Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Báo cáo tổng kết xác lập luận cứ khoa học, đánh giá định l ợng, định h ớng phát triển việc sử dụng hợp lý tài nguyên khoáng sản việt nam đến năm 2020 các nhóm khoáng sản kim loại cơ bản, kim loại nhẹ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (815.95 KB, 105 trang )

Bộ công nghiệp
Viện nghiên cứu địa chất và khoáng sản

Báo cáo

Xác lập các luận cứ khoa học, đánh
giá định lợng, định hớng phát triển
việc sử dụng hợp lý tài nguyên
khoáng sản Việt Nam đến năm 2020

phụ lục I. Các Nhóm khoáng sản
kim loại cơ bản, kim loại nhẹ

5967-1
07/8/2006

Hà Nội-2001


Bộ công nghiệp
Viện nghiên cứu địa chất và khoáng sản

Tác giả: Thái Quý Lâm, Lê Đỗ Bình.
Chủ biên: Nguyễn Linh Ngọc

Báo cáo

Xác lập các luận cứ khoa học, đánh
giá định lợng, định hớng phát triển
việc sử dụng hợp lý tài nguyên khoáng
sản Việt Nam đến năm 2020



phụ lục I. Các Nhóm khoáng sản
kim loại cơ bản, kim loại nhẹ

hà nội-2001


Mục lục
trang
A. Nhóm khoáng sản kim loại cơ bản
Lời nói đầu
Chơng I. Khái quát cấu trúc địa chất Việt Nam
I. Địa tầng
II. Magma
Chơng II. Tài nguyên khoáng sản nhóm kim loại cơ bản
I. Thiếc
II. Đồng
III. Chì - kẽm
IV. Antimon và thủy ngân
V. Bismut
VI. Arsen
Chơng III. Định hớng sử dụng kim loại cơ bản ở Việt Nam
I. Tình hình khai thác và chế biến trong những năm qua.
II. Trữ lợng và nhu cầu kim loại cơ bản trên Thế giới
III. Nhu cầu sử dụng và thị trờng
IV. Định hớng sử dụng
Kết luận và kiến nghị
B. Nhóm khoáng sản kim loại nhẹ
Lời nói đầu
Chơng I. Khái quát địa chất khoáng sản kim loại nhẹ Việt Nam

I. Địa tầng
II. Magma
Chơng II. Tài nguyên khoáng sản nhóm kim loại nhẹ Việt Nam
I. Tài nguyên khoáng sản nhôm Việt Nam
II. Tài nguyên khoáng sản titan Việt Nam
Chơng III. Đánh giá giá trị kinh tế khoáng sản kim loại nhẹ
I. Tài nguyên khoáng sản kim loại nhẹ thế giới
II. Nhu cầu và thị trờng thế giới
III. Định hớng phát triển công nghiệp nhôm ở Việt Nam
IV. Định hớng phát triển công nghiệp titan ở Việt Nam
Kết luận
Tài liệu tham khảo

3

4
7
7
10
13
13
22
25
36
45
47
48
48
50
52

58
60
61
62
64
64
66
67
67
79
91
91
92
97
100
103
104


a. nhãm kho¸ng s¶n
kim lo¹i c¬ b¶n

4


lời nói đầu

Theo nguyên tắc sử dụng, nhóm khoáng sản kim loại cơ bản bao gồm:
thiếc, đồng, chì, kẽm, antimon, thủy ngân, bismut, arsen. Từ sau năm 1954, sau
khi miền Bắc đợc giải phóng, Ngành Địa chất Việt Nam đã tiến hành điều tra,

khảo sát và thăm dò lại nhiều mỏ cũ và phát hiện thêm nhiều mỏ mới và trở thành
những đối tợng quan trọng của ngành khai khoáng Việt Nam.
Thiếc là một trong những kim loại mà con ngời đã biết sử dụng từ thời cổ đại.
Đồng thau là hợp kim của Cu với Sn đã đợc chế tạo cách đây 4.000 năm và ngày nay
đang đợc sử dụng rộng rãi để tráng sắt tây sản xuất vỏ đồ hộp và giấy thiếc bao gói,
sản xuất que hàn và hợp chất đúc chữ in, hợp kim sản xuất ổ trục, trong công nghệ
hóa học.
Đồng đợc sử dụng dới dạng kim loại sạch hoặc hợp kim với Sn, Zn, Ni, Mn,
v.v... Đồng thau là hợp kim của Cu với Sn đã đợc điều chế cách đây 400 năm.
Những hợp kim tompac, đồng thau, đồng đen ( Cu với Sn, Pb, al, Si, Be); hợp kim
contantan (Cu với Zn, Ni); hợp kim maganin (Cu với Ni, Mn) đợc ứng dụng rộng rãi
trong công nghiệp. Đồng đặc biệt quan trọng đối với ngành kỹ thuật điện. Trớc đây
gần một nửa sản lợng đồng sản xuất ra đợc dùng làm giây dẫn điện. Ngày nay tỷ lệ
này đã giảm đi nhiều do dùng nhôm để thay thế, tuy nhôm đẫn điện kém hơn nhng
nhẹ và rẻ hơn.
Chì đợc dùng để sản xuất ac quy; là thành phần của nhiều hợp kim (babit, hợp
kim đúc chữ in ...), sản xuất các thiết bị hoặc bọc các thiết bị chịu tác dụng của các
phản ứng mạnh trong công nghiệp hóa học; sản xuất sơn, dây cáp, các tấm mỏng
0,025-0,0125 mm; làm màn chống tia phóng xạ; trong công nghiệp quốc phòng.
Kẽm đợc dùng để mạ các sản phẩm bằng thép và gang để chống ăn mòn; kẽm
là thành phần của nhiều hợp kim (đồng thau, đồng vàng, đồng đen, ...); sản xuất kẽm
lá, thép cuốn, ống, dây; dập khuôn các chi tiết bằng kẽm lá; đúc chữ in; thu hồi au,
ag từ chì thô; làm sạch Cu, Pb, Cd khỏi dung dịch sulfat kẽm khi thủy luyện kẽm;
làm chất phụ gia sản xuất lốp ôtô; sản xuất bột kẽm trắng...
Những hợp kim có antimon đợc sử dụng rộng rãi trong công nghiệp nh đúc
chữ in, acquy, babit, hợp kim cứng ... antimon còn dùng để sản xuất gạch chịu lửa,
chất dẻo, sản phẩm cao su, hóa phẩm chịu lửa ...
Thủy ngân đợc sử dụng rộng rãi trong nhiều ngành công nghiệp khác nhau (y
tế, hóa học, máy móc xây dựng, nông nghiệp, mỏ, điện ... ).
Bismut đợc sử dụng chủ yếu để sản xuất các hợp kim dễ nóng chảy, nhiệt

ngẫu, dụng cụ điện, dùng trong y tế, hóa học, công nghiệp thủy tinh, sứ và nhiều
ngành khác
Trong điều kiện mới của nền kinh tế-xã hội, để có thể hoạch định chính sách,
kế hoạch hóa công tác điều tra địa chất, định hớng phát triển và sử dụng hợp lý tài
nguyên khoáng sản, trong xu thế hội nhập vào môi trờng quốc tế và khu vực, việc
5


đánh giá kinh tế-địa chất khoáng sản nhóm kim loại cơ bản Việt Nam là một nhiệm
vụ cấp bách nhằm thực hiện các mục tiêu chiến lợc phát triển kinh tế trong thời kỳ
2001-2010 mà Đại hội lần iX của Đảng đã vạch ra, trong đó cần "đầu t khai thác và
tuyển quặng đồng, khai thác ilmenit, đá quý, vàng, đất hiếm, xây dựng nhà máy luyện
kẽm Thái Nguyên, luyện đồng Lao Cai"
Trong tài liệu này việc đánh giá tài nguyên khoáng sản, địa chất kinh tế cho
nhóm khoáng sản kim loại cơ bản đợc dựa trên cơ sở những tài liệu của công trình
"Đánh giá tài nguyên khoáng sản Việt Nam" năm 1996, có bổ sung những tài liệu
điều tra đánh giá đến năm 2000 và những đánh giá kinh tế mới.
Trữ lợng và tài nguyên các cấp A, B, C1, C2, (334A), đã tính toán trớc đây,
đợc chuyển đổi thành các cấp trữ lợng chắc chắn (provded)=(111) (A), tơng đối
chắc chắn (probable)=(121)(B), tin cậy (possible)=(122) (C1) và các cấp tài nguyên
chắc chắn= (331)(A+B), tin cậy=(322)(C1), dự tính (intrerred)=(333) (C2), suy đoán
(hypothelical)=(333)((334A)), phỏng đoán (speculative)=(334b) (P2+P3),
Mỗi cấp tài nguyên/trữ lợng đợc ký hiệu bằng 3 con số:
- Con số ở vị trí đầu (cột thứ nhất), thể hiện mức độ hiệu quả kinh tế của tài
nguyên/trữ lợng. Về hiệu quả kinh tế có 3 mức nên có ký hiệu nh sau: (1) Kinh tế;
(2) Cha kinh tế; (3) Khả năng kinh tế.
- Con số ở vị trí giữa (cột thứ hai), thể hiện mức độ nghiên cứu khả thi về công
nghệ và kinh tế. Vì mực độ nghiên cứu khả thi có 3 mức nên có ký hiệu: (1) Nghiên
cứu khả thi; (2) Nghiên cứu tiền khả thi; (3) Nghiên cứu khái quát địa chất kinh tế.
- Con số ở vị trí cuối (cột thứ ba) thể hiện mức độ nghiên cứu điều tra địa chất

qua độ tin cậy địa chất. Độ tin cậy địa chất có 5 mức đợc ký hiệu: (1) Chắc chắn; (2)
Tin cậy; (3) Dự tính; (4a) Suy đoán; (4b) phỏng đoán
Báo cáo địa chất kinh tế nhóm khoáng sản kim loại cơ bản sẽ đánh giá kinh tế
cho từng khoáng sản của nhóm nhằm cung cấp những thông tin cần thiết cho các nơi
khai thác và xây dựng công nghiệp sản xuất thiếc, đồng, chì kẽm dùng đến các
khoáng sản của nhóm này có ở Việt Nam.

6


Chơng I

khái quát cấu trúc Địa chất việt nam
Trong chơng này chỉ nêu những đặc điểm địa chất liên quan đến nhóm
khoáng sản kim loại cơ bản, bao gồm:
I. Địa tầng

Các phân vị địa tầng Việt Nam đợc mô tả theo các khu vực : khu vực Đông
Bắc (ĐB), Việt Bắc (VB), Tây Bắc (TB), Bắc Trung Bộ (BTB), Trung Trung Bộ
(TTB), Nam Trung Bộ và Nam Bộ (NTB-NB) và Mờng Tè (MT). Các khu vực
nói trên mang nội dung địa chất, không hoàn toàn trùng hợp các khu vực địa lý
thờng gọi.
1. Proterozoi

Neo Proterozoi-Cambri hạ đợc phân chia dựa theo đặc điểm thạch học và
quan hệ địa tầng. Đó là các đá phiến thạch anh-mica, sericit, clorit, các tập quarzit
có chiều dày khác nhau của hệ tầng Sông Chảy (VB), Nậm Cô và Sa Pa (TB), Bù
Khạng (BTB); đá vôi, đá vôi bị hoa hóa, đolomit hệ tầng Đá Đinh (TB), hệ tầng
Đèo Sen (BTB). ở TTB, các thành tạo Meso Proterozoi-Cambri hạ bao gồm đá
phiến thạch anh-clorit, actinolit, tremolit xen plagiogneis amphibol, amphibolit

đợc xếp vào hệ tầng Tiên an và trên đó là hệ tầng Núi Vú với sự gia tăng của
amphibolit, quarzit và đá hoa olivin. ở đôi nơi hai hệ tầng đợc gộp chung trong
phức hệ Khâm Đức.
2. Paleozoi
a. Cambri. Cambri thợng chủ yếu là đá vôi hệ tầng Chang Pung (VB). Hàm

Rồng ( TB) hoặc đá phiến, cát kết, bột kết, thấu kính đá vôi của hệ tầng Thần Sa
(VB). Chiều dày khoảng 1000-1400m.
b. Ordovic thợng-Silur, phân bố ở cả bốn khu vực phía bắc. Trừ hệ tầng

Sinh Vinh (TB) có đặc điểm riêng với lớp cuội kết cơ sở phủ bất chỉnh hợp lên hệ
tầng Bến Khê ở (TB) và trên đó là bột kết vôi, đá vôi đolomit, đá phiến vôi dày
800m, các hệ tầng Tấn Mài (ĐB), Phú Ngữ (VB), Sông Cả và Long Đại (BTB)
đều đặc trng bằng cát kết, cát kết dạng quarzit, bột kết, đá phiến sét đôi nơi có
cuội sạn kết tuf, ryolit hoặc andesit, ryolit. Phần cát kết, đá phiến phủ chỉnh hợp
lên hai hệ tầng vừa nêu trên đợc tách riêng thành các hệ tầng Khe Tre và Thẩm
Hang theo đặc trng thạch học. Chiều dày thay đổi từ dới 1000m - 3000m.
c. Silur thợng-Devon hạ, trầm tích Silur thợng đặc trng bằng đá vôi, đá

vôi sét của hệ tầng Bó Hiềng (TB), Xuân Sơn (ĐB) và các loại cát kết, bột kết, đá
phiến vôi, thấu kính đá vôi của hệ tầng Đại Giang (BTB). Trầm tích Silur
thợngDevon hạ có hệ tầng Huổi Nhị (BTB) phủ chỉnh hợp trên hệ tầng Sông Cả
và chỉ gồm cát kết, bột kết, đá phiến với các hóa thạch đặc trng.
7


d. Devon, các thành Devon ở Việt Nam chủ yếu là lục nguyên carbonat, các

phân vị địa tầng đợc phân chia thờng có ranh giới không đẳng thời. Trầm tích
Devon hạ gồm cuội kết cơ sở, cát bột kết, đá phiến tớng lục địa loạt Sông Cầu

với 2 hệ tầng Sika và Bắc Bun (VB) và Tân Lâm (BTB); đá phiến sét, cát bột kết,
ít đá phiến vôi, đá vôi tớng biển của hệ tầng Mia Lé và Đại Thị (ĐB), Sông Mua,
Bản Nguồn và Nậm Pìa (TB), Rào Chan (BTB). Trầm tích dày 700 - 800m đến
trên 100m. Ngoài ra đá phiến, đá vôi, đá hoa, cát bột kết vôi, đá phiến silic chứa
mangan có nơi có ryolit, albitophyr, tuf hệ tầng Pia Phơng và đá vôi, đá hoa, đá
phiến vôi hệ tầng Phia Khao (VB) đợc xếp vào Devon hạ tuy có phần nghi vấn
Silur thợng.
Thuộc Devon hạ-trung, hệ tầng Dỡng Động (ĐB) và Huội Lôi (BTB) bao
gồm cát kết, cát kết dạng quarzit, bột kết, đá phiến, ít đá vôi, còn hệ tầng Nà
Quản (VB) chủ yếu đá vôi, dày 800ữ1000m. Hệ tầng Tạ Khoa (TB) là một tơng
đồng địa tầng nhng đặc trng bằng cát kết dạng quarzit, đá phiến sericit, đá phiến
silic, đá phiến lục, phun trào mafic, có mức độ biến chất không đều, dày
2000ữ3000m.
Đợc phân chia vào Devon trung gồm đá vôi nh hệ tầng Lỗ Sơn (ĐB), Nậm
Cắn (BTB). Hệ tầng Mục Bài (BTB) gồm cát kết, bột kết, đá phiến, dày
500ữ600m.
Thuộc Devon trung-thợng có các trầm tích lục nguyên màu đỏ hệ tầng Đồ
Sơn (ĐB), cát kết, đá phiến đá vôi hệ tầng Hồ Tam Hoa (VB), đá vôi hệ tầng
Khao Lộc (VB) và Cù Bai (BTB).
e. Carbon-Permi, có hệ tầng La Khê (BTB), tuổi Carbon sớm bắt đầu bằng

lớp cuội kết cơ sở, sạn kết, cát bột kết chuyển lên đá phiến sét, đá phiến than, đá
phiến silic vôi, dày 600 - 700m. Trầm tích carbonat có khối lợng lớn đợc phân
chia vào hệ tầng Bắc Sơn (VB), Lỡng Kỳ (ĐB), Mờng Lống (BTB), Đá Mài
(TB) tuổi Carbon-Permi. Các thành tạo Carbon thợng-Permi ở một số cấu trúc
đặc thù bao gồm cát bột kết, đá phiến, đá vôi và phun trào mafic của hệ tầng Bản
Diệt (TB) hoặc trung tính, acid của hệ tầng Sông Đà (MT) và Đaklin (NTB-NB).
Các thành tạo Permi thợng với đá phun trào mafic ở phần dới thuộc hệ tầng
Cẩm Thủy và đá phiến sét, silic, cát kết, các vỉa than ở phần trên thuộc hệ tầng
yên Duyệt (TB). Cũng ở khu vực này, phun trào có thành phần phức tạp và phát

triển sang cả Trias ở một số nơi đợc xếp vào hệ tầng Viên Nam. Ngoài bazan,
bazan olivin, cũng gặp bazan comatiit, bazan trachit fensit, chiều dày 300 - 400m
đến trên 1000m.
3. Mesozoi.
a. Trias.

Các thành tạo Trias hạ bao gồm carbonat hệ tầng Hồng Ngài (VB), lục
nguyên-phun trào các hệ tầng Sông Hiến (VB) và Bắc Thủy (ĐB).
8


Thuộc Trias trung, phun trào acid có khối lợng đáng kể trong các hệ tầng
Khôn Làng, Lân Pản (VB), Đồng Trầu, Sông Bung (BTB), Mang yang (TTB),
Châu Thới (NTB-NB). Các thành tạo carbonat hoặc chủ yếu carbonat đợc phân
chia ở hệ tầng Đồng Giao (TB), Hoàng Mai (BTB), Hòn Nghệ (NTB-NB), còn
các trầm tích lục nguyên hoặc lục nguyên carbonat là đặc trng của hệ tầng Nà
Khuất (ĐB), Quy Lăng (ĐTB), Nậm Thẳm (TB). Trừ các thành tạo phun trào
thờng phủ lên các hệ tầng cổ hơn, các thành tạo carbonat, lục nguyên thờng có
quan hệ chuyển tiếp với các phân vị liền kề chúng.
Trầm tích Trias trung-thợng không có quan hệ rõ với trầm tích Trias trung
và bao gồm cát bột kết, đá phiến hệ tầng Sông Bôi và Lai Châu (TB), cũng ở TB
đôi nơi còn gặp phun trào mafic nên đợc phân riêng ở hệ tầng Mờng Trai.
Xếp vào Trias thợng có các thành tạo lục nguyên của hệ tầng Mẫu Sơn
(ĐB), Nậm Mu (TB) có tuổi Carni và các hệ tầng chứa than tuổi Nori-Ret phủ bất
chỉnh hợp lên các thành tạo cổ hơn. Đã phân ra các thành tạo chứa than tớng lục
địa của hệ tầng Hòn Gai (ĐB) với hơn 30 vỉa than, hệ tầng Đồng Đỏ, Nông Sơn
(BTB) với số lợng các vỉa than hạn chế hơn. Các thành tạo chứa than tớng vũng
vịnh đợc phân chia trong hệ tầng Vân Lãng (VB) và Suối Bàng (TB). ở một số
vùng, trong hai hệ tầng này đã gặp các vỉa than mỡ. Chiều dày các thành tạo chứa
than thay đổi từ 400ữ500m đến 3000m.

b. Jura

Các thành tạo Jura hạ-trung gồm đá lục nguyên, lục nguyên màu đỏ tớng
lục địa của các hệ tầng Hà Cối (ĐB-VB), Nậm Pô (TB) và Dầu Tiếng (NTB-NB),
lục nguyên, lục nguyên carbonat tớng biển các hệ tầng Hữu Niên (BTB) và
Drâyling (TTB, NTB).
Các thành tạo Jura trung phủ chỉnh hợp lên các hệ tầng đã mô tả gồm sét kết,
bột kết, cát kết tớng biển của hệ tầng La Ngà (NTB-NB) có nơi bị biến chất
phức tạp và cát bột kết, sét kết màu đỏ của hệ tầng yasup (TTB), Hữu Chánh
(BTB). Chiều dày thay đổi từ 300-900m.
Các hệ tầng Bảo Lộc (NTB) gồm cuội kết, cát kết, andesit, dacitpocphyr và
hệ tầng Long Bình gồm bột kết, sét kết phân lớp mỏng đợc xếp vào Jura thợng.
c. Jura thợng-Creta

Các thành tạo Jura thợng-Creta bao gồm cát kết, cuội sạn kết,
ryolit,dacitcủa hệ tầng Tam Lung (ĐB), hệ tầng Mờng Hinh (BTB) và cuội sạn
kết, cát kết, đá phiến sét, đá vôi, ortophyr, ortophyr thạch anh, ryolit của hệ tầng
Văn Chấn (TB). Cũng có tuổi tơng tự, hệ tầng Phú Quốc (NTB-NB) chỉ gồm cát
kết, cát bột kết.
Các thành tạo trẻ nhất của Creta với cuội kết, sỏi kết, cát kết, bột kết, sét kết
màu đỏ đặc trng cho các hệ tầng yên Châu (TB), Bản Hang (ĐB, VB), Mụ Giạ
9


(BTB), Dakrum (TTB) và ryolit, dacit, cuội kết hệ tầng Ngòi Thia (TB), ryolit
dacit, ryolit fensit, andesit hệ tầng Đơn Dơng (TTB, NTB-NB). Do có những đặc
điểm riêng, hệ tầng Nha Trang (NTB-NB) gồm phần dới là andesit.
andesitodacitxen ít cuội sạn kết và trên là ryolit, trachit ryolit, fensit, đợc xem có
tuổi Creta. Chiều dày các hệ tầng rất khác nhau từ 100m đến trên 1000m.
4. Kainozoi

Đệ tứ

Các phân vị Đệ tứ đợc phân chia theo tuổi và phân bố rải rác ở các thung
lũng miền núi, tập trung ở các đồng bằng Bắc Bộ, Nam Bộ và ven biển miền Trung.
II. Magma

Các thành tạo magma (xâm nhập, phun trào) trên lãnh thổ Việt Nam đợc phân
chia ra 7 giai đoạn hoạt động chủ yếu: arkei, Paleo-Meso Proterozoi, Neo Proterozoi,
Paleozoi sớm-giữa, Paleozoi muộn-Mesozoi sớm, Mesozoi muộn-Kainozoi và
Kainozoi muộn. Ngoài ra còn có các thể đai mạch cha rõ tuổi, tuy có diện phân bố
không lớn, song tiềm năng sinh khoáng của chúng cần đợc quan tâm nghiên cứu sâu
hơn.
1. Giai đoạn magma Paleozoi sớm-giữa

Đợc phân chia ra các tổ hợp magma dới đây:
a. Tổ hợp andesit-ryolit và diorit-granodiorit-granit, bao gồm các thành tạo

phun trào andesit, andesitobazan, dacit, ryodacit của hệ tầng Long Đại (o-S lđ),
ryolit của hệ tầng Sông Cả (o-S sc), đi kèm chặt chẽ với chúng là các thành tạo
diorit, diorit thạch anh, granodiorit của các phức hệ Trà Bồng (42tb), Diên Bình
(42db)... Khoáng sản nội sinh đặc trng là au, Pb-Zn, Cu-Mo. (đặc biệt là vàng
có giá trị công nghiệp).
b. Tổ hợp granit biotit-granit hai mica, bao gồm các phức hệ Sông Chảy

(4
Đại Lộc (42đl), với các dạng đá đặc trng là granit biotit, granit hai mica
(đôi khi có dạng porphyr). Chúng đặc trng cho loạt magma kiềm vôi, thuộc kiểu
S-granit, với quặng hóa điển hình là Sn-W-Mo, đất hiếm
2sc),


c. Tổ hợp granodiorit-granit biotit-granit hai mica, bao gồm các phức hệ

Ngân Sơn (43ns) (kể cả các khối Nghiêm Sơn, Loa Sơn), Mờng Lát (43ml),
Trờng Sơn (43ts)... với thành phần thạch học chủ yếu là granodiorit biotit, granit
biotit dạng porphyr, granit hai mica có granat-cordierit, granit sáng màu, thậm chí
có mặt cả plagiogranit.
Granitoiđ Trờng Sơn và Mờng Lát thuộc loạt kiềm-vôi (Ca), kiểu Sgranit, với quặng hóa đặc trng là Sn-W-Mo, au...
Granit Ngân Sơn và Loa Sơn thuộc loạt á kiềm (Sa), kiểu a-granit, với
quặng hóa chủ yếu là Pb-Zn, Sn, au, Re ...
10


Tuy nhiên, cả hai nhóm đều có khả năng sinh thành đá quý (rubi, saphir) bởi
tính giàu nhôm của chúng. Cần đợc tiếp tục nghiên cứu sâu thêm.
d. Tổ hợp dacit-ryolit và syenit-granosyenit kiềm, bao gồm các thành tạo

phun trào salic á kiềm ryolit, trachit của hệ tầng Pia Phơng (D1pp)và các đá xâm
nhập á kiềm-kiềm của phức hệ Phia Ma (42pm), bao gồm syenit kiềm, syenit
nephelin, granit kiềm. Chúng đặc trng cho kiểu a-granit với quặng hóa chủ yếu
là: Pb-Zn, Sn, au, Re ... và đá quý.
2. Giai đoạn magma Paleozoi muộn-Mesozoi sớm
a. Tổ hợp bazan-andesitobazan-andesit và dunit-pyroxenit, bao gồm các

thành tạo phun trào bazan, andesitobazan và andesit nằm xen kẹp trong các trầm
tích lục nguyên-carbonat của hệ tầng Sông Đà (C3-P1sđ), Bản Diệt (C3-P1bd),
Đaklin (C3-P1đl); và các thành tạo xâm nhập với thành phần siêu mafic, mafic của
các phức hệ Bản Xang (51bx), Bản Rịn (51br). Khoáng sản liên quan với tổ hợp
này vô cùng phong phú và đa dạng, trớc hết là au, Cu, Ni và cả nhóm platin nữa.
b. Tổ hợp bazan-ryolit-trachit và gabro-peridotit, diorit-granodiorit-granit,
bao gồm các đá phun trào mafic với thành phần thạch học chủ yếu là bazan

porphyrit, spilit thuộc hệ tầng Cẩm Thủy (P2ct), hoặc bazan-trachit của hệ tầng
Viên Nam (P2-T1vn), cũng nh các đá bazan-andesit-ryolit của hệ tầng Hòn
Ngang (P2-T1hn). Đi kèm chặt chẽ với chúng là các thành tạo xâm nhập siêu
mafic-mafic của phức hệ Ba Vì (-52bv), siêu mafic-salic của các phức hệ Cao
Bằng(-52cb), Điện Biên (51đb), Bến Giằng-Quế Sơn (51bg-qs).

Quặng hóa liên quan với chúng rất phong phú và đa dạng, song quan trọng
nhất là: au, Pb-Zn, Cu-Mo, nhóm Pt, đá quý...
c. Tổ hợp ryolit, ryolit-dacitvà granodiorit, granit-granophyr, bao gồm các đá

phun trào salic thuộc các hệ tầng Khôn Làng, Làn Pản, Sông Bung, Đồng Trầu,
Mang yang và các granitoiđ xâm nhập nông thuộc các phức hệ Núi Điệng
(52nđ), Sông Mã (52sm), Vân Canh (52vc). Chúng đặc trng cho loạt magma
kiềm-vôi (Ca), đôi khi loạt á kiềm (Sa), thuộc kiểu S-granit là chủ yếu (có trộn
lẫn một ít kiểu i-granit).
Khoáng sản liên quan chủ yếu là au, đá quý, Sn, W...
d. Tổ hợp bazan-ryolit và gabro-granit, bao gồm các phun trào của hệ tầng

Mờng Trai và phun trào tơng phản bazan-ryolit của hệ tầng Sông Hiến (T1sh),
Bắc Thụy (T1bt). Đi kèm chặt chẽ với chúng là các thành tạo xâm nhập kiểu tơng
phản gabro-granit của các phức hệ Núi Chúa (53nc)-Phia Bioc (53pb), Chà Vằn
(53cv)-Hải Vân (53hv)... Khoáng sản liên quan có Cu-Ni trong các đá mafic, còn
với các đá granit cha có biểu hiện rõ ràng, không loại trừ khả năng quặng hóa
Sn-W (kiểu Kim Bôi, Pusilung ...)

11


3. Giai đoạn magma Mesozoi muộn-Kainozoi
a. Tổ hợp andesitobazan-andesit-dacit, thuộc các hệ tầng Đèo Bảo Lộc


(J3bl), Long Bình (J3lb), với các thành tạo xâm nhập gabro-pyroxenit của phức hệ
Tây Ninh (61tn) và diorit-granodiorit-granit phức hệ Định Quán (61đq). Chúng
thuộc loạt magma kiềm-vôi (Ca), kiểu i-granit với quặng hóa đặc trng là CuMo, au, Pb-Zn.
b. Các tổ hợp tơng phản của phun trào bazan-ortophyr thuộc hệ tầng Văn

Chấn (J3-Kvc) đi cùng với các thành tạo xâm nhập tơng phản gabro, gabrodiabas thuộc phức hệ Nậm Chiến (61nc) và granit-granosyenit của phức hệ Phu
Sa Phìn (61pp). Đặc trng cho kiểu a-granit. Quặng hóa liên quan chủ yếu là PbZn, au, Mo và xạ hiếm.
c. Tổ hợp phun trào ryolit-dacit-andesit, thuộc hệ tầng Nha Trang (Knt)

tơng ứng với xâm nhập granit-granodiorit của phức hệ Đèo Cả (61đc); cũng
nh các phun trào dacit-ryolit đôi khi có andesit của hệ tầng Đơn Dơng (K2đd)
tơng ứng với các xâm nhập granit sáng màu-granit hai mi ca của phức hệ Cà Ná
(62cn). Chúng đặc trng cho loạt magma kiềm-vôi, với sự chuyển tiếp từ kiểu igranit sang kiểu S-granit. Khoáng sản đặc trng chủ yếu là Sn-W, Mo, au và đá
quý (?).
d. Tổ hợp phun trào ryolit-dacit thuộc hệ tầng Ngòi Thia (K2nt) với các xâm

nhập salic-á kiềm của các phức hệ yê yên Sun (61ys), Pia oăc (62po) Bản
Chiềng (61bc), Sông Chu (62sc),... Đặc trng cho hoạt động magma nội mảng
với sản phẩm quặng hóa là Sn, Mo, Pb-Zn, TR... khá đa dạng và phong phú.
e. Tổ hợp magma kiềm, đặc trng với các đá phun trào kiềm (trachyt,

leucitophyr)) của hệ tầng Putra (/pt), và các xâm nhập kiềm của các phức hệ Pu
Sam Cáp (62ps), Chợ Đồn (62cđ) và Măng Xim (62mx) (?). Chúng đặc trng cho
loạt magma kiềm (aL), kiểu a-granit, với quặng hóa điển hình là xạ, đất hiếm và
đá quý.
4. Các dạng thành tạo đá mạch không phân chia

Trớc đây, các đá mạch cha đợc quan tâm nghiên cứu nhiều, thờng
chúng đợc ghép vào pha đá mạch của các phức hệ xâm nhập chủ yếu dựa trên sự

gần gũi về mặt không gian phân bố, ít có dấu hiệu về thành phần định lợng. ở
phần phía nam lãnh thổ, các đá mạch đợc phân ra hai phức hệ: Phan Rang (sáng
màu) và Cù Mông (sẫm màu) với tuổi giả định là Paleogen.
Gần đây, một số đá mạch đã đợc chú ý nhiều hơn do tính đa dạng về thành
phần, đặc biệt là khả năng sinh khoáng rất độc đáo của chúng.

12


Chơng II

Tài nguyên nhóm khoáng sản kim loại cơ bản
Phân loại theo nguyên tắc sử dụng, nhóm khoáng sản kim loại cơ bản bao
gồm: đồng, chì, kẽm, thiếc, antimon, thủy ngân, bismut, arsen. Quy mô trữ lợng
của các mỏ đợc tính theo theo các bảng phân loại thông dụng của các nớc hiện
đang dùng (bảng 1), có tham khảo các bảng phân loại của Department of Energy
Mines and Resources, Ottwa, Canada. 1972; quy phạm Đo vẽ địa chất và tìm kiếm
khoáng sản 1/50.000 của Tổng cục Mỏ - Địa chất, 1986, Hà Nội và quy phạm Đo
vẽ địa chất và tìm kiếm khoáng sản 1/50.000 của Cục Địa chất và khoáng sản Việt
Nam, 2000, Hà Nội.
ở Việt Nam, trớc năm 1990 ngành địa chất mới tiến hành thăm dò tính trữ
lợng các mỏ khoáng sản theo các cấp a, B, C1 và C2. Từ năm 1992 đến nay
ngành địa chất chỉ còn tìm kiếm đánh giá với trữ lợng tính đến cấp C2 với tỷ lệ
khoảng 20% (rất ít khi đến cấp C1 và với tỷ lệ rất nhỏ), hơn 80% còn lại là tài nguyên
các cấp P1,P2,P3 với độ tin cậy về mặt địa chất rất thấp. ở Việt Nam các khoáng sản
của nhóm kim loại cơ bản đợc điều tra ở mức độ rất khác nhau, trữ lợng hiện có
đợc thăm dò trên một số mỏ và vùng mỏ nhất định, nh thiếc ở các vùng mỏ Tĩnh Túc,
Tam Đảo, Quỳ Hợp; chì kẽm ở mỏ Chợ Điền, đồng ở mỏ Sin Quyền và Bản Phúc.
Hàng ngàn điểm quặng khác chỉ mới đợc điều tra với tài nguyên tính đợc khá lớn,
nhng cha thể là cơ sở chắc chắn cho các công tác khảo sát thăm dò để khai thác.

Bảng 1. Quy mô trữ lợng của các mỏ nhóm khoáng sản kim loại cơ bản
TT

Khoáng sản

Đơn vị tính

1

Antimon

2

Quy mô mỏ
Lớn

Trung bình

nhỏ

Ngàn tấn Sb

> 50

5 - 50

<5

Bismut


Ngàn tấn Bi

>2

0.1 - 2

< 0,1

3

Đồng

Ngàn tấn Cu

> 1000

50 - 1000

< 50

4

Chì

Ngàn tấn Pb

> 1000

50 - 1000


< 50

5

Kẽm

Ngàn tấn Zn

>1000

50-1000

<50

6

Thiếc

Ngàn tấn Sn

> 100

5 - 100

<5

7

Thủy ngân


Ngàn tấn Hg

> 20

0.5 - 20

< 0.5

8

Arsen

Ngàn tấn as

> 20

4 - 20

<4

I. THiếC
1. Các loại hình quặng hóa thiếc Việt Nam.

Cho đến nay theo nguồn gốc, các loại hình quặng hóa thiếc đã biết là pegmatit,
skarn, greisen, nhiệt dịch pluton-phun trào và sa khoáng.
a. Nhóm giàu sulfur.

Gồm các kiểu thành hệ casiterit-silicat-sulfur, casiterit-sulfur và skarn chứa
thiếc, trong đó chỉ có kiểu casiterit-silicat-sulfur là có giá trị hơn cả. Đa số các mỏ
13



thiếc gốc đã đợc tìm kiếm ở Việt Nam đều thuộc nhóm này.
* Thành hệ casiterit-silicat-sulfur, phổ biến ở Việt Nam, có trên các vùng
Tam Đảo, gồm các mỏ và điểm quặng Bắc Lũng, Khuôn Phầy, Ngòi Lẹm, Trúc
Khê, La Bằng; vùng Quỳ Hợp có mỏ Suối Bắc, vùng Lâm Đồng có mỏ Đa Chay,
Đà Lạt, với các mỏ quy mô trung bình. Thành phần khoáng vật chủ yếu là thạch
anh, turmalin, arsenopyrit, pyrit, pyrotin, casiterit calcopyrit; thứ yếu và ít galenit,
sphalerit, các khoáng vật chứa Bi. Thân quặng có dạng mạch, đới, đới dăm kết.
Đá vây quanh bị turmalin hóa, clorit hóa và thạch anh hóa.
Mỏ điển hình cho kiểu quặng hóa này là Khuôn Phầy thuộc huyện Sơn
Dơng, tỉnh Tuyên Quang. Mỏ có 3 khu quặng với 10 thân quặng dài 120ữ370m,
hàm lợng Sn=0,12ữ7,10% nằm trong granit porphyr phức hệ Núi Điệng (52nđ).
Theo kết quả phân tích mẫu công nghệ tại Matxkva năm 1975 thì quặng của mỏ
thuộc loại tổng hợp Sn-Cu-Bi với hàm lợng (%): Sn=1,84; Cu=1,39; Bi=0,1. Tài
nguyên cấp (322) tính đợc khi thăm dò sơ bộ là 4.713 tấn Sn.
Mỏ Suối Bắc mới tìm kiếm đánh giá thuộc huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ an.
Mỏ có 2 thân quặng dạng tầng phân bố trong một nếp lõm với thân quặng chính
cắm thoải cánh tây 15ữ20o, cánh đông 20ữ25o. Theo đờng phơng chiều dày và
hàm lợng Sn rất biến đổi, chỗ dày nhất 7,80 m, mỏng nhất 1,00m, hàm lợng Sn
cao nhất 4,022%, thấp nhất 0,1%. Theo hớng dốc cho thấy thân quặng khá bình
ổn và càng gần trục nếp lõm chiều dày càng lớn, hàm lợng Sn càng cao theo các
lỗ khoan. Qua mẫu công nghệ cho thấy quặng thuộc loại dễ tuyển với quặng đầu
hàm lợng Sn=0,78%, sau khi tuyển theo sơ đồ giản đơn thu đợc tinh quặng có
hàm lợng Sn=63,2% với độ thu hồi 84,76%, hàm lợng chất có hại thấp.
Tài nguyên của kiểu casiterit-silicat-sulfur đợc thể hiện ở bảng 2.
b. Nhóm nghèo sulfur.

* Thành hệ casiterit-wolframit-thạch anh, có ở Pia oăc, Thái Phiên, Du Long,
liên quan với các đá granitoid kiểu S và a của các phức hệ Pia oăc (62po), Cà Ná

(62cn), Định Quán (61đq), Bà Nà (62bn), tuổi Mesozoi muộn-Kainozoi.
* Thành hệ pegmatit chứa thiếc, thấy phân bố hạn chế ở vùng Kim Cơng Hà
Tĩnh,liên quan với granitoiđ kiểu S, phức hệ Trờng Sơn (43ts) và Đại Lộc (43đl)
tuổi Paleosớm-giữa. Mỏ pegmatit chứa thiếc Khe Bún với hàm lợng Sn nghèo và
có thể có triển vọng về tantan-niobi.
Mỏ Khe Bún thuộc huyện Hơng Sơn tỉnh Hà Tĩnh. Quặng hóa nằm trong đá
phiến thạch anh 2 mica, đá phiến sericit hệ tầng Sông Cả. Trong phạm vi mỏ phát
triển đới đá mạch aplit-pegmatit phân bố gần song song phơng tây bắc, chiều dài
300-400 m đến hàng ngàn mét, cắm về đông bắc với góc dốc 30-50oC. Các thân
quặng thiếc-tantan-niobi có giá trị nằm sát vách và trụ của mạch aplit-pegmatit bị
greisen hóa mạnh và có hàm lợng Sn>0,1%. Đã phát hiện 17 thân quặng chiều
dài 250-2.000 m, đa phần 400-600 m; chiều dày 0,65-5,2 m, đa phần 1-2 m.
14


Thành phần khóang vật quặng có casiterit, tanlit-columbit. Hàm lợng Sn=
0,14-3,9%, đa số 1%; Ta2o5+Nb2o5: trong quặng nguyên khai 0,007-0,008%,
trong tinh quặng casiterit trung bình 0,29%.
Bảng 2. Tài nguyên thiếc kiểu casiterit-silicat-sulfur Việt Nam
TT

Mỏ

Vùng quặng

Tn-tl Sn (t)

H.lợng Sn (%)

Cấp tn-tl


Năm tk-td

1

Ngòi Lẹm

Tam Đảo

4.706

Sn 1,74

(322)

1984

2

Tây Núi Pháo

Tam Đảo

5.994

Sn 1,32

(322)

1989


5.339

(334a)

3

Đồn Núi Pháo

Tam Đảo

946

Sn 0,40

(334a)

1993

4

La Bằng

Tam Đảo

1.316

Sn 1,46

(322)


1984

5

Khuôn Phầy

Tam Đảo

4.713

Sn 1,84; Cu 1,39; Bi 0,09

(322)

1976

6

Suối Bắc

Quỳ Hợp

1995

4.634

Sn 0,45

(322)


3.434

Sn 0,23

(334a)

7

Pan Lom

Quỳ Hợp

713

Sn 0,18

(322)

1983

8

Đa Chay

Lâm Đồng

350

Sn 0,31


(334a)

1991

9

N' Khôn

Lâm Đồng

28

Sn 0,30

(334a)

1994

10

Đà Lạt 1

Lâm Đồng

3.722

Sn 1,50-8,00

(322)


1996

14.924

(334a)

11

Sông Con 1

Lâm Đồng

1.157

Sn 6,30

(334a)

1995

12

Núi Cao

Lâm Đồng

1.516

Sn 1,00-5,00


(334a)

1995

13

Núi Đờng Tình

Lâm Đồng

143

Sn 0,38-3,23

(334a)

1995

14

Đa Pia

Lâm Đồng

148

Sn 0,30

(334a)


1995

15

Đa R' Hoa

Lâm Đồng

69

Sn 1,64

(322)

1995

926

(334a)

16

Núi Cao a

Lâm Đồng

96

Sn 2,70


(322)

1995

17

Núi Cao B

Lâm Đồng

100

Sn 0,90

(334a)

1995

Nguồn: Tài liệu tìm kiếm, thăm dò của các Liên đoàn Địa chất 1,4,6, 1984-2000

Bảng 3. Tổng cộng tài nguyên thiếc kiểu casiterit-silicat-sulfur Việt Nam
Cấp mới
Cấp cũ

(333)

(334a)

Tổng


C2

14.399

4.503

18.902

P1

-

6.919

36.003

TổNG

14.399

11.422

54.905

c. Nhóm sa khoáng.

Là nhóm mỏ có giá trị về thiếc nhất, là đối tợng cho công nghiệp khai thác
thiếc ở Việt Nam trong mấy thập kỷ qua. Các vùng mỏ thiếc sa khoáng chủ yếu ở
Việt Nam phân bố ở Pia oac, Tám Đảo, Quỳ Hợp và Lâm Đồng.

2. Thống kê trữ lợng tài nguyên thiếc Việt Nam

Trữ lợng và tài nguyên thiếc Việt Nam đợc thể hiện trong bảng 4.
15


Bảng 4. Bảng thống kê trữ lợng tài nguyên thiếc Việt Nam (tấn)
Tt

Tên mỏ

1

Tĩnh Túc

2

Nậm Kép

3

4

5
6
7

Tỉnh

Tọa độ


Nguyên Bình

1055200

Cao Bằng

223930

Nguyên Bình

1055400

Cao Bằng

224000

Nguyên

Nguyên Bình

1055900

Bình

Cao Bằng

223900

Nguyên Bình


1055000

Cao Bằng

223700

Nguyên Bình

1055130

Cao Bằng

223830

Phơng

Nguyên Bình

1054720

Xuân

Cao Bằng

223330

Nậm

Nguyên Bình


1054930

Quang

Cao Bằng

223600

Nguyên Bình

1055140

Cao Bằng

223630

Nguyên Bình

1055130

Cao Bằng

223600

Nguyên Bình

1055140

Cao Bằng


223630

Ngòi Tử

Sơn Dơng

1052802 Sa khoáng

Trầm

Tuyên Quang

214036

Khuôn

Sơn Dơng

1052300

Phầy

Tuyên Quang

213600

Sơn Dơng

1052600


Tuyên Quang

213930

Ngòi Lẹm

Sơn Dơng

1052430

2

Tuyên Quang

213600

Khuôn

Sơn Dơng

1052300

Phầy

Tuyên Quang

213600

Bắc Lũng


Sơn Dơng

1052202

2

Tuyên Quang

214131

Khuôn

Sơn Dơng

1052148

Thái Lạc

Cami

8

Lê a

9

Tà Sỏng

10


Bản ôớ

11
12

13 Ngòi Chò
14
15
16
17
18
19

Thê

214051

Sơn Dơng

1052100

Tuyên Quang

214000

Ngọn

Sơn Dơng


1052353

Đồng

Tuyên Quang

214200

Sơn Dơng

1052100

Tuyên Quang

214000

Tây Núi

Đại từ

1053100

Pháo

Thái Nguyên

213800

Làng Cả


20 Kỳ Lâm 2
21

Tuyên Quang

Ng. Gốc

Hàm lợng

Sa khoáng 1.361 g/m3

Tn-tl

Cấp cũ

Cấp mới

Q. mô

10.425

C1

121

Tb

Sa khoáng

312 g/m3


8.250

C2

122

Tb

Sa khoáng

350 g/m3

900

C2

122

N

8

B

111

Sa khoáng

3


238

C1

121

101

C2

122

55

C2

122

N

C2

122

N

334a

N


528 g/m

Sa khoáng 1.000 g/m3

N

Sa khoáng

133 g/m3

80

Sa khoáng

200 g/m3

39

Sa khoáng

328 g/m3

21

C2

122

N


4

P3

334b

N

21

C2

122

N

443

C1

121

45

C2

122

100-5.000


3.333

C1

121

g/m3

563

C2

122

738

C1

121

8

C2

122

953

C1


121

1.055

C2

122

195

C1

121

67

C2

122

442

C1

121

631

C2


122

305

C1

121

74

C2

122

66

C1

121

33

C2

122

90

C2


332

10

C1

121

49

C2

122

59

C1

121

Sa khoáng 1.512 g/m3
326 g/m3

Sa khoáng

Sa khoáng

1.200 g/m3


Sa khoáng 1.380 g/m3
Sa khoáng 1.000 g/m3
Deluvi

-

Sa khoáng

600 g/m3

Sa khoáng

700-1.200
g/m

3

Sa khoáng

650 g/m3

Sa khoáng

200 g/m3

Sa khoáng

300 g/m3

Deluvi


16

N
Tb
N
N
N
N
N
N
N
N
N


Tt
22
23
24
25
26
27

Tên mỏ

Tỉnh

Tọa độ


Phục

Đại từ

1054000

Linh

Thái Nguyên

213900

Bản

Quỳ Hợp

1050515

Poòng

Nghệ an

192430

Quỳ Hợp

1050450

Nghệ an


192430

Thung

Quỳ Hợp

1050750

Lũng I

Nghệ an

192440

Bản Mới

Thung

Quỳ Hợp

1050625

Lũng ii

Nghệ an

192430

Thung


Quỳ Hợp

1050700

Lũng iii

Nghệ an

192500

Quỳ Hợp

1050300

Nghệ an

192440

Quỳ Hợp

1050735

Nghệ an

192545

Châu

Quỳ Hợp


1050640

Cờng

Nghệ an

192100

Quỳ Hợp

1051000

Nghệ an

192000

Bản

Quỳ Hợp

1050500

Hang

Nghệ an

192300

Piêng


Quỳ Hợp

1050540

Căm

Nghệ an

192336

Quỳ Hợp

1050530

Nghệ an

192100

Thung

Quỳ Hợp

1050725

Điền

Nghệ an

192050


Thung

Quỳ Hợp

1050800

Cang

Nghệ an

192050

Quỳ Hợp

1050710

Nghệ an

192030

Quỳ Hợp

1050800

Nghệ an

192010

Quỳ Hợp


1050730

Nghệ an

192330

Quỳ Hợp

1050810

Nghệ an

192140

Quỳ Hợp

1050900

Nghệ an

192040

Thung

Quỳ Hợp

1050930

Viii


Nghệ an

192140

28

Bản Cô

29

Bản Hạt

30

31

32
33
34
35
36

Na Ca

Bản Nát

37 Thung Bé
38

Mẹt Lớn


39

Ca Đoi

40 Thung VII
41 Nậm Tôn
42

Ng. Gốc

Hàm lợng

Sa khoáng

763 g/m3

Sa khoáng

671g/m3

Sa khoáng

632g/m3

Sa khoáng 1.100 g/m3

Tn-tl

Cấp cũ


Cấp mới

530

C1

121

297

C2

122

1.547

C1

121

793

C2

122

499

C1


121

134

C2

122

2.571

C1

121

1.385

C2

122

Q. mô
N
N
N
N

Sa khoáng

175 g/m3


31

C1

331

N

Sa khoáng

403g/m3

55

C1

121

N

Sa khoáng

500 g/m3

1.694

C1

121


322

C2

333

Sa khoáng

530 g/m3

515

C1

121

473

C2

122

106

C1

121

Sa khoáng


3

3.483

C2

122

500 g/m

341
3

Sa khoáng

300 g/m

N
N

Tb

333

914

B

111


4.488

C1

121

3.358

C2

122

Tb

Sa khoáng

600 g/m3

869

C1

121

N

Sa khoáng

500 g/m3


402

C1

121

N

Sa khoáng

500 g/m3

730

C1

121

N

Sa khoáng

400 g/m3

1.387

(334a)

333


N

Sa khoáng

400 g/m3

175

C1

121

N

Sa khoáng

400 g/m3

292

C1

121

N

Sa khoáng

400 g/m3


701

C1

121

N

Sa khoáng

300 g/m3

876

122

N

Sa khoáng

300 g/m3

438

C2

122

N


Sa khoáng

500 g/m3

1.643

C2

122

N

Sa khoáng

300 g/m3

657

C2

122

N

17


Tt


Tên mỏ

Tỉnh

Tọa độ

Quỳ Hợp

1051010

Nghệ an

192130

Thung

Quỳ Hợp

1051100

Con

Nghệ an

192140

Quỳ Hợp

1051030


Nghệ an

192100

Quỳ Hợp

1051100

Nghệ an

192105

Thung

Quỳ Hợp

1051210

Khang

Nghệ an

192130

Quỳ Hợp

1051200

Nghệ an


192310

Bản

Quỳ Hợp

1050950

Quèn

Nghệ an

192420

Quỳ Hợp

1050925

Nghệ an

192350

Bản

Quỳ Hợp

1050900

Quằn


Nghệ an

192240

Quỳ Hợp

1051325

Nghệ an

192220

Thung

Quỳ Hợp

1051115

Xiii

Nghệ an

191605

Thung

Quỳ Hợp

1051210


XiV

Nghệ an

191607

Thung

Quỳ Hợp

1051210

Sông

Nghệ an

191920

Quế Phong

1051430

Nghệ an

192020

Na Ca

Quế Phong


1051000

B.Chiềng

Nghệ an

192000

Kỳ Sơn

1050200

Nghệ an

190700

Bản

Kỳ Sơn

1050700

Pa Kha

Nghệ an

191100

43 Thung iX
44

45

Thung X

46 Thung Xi
47
48
49

Bản Ken

50 Thung Xii
51
52
53
54
55
56
57
58
59
60

Bản ing

Kẻ Sợi

Kẻ Tằng

Kỳ Sơn


1050700

Nghệ an

190800

Kỳ Sơn

1050600

Nghệ an

191200

Nậm

Kỳ Sơn

1050600

Lành

Nghệ an

191000

Làng

Kỳ Sơn


1051020

Sồng

Nghệ an

191440

Kỳ Sơn

1051300

Nghệ an

191200

Khe Lay

61 Bản Diên
62
63
64

Kẻ Sở

Ng. Gốc

Hàm lợng


Tn-tl

Cấp cũ

Cấp mới

Q. mô

Sa khoáng

300 g/m3

986

C2

122

N

Sa khoáng

300 g/m3

657

C2

122


N

Sa khoáng

500 g/m3

365

C2

122

N

Sa khoáng

300 g/m3

436

C2

122

N

Sa khoáng

500 g/m3


1.460

C2

122

N

Sa khoáng

300 g/m3

1.314

C2

122

N

Sa khoáng

300 g/m3

1.372

C2

122


N

Sa khoáng

500 g/m3

183

C2

122

N

Sa khoáng

500 g/m3

3.650

C2

122

Tb

Sa khoáng

500 g/m3


2.738

C2

122

N

Sa khoáng

300 g/m3

876

C2

122

N

Sa khoáng

500 g/m3

548

C2

122


N

Sa khoáng

300 g/m3

657

C2

122

N

Sa khoáng

300 g/m3

5.256

C2

122

Tb

Sa khoáng

320 g/m3


3.285

C2

122

Tb

Sa khoáng

400 g/m3

6.387

C1

121

585

C2

122

Sa khoáng

400 g/m3

584


C2

122

N

Sa khoáng

300 g/m3

1.314

C2

122

N

Sa khoáng

300 g/m3

2.190

C2

122

N


Sa khoáng

500 g/m3

730

C2

122

N

Sa khoáng

400 g/m3

2.920

C2

122

N

Sa khoáng

300 g/m3

548


C2

122

N

18

Tb


Tt
65

Tên mỏ

Tỉnh

Tọa độ

Làng

Kỳ Sơn

1051630

Đông

Nghệ an


191240

Kỳ Sơn

1051000

Nghệ an

191000

Kỳ Sơn

1051947

Nghệ an

191807

Kỳ Sơn

1050530

Nghệ an

190930

Thờng Xuân

1051802


Thanh Hóa

195529

Tam

Hiên

1075800

Chinh

Quảng Nam

160000

Đồng

Hòa Vang

1080500

Nghệ

Đa

155600

Trà My


1081245

Quảng Nam

151740

66

Kẻ Vảó

67

Khe Đỗ

68

Khe Mẹt

69

Đồi Tròn

70
71
72

Trà My

73


Lồ ô

74
75
76

Đa Nga
Đà Lạt 2
Sơn Điền
2

Quảng Nam
Lâm Đồng
Lâm Đồng
Lâm Đồng

77

MaTy

Ninh Thuận

78

Du long

Ninh Thuận

79
80

81
82
83
84
85
86

Sông
Dinh
Sông
Gieng
Bình
Nhơn
Núi Cao
Đa
Cơng
Đa Lou
Đờng
Tình
N.Đờng
Tình 1

Bình Thuận
Bình Thuận
Bình Thuận
Lâm Đồng
Lâm Đồng
Lâm Đồng
Lâm Đồng
Lâm Đồng


1081340
151935
1083342
120620
1082804
115946
1083036
112542
1085600
114930
1090500
114700
1074000
105400
1073500
105320
1082420
110205
1083050
120113
1083256
120455
1080547
120547
1083200
120500
1085432
120415


Ng. Gốc

Hàm lợng

Tn-tl

Cấp cũ

Cấp mới

Q. mô

Sa khoáng

300 g/m3

1.643

C2

122

N

Sa khoáng

350 g/m3

1.095


C2

122

N

Sa khoáng

712 g/m3

270

C2

122

N

Sa khoáng

500 g/m3

329

C2

122

N


Sa khoáng

481 g/m3

76

C2

122

Sa khoáng

470 g/m3

283

P2

334a

N

Sa khoáng

500 g/m3

90

P2


334a

N

Sa khoáng

133 g/m3

10.200

P2

334b

Tb

Sa khoáng

140 g/m3

12

P2

334b

N

Sa khoáng


500 g/m3

Sa khoáng

-

106

Sa khoáng

700 g/m3

68

220-288

Sa khoáng

g/m3

643

333

14
467

334a
P2


334b

N

N

334a

N

P2

334b

N

6.800

P2

334b

Tb

Sa khoáng

122 g/m3

10.660


P2

334b

Tb

Sa khoáng

225 g/m3

41

P2

334b

N

Sa khoáng

150 g/m3

122

P2

334b

N


Sa khoáng

1000 g/m3

16

P2

334b

N

Nhiệt dịch

Sn 1-5%

Nhiệt dịch

1.516

334a

Tb

7.293

P2

334b


Sn 0,5%

167

P2

334b

N

Nhiệt dịch

Sn 0,26%

54

P2

334b

N

Nhiệt dịch

Sn 0,34%

190

P2


334b

N

Sn 0,38-

143

3,23%

371

Nhiệt dịch

19

334a
P2

334b

N


Tt
87
88
89
90
91

92
93
94
95
96
97
98

Tên mỏ
N.Đờng
tình 2
T.lũng
Tìnhyêu
Hòa bắc
Bảo
Thuận
Đa
R' diou
Nam
pleiting
Thái
Phiên
Đa gna
Khia
Cạnh
Nà Đeng
Ngòi Lẹm
1
K. Phầy
Tr.Khê 1


Tỉnh
Lâm Đồng
Lâm Đồng
Lâm Đồng
Lâm Đồng
Lâm Đồng
Lâm Đồng
Lâm Đồng
Lâm Đồng
Cao Bằng

105

115935
1075800
112600
1080735
112740
1081050
115200
1081326
115400
1082800
115800
1074630
114500
1055200
223700


Cạn
Tuyên Quang
Tuyên Quang

223000
1052430
213600
1052300
213600
1052100
214000
1053100

Pháo

Bắc Thái

213800

Đại Từ

1053200

Bắc Thái

213700

Bắc Lũng

Sơn Dơng


1052539

1

Tuyên Quang

214119

Quỳ Hợp

1054025

Nghệ an

192440

Pa Lom- Quỳ Hợp Nghệ 1050730
Ca Đoi
Bù Me

106 Khe Bún
107

1082640

Đại Từ

103 Suối Bắc
104


120315

T. Núi

101 La Bằng
102

1083016

Ngân Sơn Bắc 1055700

99 Kỳ Lâm 1 Tuyên Quang
100

Tọa độ

Đa Pla

108 Đa r' Hoa

an

192340

Thờng Xuân

1051527

Thanh Hóa


195354

Hơng Sơn

182435

Hà Tĩnh

1051430

Lâm Đồng
Lâm Đồng

1083120
120415
1082830
120000

Ng. Gốc

Hàm lợng

Tn-tl

Sa khoáng

500 g/m3

238


Sa khoáng

1000-10000
g/m3

Cấp cũ

Cấp mới

Q. mô

334a

N

88

P2

334b

N

Sa khoáng

820 g/m3

54


P2

334b

N

Sa khoáng

520 g/m3

79

P2

334b

N

20

P2

334b

N

20

P2


334b

N

176

P2

20

P2

334b

N

Sa khoáng 5000 g/m3
Sa khoáng
Sa khoáng
Sa khoáng

4000-6000
g/m3
1000-40.000
g/m

3

300-1000
g/m3


334b

Nhiệt dịch

Sn 0,25%

5.000

P2

334b

N

Nhiệt dịch

Sn 0,81%

2.471

P2

334b

N

Nhiệt dịch

Sn 1,74%


4.706

C2

333

N

Nhiệt dịch

Sn 1,84%

1.172

C1

2.474

C2

122

N

Nhiệt dịch

-

315


C2

333

N

Nhiệt dịch

Sn 1,32%

5.994

C2

333

Nhiệt dịch

Sn 1,46%

5.339

334a

1.316

C2

333


13.677

P2

334b

9.700

P2

334b

Sn 0,45%

4.634

C2

333

Sn 0,35%

13.326

334a

Nhiệt dịch

Sn 0,18%


3.725

334a

Nhiệt dịch

Sn 0,13%

Sn 0,1-

Nhiệt dịch
Nhiệt dịch

2,78%

759
15.240

Sn 0,14-

32.636

3,9%

69.183

Nhiệt dịch

Sn 0,3%


148

Nhiệt dịch

Sn 1,64%

Pegmatit

20

C2

69
926

333
334a

P2

334a
334b
334a

C2

333
334a


Tb
Tb
Tb
Tb
N
Tb
L
N
N


Tt
109
110
111
112
113

Tên mỏ
Núi Cao
a
Núi Cao
b
Đa Chay
N Khôn
Đa Chay
Đà Lạt 1
Sông

114

115

Tọa độ
1083200

Lâm Đồng

120145
1033104

Lâm Đồng

120112
1083342

Lâm Đồng

120620
1083049

Lâm Đồng

120500
1082804

Lâm Đồng

115946
1083538


Lâm Đồng

Con 1
Đa Thiện

119

Tỉnh

Hòn Bồ

115800
1082720

Lâm Đồng

115845
1082009

Lâm Đồng

155820

Ng. Gốc

Hàm lợng

Nhiệt dịch

Sn 2,7%


Nhiệt dịch

Sn 0,9%

Nhiệt dịch

Sn 0,31%

Nhiệt dịch

Sn 0,30%

Nhiệt dịch

Tn-tl

Cấp cũ

Cấp mới

96

C2

333

N

100


334a

249

334a

28

334a

Sn 1,5-

3.722

8,0%

14.924

334a

1.157

334a

5

334a

Nhiệt dịch


Sn 6,3%

Nhiệt dịch

Sn 0,68%

Nhiệt dịch

Sn 1,10%

C2

5.845

333

C2

Q. mô

N
N
N
Tb
N
N

333


11.454

L

334a

Nguồn: tài liệu điều tra, đánh giá và thăm dò 1960-2000)

Bảng 5. Tổng trữ lợng-tài nguyên thiếc Việt Nam (tấn)
(121)
SK*

G**

(122)
SK*

G**

(322)
SK*

(333)

G**

SK*

G**


(334A)
SK*

G**

397

100916

(334B)
SK*

G**

B
B+C1
C1

254

(322)

38514

1172
61295

90

29930


(334A)

2371

P2
Cộng

38514

254

61295

1172

90

2371

29930

373

28843 108106

770

28843 108106


Ghi chú: *- thiếc sa khoáng; **- thiếc gốc

Để xem xét đánh giá con số tài nguyên và trữ lợng thiếc của cả nớc, đã
tiến hành xác định phần tài nguyên và trữ lợng còn lại.
a. Vùng Pia oac. Theo con số thống kê tổng tài nguyên và trữ lợng còn lại là

13.592 tấn Sno2 (sa khoáng) và 3267 tấn Sn (gốc), thì tổng tài nguyên vẫn còn đáng
kể. Nhng nếu xét theo kinh tế thì chỉ có trữ lợng Sno2 sa khoáng của mỏ Tĩnh Túc
còn lại 5488 tấn là khai thác có lãi, còn phần lớn con số nêu trên đều đợc xếp vào
tài nguyên các cấp tơng ứng, chờ giá cả và công nghệ.
b. Vùng Tam Đảo còn lại 3.002 tấn Sno2 sa khoáng là khai thác có lãi. Toàn bộ

thiếc gốc đợc xếp vào tài nguyên các cấp tơng ứng và cũng đã bị khai thác tự do
gần cạn kiệt nh ở mỏ Trúc Khê, Khuôn Phầy. Vùng quặng Tam Đảo đang đi vào
thời kỳ kết thúc công tác khai thác các mỏ sa khoáng.
c. Vùng Quỳ Hợp hiện nay là vùng quặng thiếc công nghiệp lớn nhất nớc ta.

Các mỏ sa khoáng đợc điều tra địa chất khá chi tiết. Đã tìm kiếm đánh giá mỏ thiếc
21


gốc Suối Bắc có thể khai thác. Cho đến nay khoáng sản thiếc Việt Nam có giá trị
kinh tế tại thời điển đánh giá không còn bao nhiêu, chỉ còn lại vùng Quỳ Hợp với trữ
lợng khai thác có lãi hiện tại là 16.000 tấn Sno2 (sa khoáng) và 4.634 tấn Sn (gốc).
d. Vùng Đà Lạt là vùng quặng thiếc mới đợc phát hiện trong mấy năm gần
đây. Mức độ điều tra địa chất khoáng sản còn rất sơ lợc. Tuy vậy trong những
năm vừa qua lợng thiếc thỏi xuất khẩu của vùng lại cao nhất nớc đợc khai
thác, chế biến bằng nhiều thành phần kinh tế khác nhau. Vì vậy việc thống kê
đánh giá trữ lợng và tài nguyên của vùng là rất khó, nhng vùng quặng Đà Lạt
vẫn là vùng có nguồn tài nguyên thiếc gốc lớn nhất Việt Nam. Vùng quặng thiếc

Đà Lạt rất có triển vọng về thiếc và các nguyên tố đi kèm, cần thiết phải đợc
nghiên cứu đánh giá đầy đủ trớc khi cho phép khai thác.
II. Đồng

Cho đến nay ở Việt Nam đã điều tra hàng chục mỏ đồng nguồn gốc magma,
nhiệt dịch, trầm tích (cát kết chứa đồng), tập trung trong ba vùng chủ yếu Lao Cai,
Sơn La và Bắc Giang.
1. Các loại hình quặng hóa.

Cho đến nay trên thế giới các loại hình mỏ công nghiệp đồng đã biết bao
gồm các nguồn gốc: magma, skarn, nhiệt dịch, trầm tích (cát kết chứa đồng). Trên
lãnh thổ Việt Nam đã ghi nhận đợc các loại hình quặng hóa sau đây:
a. Quặng hóa Cu-Ni nguồn gốc magma.

Liên quan với đá xâm nhập mafic-siêu mafic, chủ yếu tập trung ở các mỏ
và điểm quặng: Bản Phúc, Bản Chạng, Bản Mông, Bản Khoa, Đèo Chẹn, Bản Cải
(Tạ Khoa), Bản Lài, Bản Lèn (Vạn yên). Trong đó mỏ Bản Phúc đợc thăm dò tỷ
mỉ và chuẩn bị khai thác. Ngoài vùng Tây Bắc, ở Việt Nam kiểu quặng hóa này
còn biết đợc ở Bản Rịn, Núi Chúa (Bắc Thái) liên quan với đá mafic-siêu mafic
phức hệ Bản Rịn (51br) và phức hệ Núi Chúa (53nc) và ở Suối Củn, Đông
Chang phức hệ Cao Bằng (-52cb). Điển hình cho kiểu quặng hóa này là mỏ Bản
Phúc, thuộc huyện Bắc yên, tỉnh Sơn La, nằm trong một cấu trúc vòm nhiệt.
Phần nhân của vòm lộ ra đất đá của hệ tầng Tạ Khoa (D1-2 tk). Trong nếp lồi Tạ
Khoa có các khối xâm nhập siêu mafic Bản Xang, Bản Khoa, Bản Phúc thuộc
phức hệ Bản Xang (51bx) liên quan chặt chẽ với khoáng hóa Cu-Ni. Mỏ gồm hai
thân quặng chính. Thân quặng dạng mạch dốc đứng, nằm ngoài khối xâm nhập
siêu mafic từ 20 đến 100m. Quặng có cấu tạo đặc sít với hàm lợng trung bình
(%): Cu=1,63; Ni=6,42; Co=0,02ữ0,204; Se=0,046; Te=0,005 và
au=0,07ữ0,27g/T; ag=3g/T, Pt=0,12 g/T. Tỷ lệ Cu/Ni là 1/3. Thành phần khoáng
vật quặng trong mạch chính chủ yếu là pyrotin, calcopyrit, pentlandit, magnetit,

còn trong quặng xâm tán hai bên mạch chủ yếu là calcopyrit, ít pyrit, sphalerit,
galenit, nickelin, skuterodit, mauserit, rammensbergit, krenerit, violarit. Khoáng
vật mạch có thạch anh, clorit. Thân quặng dung ly nằm ở đáy khối siêu mafic với
quặng hóa phân bố không đều ở giữa dày hai bên mỏng tựa lòng chảo. Từ năm
22


1964 đã phát hiện sự có mặt của platin, trong đó đã xác định đợc khoáng vật
sperilit (Pt=56ữ58%, Pd=0.5ữ0.7%, as=39ữ43%).
b. Quặng hóa đồng nguồn gốc nhiệt dịch.

* Quặng hóa pyrotin-calcopyrit-magnetit-ortit, phân bố chủ yếu dọc bờ phải
Sông Hồng, trong các đá biến chất thạch anh silimanit, đá phiến biotit, đá hoa hệ
tầng Sin Quyền (PR1-2sq), từ biên giới Việt Trung đến vùng Bảo Hà dài hàng trăm
km.
Điển hình cho kiểu này là vùng mỏ Sin Quyền, thuộc huyện Bát Xát, tỉnh
Lao Cai. Vùng mỏ bao gồm các mỏ Lũng Pô, Sin Quyền, Cốc Mỳ, Vi Kẽm, y Tý.
Đá vây quanh quặng là đá phiến mia thạch anh chứa turmalin, plagiogneis bị
migmatit hóa, các thấu kính plagiogranitogneis, metasomatit, amphibon, quarzit
và đá hoa thuộc hệ tầng Sin Quyền (PR1-2sq). Mỏ Sin Quyền có 17 thân quặng
dạng mạch chuỗi, thấu kính hoặc mạch tách nhánh với phơng chung 293-298o
cắm dốc 70ữ75o về ĐB, trong đó 14 thân đã đợc điều tra thăm dò. Phần lớn các
thân quặng nằm song song với mặt phân phiến của đá vây quanh, ranh giới giữa
quặng với đá vây quanh nhiều khi không rõ ràng. Thành phần khoáng vật quặng
của mỏ Sin Quyền rất phong phú. Khoáng vật quặng chủ yếu có: pyrotin,
calcopyrit, magnetit, pyrit, menicovit, ortit; thứ yếu có: rutil, ilmenit, sphalerit,
quặng đồng xám, marcazit, arsenopyrit, cobanit; hiếm gặp có molybdenit, galenit,
cobaltin, saflonit, vàng tự sinh, calaverit, uraninit, millerit, nhóm khoáng vật đất
hiếm. Khoáng vật phi quặng có thạch anh, granat, biotit, hedenbergit, apatit, sfen,
clorit, calcit.

Tập hợp khoáng vật đặc trng là calcopyrit-pyrotin-magnetit-ortit. Hàm
lợng chung các nguyên tố có ích theo kết quả phân tích của mẫu công nghệ: Cu=
0,01ữ11,58%; trung bình 1,03%; Re2o3=0,03ữ9,71%; trung bình 0,90% (chủ yếu
trong ortit); au=0,46ữ0,55 g/T quặng; Co=0,039ữ0,065 g/T.
Tinh quặng có hàm lợng nh sau: Cu=18,54% với độ thu hồi 97,05%.
S=31,60% với độ thu hồi 88,82%. au=11,56 g/T tinh quặng. Trữ lợng thăm dò
qua các năm 1962-1982 đợc thể hiện ở bảng 6.
Băng 6. Bảng tổng hợp trữ lợng-tài nguyên mỏ Sin Quyền
Năm thăm

Cu (T)

Re (T)

Au

Ag

Co

U3O8

(T)

(T)

(T)

(T)




B

C1

C2

B+C1+C2

1962-1974

49.253

227.058

274.949

551.260

333.000

35

25

1976-1982

-


55.780

80.122

135.902

85.073

5

253

Tổng

49.253

282.838

355.071

687.162

418.073

40

278 1.356 120

1.356 120
-


-

S (T)

843.000
335.648
1.178.648

Nguồn: tài liệu thăm dò năm 1962-1982 của các Đoàn địa chất 5, 305,38, 39,46)

Trong các năm 1992-1994, Công ty auridiam đã tiến hành khoan thăm dò
bổ sung, lấy mẫu trên mặt và trong lò. Với hàm lợng biên Cu 0,5% thì tổng trữ
lợng tính đợc có thể khai thác là 52,8 triệu tấn quặng với hàm lợng Cu 0,91%
và au 0,44 g/T.
23


* Quặng hóa pyrit-calcopyrit-bornit, trong phun trào mafic của các hệ tầng
Sông Mã (\2sm), bazan-trachit hệ tầng Viên Nam (P2-T1vn), bazan porphyrit,
spilit, hyalobazan hệ tầng Cẩm Thủy (P2ct), bao gồm các điểm quặng Bó Xinh,
Nậm Tia, Nậm Phửng, Vạn Sài (Sơn La). Hiện cha đợc đánh giá, nhng kiểu
quặng hóa này trên thế giới thờng có giá trị công nghiệp và phân bố rộng rãi.
* Quặng hóa pyrit-calcopyrit-bornit phân bố chủ yếu trong trầm tích-phun
trào trung tính, acid, kiềm của hệ tầng Viên Nam (P2-T1vn), gồm trachit-dacit nh
điểm quặng Lũng Cua (Ba Vì, tỉnh Hà Tây). Đá vây quanh quặng gồm : phần dới
là các loại bazan dạng cầu gối, dạng hạnh nhân, andesitobazan, andesit, andesit
porphyr và phần trên là các loại tuf aglomerat, dacit, ryolit, trachit, của hệ tầng
Viên Nam (P2-T1vn).
* Quặng hóa pyrit-calcopyrit-thạch anh trong đá carbonat phát triển chủ yếu

ở Tây Bắc Việt Nam. Các điểm quặng đã biết Hồng Thu, Quang Tân Trai (Lai
Châu) trong các đá carbonat tuổi Devon hệ tầng Nậm Pìa (D1np), hệ tầng Bản Páp
(D2bp), và Carbon-Permi hệ tầng Bắc Sơn (C-Pbs), tiếp xúc với đá phun trào
mafic của hệ tầng Viên Nam (P2-T1vn).
* Cu tự sinh trong đá phun trào bazan. Mặc dù Cu tự sinh đã đợc khai thác
ở Tây Bắc Việt Nam, nhng tài liệu về kiểu quặng này còn ít. Cu tự sinh nằm
trong bazan bị lục hóa của hệ tầng Cẩm Thủy (P2ct). Thân quặng Cu tự sinh dày
nằm chỉnh hợp với đá vây quanh, thế nằm 8745.
* Quặng hóa pyrit-calcopyrit-galenit-sphalerit trong đá phun trào mafic,
phân bố chủ yếu ở hai khu vực Lai Châu và Hòa Bình, gắn bó chặt chẽ với các đá
phun trào mafic của hệ tầng Cẩm Thủy (P2ct) và Viên Nam (P2-T1vn), gồm
porphyrit, bazan, thứ yếu là porphyrit diabas, spilit và tuf của chúng.
c. Cát kết và đá phiến chứa Cu.

Trên lãnh thổ Việt Nam quặng hóa đồng trong cát kết phân bố khá rộng rãi
trong hệ tầng Mẫu Sơn (T3ms), gồm cát bột kết, cuội kết màu tím, màu đỏ ở phần
dới; chuyển lên bột kết, đá phiến sét xen ít cát kết; và trên cùng là cát bột kết, đá
phiến sét, đá phiến vôi, cát bột kết chứa vôi với chiều dày đến 1.200m, trên một
diện tích đến 500 km2, bao gồm hai kiểu quặng hóa. ở khu vực đông bắc bao gồm
các điểm quặng Tân Sơn, Làng Chả, Tân Hoa, Biển Động (Cẩm Đàn), Khuôn
Mời, Phú Nhuận, Giao Liêm tạo thành một vùng kéo dài 70-80 km, rộng 20-30
km với thành phần khoáng vật phức tạp hơn, ngoài calcopyrit, bornit, calcozin còn
có tetraheđrit, sphalerit, galenit, và các khoáng vật thứ sinh của Cu, Fe. Quặng
hóa tập trung theo các đới vỡ vụn, vò nhàu trong đá phiến sét vôi, chứa các thấu
kính thạch anh. ở khu vực TN bao gồm các điểm Khuôn Xó, Cầu Nhạc, Đèo
Chũ, Hồng Sơn-Đèo Váng, Làng Cai, Khuôn Rậm, Đèo Tấn, Đèo Lé và nhiều
điểm khác mới phát hiện về phía tây tạo thành một vùng có khoáng hóa Cu dài
>60km và rộng 30-40km. Các thân quặng có dạng thấu kính, lớp nằm khớp đều
trong đá vây quanh. Thành phần khoáng vật quặng đơn giản, chủ yếu là
24



calcopyrit, bornit, calcozin.
Từ năm 1996, Công ty CaNeXCo (Canada) đã đợc phép tiến hành điều tra
và thăm dò đồng trên hai diện tích gần nh bao trùm toàn bộ diện tích chứa quặng
đồng của vùng Biển Động, nhng kết quả không tìm ra mỏ để khai thác
2. Thống kê tài nguyên-trữ lợng

Bảng 7. Tài nguyên-trữ lợng đồng Việt Nam (1000tấn)
Tt Ks

Mỏ

Vị trí

1

Sin

Bát Xát

223722

Quyền

Lao Cai

1034855

2


3

Cu

Cu

Cu

4 (Ni)Cu

Suối
thầu
Nậm
Chạc
Bản
Phúc

Tọa độ Ng.gốc

Tl-tn

Hl Cu, %

Cấp cũ

C.đổi

Q.mô


49

1,03

B

121

TB

283

Au: 0,50 g/t

C1

122

355

R2O3: 0,90%

C2

333

Nhiệt
dịch

8


0,525

C2

333

N

4

0,16

C2

333

N

1,62; Ni: 6,42

B

121

TB

-

C1


122

19

<0,4

C1

332

17 (33)

0,75; Ni: 0,49

C2

333

Magma

0,8 (1)

Cu 0,68

C2

333

N


Magma

- (3)

Ni 0,65

C1

332

N

C2

333

Nhiệt
dịch

Bát Xát

223930

Lao Cai

1034500

Bát Xát


224233

Lao Cai

1034452

Nhiệt
dịch

Mờng Khoa

211130

Magma

Bắc yên

1042000

5 (11)
22 (76)

Sơn La

5 Cu(Ni)

Bản
Trạng

Bắc yên


211130

Sơn La

1042030

6 Cu(Ni)

Bản
Khoa

Bắc yên

211210

Sơn La

1041940

7 Cu(Ni)

Bản
Mông

Mai Sơn

211320

Sơn La


1041405

Bắc yên

210600

Sơn La

1043025

Phù yên

8

9

Cu Vạn Sài

Cu Suối ón

Magma

0,1 (0,3)

Cu 0,66

C2

333


N

Nhiệt
dịch

0,8

Cu 1,53

C2

333

N

-

Nhiệt
dịch

63

Cu 4,75

334a

N

Nhiệt

dịch

106

Cu 0,96

334a

TB

Nhiệt
dịch

387

Cu 0.50

334a

TB

Trầm
tích

0,6

Cu 3,00

334a


TB

Trầm
tích

0,5

Cu 3,62

334a

TB

Sơn La
10 Cu
(Au)

Làng
Phát

Văn yên

223722

Sơn La

1034855

11 Cu


An
Lơng

Văn Chấn
Yên Bái

214101
1033650

Giao
Liêm

Sơn động

212249

Bắc Giang

1064911

Sơn Động

212230

Bắc Giang

1064534

12 Cu


13 Cu

Biển
Động

2 (6)

Nguồn tài liệu tìm kiếm, thăm dò 1963-2000

Bảng 8. Tổng tài nguyên-trữ lợng đồng (1000 Tấn) Việt Nam
B

(121)

(122)

(322)

(333)

(334a)

TổNG

54

-

-


-

-

54

25


×