới đây:

- Phân tích xu hướng
Phân tích xu hướng là xem xét xu hướng biến động số liệu theo thời gian và
phát hiện ra xu hướng bất thường (tăng hoặc giảm đột ngột) mà khơng có lý do rõ
ràng. Phân tích xu hướng đặc biệt hiệu quả khi áp dụng phân tích thu nhập và chi
phí (phân tích biến động chi phí hàng tháng). Phương pháp này được thực hiện qua
các bước sau:
+ Dựa vào biến động của số dư một tài khoản, một khoản mục trong suốt
một thời kỳ hay qua các thời kỳ (niên độ) để xem xét tính hợp lý của số
liệu, ví dụ: Qua khảo sát số liệu của các năm trước, kiểm toán viên nhận
thấy doanh thu hàng năm có xu hướng tăng 10%. Dựa vào đó, kiểm tốn
viên có thể ước tính doanh thu cho năm hiện tại dựa trên doanh thu của
năm trước. Nếu doanh thu khơng tăng như ước tính của kiểm tốn viên
thì kiểm tốn viên cần phải tìm hiểu thêm nguyên nhân dẫn đến kết quả
trên, đồng thời đánh giá tính hợp lý của những nguyên nhân vừa tìm
được.
+ Kiểm tốn viên cần lưu ý có những xu hướng năm trước không liên quan
đến xu hướng năm hiện hành, cần tìm hiểu về hoạt động của doanh
nghiệp, sự phát triển của nền kinh tế và các nhân tố bên ngồi khác.
- Phân tích tỷ số
Phân tích tỷ số là việc tính các tỷ số ở kỳ hiện tại rồi đối chiếu với các tỷ số
của các kỳ trước, các tỷ số trong cùng ngành…để đánh giá và phát hiện những sự
tahy đổi bất thường trong quá trình hoạt động của đơn vị. Phương pháp này thường

12


được sử dụng trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán và giai đoạn soát xét tổng thể
cuộc kiểm toán hơn là trong q trình thực hiện kiểm tốn.
Phân tích tỷ suất được thực hiện qua các bước sau:
+ Căn cứ vào mối quan hệ giữa những tài khoản, khoản mục để tính tốn

các tỷ suất, ví dụ:


Tỷ suất giữa các khoản mục trên bảng cân đối kế tốn.



Tỷ suất giữa các khoản mục trên báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh.



Tỷ suất giữa các khoản mục trên bảng cân đối kế toán và báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh.

+ Sau đó, so sánh tỷ suất năm hiện hành với năm trước hay với những công
ty khác trong cùng một ngành, một tập đoàn. Tuy nhiên, cần lưu ý khi sử
dụng những tỷ suất ít biến đổi theo thời gian hay ít biến đổi giữa những
cơng ty, những tỷ suất đặc thù của ngành kinh doanh, và không phải tỷ
suất nào có thể tính tốn đều dùng để xem xét.
Ví dụ:
Doanh thu bán hàng và chi phí bán hàng có mối quan hệ tỷ lệ thuận nhưng
chỉ ở mức tương đối (có thể trong chi phí bán hàng có chi phí vận chuyển
hàng hóa và chi phí này quan hệ tuyến tính với doanh thu bán hàng nhưng
lại chiếm tỷ trọng nhỏ trong chi phí bán hàng) thì khi doanh thu bán hàng
tăng, chi phí bán hàng chỉ tăng theo ở một mức độ thấp hơn và do đó tỷ số
CPBH/DT sẽ có xu hướng giảm. Ngược lại, nếu chi phí vận chuyển hàng
hóa chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí bán hàng thì lúc này có thể nói giữa chi
phí bán hàng và doanh thu bán hàng có mối quan hệ tuyến tính và vì vậy tỷ
số CPBH/DT phải là tương đối ổn định.

- Phân tích dự báo (hợp lý)
Phân tích dự báo là một q trình tính tốn nhằm đưa ra các ước tính cho
một số dư hay khoản mục trên Báo cáo tài chính. Sau đó kiểm toán viên thực hiện
việc so sánh số liệu ước tính với số liệu trên sổ sách đơn vị và tìm hiểu những
chênh lệch bất thường. Phân tích dự báo là phương pháp được sử dụng cho các
khoản mục trên Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh. Phương pháp này được
thực hiện qua các bước sau đây:
+ Đưa ra một cơng thức ước tính số liệu cần kiểm tra, ví dụ:


Ước tính chi phí tiền lương dựa trên số nhân viên bình qn và
mức lương bình qn.



Ước tính giá trị hàng xuất kho trong kỳ dựa vào giá trị hàng tồn đầu
kỳ, hàng nhập trong kỳ và hàng tồn cuối kỳ.



Ước tính chi phí lãi vay dựa trên số dư nợ vay cuối kỳ hàng tahnsg
với lãi suất bình qn.



Ước tính chi phí khấu hao dựa vào chi phí khấu hao năm trước, giá
trị tài sản tăng, giảm trong kỳ.

+ Ước tính và so sánh số liệu cần kiểm tra, ví dụ:


13




Chi phí tiền lương ước tính được trong năm 20xx là 250 triệu, tuy
nhiên chi phí tiền lương thực tế lại là 280 triệu, như vậy chênh lệch
bất thường là 30 triệu.

+ Giải thích những biến động, những chênh lệch bất thường: “Trường
hợp quy trình phân tích phát hiện được những chênh lệch trọng yếu và
mối liên hệ không hợp lý giữa các thơng tin tương ứng, hoặc có chênh
lệch lớn với số liệu dự tính, kiểm tốn viên phải thực hiện các thủ tục điều
tra để thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm tốn thích hợp” (VSA 520 đoạn
18).


Kiểm tra lại những câu trả lời của Giám đốc (hoặc người đứng đầu)
bằng cách đối chiếu với những bằng chứng kiểm tốn khác đã thu
được trong q trình kiểm tốn.



Xem xét, thực hiện các thủ tục kiểm toán khác nếu Ban Giám đốc
(hoặc người đứng đầu) vẫn không thể giải thích được hoặc giải thích
khơng thỏa đáng.

Trong các bước trên, việc đưa ra một cơng thức ước tính được xem là bước
quyết định nhất và cũng đòi hỏi khả năng của người phân tích nhất.Việc
đưa ra một cơng thức ước tính phù hợp sẽ là một kết quả dự báo chính xác

và ngược lại sẽ cho một kết quả thiếu chính xác và dẫn đến những đánh giá
sai lầm về số liệu kiểm tra.
2.1.4. Mức độ tin cậy của thủ tục phân tích
Theo VSA 520 (đoạn 15): “ Quy trình phân tích được áp dụng cho các thơng tin có
thực và có mối quan hệ lẫn nhau. Kết quả phân tích các mối liên hệ cung cấp cho kiểm
tốn viên các bằng chứng kiểm tốn về sự đầy đủ, tính chính xác, tính hợp lý về các dữ liệu
do hệ thống kế toán lập ra. Độ tin cậy của quy trình phân tích phụ thuộc vào sự đánh giá
của kiểm tốn viên về rủi ro mà quy trình phân tích khơng phát hiện được (Ví dụ: Kết quả
phân tích khơng thể hiện sự biến động hay chênh lệch lớn nhưng trong thực tế vẫn có sai
sót trọng yếu..) ”.
Mức độ tin cậy vào kết quả của quy trình phân tích phụ thuộc vào các nhân tố sau:
- Tính trọng yếu của các tài khoản hoặc loại nghiệp vụ (Ví dụ: Hàng tồn kho là
trọng yếu thì khơng chỉ dừng lại ở quy trình phân tích mà cịn thực hiện một số
thủ tục kiểm tra chi tiết khác trước khi kết luận. Ngược lại, khoản mục nợ phải
thu được coi là khơng trọng yếu thì có thể chỉ căn cứ vào kết quả phân tích để kết
luận).
- Các thủ tục kiểm tốn khác có cùng một mục tiêu kiểm tốn (Ví dụ: Thủ tục kiểm
tra nghiệp vụ thu tiền sau ngày khóa sổ của các khoản phải thu sẽ khẳng định
hoặc phủ nhận kết quả của quy trình nợ phải thu theo thời hạn…).
- Độ chính xác có thể dự kiến của quy trình phân tích (Ví dụ: Kiểm tốn viên
thường so sánh, phân tích tỷ lệ lãi gộp giữa năm nay với năm trước hơn là so sánh
các chi phí bất thường giữa năm trước với năm nay…).
- Đánh giá rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm sốt (Ví dụ: Nếu việc kiểm sốt nội bơn
của bộ phận bán hàng là yếu kém thì nên dựa vào kiểm tra chi tiết hơn là dựa vào
quy trình phân tích…).

14


2.1.5. Trình tự thực hiện thủ tục phân tích

2.1.5.1. Chọn mơ hình phân tích thích hợp
Việc lựa chọn phương pháp phân tích là một bước quan trọng trong q trình vận
dụng thủ tục phân tích vì nó góp phần quyết định tính hiệu quả mà thủ tục phân tích mang
lại. Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn phương pháp phân tích thích hợp, do đó
địi hỏi kiểm toán viên phải thận trọng khi lựa chọn và cần phải hiểu rõ về khách hàng.
Trong thực tế, việc lựa chọn thủ tục phân tích cịn phụ thuộc vào xét đoán của kiểm
toán viên. Tùy vào mục tiêu cần đạt, kiểm tốn viên có thể lựa chọn một trong ba phương
pháp phân tích trên hoặc kết hợp các phương pháp với nhau. Việc lựa chọn phương pháp
phân tích thích hợp có thể được tóm tắt như bảng sau:

Trong cùng một kỳ

Một tài khoản, khoản mục

Nhiều tài khoản, khoản mục

Phân tích tính hợp lý

Phân tích tỷ số

Qua hai hay nhiều kỳ Phân tích xu hướng

Kết hợp phân tích xu hướng và tỷ số

Ngồi ra, tùy theo vị trí của khoản mục trên báo cáo tài chính, kiểm tốn viên có thể
lựa chọn phương pháp thích hợp:

Vị trí trên báo cáo tài chính

Loại thủ tục phân tích

Phân tích xu
hướng

Phân tích tỷ
số

Phân tích
tính hợp lý

Bảng cân đối kế tốn

Hạn chế

Hữu ích

Hạn chế

Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh

Hữu ích

Rất hữu ích

Rất hữu ích

Tuy nhiên, khơng có một ngun tắc cứng nhắc duy nhất nào khi lựa chọn phương
pháp phân tích. Mỗi phương pháp áp dụng sẽ có hiệu quả đối với từng trường hợp cụ thể.
Chính vì vậy, kiến thức và kinh nghiệm của kiểm toán viên là nhân tố quan trọng quyết
định sự thành cơng của thủ tục phân tích.

2.1.5.2. Lựa chọn và thu thập dữ liệu cho mơ hình phân tích thích hợp
Dữ liệu thường được lấy từ các nguồn sau đây:
+ Báo cáo tài chính và báo cáo kế tốn khác có liên quan.
+ Số liệu kiểm tốn giữa niên độ.
+ Sổ sách đơn vị.
+ Các kế hoạch tài chính.
+ Chỉ tiêu một số doanh nghiệp cùng ngành hoặc các đối thủ cạnh tranh.
+ Các tài liệu khác như:

15




Thông tin chung như cơ hội kinh doanh, sự tăng trưởng hay suy thoái
của nền kinh tế thế giới, khu vực hay trong nước có tác động mạnh mẽ
đến tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.



Các thơng tin đặc thù theo ngành của doanh nghiệp như tính chất của
sản phẩm, quy trình kỹ thuật áp dụng, cơ cấu sản xuất, tốc độ phát
triển…

2.1.5.3. Đánh giá độ tin cậy của các dữ liệu
Tính độc lập và đáng tin cậy của các dữ liệu trong quá trình ứng dụng mơ hình phân
tích có ảnh hưởng trực tiếp đến độ chính xác về các dự đốn của kiểm tốn viên và vì thế
cũng ảnh hưởng đến bằng chứng kiểm tốn thu nhận được từ thủ tục phân tích. Do đó, để
đánh giá độ tin cậy của dữ liệu, kiểm toán viên cần xem xét:
+ Dữ liệu thu thập xuất phát từ những nguồn độc lập ngoài doanh nghiệp

hay từ những nguồn trong doanh nghiệp.
+ Những nguồn thông tin bên trong doanh nghiệp có độc lập với người chịu
trách nhiệm cho kết quả do kiểm tốn đạt được thơng qua thủ tục phân
tích khơng.
+ Dữ liệu thu thập trong năm nay và năm trước có được kiểm tốn theo quy
định và chuẩn mực khơng.
+ Kiểm tốn viên có thực hiện thủ tục phân tích sử dụng dữ liệu từ nhiều
nguồn khác nhau hay khơng.
2.1.5.4. Thực hiện việc phân tích, xác định mức chênh lệch và tìm nguyên nhân
Sau khi xác định được nguồn gốc và đánh giá được độ tin cậy của các dữ liệu, kiểm
toán viên đi vào việc thực hiện thủ tục phân tích để tìm ra những chênh lệch bất thường
giữa các khoản mục, phát hiện những sự thay đổi trong quá trình hoạt động của đơn vị và
tìm thấy những xu hướng (tăng hoặc giảm đột ngột) mà khơng có lý do rõ ràng.
Để tìm ra ngun nhân của những chênh lẹch hay xu hướng trên, trước hết kiểm
toán viên cần phải xác định mức chênh lệch bằng cách so sánh những ước tính của mình và
đối chiếu số liệu với đơn vị.
Nếu mức chênh lệch nhỏ hơn mức trọng yếu, tức là có thể chấp nhận được thì kiểm
tốn viên chấp nhận khoản mục đó, ngược lại, nếu mức chênh lệch lớn hơn mức trọng yếu
thì kiểm tốn viên phải tìm cho được ngun nhân dẫn đến tình trạng chênh lệch giữa số
liệu ước tính và số liệu thực tế của đơn vị.
2.1.5.5. Rút ra kết luận về bằng chứng kiểm toán thu thập được
Đánh giá về mức độ đảm bảo hợp lý đã đạt được: việc đi tìm giải thích hợp lý cho
sự chênh lệch không phải lúc nào cũng mang lại một kết quả là chênh lệch đã được điều
chỉnh lại và phù hợp với mức sai sót cho phép. Đối với những tài khoản mà sau khi thu
thập được them thông tin và có thể cho thấy rằng nó có số dư hợp lý thì xem như kiểm tốn
viên đã thu thập được một bằng chứng kiểm tốn và thủ tục phân tích đã đạt được mục tiêu
của nó.
Xem xét và đánh giá khác biệt khơng giải thích được: khi khơng xác định được
ngun nhân gây ra chênh lệch (khơng tìm được lời giải thích phù hợp cho sự chênh lệch)
hoặc mức chênh lệch sau khi điều chỉnh vẫn còn lớn hơn mức sai sót cho phép, kiểm tốn

viên đã khơng thu được bằng chứng kiểm tốn theo dự tính và sẽ phải cân nhắc liệu có nên
tiến hành một thủ tục khác thay thế hay khơng. Kiểm tốn viên sẽ nghi ngờ về khả năng

16


xảy ra sai sót, gian lận ở khoản mục này và tập trung nhiều hơn vào các thử nghiệm chi
tiết.
2.1.6. Ưu điểm và nhược điểm khi áp dụng thủ tục phân tích.
- Ưu điểm.
Việc áp dụng thủ tục phân tích trong q trình kiểm tốn báo cáo tài chính
sẽ mang lại những ưu điểm sau:


Cung cấp các bằng chứng về sự đồng bộ, chính xác và có giá trị về
số liệu kế tốn.



Giúp đánh giá được những nét tổng thể và khơng bị sa vào các
nghiệp vụ cụ thể.



Tốn ít thời gian và chi phí.



Có thể sử dụng đối với tất cả khoản mục trên báo cáo tài chính.




Được sử dụng trong tất cả các giai đoạn của quy trình kiểm toán.

- Nhược điểm.
Bên cạnh những ưu điểm vừa nêu trên, khi áp dụng thủ tục phân tích
vẫn cịn tồn tại một số những hạn chế sau:


Khơng phải lúc nào thủ tục phân tích cũng cho những bằng chứng có
độ tin cậy cao.



Thủ tục phân tích khơng phát hiện được các sai sót có giá trị nhỏ
hoặc những sai sót lớn nhưng vận động ngược chiều nhau, bù trừ lẫn
nhau.



Thủ tục phân tích phải dựa trên mối quan hệ bản chất giữa các chỉ
tiêu được so sánh.



Chỉ áp dụng cho những khoản mục khơng trọng yếu, rủi ro thấp, cịn
những khoản mục trọng yếu, ngoài việc áp dụng thủ tục phân tích
cịn phải kết hợp với các thử nghiệm chi tiết.




Hệ thống kiểm sốt nội bộ phải tương đối tốt. Nếu áp dụng thủ tục
phân tích với hệ thống kiểm sốt nội bộ yếu kém sẽ có rủi ro cao.

2.1.7. Những lỗi thường gặp khi áp dụng thủ tục phân tích.
Khi áp dụng thủ tục phân tích, kiểm tốn viên thường mắc phải những lỗi sau đây:
- Thiếu sự hiểu biết về đặc thù của ngành kinh doanh đó
Nếu thiếu sự hiểu biết về đặc thù của ngành kinh doanh, kiểm tốn viên sẽ
khơng có được những phán đốn đúng hướng và hợp lý, chỉ khi nào kiểm
toán viên hiểu biết rõ về những đặc thù của ngành kinh doanh của khách
hàng thì mới có thể dự đốn các số liệu một cách hợp lý và có thể đánh
giá chính xác được những số liệu trên báo cáo tài chính của khách hàng,
mà những số liệu này có thể được đánh giá và nhìn nhận một cách có thể
hồn tồn khác hẳn đối với những người khơng có hiểu biết rõ về ngành
kinh doanh đó.
- Theo dõi kiểm tra khơng hợp lý

17


Kiểm tốn viên có xu hướng tìm kiếm lời giải thích cho những chênh lệch
chỉ ở đội ngũ nhân viên kế tốn chứ khơng tìm ở những bộ phận khác phù
hợp hơn, là nơi nắm rõ vấn đề hơn hoặc khách quan hơn bộ phận kế toán.
Một đặc điểm khác nữa là sau khi đã được giải thích, kiểm tốn viên
thường khơng có động tác kiểm chứng lại những lời giải thích ấy và bỏ
qua, xem như chênh lệch phát hiện được đã được giải thích thỏa đáng.

- Mục tiêu khơng rõ ràng
Trong nhiều trường hợp, kiểm tốn viên tiến hành một thủ tục phân tích
dựa theo chương trình hoặc thói quen mà khơng biết tại sao phải tiến hành

nó. Điều này thể hiện kiểm tốn viên đã khơng xác định được những mục
tiêu một cách rõ rang trước khi thực hiện thủ tục phân tích dẫn đến thủ tục
phân tích có thể khơng đạt được mục tiêu và hiệu quả mong đợi.
- Thơng tin chưa thích hợp
Đây là lỗi mà kiểm tốn viên đưa các thơng tin thu thập một cách chưa
thích hợp vào mơ hình để sự đốn. Nghĩa là các thơng tin có thể thiếu độ
tin cậy mà kiểm toán viên chưa kiểm tra lại, hoặc các thơng tin chưa phù
hợp “gây nhiễu” đến sự tính tốn.
- Chưa nắm đầy đủ các mối quan hệ bản chất
Lỗi này do kiểm toán viên chưa hiểu được mối quan hệ giữa các yếu tố
nên không nắm được những biến đổi qua tác động của các yếu tố phụ
thuộc nhau, không lường được yếu tố nào sẽ biến đổi và có xu hướng đi
giải thích cho những biến đổi chứ chưa tìm hiểu tại sao có những yếu tố
khơng biến đổi. Ngồi ra, việc khơng nắm được mối quan hệ giữa các chỉ
tiêu được so sánh trong khi chúng có mối quan hệ khá hời hợt cũng làm
việc phân tích trở nên vô nghĩa.
2.2. Các giai đoạn áp dụng thủ tục phân tích.
2.2.1 Giai đoạn lập kế hoạch kiểm tốn.
Theo VSA 520 (đoạn 09) quy định: “Kiểm toán viên phải áp dụng quy trình phân
tích trong q trình lập kế hoạch kiểm tốn để tìm hiểu tình hình kinh doanh của đơn vị và
xác định những vùng có thể có rủi ro. Quy trình phân tích giúp kiểm tốn viên xác định
được nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm tốn khác…”. Theo đó, việc thực
hiện thủ tục phân tích trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm tốn là một thủ tục bắt buộc trong
q trình kiểm tốn, trong đó, những hiểu biết về kế hoạch đóng vai trị quan trọng giúp
kiểm tốn viên xây dựng các ước tính để phân tích.
Bên cạnh đó, VSA 310 (đoạn 02)- Hiểu biết về tình hình kinh doanh- quy định: “Để
thực hiện kiểm tốn báo cáo tài chính, kiểm tốn viên phải có hiểu biết đầy đủ về tình hình
kinh doanh nhằm đánh giá và phân tích các sự kiện, nghiệp vụ và thực tiễn hoạt động của
đơn vị mà theo kiểm tốn viên có ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính, đến việc
kiểm tra của kiểm toán viên, hoặc đến báo cáo kiểm toán…”.

Kiểm toán viên phải thu thập và nghiên cứu tài liệu, tham quan đơn vị, phỏng vấn
các cá nhân có liên quan và thực hiện phân tích sơ bộ báo cáo tài chính để đạt được những

18


hiểu biết đầy đủ về đơn vị. Sau đó, kiểm tốn viên tiến hành phân tích sơ bộ theo trình tự
sau:
- Tiến hành lập bảng so sánh các số liệu từ báo cáo tài chính giữa năm nay
với năm trước để xác định những chênh lệch tuyệt đối và tương đối.
- Tính tốn các tỷ số tài chính cơ bản.
- Xem xét những mối quan hệ bất thường, như vòng quay hàng tồn kho
nhanh nhưng tỷ lệ lãi gộp lại có xu hướng giảm.
- So sánh và ghi nhận các biến động tuyệt đối.
- So sánh và ghi nhận các biến động bất thường.
Lưu ý trong giai đoạn này, điều kiện tài chính và khả năng trả nợ đến hạn của đơn
vị phải được kiểm toán viên chú trọng khi thực hiện thủ tục phân tích. Tình trạng xấu đi
của khả năng thanh khoản hay các tỷ số sinh lời của đơn vị có thể là một biểu hiện của rủi
ro tiềm tang, dẫn đến rủi ro đơn vị sẽ trình bày sai lệch trọng yếu trên báo cáo tài chính.
2.2.2 Giai đoạn thực hiện kiểm tốn.
Trong quy trình kiểm toán, nhằm giảm bớt rủi ro phát hiện liên quan đến cơ sở dẫn
liệu của báo cáo tài chính, kiểm tốn viên phải thực hiện thủ tục phân tích hoặc kiểm tra
chi tiết hoặc kết hợp cả hai. Nhằm xác định quy trình kiểm tốn thích hợp cho một mục
tiêu kiểm toán cụ thể, kiểm toán viên phải xét đoán hiệu quả của từng thủ tục kiểm toán.
Kiểm toán viên phải thảo luận với ban giám đốc, kế toán trưởng hoặc người đại
diện của đơn vị được kiểm toán về khả năng cung cấp thông tin và độ tin cậy của các thông
tin cần thiết cho việc áp dụng thủ tục phân tích.
Khi áp dụng thủ tục phân tích, kiểm toán viên phải xem xét các yếu tố sau:
- Mục tiêu của phân tích và độ tin cậy kết quả thu được.
- Đặc điểm của đơn vị và mức độ chi tiết hóa thơng tin.

- Khả năng sẵn có của thơng tin tài chính và phi tài chính.
- Độ tin cậy của các thông tin.
- Khả năng so sánh của thơng tin.
- Những hiểu biết có được từ cuộc kiểm tốn các kỳ trước cùng với hiểu
biết về tính hiệu quả của hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ và
các vấn đề nảy sinh dẫn đến các bút toán điều chỉnh trong những kỳ trước.
2.2.3 Giai đoạn hồn thành kiểm tốn.
Trước khi lập báo cáo kiểm toán, kiểm toán viên phải đánh giá tổng quát về các kết
quả thu thập được. Cơng việc này nhằm sốt xét lại tồn bộ q trình kiểm tốn, kết quả
thu được và cân nhắc các cơ sở để đưa ra y kiến về báo cáo tài chính.
Trong giai đoạn sốt xét tổng thể cuộc kiểm toán, kiểm toán viên phải áp dụng thủ
tục phân tích để có những kết luận tổng quát về sự phù hợp trên các khía cạnh trọng yếu
của báo cáo tài chính với những hiểu biết của mình về tình hình kinh doanh của đơn vị.
Việc này nhằm đánh giá tính đồng bộ và xác thực của các thơng tin tài chính thu thập được,
nhất là những số liệu kiểm toán của các khoản mục trên báo cáo tài chính.
Thủ tục phân tích giúp kiểm tốn viên khẳng định lại những kết luận có được trong
suốt quá trình kiểm tra các tài khoản hoặc khoản mục trên báo cáo tài chính. Trên cơ sở đó

19


giúp kiểm toán viên đưa ra kết luận tổng quát về tính trung thực, hợp lý của tồn bộ báo
cáo tài chính.
Tuy nhiên, thủ tục phân tích cũng chỉ ra những điểm u cầu kiểm tốn viên phải
thực hiện cơng việc kiểm toán bổ sung để làm vững chắc them ý kiến của mình. Đồng thời
giúp hạn chế những thiếu xót, hoặc phiến diện của các thủ tục kiểm tốn áp dụng cho từng
bộ phận riêng lẻ.

Chương III:
ÁP DỤNG THỦ TỤC PHÂN TÍCH TRONG Q TRÌNH

KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CƠNG TY TNHH
DỊCH VỤ KIỂM TỐN VÀ TƯ VẤN KẾ TỐN BẮC ĐẨU.
3.1. Khái qt quy trình kiểm toán chung tại PACO.
3.1.1 Giai đoạn lập kế hoạch kiểm tốn.
3.1.1.1 . Tiếp nhận u cầu của khách hàng
- Cơng ty tiếp nhận yêu cầu của khách hàng thông qua điện thoại, thư từ,
fax…
- Khi tiếp nhận yêu cầu của khách hàng, Cơng ty sẽ tìm hiểu một số thơng tin
sơ bộ và hẹn ngày làm việc cụ thể.
- Đối với khách hàng cũ, Công ty sẽ trao đổi trực tiếp với khách hàng, thảo
luận về các thông tin và hợp đồng kiểm toán mới cho năm hiện hành.
3.1.1.2 . Tìm hiểu thơng tin khách hàng
Q trình tìm hiểu khách hàng thường được các kiểm tốn viên có nhiều
kinh nghiệm tổ chức đi khảo sát. Trong thời gian khảo sát tìm hiểu khách
hàng, kiểm tốn viên có thể thu thập thêm nhiều thơng tin khác nhau tùy
thuộc vào tình hình doanh nghiệp và có trách nhiệm nắm kỹ tình hình hoạt
động của doanh nghiệp theo các nội dung cụ thể.
- Về mặt pháp lý
+ Loại hình doanh nghiệp (Nhà nước, tập thể, tư nhân, cổ phần, trách
nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi…).
+ Lĩnh vực, phạm vi và đối tượng kinh doanh, thời gian được phép hoạt
động.
+ Chuẩn mực, chế độ kế toán, các quy định pháp luật và các chính sách và
có liên quan.
- Đặc điểm kinh doanh

20




×