Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

những giải pháp chủ yếu mở rộng thị trường tiêu thụ chè

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (359.85 KB, 30 trang )

2

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
*******

NGUYỄN THỊ THANH HƯƠNG

NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG
TIÊU THỤ CHÈ VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2010

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2001

Mở đầu:Chè được coi là một loại nước giải khát có nhiều công năng đối với sức
khoẻ con người, vì vậy nó đã trở thành loại thức uống thông dụng đối với nhân
dân tộc ta và nhiều dân tộc trên thế giới. Cây chè được trồng ở khoảng 30 nước
trên thế giới, nhưng được sử dụng hầu hết các nước. Ở Việt Nam, lòch sử trồng
chè của nước ta có từ rất lâu; nhưng cây chè được khai thác và trồng với diện
tích lớn bắt đầu vào những năm 1930 chủ yếu ở các vùng Trung du, vùng đồi núi
phiá Bắc và Tây nguyên. Từ năm 1955 trở lại đây nghề trồng chè đã được nhà
nước chú ý đúng mức và chiếm một vò trí quan trọng trong đời sống kinh tế của
nhân dân. Trong những năm gần đây sản xuất chè đã đáp ứng được nhu cầu
thức uống cho nhân dân đồng thời còn xuất khẩu đạt kim ngạch từ 50 đến gần
70 triệu USD mỗi năm, Tuy có thời gian giá chè xuống thấp làm cho đời sống
người trồng chè gặp nhiều khó khăn, nhưng nhìn chung về tổng thể cây chè vẫn
giữ vò trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. các vùng trồng chè chính
đều có các nhà máy chế biến chè kết hợp với các phương pháp sơ chế thủ công
góp phần tạo việc làm cho khoảng 70 vạn lao động, làm tăng thu nhập cho một
bộ phận đáng kể nhân dân miền núi, vùng cao, phủ xanh đất trống đồi trọc, bảo


vệ môi sinh. Vì vậy phát triển cây chè được Bộ nông nghiệp và phát triển nông
thôn đánh giá là một hướng quan trọng nhằm thúc đẩy tốc độ tăng trưởng của
nông nghiệp và kinh tế nông thôn nước ta và cây chè được xem là cây “xoá đói
giảm nghèo” trong thời gian qua. Sản phẩm chè được xem là một trong mười
nông sản phẩm nằm trong chương trình xuất khẩu có tiềm năng lớn của đất
nước, và hiện nay đứng hạng thứ 9 trong 10 nước xuất khẩu chè lớn nhất trên
thế giới.
Việc phát triển chè ở nước ta có ý nghiã kinh tế - xã hội quan trọng trong
nền kinh tế quốc dân. Nhu cầu tiềm năng của sản phẩm này còn rất lớn, cần
được nghiên cứu cả về mặt lý luận lẫn thực tiễn để các doanh nghiệp chè Việt
Nam có thể mở rộng sản xuất, mở rộng thò trường tiêu thụ trong và ngoài nước
nhằm khai thác hết tiềm năng, thế mạnh của đất nước về kinh doanh ngành
này.
Tuy vậy trong bối cảnh một nền kinh tế đang chuyển đổi từ cơ chế tập
trung bao cấp sang cơ chế thò trường; đặc biệt là đang trong tiến trình hội nhập
các khu vực mậu dòch tự do ASEAN -AFTA và WTO; Các doanh nghiệp thuộc
ngành chè cũng như các doanh nghiệp ngành khác gặp phải những khó khăn,
lúng túng bước đầu, nhất là trong tiến trình hội nhập khu vực và toàn cầu. Đặc
biệt đối với thò trường nông sản phẩm như lúa gạo, cà phê, tiêu, điều...vào cuối
những năm 1990 đến nay gặp nhiều khó khăn về thò trường; đa số sản phẩm
nông nghiệp nằn trong tình trạng bảo hoà, cung vượt cầu, gây sức ép lên giá cả,
đặc biệt sản phẩm kém sức cạnh tranh về chất lượng, giá cả, tiếp thò dẫn đến
khó khăn trong việc mở rộng thò trường, có lúc không tiêu thụ được gây khó
khăn cho đời sống nhân dân, và cũng là một bài toán nam giải cho các cấùp lãnh
đạo. Tuy nhiên thời gian qua ngành chè Việt Nam vẫn giữ được mức tăng trưởng


3

4


cao, xuất khẩu tăng cao và đã chiếm lónh được một số thò trường mới kể cả các
thò trường khó tính như Châu u, Mỹ, Pháp, Nhật nhưng vẫn là tình trạng phát
triển theo chiều rộng. Thiếu tính bền vững, thò trường còn bấp bênh chưa có
mạng lưới tiêu thụ ổn đònh, ngay cả các doanh nghiệp lớn như Tổng Công ty chè
Việt nam và Công ty chè Lâm Đồng vẫn còn khó khăn lúng túng trong việc mở
rộng thò trường kể cả thò trường trong nước.

- Tổng hợp phân tích tình hình sản xuất - thò trường chè thế giới làm rõ
xu hướng vận động của thò trường chè thế giới và triển vọng của thò trường. rút
ra một số kinh nghiệm cho việc tổ chức, sắp xếp kinh doanh chè trong điều kiện
của Việt Nam.

Để ngành chè Việt Nam có thể phát triển ổn đònh và vững chắc trong
tương lai, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngành, để cây chè trở
thành cây ổn đònh đời sống cho một phần lớn nhân dân miền núi, trung du, góp
phần đáp ứng nhu cầu ngày một tăng của xã hội, giảm bớt khoảng cách tụt hậu
giữa các vùng dân cư và ngành chè thực sự là ngành kinh tế mũi nhọn góp phần
công nghiệp hoá hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn nước ta. Vấn đề có ý
nghiã quan trọng là phải xây dựng một hệ thống các giải pháp mở rộng thò
trường tiêu thụ sản phẩm chè trong nước và thế giới, giải quyết tốt đầu ra cho
cây chè đến năm 2010 và tạo đà phát triển cho những năm tiếp theo.
Đề tài : “ Những giải pháp chủ yếu mở rộng thò trường tiêu thụ
chè Việt Nam đến năm 2010” được nghiên cứu nhằm mục tiêu góp phần thúc
đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của Ngành trong những năm sắp tới.
Đây là một vấn đề rất rộng lớn bao gồm nhiều khiá cạnh khác nhau.
Trong phạm vi luận văn này chúng tôi chỉ giới hạn nghiên cứu các nội dung liên
quan trực tiếp đến hoạt động của các doanh nghiệp trong việc mở rộng thò
trường chè.
Nội dung kết cấu của luận văn bao gồm 3 chương:

Chương I : Cơ sở lý luận về thò trường và vai trò của thò trường trong việc
phát triển các doanh nghiệp
Chương II : Thực trạng hoạt động kinh doanh chè trên thế giới và các doanh
nghiệp kinh doanh chè ở Việt Nam. Đánh giá những thành tựu những tồn tại
yếu kém và những nhân tố ảnh hưởng đến thò trường tiêu thụ chè của các
doanh nghiệp thuộc ngành chè Việât Nam.
Chương III : Đề xuất một số các giải pháp chủ yếu mở rộng thò trường tiêu thụ
chè của các doanh nghiệp chè Việât Nam, bao gồm các giải pháp về chiến lược thò
trường, nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm, giải pháp về tổ chức sắp
xếp ngành chè, giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực .
Thông qua luận văn, chúng tôi nhằm đến những vấn đề sau đây:
- Trình bày logic các vần đề hình thành nên lý luận tương đối hoàn chỉnh
về thò trường và vai trò của thò trường đối với hoạt động của doanh nghiệp.

- Phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh ngành chè trong
thời gian 5 năm qua xác đònh được tiềm năng to lớn của ngành chè đi sâu phân
tích hoạt động tiêu thụ chè của Việt Nam trên các thò trường thế giới, khu vực
cũng như nội điạ từ năm 1995 năm trở lại đây để tìm ra tồn tại cần khắc phục
và triển vọng của từng thò trường đối với ngành chè từ đó có các biện pháp cụ
thể đối với từng thò trường cụ thể.
- Nghiên cứu các nhân tố tác động đến khả mở rộng thò trường của sản
phẩm chè Việt Nam để có biện pháp tác động đến nó.
- Dự đoán nhu cầu và thò trường để có giải pháp chiến lược nhằm mở
rộng thò trường đến năm 2010 đồng thời đề xuất các giải pháp tăng cường quản
lý nhà nước và ngành tạo điều kiện để các doanh nghiệp thuộc ngành chè có thể
mở rộng tiêu dùng trong nước cũng như hội nhập vào thò trường các nước trong
khu vực và trên thế giới.


5


CHƯƠNG I
Thò trường và vai trò của thò trường trong việc phát triển
các doanh nghiệp.
1.1
Những quan niệm về thò trường và kinh tế thò trường
1.1.1 Các kh niệm về thò trường
Thò trường là một quá trình trong đó người mua và người bán một thứ
hàng hoá tác động qua lại nhau để xác đònh giá cả và số lượng hàng hoá. Sự
hình thành và phát triển của thò trường gắn liền với sự hình thành, phát triển
của sản xuất, lưu thông hàng hoá và lưu thông tiền tệ. Thò trường có vai trò to
lớn thúc đẩy phát triển, mở rộng sản xuất và lưu thông hàng hoá.
Thò trường là nơi thừa nhận công dụng xã hội của SP và lao động chi phí
để sản xuất ra nó. Thò trường là đòn bảy kích thích giảm chi phí sản xuất, chỉ rõ
nhu cầu tiêu dùng của xã hội về số lượng, cơ cấu và xu hướng tăng hay giảm của
hàng hoá. Đó là cơ sở để điều chỉnh sản xuất, bảo đảm cung - cầu hợp lý hơn.
Vấn đề là các DN cần phải nắm vững các thông tin về thò trường để điều chỉnh
sản xuất cho phù hợp với quan hệ cung cầu và thò hiếu của khách hàng.
Thò trường có vai trò quan trọng đến các quyết đònh của DN. Thò trường là
nơi mà người mua và người bán tự tìm đến với nhau qua trao đổi, thăm dò, tiếp
xúc để nhận lấy lời giải đáp mà mỗi bên cần biết, thông qua thò trường ba vấn
đề cơ bản của một tổ chức kinh tế là : sản xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? Và
sản xuất cho ai? được xác đònh. Các DN khi xây dựng chiến lược mà không dựa
vào thò trường để tính toán và kiểm chứng số cung, cầu thì chiến lược sẽ không
có cơ sở khoa học và mất phương hướng. Ngược lại việc tổ chức mở rộng thò
trường mà thoát ly sự điều tiết của công cụ chiến lược thì tất yếu sẽ dẫn đến sự
rối loạn trong hoạt động kinh doanh.
1.1.2 Kinh tế thò trường
Kinh tế thò trường là loại kinh tế trong đó cung và cầu hàng hoá gặp gỡ
cân bằng nhau trên thò trường – Nền kinh tế thò trường chủ yếu được hình

thành từ hàng hoá, tiền tệ, người tiêu dùng, các nhà kinh doanh, từ đó hình
thành các quan hệ hàng – tiền; mua-bán; cung – cầu và giá cả hàng hoá trên thò
trường. Quan hệ hàng –tiền là quan hệ kinh tế cơ bản, mối quan hệ này rất đa
dạng vì hàng hoá rất đa dạng. Kinh tế thò trường hoạt động trong môi trường
cạnh tranh do các quy luật kinh tế khách quan chi phối, gồm có: quy luật giá trò,
duy luật cung cầu, quy luật canh tranh, quy luật tối đa hoá lợi nhuận…
Thò trường mà nhà nước không can thiệp vào là thò trường tự do, trong thò
trường này, các cá nhân tự do theo đuổi quyền lợi của mình bằng cách cố gắng
sản xuất để thu lợi nhuận càng nhiều càng tốt, nhờ vậy mà nền kinh tế có thể

6

điều tiết thông qua cung- cầu, giá cả để quyết đònh các vấn đề sản xuất, tiêu
dùng, theo Adam Smith “bàn tay vô hình” sẽ dẫn dắt tới chỗ làm lợi cho xã hội
nói chung.
Nền kinh tế thò trường càng phát triển thì càng nảy sinh ra nhiều khuyết
tật như tạo ra tính chu kỳ trong kinh tế, tạo ra sự bất công trong xã hội, phân
hoá người giàu và người nghèo, bỏ qua nhiều nhu cầu xã hội cần thiết vì đầu tư
không có lợi. Do đó đòi hỏi chính phủ phải can thiệp vào tạo nên mô hình kinh
tế hỗn hợp.
Ngày nay không có một quốc gia nào trên thế giới kể cả các nước chưa có
công nghiệp phát triển đến các nước hậu công nghiệp mà không có sự can thiệp
của nhà nước vào nền kinh tế thò trường với các lý do khác nhau tùy theo mục
tiêu, biện pháp, các giải pháp xử lý trong việc điều tiết, kiểm soát kinh tế thò
trường. Sự can thiệp của nhà nước bảo đảm cho sự vận động của thò trường được
ổn đònh, nhằm tối đa hoá hiệu quả kinh tế, bảo đảm đònh hướng chính trò của
nền kinh tế, khắc phục những khuyết tật vốn có của nền kinh tế thò trường, tạo
ra những công cụ quan trọng để điều tiết thò trường ở tầm vó mô, hạn chế tính
tự phát của nó.
1.2 Phân loại thò trường

Trong kinh doanh người ta dựa vào nhiều tiêu thức khác nhau để phân
loại thò trường mỗi cách phân loại có một ý nghóa quan trọng riêng đối với quá
trình kinh doanh.
- Căn cứ vào quan hệ mua bán giữa các nước người ta chia thành thò trường
trong một nước và thò trường thế giới. Với sự phát triển kinh tế và sự phân công
lao động thế giới, kinh tế mỗi nước trở thành một mắc xích của hệ thống kinh tế
thế giới do đó thò trường một nước có quan hệ mật thiết với thò trường thế giới.
Chính vì vậy dự báo được sự tác động thò trường thế giới tới thò trường nội điạ là
cần thiết cho sự thành công của DN trong thò trường nội đòa.
Căn cứ vào mức độ xã hội hoá của thò trường người ta chia ra thành thò
trường khu vực và thò trường thống nhất toàn quốc. Thò trường khu vực bò chi
phối nhiều của các yếu tố kinh tế xã hội, tự nhiên… của khu vực, thò trường
thống nhất toàn quốc có vai trò quan trọng trong nền kinh tế. Các quan hệ kinh
tế diễn ra trên thò trường ảnh hưởng lớn đến sự phát triển nền kinh tế quốc
dân.
- Căn cứ vào hàng hoá lưu thông trên thò trường người ta chia thành thò trường
tư liệu sản xuất và thò trường tiêu dùng.
- Căn cứ vào số lượng người mua và người bán trên thò trường người ta chia
thành thò trường độc quyền và thò trường cạnh tranh.
- Căn cứ vào vai trò của từng khu vực thò trường trong hệ thống thò trường,
người ta chia ra thò trường chính. Thò trường chính là thò trường có khối lượng


7

8

hàng hoá tiêu thụ trên thò trường này chiếm tuyệt đại bộ phận so với tổng khối
lượng hàng hoá được tiêu thụ trên các thò trường. Trên thò trường này số lượng
các nhà kinh doanh lớn. Và cạnh tranh gay gắt, các quan hệ kinh tế, giá cả diễn

ra tương đối ổn đònh và ảnh hưởng đến các quan hệ kinh tế, giá cả trên các thò
trường khác. Các nhà kinh doanh khi thâm nhập được vào thò trường chính thì
quá trình kinh doanh an toàn hơn. Vai trò của thò trường chính trong hệ thống
thò trường cực kỳ quan trọng đối với việc ra quyết đònh.

+ Phân khúc thò trường theo nguyên tắc hành vi: Phân khúc thò trường trên cơ
sở hành vi người mua được chia thành nhóm tuỳ theo kiến thức, th độ của họ,
tính chất sử dụng hàng và phản ứng đối với nhóm hàng đó, bao gồm: lý do mua
hàng, những lợi ích đang tìm kiếm, tình trạng người sử dụng, như dùng chè vì
một lý do giảm béo, ngăn ngừa bệnh tật, hoặc giá trò tinh thần của chè thể hiện
ở tính thanh nhã của SP này.

1.3 Phân khúc thò trường và lựa chọn thò trườøng mục tiêu
1.3.1 Phân khúc thò trường
Trên thò trường, số người mua thường rất đông, phân bố trên phạm vi
rộng có những nhu cầu và thói quen khác nhau, mỗi DN cần phải phát hiện ra
những phần thò trường hấp dẫn nhất mà họ có khả năng phục vụ và mang lại
hiệu quả nhất. Nhu cầu của mỗi người được phục vụ một cách riêng biệt là điều
lý tưởng nhất, nhưng việc này không thể thực hiện được nếu khối lượng người
mua quá lớn. Trong những điều kiện như thế người ta cần phân khúc thò trường
để phục vụ tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Vậy phân khúc thò trường có thể
được hiểu là một quá trình chia thò trường thành những khúc nhỏ nhằm thỏa
mãn tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Trên thực tế thò trường bao gồm nhiều
người mua còn người mua thì khác nhau rất nhiều về các mặt: nhu cầu, khả năng
tài chính, vò trí đòa lý, thái độ và thói quen. Mỗi yếu tố này đến lượt nó đều có
thể dùng để làm cơ sở phân khúc thò trường. Đối với chè là loại SP không đồng
nhất, có rất nhiều chủng loại đáp ứng nhu cầu đa dạng, với các chất lượng khác
nhau và như vậy giá cả cũng rất chênh lệâch. Trên thò trường có rất nhiều người
mua mà mỗi loại người mua có nhu cầu tuỳ theo tuổi tác, khu vực điạ lý, th
quen, tầng lớp xã hội.... Vì vậy việc tiến hành phân tích để phân thành các

khúc để tuỳ theo khả năng của DN mà phục vụ là điều cần thiết.
+ Phân khúc thò trường theo nguyên tắc đòa lý: Nguyên tắc naỳ đòi hỏi phải chia
cắt thò trường thành những đơn vò đòa lý khác nhau: Quốc gia, vùng, tỉnh, thành
phố, xã...ví dụ thò trừơng khu vực châu Á, Thò Trường Trung Đông, thò trường
nông thôn, thò trường thành thò...
+ Phân khúc thò trường theo nguyên tắc nhân khẩu học là phân thò trường
thành những nhóm căn cứ vào những biến nhân khẩu học như giới tính, tuổi tác,
quy mô gia đình, mức thu nhập, loại nghề nghiệp, học vấn, tín ngưỡng, chủng
tộc, dân tộc, bởi vì nhu cầu, sở thích, cường độ tiêu dùng có liên quan đến các
đặc điểm về nhân khẩu học, ví dụ những nước Hồi giáo thường dùng chè đen coi
chè là “Quốc thuỷ”, Nhật Bản có Đạo trà, Trung Quốc có văn hoá trà Trung Hoa…
+Phân khúc thò trường theo nguyên tắc tâm lý học: Người mua được phân thành
các nhóm giai tầng xã hội, lối sống hay đặc tính nhân cách. Các đặc tính giai
tầng xã hội khác nhau có ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng một loại hàng hóa
khác nhau, các bậc nho só , trí thức dùng trà để thư giãn, tu tónh tinh thần.

1.3.2 Lựa chọn thò trường mục tiêu
Việc phân khúc thò trường theo quan điểm của marketing sẽ xác đònh được
khả năng của các khúc thò trường khác nhau mà người bán dự đònh tham gia.
Sau đó công ty quyết đònh: cần chiếm bao nhiêu khúc thò trường? làm thế nào để
xác đònh khúc thò trường có lợi nhất đối với mình?
Theo quan điểm của Marketing có ba phương án chiếm lónh thò trường.
marketing phân biệt, marketing không phân biệt và marketing tậïp trung.
+ Marketing không phân biệt: Công ty có thể bỏ qua các khác biệt của
các phần thò trường và chào bán SP đồng loạt như nhau trên toàn bộ thò trường.
Trong trường hợp này công ty không tập trung vào các nhu cầu khác nhau của
khách hàng mà tập trung vào cái gì chung cho tất cả các nhu cầu đó. Công ty
dựa vào phương pháp phân phối đại trà và quảng cáo đại chúng. Phương án này
chi phí thấp về sản xuất và quảng cáo. Và thường sản xuất hàng hoá cho các
khúc thò trường rất lớn, trong thời gian qua hầu hết là ngành chè sử dụng

phương pháp này, chỉ sản xuất một loại chè đen CTC và OTD theo thiết bò Anh
–Ấn cho tất cả các thò trường.
+Marketing có phân biệt: Công ty quyết đònh tham gia một số khúc thò
trường và chuẩn bò chào hàng riêng cho từng khúc thò trường đó. Xu hướng ngaỳ
nay có nhiều công ty sử dụng marketing có phân biệt. Ngành chè cũng cần
nghiên cứu áp dụng phương pháp này để thoả mản tốt hơn nhu cầu khách hàng.
+ Marketing tập trung: Phương án này công ty thay vì tập trung vào
phần nhỏ của một phần thò trường lớn, công ty tập trung vào phần lớn của một
hay nhiều thò trường nhỏ. Phương án này phù hợp với những DN hạn chế về
khả năng tài chính. Và như vậy bảo đảm cho mình vò trí vững chắc và đạt danh
tiếng nhất đònh trên thò trường đó. Tuy nhiên phương án này có thể đạt rủi ro
cao từ phiá khách hàng cũng như đối thủ cạnh tranh. Vì vậy công ty muốn đa
dạng hoá hoạt động của mình bằng cách chiếm lónh nhiều khúc thò trường khác
nhau.
Sau khi xác đònh được thò trường mục tiêu của DN lựa chọn, là thò trường
có lợi nhất đối với DN, việc cần thiết là thiết kế SP và hình ảnh của Công ty
làm sao để thò trường mục tiêu hiểu được và đánh giá cao những gì công ty đại


9

10

diện so với các đối thủ cạnh tranh. Việc đònh vò của công ty phải dựa trên cơ sở
hiểu rõ thò trường mục tiêu.

- Thu nhập: tiền dùng để mua hàng hoá của người tiêu dùng tăng thì cầu hàng
hoá đó tăng tuy nhiên cũng có ngoại lệ đối với hàng hoá thứ cấp có cầu giảm khi
thu nhập tăng. Đối với chè là một loại đồ uống không thể thiếu đối với một bộ
phân lớn người tiêu dùng và trở thành nhu cầu tiêu dùng thường xuyên. Với thu

nhập bình quân tăng thêm người ta càng tiêu dùng nhiều hơn, các loại chè có
chất lượng cao, loại chè bổ dưỡng. Ngược lại chè chất lượng kém là hàng thứ
cấp có cầu giảm khi thu nhập tăng.
- Giá cả của chính hàng hoá đóù tỷ lệ nghòch với cầu, trong điều kiện các yếu tố
khác không thay đổi, giá của hàng hoá nào giảm thì cầu hàng hoá đó tăng và
ngược lại.
- Giá cả và số lượng của hàng hoá thay thế tác động đến sự co giãn của cầu. Các
SP nước giải khát (NGK ) có gaz, nước khoáng, nước tăng lực, bia, cà phê là
những sản phẩn thay thế của chè và là đối thủ cạnh tranh quyết liệt đối với SP
chè trên thò trường. Khi giá cả và số lượng cũng như chủng loại của các loại
NGK thay đổi trên thò trường dẫn đến co giãn của cầu chè trên thò trường.
- Khẩu vò và sở thích như sự chú ý đến sức khoẻ, thức ăn giảm béo không nhiễm
chất độc, bảo vệ sức khoẻ thì cầu tăng. Vì vậy muốn biết cầu của một loại hàng
hoá nào đó cần phải phải nhận đònh được 4 yếu tố này.

1.4 )- Các quy luật của thò trường:
1.4.1)- Quy luật cung - cầu
Cung và cầu là những phạm trù của sản xuất và lưu thông hàng hoá, có
quan hệ mật thiết với thò trường, cung là tổng số những hàng hoá có ở thò
trường hoặc có khả năng cung cấp cho thò trường. Cung biểu hiện kết quả sản
xuất dưới hình thức hàng hoá. Như vậy cung do sản xuất quyết đònh nhưng
không đồng nhất với sản xuất. Cầu là nhu cầu xã hội; tức là biểu hiện nhu cầu
trên thò trường và được bảo đảm bằng lượng tiền tương ứng. Một sở thích, nhu
cầu về vật phẩm nào đó khi không có tiền để mua thì không được xem là “cầu”.
Quy mô của cầu phụ thuộc vào tổng số tiền của người tiêu dùng để mua tư liệu
sinh hoạt và người sản xuất để mua tư liệu sản xuất. Cung cầu có quan hệ mật
thiết với nhau đều quan hệ trực tiếp đến giá cả. Giá cả hàng hoá nào tăng lên sẽ
giảm nhu cầu về hàng hoá đó nhưng lại kích thích sản xuất. Tuy nhiên nếu nhận
thức đúng đắn cung cầu thì có thể tác động lên chúng.
Các nhà kinh tế học cổ điển và “ tân cổ điển” như A.Smith, D. Ricardo, J.

Say, L.Walras đã nghiên cứu sâu sắc quan hệ cung cầu, J.say đã nêu ra “quy luật
cung tạo ra cầu của nó” L.walras trong lý thuyết cân bằng tổng quát cho rằng,
sức cầu của DN tăng lên làm cho giá tư bản và lao động tăng lên, tức là chi phí
sản xuất tăng lên. Ngược lại khi có thêm hàng hoá, DN sẽ tăng cung trên thò
trường SP, do đó giá cả hàng hoá trên thò trường này sẽ giảm xuống làm cho thu
nhập giảm xuống. Khi thu nhập giảm xuống ngang với chi phí sản xuất thì cung
và cầu ở trạng thái cân bằng. DN sẽ không có lời trong việc sản xuất thêm nữa
như vậy giá cả hàng hóa ổn đònh làm cho lãi suất và tiền lương ổn đònh, cả ba
thò trường: SP, tư bản, lao động đều đạt được trạng thái cân bằng. Ôâng gọi là
cân bằng tổng quát.
J.M Keynes nhà kinh tế học Tân cổ điển Anh, ông kòch liệt phê phán lý
luận cân bằng tổng quát của L.Walras. Trong thực tế sự mất cân đối giữa cung
và cầu thường xuyên xảy ra trong quá trình kinh tế, sở dó có trường hợp đó là do
cầu không theo kòp cung và cầu là một nhân tố tích cực, một động lực của nền
kinh tế. Cầu có vai trò tích cực đối với nền kinh tế vì vậy cần phải tăng tổng
cầu, Tổng cầu lớn hơn tổng cung sẽ làm gia tăng đầu tư do đó sẽ tăng việc làm
và gia tăng thu nhập, cuối cùng sản lượng quốc gia tăng. Lý thuyết trọng cầu của
Keynes đã được chính phủ nhiều nước vận dụng để cứu vãn nền kinh tế ra khỏi
suy thoái. Trong thời gian qua chính phủ VN cũng đã vận dụng lý thuyết này
nhằm mục đích kích cầu, kích thích tăng trưởng kinh tế và đã đạt được một số
hiệu quả đáng khích lệ.
+ Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến cầu:

+ Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến cung :
- Công nghệ của người sản xuất bao gồm các bí quyết về phương pháp sản xuất,
trong nông nghiệp về công nghệ giống mới, phương pháp chăm sóc mới và các
sáng kiến.
- Chi phí các yếu tố đầu vào như lao động, máy móc và nguyên, nhiên liệu.
- Sự điều tiết của chính phủ như chính sách khuyến khích đầu tư phát triển
ngành hoặc những quy đònh nghiêm ngặt về vệ sinh thực phẩm, chính sách

thuế...ảnh hưởng đến cung trên thò trường.
1.4.2)- Quy luật cạnh tranh
Cạnh tranh trên thò trường là quá trình cạnh tranh giữa các DN hay các
quốc gia với nhau về việc sản xuất và tiêu thụ một loại SP nào đó, nhằm đứng
vững trên thò trường và làm tăng thêm lợi nhuận của mình. Cạnh tranh là giành
giật những điều kiện thuận lợi để chiếm ưu thế trong sản xuất và tiêu thụ SP.
Theo Micheal Porter Cạnh tranh trong một ngành diễn ra liên tục, hiện
trạng của cuộc cạnh tranh trong một ngành phụ thuộc vào năm lực lượng canh
tranh cơ bản như : quyền lực của người cung ứng, quyền lực của người mua, nguy
cơ nhập cuộc của các đối thủ mới, mối đe doạ của SP thay thế, cuộc cạnh tranh
giữa các đối thủ hiện tại. Toàn bộ năm lực lượng cạnh tranh này kết hợp với
nhau xác đònh cường độ cạnh tranh và mức lợi nhuận của ngành, những lực
lượng mạnh nhất sẽ thống trò và trở thành trọng yếu theo quan điểm xây dựng
chiến lược cạnh tranh. Ngành chè lực lượng cạnh tranh mạnh nhất là: mối de
doạ của SP thay thế và cạnh tranh giữa các đối thủ hiện tại trên thò trường thế
giới.


11

12

Sơ đồ 1: Năm lực lượng điều khiển cuộc cạnh tranh trong ngành.
Các đối thủ tiềm ẩn

Nguy cơ đe doạ từ người
Mới vào cuộc
Các đối thủ cạnh
tranh trong
ngành


Người cung
cấp

éùp giá của

Khả năng
người bán

Sự cạnh tranh
giữa các DN hiện

Người mua

Khả năng
khả năng éùp giá của
người mua

Nguy cơ các SP thay thế
DN thay thế

Nguồn : Chiến lược cạnh tranh Michael Porter
Sức mạnh của áp lực cạnh tranh trong ngành sẽ quyết đònh mức độ đầu tư,
cường độ canh tranh và mức lợi nhuận của ngành. Khi các áp lực cạnh tranh
càng mạnh thì khả năng sinh lời và tăng giá của công ty ngành bò hạn chế.
Ngược lại, khi áp lực cạnh tranh yếu đó là cơ hội cho các công ty thu được lợi
nhuận cao. Để đối phó thành công với năm lực cạnh tranh và tạo ra tỷ suất lợi
nhuận siêu ngạch cho DN. Theo Micheal Porter có ba loại chiến lược cạnh tranh
chung (những chiến lược này có thể được sử dụng riêng rẽ hoặc kết hợp với
nhau) cho việc tạo ra một vò trí chắc chắn lâu dài và vượt lên trên đối thủ cạnh

tranh trong ngành.
+ Chiến lược nhấn mạnh chi phí: Chiến lược này được hiểu là DN đề
ra mục tiêu chi phí thấp trong ngành đang kinh doanh. Một nhà sản xuất có chi
phí thấp phải tìm kiếm và khai thác tất cả các nguồn lực có thuâän lợi về chi phí.
Nhà sản xuất với chi phí thấp điển hình thường bán SP tiêu chuẩn và quan tâm
tới quy mô sản xuất có hiệu quả hoặc khai thác những thuận lợi chi phí tuyệt đối
từ mọi nguồn lực. Nếu một DN có thể duy trì được mức chi phí thấp, khi đó sẽ
trở thành một DN có hiệu quả sản xuất kinh doanh trên trung bình với điều
kiện là DN có thể khống chế giá cả ở mức trung bình hoặc gần với mức trung
bình ngành.
Chiến lược chi phí thấp bảo vệ công ty khỏi năm lực cạnh tranh vì rằng
DN sản xuất ra các SP, dòch vụ với chi phí thấp, có thể đònh giá bán thấp hơn so
với các đối thủ cạnh tranh mà vẫn có thể thu được lợi nhuận ngang bằng với các
DN khác. Và khi các đối thủ hạ giá bán bằng với giá DN đặt ra, thì với lợi thế
chi phí thấp DN vẫn có mức lợi nhuận cao hơn. Việc đạt được mức chi phí thấp
thường đòi hỏi phải có thò phần tương đối cao hoặc những lợi thế khác về

nguyên vật liệu. Một lợi thế khác nữa của chiến lược chi phí thấp là nếu chiến
tranh giá cả xảy ra ở vào giai đoạn bảo hoà trong chu kỳ sống của SP. DN có chi
phí thấp sẽ hoạt động có hiệu quả hơn các đối thủ cạnh tranh.
+ Chiến lược khác biệt hoá SP: Đó là chiến lược tạo ra sự độc đáo duy
nhất của SP dòch vụ được thừa nhận trong toàn ngành. Dựa trên những khiá
cạnh khác nhau của SP, mà giá trò được chấp nhận bởi người mua. Khác biệt hoá
SP, nếu đạt được, sẽ là chiến lược tạo khả năng cho DN thu được lợi nhuận cao
hơn mức bình quân, bởi vì nó tạo ra một vò trí chắc chắn cho DN trong việc đối
phó với năm lực cạnh tranh. Khác biệt hoá tạo ra sự cách biệt đối với đối thủ
cạnh tranh vì có niềm tin của khách hàng vào nhãn hiệu SP. Khác biêt hoá đôi
khi loại trừ khả năng thò phần cao. Bởi vì nó yêu cầu nhận thức về tính riêng
biệt mà tính riêng biệt thì không đi đôi với thò phần cao. Tuy nhiên khi lựa
chọn chiến lược khác biệt hoá thì đã ngầm đònh đánh đổi với lợi thề chi phí nếu

chiến lược này đòi hỏi phải có chi phí cao.
Chiến lược khác biệt hoá SP đòi hỏi DN phải lựa chọn các thuộc tính của
SP sao cho phân biệt SP của mình với SP của các đối thủ khác.
+ Chiến lược trọng tâm hoá: Hai chiến lược chi phí thấp và khác biệt
hoá có thể phối hợp trong phạm vi thò trường mà DN cố gắng đạt được ưu thế
cạnh tranh. Chiến lược tập trung hoá hướng vào việc phục vụ thật tốt một thò
trường mục tiêu. Lựa chọn một phân khúc hay một nhóm phân khúc thò trường,
trên cơ sở phân khúc đó tìm các biện pháp thích hợp để loại trừ đối thủ cạnh
tranh. Trong chiến lược nhấn mạnh chi phí thì DN tìm kiếm ưu thế về chi phí
trong phân khúc mục tiêu. Còn trong chiến lược nhấn mạnh khác biệt hoá, DN
tìm kiếm sự khác biệt về SP hoặc dòch vụ trong phân khúc mục tiêu. Như vậy
chiến lược tập trung trọng điểm chia thành hai hướng như sau:
- Chiến lược tập trung hoá trên cơ sở chi phí thấp : Lựa chọn thò trường mục tiêu
và kiếm lợi thế chi phí trên thò trường mục tiêu đó.
- Chiến lược trọng tâm hoá trên cơ sở khác biệt hoá: DN đi theo con đường
chuyên biệt hoá SP vượt trội hơn đối thủ trên thò trường mục tiêu.
Để có một chiến lược mở rộng thò trường thích hợp, DN cần phải căn cứ
vào lợi thế cạnh tranh và phạm vi cạnh tranh của DN mà chọn trong các chiến
lược chung nói trên, mối quan hệ giữa sự lựa chọn chiến lược mở rộng thò trường
với hai yếu tố: lợi thế cạnh tranh và phạm vi cạnh tranh như sau:
Sơ đồ: 2 Ma trận lợi thế và phạm vi cạnh tranh của Porter
Lợi thế cạnh tranh
Mục tiêu rộng
Phạm vi cạnh tranh
Mục tiêu hẹp

Chi phí thấp

Khác biệt hoá


Chiến lược tập trung Chiến lược tập trung
chi phí thấp
khác biệt hoá


13

14

Những yếu tố xác đònh lợi thế cạnh tranh của DN là thò phần và khả
năng riêng có của DN như danh tiếng của DN, uy tín của SP. Thò phần càng lớn
thì lợi thế cạnh tranh càng cao, thò phần lớn DN sẽ có lợi thế chi phí theo quy
mô, khả năng riêng có độc đáo của DN sẽ thu hút được sự chú ý của khách hàng.
Để có thể mở rộng thò trường, các DN cần nghiên cứu cụ thể các chiến
lược nêu trên, chuẩn bò các điều kiện và khả năng cho DN, trên cơ sở cân nhắc
các yếu tố về quy mô trình độ sản xuất, điều kiện cạnh tranh, điều kiện tài
chính để có giải pháp mở rộng thò trường thích hợp

chắc chắn sẽ tạo cơ hội cho các DN chè Việât Nam mở rộng thò trường tiêu thụ,
nắm bắt tốt hơn xu thế quốc tế.

1.5 Tính cấp thiết mở rộng thò trường tiêu thụ chè VN.
Ngành chè VN có vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế đất
nước. Đáp ứng nhu cầu thức uống cho thò trường nội đòa, XK thu kim ngạch cho
ngân sách quốc gia, giải quyết việc làm ổn đònh đời sống cho khoảng gần 1 triệu
lao động thuộc dân cư và đồng bào miền núi và trung du góp phần ổn đònh kinh
tế - chính trò tây nguyên miền núi. Phát triển ngành chè nhằm thực hiện đường
lối của Đảng và Nhà nước về chiến lược CNH-HĐH hướng về XK và CNH-HĐH
nông nghiệp và nông thôn. Trong Đại Hội toàn Quốc lần thứ IX lại tiếp tục
nhấn mạnh phát triển cây chè trong các cây công nghiệp dài ngày gắn với công

nghiệp chế biến phục vụ cho XK ở Trung du và miền núi, có thể khẳng đònh
rằng cây chè có sứ mệnh quan trọng đối với nền kinh tế đất nước, nhưng vẫn là
tình trạng phát triển theo chiều rộng, chưa tổ chức chặt chẽ và kém hiệu quả.
Qui mô thò trường chè VN trên thế giới ở mức độ trung bình (khoảng 4%
thò phần chè thế giới), thò trường tuy đã được mở rộng ra tới khoảng 45 nước
nhưng thực chất chỉ có bề rộng chưa có chiều sâu các khách hàng chưa thực sự
trung thành với SP chè VN. Chưa tạo ra được các kênh phân phối vững chắc,
chất lượng chè VN còn thấp, sức cạnh tranh SP còn kém, giá thấp hơn giá thế
giới, n chung thò trường còn bếp bênh.
Thò trường chè nội đòa có ý nghiã rất quan trọng khi thò trường thế giới
trong giai đoạn bảo hoà. Tuy có quy mô lớn nhưng chưa được tổ chức chặt chẽ,
phát triển một cách tự phát, mức tiêu thụ rất thấp so với các nước trên thế giới
và khu vực, SP tuy đã đa dạng về chủng loại nhưng vẫn chưa đáp ứng được toàn
bộ nhu cầu người tiêu dùng, đang bò cạnh tranh bởi các loại NGK khác và đang
có nguy cơ bò cạnh tranh bởi SP chè nhập ngoại.
Mặt khác xu thế tất yếu khách quan của quá trình toàn cầu hoá, hoạt
động kinh doanh ngày nay đang diễn ra trong điều kiện mới, sự hoạt động của
DN gắn liền với toàn cục của nền kinh tế với sự hoà nhập vào khu vực và thế
giới bằng sự tìm kiếm và phát huy lợi thế so sánh trong môi trường cạnh tranh
gay gắt và dữ dội. Cùng với xu thế đó VN đang trong tiến trình hộïi nhập vào
khu vực mậu dòch tự do ASIAN -AFTA/CEFT hoàn thành vào năm 2006. Ký kết
hiệp đònh thương mại Việt -Mỹ và tiến tới gia nhập vào tổ chức thương mại quốc
tế (WTO). Thò trường quốc tế ngày càng mở rộng hơn trong tiến trình hội nhập

Bên cạnh những thuận lợi cũng không ít thử thách mà ngành chè VN
phải đối mặt như: sức cạnh tranh của SP chè của VN còn yếu do năng suất lao
động thấp, hiệu quả sản xuất và chất lượng SP của VN so với các nước trên khu
vực và thế giới còn thấp, trình độ công nghệ và năng lực quản lý chưa tương
xứng dẫn đến sức cạnh tranh yếu, vì vậy không dễ gì chiếm lónh được thò trường
lớn thế giới như EU và Mỹ. Đồng thời theo nguyên tắc cùng có lợi chúng ta cũng

phải dỡ bỏ rào cản thuế quan, mở cửa cho hàng hoá nước ngoài vào VN, sự cạnh
tranh trên thò trường nội điạ càng gay gắt hơn.
Trong bối cảnh cạnh tranh mang tính toàn cầu như ngày nay, để các DN
cũng như ngành chè VN có thể tồn tại và phát triển phải có giải pháp mở rộng
thò trường, trong khi thò trường nội đòa có nhưng sức mua còn thấp, thò trường
thế giới rộng lớn nhưng chưa thực sự ổn đònh. Việc nâng cao năng lực cạnh
tranh của SP chè VN trên thò trường thế giới và khu vực để có thể mở rộng thò
trường. Các DN phải tự nhìn nhận đánh giá đúng về trình độ, năng lực quản lý,
chiến lược phát triển và kinh doanh, nguồn lực con người, chất lượng và giá
thành SP, mạng lưới tiêu thụ, khả năng tiếp thò ….thì mới có khả năng chiếm
lónh được thò trường thế giới và khu vực.
Vì vậy phát triển cây chè gắn liền với chiến lược mở rộng thò trường thế
giới và trong nước trong điều kiện xu hướng toàn cầu hoá nền kinh tế là một
vấn đề cấp thiết cần đặt ra. Trong phạm vi luận văn này chúng tôi xin được
nghiên cứu và đề xuất một số các giải pháp chủ yếu nhằm mở rộng thò trường
tiêu thụ chè xoay quanh các vấn đề tăng sản lượng, chất lượng và giá trò chè tiêu
thụ và các biện pháp tổ chức quản lý ngành chè phù hợp với xu thế mới.


15

CHƯƠNG II
Thực trạng hoạt động kinh doanh của ngành chè Việt Nam
2.1 Lòch sử phát triển - tình hình SXKD chè thế giới.
2.1.1 Lòch sử phát triển chè thế giới
Cho đến nay vẫn có nhiều quan điểm khác nhau về nguồn gốc xuất xứ của
chè. Nhiều công trình nghiên cứu và khảo sát trước đây cho rằng nguồn gốc của
cây chè là ở vùng cao nguyên Vân Nam Trung Quốc, nơi có khí hậu ẩm ướt và
ấm. Những tác giả khác thì cho rằng chè có nguồn gốc từ miền Bắc Miến Điện
hoặc ở VN. Chè bắt đầu là thứ đồ uống dành riêng các tầng lớp quý tộc vua

chuá và những người giàu có và qua quá trình phát triển của thương mại dần
dần đã trở thành một loại đồ uống thông dụng trên toàn thế giới như ngày nay
và cây chè đã được trồng ở một số các quốc gia như một ngành công nghiệp
chính như n độ, Trung quốc, Nhật bản, Sri lanca, Indonesia....
Sản phẩm chè trên thế giới được chia thành 3 loại căn bản là chè đen,
chè xanh, và chè oolong. Chè đen là loại chè được sản xuất theo công nghệ oxy
hoá hoàn toàn, được chế biến theo 1 trong hai phương pháp là phương pháp OTD
và phương pháp CTC, là loại chè được ưa chuộng tại các nước phương Tây và
Trung Đông. Chè xanh là loại chè được chế biến bỏ qua giai đoạn oxy hoá, chè
xanh là SP chủ yếu của các nước phương Đông và đang được sự ưa chuộng ở Mỹ
và Châu u. Chè oolong là chè trung gian giữa chè xanh và chè đen về maù sắc
và mùi vò, chế biến theo công nghệ oxy hoá một phần và được ưa chuộng tại
Trung Quốc và các nước Đông Á.
Ngày nay có rất nhiều loại chè có hương vò và hình thức khác nhau được
tiến triển từ ba loại căn bản này như là chè bánh, chè rời, chè phên, chè thảo
mộc, chè dược liệu gồm SP gốc là chè có trộn lẫn một số phụ gia khác như hoa,
quả, vỏ, hạt, là và rễ của nhiều loại cây trồng khác.
Sau những thập niên 70 cùng với tốc độ phát triển của xã hội công nghiệp
khi người tiêu dùng đề ra những yêu cầu đối với các loại nước uống nhanh chóng
và thuận tiện, vệ sinh thì các nước sản xuất chè đều lần lượt nghiên cứu các loại
chè thể lỏng, tiện dụng và đã đưa vào thò trường tiêu thụ một số các SP mới như
chè hoà tan, chè lon, chè hoa quả…
Chè còn được coi là SP có nhiều giá trò dược liệu có lợi cho sức khoẻ con
người. Bên cạnh các công năng của chè đối với sức khoẻ con người được các nhà
khoa học Nga và Nhật Bản khám phá ra trước đây, các nhà khoa học Nhật bản
hiện đại đã tìm ra các đặc tính dược liệu của chè xanh, đã chứng minh rằng chất
catechin trong chè xanh có ảnh hưởng ngăn chặn các chức năng của các chất gây
ra đột biến trong tế bào con người mà có thể dẫn đến ung thư. Chè xanh còn
chứa một hoá chất chống lại nguyên nhân của bệnh cao huyết áp và nghẽn động
mạch, chống lão hoa. Nói chung khoa học hiện đại ngày càng tìm ra những đặc


16

tính dược liệu lý thú của chè mà các loại nước giải khát (NGK) khác không so
sánh được. Có thể kết luận chè luôn tồn tại với sự tồn tại của xã hội loài người.
2.1.2 Tình hình sản xuất chè thế giới.
Cây chè chỉ thích hợp được trong những điều kiện tự nhiên nhất đònh.
Ngay cả những nước có điều kiện thích hợp cho cây chè nhưng chất lượng cũng
khác nhau do các điều kiện khí hậu, tự nhiên ưu đãi khác nhau. Hiện nay trên
thế giới có khoảng 30 nước trồng được chè, tập trung chủ yếu ở những nước Châu
á và Châu Phi. Những nước sản xuất chè chính trên thế giới hiện nay là n độ,
Nhật bản, Srilanca, Trung Quốc, Kenya... Sản xuất chè thế giới ngày càng tăng
đáp ứng được nhu cầu đa dạng của thế giới. Tình hình biến động của sản xuất
chè thế giới thể hiện qua bảng số liệu sau.
Bảng1: Tình hình sản xuất của thế giới giai đoạn 1995-2000.
ĐVT (1000 T)
Quốc gia

1995
SL

n độ

1996
SL

753,922 780,03

China


580

1997

TT(%)

SL

1998

TT(%)

SL

107 805,612

103

616,3

103

101

258,3 1044,8

600

620


246,424

258,8

100

262

244,525

257

105

220,6

86

265,9

Indonesia

133,040

166,3

125

131


79

559 548,37
2.517

2.610

98 629,69
103,7

2.667

2000

SL TT(%)

104 870,46

Kenya

Tổng số

TT(%)

104 810,61

Sri lanca

Cac nước khác


1999

675,8

SL TT(%)

93 823,39
109

BQ
năm

680

102

107,

101

103,

101,3 284,149 108,7 306,79 108,1 104,
120

248,9

94 236,28

95


100

104,

145

111 161,003

111 159,34

99

115 798,64

127 710,536

89 658,17

93

104

102

111

99

102,


2.962

2.886

97,4

2.864

Nguồn : UK Tea Council
Qua bảng số liệu có thể thấy rằng, sản xuất chè thế giới có tốc độ tăng
trưởng bình quân 2,7% trong giai đoạn 95-2000, tốc độ tăng lớn nhất vào năm
1998 là 11% nhưng phân bổ sản xuất chỉ tập trung vào một số nước, 5 nước sản
xuất hàng đầu trong 30 nước sản xuất chè chiếm 77% tổng SP sản xuất của thế
giới. có thể nói rằng sản xuất mang tính tập trung cao vào một nhóm nước có lợi
thế so sánh quốc tế, Đặc điểm sản xuất của các nước này là :
n Độ là một nước sản xuất và tiêu thụ lớn nhất sản lượng chè trên thế
giới với hai vùng chuyên canh sản xuất chè tập trung lớn là ở vùng Đông Bắc n
và Nam n. Sản lượng hàng năm chiếm khoảng 30% của sản xuất thế giới. Nhờ
lợi thế về khí hậu thổ nhưỡng nên chè có năng suất cao (7,8 T/ha). Đặc điểm của
sản xuất chè n độ là trồng tập trung bằng giống chè n Độ lá to, SP chủ yếu
là chè đen được chế biến theo công nghệ CTC (88%) và một phần theo công nghệ
OTD (12%). Chè n độ có chất lượng được ưa chuộng trên thế giới, hai tỉnh
Assam và Darjeeling là hai khu vực sản xuất chè đặc sản có tiếng trên thế. Tốc
độ tăng trưởng bình quân giai đoạn này là 1,9%.


17

18


Khác với n độ chè của Trung quốc được trồng và kinh doanh bởi các tổ
chức sản xuất riêng lẻ, nghề trồng chè Trung Quốc đã có một lòch sử lâu đời, cây
chè được phân bố trên phạm vi rộng lớn ở các tỉnh. Điều kiện tự nhiên, khí hậu
Trung Quốc thích hợp cho việc trồng chè. Giống chè chủ yếu là giống chè Trung
Quốc lá to và lá trung bình. Diện tích vào khoảng 1,13 triệu hecta, với sản lượng
sản xuất đứng thứ hai trên thế giới. SP của Trung Quốc SP của Trung Quốc chủ
yếu là chè xanh chè Oolong và các loại chè nhài sản xuất theo công nghệ cổ
truyền Trung Quốc, chiếm tỷ trọng trên 90% phần còn lại là chè đen. Về chủng
loại bao gồm khoảng 2000 loại chè khác nhau nhưng nổi tiếng là các loại của
Oolong về hương vò nhẹ nhàng và mùi thơm độc nhất của nó được. Tốc độ tăng
trường bình quân giai đoạn này là 3,3%/năm chủ yếu là chè xanh.
SriLanka là nước sản xuất đứng thứ ba trên thế giới sau n Độ và Trung
Quốc, tập trung vào các tỉnh miền trung, miền tây và miền bắc, đa số diện tích
phân bố ở độ cao trừ 600m trở lên, diện tích vào khoảng 187,309 ha được trồng
bằng các loại gống Assam của n Độ. chè của Sri Lanka chủ yếu trồng bằng
giống ghép cành nên có đặc trưng chất lượng đồng nhất và nổi tiếng được đánh
giá là tốt nhất trên thế giới, năng suất bình quân 7,15 T/ha. Sản lượng hàng
năm trung bình 250 - 300 ngàn T chủ yếu là chè đen sản xuất theo công nghệ
CTC. Tốc độ tăng trưởng bình quân 4,6%/năm
Kenya là một nước sản xuất chè lớn, diện tích hớn 110.000 ha tập trung ở
các vùng núi cao ở độ cao từ 1600 – 3000 mét, Sản lượng chè của Kenya thường
ở mức 245 –250 ngàn T/năm hầu hết là chè đen CTC. Chè là nguồn trao đổi
ngoại thương chính chiếm từ 17-20% tổng thu nhập của đất nước vì vậy ngành
chè của Kenya được tổ chức quản lý chặt chẽ. 80% được tổ chức quản lý bởi
nhửng người nông dân quy mô nhỏ, phần còn lại được tổ chức quản lý bởi một số
người sản xuất quy mô lớn. SP của các chủ trại quy mô nhỏ bán qua cơ quan bảo
trợ là cơ quan phát triển chè kenya (KTDA). Cơ quan này có trách nhiệm thu
gom chế biến và bán SP của các chủ trại nhỏ. Sản lượng sản xuất trong giai
đoạn này không tăng trưởng do hạn hán.

Ngành chè Indonesia phát triển hơn 200 năm qua, với diện tích trồng chè
khác với các quốc gia khác về mặt vò trí, đất đai và khí hậu, chè được trồng trên
núi cao nới đất núi lửa và khí hậu nhiệt đới. SP chính là chè đen, khoảng 80%
SP được XK, chất lượng chè Indonesia có đặc trưng sáng và có hương vò. tốc độ
tăng trưởng bình quân thời kỳ đạt cao nhất trong nhóm 5 nước sản xuất hàng
đầu là 4,9 %
Đặc điểm sản xuất của các nước này là:
+ Vì là ngành công nghiệp chính của đất nước, nên được chính phủ các
nước quan tâm tổ chức rất chặt chẽ, hoạt động của Hiệp hội chè rất mạnh. Đặc
biệt n Độ Srilanka và Kenya được tổ chức quản lý bởi Ủy ban chè quốc gia và
các cơ quan phát triển chè là các cơ quan thuộc chính phủ.
+ Với điều kiện đất đai, khí hậu thích hợp và chú trọng đầu tư nên sản
xuất nông nghiệp đạt kết quả cao: năng suất cao, chất lượng búp chè tốt.
+ Ngoài công nghệ OTD các nước n Độ, Srilanka và Kenya đã phát minh
ra công nghệ chè mảnh CTC mới và được các nước EU ưa thích.

+ Về sản phẩm, chất lượng nổi tiếng trên thế giới.
+ Là những nước có lợi thế cạnh tranh dẫn đầu ngành về sản lượng và
chất lượng.
+ Riêng Trung Quốc, nổi tiếng về chè Oolong và chè xanh do giống chè có
chất lượng cao nhưng phần lớn tiêu dùng nội đòa, chè đen XK chiếm tỷ lệ thấp
(15.000T/năm) chất lượng được đánh giá là thấp trên thế giới
2.13 Tình hình thò trường chè thế giới
2.131 Tình hình XK chè trên thế giới
Hiện nay trên thế giới có khoảng 30 nước XK chè, nhưng thò trường được
chi phối bởi các quốc gia sản xuất lớn. Ngoài hai nước n độ và Trung Quốc,
phần lớn SP sản xuất ra tiêu dùng nội đòa thì các nước Srilanka, Kenya,
Indonesia SP chủ yếu là XK (từ 80% trở lên)
Bảng 2 : Biến động thò trường của các nước XK chè lớn giai đoạn 1995-2000
(ĐVT: 1000 T)

Quốc gia

95

96

97

98

99

2000

TĐ tăng
Tỷ trọng
trưởng BQ
(%)
5 năm(%)
201,09
106,3
15,29

n độ

158,3

138,4

191,5


180

180,0

Trung Quốc

169,8

173,1

205,3

219,3

202,7

227,65

106,4

Srilanka

178,0

218,7

267,7

270,9


268,3

280,133

110

21,3

Kenya

258,6

260,8

199,2

263,7

245,7

208,154

97,5

15,83

Indonesia
Các nước khác
Toàn thế giới


17,3

79,2

101,5

66,8

67,2

97,8

105

95

7,98

334,9

334,7

385,0

389,1

378,9

292,97


98,1

22,28

1.178,9

1.227,2

1.315,5

1.412,1

1.373,5

1.315,0

102,3

100

(Nguồn số liệu : FAO
Qua bảng số liệu trên cho thấy rằng 5 nước XK lớn chiếm 77,3% thò phần
thế giới, trong đó Srilanka chiếm thò phần lớn nhất là 21,3% tốc độ tăng trưởng
bình quân giai đoạn này là 10%, Trung Quốc chiếm 17,31% tốc độ tăng trưởng
bình quân là 6,3%, n độ chiếm thò phần 15,29% tốc độ tăng trưởng bình quân
là 6,4%, Kenya chiếm 15,83% giảm thò phần trong thời kỳ này là 2,5%,
Indonesia chiếm 7,98% tốc độ tăng trưởng bình quân là 9,5%. Các nước khác
chiếm 22,28 % giảm 1% thò phần trong thời kỳ này. Nhìn chung tốc độ tăng
cung trên thò trường thế giới là 2,3%, Srilanka là nước chiếm ưu thế lớn nhất

trên thò trường nên có ưu thế trong cạnh tranh, tốc độ tăng thò phân gấp 4 lần
tốc độ tăng của toàn thế giới
Biểu đồ 1 : Thò phần của các nước XK chính năm 2000 ( ĐVT : %)
2 5 ,0 0 %
2 0 ,0 0 %

2 2 ,2 8 %

2 1 ,3 0 %
1 5 ,2 9 %

1 7 ,3 1 %

1 5 ,8 3 %

1 5 ,0 0 %

S e r ie s1

7 ,9 8 %

1 0 ,0 0 %
5 ,0 0 %
0 ,0 0 %
A n
á độ

T rung
Q u o cá


S rila n k a

K enya

I n d o n e sia

C a cù n ư ơ cù
k h a cù


19

20

Nguồn : FAO
Thò trường XK chủ yếu của Srilanka là các nước trong khối cộng đồng
chung (CIS) chiếm 20% SP, tiếp đó là các nước Vương Quốc Ả rập chiếm 15% .
Nga và các nước Trung Đông là những thò trường nhập ổn đònh của Srilanka.
Đây là những thò trường có truyền thống uống chè và khối lượng tiêu thụ lớn
nên thò trường của Srilanka có tốc độ tăng trưởng lớn. Hầu hết SP của Srilanka
bán tại trung tâm đấu giá quốc tế và có mạng lưới phân phối hoàn hảo, có hai
loại chè bán theo xuất xứ nổi tiếng trên thế giới là chè Ceylon và Dilmah..

+ Ngành chè được tổ chức quản, lý chặt chẽ bằng các cơ quan thuộc chính
phu như Ủûy ban chè quốc gia.

n độ và Trung Quốc là hai nước sản xuất chè lớn nhất thế giới nhưng lại
là là hai nước có sản lượng tiêu thụ nội đòa lớn, sản lượng tiêu thụ chiếm từ7075% tổng SP sản xuất của cả nước. Nhưng vì dân số đông nên lượng tiêu thụ
bình quân đầu người xếp vào loại thấp trên thế giới. Thò trường chủ yếu của
Trung quốc là Nhật bản với 68% thò phần chè xanh. Thò trường chủ yếu của n

Độ là các nước CIS được bán qua trung tâm đấu giá quốc tế Calcutta, Cochin
bên cạnh đó n độ còn có mạng lưới phân phối Tata và Tetley phân phối chè
rộng khắp thế giới. Loại chè nổi tiếng của n độ được bán theo xuất xứ là chè
Darjeeling với sản lượng hàng năm khoảng 40-50 ngàn tấn được bán với giá cao
gấp 3 đến 5 lần chè thông thường.
Kenya là một nước châu phi XK một lượng lớn chè, là ngành thu ngoại tệ
chính cho đất nước này, SP chủ yếu được xuất sang các nước Tiểu Vương quốc Ả
Rập Thống Nhất, Pakistan, Liên hiệp Vương quốc Anh. Ngành chè của nước này
được chính phủ rất quan tâm và được tổ chức rất chặt chẽ bởi Uỷ ban chè
Kenya, cơ quan phát triển chè Kenya ( bao gồm các người sản xuất chè và các
quan chức của chính phủ). Thò phần giảm trong thời gian qua là do hạn hán kéo
dài gây ảnh hưởng đến phát triển cây chè. SP được phân phối tại trung tâm đấu
giá Mombassa.
Indonesia là một nước châu Á sản xuất chè với quy mô lớn. 80% sản lượng
là XK, thò trường tiêu thụ ổn đònh của Indonesia là xu hướng thò phần ngày
càng mở rộng do chính sách của chính phủ cũng như điều kiện tự nhiên ưu đãi
nên chất lượng chè được ưa chuộng. SP chủ yếu là chè đen OTD được bán qua
trung tâm đấu giá Jakarta
Đặc điểm chung:
+ Chiếm thò phần lớn trên thế giới, chất lượng tốt được khách hàng ưa
thích có mạng lưới phân phối hoàn hảo, vững chắc, hầu hết bán tại các trung
tâm đấu giá quốc tế đến các nhà phân phối lớn trên thế giới
+Ngoài việc xuất thô làm nguyên liệu đóng g các nước đều có công nghệ
xuất chè tinh chế sang các nước và các loại đặc sản bán theo xuất xứ có giá trò
rất cao trên thế giới
+ Chè Darjeeling và Atxam của n Độ, chè Ceylon và Dimah của Srilanka
được bán với xuất xứ trên thế giới có giá trò cao gấp nhiều lần chè thông thường.

2.132 Tình hình nhập khẩu chè trên thế giới.
Theo đánh giá của các chuyên gia trong nhóm các nước sản xuất kinh

doanh chè thuộc tổ chức Nông – Lương thế giới (FAO) đến cuối thế kỷ 20 đã có
trên một nửa dân số thếâ giới uống chè. Hầu hết các nước đều có người uống chè
trong đó có khoảng 160 nước có nhiều người uống chè, mức tiêu thụ bình quân
trên đầu người của thế giới hiện nay là 0,5 kg/người/năm. Nước có mức tiêu thụ
bình quân đầu người cao nhất là Ailen 3,09kg/người/năm. Nước có mức tiêu dùng
bình quân đầu người thấp là n Độ, Trung Quốc, Mỹ nhưng dân số rất đông nên
lại là nước có mức tiêu dùng lượng chè hàng năm rất lớn: n độ 620-650 ngàn T
chè đen/năm; Trung Quốc 430-450 ngàn T chè xanh/năm.
Trong 131 nước nhập chè lớn trên thế giới, các nước hàng năm nhập số
lượng lớn gồm Nga, Anh từ 150-200 ngàn tấn/năm, Pakistan, Mỹ hàng năn nhập
từ trên 100 đến 150 ngàn T. Nhật, Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất, Ai cập
mỗi năm nhập từ 50-70 ngàn tấn. Các nước Iraq, Balan, Đức, Thổ Nhó Kỳ mỗi
năm nhập từ 20-30 ngàn tấn. Các nước khác nhập trên 10 ngàn tấn mỗi năm.
Số lượng NK của thế giới thể hiện ở bảng số liệu sau:
Bảng 3: Nhu cầu nhập khẩu chè các nước lớn trên thế giới(ĐVT :1000 T)
Nước

1995

1996

1997

Anh
CIS
Pakistan
Mỹ
Nhật bản
Ai cập
Iraq

Các nước #

169,698
147,941
116,633
83,323
45,476
79,965
15,600
587,634

180,989
118,520
114,760
89,155
48,522
65,041
10,000
572,565

181,758
158,162
85,426
81,216
52,417
77,892
16,000
583,516

Tổng cộng


1246,270

1199,552

1236,387

1998

1999

2000

157
150,5
111,026
88,267
57,773
63,255
42,288
639,178

Tăng
BQ 5
năm
98,5
101,8
100,7
101,6
105,4

96
130
101,7

Ty
trọn
(%
1
11
8
6
4
4
3
48

175,829
150,225
111,559
96,646
45,442
65,457
22,891
597,683

162,416
161,086
119,695
92,865
49,407

73,247
23,000
598,707

1265,732

1290,423

1309,287

101,0

10

(Nguồn số liệu: FAO, năm 2000 số liệu thống kê của Hiệp hội chè n Độ)
Từ bảng số liệu thấy rằng nhu cầu NK chè giai đoạn 1995-2000 tăng
chậm, tốc độ tăng trường bình quân trong hàng năm là 1%. Có thể chia ra
thành các khu vực thò trường sau:
+ Thò trườøng các nước Đông Âu, và CIS. Trong khu vực này CIS là
nước có lượng NK lớn nhất chiếm 11,5% tổng sản phẩm nhập khẩu thế giới .
Hàng năm CIS nhập khoảng trên 150 ngàn tấn chè, tốc độ tăng bình quân
trong giai đoạïn 1995-2000 là 1,8%. Phần lớn chè nhập vào CIS là chè cấp trung
và cấp thấp do tập quán cũng như do điều kiện kinh tế, thò trường khu vực này
thuộc loại dễ tính. Ucraina và Ba lan là những nước NK lớn nhất Đồng u, mỗi
năm nhập từ 20-30 ngàn tấn. Tại CIS uống chè đã trở thành truyền thống và là
nhu cầu khó thay thế, chè xanh tiêu thụ chủ yếu tại miền Nam, chè đen tiêu thụ


21


22

nhiều ở các vùng còn lại mức tiêu thụ bình quân đầu người là 1,1 kg/người/năm.
Khu vực này được đánh giá là tăng trưởng trong tương lai khi dân số tăng và
nền kinh tế phục hồi trở lại.

Mỹ tiêu dùng chính là cà phê tỷ lệ tiêu dùng giữa chè và cà phê là 1/10,
nhưng số người uống chè chiếm 31% dân số. Chính phủ Mỹ miễn thuế cho chè
nhập vào nước, nhưng lại quy đònh tiêu chuẩn cho từng nước xuất vào Mỹ. Xu
hướng nhập chè của Mỹ ổn đònh trong những năm gần đây. Người Mỹ có 80%
dân số thích uống chè lạnh, chè hoà tan, chè bột hỗn hợp, chính vì cách uống
chè như vậy nên người Mỹ không quan tâm đến ngoại hình, chỉ quan tâm đến
màu nước vì vậy chè mảnh CTC và các loại chè cấp thấp cấp trung sẽ được các
nhà NK Mỹ quan tâm.

Iraq cũng là thò trường trong khu vực có lượng tiêu dùng lớn. Về SP Thò
trường này đòi hỏi khắt khe về chất lượng, yêu cầu các loại chè đen OTD chất
lượng cao. Đây là thò trường có tốc độ tăng trưởng cao nhưng nhìn chung NK chè
trong giai đoạn qua không ổn đònh do tình hình chính trò bất ổn tại khu vực. Các
nước bán chè vào khu vực này chủ yếu do sự can thiệp của nhà nước bằng các
hợp đồng đổi dầu và hợp đồng đấu thầu qua liên hợp quốc. Vì vậy do các công ty
nhà nước đảm nhận việc bán chè vào khu vực này.
Ai cập cũng là thò trường NK lớn khoảng 80 ngàn T/ năm. Thò trường này
tiêu thụ chủ yếu là chè đen OTD. Do rào cản thương mại của chính phủ nên nhu
cầu giảm trong thời gian qua. Hiện nay rào cản thương mại đang dần được tháo
dỡ và thò trường trở nên tự do hơn vì vậy tiềm năng tăng trưởng trong tương lai.
Giống như thò trường Đông u và CIS , khu vực này gồm các nước uống
chè truyền thống nên chè có chất lượng cao được ưa chuộng và nhu cầu ngày
càng tăng.
+Thò trường các nước phát triển Tây Âu và bắc Mỹ: Anh và Mỹ là

hai nước NK lớn trong khu vực, đặc biệt Anh chiếm tỷ trọng cao nhất thế giới
12% tổng sản phẩm nhập khẩu của thế giới. Đặc điểm các nước này có tập quán
uống chè đen. Với xu thế của một xã hội công nghiệp người ta ưa thích các loại
chè tiện lợi tan nhanh như như chè mảnh CTC, chè bột, chè túi nhúng, chè tan
vì vậy trong mấy năm gần đây nhu cầu chè mảnh CTC tăng lên rất nhanh ở các
nước này: Anh 50%; Mỹ 60%. Khối lượng chè hoà tan đang được sản xuất và tiêu
dùng ở các nước này ngày càng tăng. Đây là khu vực thò trường đòi hỏi rất khắt
khe về chất lượng, đặc biệt là tiêu chuẩn vệ sinh và an toàn thực phẩm được
kiểm tra rất nghiêm ngặt trước khi NK vào đây. Anh là nước nhập chè với số
lượng lớn nhất, uống chè tại đây đã hình thành phong cách và tập quán. Trước
những năm 70 của thế kỷ 20 chè chiếm 70% thò phần các loại nước uống. Tuy
nhiên trong những năm gần đây xu hướng giảm do cà phê các loại NGK khác
đã giành lại một thò phần đáng kể của chè.

+ Thò trường Đông Á: Đài Loan và Nhật Bản là nước sản xuất và
nhập khẩu chè, Nhật đứng thứ 6 trên thế giới về sản lượng, song cũng là nước
NK chè tương đối lớn vì sản xuất không đủ tiêu dùng trong nước mỗi năm nhập
trên 50 ngàn tấn . về SP thò trường này có tính riêng biệt, tiêu thụ chủ yếu là
chè Oolong và chè xanh sản xuất theo công nghệ Nhật Bản, chè đen cũng được
tiêu dùng nhưng chủ yếu là chè pha sẵn, chè túi nhúng hoặc chè uống với đá
nên không yêu cầu chè đen cấp cao. Thò trường này đòi hỏi rất nghiêm ngặt về
chất lượng ít nhạy cảm về giá, tốc độ tăng trưởng 8-10% chủ yếu là chè xanh.
Trong 10 năm gần Nhật và Đài Loan tăng cường đầu tư và chuyển giao công
nghệ ra nước ngoài, NK chè thành phẩm về nước. Đây là thò trường có tiềm
năng nhập khẩu chè xanh rất cao, vì gắn liền với văn hoá dân tộc lâu đời, coi ý
nghiã văn hoá của việc uống chè còn hơn ý nghiã vật chất, nên nhu cầu xuất
hiện theo hướng đa dạng vừa truyền thống vừa hiện đại và khó thay thế .
2.133 Xu hướng vận động của thò trường chè thế giới
+Xu hướng chung: Xét trên khiá cạnh mậu dòch thương mại từ 1997 đến
nay, theo số liệu của của tổ chức Nông-Lương quốc tế (FAO) thò trường đang vận

động theo hướng cung vượt cầu. Những nước NK lớn đều giảm lượng chè đen,
trong khi lượng cung trên thò trường tăng mạnh hơn.
Biểu đồ2: Cung-cầu của thế giới thời kỳ 1995-2000
1.600.000
1.400.000
1.200.000
Sản lượng

+Thò trường Trung Đông: Đặc điểm của thò trường này là người dân
thuộc vùng naỳ theo đạo Hồi dùng chè là chính vì họ không uống nước có cồn,
chè là NGK chính, tập quán uống chè thò trường này giống như thò trường Nga
và Đông Âu.
Pakistan là một trong những thò trường lớn nhập mỗi năm nhập từ 110115 ngàn tấn, số lượng nhập giao động từ 111-119 ngàn tấn/ năm. Đây là thò
trường có thể chấp nhận nhiều chủng loại chè khác nhau từ cấp cao đến cấp
thấp cả chè xanh đến chè đen và cả chè theo công nghệ OTD và CTC. Tương lai
đây là thò trường có xu hướng tăng trưởng.

1.000.000

Năm

800.000

cung

600.000

cầ u

400.000

200.000
1

2

3

4
Năm

5

6


23

24

Nguồn : FAO
Từ biểu đồ có thể nhận đònh rằng xu hướng chung của thò trường là cung
tăng mạnh hơn cầu từ năm 1997, điều này gây sức ép giảm giá tại hầu hết các
trung tâm đấu giá quốc tế làm giá chè bình quân của thế giới có xu hướng giảm
trong mấy năm gần đây.
Bảng 4 : Biến động giá thế giới giai đoạn 1995-2000 (ĐVT : USD/kg)
Giá chè các nước
95
96
97
98

99
2000
n độ
2,27
2,04
2,60
2,57
1,37
Trung Quốc
1,73
1,75
1,72
1,75
1,75
Srilanka
2,07
2,49
2,68
2,76
2,26
Kenya
1,44
1,56
2,06
2,38
1,87
Indonesia
1,11
1,11
1,33

1,68
0,99
Giá BQ toàn thế giới
1,94
2,03
2,28
2,38
1,91
1,82
Nguồn : FAO
+Xu hướng cụ thể: Các nước có xu hướng tăng cung là Srilanka, n độ,
Kenya, Srilanka và các nước châu Á và Đông phi (tốc độ tăng cung bình quân
thời kỳ này là 2,7%).
Tăng cung là do các nước sản xuất và XK chè là các nước đang phát triển
chủ yếu dựa vào nông nghiệp coi tăng sản lượng nông sản XK là một trong các
mục tiêu tăng trưởng, tạo việc làm, là nguồn thu ngoại tệ của chính phủ các nước
này.
Các nước có xu hướng tăng cầu: các nước khu vực Đông u, CIS, các nước
vùng Trung đông, Đông Á và Đông Nam Á nhu cầu có khuynh hướng tăng trong
những năm sắp tới. Vùng Trung Đông chè là nước giải khát chính nhu cầu tăng
do tốc độ tăng dân số và tăng trưởng kinh tế. tại Đông u và CIS truyền thống
uống chè đã trở thành tập quán khó thay thế, nhu cầu tăng cao cùng với tốc độ
tăng dân số, thu nhập và cải thiện tình hình thanh toán cũng như giải quyết
công nợ trong tương lai. Các nước vùng Đông Á và Đông Nam á uống chè gắn
với tập quán, văn hoá dân tộc, hình thành văn hoá lâu đời, nhận thức về lợi ích
của việc uống chè đối với sức khoẻ của người dân khu vực này ngaỳ càng tăng.
Các nước giảm nhu cầu là các nước Châu đại dương, Nam phi, Anh nhu
cầu giảm đáng kể trong những năm gần đây, do sự cạnh tranh của các loại đồ
uống nhẹ, đồ uống thể thao là thứ đồ uống mang tính tấn công vào tầng lớp
thanh niên ở các quốc gia phát triển, qua khảo sát thò trường đồ uống ở Anh

trong một vài năm gần đây cho thấy :
+Bảng 5: Tỷ lệ dân số dùng các loại NGK mỗi ngày tại Anh: (ĐVT %)

Bảng 6: Tiêu thụ chè bình quân mỗi ngày (đối với người từ 10 tuổi trở lên (ĐVT
(tách)

Năm
Chè
Càphê
Rượu
NGK có ga
Tổng cộng

1994
77,1
55,9
25,9
55,7
99,9

1995
77
53,7
31,8
57,7
99,8

Nguồn số liệu : National Drinks Survey

1996

76,2
54,4
32,8
57,1
99,8

1997
75,5
52,6
31,6
55,4
99,7

1998
74,3
54,6
33,2
58,4
99,8

1999
68,3
51,7
31,7
59,2
100

Năm
Chè


1994
1995
1996
1997
1998
1999
3,41
3,43
3,38
3,39
3,07
2,95

Nguồn: National Drinks Survey UK 1999.
Từ số liệu trên cho thấy thò phần chè giảm tại Anh do cạnh tranh với các
loại NGK có gaz, số người uống chè giảm 3% trong thời kỳ 95-99 và số tiêu dùng
chè bình quân đầu người giảm 4%. làm cho sản lượng nhập vào Anh giảm đáng
kể từ 175 ngàn T và năm 1998 đến 162 ngàn T vào năm 1999 và năm 2000 chỉ
còn 157 ngàn T.
Nhu cầu trong các nước XK lớn như n độ, Trung quốc, tăng chậm do
cạnh tranh với cà phê, cocacola và các loại nước uống khác, trong khi sản lượng
sản xuất lại không ngừng tăng do chính sách khuyến khích của chính phủ, cũng
như áp dụng thành tựu của cách mạng sinh học vào sản xuất nông nghiệp bằng
các giống mới có năng suất cao.
Do phát triển của xã hội công nghiệp, môi trường ngày càng trở nên ô
nhiễm, con người càng có nhu cầu các loại uống các tác dụng phòng chống bệnh
tật, hiện nay đang có nhu cầu dùng các loại chè chất lượng cao nhất là loại chè
có tác dụng phòng chống bệnh tật, chè “hữu cơ”, chè dưỡng lão, chè giảm
béo....trong khi các nước sản xuất lớn vẫn đưa ra thò trường các loại chè cấp
thấp, nên thò trường đang có xu hướng thừu chè chất lượng thấp và thiếu chè

chất lượng cao.
Do cạnh tranh với các loại NGK tiện dụng rất quyết liệt trên thò trường,
các loại chè uống nhanh được chế biến từ chè thành phẩm như chè lon uống
nhanh, chè hoà tan, cô đặc, các loại chè thảo dược có gốc là chè và được pha với
một số nước hoa quả khác giàu chất bổ dưỡng và năng lượng các loại chè này
được giới trẻ trong các nước công nghiệp như EU, Mỹ, Nhật, Hà Lan... ưu thích.
Nói chung SP từ chè rất đa dạng và ngày càng có nhiều SP mới xuất hiện cùng
với nhu cầu mới.
Các loại chè chất lượng thấp đã bảo hoà, chè đen và xanh có chất lượng
cao có nhu cầu cao trên thò trường, do tốc độ phát triển của công nghệ, nhiều SP
có chất lượng cao xuất hiện, và thu nhập người tiêu dùng tăng lên thì có nhu cầu
cao hơn về chất lượng.
Ngoài các nước có truyền thống uống chè Xanh như Trung Quốc, Nhật
Bản, VN và các nước Tây Bắc phi, Trung á thì nhu cầu chè xanh đang có xu
hướng được dùng nhiều và tăng nhanh về nhu cầu ở các quốc gia phát triển vì
đặc tính mới của SP này đã được các nhà khoa học cổ điển cũng như hiện đại
chứng minh.


25

26

Bảng 7: Xu hướng NK chè xanh qua các năm gần đây ở một số các nước phát
triển.

Bảng 8: Sản lượng và diện tích chè thời kỳ 1995-2000
Năm

Năm

Mỹ
Canada
Nga
Anh
Pháp

1998
SL
6.367
1.705
1520
522
3250

SL
7.696
2.583
3.834
679
5.304

1999
Tăng trưởng (%)
121
152
252
130
163

2000

SL
8950
5230
6.527
1.892
6.079

TĐ tăng(%)
116
202
170
278
114

Nguồn : Tin thò trường chè thế giới.
Bảng số liệu trên cho thấy tốc độ tăng trưởng chè xanh tại các quốc gia
phát triển rất cao, đặc biệt là tại Canada và Anh. Chính vì điều này mà xuất
khẩu chè xanh của Trung Quốc có tốc độ tăng trưởng mạnh trong vài năm gần
đây .
2.2
Đánh giá tình hình sản xuất chè VN
2.21 Khái quát tình hình phát triển của cây chè VN.
Lòch sử trồng chè của VN đã có từ rất lâu, nhưng cây chè được khai thác
và trồng với diện tích lớn bắt đầu vào những năm 1925-1940 do người Pháp mở
các đồn điền trồng ở cao nguyên Trung bộ. Theo tài liệu thống kê đến 1939 sản
lượng chè VN khoảng 10900 T khô, đứng hàng thứ 6 trên thế giới sau n độ,
Srilanka, Trung quốc, Nhật Bản, Indonesia. Đặc điểm sản xuất là nhỏ lẻ, tự cấp
tự túc, kỹ thuật canh tác quảng canh, năng suất thấp. Từ năm 1945-1955 do ảnh
hưởng của chiến tranh chống pháp, vườn chè bò bỏ hoang sản lượng giảm sụt
hẳn. Thời kỳ từ 1954 ngành chè đã được chú ý đúng mức, chè chiếm một vò trí

quan trọng trong đời sống kinh tế của nhân dân ta, trong các vùng trồng chè,
chè là nguồn thu nhập chính góp phần cải thiện đời sống nhân dân.
Ngày nay phát triển cây chè trong các cây công nghiệp dài ngày đang
được Đảng và chính phủ quan tâm. Nhiều văn kiện của Đảng và nhà nước đã
nhấn mạnh đến sản xuất và xuát khẩu chè. Với lợi thế so sánh quốc tế về phát
triển cây chè, đến năm 2000 diện tích chè đã tăng đến 90 ngàn hecta, sản lượng
lên đến 76.500 T khô, xuất khẩu 55.000 T đưa VN lên hàng thứ 8 trong 10 nước
XK lớn nhất thế giới.
2..22 Tình hình sản xuất chè VN.
Tình hình sản xuất chè ở VN được xem xét trên các góc độ: diện tích, sản
lượng, và các loại hình sở hữu. Quy mô tổng quát của hoạt động sản xuất chè VN
từ năm 1995 đến nay thể hiện trong bảng số liệu sau:

Diện tích (1000ha)
Sản lượng búp khô(1000 T)
SP chế biến (1000T)
Quốc doanh(1000T)
Ngoài quốc doanh (1000T)
Đầu tư nước ngoài (1000T)

1995

1996

1997

1998

1999


2000

66,7
40,2
24,239
13,298
10,941

74,8
46,8
32,930
18,228
13,809
0,893

78,6
52,2
44,974
24,110
18,873
1,991

77,4
56,6
52,668
25,894
20,984
5,790

84,8

70,3
63,700
26,112
21,116
5,815

89,595
76,5
72
30,0
24,0
18,000

Tăng BQ
5 năm
106,2
113,9
124,7
118,5
117,6
230,9

( Nguồn số liệu: Tổng cục thống kê 2000)
Trong những năm vừa qua ngành chè VN không ngừng được đầu tư phát
triển mở rộng diện tích canh tác và thâm canh trên diện tích hiện có, quy mô
sản xuất trong nước đã được mở rộng từ thời kỳ từ 1995 trở lại đây sản xuất đã
tăng gần gấp hai lần từ 40 lên đến 76,5 ngàn T, (bình quân tăng thời kỳ này là
13,9% tổng diện tích từ 66,7 ngàn ha lên đến gần 90 ngàn ha (bình quân tăng
thời kỳ này là 6,2%) trong đó diện tích chè kinh doanh là 70.427 ha, tốc độ
tăng sản lượng lớn hơn tốc độ tăng diện tích. Có thể nói rằng hoạt động sản

xuất chè không chỉ tăng theo bề rộng mà cả bề sâu. Khu vực đầu tư nước ngoài
tăng mạnh nhất, đến năm 2000 năng lực chế biến đầu tư nước ngoài chiếm 25%
năng lực sản xuất cả nước. Khu vực quốc doanh và ngoài quốc doanh cũng tăng
khá 18,5% và 17,6%. Về mặt cơ cấu, khu vực quốc quanh với hai đơn vò lớn là
Tổng Công ty chè Việt nam và Công ty chè Lâm Đồng với một số đơn vò đòa
phương khác chiếm tỷ trọng lớn nhất (41,6%.)
Phân bố theo khu vực đòa lý : Tình hình phân bổ diện tích theo các
vùng lãnh thổ cũng có sự biến chuyển theo hướng tập trung chuyên canh ngày
càng sâu thể hiện ở chỗ tận dụng lợi thế so sánh của các vùng cao có khí hậu và
thổ nhưỡng phù hợp cho chè có chất lượng tốt như: Lâm Đồng là tỉnh có diện
tích lớn nhất nước tốc độ phát triển thời kỳ 1995-2000 là 52%. Thái Nguyên là
tỉnh có diện tích lớn thứ 2 :tốc độ phát triển thời kỳ 1995-2000 là 57%, Hà
giang là tỉnh có diện tích lớn thứ 3 tốc độ phát triển là 74%.
Bảng 9 : Tình hình sản xuất chè phân theo vùng đòa lý
Tỉnh

1
2
3
4
5
6
7
8
9

Các tỉnh phiá bắc
Hà giang
Tuyên quang
Cao Bằng

Lạng sơn
Lai Châu
Lào cai
Yên bái
Th nguyên
Bắc cạn

95
DT(ha)
6.343
4.161
185
645
950
1.635
7.009
8.268

96
DT (ha)
6.400
4.800
190
650
950
1.700
7.500
8.500
207


97
DT(ha)
7.613
3.740
341
723
1.180
1.235
7.534
10.952
250

NS tạ/ha
26,7
34,3
29,4
40,7
35
47,6
45,8
31,5
31,5

2.000
DT(ha) NS tạ/ha
65.538
11.064
3.420
341
500

1.124
2.500
10.400
13.000
270

30,22
47,06
23,17
37,5
46,69
55,56
53,33
52,45
35,29


27
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21

22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33

Sơn la
Hoà bình
Quảng Ninh
Phú thọ
Vónh Phúc
Hà Nam
Bắc Giang
Hà Nội
Hà tây
Hải Dương
Ninh Bình
Thanh Hoá
Nghệ An
Hà Tónh
Miền trung
Quảng Bình
Thừa thiên huế

Quảng nam
Đà nẵng
Quảng Ngải
Bình đònh
Tây nguyên
Gia lai
Kintum
Dăk Lắk
Lâm Đồng
Cả nước

2.005
2.534
329
7.521

28

98
685
369
1.862
120
464
863
2.450
688

2.100
2.600

329
7.500
70
100
700
300
1.900
140
500
900
2.600
700

1.900
2.493
268
7.116
96
87
865
540
1.925
107
535
592
3.580
637

36,9
20,9

18,8
35,4
21,6
37,8
26,2
9,5
45
40
29,3
20
45
40,9

2.605
2.067
550
7.893
95
220
865
560
2.100
110
500
200
5.000
545

74,36
25,6

35,06
43,49
21,05
30,22
26,28
24
36,84
10
20
40
35,09
47,47

125
175
1.381

400
200
150

120
160
1.378

35
20,5
20,5

61

223

700
250

63
241

22
22,9

126
312
1.362
196
88
250

27,27
9,94
12,97
20
24,59
15,96

1.684
50
239
13.533
66.655


2.000
80
400
13.500
69.016

1.112
83
209
20.499
78.174

33,3
10
18,4
42,8
36,8

964
50
200
20.518
89.995

35,89
10
15
54,98
46,1


Nguồn : Bộ Nông nghiệp phát triển nông thôn.
Qua bảng số liệu trên cho thấy chè được trồng ở 33 tỉnh tập trung chủ
yếu ở các vùng núi, trung du và tây nguyên, các tỉnh trồng tập trung là 14 tỉnh
trung du và miền núi phiá Bắc (62.538 ha chiếm tỷ trọng 69,5%),và Lâm Đồng
là vùng tập trung lớn nhất nước (20.518 ha chiếm tỷ trọng 22,8%). Tuy nhiên
tuỳ theo điều kiện tự nhiên khí hậu đất đai thích hợp cho các giống chè nên cây
chè cũng cho năng suất và chất lượng khác nhau. Vùng có năng suất, chất lượng
cao thường là các vùng chè tập trung, có diện tích lớn và ở vùng núi cao như
Lào cai, Yên Bái, Phú thọ, Th Nguyên, Lâm Đồng (vùng có độ cao trung bình
từ trên 800mét). Hiện nay năng suất bình quân cả nước đạt 46,1 tạ chè búp
tưoi/ha (gần bằng mức trung bình thế giới) tăng so với năm 1997 là 36,%
+ Giống : Có nhiều giống chè hiện đang trồng, nhưng chủ yếu là giống chè
Trung du (chiếm 62,72% diện tích, 56.426 ha) được trồng phổ biến ở vùng núi
thấp và trung du. Giống chè Shan (chiếm 31,1%), 27.979ha trồng phổ biến ở
vùng núi và vùng cao (trên 500 mét so với mực nước biển), còn lại là các giống
mới như chè cành, chè ghép và chè giống mới nhập của Nhật, n Độ Đài Loan
và Trung Quốc gồm 20 loại có chất lượng cao hương thơm đặc biệt đã trồng ở
Lâm Đồng và phiá Bắc. Nhưng mới ở giai đoạn bắt đầu chuyển đổi giống mới,
tốc độ còn chậm, vườn chè kinh doanh chủ yếu bằng hạt nên SP không đồng
nhất.

+ Chăm sóc:
Theo đánh giá của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn đầu tư cho
trồng và chăm sóc chè thấp chỉ đạt 80% yêu cầu, cho trồng chè đạt 40% yêu cầu)
(ở những vùng nghèo tỷ lệ này còn thấp hơn). Quy trình chưa được thực hiện
nghiêm túc về kỹ thuật canh tác, chưa thâm canh ngay từ đầu. Mật độ cây trồng
trên 1 ha thấp do thiếu vốn trồng, tình trạng phun thuốc trừ sâu không đúng
liều lượng và chủng loại rất lan tràn đã làm ảnh hưởng đến chất lượng chè và uy
tín của chè VN.

+ Cơ sở và công nghệ chế biến.
Công nghệ được xem là khâu cực kỳ quan trọng trong trong quá trình sản
xuất chè, tạo ra hàng ngàn loại chè thành phẩm khác nhau thoả mãn nhu cầu
tiêu dùng, thúc đẩy sản xuất nông nghiệp phát triển, và cũng là khâu quan
trọng tác động mạnh đến tiêu thụ.
Cùng với tốc độ phát triển của diện tích và sản lượng, các cơ sở chế biến
mang tính công nghiệp tăng trưởng rất mạnh trong thời gian qua, đặc biệt từ
năm 1998-2000, số lượng tăng từ 78 cơ sở năm 1998 đến 174 cơ sở năm 2000
(tăng 226%), công suất chế biến tăng từ 172.050 T búp năm 1998 lên đến
282.400 T vào năm 2000 (tăng 164%). Có thể kết luận rằng các cơ sở chế biến
quy mô vừa và nhỏ tăng mạnh hơn .
Hầu hết các cơ sở chế biến đều tập trung tại các vùng trồng chè và gắn
với vùng nguyên liệu. Phân bố các nhà máy chế biến thể hiện ở bảng dưới đây.
Bảng10 : Phân bổ năng lực chế biến theo điạ lý năm 2000:
Khu vực
1
Tỉnh yên bái
Hà giang
Phú thọ
Thái nguyên
Tuyên quang
Lao cai
Sơn la
Lai Châu
Hoà Bình
Hà Tây
Nghệ an
Hà Tónh
Gia lai
Lâm Đồng

các thành phố
Cộng

Số cơ sở CSBQ ( T Tổng CS (T Khả
năng Tỷ lệ đáp
(nhà máy)
búp/năm)
búp/năm)
cung cấp NL ứng nhu cầu
2
3
4
5
6=4/5
24
1.667
40.000
40.000
100%
10
640
6.400
18.580
34%
18
2.556
46.000
30.000
153%
15

1.667
25.000
53.500
47%
11
1.636
18.000
16.000
113%
3
1.333
4.000
10.000
40%
10
1.800
18.000
14.500
124%
2
1.750
3.500
3.180
110%
8
1.250
10.000
5.200
192%
8

1.375
11.000
7.000
157%
6
1.667
10.000
11.000
91%
3
833
2.500
2.000
125%
5
1.600
8.000
3.400
235%
35
2.286
80.000
92.500
86%
6
1.750
10.500
11.000
95%
164

23.809
292.900
317.860
92%

Nguồn: Hiệp hội chè VN


29

30

Qua bảng số liệu có thể đánh giá năng lực chế biến của toàn ngành còn
thiếu so với khả năng cung cấp nguyên liệu, bên cạnh đó trong tình trạng phát
triển nhà máy chế biến tràn lan thiếu quy hoạch, không gắn với vùng nguyên
liệu dẫn đến tình trạng có nơi thiếu năng lực chế biến như Hà Giang, Thái
nguyên, Lào Cai chỉ đạt dưới 50%, những nơi thừa năng lực chế biến từ 25 đến
100 % như Phú thọ, Sơn La, Hoà Bình, Hà Tónh, Gia Lai. Điều này làm giảm
hiệu quả đầu tư, giảm sức cạnh tranh của các DN dẫn đến giảm sức cạnh tranh
của toàn ngành. Nơi thừa công suất dẫn đến chi phí cố đònh/ĐVSP cao hoặc phải
vận chuyển nguyên liệu nơi khác đến làm tăng chi phí biến đổi/ ĐVSP làm giảm
lợi thế chi phí. Nơi thiếu công suất maý móc hoạt động trong tình trạng quá tải
không đảm bảo quy trình dẫn đến chất lượng kém.

Đánh giá chung tình hình sản xuất chè trong thời kỳ 1995-2000
+ Có thể nhận đònh rằng ngành chè đã đạt được tốc độ tăng trưởng lớn
nhất từ trước đến nay về sản xuất và tiêu thụ.
+Việc phát triển sản xuất chè đã gắn liền với quá trình chuyển đổi các
giống mới, dần hình thành vùng nguyên liệu tập trung trên cơ sở gắn với lợi thế
của từng vùng đối với các loại giống thích hợp.

+ Công nghệ chế biến tuy chậm đổi mới nhưng do sức ép của thò trường
nên quản lý chất lượng nguyên liệu đầu vào và quy trình chế biến của từng đơn
vò tốt hơn đã nâng cao tỷ trọng các mặt hàng tốt từ 30-35% trước 1995 lên đến
50-65% vào năm 2000.
+ Cách mạng sinh học đã ứng dụng vào sản suất nông nghiệp, tạo ra các
giống chè ghép cành mới có giá trò cao phù hợp với thò hiếu thò trường Đông
Nam Á. Các giống chè nhập nội của Nhật Bản Trung Quốc và Đài Loan đã trồng
đại trà tại các công ty TNHH và cho thấy có khả năng tăng trưởng tốt, chè có
giá trò cao.
Nguyên nhân chủ yếu của những thành tựu :
+ Bên cạnh các điều kiện tự nhiên (đất đai thổ nhưởng, khí hậu) thuận lợi
còn có sự thay đổi hợp quy luật trong cơ chế quản lý kinh tế xã hội của Đảng và
Nhà nước, những thay đổi kòp thời chính sách của nhà nước về chính sách
khoán, nhất là chính sách khoán 01 giao đất dài hạn cho người lao động tạo
điều kiện cho người trồng chè đẩy mạnh đầu tư phát triển, chính sách phát
triển các thành phần kinh tế, chính sách khuyến khích đầu tư của nhà nước cả
đầu tư trong nước lẫn nước ngoài đã huy động được nguồn lực vào sự nghiệp phát
triển ngành chè.
+ Quan điểm của Đảng và nhà nước coi cây chè là một trong 10 loại nông
SP XK mũi nhọn của đất nước và là cây xoá đói giảm nghèo nên được ưu tiên
phát triển bằng các chương trình hỗ trợ vốn như trợ giá cây giống, khuyến khích
đầu tư.
+ Thò trường được khai thông, ngành chè VN đã mở ra một số thò trường
mới đã khôi phục lại được ngành chè, giá mua chè nguyên liệu búp bình quân
1000đ/kg năm 1995 lên đến 2150đ/kg vào năm 2000 (trên mức giá BQ quy đònh
của thế giới) đã tạo điều kiện để người trồng chè tái đầu tư, nâng cao hiệu quả.
Những mặt yếu kém hạn chế :
Ngành chè chưa được tổ chức quản lý chặt chẽ bởi các cơ quan của chính
phủ dẫn đến hiệu quả còn kém trong các lãnh vực sau:
+ Nông nghiệp: Hiệu quả đầu tư trong nông nghiệp kém, doanh thu trên 1

ha chỉ đạt 8-10 triệu đồng, lợi tức kinh doanh thấp dẫn đến người trồng chè
trong tình trạng luẩn quẩn: thiếu vốn đầu tư, năng suất chất lượng thấp, giá
thành nguyên liệu cao, hiệu quả thấp vì vậy cây chè vẫn là cây của người nghèo,
trong khi các nước khác người ta làm giàu từ cây chè.
+ Công nghiệp chế biến: Công nghệ chế biến lạc hậu, chậm được đổi mới,
cải tiến nhiều lần, chất lượng không đồng nhất, chi phí cao, giá bán thấp, lợi tức
kinh doanh thấp, khó khăn trong việc tích luỹ t đầu tư đổi mới công nghệ.

Cơ cấu theo năng lực sản xuất: Theo đánh giá của Hiệp hội chè VN
năm 2000, qui mô sản xuất của ngành chè gồm có 12 nhà máy quy mô lớn với
công suất chế biến từ 30 T búp tưới/ngày trở lên (chiếm tỷ trọng 26% công suất
chế biến), quy mô vừa và nhỏ có 46 nhà máy công suất chế biến từ 10 đến 28 T
búp/ngày (chiếm tỷ trọng 39%), quy mô nhỏ có 116 cơ sở với công suất chế biến
từ 0,5 đến 8 T búp/ngày (chiếm tỷ trọng 35%)
Biểu đồ 3 : Năng lực sản suất theo quy mô chế biến năm 2000

2 6%
Q u y m o â lơ ù n

35%

Q u y m o â v ư øa
Qu y m ô nhỏ
3 9%

Nguồn : Hiệp hội chè VN
Như vậy các cơ sở sản xuất quy mô nhỏ chiếm tỷ trọng lớn cả về số lượng
lẫn công suất chế biến. Ngoài những cơ sở chế biến theo báo cáo thống kê của
các tỉnh còn có hàng chục ngàn xưởng chế biến thủ công bán cơ giới và hàng
vạn lò chế biến thủ công. Cơ cấu quy mô nhỏ chiếm tỷ trọng lớn (35%) thêm

vào hàng vạn các lò chế biến thủ công là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến chất
lượng chè VN không đồng nhất, chè khuyết tật đưa ra tiêu thụ làm giảm uy tín
chè.
Về trình độ công nghệ và thiết bò chế biến của ngành chè VN:
Theo đánh giá của Hiệp hội chè VN, công nghệ chế biến chè của toàn
ngành chỉ đạt mức trung bình yếu. Công nghệ chậm được đổi mới cho phù hợp
với nhu cầu của thò trường và phù hợp với nguyên liệu giống mới, chưa được
chuẩn hoá đồng bộ trong các dây chuyền sản xuất chè XK, ngoài các đơn vò Liên
doanh công nghệ tiến tiến, chưa có công nghệ mới tinh chế các chè để tạo ra SP
có giá trò gia tăng cao.


31

+ Chi phí giá thành chè thành phẩm của Việt Nam vào khoảng 83
cents/kg trong khi của Srilanka, Trung Quốc, Indonesia vào khoảng 5060cents/kg
2.23 Thò trường tiêu thụ chè VN- những vấn đế đặt ra
2.231 Thò trường trong nước.
Ở VN uống chè đã trở thành tập quán của hầu hết người dân từ người già
đến người trẻ. Chè là SP hầu như thông thể thay thế hoàn toàn như các loại
NGK khác. Đặc biệt nó gắn với văn hoá của dân tộc VN, là thức uống không thể
thiếu được trong hầu hết các gia đìønh VN, người VN có thói quen dùng để tiếp
khách, dùng sau bữa ăn, lễ tiệc, thưởng thức hương vò và để giải khát, đặc biệt
vào các ngày lễ tết, cưới hỏi nhu cầu rất cao. Qui mô thò trường nội đòa lớn (78
triệu dân), mức tiêu thụ hàng năm ở khoảng 17-20 ngàn T chiếm tỷ lệ khoảng
25% tổng SP cả nước. SP tiêu dùng nội đòạ chủ yếu là chè xanh (chiếm 90% thò
trường nội đòa) chế biến theo công nghệ truyền thống gồm nhiều loại khác nhau
như: chè xanh sao suốt, chè xanh ướp hương tự nhiên và hương hoá học gồm
nhiều chủng loại khác nhau, các loại chè thảo mộc, chè dưỡng lão…
Tuỳ theo mỗi vùng văn hoá, các giai tầng xã hội khác nhau có sở thích

khác nhau đối với các loại chè. Qua báo cáo điều tra nhanh về cơ hội thò trường
và phân phối chè xanh ở VN thực hiện năm 1998 thì thò hiếu của người tiêu
dùng khác nhau tuỳ theo các nhóm đối tượng khác nhau, chia theo các khu vực
đòa lý và các đối tượng sử dụng như sau:
Các tỉnh miền Băùc : Loại chè Thái Nguyên được ưa chuộng chiếm 66,7% thò
trường Hà Nội và 100% thò trường Thái Nguyên. Các tầng lớp thượng lưu và
viên chức nhà nước thích loại chè xanh diệt men bằng chảo gang sao suốt. Các
loại chè đặc sản này được chế biến bằng giống chè Shan Tuyết Mộc Châu, Suối
Giàng, Hà Giang loại chè này có hàm lượng vật chất tích luỹ trong lá nhiều hơn
vì do trồng ở vùng núi cao hàng nghìn mét.
Chiếm lónh thò trường Miền bắc có Công ty chè hương Kim Anh Hà Nội
với nhiều chủng loại được khách hàng miền Bắc ưu thích hiện đã có khoảng 40
đại lý bán tại các tỉnh phiá bắc. Các xí nghiệp chè hương Thái Nguyên, Công ty
chè Yên Bái đang triển khai thực hiện bán chè cho khu vực dân cư có thu nhập
thấp và trung bình, hoặc đưa SP mới tới các vùng xa, cửa khẩu như công ty chè
Cầu tre.
Các tỉnh phiá Nam: từ Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Đònh, Phú Yên...trở
vào thì rất thích dùng chè xanh thuộc danh trà Bàu Cạn của Gia Lai, Plây Cu và
loại chè ướp hương của Bảo Lộc. Tại Miền Nam, thành phố Hồ Chí Minh và lục
tỉnh thích loại chè Blao ướp hương nhân tạo như nhài, sen sản xuất tại hàng
trăm cơ sở sản xuất trà nổi tiếng ở Bảo Lộc như Quốc Thái, Đỗ Hửu, Thiên
Hương.... gần đây có chè của công ty TNHH chè Tâm Châu mới được thành lập
nhưng SP của nó đã thâm nhập được vào thò trường khắp miền Nam và đã
khẳng đònh được hiệu quả đầu tư rất lớn. Hầu hết các DN đều có các đại lý bán
hàng tại các tỉnh thành, thò trấn, thò tứ.

32

Thò trường nông thôn Được chia thành các đối tượng sau:
Người lớn tuổi và nam giới dùng chè để thưởng thức và xem như là một

thú tao nhã nên chủ yếu dùng các loại chè có hương đặc sắc hợp với gu của từng
đối tượng, nên các loại chè đặc sản truyền thống vẫn được ưa chuộng.
Phụ nữ và người trẻ ít dùng chè, họ chỉ dùng chè làm nước giải khát như
chè đá, họ thích các loại nước tiện sử dụng như nước NGK đóng lon các loại,
NGK đã có mặt nhiều tại thò trường nông thôn nhưng giá cả còn quá cao so với
thu nhập của họ nên họ vẫn dùng chủ yếu là nước phi thương mại gọi chung là
nước lọc.
Ngoài ra các loại SP chè thường dùng làm nước giải khát thông thường rẻ
tiền ở trong nhà, bến xe, bến đò chủ yếu là các loại chè ướp hương rời có giá
thấp...Vì hiện nay sức mua của nông thôn còn rất thấp trong khi còn nhiều nhu
cầu thiết yếu hơn, giá chè thương phẩm chưa phù hợp, nên đại đa số gia đình
nông thôn chỉ mua chè vào các dòp lễ tết vì vậy tính thời vụ rất cao, (theo thống
kê của một số các DN chè hương mức tiêu thụ vào dòp tết gấp trên 10 lần các
ngày thường). Điều này nói nên rằng do điều kiện kinh tế cũng như giá cả và SP
chưa phù hợp nên người dân nông thôn và người có thu nhập thấp chưa dám
dùng chè như một nhu cầu thường xuyên. Và đây cũng là thò trường tiềm năng
lớn cho các DN khi mức sống dân cư tăng lên cũng như ý thức về việc uống chè
tăng lên.
Thò trường thành thò:
Theo đánh giá của Hiệp hội chè VN, gần đây tại các đô thò, người có thu
nhập cao đang có sự thay đổi về nhu cầu sử dụng chè, các loại chè mới như chè
Oolong Đài Loan được sản xuất tại các công ty chè có vốn đầu tư nước ngoài và
loại chè xanh dẹt sản xuất theo công nghệ Nhật Bản đã có mặt trên thò trường
có giá trò cao hơn chè thông thường từ 5-10 lần đã được người tiêu dùng chấp
nhận
Các loại chè túi nhúng xanh và đen của Công ty chè Kim Anh Hà Nội
đóng gói bằng thiết bò Italya được ưa dùng tại miền Bắc, vì dể bảo quản, sử
dụng tiện lợi nhanh chóng và lòch sự vệ sinh phù hợp với thời đại phát triển của
xã hội công nghiệp.
SP chè đen uống với chanh, đá, đường đang được các giới trẻ tại các thành

phố lớn ưa thích nhất là Hà Nội và trong các nhà hàng, siêu thò tại TP HCM .
Loại chè này được sản xuất theo công nghệ chè mảnh CTC và đóng túi bằng
máy tự động, có thể n rằng tầng lớp thanh niên ngày càng hội nhập với thế
giới về tập quán uống chè.
Tại các thành phố lớn như Hà Nội đã bùng phát những loại trà nước
ngoài như Lipton, Dilmah, Ceylon và những quán trà ở Hà Nội, Huế … chuyên
bán các loại trà với khoảng 40-50 loại hương vò khác nhau dựa trên cơ sở gốc là
chè. Những quán này tạo ra sự khác biệt so với các loại NGK khác là ở chỗ khai
thác thò trường chè theo góc cạnh văn hoá chè VN ở nét thanh lòch, tinh tế, và
giản dò của chè không chỉ vì giá trò vật chất của chè mà còn là giá trò tinh thần


33

34

của loại NGK này đã chiếm lónh được thò trường tại đô thò lớn. Xu hướng này sẽ
càng tăng khi xã hội càng phát triển.
Đối với lứa tuổi già và trung niên thường thích các loại chè truyền thống
đặc sản của các vùng chè với các hương vò và màu sắc độc đáo mà đã nổi tiếng
từ trước đến nay. Các tầng lớp trí thức, thường dùng chè để tu tónh tinh thần
trong khi làm việc và là loại thức uống bảo vệ sức khoẻ..
+ Cạnh tranh trên thò trường nội đòa
Trên thò trường đã có dấu hiệu xuất hiện các loại SP chè đen của nước
ngoài tại các đô thò lớn TP HCM, Hà Nội như chè Dilmah của n Độ và chè
Ceylon của Srilanka, các sản phẩm này đang được quảng cáo rầm rộ tại thò
trường VN và có cơ hội chiếm lónh thò trường VN trong khi các DN chè Việt
Nam bỏ ngỏ thò trường này.
Cạnh tranh giữa các DN sản xuất chè nội đòa mang tính tích cực nhờ có
cạnh tranh SP đa dạng hơn, chất lượng được cải thiện, giá rẻ hơn và chất lượng

phục vụ khách hàng tốt hơn.
Cạnh tranh giữa SP chè và các loại NGK khác như: nước ngọt có gaz, nước
khoáng, nước uống tăng lực, nước hoa quả, bia, cà phê… đây là yếu tố cạnh tranh
mạnh mẽ trên thò trường NGK VN. Các công ty NGK trong nước kể cả các công
ty đa quốc gia như Cococola, Pepsi đang có mặt tại các đại lý trên khắp lãnh thổ
VN từ nông thôn đến thành thò và thực hiện chiến lược quảng cáo xúc tiến
thương mại rất mạnh.

phần cao và đang đẩy mạnh quảng cáo tiếp thò và có tốc độ tăng trưởng hàng
năm lớn(2,7 lần). Đối với các vùng nông thôn miền núi là khu vực có quy mô thò
trường lớn mức tiêu thụ các loại NGK còn rất thấp.
Nhìn chung với mức tiêu thụ NGK BQ đầu người là 24,5 lít/người/năm so
với một Trung Quốc là 67-70 lít/người/năm và so với nhu cầu thực tế thì mức
tiêu thụ này còn rất thấp. Đây là thò trường có tiềm năng rất lớn, nếu ngành
chè VN không có chiến lược khai thác thì sẽ có nguy cơ mất khả năng cạnh
tranh với sản phẩm nước ngo ngay trên thò trường nội đòa.
Có thể đánh giá rằng thò trường nội đòa đã có nhiều tiến triển, đa dạng về
chủng loại, mẫu mã, bên cạnh cách uống chè truyền thống , đã hội nhập vào thế
giới. Hoạt động xúc tiến thương mại bắt đầu tiến triển nhưng chưa được tổ chức
chặt chẽ, còn bỏ ngỏ nhiều nhu cầu, tiêu thụ nội đòa tăng chậm, với quy mô
tương đối lớn mức tiêu thụ bình quân đầu người ở mức từ 250-260gr/người/năm
nên sản lượng tiêu dùng nội đòa còn rất thấp so với thế giới. tại các đô thò thì bò
lấn áp bởi các loại NGK, tại các vùng nông thôn vùng xa nhu cầu của đại bộ
phận người tiêu dùng chưa được phục vụ tốt do giá chè thương phẩm còn quá cao
trong khi sức mua của người dân còn thấp.

Bảng 11 : Phân bố thò trường nước gi khát theo khu vực
Khu vực

Dân số

(1000ng)

Trung du và miền núi phiá bắc
Đồng bằng sông Hồng

11240,1

Khu bốn cũ
Duyên hải miền Trung
Tây nguyên
Đông Nam Bộ
Đồng bằng sông Cửu Long
Cả nước

10120,6

17017,7
6622,5
4248
12070,7
16365,9

77685,5

Tiêu thụ
NGK BQ
(l/ng/năm)

Tiêu thu bia
BQ

(l/ng/năm

Tiêu thụchè
(l/ng/năm)

1,72
3,77

2,5
12,67

6,3
14,7

0,63
9,96
0,01
17,94
2,06
5

5,21
7,48
0,65
31,3
2,62
8,5

6,3
6,3

4,2
16,8
10,5
11

Nguồn :Các báo cáo t liệu của Tổng công ty RBNGK VN
Qua số liệu thu nhập trong các báo cáo và điều tra cho thấy rằng tại thò
trường NGK nội đòa tổng lượng NGK tiêu thụ BQ đầu người là 24,5
lít/người/năm, trong đó chè quy đổi 260 gr/người/năm tương tương với 11lít
/người/năm chiếm 45% thò phần, bia 8,5 lít/người/năm chiếm 35% thò phần, NGK
các loại 5 lít/ngươiø/năm chiếm 20% thò phần . Có thể kết luận rằng mặc dù cạnh
tranh quyết liệt nhưng chè vẩn chiếm thò phần cao nhất trên thò trường NGK
VN. Tuy vậy áp lực cạnh tranh rất mạnh vì NGK và bia tấn công mạnh mẽ nhất
là miền Đông nam bộ, Duyên hải miền trung và khu vực Đồng bằng Sông Hồng
là những nơi thò trường có sức mua lớn. các loại nước gi khát khác chiếm thò

Nguyên nhân của thực trạng này là:
+Thò trường này thiếu sự quan tâm của các DN nhà nước hoặc các DN có
quy mô lớn đầu tư khai thác chủ yếu phục vụ thò trường này là các DN tư nhân
chi phối hoàn toàn thò trường miền Nam, vì hầu hết các DNNN đều coi XK là
mục tiêu chính, các DNTN hoạt động chủ yếu hướng vào lợi nhuận của DN, đònh
giá cả cứng nhắc nên chưa đáp ứng đủ mọi nhu cầu. Chưa xác đònh được một cơ
cấu và tỷ trọng các các loại chè trên thò trường một cách hợp lý để đáp ứng nhu
cầu riêng biệt của từng loại khách hàng.
+Tại các đô thò lớn cạnh tranh trên thò trường NGK tại thò trường nội điạ
rất quyết liệt, các loại NGK tiện sử dụng, thực hiện chiến lược quảng cáo rất
táo bạo và có mạng lưới phân phối rộng khắp và tiệân lợi trong khi đó thò
trường chè Ngoài công ty TNHH chè Tâm Châu hầu như chưa được đầu tư vào
marketing, quảng cáo. Với kinh nghiệm các nước, chi phí cho quảng cáo chiếm
từ 10-15% giá thành.

+So với các nước, SP chưa đa dạng về chủng loại. SP chủ yếu phải pha
bằng nước sôi nên chưa đáp ứng nhu cầu sử dụng nhanh. Trong khi các nước
khác như Mỹ, Anh, Nhật... người ta có loại sản phẩm chè lạnh dùng ngay chiếm
lónh trên 60 thò trường tiêu thụ chè.
+Đối với thò trường nông thôn chưa nghiên cứu mở rộng bằng các SP với
giá cả phù hợp với sức mua của người dân.
+Ở VN tập quán uống chè tươi cổ truyền đã hình thành từ rất lâu, là loại
chè lá tươi mới hái không qua một khâu chế biến nào, số lượng chè này không
thể thống kê được, ảnh hưởng đến tiêu thụ chè thương phẩm.
2.232 Thò trường thế giới


35

36

Việt Nam tham gia thò trường chè quốc tế sớm, theo báo cáo của Hiệp hội
chè VN năm 2000, thò trường XK chè VN từ 25 nước trên thế giới trước năm
1995 đây đến nay đã thâm nhập vào 45 nước thuộc cả 5 châu. Tốc độ phát triển
rất nhanh vào cuối những năm 1990. Quy mô sản lượng và thò phần XK chè giai
đoạn 1995-2000 thể hiện ở bảng số liệu sau:
Bảng 12: Qui mô sản lượng và thò phần XK chè VN

Nhìn chung giá chè XK của VN luôn thấp hơn giá thế giới, không phải là
do khả năng hạ giá để nâng cao sức cạnh tranh mà do buộc phải bán với giá rẻ
vì các nguyên nhân sau:
+ Chất lượng kém, không đồng nhất sản xuất không theo tiêu chuẩn ban
hành, chè không có các đặc trưng riêng biệt về hương vò cũng như ngoại hình
như chè của các nước Srilanka, Kenya, n Độ...nên không thu hút sự chú ý của
khách hàng bằng ï khác biệt hoá SP. Trong khi chè không như các nông sản

khác, tính dò biệt SP rất lớn về nội chất đáp ứng “gu” khác nhau của khách hàng
sành điệu.
+ Thò trường chưa vững chắc, chưa có một chiến lược thò trường và chiến
lược khách hàng lâu dài, chòu lực mặc cả lớn từ phiá người mua, cụ thể là trường
hợp Iraq, hợp đồng bán chè cho Iraq chiếm khoảng 34% SP XK của VN và tập
trung chủ yếu là chè cấp cao trong khi chưa có thò trường thay thế, nên buộc
phải chấp nhận áp lực giảm giá trong vài năm gần đây và tiếp tục giảm vào
năm 2001.
+ Trong thời bao cấp VN đưa ra thò trường các loại chè kém chất lượng, và
đến nay vẫõn còn rải rác tồn tại ở một số các doanh nghiệp, nên trong ý thức của
người tiêu dùng vẫn coi nhẹ chất lượng chè VN, vì vậy chè VN vẫn phải chòu áp
lực giảm giá so với chè các nước khác.
Cơ cấu thò trường chè XK chè:
Trong thực tế chè VN được XK đến 45 nước, được phân theo các khu vực
theo tập quán sử dụng chè như sau: Khu vực Trung cận đông gồm các nước tiêu
thụ lớn như Iraq, Iran,Pakistan,Ai cập...; Khu vực Đông u, Nga và các nước
CIS; Khu vực Đông Á và Đông Nam á Đài loan, Nhật, Singapore; các nước phát
triển Tây u - Mỹ. Cơ cấu thò trường XK biểu thò theo sơ đồ sau
Biểu đồ 5 : Cơ cấu thò trường XK chè VN năm 2000
(ĐVT : %)

Năm

Lượng chè XK của
VN ( 1000 T)

Tăng
trưởng (%)

Lượng chè mậu dòch

thế giới (1000 T)

tăng trưởng
hàng năm %

Thò
phần
của VN (%)

1995
1996
1997
1998
1999
2000

18,800
20,800
32,901
33,000
37,300
55,66
198,461

111
158
100
113
149
126


1.178,858
1228,245
1315,534
1413,097
1373,477
1344,287
7853,498

104
107
107
97
98
103

1,6
1,7
2,5
2,3
2,7
4,1
2,52

BQ 5năm

Nguồn: FAO, Tổng cục thống kê VN Số liệu năm 2000 trong tài liệu thống kê
chè của Hiệp hội chè n độ.
Tổng SP chè XK của VN giai đoạn 1995-2000 là 198,301 ngàn tấn, trung
bình mỗi năm XK 33,050 tấn, chiếm thò phần là 2,52% so với tổng lượng chè

mậu dòch của thế giới, nhòp độ tăng trưởng xuất khẩu bình quân hàng năm là
26% lớn hơn nhiều lần so với tốc độ tăng mậu dòch thế giới hàng năm (3%). Đặc
biệt năm 2000 sản lượng XK đạt cao nhất từ trước đến nay, đưa VN lên hàng
thứ 8 trong 10 nước XK chè thế giới và chiếm thò phần là 4,1% .
Xuất khẩu tăng và kim ngạch cũng tăng rất cao, tốc độ tăng kim ngạch
lớn hơn tốc độ tăng sản lượng cho thấy chè VN đã được nâng cao về chất lượng
và giá trò đã làm cho giá chè VN nhích lại gần giá thế giới hơn.
Bảng 13: Giá cả và kim ngạch XK chè giai đoạn 95 – 2000
Năm
1995
1996
1997
1998
1999
2000

Kim ngạch
(1000 USD)
19.000
30.000
48.237
50.496
57.000
70.497

Giá chè của
VN (USD/T)
1.011
1.442
1.466

1.530
1.528
1.267

Kim ngach thế
giới (1000.USD)
2.285.036
2.492.573
2.998.914
3.357.422
2.621.014
2.446.602

Giá chè thế
giới (USD/T)
1.938
2.029
2.280
2.376
1.908
1.820

% giá chè VN
so với thế giới
52,2
71,1
64,3
64,4
80,1
69,6


Nguồn : FAO và Tổng Cục thống kê 2000
Qua bảng số liệu trên ta thấy rằng kim ngạch tăng chủ yếu do tăng chất
lượng làm cho giá chè VN so với giá chè bình quân thế giới từ 52,2% năm 1995
tăng lên 69,6% vào năm 2000, đặc biệt năm 1999 giá chè VN tiến gần giá thế
giới nhất (bằng 80,1%).
Giá XK chè VN đạt mức cao nhất vào năm 1998 (điều kiện FOB), Trong
năm 1999 giá chè thế giới giảm mạnh (khoảng 20%), năm 2000 lại tiếp tục giảm
giá khoảng 5%, nhưng giá chè VN giảm nhẹ rút ngắn khảng cách chênh lệch giá
giữa chè VN và chè thế giới.

50%

44%

40%

28%

30%
20%
10%

10%

10%

8%

Nga và Đô ng

u

Tâ y u -Mỹ

Cá c nướ c
khá c

0%
Trung Đô n g

Châ u Á

Nguồn : số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan năm 2000
Những nước được coi là có tốc độ tăng trưởng lớn đối vớiï chè XK của VN là: Iraq,
Pakistan; Nga, Đài loan, Singapore.
Tỷ trong nhóm các nước này hàng năm như Sau:


37

38

Bảng 14: Cơ cấu nhóm các nước NK chính chè VN trong hai năm

Thò trường này chủ yếu nhập chè đen OTD gồm các mặt hàng cấp cao, yêu cầu
khắt khe về chất lượng. Trong những năm vừa qua SP của VN đã được cải tiến
đáp ứng nhu cầu thò trường này cả về ngoại hình lẫn nội chất. Đây là thò trường
có tốc độ tăng trưởng cao nhất.

Năm 1999

Nước

Năm 2000

SL(T)

Tỷ
Giá
trọng% BQ(US/T)
9.090
24,4
1.173

Tốc độ

SL(T)

Tỷ
Giá
Tăng SL
trọng% BQ(US/T)
9.352
16,8
1255
1,03

1

Đài Loan


2

Iraq

11.580

31

1657

19.201

34,5

1650

1,66

3

Nga

764

2

1501

1.785


3,2

1140

2,34

4

Nhật Bản

1,95

5

Singapore

6

Pakistan

7

Mỹ

8

Các nước khác
Tổng cộâng

37.300


955

2,6

1710

1.859

3,3

1586

1.705

4,6

933

2.055

3,7

901

1,21

527

1,4


950

5132

9,2

946

9,74

658

1,8

864

452

0,8

827

12.679

32,2

16276

28,4


1,32

100

55.660

100

1,49

0,69

Các nước NK chính chè VN chiếm tỷ trọng 71% trong tổng số 45 nước NK
chè VN, điều này cho thấy thò trường chè VN mang tính tập trung cao vào một
số khách hàng thường xuyên, trong đó các khách hàng lớn nhất là Iraq, Đài
Loan là các thò trường có tốc độ tăng trưởng cao đối với chè VN và đây là thò
trường uống chè truyền thống, nhu cầu sẽ càng tăng cùng với tốc độ tăng thu
nhập và dân số. Thò trường Mỹ mới thâm nhập nhưng với một số lượng và thò
phần tương đối, tương lai đây là thò trường có cơ hội khi Hiệp đònh thương mai
Việt Mỹ được phê chuẩn. Thò phần của VN trên các thò trường này thể hiện ở
bảng số liệu sau:
Bảng 15 : Thò phần chiếm lónh của chè VN trên một số thò trường chính
năm 2000 ( ĐVT %)
Nước
nhập
Nước xuất
Việt Nam
Trung Quốc
n Độ

Kenya
Srilanka
Indonisia
Argentina
Malawi
Banglades

Iraq

Đài
Loan

Nhật
Bản

44

66

2
68
6

23
32

10
16

11


Anh

0,53
18
50
8
10

Ba
lan+ucraina

7
10
30
6
8
6

17

Mỹ

1,8
10
5
5
5
8
38

5

pakistan

4,6

63
3,7
11

Nga

0,2
5
71
25

7

Nguồn: Hiệp hội chè quốc tế.
Thò trường Iraq: Được xem là thò trường lớn NK chè đen với số lượng
lớn, chủ yếu nhập chè sản xuất theo công nghệ OTD. Trong những năm qua
Ngành chè VN đã XK vào nước này với số lượng ngày càng tăng thường chiếm
tỷ trọng 34% trong tổng số chè XK của VN và chiếm 44% thò phần tại Iraq với
mức giá cao nhất so với các nước khác. Đây là thò trường có mức doanh lợi cao.

Vì tập trung lớn vào thò trường này, nhược điểm là áp lực về phiá khách
hàng rất lớn, như sức đàm phán, trả giá của người mua tăng lên, biểu hiện cụ
thể là, cuối năm 2000 đã giảm giá chè VN 10% và tiếp tục giảm trong tương
lai.trong khi khả năng cạnh tranh về giá của Việt Nam thấp hơn so với Srilanka

và Indonesia trên thò trường này. Trong trường hợp này sự tồn tại của ngành
chè VN phụ thuộc rất nhiều vào thò trường này, người mua có thể ép giá. Vì vậy
để khắc phục nhược điểm thò trường này, ngành chè VN phải có biện pháp hạn
chế áp lực giảm giá của khách hàng.
Pakistan cũng là nước trong khu vực này nhập chè VN. Trong thời gian
qua thò trường này nhập một khối lượng tương đối chè đen cấp trung và cấp thấp
của VN, cả chè đen OTD, CTC và chè xanh. Ưu điểm của thò trường đa dạng về
chủng loại và có khối lượng tiêu dùng lớn và NK là chủ yếu. Chiếm ưu thế cạnh
tranh trên thò trường này là Kenya (thò phần 63%) Indonesia (11%) vì đây là thò
trường truyền thống từ lâu của Kenya và đã tạo được thò phần áp đảo cũng như
chi phí giá thành thấp gơn, VN chiếm thò phần 4,6% nhưng đã có tốc độ tăng
trưởng rất mạnh trong hai năm qua.
Hiện nay ngành chè VN đã có văn phòng đại diện tại Pakistan, đây là
nước nghèo, chè không yêu cầu chất lượng cao, với khả năng thực tế VN có khả
năng đáp ứng nhu cầu trong tương lai.
+ Thò trường Đông Nam Á: Đài Loan và Nhật Bản cũng là nước NK
thường xuyên chè của VN chủ yếu là các loại chè rất đặc biệt như chè Oolong và
chè xanh Nhật sản xuất theo công nghệ của Nhật tại các DN đầu tư nước ngoài
và các loại chè đen cấp trung và cấp thấp. SP VN vừa qua đã chiếm được uy tín
khách hàng tại thò trường này do thứ nhất là chất lượng và giá cả phù hợp với
nhu cầu, lợi thế đòa lý cũng như quan hệ mua bán có uy tín của các đối tác.
Nhật Bản là thò trường mới mở của VN. Thò trường này yêu cầu chất
lượng cao ít nhạy cảm về giá. Tốc độ tăng trưởng của thò trường này tăng nhanh
trong thời gian qua, đặc điểm thò trường này cạnh tranh đầy áp lực đối với SP
cùng loại của Trung Quốc. Trung Quốc có ưu thế hơn VN về vò trí đòa lý đã tạo
được một thò phần áp đảo XK vào Nhật từ lâu, nhưng theo đánh giá của Hiệp
hội chè VN tuy thò phần VN kém hơn Trung Quốc nhưng chất lượng và giá trò
VN cao hơn nhiều, giá XK của Trung Quốc chỉ bằng 2/3 giá Việtä nam. VN đứng
thứ hai sau Trung Quốc XK chè xanh vào thò trường Nhật, Năm 2000 70% chè
XK vào Nhật là theo công nghệ Nhật và giá XK cao gấp đôi loại chè khác.

Hiện nay Nhật và Đài Loan đang thực hiện đầu tư trực tiếp sản xuất chè
ra nước ngoài và NK về nước, đây là cơ hội cho ngành chè VN hợp tác đầu tư với
các nhà đầu tư lớn để sản xuất ra chè phù hợp chiếm lónh thò trường này.
+ Đối với các thò trường Đông u và Nga


39

40

Đây là thò trường truyền thống của VN trong những năm 80 (mỗi năm tiêu
thụ từ 8.000-10.000 tấn chè đen). Đến đầu những năm 1990 vì lý do kinh tế và
chính trò mà VN mất thò trường này, các nước n Độ, Srilanka do sự trợ giúp
của chính phủ đã tạo được thò phần áp đảo tại đây. n độ chiếm 71% thò phần
tại Nga và 30% tại Đông u nhưng chi phí giá thành của n Độ rất cao khoảng
1,5USD/kg và thò hiếu của Nga đang chuyển sang uống chè OTD trong khi công
nghệ của n độ lại chủ yếu là chè CTC. Đây cũng là cơ hội cho NCVN sau khi
thiết lập lại quan hệ thương mại giữa hai chính phủ. Đây là thò trường có lượng
tiêu thụ lớn, do điều kiện kinh tế và tập quán uống chè chất lượng không khắt
khe
Đánh giá tình hình thò trường xuất khẩu: Từ năm 1995 đến nay có
thề thấy rằng:
+ Thò trường XK chè VN đã tăng lên rõ rệt về sản lượng tiêu thụ cũng như
kim ngạch, tạo dựng được một phần uy tín cho chè Việt nam đối với một số
khách hàng vùng Đông Nám Áù, và vùng Trung Đông. Giữ vững được uy tín đối
với các thò trường hiện có và tốc độ XK ngày càng tăng như Iraq, Pakistan, Đài
Loan, Singapore…rút ngắn khoảng cách chênh lệch giá so với thế giới.
+ Thò trường được mở rộng ra tới một số các quốc gia phát triển Châu u,
thâm nhập vào thò trường các quốc gia khó tính Tây u-Mỹ như Ailen(87T),
Đức(1183 tấân), Hà Lan (883 T) Pháp (17 T), o (12 T), Mỹ (452 T), canada (1495

T) .
+Bên cạnh đó đã thâm nhập lại vào các thò trường đã mất như thò trường
Nga và Đông u với số lượng ngày càng tăng.
+Vò thế cạnh tranh của chè VN ngày càng được nâng cao trong giai đoạn
này xét trên góc độ tốc độ tăng trưởng của kim ngạch XK, thể hiện ở bảng số
liệu sau:
Bảng 16 : Mức lợi thế so sánh của chè VN, biểu hiện khả năng cạnh
tranh của chè VN trên thò trường quốc tế.
ĐVT : 1000 USD
Chỉ tiêu
1995
1999
Kim ngạch XK chè Việt Nam (E1)
18.800
57.000
Tổng kim ngạch XK Việt Nam ( Ec)
5.448.900
11.540.000
Kim ngạch XK chè của thế giới (E2)
2.285.036
2.621.014
Tổng kim ngạch XK của thế giới
5.103.600.000 5.576.700.000
RCA ( hệ số biểu thò lợi thế so sánh quốc tế)
7,7
10,5
RCA =(E1/Ec) / (E2/Ew)
Nguồn : Tổng cục thống kê 2000 và FAO
Qua kết quả tính toán khẳng đònh rằng chè Việt Nam có lợi thế so sánh
rất cao 7,7 (RAC >2,5 ) và lợi thế này ngày càng được nâng lên trong các năm

qua thể hiện ở hệ số lợi thế so sánh RAC từ 7,7 năm 1995 tăng lên 10,5 năm
1999.
Ngoài những thành tựu đạt được vẫn còn những tồn tại lớn :
+ Chưa tổ chức được thò trường bán chè ổn đònh với giá cả hợp lý, vẫn còn
bò người mua ép giá..

+ Chưa có kênh phân phối với giá cả ổn đònh mà còn phụ thuộc nhiều vào
quan hệ cung-cầu tự phát trên thò trường.
+Chưa xác đònh được tầm quan trọng của công tác nghiên cứu thò trường,
Chưa chủ động trong khâu tiếp thò, phần lớn các quan hệ giao dòch diễn ra do
khách hàng tự tìm đến
+Chưa có đặc sản để bán theo xuất xứ trên thò trường thế giới, chất lượng
không ổn đònh và an toàn về vệ sinh thực phẩm chưa cao ở một số các DN, nên
uy tín chè VN trong tiềm thức của khách hàng còn thấp.
+ Sản phẩm chủ yếu là xuất thô làm nguyên liệu cho các nước khác, chưa
có sản phẩm tinh chế có giá trò gia tăng cao.
+ Khả năng cạnh tranh của chè Việt nam so với các nước còn thấp do chi
phí giá thành cao hơn, nhưng giá bán lại thấp hơn .
Qua nghiên cứu chúng tôi nhận thấy có các nguyên nhân sau:
+ Phần lớn các DN và nhà sản xuất chè lớn chưa làm quen với thò trường,
hiện trạng đa số là các DN ngành chè thuộc loại vừa và nhỏ không đủ kinh phí
để làm các công việc nghiên cứu phát triển, mở rộng các hoạt động khuyến mại,
nghiên cứu thò trường, quảng bá SP và tham gia các hội chợ quốc tế về chè. Vai
trò của Hiệp hội chè chưa được xác đònh rõ trong thời gian qua và chưa có sự hỗ
trợ của nhà nước trong việc xúc tiến thương mại.
+ Ngành chè chưa có kế hoạch đầu tư cho quảng cáo, do thói quen của thời
độc quyền, bao cấp, hàng sản xuất ra không đủ bán, trong những năm qua vấn
đề tiêu thụ chưa thực sự khó khăn để thúc đẩy DN đi tìm kiếm thò trường mà
do khách hàng tự tìm đến mua hàng. Marketing là một khoa học trong kinh
doanh nhưng chưa được các DN xem trọng do chưa có một tầm nhìn chiến lược.

+ Tổ chức kiểm tra chất lượng ngành chưa quan tâm đúng mức, tiêu chuẩn
chất lượng ngành đã ban hành nhưng không được thực hiện đầy đủ do hoạt động
của ngành kém hiệu quả, một thực trạng là tồn tại và phát triển một cách ồ ạt
các xưởng chế biến mini ở một số các đòa phương cạnh tranh với công nghệ chế
biến hoàn chỉnh trong việc tranh mua nguyên liệu và tranh bán SP để thu lợi
trước mắt không kòp thời ngăn chặn đã làm giảm uy tín chè VN, chưa xây dựng
được lộ trình hiện đại hoá công nghệ ngành trên cơ sở dự báo thò trường và SP.
+ Chưa có một tổ chức quản lý chặt chẽ ngành chè như các nước sản xuất
chè lớn trên thế gới đã làm vì vậy đã bỏ qua nhiều hoạt động quản lý ngành mà
Hiệp hội chè là một tổ chức phi chính phủ không đủ chức năng để làm. Chưa có
một đội ngũ làm công tác xúc tiến thương mại ngang tầm với tình hình mới,
cũng như quan niệm về xúc tiến thương mại chỉ dừng lại ở chổ đi bán cái đã sản
xuất ra, nên thường bò ép giá


41

CHƯƠNG 3
Những giải pháp chủ yếu mở rộng thò trường tiêu thụ chè
Việt Nam đến năm 2010.
3.1

Quan điểm, mục tiêu phát triển của ngành chè VN- dự báo nhu
cầu SP chè ở các thò trường.
3.1.1 Quan điểm và mục tiêu phát triển ngành chè VN đến 2010
Quan điểm:
+Phát triển chè ở nơi có điều kiện, ưu tiên phát triển ớ các tỉnh Trung du
và miền núi phiá Bắc, tập trung xây dựng các vùng chè chuyên canh, tập trung
thâm canh có năng suất chất lượng cao và từng bước được hiện đại hoá, kết hợp
giữa thâm canh vườn chè hiện có với phát triển diện tích chè mới.

+ Xuất khẩu ngày càng tăng với số lượng lớn, giữ vững và ổn đònh thò
trường hiện có, mở ra một số thò trường mới, tạo ra nhiều SP từ các giống có
chất lượng cao với các đặc trưng độc đáo xuất xứ VN trên thò trường quốc tế.
+ Thu hút các nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước vào việc phát triển
vùng nguyên liệu chè cũng như đầu tư vào các dự án cải tạo, đổi mới công nghệ
chế biến. Thu hút vốn nước ngoài bằng các hình thức liên doanh, liên kết vốn
ODA.
Các mục tiêu cụ thể về phát triển ngành chè VN đến 2010:
Phát triển ngành chè để phục vụ đủ nhu cầu của thò trường trong nước và
tăng kim ngạch XK lên đến khoảng 200 triệu USD/năm Thâm canh tăng năng
suất để đạt mức doanh thu bình quân 15 triệu đồng/ha, giải quyết việc làm cho
khoảng 1 triệu lao động trong cả lãnh vực nông nghiệp, công nghiệp chế biến và
quản lý. Mục tiêu chia ra các giai đoạn thể hiện ở bảng sau :
Bảng 17 : Một số chỉ tiêu chủ yếu của ngành chè VN đến năm2010
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2010
Tổng diện tích(ha)
104.000
104.000
Diện tích chè kinh doanh
92.500
104.000
Diện tích trồng mơí(ha)
2800
Năng suất BQ(T búp/ha)
6.1
7.5
Sản lượng búp tươi
490.000

665.000
Sản lượng búp khô(T)
108.000
147.000
Sản lượng XK(T)
78.000
110.000
Trongđó 3 mặt hàng chè đen cấp cao
70%
80%
Kim ngạch XK (Tr.USD)
120
200
Nguồn: QĐ số 43/1999/QĐ TTg của Chính phủ về kế hoạch SX chè 1999-2000
và đònh hướng đến 2005 -2010.
3.12 Dự báo và đònh hướng thò trường chè đến năm 2010.
+ Mục tiêu dự báo: Dự báo thò trường là quá trình tiếp cận thông tin
liên quan đến thò trường tiêu thụ SP chè để đưa ra các kết luận tương lai liên

42

quan đến thò trường chè. Mục tiêu của dự báo thò trường chè là dự báo nhu cầu,
các nội dung liên quan đến thò trường và sự thích ứng của SP chè VN với thò
trường
+ Dự báo nhu cầu:
Nhu cầu nội đòa: Tiêu thụ chè Bình quân đầu người tiêu thụ khoảng 260
gr/năm là mức còn thấp so với nhiều nước, Tiêu thụ nội đòa dự đoán sẽ tăng khi
dân số tăng lên và tiêu thụ mỗi đầu người cũng có triển vọng tăng lên do lợi ích
của việc uống chè ngày càng biểu hiện rõ. Dự kiến mức tiêu thụ bình quân đầu
người sẽ tăng 5-6% năm(Theo FAO) và theo dự báo mức tăng dân số của Ủûy ban

Quốc gia dân số và kế hoạch hoá gia đình tỷ lệ tăng bình quân giai đoạn 20012010 là 1,4%, tổng dân số năm 2000 là 77,6 triệu người năm 2005 là 88,5 triệu
người và năm 2010 là 95 triệu người. Với tốc độ tăng dân số và tốc độ tăng tiêu
dùng thì nhu cầu tiêu thụ nội đòa năm 2005 là 28 ngàn T/năm và năm 2010 là
38 ngàn T/năm.
Nhu cầu thế giới: Theo tài liệu của Tổ chức Nông Lương thế giới (FAO) và
Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) thì mức tiêu thụ trung bình của thế giới
tăng ở mức 4-5%/năm trong những năm tới nhu cầu NK thế giới năm 2005 là:
1648 ngàn T, năm 2010 là 2005 ngàn T.
Như vậy có thể dự đoán nhu cầu tiêu thụ nội điạ và thế giới sẽ tăng như sau:
Bảng 18: Dự báo nhu cầu chè đến năm 2010
Năm

Tiêu dùng nội tiêu (ngàn T)

NK của thế giới (ngàn T)

1995

20

1246

2000

20

1342

2005


28

1648

2010

38

2005

Bảng 19: Dự báo một số thò trường lớn có nhu cầu tăng trưởng đối với
chè của VN đến 2010: (ĐVT : 1000 T)
Nước
2005
2010
Iraq
54
62
Pakistan
160
170
Đài Loan
24
29
Nhật
76
96
CIS
250
300

Mỹ
120
150
Đông Âu
57
73
Nguồn :theo dự đoán của FAO.
Thò trường trong nước hiện nay cũng bắt đầu đa dạng về chủng loại, đã
xuất hiện các “ cửa hàng trà” các “quán trà” chuyên bán các loại NGK có nguồn
gốc từ chè với khoảng 50 loại khác nhau. Thò trường nông thôn rất rộng lớn,
nhưng sức mua còn thấp, yếu tố cạnh tranh thấp. Ngành chè VN cần phải thấy


43

44

rõ xu hướng này để có kế hoạch thiết kế SP mới phù hợp với sức mua của người
tiêu dùng, quảng bá SP, thâm nhập SP vào người tiêu dùng.

+ Sự đổi mới và thông thoáng của hệ thống chính sách của nhà nước VN:
Chính sách phát triển các thành phần kinh tế, chính sách khuyến khích đầu tư
trong nước và nước ngoài đã thu hút các nguồn lực phát triển ngành chè. Chính
sách cổ phần hoá DNNN tạo điều kiện huy động nguồn lực và nâng cao hiệu quả
quản lý của các DNNN, chính sách khuyến khích XK của Nhà nước, đặc biệt
chính sách thuế đối với hàng nông sản kích thích các DN hướng vào hoạt động
XK.
3.3 Xây dựng chiến lược thò trường chè VN
Chiến lược thò trường là yếu tố rất quan trọng hàng đầu của chiến lược
tiêu thụ SP. Bất kỳ một DN nào khi tiến hành sản xuất kinh doanh cần phải

xác đònh cho được thò trường tiêu thụ của mình. Chiến lược tiêu thụ chè phải xác
đònh rõ các hướng thò trường trọng điểm, thò trường truyền thống và hướng mở
rộng thò trường trong tương lai. Các DN chè trong thời gian tới một mặt tăng
cường mở rộng thò trường thế giới, một mặt cần phải nghiên cứu nhu cầu nội đòa
để có hướng mở rộng thò trường nhiều tiềm năng này.

Nhìn chung triển vọng của thò trường chè XK của VN còn rất lớn trong
khi với khả năng hiện tại ngành chè VN chỉ cung cấp một lượng khoảng trên 4%
sản lượng NK của thế giới. Vấn đề là làm thế nào để có thể tăng khả năng cạnh
tranh về SP, chất lượng, giá cả và tổ chức kênh phân phối để có thể mở rộng thò
trường tiêu thụ nhất là thâm nhập vào thò trường chính của thế giới về tiêu thụ
chè mà SP chè VN có thể đáp ứng được.
3.2 Tiềm năng phát triển ngành chè VN và các nhân tố tác động đến
sản xuất và mở rộng thò trường
3.21 Tiềm năng phát triển ngành chè VN
+Diện tích trồng chè cả nước có xu hướng tăng qua các năm bình quân
thời kỳ 1995-2000 diện tích tăng 6%/năm, mục tiêu của ngành đến năm 2010
đạt 104 ngàn ha chè kinh doanh, với tốc độ tăng trưởng này có khả năng diện
tích phần mở rộng vượt mục tiêu của ngành, vì phần mở rộng diện tích tự nhiên
còn lớn theo số liệu điều tra của Viện thiết kế Nông nghiệp quỹ đất nông nghiệp
cả nước còn khoảng trên 8 triệu hecta trong đó diện tích có khả năng phát triển
cây chè trên 300 ngàn hecta, một phần do các tỉnh chuyển đổi một số cây trồng
kém hiệu quả sang trồng chè.
+ Về năng suất : giai đoạn 1995-2000 năng suất chè tăng từ 3 tâùn/ha lên
đến 4,6 T tươi/ha vượt mục tiêu của ngành là 4.23 T/ha. Tuy nhiên có nhiều vườn
chè ở Mộc Châu đạt năng suất 15-16 T tươi/ha, cá biệt có vườn đạt năng suất 20
T búp tươi/năm. Như vậy có thể nói rằng vườn chè VN vẫn còn có tiềm năng
tăng năng suất để đạt khả năng cạnh tranh về chi phí và sản lượng nếu được
quan tâm đầu tư đúng mức.
+ Giống : Cuộc cách mạng sinh học đang được tiến hành trong ngành chè

bằng cách tuyển chọn, lai tạo các giống mới có chất lượng tốt, giá trò cao để tạo
các vùng chuyên canh tại nơi có điều kiện tự nhiên phù hợp.
+ Khả năng cải tạo nâng cấp thiết bò, quản lý tốt qui trình công nghệ để
sản xuất SP chất lượng cao cũng như khả năng chuyển giao công nghệ mới để
tạo ra SP mới còn nhiều tiềm năng vì chính sách CPH và mở cửa thu hút các
nguồn lực.
3.22 Các nhân tố tác động đến mở rộng thò trường
+ Xu thế tất yếu khách quan của quá trình toàn cầu hoá tác buộc các DN
phải tìm cách để quốc tế hoá hoạt động kinh doanh của mình.
+ Sự tham gia vào các tổ chức thương mại quốc tế và khu vực WTO, AFTA
tạo điều kiện cho ngành chè VN có một thò trường thế giới rộng lớn. Cơ hội tiếp
thò sẽ được mở rộng khi VN gia nhập WTO, vì thuế NK vào các thành viên của
WTO sẽ được cắt giảm theo Hiệp đònh về nông nghiệp của WTO. Tham gia
AFTA sẽ nâng uy tín chè VN vì hoạt động trong một tổ chức kinh tế mang tính
khu vực.

3.31 Mở rộng thò trường trong nước:
Thò trường trong nước có ý nghiã rất quan trọng trong khi thò trường thế
giới ở giai đoạn bảo hoà, trước sức ép của cung-cầu dẫn đến áp lực giảm giá ở
hầu hết các trung tấm đấu giá chè quốc tế, các nước sản xuất chè lớn như n Độ,
Trung Quốc đã có các biện pháp kích cầu nội đòa tích cực, để tăng lượng tiêu thụ
nội điạ, tỷ lệ chè xuất khẩu các nước này trước đây khoảng 40% đến nay chỉ còn
30% ở Trung Quốc và n Độ là 27%.
Hầu hết người dân VN có tập quán uống chè từ lâu, 90% sản phẩm tiêu
thụ trong nước là chè xanh, phần còn lại là chè đen nhập khẩu trong khi sản
xuất chính của Việt Nam là chè đen. Hiện nay mức tiêu thụ BQ đầu người rất
thấp so với mức BQ thế giới, nhất là vùng nông thôn sức mua rất thấp, sản
phẩm chè và giá cả chưa phù hợp, thành thò nhu cầu rất đa dạng cùng với tốc
độ phát triển của công nghiệp rất nhiều các loại nước giải khát, nước hoa quả
xuất hiện cạnh tranh quyết liệt trên thò trường này. Các chiến lược thò trường

nội đòa mà các DN cần thực hiện là:
a)-Chiến lược thò trường hướng về nông thôn các vùng xa cửa khẩu,
người có thu nhập thấp như đồng bằng Sông Cửu Long, Tây nguyên, Khu bốn
cũ và trung du và miền núi phiá Bắc; các vùng mà áp lực cạnh tranh của các loại
NGK và lượng tiêu thụ chè còn thấp. thò trường còn nhiều tiềm năng, nhu cầu
chưa được đáp ứng, các loại NGK thì giá còn quá cao, tính thời vụ rất cao.
+ Sản phẩm: Thâm nhập vào khúc thò trường này bằng các loại chèø
hương rời, chè xô sao suốt phục vụ người có thu nhập thấp dùng chè làm nước
giải khát rẻ tiền có lợi cho sức khỏe, và một số chè đặc sản phục vụ đối tượng
người cao tuối uống chè để thưởng thức.
+ Giá cả : Khác với loại thức uống khác, chè là loại thức uống vừa đáp
ứng nhu cầu sơ khởi vừa đáp ứng nhu cầu chọn lọc, từ người dân thường nhất
đến các tầng lớp quý tộc vua chuá cũng đều dùng chè làm nước giải khát vì chất


45

46

lượng của chè rất khác nhau nên giá cả cũng rất khác nhau, có thể thay đổi từ
loại 5-10ngàn đ/kg đến loại hàng triệu đ/kg.
Khi thu nhập thấp người tiêu dùng chỉ quan tâm đến chè như là NGK rẻ
tiền có hương vò với giá cả chấp nhận được, đối với khúc thò trường người có thu
nhập thấp đònh giá dựa trên cơ sở hướng vào khách hàng, vì khu vực thò trường
này nhạy cản về giá, đặc biệt vào các dòp tết không nên tăng giá có thể giảm
giá hoặc tặng quà để thu hút khách hàng tăng sản lượng bán, tăng doanh thu.
+ Phân phối: Xây dựng kênh phân phối tới các đại lý ở các thò trấn, thò
tứ, thò xã và tới các người bán lẻ với độ dày mỏng khác nhau tuỳ theo từng đòa
phương, không nên chỉ tập trung vào các thò trấn như vừa qua.
+ Chiêu thò : Quảng cáo trên các bao bì về công năng của chè đối với sức

khoẻ con người, đầy mạnh dòch vụ bán hàng cách khuyến mãi, thưởng cho các
đại lý, người bán lẻ, vì họ là người tác động trực tiếp đến người tiêu dùng, tác
động trực tiếp đến quá trình diễn biến tâm lý tiêu dùng, và quyết đònh mua của
khách hàng.

mà còn để tu thân, tónh dưỡng, nâng cao tinh thần. Ở nhiều nước trên thế giới
như Trung Quốc, Nhật, hàn quốc, Pháp, Anh, Hà Lan, Mỹ những hoạt động về
văn hoá trà được coi là một trong các nội dung quan trọng trong các hoạt động
của Hiệp hội chè và được chính phủ các nước ủng hộ. Ở VN các bậc nho só, thầy
đồ ngày xưa và nay coi ý nghiã tinh thần của việc uống trà còn hơn ý nghiã vật
chất. Trong các năm vừa qua Hiệp hội chè VN đã tổ chức tuần lễ văn hoá chè
VN vào năm 1997 –1999 nghiên cứu về văn hoá chè VN theo dân tộc, tâm lý và
tín ngưỡûng nhiều màu sắc của xã hội. Vì vậy để mở rộng tiêu thụ chè ngoài giá
trò vật chất cần phải khai thác SP này theo góc cạnh văn bằng cách thiết lập
một hệ thống phân phối qua các cửa hàng chuyên phục vụ các loại chè đặc sản
với các hương vò khác nhau như các nước Châu Âu để thu hút khách hàng đến
thưởng thức, thư giãn theo góc cạnh văn hoá chè VN.
Chiêu thò : Tăng chi phí cho hoạt động marketing. Đào tạo và huấn
luyện đội ngũ Marketing có trình độ trong công việc tiếp thò, thu hút khách
hàng bằng các hình thức mua hàng có thướng như các loại NGK khác. Tăng
cường quảng cáo SP bằng cách công bố rộng rãi các công trình nghiên cứu của
các học giả ở nhiều nước trên thế giới về giá trò dinh dưỡng, công năng sinh lý
và hiệu ứng dược lý của các SP chè đối với sức khoẻ con người, hiện nay có nhiều
người uống chè theo thói quen nhưng vẫn không hiểu biết được hết công năng
của nó. Hiệp hội chè và các DN làm chè nên thiết kế chương trình hướng trọng
tâm vào công tác tuyên truyền quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại
chúng như truyền hình, báo chí và đặc biệt là trong các tạp chí dành cho phụ nữ.
Các DN thực hiện quảng cáo bằng cách in trên các nhản bao bì để quảng bá đặc
tính của nó tới người tiêu dùng vì so với các SP thay thế hầu như chè chưa thực
hiện chiến lược quảng cáo.


b)- Chiến lược thò trường hướng về thành thò, người có thu nhập
cao. Đây là thò trường có sức mua lớn, sản phẩm thay thế đa dạng về chủng loại
và cạnh tranh khốc liệt, bên cạnh nhu cầu truyền thống xuất hiện nhu cầu hiện
đại về chè, giới trẻ đang có sự thay đổi tập quán uống chè như uống các loại chè
đen theo kiểu phương Tây, và các loại chè bảo vệ sức khoẻ.
Sản phẩm: Phát triển các sản phẩm đặc sản truyền thống các tại vùng
cao phiá Bắc và các loại chè ướp hương đặc sản tại các danh trà BLao Lâm Đồng
với bao bì mẫu mã cải tiến để phục vụ cho nhu cầu truyền thống. Phát triển các
loại chè xanh của Nhật Bản và oolong của Trung Quốc phục vụ cho nhu cầu mới.
Chè đen túi nhúng, chè hòa tan, Lipton, và đa dạng các loại chè tự chọn uống
nhanh, chè hoa quả, chè lạnh phục vụ nhu cầu của tầng lớp trẻ, chè dưỡng lão,
thảo dược phục vụ nhu cầu bảo vệ sức khoẻ của khách hàng.
Giá cả : Khi thu nhập tăng lên người tiêu dùng bắt đầu chọn lựa các loại
chè đặc sản, chè chất lượng cao có hương vò đặc sắc riêng biệt. Chiến lược giá
tuỳ theo từng loại SP, đối với chè đặc sản đáp ứng nhu cầu chọn lọc cần phải
đònh giá hướng vào lợi ích DN, nhu cầu truyền thống chủ yếu là đặc sản có uy
tín nhãn hiệu lâu đời như chè Shan tuyết, chè sen, chè suối giàng...các DN đònh
giá cả hướng vào lợi ích của DN để tối đa hoá lợi nhuận. Đối với các loại chè
cạnh tranh khác phải đònh mức giá cạnh tranh dự vào chi phí và có tính chất
tâm lý để thu hút khách hàng.
Phân phối: Tạo dựng các kênh phân phối tại các đại lý, các siêu thò
trong thành phố, các nhà hàng, gần nơi công sở, quán ăn và bến xe...Liên kết
với các doanh nghiệp nước giải khát trong nước trong việc sản xuất và tiêu thụ
các loại chè uống nhanh như công ty Lipton và Netsle của mỹ đã liên kết với
Cocacola và Pepsi để sản xuất ra các loại chè RTD (chè uống nhanh) và phân
phối trong mạng lưới phân phối như các loại NGK khác.
Uống chè, ngo giá trò vật chất còn có giá trò tinh thần gắn với văn hóa
của mỗi dân tộc. Ở các nước uống trà lâu đời coi uống trà không chỉ để giải khát


3.32 Mở rộng thò trường nước ngoài.
Hiện nay thò trường nước ngoài đóng vai trò quan trọng trong các chiến
lược phát triển kinh tế của các quốc gia đặc biệt là các nước đang phát triển. Để
đạt được mục tiêu XK 110.000 tấn đến năm 2010, trong đònh hướng thò trường
mục tiêu cho XK chè ngoài việc giữ vững các thò trường hiện có cần chú trọng
đặc biệt đến việc giữ vững thò trường tại Iraq, Pakistan, các nước CIS được coi là
thò trường tiềm năng, mở rộng thò trường bằng con đường XK gồm có trực tiếp
bao gồm cả hình thức liên doanh liên kết, Mở các văn phòng đại diện, đại lý độc
quyền tại các thò trường nước ngoài.
Để đạt được mục tiêu tăng trưởng trong những năm sắp tới, ngành chè
phải thực hiện các chiến lược thò trường sau:
a)- Chiến lược củng cố và khôi phục thò trường:
Các thò trường được coi là lớn và tiềm năng tăng trưởng đối với chè VN
cần phải củng cố và giữ vững là Iraq, Đài Loan, Singapore, Pakistan Nga và
Đông âu bằng cách giữ vững và tăng thò phần bằng các SP chè đen OTD hiện có
với chất lượng ngày càng cải tiến và chi phí thấp để có giá cả cạnh tranh với các
đối thủ. Các thò trường này nhu cầu đối với chè đen OTD có xu hướng tăng
trong thời gian tới cùng với tốc độ tăng dân số, chè VN có tốc độ tăng trưởng


47

48

trong thời gian qua. Hiện tại VN chưa có các chi phí cho tiếp thò tại các thò
trường này.

chủ sản xuất trong nước tăng cường đầu tư sản xuất tại nước ngoài rồi tái NK về
nước.
Các DN chè VN cần tăng cường tìm kiếm đối tác để đầu tư liên doanh, vì

thò trường có truyền thống là tiêu thụ chè xanh và oolong, quan tâm chủ yếu là
chất lượng, giá cả chỉ là thứ yếu, đây là cơ hội tốt về cải tiến giá cả, nâng cao
kim ngạch xuất khẩu.

Đối với thò trường Iraq cần tận dụng lợi thế cạnh tranh có sự trợ giúp của
chính phủ. hiện VN đang chiếm ưu thế cạnh tranh về thò phần trên thò trường
Iraq vì vậy chiến lược nâng cao chất lượng, giảm chi phí, đồng thời đẩy mạnh
các hình thức hợp tác kinh doanh với các tổ chức, cá nhân đầu tư kinh doanh
chè tại VN để giảm áp lực giảm giá. thực hiện chiến lược cạnh tranh tập trung
trên cơ sở chi phí thấp và khác biệt hoá SP về phương diện chất lượng và chủng
loại SP chất lượng cao.
Nga các nước CIS và Đông âu là thò trường truyền thống của ngành
chè VN trước kia đặc biệt Nga là nước có NK lượng chè lớn trên thế giới không
thua kém Anh trước đây đã nhập của VN 8-10 ngàn tấn chè/năm. Ngành chè VN
đã mất thò trường này trong 10 năm nay. trong vài năm gần đây đang khôi phục
lại thò trường này, đây là thò trường có tiềm năng rất lớn.
Sản phẩm chủ yếu là các loại chè đen OTD cấp trung và cấp thấp, không
đòi hỏi cao về chất lượng chất SP của VN đã được thò trường này chấp nhận. Thò
trường này đối thủ cạnh tranh chính là n độ, Srilanka. Đây là thò trường điều
kiện kinh tế còn khó khăn, nhạy cảm về giá, chiến lược cạnh tranh là nâng cao
chất lượng và giảm chi phí để có khả năng giảm giá so với đối thủ. lợi thế cạnh
tranh của VN là do có mối quan hệ lâu dài giữa các chính phủ. Hiện nay có rất
nhiều Việt kiều đang làm ăn sinh sống tại các nước này đây là cơ hội để các DN
chè VN có thể liên kết để mở các cơ sở đóng g và của hàng phân phối trực tiếp
trên thò trường này.
Thò trường Pakistan được coi là thò trường nhiều tiềm năng tăng trưởng
nhất được với chè VN vì qua phân tích VN có nhiều cơ hội tại thò trường này
như có cả SP chè đen lẫn chè xanh cả chè CTC và OTD với các loại chất lượng,
có quan hệ mua bán từ lâu với số lượng đáng. Thò trường này đối thủ cạnh tranh
mạnh nhất là Kenya. Thâm nhập thò trường này bằng cách qua văn phòng đại

diện chè VN tại Pakistan thiết lập cơ sở đóng g và mạng lưới phân phối trực
tiếp tới người tiêu dùng, nâng cao chất lượng và giảm giá để cạnh tranh với sản
phẩm của Kenya.
Thò trường Nhật Bản, Đài Loan là nước vừa sản xuất vừa NK chè để
tiêu dùng và tái xuất cho nước khác, thò trường tiêu thụ loại chè xanh và oolong
có giá trò cao và một số loại chè đen cấp trung và thấp nhưng yêu cầu nghiêm
ngặt về vệ sinh thực phẩm.
Sản phẩm chè VN vừa qua đã chiếm được uy tín khách hàng trên thò
trường này do sản phẩm được sản xuất phần lớn tại các DN có vốn đầu tư của
Nhật và Đài Loan theo công nghệ của Nhật và Trung quốc vì vậy đáp ứng thò
hiếu người tiêu dùng. Đặc biệt là chè xanh Nhật được đánh giá hơn hẵn chất
lượng của Trung Quốc. Nhu cầu NK chè xanh hai nước này ngày một tăng vì các

b)- Chiến lược phát triển thò trường:
Hiện Nay hầu như toàn bộ chè đen cấp cao được tiêu thụ tại thò trường
Iraq và chưa có một thò trường nào thay thế một khối lượng lớn SP này. Quyền
lực từ phiá người mua rất cao dẫn đến rủi ro lớn, vì vậy điều cần thiết là phải
chiếm lónh những khúc thò trường mới tiêu thụ chè đen cấp cao để phân tán rủi
ro.
Trong vài năm gần đây một số các DN đã thâm nhâp được một số lượng
nhỏ vào thò trường tại các nước phát triển Châu u – Mỹ với tính chất thăm dò
chưa bền vững, cần phải đẩy mạnh cộng tác xúc tiến thương mại tìm kiếm đối
tác tại các thò trường này. Đ ây là thò trường có quy mô lớn như đã phân tích và
có nhiều cơ hội cho ngành chè VN có thể thâm nhập khi tham gia hội nhập, vì
vậy ngay từ bây giờ cần phải có chiến lược nghiên cứu kỹ các thò trường này về
SP, kênh phân phối ... chuẩn bò SP thâm nhập thò trường này để tránh rủi ro
khi chúng ta tập trung một khối lượng lớn SP vào một thò trường.
Sản phẩm : Thò trường này tiêu thụ chủ yếu là chè đen OTD cấp cao và
chè đen CTC mảnh. Và các loại chè đặc sản của các vùng Darjeeling, Assam, n
độ và Ceylon của Srilanka được ưa chuộng, vì vậy sản xuất các loại chè đen đặc

sản có đặc trưng riêng biệt tại các vùng cao nơi có điều kiện tự nhiên thích hợp
cho chè có chất lượng cao để bán theo xuất xứ. Như chè đen Cầu Đất, chè đen
Mộc Châu, chè Thái Nguyên ... Đây là thò trường thuộc các quốc gia phát triển
yêu cầu chè có chất lượng và an toàn thực phẩm rất cao, vì vậy tiêu chuẩn vệ
sinh và an toàn thực phẩm đặt lên hàng đầu
Phân phối: Đa số sản phẩm được tiêu thụ tại các thò trường này là sản
phẩm đã qua tinh chế do các công ty đóng g lớn đảm nhận. Theo số liệu điều
tra của tổ chức mậu dòch chè thế giới, hiện nay có 8 công ty xuyên quốc gia đang
chi phối phần lớn thò trường chè ở nhiều nước sản xuất, XK và NK chè trên thế
giới như Brock Bond, Lipton, Lyons, Tetley, Twinings, Jame Finlaym Inchape
Oversea, Lawre Plantation Holding, Eastern Produce Holding. Các công ty này
có cổ phần tại các công ty sản xuất chè ở nhiều nước sản xuất, XK chè, đồng
thời cũng là những công ty làm trọn các khâu NK, đấu trộn, đóng gói bao bì và
tổ chức các kênh tiêu thụ bán lẻ tại các siêu thò và cửa hàng tại các nước. Các
công ty có thế mạnh về tài chính, có thể cạnh tranh với bất kể đối thủ nào
muốn thâm nhập vào thò trường mà họ đang có mặt, đến nay các công ty có mặt
trên nhiều năm tại hầu hết các nước sản xuất chè như n Độ, Srilanka, Kenya,
Indonesia, Bangladesh, Malawi.. và các nước NK ở châu âu, Mỹ, Á, Phi và Trung
Đông, Nga và các nước thuộc Liên Xô cũ ở vùng trung Á, Đông u. Hiện nay VN
cũng đang là mục tiêu để họ tiến hành các hoạt động thâu tóm thò trường này.


49

50

Vậy các DN chè VN cần tiến hành công tác xúc tiến thương mại bằng
cách liên kết với các nhà phân phối lớn này bằng hình thức liên doanh bao
tiêu SP, vừa có thể có thò trường tiêu thụ ổn đònh vừa có thể học hỏi kinh
nghiệm trên thò trường tiếp cận với thò trường nhanh hơn cũng như tranh thủ

được vốn để đầu tư đổi mới công nghệ và kỹ thuật hiện đại tạo ra SP tinh chế
phù hợp với thò trường giảm thiểu rủi ro khi chỉ xuất nguyên liệu thô.

Mở rộng mô hình chuyển đổi giống chè bằng các dự án cải tạo trong đó
25% vốn góp bằng công lao động của người lao động và 75% vốn của các DN và
cùng chia lợi ích theo tỷ lệ góp vốn gắn trách nhiệm của người trồng chè trong
việc sử dụng vốn.
+ Kỹ thuật chăm sóc: Theo đánh giá của các chuyên gia về chè hiện nay
hàm lượng vật chất (chất tan và pectin) trong chè rất thấp, do đất thiếu dinh
dưỡng, bạc màu. Để tăng chất lượng nguyên liệu các tỉnh trồng chè tập trung
thành lập đội ngũ cán bộ có đầy đủ năng lực làm công tác hướng dẫn cho người
trồng chè cách chăm sóc thâm canh, tăng cơ cấu phân hữa cơ bón cho chè lên
60-80%, hạn chế dùng các loại phân vô cơ và thuốc phòng trừ sâu bệnh. Ngành
chè có biện pháp cấm dùng các loại thuốc BVTV thuộc danh mục cấm sử dụng
cho chè vào các vùng chuyên canh chè. Tổ chức các lớp học tuyền truyền vận
động người trồng chè về bảo vệ thực vật theo phương pháp IPM, và tăng cường
mức độ an toàn về vệ sinh thực thẩm cho chè.

3.4 Nâng cao sức cạnh tranh SP chè .
Để có thể mở rộng thò trường tiêu thụ, trước hết SP phải có tính cạnh
tranh so với SP của đối thủ. Năng lực cạnh tranh của SP thể hiện ở chất lượng,
giá cả và cách thức SP được phân phối. Trong xu hướng ngày nay chất lượng trở
thành mục tiêu chính trong cạnh tranh, nhất là SP nông nghiệp chất lượng trở
thành vấn đề sống còn cho sự thành bại của DN cũng như nền kinh tế quốc gia.
Nhất là trong xu hướng hội nhập kinh tế toàn cầu, không dễ gì SP VN có thể
thâm nhập vào thò trường thế giới và khu vực nếu không quan tâm đến vấn đề
chất lượng. Trong những năm gần đây, thò trường chè đã được mở rộng rất
nhiều so với trước năm 1995, nhưng sức cạnh tranh của SP chè của VN còn yếu
do chi phí giá thành thì cao hơn chất lượng kém hơn ( chi phí ở VN là
0,83USD/kg, trong khi các nước Srilanka, Indonesia, Tung Quốc, Kenya khoảng

0,5-0,6 USD/kg, n độ thì ở mức cao hơn là 1,5 USD/kg) nhưng giá bán của Việt
Nam lại ở mức thấp hơn trên cùng một thò trường tiêu thụ (bằng khoảng 50-70%
giá các nước này). Chưa xây dựng được các nhãn mác SP và các thương hiệu nổi
tiếng đặc trưng cho SP chè VN.
Chất lượng do tổng hợp các yếu tố điều kiện tự nhiên, khí hậu, giống,
chăm sóc thu hái và qui trình chế biến quy đònh. Vì vậy, để nâng cao chất lượng
chè phải xem xét đồng bộ các yếu tố này.
3.41 Nâng cao chất lượng nguyên liệu:
+ Giống : Nguyên liệu chè là một yếu tố quan trọng trong chất lượng chè.
Để có nguyên liệu tốt xuất phát từ giống, giống được coi là khâu đột phá trong
vấn đề cải tiến chất lượng Để có chè đạt chất lượng đáp ứng nhu cầu của thò
trường đã chọn, Ngành chè xúc tiến một cuộc cách mạng về giống. Từng bước
thay đổi toàn bộ diện tích chè tho hoá, năng suất thấp bằng các giống chè đã
qua tuyển chọn cho năng suất cao. Đặc biệt theo đánh giá các chuyên gia về chè
nhận đònh rằng, VN có các khu vực có điều kiện tự nhiên thích hợp với các
giống chè Srilanka và Darjeeling của n độ đây là giống chè có sức cạnh tranh
mạnh nhất trên thế giới về chè đen. Vì vậy việc mở rộng diện tích cũng như
thay đổi vườn chè phải chú trọng nhập các giống chè này và thành các vùng tập
trung tại vùng thích hợp để thực hiện chiến lược cạnh tranh SP .
Ở các vùng thấp trồng mới và trồng dặm các giống chè có giá trò cao của
Trung Quốc, Đài loan và Nhật bản để sản xuất ra các loại chè xanh đặc sản mở
rộng thò trường tiêu thụ tại Châu á như Đài Loan, Nhật bản, mở ra thò trường
EU, Mỹ trong tương lai, và thò trường tiêu thụ trong nước.

3.42 Hoàn thiện công nghệ chế biến
Công nghệ là nhân tố quan trọng quyết đònh sự thành công của DN. Công
nghệ là công cụ tăng cường khả năng cạnh tranh được thể hiện qua lợi thế cạnh
tranh như giá thấp, chất lượng cao, có nhiều yếu tố tác động đến, trong đó công
nghệ là một trong các nhân tố có ảnh hưởng lớn. Ngành chè VN hiện nay theo
đánh giá của Hiệp hội chè VN trình độ công nghệ đạt trung bình yếu so với khu

vực và thế giới. Chè là loại sản phẩm của ngành công nghiệp thực phẩm, vì vậy
công nghệ chế biến cần phải đồng bộ ở những khâu quyết đònh đến chất lượng
sản phẩm và hiện đại hoá.
+Thay đổi công nghệ đáp ứng nhu cầu của thò trường và phù hợp với chiến
lược cạnh tranh mà ngành đang theo đuổi. Trong điều kiện đặc điểm tình hình
của ngành chè VN công nghệ lạc hậu, không đồng bộ, thiếu vốn, khả năng ứng
dụng và vận hành của nguồn nhân lực có nhưng chưa có chiến lược sử dụng.
+Đặc điểm của SP chè tuy đa dạng về chủng loại, SP đáp ứng mọi nhu cầu
của mọi tầng lớp trong xã hội. nhưng công nghệ của các nước sản xuất chè chính
chỉ dựa vào ba loại công nghệ chế biến cơ bản là công nghệ chế biến chè đen
(OTD và CTC) công nghệ chế biến chè xanh và công nghệ chè oolong. Vấn đề cơ
bản để sản xuất ra các loại chè đáp ứng đủ loại nhu cầu từ thấp đến cao không
chỉ là công nghệ máy móc mà còn là bí quyết công nghệ .
+Phương thức đổi mới công nghệ đi theo hướng cải tiến, kết hợp công
nghệ truyền thống với công nghệ hiện đại để bảo đảm tính linh hoạt ít rủi ro.
Chuyển giao công nghệ mới của các nước sản xuất chè có uy tín như Srilanka,
Nhật Bản cả về công nghệ lẫn bí quyết bằng các hình thức mua, hoặc liên kết
liên doanh, để sản xuất chè phù hợp với thò trường .
+Để đổi mới có hiệu quả, phải tổ chức đánh giá lại trình độ công nghệ
hiện có theo các quy mô. Các thiết bò đã lạc hậu cải tiến bổ sung nhiều lần thì
phải tính toán so sánh thu nhập biến tế do cải tiến với chi phí cải tiến. Đối với
các đơn vò quy mô nhỏ thiết bò lạc hậu thì tiến hành quy hoạch lại để tập trung


×