Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

Những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất chè của nông hộ trong thời kỳ hội nhập quốc tế tại huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 56 trang )

i
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
–––––––––––––––––––––––––––––

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
hoàn toàn trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Mọi
sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn đã được ghi trong lời cảm ơn. Các

NGUYỄN NGỌC HOA

thông tin, tài liệu trình bày trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT CHÈ CỦA NÔNG HỘ
TRONG THỜI KỲ HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
TẠI HUYỆN ĐỒNG HỶ - TỈNH THÁI NGUYÊN

Nguyễn Ngọc Hoa

Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60 - 31 - 10

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. Đỗ Thị Bắc

Thái Nguyên, năm 2011
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



Http://www.lrc-tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Http://www.lrc-tnu.edu.vn


ii

iii

LỜI CẢM ƠN

MỤC LỤC

Trong quá trình thực hiện luận văn “Những giải pháp chủ yếu nhằm

LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................... i

nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất chè của nông hộ trong thời kỳ hội nhập

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ ii

kinh tế quốc tế tại huyện Đồng Hỷ - tỉnh Thái Nguyên” tôi đã nhận đƣợc sự
hƣớng dẫn, giúp đỡ, động viên của những cá nhân và tập thể. Tôi xin bày tỏ
sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp
đỡ tôi trong học tập và nghiên cứu.
Trƣớc hết, tôi xin bày tỏ sự cảm ơn đối với Ban giám hiệu nhà trƣờng,
Khoa Sau đại học và các thầy, cô giáo Trƣờng Đại học kinh tế và Quản trị

Kinh doanh Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện về tinh thần và vật chất giúp

MỤC LỤC ................................................................................................... iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ ......................................................... vii
MỞ ĐẦU.... ................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................... 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .......................................................... 3

đỡ tôi hoàn thành chƣơng trình học học tập và nghiên cứu.
Có đƣợc kết quả này tôi vô cùng biết ơn và bày tỏ lòng kính trọng sâu

4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn............................................ 3

sắc đối với PGS.TS Đỗ Thị Bắc ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn giúp đỡ tôi hoàn

5. Bố cục của luận văn ............................................................................... 4
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU VÀ PHƢƠNG

thành luận văn này.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Cục Thống kê tỉnh Thái

PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................. 5

Nguyên, phòng Nông nghiệp và PTNT, phòng Thống kê huyện Đồng Hỷ, Ủy

1.1. Cơ sở khoa học .................................................................................... 5

ban nhân dân xã Hòa Bình, Huống Thƣợng, Khe Mo. Tôi xin cảm ơn bà con


1.1.1. Cơ sở lý luận về phát triển cây chè ................................................ 5

nông dân bà con 3 xã và thị trấn trên, những ngƣời đã cung cấp những số liệu

1.1.2. Lý luận về hộ và kinh tế hộ nông dân .......................................... 12

khách quan giúp tôi đƣa ra nhƣng phân tích chính xác.

1.1.3. Lý luận về hiệu quả kinh tế ......................................................... 16

Tôi xin cảm ơn sự động viên, giúp đỡ của bạn bè, đồng nghiệp và
những ngƣời thân trong gia đình đã chia sẻ những khó khăn và động viên tôi
hoàn thành luận văn này.
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2011
Tác giả luận văn

1.1.4. Lý luận về hội nhập kinh tế quốc tế ............................................. 22
1.1.5. Cơ sở thực tiễn vấn đề nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất
chè của nông hộ trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế .............. 26
1.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................... 35
1.2.1. Câu hỏi nghiên cứu ..................................................................... 35
1.2.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................... 35

Nguyễn Ngọc Hoa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Http://www.lrc-tnu.edu.vn

1.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................. 37

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Http://www.lrc-tnu.edu.vn


iv

v

Chƣơng 2: THỰC TRẠNG SẢN XUẤT VÀ HIỆU QUẢ KINH

Chƣơng 3: GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO HIỆU

TẾ SẢN XUẤT CHÈ CỦA NÔNG HỘ TRONG THỜI

QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT CHÈ CỦA NÔNG HỘ

KỲ HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ TẠI HUYỆN
ĐỒNG HỶ ................................................................................ 39
2.1. Các nhân tố ảnh hƣởng đến nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất
chè của nông hộ trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế tại
huyện Đồng Hỷ................................................................................. 39
2.1.1. Điều kiện tự nhiên của huyện Đồng Hỷ....................................... 39
2.1.2. Nhân khẩu và lao động của huyện Đồng Hỷ................................ 44
2.1.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật của huyện Đồng Hỷ ................................ 45
2.1.4. Điều kiện kinh tế của huyện Đồng Hỷ ......................................... 47
2.1.5. Tình hình sản xuất chè ở huyện Đồng Hỷ.................................... 50
2.2. Thực trạng sản xuất và nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất chè
của nông hộ trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế tại huyện
Đồng Hỷ ........................................................................................... 53

2.2.1. Tình hình chung của nhóm hộ nghiên cứu ................................... 53
2.2.2. Tình hình sản xuất và nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất
chè của nông hộ trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế tại
huyện Đồng Hỷ .......................................................................... 57
2.2.3. Kết quả, hiệu quả sản xuất và nâng cao hiệu quả kinh tế sản
xuất chè của nhóm hộ ................................................................. 63
2.2.4. So sánh hiệu quả kinh tế cây chè với một số cây ăn quả khác...... 70

TRONG THỜI KỲ HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
CỦA HUYỆN ĐỒNG HỶ ........................................................ 77
3.1. Những quan điểm, phƣơng hƣớng, mục tiêu cơ bản của sản xuất
và nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất chè của nông hộ trong
thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế tại huyện Đồng Hỷ ......................... 77
3.1.1. Một số quan điểm nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất chè
của nông hộ trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế tại
huyện Đồng Hỷ .......................................................................... 77
3.1.2. Phƣơng hƣớng nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất chè của
nông hộ trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế tại huyện
Đồng Hỷ đến năm 2015 .............................................................. 80
3.1.3. Mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất chè của nông
hộ trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế tại huyện Đồng
Hỷ đến năm 2015 ....................................................................... 80
3.2. Những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế sản
xuất chè của nông hộ trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế tại
huyện Đồng Hỷ - tỉnh Thái Nguyên .................................................. 80
3.2.1. Giải pháp về thị trƣờng tiêu thụ chè ............................................ 81
3.2.2. Giải pháp quy hoạch vùng nguyên liệu........................................ 81
3.2.3. Giải pháp phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật ................................. 83
3.2.4. Giải pháp tăng cƣờng vốn đầu tƣ sản xuất ................................... 84
3.2.5. Các giải pháp về khuyến nông..................................................... 84

3.2.6. Các giải pháp về khoa học công nghệ.......................................... 85
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 87
1. Kết luận................................................................................................ 87

2.4. Đánh giá của các hộ nông dân về các yếu tố cần thiết để nông

2. Kiến nghị.............................................................................................. 88

cao hiệu quả kinh tế sản xuất chè trong thời kỳ hội nhập kinh tế

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 90

quốc tế tại huyện Đồng Hỷ ............................................................... 75

PHỤ LỤC .................................................................................................. 92

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Http://www.lrc-tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Http://www.lrc-tnu.edu.vn


vi

vii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng 1.1: Diện tích, năng suất, sản lƣợng chè của một số nƣớc trên thế

ĐVT

Đơn vị tính

CPSX

Chi phí sản xuất

NN

Nông nghiệp

PTNT

Phát triển nông thôn

QLĐA

Quản lý đề án

KH

Kế hoạch

GO


Tổng giá trị sản xuất

VA

Giá trị gia tăng

IC

Chi phí trung gian

năm 2010 .................................................................................. 41

MI

Thu nhập hỗn hợp

Bảng 2.2: Điều kiện nhiệt độ, khí hậu của huyện Đồng Hỷ năm 2010 .......... 42

BQDTC

Bình quân diện tích chè

Bảng 2.3: Tình hình dân số và lao động của huyện Đồng Hỷ năm 2010 ....... 45



Lao động

Bảng 2.4: Giá trị tăng thêm và cơ cấu KT các ngành của huyện Đồng


SP

Sản phẩm

giới năm 2008 ........................................................................... 27
Bảng 1.2. Diện tích, năng suất, sản lƣợng chè Việt Nam giai đoạn
2005 - 2008.............................................................................. 29
Bảng 1.3: Tình hình xuất khẩu chè của Việt Nam năm 2008 ........................ 30
Bảng 1.4: Diện tích chè phân theo huyện, TP, thị xã của tỉnh Thái
Nguyên năm 2008 - 2010 .......................................................... 32
Bảng 1.5: Sản lƣợng chè búp tƣơi phân theo huyện, TP, thị xã của tỉnh
Thái Nguyên năm 2008 - 2010 .................................................. 34
Bảng 2.1: Tình hình phân bổ và sử dụng đất đai của huyện Đồng Hỷ

Hỷ năm 2008 - 2010 ................................................................. 47
Bảng 2.5: Diện tích, năng suất và sản lƣợng chè của huyện Đồng Hỷ
năm 2008 - 2010 ....................................................................... 51
Bảng 2.6: Phân loại hộ điều tra theo loại hình hộ ......................................... 53
Bảng 2.7: Phân hộ điều tra theo mức thu nhập.............................................. 55
Bảng 2.8: Thông tin cơ bản về nguồn lực của nhóm hộ trên địa bàn
huyện Đồng Hỷ năm 2010 ........................................................ 56
Bảng 2.9: Tình hình sản xuất chè của các hộ nông dân theo loại
hình hộ ..................................................................................... 58
Bảng 2.10: Tình hình sản xuất chè của các hộ nông dân theo mức
thu nhập ................................................................................... 60

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Http://www.lrc-tnu.edu.vn


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Http://www.lrc-tnu.edu.vn


viii

1

Bảng 2.11: Tình hình đầu tƣ sản xuất chè của các hộ nông dân
(Tính bình quân/hộ/ha) ............................................................. 62
Bảng 2.12: Hiệu quả sản xuất chè của các hộ nông dân ................................ 64
Bảng 2.13: Hiệu quả sản xuất chè của các hộ nông dân ............................... 65
Bảng 2.14: Hiệu quả sản xuất chè của hộ nông dân theo mức thu nhập ........ 69
Bảng 2.15: So sánh hiệu quả kinh tế cây chè với một số cây ăn

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chè là cây công nghiệp dài ngày, chè đƣợc trồng ở nhiều nơi trên thế
giới, tiêu biểu là một số quốc gia thuộc khu vực Châu Á nhƣ Srilanka, Trung
Quốc, Ấn Độ, Kenya… Chè là một loại thảo dƣợc quý. Các nghiên cứu khoa
học đã chỉ ra rằng trong lá chè có chứa 20% chất tanin (chất chát) có tác dụng

quả/1ha/1năm............................................................................ 71

sát khuẩn mạnh, một lƣợng lớn chất cafein, chất đƣờng, tinh dầu, một số loại

Bảng 2.16: Mô tả tên biến sử dụng trong mô hình hàm sản xuất CD ............ 73

vitamin cùng 130 hợp chất khác có tác dụng rất lớn cho sức khỏe của con


Bảng 2.17: Kết quả phân tích hàm CD của các hộ điều tra năm 2010 ........... 74

ngƣời. Hai công dụng lớn nhất của chè là làm tăng tuần hoàn máu, tăng cƣờng

Bảng 2.18: Đánh giá của các hộ nông dân về nâng cao hiệu quả kinh tế

chức năng hoạt động của thận và giúp tế bào AND tái tạo, giảm bớt các đột

sản xuất chè của nông hộ trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc

biến gen có thể dẫn đến ung thƣ, hạn chế tác hại của bệnh đau tim, bệnh mỡ

tế tại huyện Đồng Hỷ ................................................................. 76

trong máu. Ngoài ra, chè còn có tác dụng chữa bệnh sâu răng, kích thích hệ
thần kinh trung ƣơng giúp cho tinh thần sảng khoái, minh mẫn. Chất cafein
giúp lợi niệu, dễ tiêu hóa, chứng xơ cứng động mạch, loại trừ chất độc cơ thể,
lƣu thông khí huyết [12]. Chính vì các đặc tính ƣu việt trên, chè đã trở thành

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

một sản phẩm đồ uống phổ thông trên toàn thế giới. Hiện nay, trên thế giới có

Biểu đồ 1.1: Kim ngạch nhập khẩu chè một số nƣớc trên thế giới ................ 28
Biểu đồ 1.2: Cơ cấu hộ theo thu nhập của hộ điều tra ................................... 55

70 nƣớc trồng chè, trong đó có 30 nƣớc trồng chè chủ yếu, 115 nƣớc sử dụng
chè làm đồ uống, nhu cầu tiêu thụ chè trên thế giới ngày càng tăng. Đây chính
là lợi thế tạo điều kiện cho việc sản xuất chè ngày càng phát triển [13].

Theo Hiệp hội chè Việt Nam, nƣớc ta là nƣớc xuất khẩu chè lớn thứ 5
thế giới với thị trƣờng xuất khẩu lên tới 118 quốc gia và vùng lãnh thổ [8]. Ở
Việt Nam, chè đã đƣợc Nhà nƣớc xếp vào 1 trong 10 mặt hàng nông sản chiến
lƣợc và 1 trong 6 loại cây nông nghiệp xuất khẩu mũi nhọn (sau cà phê, gạo,
cao su, hồ tiêu, hạt điều) [17]. Chè Thái Nguyên nổi tiếng ở trong và ngoài
nƣớc vì hƣơng vị đậm đà, khác biệt mà không nơi nào so sánh đƣợc. Với điều
kiện tự nhiên, khí hậu, đất đai thích hợp cho sự sinh trƣởng và phát triển của
cây chè, nơi đây đã trở thành một vùng trọng điểm sản xuất chè của cả nƣớc.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Http://www.lrc-tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Http://www.lrc-tnu.edu.vn


2

3

Đồng Hỷ là một huyện nằm ở phía Đông Bắc của tỉnh Thái Nguyên,

- Đề ra định hƣớng và những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu

cây chè đƣợc xác định là cây mũi nhọn của huyện. Toàn huyện có 2.606 ha

quả kinh tế sản xuất chè của nông hộ trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế


chè các loại (năm 2008), đứng thứ 3 trong toàn tỉnh (sau hai huyện Đại Từ và

trên địa bàn huyện Đồng Hỷ.

Phú Lƣơng) [9]. Trong đó diện tích chè tập trung chủ yếu ở các xã phía Bắc

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

và phía Nam của huyện. Những năm gần đây, sản xuất chè của huyện đã có

3.1. Đối tượng nghiên cứu

những bƣớc phát triển nhất định, diện tích trồng chè liên tục đƣợc mở rộng,

Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề về hiệu quả kinh tế

năng suất tăng qua các năm. Tuy nhiên, kết quả sản xuất chè còn chƣa cao,

sản xuất chè của huyện, các hộ, trang trại và vùng trồng chè tại huyện Đồng Hỷ.

chƣa xứng với tiềm năng của vùng. Vậy thực trạng sản xuất chè của huyện nhƣ

3.2. Phạm vi nghiên cứu

thế nào? Có những yếu tố nào ảnh hƣởng đến sản xuất chè cũng nhƣ hiệu quả
kinh tế sản xuất chè? Cần có những giải pháp nào để phát triển sản xuất chè của
huyện phát triển nhanh, vững chắc và đạt hiệu quả kinh tế cao?
Xuất phát từ đó tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Những giải pháp chủ
yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất chè của nông hộ trong thời
kỳ hội nhập kinh tế quốc tế tại huyện Đồng Hỷ - Tỉnh Thái Nguyên”.


Phạm vi nghiên cứu bao gồm phạm vi về không gian, thời gian và nội
dung nghiên cứu.
- Không gian: Việc nghiên cứu đề tài đƣợc tiến hành trên địa bàn huyện
Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên
- Thời gian: Đề tài đƣợc nghiên cứu các chỉ tiêu và số liệu kinh tế tập
trung trong 3 năm từ 2008 - 2010
- Nội dung: Đề tài nghiên cứu các vấn đề về thực trạng, đánh giá những

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

thuận lợi, khó khăn từ đó đề ra những giải pháp chủ yếu đề nâng cao hiệu quả

2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng sản xuất chè và nâng cao hiệu quả kinh tế sản
xuất chè của huyện Đồng Hỷ, đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng
cao hiệu quả kinh tế sản xuất chè của nông hộ trong thời kỳ hội nhập kinh tế

kinh tế sản xuất chè trong thời kỳ hội nhập.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
Luận văn là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết
thực, là tài liệu giúp cho huyện Đồng Hỷ xây dựng quy hoạch và kế hoạch

quốc tế trên địa bàn huyện Đồng Hỷ - Tỉnh Thái Nguyên.

nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất chè trong thời kỳ hội nhập kinh tế

2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa về cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả kinh tế sản
xuất chè của nông hộ và tác động của hội nhập kinh tế quốc tế.

- Phân tích, đánh giá thực trạng về sản xuất chè và hiệu quả kinh tế

quốc tế trên địa bàn huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên đến năm 2015 có cơ
sở khoa học.
Luận văn nghiên cứu khá toàn diện và có hệ thống những giải pháp chủ
yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất chè của nông hộ trong thời kỳ

sản xuất chè của nông hộ trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế trên

hội nhập kinh tế quốc tế tại huyện Đồng Hỷ và các địa phƣơng có điều kiện

địa bàn huyện Đồng Hỷ từ năm 2008 đến năm 2010.

tƣơng tự.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Http://www.lrc-tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Http://www.lrc-tnu.edu.vn


4

5

5. Bố cục của luận văn


Chƣơng 1

Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị và tài liệu tham khảo, luận văn
đƣợc kết cấu thành 3 chƣơng:
- Chƣơng 1: Tổng quan tài liệu nghiên cứu và phƣơng pháp nghiên cứu.
- Chƣơng 2: Thực trạng sản xuất và hiệu quả kinh tế sản xuất chè

TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC

của nông hộ trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế tại huyện Đồng Hỷ -

1.1.1. Cơ sở lý luận về phát triển cây chè

tỉnh Thái Nguyên.

1.1.1.1. Ý nghĩa của việc phát triển sản xuất chè

- Chƣơng 3: Phƣơng hƣớng và những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao

Chè là cây công nghiệp dài ngày có giá trị kinh tế cao, nó có vị trí quan

hiệu quả kinh tế sản xuất chè của nông hộ trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc

trọng trong đời sống sinh hoạt và đời sống kinh tế, văn hóa của con ngƣời.

tế tại huyện Đồng Hỷ - tỉnh Thái Nguyên.

Sản phẩm chè hiện nay đƣợc tiêu dùng ở khắp các nƣớc trên thế giới, kể cả

các nƣớc không trồng chè cũng có nhu cầu lớn về chè. Ngoài tác dụng giải
khát chè còn có nhiều tác dụng khác nhƣ kích thích thần kinh làm cho thần
kinh minh mẫn, tăng cƣờng hoạt động của cơ thể, nâng cao năng lực làm việc,
tăng sức đề kháng cho cơ thể…
Đối với nƣớc ta sản phẩm chè không chỉ để tiêu dùng nội địa mà còn là
mặt hàng xuất khẩu quan trọng để thu ngoại tệ góp phần xây dựng đất nƣớc.
Đối với ngƣời dân thì cây chè đã mang lại nguồn thu nhập cao và ổn định, cải
thiện đời sống kinh tế văn hóa xã hội, tạo ra công ăn việc làm cho bộ phận lao
động dƣ thừa nhất là ở các vùng nông thôn. Nếu so sánh cây chè với các loại
cây trồng khác thì cây chè có giá trị kinh tế cao hơn hẳn, vì cây chè có chu kỳ
kinh tế dài, nó có thể sinh trƣởng, phát triển và cho sản phẩm liên tục khoảng
30 - 40 năm, nếu chăm sóc tốt thì chu kỳ này còn kéo dài hơn nữa [14].
Mặt khác chè là cây trồng thích hợp với các vùng đất trung du và miền
núi. Chính vì vậy cây chè không chỉ mang lại giá trị kinh tế mà còn góp phần
cải thiện môi trƣờng, phủ xanh đất trống đồi núi trọc. Nếu kết hợp với trồng
rừng theo phƣơng thức nông - lâm kết hợp sẽ tạo nên một vành đai xanh
chống xói mòn rửa trôi, góp phần bảo vệ phát triển nông nghiệp bền vững.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Http://www.lrc-tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Http://www.lrc-tnu.edu.vn


6

7


Nhƣ vậy, phát triển sản xuất chè đã và đang tạo ra một lƣợng của cải

+ Thời tiết khí hậu: Cùng với địa hình, đất đai, các yếu tố: Nhiệt độ, ẩm

vật chất lớn cho xã hội, tăng thu nhập cho ngƣời dân, cải thiện mức sống ở

độ trong không khí, lƣợng mƣa, thời gian chiếu sáng và sự thay đổi mùa đều

khu vực nông thôn. Nó góp phần vào việc thúc đẩy nhanh hơn công nghiệp hóa -

ảnh hƣởng trực tiếp đến năng suất, sản lƣợng và chất lƣợng chè.

Hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn, giảm bớt chênh lệch về kinh tế - xã hội

Cây chè bắt đầu sinh trƣởng đƣợc ở nhiệt độ >100C. Nhiệt độ trung

giữa thành thị và nông thôn, giữa vùng núi cao và đồng bằng .

bình hàng năm để cây chè sinh trƣởng và phát triển bình thƣờng là 12,50C,

1.1.1.2. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của sản xuất chè

cây chè sinh trƣởng và phát triển tốt nhất trong điều kiện nhiệt độ từ 15 -

Cây chè có đặc điểm từ sản xuất đến chế biến đòi hỏi phải có kỹ thuật
khá cao từ khâu trồng, chăm sóc, thu hoạch đến chế biến và bảo quản. Vì thế

230C. Mùa đông cây chè tạm ngừng sinh trƣởng, mùa xuân cây chè sinh
trƣởng trở lại.


để phát triển ngành chè hàng hóa đạt chất lƣợng cao cần phải quan tâm, chú

Cây chè yêu cầu lƣợng tích nhiệt hàng năm từ 3000 - 40000C. Nhiệt độ

trọng từ những khâu đầu tiên, áp dụng những chính sách đầu tƣ hợp lý, loại

quá cao và quá thấp đều ảnh hƣởng đến việc tích luỹ tanin trong chè, nếu

bỏ dần những phong tục tập quán trồng chè lạc hậu… Để tạo ra đƣợc những

nhiệt độ vƣợt quá 350C liên tục kéo dài sẽ dẫn đến cháy lá chè. Nhiệt độ thấp

sản phẩm hàng hóa có sức cạnh tranh cao, thu hút khách hàng và các nhà đầu

kết hợp với khô hạn là nguyên nhân hình thành nhiều búp mù.

tƣ sản xuất trong và ngoài nƣớc. Nếu coi cây chè là cây trồng mũi nhọn thì

Cây chè tiến hành quang hợp tốt nhất trong điều kiện ánh sáng tán xạ,

cần phải thực hiện theo hƣớng chuyên môn hóa để nâng cao năng suất, chất

ánh sáng trực xạ trong điều kiện nhiệt độ không khí cao không có lợi cho

lƣợng sản phẩm chè, góp phần tăng thu nhập cải thiện đời sống ngƣời dân

quang hợp và sinh trƣởng của chè. Tuỳ theo giống và tuổi của chè mà yêu cầu

trồng chè.


ánh sáng cũng khác nhau. Thời kỳ cây con, giống chè lá to yêu cầu ánh sáng ít
hơn trong thời kỳ cây trƣởng thành và giống lá chè nhỏ.

Những nhân tố ảnh hƣởng tới sản xuất chè:

Do cây chè là cây thu hoạch lấy búp non và lá non nên cây ƣa ẩm, cần

a. Nhóm nhân tố về điều kiện tự nhiên
- Đất đai và địa hình: Đất đai là yếu tố ảnh hƣởng đến sản lƣợng, chất
lƣợng chè nguyên liệu và chè thành phẩm. Yếu tố đất đai cho phép quyết định
chè đƣợc phân bổ trên những vùng địa hình khác nhau.
Để cây sinh trƣởng tốt, có tiềm năng năng suất cao thì đất trồng chè
phải đạt yêu cầu: Đất tốt, nhiều mùn, có độ sâu, chua và thoát nƣớc. Độ pH
thích hợp là 4,5 - 6,0 đất phải có độ sâu ít nhất là 60 cm, mực nƣớc ngầm phải
dƣới 1m. Địa hình có ảnh hƣởng rất lớn đến sinh trƣởng và chất lƣợng chè.
Chè trồng ở trên vùng đất cao có hƣơng vị thơm và mùi vị tốt hơn vùng thấp,
nhƣng lại sinh trƣởng kém hơn ở vùng thấp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Http://www.lrc-tnu.edu.vn

nhiều nƣớc. Yêu cầu lƣợng mƣa bình quân trong năm khoảng 1.500 mm và
phân bố đều trong các tháng. Lƣợng mƣa và phân bố lƣợng mƣa ảnh hƣởng
đến thời gian sinh trƣởng và thu hoạch của cây chè. Cây chè yêu cầu độ ẩm
cao trong suốt thời kỳ sinh trƣởng là khoảng 85%. Ở nƣớc ta các vùng trồng
chè có điều kiện thích hợp nhất cho cây chè phát triển cho năng suất và chất
lƣợng cao vào các tháng 5, 6, 7, 8, 9 và 10 trong năm.
b. Nhóm nhân tố về kỹ thuật
- Ảnh hƣởng của giống chè: Chè là loại cây trồng có chu kỳ sản xuất

dài, giống chè tốt có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với sản xuất. Do vậy,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Http://www.lrc-tnu.edu.vn


8

9

việc nghiên cứu chọn, tạo và sử dụng giống tốt phù hợp cho từng vùng sản

năng suất, chất lƣợng chè. Do vậy, kỹ thuật đốn chè đã đƣợc nhiều nhà

xuất đƣợc các nhà khoa học và ngƣời sản xuất quan tâm từ rất sớm.

khoa học chú ý nghiên cứu.

Giống chè ảnh hƣởng tới năng suất búp, chất lƣợng nguyên liệu do đó
cũng ảnh hƣởng đến chất lƣợng sản phẩm chè, đến hiệu quả sản xuất kinh doanh
và cạnh tranh trên thị trƣờng. Mỗi sản phẩm chè đòi hỏi một nguyên liệu nhất
định, mỗi vùng, mỗi điều kiện sinh thái lại thích hợp cho một hoặc một số

Đốn chè tốt nhất vào thời gian cây chè ngừng sinh trƣởng và đã đề ra
các mức đốn hợp lý cho từng loại hình đốn:
Đốn phớt: Đốn hàng năm, đốn cao hơn vết đốn cũ 3 - 5cm, khi cây chè
cao hơn 70cm thì hàng năm đốn cao hơn vết đốn cũ 1 - 2cm.

giống chè. Vì vậy, để góp phần đa dạng hóa sản phẩm chè và tận dụng lợi


Đốn lửng: Đốn cách mặt đất 60 - 65cm.

thế so sánh của mỗi vùng sinh thái cần đòi hỏi một tập đoàn giống thích

Đốn dàn: Đốn cách mặt đất 40 - 50cm.

hợp với điều kiện mỗi vùng.

Đốn trẻ lại: Đốn cách mặt đất 10 - 15cm.

Để đáp ứng yêu cầu kế hoạch sản xuất chè ở Việt Nam và góp phần nâng

Đốn chè có tác dụng loại trừ các cành già yếu, giúp cho cây chè luôn ở

cao hiệu quả kinh tế xã hội, môi trƣờng của sản xuất chè cần áp dụng đồng bộ

trạng thái sinh trƣởng dinh dƣỡng, hạn chế ra hoa, kết quả, kích thích hình

các giải pháp, trong đó nghiên cứu và triển khai giống chè mới là giải pháp rất

thành búp non, tạo cho cây chè có bộ lá, bộ khung tán thích hợp, vừa tầm hái.

quan trọng, cần thiết cho việc phát triển cây chè cả về trƣớc mắt và lâu dài.

- Bón phân: Bón phân cho chè là một biện pháp kỹ thuật quan trọng

- Tƣới nƣớc cho chè: Chè là cây ƣa nƣớc, trong búp chè có hàm lƣợng

nhằm tăng sự sinh trƣởng của cây chè, tăng năng suất và chất lƣợng chè. Trong


nƣớc lớn, song chè rất sợ úng và không chịu úng. Chè gặp khô hạn sẽ bị cằn

quá trình sinh trƣởng, phát triển, cây chè đã lấy đi một lƣợng phân rất cao ở

cỗi, hạn chế việc hút các chất dinh dƣỡng từ đất, khô hạn lâu ngày sẽ làm

trong đất, trong khi đó chè lại thƣờng đƣợc trồng trên sƣờn đồi, núi cao, dốc,

giảm sản lƣợng thậm chí còn chết. Do đó, việc tƣới nƣớc cho chè là biện pháp

nghèo dinh dƣỡng... Cho nên, lƣợng dinh dƣỡng trong đất trồng chè ngày càng

giữ ẩm cho đất để cây sinh trƣởng phát triển bình thƣờng, cho năng suất và

bị thiếu hụt.
Chính vì vậy, để đảm bảo cho cây chè sinh trƣởng tốt và cho năng suất

chất lƣợng cao.
- Mật độ trồng chè: Để có năng suất cao cần đảm bảo mật độ trồng chè

cao, chất lƣợng tốt, đảm bảo đƣợc mục đích canh tác lâu dài, bảo vệ môi

cho thích hợp, mật độ trồng chè phụ thuộc vào giống chè, độ dốc,điều kiện cơ

trƣờng và duy trì thu nhập thì bón phân cho chè là một biện pháp không thể

giới hóa. Nhìn chung tùy điều kiện mà ta bố trí mật độ chè khác nhau, nếu

thiếu đƣợc. Nhiều công trình nghiên cứu của các nhà khoa học trong và ngoài


mật độ quá thƣa hoặc quá dầy thì sẽ làm cho năng suất sản lƣợng thấp, lâu

nƣớc đều cho thấy hiệu quả của bón phân cho chè chiếm từ 50 - 60%.

khép tán, không tận dụng đƣợc đất đai, không chống đƣợc xói mòn và cỏ dại,

Đạm có vai trò hàng đầu, sau đó đến lân và kali đối với sinh trƣởng của
chè nhỏ tuổi.

vì vậy cần phải bố trí mật độ chè cho hợp lý.
- Đốn chè: Đốn chè là biện pháp kỹ thuật không những có ảnh hƣởng

Đạm và lân có ảnh hƣởng lớn hơn đối với cây chè nhỏ tuổi, lớn hơn vai

đến sinh trƣởng phát triển của cây chè mà còn ảnh hƣởng trực tiếp đến

trò của tổ hợp đạm và kali. Nghiên cứu ảnh hƣởng của phân bón đến sinh trƣởng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Http://www.lrc-tnu.edu.vn

Http://www.lrc-tnu.edu.vn


10

11


và năng suất chè ở các giai đoạn khác nhau, cho thấy: Phân lân có vai trò với
sinh trƣởng cả về đƣờng kính thân, chiều cao cây, độ rộng tán của cây con.

+ Chế biến chè xanh: Là phƣơng pháp chế biến đƣợc ngƣời dân áp
dụng rất phổ biến từ trƣớc đến nay, quy trình gồm các công đoạn: Từ chè búp

Bón phân cân đối giữa N, P, K cho năng suất cao hơn hẳn so với chỉ

xanh (1 tôm 2 lá) sau khi hái về đƣa vào chảo quay xử lý ở nhiệt độ 100 0 C

bón đạm và kali hoặc chỉ bón mỗi đạm. Tuy nhiên, mỗi giai đoạn cây cần với

với thời gian nhất định rồi đƣa ra máy vò để cho búp chè săn lại, đồng thời

liều lƣợng khác nhau với nguyên tắc: từ không đến có, từ ít đến nhiều, bón

giảm bớt tỷ lệ nƣớc trong chè. Sau khi vò xong lại đƣa chè vào quay xử lý ở

đúng lúc, đúng cách, đúng đối tƣợng và kịp thời.

nhiệt độ cho đến khi chè khô hẳn (chú ý nhiệt độ phải giảm dần). Sau khi chè

Nếu bón phân hợp lý sẽ giúp cho cây chè sinh trƣởng và phát triển tốt,

khô ta có thể đóng bao bán ngay hoặc sát lấy hƣơng rồi mới bán, khâu này tùy

tăng khả năng chống chịu với điều kiện thời tiết bất thuận, sâu bệnh dẫn đến

thuộc vào khách hàng. Đặc điểm của chè xanh là có màu nƣớc xanh óng ánh,


tăng năng suất.

vị chát đậm, hƣơng vị tự nhiên, vật chất khô ít bị biến đổi.

- Hái chè: Thời điểm, thời gian và phƣơng thức hái có ảnh hƣởng đến
chất lƣợng chè nguyên liệu, hái chè gồm một tôm hai lá là nguyên liệu tốt cho
chế biến chè, vì trong đó chứa hàm lƣợng Polyphenol và Caphein cao, nếu hái
quá già thì không những chất lƣợng chè giảm mà còn ảnh hƣởng đến sinh
trƣởng phát triển của cây chè.
- Vận chuyển và bảo quản nguyên liệu: Nguyên liệu chè sau khi thu hái
có thể đƣa thẳng vào chế biến, có thể để một thời gian nhƣng không quá 10h
do nhà máy chế biến ở xa hoặc công suất máy thấp. Do vậy khi thu hái không
để dập nát búp chè.
- Công nghệ chế biến: Tùy thuộc vào mục đích của phƣơng án sản
phẩm mà ta có các quy trình công nghệ chế biến phù hợp với từng nguyên
liệu đầu vào, nhìn chung quá trình chế biến gồm hai giai đoạn sơ chế và tinh
chế thành phẩm.
+ Chế biến chè đen gồm các công đoạn: Hái búp chè - Làm héo - Vò Lên men - Sấy khô - Vò nhẹ - Phơi khô. Chè đen thƣờng đƣợc sơ chế bằng
máy móc hiện đại với năng suất chất lƣợng cao, trong các khâu này đòi hỏi
quy trình kỹ thuật phải nghiêm ngặt tạo hình cho sản phẩm và kích thích các
phản ứng hóa học trong búp chè.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Http://www.lrc-tnu.edu.vn

+ Chế biến chè vàng: Yêu cầu của việc chế biến khác với chè xanh và
chè đen, chè vàng là sản phẩm của một số dân tộc ít ngƣời trên các vùng núi
cao, đƣợc chế biến theo phƣơng pháp thủ công.
c. Nhóm nhân tố về kinh tế

- Thị trƣờng và giá cả: Kinh tế học đã chỉ ra 3 vấn đề kinh tế cơ bản:
Sản xuất cái gì? Sản xuất nhƣ thế nào? Sản xuất cho ai? Câu hỏi sản xuất cái
gì đƣợc đặt lên hàng đầu, buộc ngƣời sản xuất phải trả lời cho đƣợc, để trả lời
câu hỏi này ngƣời sản xuất tìm kiếm thị trƣờng, tức là xác định đƣợc nhu cầu
có khả năng thanh toán của thị trƣờng đối với hàng hoá mà họ sẽ sản xuất ra
đƣợc ngƣời tiêu dùng chấp nhận ở mức độ nào, giá cả có phù hợp hay không,
từ đó hình thành mối quan hệ giữa cung và cầu một cách toàn diện.
Nhu cầu trên thế giới ngày càng tăng và tập trung vào hai loại chè
chính là chè đen và chè xanh. Chè đen đƣợc bán ở thị trƣờng Châu Âu và
Châu Mỹ, còn chè xanh đƣợc tiêu thụ ở thị trƣờng Châu Á (Nhật Bản, Trung
Quốc, Hàn Quốc...). Chính vì vậy, nghiên cứu thị trƣờng chè cần lƣu ý tới
cung cầu về chè.
Cuối cùng là vấn đề sản xuất cho ai? Ở đây muốn đề cập tới khâu phân
phối. Hàng hoá sản xuất ra đƣợc tiêu thụ nhƣ thế nào? Ai là ngƣời đƣợc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Http://www.lrc-tnu.edu.vn


12

13

hƣởng lợi ích từ việc sản xuất đó, cụ thể là bao nhiêu? Có nhƣ vậy mới kích

- Tại hội thảo lần thứ IV về quản lý trang trại ở Hà Lan năm 1980 cho
rằng “Hộ là một đơn vị cơ bản của xã hội có liên quan đến sản xuất, tái sản

thích đƣợc sự phát triển sản xuất có hiệu quả.
Thực tế cho thấy rằng, thực hiện cơ chế thị trƣờng, sự biến động của cơ


xuất, tiêu dùng và hoạt động khác”.

chế thị trƣờng ảnh hƣởng lớn đến đời sống của ngƣời sản xuất nói chung,

- Theo Ellis (1988), Hộ nông dân là các hộ gia đình có phƣơng tiện

cũng nhƣ ngƣời làm chè, ngành chè nói riêng. Do đó, việc ổn định giá cả và

kiếm sống từ ruộng đất, sử dụng lao động chủ yếu là trong gia đình, trong sản

mở rộng thị trƣờng tiêu thụ chè là hết sức cần thiết cho ngành chè góp phần

xuất nông trại, nằm trong một nền kinh tế rộng lớn, nhƣng về cơ bản đƣợc đặc

vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá ngành nông nghiệp.
Để ổn định giá cả và mở rộng thị trƣờng chè, một yếu tố cần thiết là hệ
thống đƣờng giao thông. Phần lớn những vùng sản xuất chè xa đƣờng quốc lộ
rất khó khăn cho việc tiêu thụ sản phẩm. Do đƣờng giao thông kém, đi lại khó

trƣng bằng việc tham gia một phần thị trƣờng hoạt động với trình độ hoàn
chỉnh không cao. Hộ nông dân là một đơn vị kinh tế cơ sở, vừa là đơn vị sản
xuất, vừa là đơn vị tiêu dùng, vừa là một đơn vị kinh doanh, vừa là một đơn vị
xã hội [11].
1.1.2.2. Khái niệm về kinh tế hộ nông dân

khăn nên ngƣời sản xuất thƣờng phải bán với giá thấp do tƣ thƣơng ép giá,

- Theo Frank Eliss: “Kinh tế hộ nông dân là kinh tế của những hộ gia


làm hiệu quả sản xuất thấp. Muốn nâng cao hiệu quả sản xuất cũng nhƣ phát

đình có quyền sống trên mảnh đất sử dụng chủ yếu sức lao động của gia đình.

triển ngành chè trong tƣơng lai cần thiết phải có hệ thống giao thông thuận lợi

Sản xuất của họ nằm trong hệ thống sản xuất lớn hơn và tham gia ở mức độ

để nâng tính cạnh tranh của sản phẩm trên thị trƣờng.

không hoàn hảo vào hoạt động của thị trƣờng” [11].

- Cơ cấu sản xuất sản phẩm: Đa dạng hoá sản phẩm là quan điểm có ý

- K.Max và PL.Anghen lúc đầu nghiên cứu hộ các ông cho rằng: “Kinh

nghĩa thực tiễn cao, vừa có tính kinh tế, vừa có tính xã hội. Đa dạng hoá sản

tế hộ nông dân vốn bị hạn chế nên cần đƣợc cải tạo nó mới có thể phát triển

phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu khác nhau của thị trƣờng và tiêu thụ đƣợc nhiều

nông nghiệp xã hội ngày càng cao” [14]. Lúc đầu các ông dự toán kinh tế hộ

sản phẩm hàng hoá nhƣng đồng thời phải phát huy những mặt hàng truyền
thống đã có kinh nghiệm sản xuất, chế biến, đƣợc thị trƣờng chấp nhận.
1.1.2. Lý luận về hộ và kinh tế hộ nông dân

nông dân hoàn toàn bị phá bỏ trong điều kiện phát triển nền đại công
nghiệp sau đó các ông thừa nhận. Ở Anh cho thấy phát triển nông nghiệp

không giống phát triển công nghiệp trong đó phát triển nông nghiệp họ tỏ
ra ƣu thế hơn.

1.1.2.1. Khái niệm hộ nông dân

- Kinh tế hộ nông dân là hình thức tổ chức kinh tế cơ sở của nền sản

Trên thực tế có rất nhiều cách nhìn nhận về hộ do có nhiều cách tiếp

xuất kinh tế - xã hội, trong đó các nguồn lực đất đai, lao động tiền vốn và tƣ

cận vào hộ nông dân. Do đó hộ nông dân đƣợc nhìn nhận dƣới nhiều góc

liệu sản xuất đƣợc coi là của chung để tiền hành sản xuất: Có chung ngân quỹ,

độ khác nhau:

ở chung một nhà, ăn chung, mọi quyết định trong sản xuất kinh doanh và đời

- Trên phƣơng diện thống kê cho rằng “Hộ là những người sống chung

sống xã hội là tùy thuộc vào chủ hộ, đƣợc nhà nƣớc thừa nhận, hỗ trợ và tạo

dưới một mái nhà, cùng ăn chung và có chung một ngân quỹ”.

điều kiện để phát triển.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


Http://www.lrc-tnu.edu.vn

Http://www.lrc-tnu.edu.vn


14

15

Do vậy tự những thành viên trong hộ lao động nên không có khái niệm

mô nhỏ hơn các loại hình doanh nghiệp nông nghiệp khác cho nên sự việc

tiền lƣơng. Hộ nông dân chỉ có thu nhập chung của tất cả các hoạt động kinh

điều hành sản xuất và quản lý cũng đơn giản gọn nhẹ. Trong hộ nông dân vừa

tế. Đó là sản xuất lƣơng thực thu đƣợc hàng năm của hộ trừ đi chi phí mà họ

làm điều hành quản lý sản xuất vừa là ngƣời trực tiếp lao động sản xuất nên

đã bỏ ra để phục vụ cho quá trình sản xuất.

tính thống nhất giữa lao động quản lý và lao động trực tiếp rất cao.

1.1.2.3. Đặc điểm cơ bản của kinh tế hộ nông dân

- Thứ ba: Kinh tế hộ nông dân có khả năng thích nghi và sự điều chỉnh


Từ những khái niệm hộ đã nói nên nhƣng đặc trƣng cơ bản của nó.

rất cao. Do kinh tế hộ nông dân có quy mô nhỏ nên bao giờ cũng có sự thích

Những đặc trƣng này mang tính lịch sử, gắn liền với các quá trình tiến triển

ứng dễ dàng hơn so với các doanh nghiệp nông nghiệp quy mô lớn với điều

của khái niệm về hộ qua các giai đoạn lịch sử. Ở Việt Nam, cho đến năm

kiện thuận lợi hộ nông dân có thể tập trung mọi nguồn lực, thậm chí đôi khi

2009, có đến 70,4% dân số sống ở nông thôn (tỷ lệ này năm 1999 là 76,5%)

cả khẩu phần tất yếu của mình để mở rộng sản xuất. Khi gặp các điều kiện bất

[1], bởi vậy nghiên cứu về kinh tế hộ có ý nghĩa chiến lƣợc quan trọng. Kinh

lợi thì cũng có khả năng duy trì bằng cách thu hẹp quy mô sản xuất. Khi gặp

tế hộ là tế bào, là cơ sở tổ chức kinh tế nông nghiệp ở nông thôn. Cấu trúc của

các điều kiện bất lợi thì cũng có khả năng tƣ duy bằng cách thu hẹp quy mô

kinh tế hộ đa dạng có thể là thuần nông, hoặc đan xen với hoạt động kinh

sản xuất có khi quy về sản xuất tự cung tự cấp.

doanh, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ. Tính đa dạng phức tạp của kinh tế hộ


- Thứ tư: Có sự gắn bó chặt chẽ giữa quá trình sản xuất với lợi ích của

phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên, trình độ phát triển trong vùng, trình dộ của

ngƣời lao động. Trong kinh tế hộ nông dân mọi ngƣời gắn bó với nhau cả trên

chính bản thân hộ…

cơ sở kinh tế, huyết tộc và cùng chung ngân quỹ nên dễ dàng đồng tâm hiệp

Phát triển kinh tế hộ nông dân rất đa dạng, mỗi quốc gia, mỗi vùng,

lực để phát triển kinh tế nông hộ. Vì vậy có sự gắn bó chặt chẽ giữa kết quả

mỗi địa phƣơng nhƣng đều tựu trung lại, kinh tế hộ nông dân có những

sản xuất với lợi ích ngƣời lao động và lợi ích kinh tế đã trở thành động lực

đặc trƣng sau:

thúc đẩy của mỗi cá nhân, là nhân tố nâng cao hiệu quả sản xuất kinh tế hộ

- Thứ nhất: Sự thống nhất chặt chẽ giữa quyền sở hữu và quá trình

nông dân.

quản lý, sử dụng các yếu tố sản xuất. Sở hữu trong kinh tế hộ là sở hữu chung,

- Thứ năm: Kinh tế hộ nông dân là đơn vị sản xuất có quy mô nhỏ


tất cả mọi thành viên trong hộ đều có quyền sở hữu tƣ liệu sản xuất vốn có

nhƣng hiệu quả. Quy mô nhỏ không đồng nghĩa với lạc hậu và năng suất thấp.

cũng nhƣ những tài sản khác của hộ. Mặt khác do dựa trên cơ sở kinh tế

Kinh tế hộ vẫn có khả năng cho năng suất cao hơn các doanh nghiệp có quy

chung và có chung ngân quỹ nên các thành viên của hộ thƣờng có ý thức trách

mô lớn, kinh tế hộ nông dân vẫn có khả năng ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật và

nhiệm rất cao và việc bố trí sắp xếp công việc trong hộ cũng rất linh họat và

công nghệ tiên tiến để cho hiệu quả kinh tế cao thì đó lại là biểu hiện của sản

hợp lý. Từ đó hiệu quả sử dụng lao động trong kinh tế hộ nông dân là rất cao.

xuất lớn. Thực tế kinh tế hộ nông dân là loại hình thích hợp nhất đối với đặc

- Thứ hai: Lao động quản lý và lao động trực tiếp có sự gắn bó chặt chẽ

điểm của sản xuất nông nghiệp, với cây trồng vật nuôi trong quá trình sinh

với nhau theo quan hệ huyết thống, kinh tế hộ nông dân lại tổ chức với quy

trƣởng, phát triển cần sự tác động kịp thời.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Http://www.lrc-tnu.edu.vn

Http://www.lrc-tnu.edu.vn


16

17

- Thứ sáu: Kinh tế hộ nông dân sử dụng sức lao động và tiền vốn của

Theo quan điểm của C.Mác đó là việc: Tiết kiệm và phân phối một

hộ là chủ yếu, song kinh tế hộ nông dân cũng có giới hạn nhất định, đặc biệt

cách hợp lý về thời gian lao động sống và lao động vật hóa giữa các ngành và

trong sản xuất đòi hỏi các hộ phải có sự hợp tác, đoàn kết thì mới làm đƣợc.

đó cũng chính là quy luật “tiết kiệm và tăng năng suất lao động” hay là hiệu

Một số hộ nông dân riêng lẻ khó có thể giải quyết các vấn đề thủy lợi, phòng

quả. C.Mác cũng cho rằng “nâng cao năng suất lao động là cơ sở của tất cả

trừ sâu bệnh - dịch hại, áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuât tiêu thụ nông

mọi xã hội” [5]. Để đạt hiệu quả về kinh tế bằng cách thức lao động chính là


sản hàng hóa, phòng trừ thiên tai trong sản xuất kinh doanh. Ở đây lại nổi lên

một sự thay đổi làm rút ngắn thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra

sự cần thiết của kinh tế nhà nƣớc, kinh tế hợp tác, kinh tế tƣ nhân cũng nhƣ

hàng hóa mà với số lƣợng ít hơn mà tạo đƣợc ra nhiều giá trị sử dụng hơn.

nhiều nhân tố khác nhau trong quan hệ hƣớng dẫn và hỗ trợ kinh tế hộ nông

Một số các nhà kinh tế khác cho rằng “Hiệu quả của nền sản xuất xã

dân phát triển. Vì vậy khi nghiên cứu kinh tế hộ nông dân chúng ta phải nắm

hội là tăng năng suất lao động”. Hay có quan điểm lại khẳng định rằng “Hiệu

đƣợc những đặc điểm cơ bản của hộ và kinh tế hộ, cũng nhƣ phải thấy đƣợc

quả kinh tế đƣợc biểu hiện là mối quan hệ tƣơng quan so sánh kết quả sản

sự khác nhau giữa kinh tế hộ với những khu vực kinh tế khác.

xuất đạt đƣợc và chi phí bỏ ra để đạt đƣợc kết quả đó” đƣợc nhìn nhận trên cả

1.1.2.4. Vai trò của kinh tế hộ trong nền kinh tế nước ta hiện nay

hai mặt tƣơng đối và tuyệt đối có thể nhận thấy quan điểm này nhƣ sau:

- Cung cấp các sản phẩm không thể thiếu đƣợc cho xã hội loài ngƣời,


+ Hiệu quả trƣớc hết đƣợc đo bằng hiệu số giữa kết quả sản xuất đạt

nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của thị trƣờng và tạo nguồn nguyên liệu cho

đƣợc và lƣợng chi phí bỏ ra để đạt đƣợc kết quả đó. Với cách tiếp cận này

các ngành kinh tế quốc dân.

quan điểm mới chỉ tiếp cận về hiệu quả trên giác độ về quy mô của hiệu quả.

- Cung cấp và duy trì các nguồn lực nhƣ: Đất đai, lao động, góp phần
vào phân công lao động xã hội và nông thôn.

Với quan điểm này vẫn chƣa phản ánh đầy đủ hiệu quả vì: Trong điều kiện
nguồn lực bị khan hiếm các đơn vị phải sản xuất làm sao cho đạt hiệu quả tối

- Phát triển kinh tế hộ nông dân vùng cao sẽ góp phần vào bảo vệ
môi trƣờng sinh thái, bảo vệ nguồn tài nguyên rừng, nƣớc, bảo đảm an ninh
quốc phòng.

đa nhất...
+ Hiệu quả đƣợc đo thể hiện bằng số tƣơng đối của tỷ lệ giữa kết quả
đạt đƣợc với chi phí bỏ ra để đạt đƣợc kết quả đó. Với mức hiệu quả này cho

- Là thị trƣờng rộng lớn cho các ngành kinh tế quốc dân.

thấy đƣợc mức độ hiệu quả của các nguồn lực sản xuất nhƣng lại không so

- Góp phần vào quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá mà nƣớc ta


sánh đƣợc quy mô của các đơn vị kinh tế với nhau.

đang hƣớng tới.

Theo quan điểm và nhận xét của các nhà kinh tế khác: Những cách tiếp

1.1.3. Lý luận về hiệu quả kinh tế

cận về hiệu quả kinh tế nêu trên mới chỉ đƣợc nhìn nhận ở những góc độ và

1.1.3.1. Quan điểm về hiệu quả kinh tế

khía cạnh trực tiếp, nó chƣa toàn diện nó mới chỉ đề cập tới hiệu quả về mặt

Dựa trên các cách tiếp cận về hiệu quả kinh tế khác nhau có những
quan điểm khác về hiệu quả khác nhau.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

kinh tế. Tức là khi đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội cần phải đặt nó trên toàn
bộ nền kinh tế hay cần phải quan tâm đến các mục tiêu kinh tế xã hội nói

Http://www.lrc-tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Http://www.lrc-tnu.edu.vn


18


19

chung [15]. Đây là quan điểm toàn diện vì nó thể hiện đƣợc mối quan hệ về

- Hiệu quả kinh tế phải đƣợc gắn liền với kết quả của những hoạt động

kinh tế vi mô và kinh tế vĩ mô đồng thời nó phù hợp với xu hƣớng phát triển

sản xuất cụ thể trong các doanh nghiệp, nông hộ và nền sản xuất xã hội ở

của thế giới.

những điều kiện xác định về thời gian hoàn cảnh kinh tế xã hội.

Ở nƣớc ta thì quan điểm về hiệu quả kinh tế không chỉ đơn thuần là

- Hiệu quả kinh tế phải đƣợc lƣợng hóa cụ thể việc sử dụng các yếu tố

thu đƣợc lợi nhuận tối đa mà còn phải phù hợp với nhu cầu củ a xã hội đồng

đầu vào (chi phí) và lƣợng hóa các yếu tố đầu ra (lợi nhuận) trong quá trình

thời đáp ứng đƣợc đƣờng lối chính sách phát triển kinh tế - xã hội của

sản xuất của từng đơn vị, ngành trong nền sản xuất của xã hội với mục đích là

Đảng và Nhà nƣớc.

với các nguồn lực có hạn để có thể tạo ra đƣợc một lƣợng hàng hóa và dịch vụ


Vậy, hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế - xã hội phản ánh mặt chất

tối ƣu nhất với chi phí và lao động thấp nhất. Mặc dù việc lƣợng hóa cụ thể

lƣợng của hoạt động kinh tế và là đặc trƣng của mọi hình thái kinh tế - xã hội.

các yếu tố đầu vào và đầu ra trong quá trình sản xuất để xác định hiệu quả

Do đó, để có một quan điểm hoàn chỉnh về hiệu quả kinh tế, cần xuất phát từ
luận điểm kinh tế học của C.Mác "Quy luật tiết kiệm thời gian trong khi sử
dụng các nguồn lực xã hội" và những luận điểm của lý thuyết hệ thống cho
rằng nền sản xuất xã hội là một hệ thống các yếu tố sản xuất và các quan hệ vật
chất hình thành giữa con ngƣời và con ngƣời trong quá trình sản xuất.
1.1.3.2. Nội dung và bản chất của hiệu quả kinh tế

kinh tế song việc hạch toán cụ thể các yếu tố này gặp không ít khó khăn đặc
biệt là trong sản xuất nông nghiệp đƣợc biểu hiện nhƣ sau:
+ Sự khác nhau giữa các khái niệm về hiệu quả, hiệu quả sản xuất
kinh doanh với hiệu quả kinh tế: Hiệu quả là khái niệm chung để chỉ các kết
quả hoạt động của các sự vật hiện tƣợng bao gồm hiệu quả về kinh tế, xã
hội,đời sống, phát triển nhận thức... Hiệu quả sản xuất kinh doanh là khái

Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế - xã hội phản ánh mặt chất của

niệm cụ thể, chuyên sâu về lĩnh vực sản xuất kinh doanh của một cá nhân,

các hoạt động sản xuất kinh doanh và là đặc trƣng cho mọi hình thái kinh tế -

một đơn vị... Hiệu quả kinh tế là những kết quả về mặt kinh tế của một hoạt


xã hội. Bản chất của hiệu quả kinh tế có thể đƣợc hiểu nhƣ sau:

động nào đó của một sự vật hiện tƣợng. Ví dụ: Nhờ tích cực sản xuất nhà

Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế khách quan nhƣng nó không

máy A đã đạt hiệu quả cao trong sản xuất và kinh doanh. Nhờ tích cực cải

phải là mục đích cuối cùng của sản xuất. Nƣớc ta phát triển nền kinh tế hàng

tiến kỹ thuật lao động sản xuất của nhiều thế hệ mà tri thức của loài ngƣời

hóa đa thành phần bao gồm 7 thành phần kinh tế và lấy nền kinh tế nhà nƣớc

không ngừng hoàn thiện...

làm chủ đạo. Với mỗi một thành phần kinh tế có các chỉ tiêu đánh giá hiệu

+ Đối với các yếu tố đầu vào trong sản xuất nông nghiệp: Trong sản

quả về kinh tế khác nhau và rất đa dạng. Đặc biệt là kinh tế hộ gia đình việc

xuất nông lâm nghiệp việc tính khấu hao và phân bổ các chi phí là rất khó

hạch toán hiệu quả kinh tế rất phức tạp.

khăn do các tƣ liệu sản xuất đƣợc sử dụng nhiều lần và trong những khoảng

- Hiệu quả kinh tế là quan hệ so sánh, đo lƣờng cụ thể quá trình sử


thời gian khác nhau chỉ khi nào hỏng không sử dụng đƣợc nữa thì mới bỏ hay

dụng các yếu tố sản xuất (đất đai, vốn, lao động, khoa khoa học quản lý....) để

khấu hao xong. Do vậy việc xác định đƣợc chu kỳ đào thải và các chi phí sửa

tạo ra khối lƣợng sản phẩm lớn hơn và với chất lƣợng cao hơn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Http://www.lrc-tnu.edu.vn

chữa tài sản chỉ có tính chất tƣơng đối.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Http://www.lrc-tnu.edu.vn


20

21

Các chi phí về đầu tƣ cơ sở hạ tầng, các chi phí trong khâu tuyên truyền

hội hay có thể nó ảnh hƣởng xấu đến lợi ích và hiệu quả chung. Chính vì vậy

giáo dục, thông tin về kỹ thuật rất khó có thể lƣợng hóa đƣợc. Hay các chi phí

khi xem xét hiệu quả của các đơn vị kinh tế cần phân loại làm rõ mối liên hệ


về lao động trong nông nghiệp lao động nông nghiệp mang tính mùa vụ và

giữa chúng để có thể đƣa ra các nhận xét thích hợp bao gồm:

các hộ gia đình thƣờng đổi công cho nhau nên việc xác định đúng về chi phí
lao động rất khó khăn.

* Căn cứ vào nội dung của hiệu quả kinh tế thì hiệu quả kinh tế được
phân thành:

Do tình trạng quản lý đầu vào của các hộ nông dân không hoặc ít đƣợc
quản lý là nguyên nhân quan trọng dẫn đến rất khó hạch toán chính xác các
chi phí đầu vào trong sản xuất.

- Hiệu quả về mặt kinh tế: Là khâu trung gian của tất cả các loại hiệu
quả và có vai trò quyết định đối với các loại hiệu quả khác.
- Hiệu quả về mặt xã hội: Hiệu quả này phản ánh mối quan hệ giữa kết

+ Đối với các yếu tố đầu ra trong sản xuất nông nghiệp:
Đối với kết quả sản xuất do tạo ra các sản phẩm vật chất cụ thể nên có
thể lƣợng hóa đƣợc. Nhƣng đối với một số kết quả nhƣ: Hiệu quả về mặt môi

quả hữu ích về mặt xã hội và chi phí bỏ ra để đạt đƣợc hiệu quả đó. Nó đánh
giá về mặt xã hội của các hoạt động sản xuất. Có liên quan đến hiệu quả về
mặt kinh tế và biểu hiện mục tiêu hoạt động kinh tế của con ngƣời.

trƣờng, hay các sản phẩm tái sử dụng trong sản xuất nông nghiệp, các sản

- Hiệu quả về mặt môi trƣờng: Là phản ứng về mặt môi trƣờng do các


phẩm phụ, hay việc tạo công ăn việc làm, nâng cao độ phì cho đất, nâng cao

hoạt động sản xuất gây lên có thể làm cho môi trƣờng xấu đi hoặc làm cho

chất lƣợng của sản phẩm tăng tính cạnh tranh trên thị trƣờng.... Rất khó có thể

môi trƣờng tốt lên. Muốn đánh giá hiệu quả này cần phải đặt nó song song với

lƣợng hóa đƣợc chúng và chúng chỉ biều lộ hiệu quả sau một khoảng thời

hiệu quả về mặt kinh tế và hiệu quả về mặt xã hội.

gian tƣơng đối dài. Ngay cả việc xác định hết các đầu ra của sản xuất nông
nghiệp cũng khó khăn và tƣơng đối phức tạp.

Đối với ngƣời nông dân thì họ coi trọng hiệu quả về mặt kinh tế hơn vì,
trƣớc hết họ không hạch toán về mặt môi trƣờng cũng nhƣ xã hội cái mà họ

Tóm lại: Hiệu quả kinh tế của các hộ nông dân chính là việc đảm bảo

quan tâm chủ yếu là thu nhập, mặt khác phần lớn các hộ đói nghèo sống ở khu

và nâng cao các nhu cầu của cuộc sống, hay việc tạo ra một lƣợng sản phẩm

vực nông thôn và khu vực nông thôn có mức thu nhập thấp điều kiện về cơ sở

tối đa trên cơ sở các nguồn lực hiện có của các hộ nông dân.
1.1.3.3. Phân loại hiệu quả kinh tế
Mọi hoạt động sản xuất của con ngƣời suy cho cùng đều có chung một
mục đích là kinh tế nó có thể đƣợc biểu hiện bằng tiền hoặc các giá trị khác.

Tuy nhiên các hoạt động đó không chỉ duy nhất đạt đƣợc hiệu quả về kinh tế
mà nó còn tạo ra những hiệu quả khác những hiệu ứng khác liên quan đến đời
sống kinh tế - xã hội của con ngƣời. Mặt khác khi xét về hiệu quả của các cá
nhân riêng biệt thì phải đặt nó dƣới toàn bộ nền kinh tế. Do khi các cá nhân,
đơn vị đơn lẻ đạt đƣợc hiệu quả thì chƣa chắc nó đã hiệu quả với toàn thể xã
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Http://www.lrc-tnu.edu.vn

hạ tầng khó khăn đồng thời đây là khu vực tiếp cận thị trƣờng tƣơng đối thấp,
trình độ không cao nhìn chung là thấp nên ngƣời nông dân quan tâm hiệu quả
về mặt kinh tế.
* Nếu căn cứ theo các yếu tố cơ bản của sản xuất và phương hướng tác
động vào sản xuất thì hiệu quả kinh tế bao gồm:
- Hiệu quả sử dụng lao động và các yếu tố tài nguyên nhƣ đất đai,
năng lƣợng…
- Hiệu quả sử dụng vốn, máy móc thiết bị.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Http://www.lrc-tnu.edu.vn


22

23

- Hiệu quả của các biện pháp khoa học kỹ thuật và quản lý.

- Hội nhập kinh tế quốc tế là một hoạt động tự giác của các Chính phủ


Nhƣ vậy việc đánh giá hiệu quả phải đƣợc xem xét một cách toàn diện,

trên cơ sở nhận thức đƣợc những lợi ích do quá trình này mang lại. Những lợi

cả về mặt thời gian và không gian trong mối liên hệ giữa hiệu quả chung của

ích này bao gồm việc mở rộng thị trƣờng trong nƣớc, gia tăng khả năng cạnh

nền kinh tế quốc dân với hiệu quả bộ phận của các đơn vị, nông hộ hiệu quả đó

tranh, thu hút đƣợc các nguồn lực bên ngoài phục vụ cho sự phát triển, khai

bao gồm cả hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội và có quan hệ mật thiết với

thác đƣợc các tác động của quá trình cạnh tranh và bổ sung cơ cấu kinh tế cho

nhau nhƣ một thể chế thống nhất không tách rời nhau. Đứng trên góc độ nền

nhau giữa các nền kinh tế của các nƣớc thành viên, giảm bớt đƣợc các loại chi

kinh tế quốc dân thì hiệu quả của xã hội phải gắn liền với hiệu quả toàn xã hội,

phí giao dịch, hạn chế đƣợc việc sử dụng lãng phí các nguồn lực của xã hội do

xét cả về mặt kinh tế và xã hội. Gắn chặt hiệu quả của các đơn vị kinh tế, nông

các loại hàng rào thuế quan và phi thuế quan gây ra, gia tăng phúc lợi của

hộ với hiệu quả toàn xã hội là đặc trƣng riêng thể hiện tính ƣu việt của nền kinh


cộng đồng.
- Hội nhập kinh tế quốc tế là một giải pháp hợp lý để xử lý mối quan hệ có

tế thị trƣờng dƣới CNXH.

tính chất đối nghịch nhau giữa những xu hƣớng tự do hóa thƣơng mại và bảo hộ

1.1.4. Lý luận về hội nhập kinh tế quốc tế

mậu dịch trong chính sách thƣơng mại quốc tế của các quốc gia, tạo điều kiện

1.1.4.1. Đặc trưng của hội nhập kinh tế quốc tế
Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình hợp nhất các nền kinh tế của các
quốc gia trong một hệ thống kinh tế thống nhất, với các mối quan hệ kinh tế
đƣợc sắp xếp trong một trật tự nhất định trên cơ sở thỏa thuận giữa các nƣớc
thành viên. Hội nhập kinh tế quốc tế làm tăng cƣờng quá trình phối hợp và
điều chỉnh lợi ích và lợi thế của các thành viên, giảm thiểu những chênh lệch
về trình độ phát triển và thúc đẩy các quan hệ kinh tế quốc tế phát triển cả về
khối lƣợng, cƣờng độ, cả về chiều rộng và chiều sâu. Hội nhập kinh tế quốc tế
góp phần mở rộng quy mô và phạm vi của các quan hệ kinh tế quốc tế, đồng
thời tạo điều kiện xây dựng một cơ cấu kinh tế mới có tính chất khu vực. Hội
nhập kinh tế quốc tế là một quá trình kinh tế khách quan gắn với sự phát triển
của các mối quan hệ kinh tế quốc tế theo chiều sâu và nhu cầu phát triển của
nền kinh tế các nƣớc [3].

khu vực, nâng cao hiệu quả của từng nền kinh tế và của cả liên kết kinh tế.
- Hội nhập kinh tế quốc tế góp phần loại bỏ tính biệt lập của nền kinh tế
và chủ nghĩa cục bộ của từng quốc gia trong nền kinh tế thế giới.
1.1.4.2. Bản chất và tính tất yếu khách quan của hội nhập kinh tế quốc tế
Hội nhập kinh tế quốc tế là một xu thế vận động tất yếu của các nền

kinh tế trên thế giới trong điều kiện hiện nay, khi quá trình toàn cầu hóa, khu
vực hóa và quốc tế hóa đang diễn ra hết sức mạnh mẽ của cuộc cách mạng
khoa học kỹ thuật và công nghệ.
Đối với các nƣớc đang và kém phát triển (trong đó có Việt Nam) thì hội
nhập kinh tế quốc tế là con đƣờng tốt nhất để rút ngắn tụt hậu so với các nƣớc
khác và có điều kiện phát huy tối ƣu hơn những lợi thế so sánh của mình
trong phân công lao động và hợp tác quốc tế.

Đặc trƣng của hội nhập kinh tế quốc tế:

Hội nhập kinh tế quốc tế là một thuật ngữ đã xuất hiện trong vài thập

- Hội nhập kinh tế quốc tế hình thành và phát triển là do sự phụ thuộc
lẫn nhau giữa các quốc gia ngày càng tăng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

cho các quốc gia khai thác có hiệu quả các nguồn lực và lợi thế phát triển trong

kỷ gần đây nhƣng cho đến nay vẫn đang tồn tại nhiều cách hiểu khác nhau về
thuật ngữ này.

Http://www.lrc-tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Http://www.lrc-tnu.edu.vn


24


25

Có ý kiến cho rằng hội nhập kinh tế quốc tế là sự phản ánh quá trình

- Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình xóa bỏ từng bƣớc và từng phần

các thể chế quốc gia tiến hành xây dựng, thƣơng lƣợng, ký kết và tuân thủ các

các rào cản về thƣơng mại và đầu tƣ giữa các quốc gia theo hƣớng tự do hóa

cam kết song phƣơng, đa phƣơng và toàn cầu ngày càng đa dạng hơn, cao hơn

kinh tế.

và đồng bộ hơn trong các lĩnh vực đời sống kinh tế quốc gia và quốc tế. Ý

- Hội nhập kinh tế quốc tế một mặt tạo điều kiện thuận lợi mới cho các

kiến khác lại cho rằng hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình loại bỏ dần các

doanh nghiệp, mặt khác, buộc các doanh nghiệp phải có những đổi mới để

hàng rào thƣơng mại quốc tế, thanh toán quốc tế và di chuyển các nhân tố sản

nâng cao sức cạnh tranh trên thƣơng trƣờng.

xuất giữa các nƣớc.

- Hội nhập kinh tế quốc tế tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện


Mặc dù còn những quan niệm khác nhau, nhƣng hiện nay khái niệm

các công cuộc cải cách ở các quốc gia nhƣng đồng thời cũng là yêu cầu, sức

tƣơng đối phổ biến đƣợc nhiều nƣớc chấp nhận về hội nhập là nhƣ sau: Hội

ép đối với các quốc gia trong việc đổi mới và hoàn thiện thể chế kinh tế, đặc

nhập kinh tế quốc tế là sự gắn kết nền kinh tế của mỗi quốc gia vào các tổ

biệt là các chính sách và phƣơng thức quản lý vĩ mô.

chức hợp tác kinh tế khu vực và toàn cầu, trong đó mối quan hệ giữa các

- Hội nhập kinh tế quốc tế chính là tạo dựng các nhân tố mới và điều

thành viên có sự ràng buộc theo những quy định chung của khối. Nói một

kiện mới cho sự phát triển của từng quốc gia và cộng đồng quốc tế trên cơ sở

cách khái quát nhất, hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình các quốc gia thực

trình độ phát triển ngày càng cao và hiện đại của lực lƣợng sản xuất.

hiện mô hình kinh tế mở, tự nguyện tham gia vào các định chế kinh tế và tài

- Hội nhập kinh tế quốc tế chính là sự khơi thông các dòng chảy nguồn

chính quốc tế, thực hiện thuận lợi hóa và tự do hóa thƣơng mại, đầu ta và các


lực trong vào ngoài nƣớc, tạo điều kiện mở rộng thị trƣờng, chuyển giao công

hoạt động kinh tế đối ngoại khác.

nghệ và các kinh nghiệm quản lý.

Hội nhập kinh tế quốc thế nhằm giải quyết 6 vấn đề chủ yếu:

1.1.4.3. Các tác động của hội nhập quốc tế

+ Đàm phán cắt giảm thuế quan;

* Các tác động tích cực

+ Giảm, loại bỏ hàng rào phi thuế quan;

Hội nhập kinh tế quốc tế có những tác động tích cực đến các nƣớc

+ Giảm bớt các hạn chế đối với dịch vụ;

thành viên thể hiện ở những khía cạnh sau đây:

+ Giảm bớt các trở ngại đối với đầu tƣ quốc tế;

- Khai thác có hiệu quả lợi thế so sánh của các nƣớc thành viên, hình

+ Điều chỉnh các chính sách thƣơng mại khác;

thành cơ cấu kinh tế khu vực phù hợp, tạo điều kiện thuận lợi và tăng


+ Triển khai các hoạt động văn hóa, giáo dục, y tế… có tính chất toàn cầu.

cƣờng phát triển các quan hệ thƣơng mại và đầu tƣ, mở rộng thị trƣờng

Về bản chất, hội nhập kinh tế quốc tế đƣợc thể hiện chủ yếu ở một số

xuất khẩu và nhập khẩu.

mặt sau đây:

- Tạo nên sự ổn định trong quan hệ giữa các nƣớc nhằm đạt đến các

- Hội nhập kinh tế quốc tế là sự đan xen, gắn bó và phụ thuộc lẫn nhau
giữa các nền kinh tế quốc gia và nền kinh tế thế giới.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

mục tiêu của quá trình liên kết.
- Hình thành cơ cấu kinh tế quốc tế mới với những ƣu thế về quy mô

Http://www.lrc-tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Http://www.lrc-tnu.edu.vn


26

27


và nguồn lực phát triển, tạo điều kiện việc làm cho dân cƣ và gia tăng phúc lợi
của toàn thể cộng đồng.

Có thể tham khảo tình hình sản xuất chè của thế giới trong những năm
gần đây qua bảng sau:

- Tạo động lực cạnh tranh, kích thích việc ứng dụng các thành tựu

Bảng 1.1: Diện tích, năng suất, sản lƣợng chè

khoa học - công nghệ mới ở các quốc gia và doanh nghiệp.

của một số nƣớc trên thế giới năm 2008

- Điều chỉnh chính sách phát triển của các quốc gia để tƣơng thích và
STT

phù hợp với chính sách phát triển của toàn thể liên kết.
- Tiết kiệm đƣợc các chi phí quản lý, chi phí hải quan cửa khẩu và

Tên nƣớc

Diện tích

Năng suất

Sản lƣợng khô

(1000ha)


(kg/ha)

(nghìn tấn)

1.058,5

902,60

955,50

1

Trung Quốc

2

Ấn Độ

522,0

1.891,70

987,46

3

Nhật Bản

48,7


2.033,40

99

4

Thái Lan

20,0

300,00

6

5

Srilanka

210,6

1.439,60

303,18

- Tạo ra sự cạnh tranh giữa các nƣớc thành viên khi hình thành một

6

Indonesia


116,2

1.367,80

158,94

thị trƣờng thống nhất, gây xáo trộn các quan hệ kinh tế đã đƣợc hình thành

7

Việt Nam

131,5

1.081,80

142,25

các loại chi phí giao dịch khác.
* Tác động tiêu cực
Bên cạnh những tác động tích cực, liên kết và hội nhập kinh tế quốc tế
cũng có những tác động tiêu cực đối với những quốc gia thành viên và đối với
cả nền kinh tế thế giới nói chung. Các tác động tiêu cực chủ yếu gồm:

trong từng nền kinh tế của từng nƣớc, làm phá sản doanh nghiệp và có thể
ảnh hƣởng đến công ăn việc làm của dân cƣ trong các nƣớc thành viên.
- Gây ra tình trạng chia cắt thị trƣờng thế giới, hình thành các nhóm lợi
ích cục bộ và làm chậm tiến triển quá trình toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới.
1.1.5. Cơ sở thực tiễn vấn đề nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất chè của
nông hộ trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế


2.940,3

4.315,01

(Nguồn: Theo FAO Start Citation 2009)
Châu Á vẫn chiếm vị trí chủ đạo về diện tích chè, sau đó là các nƣớc
Châu Phi và ít nhất là Châu Đại Dƣơng. Theo số liệu tổng hợp của FAO
(2009), diện tích chè thế giới tƣơng đối cao đã đạt 2,46 triệu ha trong đó thì
diện tích chè tại Châu Á chiếm 86,7%, Châu Phi chiếm 8,05%. Trung Quốc là

1.1.5.1. Tình hình sản xuất chè trên thế giới

nƣớc có diện tích chè lớn nhất thế giới với diện tích lên đến 1.058,5 ha. Về

Trung Quốc là nƣớc phát triển chè sớm nhất trên thế giới. Từ Trung
Quốc chè đã truyền bá sang khắp 5 châu, sang Nhật Bản, Trung Đông, Châu
Âu (Anh, Pháp, Đức, Hà Lan…), Mông Cổ, Nga và nhiều nƣớc trên thế giới.
Hiện nay chè đã đƣợc trồng trên 70 quốc gia khắp 5 châu lục với diện tích gần
3 triệu ha và sản lƣợng trên 3 triệu tấn chè khô. Diện tích chè của các quốc gia
và toàn thế giới tăng lên hàng năm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Thế giới

năng suất ta thấy rằng Nhật Bản là nƣớc có năng suất bình quân cao nhất thế
giới đạt 20,33 tạ/ha. Về sản lƣợng chè đứng đầu là Ấn Độ có sản lƣợng là
987.460 tấn (chiếm 22,88% tổng sản lƣợng chè thế giới) (Bảng 1.1).
1.1.5.2. Tình hình tiêu thụ chè trên thế giới
Năm 2008, tổng kim ngạch của 10 nƣớc nhập khẩu chè lớn nhất thế

giới đạt 2,18 tỉ USD, chiếm trên 50% tổng kim ngạch nhập khẩu chè toàn thế

Http://www.lrc-tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Http://www.lrc-tnu.edu.vn


28

29

giới. So với cùng kỳ năm 2007, kim ngạch nhập khẩu chè các nƣớc này tăng

giảm nghèo và làm giàu của nhiều hộ nông dân. Do đó diện tích, năng suất và

trung bình 16,89%. Năm nƣớc có kim ngạch nhập khẩu chè lớn nhất thế giới

sản lƣợng chè không ngừng tăng lên từ năm 2005 trở lại đây.

năm 2008 là Nga (510,6 triệu đô la), Anh (364 triệu đô la), Mỹ (318,5 triệu đô

Bảng 1.2. Diện tích, năng suất, sản lƣợng chè Việt Nam

la), Nhật Bản (182,1 triệu đô la) và Đức (181,4 triệu đô la).
Trong khi đó, tổng kim ngạch của 10 nƣớc xuất khẩu chè lớn nhất thế
giới đạt gần 3,5 tỉ đô la Mỹ, tăng 18,8% so với cùng kỳ năm 2007. Danh sách
các nƣớc trong bảng xếp hạng top 10 nƣớc xuất khẩu chè lớn nhất thế giới
năm 2008 không có nhiều thay đổi so với năm 2007 với ba nƣớc dẫn đầu là

Sri Lanka (đạt 1,2 tỉ đô la), Trung Quốc (682,3 triệu đô la) và Ấn Độ (501,3
triệu đô la), Nga hơn 500 triệu USD.
Biểu đồ 1.1: Kim ngạch nhập khẩu chè một số nƣớc trên thế giới

giai đoạn 2005 - 2008
Năm
2005
2006
2007
2008

Diện tích
(ha)
122.500
122.700
125.000
131.000

Năng suất
(tạ khô/ha)
9,30
9,97
10,52
10,96

Sản lƣợng khô
(tấn)
114.000
122.400
132.530

142.000

Xuất khẩu
(tấn khô)
87.920
97.749
112.00
103.33

(Nguồn: Số liệu thống kê của FAO năm 2009)
Diện tích, năng suất và sản lƣợng xuất khẩu chè giai đoạn này tăng
trƣởng mạnh. Năm 2008 diện tích chè cho thu hoạch đã tăng lên đạt 131.000
ha, tăng 6,94% (tăng 8.500 ha) so với năm 2005; Năng suất bình quân đạt
10,96 tạ khô/ha; Sản lƣợng đạt 142.000 tấn khô, thăng 24,56% (tăng 28.000
tấn) so với năm 2005 (Bảng 1.2).
Hiện nay, sản phẩm chè Việt Nam đã có mặt trên 110 quốc gia và vùng
lãnh thổ trên thế giới, trong đó thƣơng hiệu “CheViet” đã đƣợc đăng ký và
bảo hộ tại 70 thị trƣờng quốc gia và khu vực. Việt Nam hiện là quốc gia đứng
thứ 5 trên thế giới về sản lƣợng và xuất khẩu chè sau Trung Quốc, Ấn Độ,

(Nguồn: Trang website www.agro.gov.vn)
1.1.5.3. Tình hình sản xuất, tiêu thụ chè ở Việt Nam
Nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới, nóng ẩm,Việt Nam có điều kiện tự
nhiên thích hợp cho cây chè sinh trƣởng và phát triển, tuy nhiên cây chè chỉ
thực sự đƣợc quan tâm và đầu tƣ sản xuất bắt đầu từ những năm đầu thế kỷ 20
trở lại đây.
Những năm gần đây,Việt Nam đã có nhiều cơ chế chính sách đầu tƣ ƣu
tiên phát triển cây chè. Cây chè đƣợc xem là cây trồng có khả năng xoá đói,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


Http://www.lrc-tnu.edu.vn

Srilanka, Kenya.
Năm 2008, lƣợng chè xuất khẩu của Việt Nam đạt 104 nghìn tấn, giá trị
đạt khoảng hơn 144 triệu USD, giảm 5,4% về lƣợng nhƣng tăng 0,2% về giá
trị so với năm 2007.
Nguyên nhân giảm sút là do đầu năm 2008 khách hàng lớn của ngành
chè Việt Nam là Trung Quốc đã đột ngột không nhập hàng, khiến cho một
lƣợng lớn chè thành phẩm bị ứ đọng không tiêu thụ đƣợc. Một số khách hàng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Http://www.lrc-tnu.edu.vn


30

31

cũng đã ép giá đối với sản phẩm chè của Việt Nam. Tất cả điều đó đã gây ra

Mới đây, Vitas đã đƣa ra cảnh báo khả năng ngành chè mất thị trƣờng

nhiều khó khăn cho doanh nghiệp chè trong nƣớc, khi hầu hết là những doanh

EU sau khi khách hàng ở Anh và nhiều nƣớc châu Âu có thông báo về việc dƣ

nghiệp tƣ nhân có quy mô nhỏ cùng với những khó khăn về lãi suất cơ bản ở

lƣợng thuốc bảo vệ thực vật trong các sản phẩm chè xuất khẩu của Việt Nam


mức cao, khả năng tiếp cập nguồn vốn hạn chế… khiến cho một số doanh

vƣợt ngƣỡng cho phép nhiều lần.

nghiệp ngay từ những tháng chính vụ đã phải tạm đóng cửa.

Để nâng cao an toàn, chất lƣợng và uy tín chè Việt Nam cần đƣa nhanh

Bảng 1.3: Tình hình xuất khẩu chè của Việt Nam năm 2008
Năm 2008
Chủng loại

Thị trƣờng

Lƣợng
(nghìn tấn)

Chè đen

Chè xanh

Nga, Trung Quốc, Ả Rập Xê Út,
Đài Loan, Pakixtan, Ba Lan, Đức,
Thổ Nhĩ Kỳ, Mỹ, Malaysia,
Inđônêxia, Anh, Sri Lanca,
Ukraina, Libăng, Hà Lan, Ấn Độ,
Phần Lan, Nhật Bản, Iran, Đan
Mạch, Latvia, Irắc, Italy, Canada,
Nam Tƣ, Ixraen, Bỉ
Pakixtan, Afgakistan, Trung Quốc,

Inđônêxia, Đài Loan, Ả Rập Xê
Út, ấn Độ, Đức, Singapore, Nga,
Ba Lan, Hà Lan, Nhật Bản,
Philipine, Iran, Phần Lan, Ukraina,
Nam Phi, Xri Lanca, Latvia, Cộng
Hoà Séc

Giá trị
(USD)

tiến bộ khoa học, công nghệ, cơ cấu giống mới đáp ứng yêu cầu thị trƣờng;
Doanh nghiệp chè phải đăng ký và đạt các tiêu chuẩn quản lý chất lƣợng ISO
và HACCP, đƣa ra các yếu tố văn hoá vào xây dựng thƣơng hiệu chè Việt
Nam, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho ngƣời trồng chè.
Thấy đƣợc những khó khăn và thử thách trên, ngay từ những năm
cuối thập niên 90, các doanh nghiệp chè Việt Nam đã bắt đầu thực hiện
những giải pháp và bƣớc đi chuẩn bị tiến tới hội nhập với nền kinh tế khu

50,224

70.213.152

vực và toàn cầu, sẵn sàng chấp nhận cạnh tranh đặc biệt là thị trƣờng tiêu
thụ chè để tồn tại và phát triển.
Những năm gần đây thực hiện quá trình đổi mới ngành chè Việt Nam
đã có những bƣớc phát triển quan trọng. Sau quyết định số 43/1999/QĐTTg ngày 9/3/1999 của Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt đề án phát triển

40,090

56.045.820


chè Việt Nam giai đoạn 2005 - 2010.
Nhiều tiến bộ kỹ thuật đƣợc áp dụng, nhiều chƣơng trình khoa học
công nghệ đã đƣợc tiến hành nghiên cứu khảo nghiệm, kết quả tuyển chọn,

Chè khô

Trung Quốc, Đài Loan

5,62

7.856.131

nhân lai, nhập mới các giống chè quý đến nay Việt Nam đã có 130 giống

Chè nhài

Đài Loan, Inđônêxia

3,53

4.934.464

trong tập đoàn quỹ gen chè. Có giống đƣợc trồng phổ biến nhƣ: LDP1,

Chè lên men

Đài Loan

1,51


1.980.880

TRI777, Kim Tiên, Bát Tiên, Thuý Ngọc, Keo Am Tích, Hùng Đỉnh Bạch,

Chè vàng

Trung Quốc, Hồng Kông, Đài
Loan

1,22

1.525.470

Phúc Vân Tiên… Việc đƣa các giống mới trồng bằng cành sẽ là tiền đề cho

Chè ô long

Đài Loan

1,14

1.593.825

việc nâng cao chất lƣợng chè cả về nội chất lẫn ngoại hình và đa dạng hoá

(Nguồn: Thông tin thương mại Việt Nam)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Http://www.lrc-tnu.edu.vn


các sản phẩm chè Việt nam. Tất cả những yếu tố trên nhằm tạo ra lợi thế
cạnh tranh cho ngành chè Việt Nam, phấn đấu thực hiện mục tiêu sản phẩm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Http://www.lrc-tnu.edu.vn


32

33

chè Việt Nam đạt chất lƣợng cao, từng bƣớc khẳng định vị thế của chè Việt

Chè là cây công nghiệp dài ngày có giá trị kinh tế cao, nó có vai trò

Nam trên thị trƣờng chè Quốc tế.

quan trọng trong đời sống sinh hoạt và đời sống kinh tế, văn hóa của con

1.1.5.4. Tình hình sản xuất, chế biến và tiêu thụ chè ở tỉnh Thái Nguyên

ngƣời. Giai đoạn Giai đoạn 2000 - 2005, tỉnh đã thực hiện đề án phát triển sản

a- Tình hình sản xuất chè

xuất, chế biến và tiêu thụ chè. Sau 5 năm thực hiện, các mục tiêu của đề án cơ

Chè là cây trồng chủ lực và có vị trí quan trọng trong đời sống của đông
đảo đồng bào các tỉnh miền núi trung du, trong đó có tỉnh Thái Nguyên. Hiện

nay cây chè đƣợc trồng ở khắp các huyện trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, tuy
nhiên tập trung chủ yếu là ở các huyện nhƣ Đại Từ, Phú Lƣơng, Đồng Hỷ,
Định Hóa.

ĐVT: Ha

TP Thái Nguyên

So sánh (%)
2008

2009

2010, với các mục tiêu chủ yếu: Tổng diện tích đạt 17.500 ha (50% diện tích
sản xuất nguyên liệu chè xanh, 30% diện tích sản xuất nguyên liệu chè cao
cấp, 20% diện tích sản xuất nguyên liệu chè đen); năng suất bình quân: 8,5
Để thực hiện thành công các mục tiêu của Đề án, Uỷ ban Nhân dân tỉnh đã

của tỉnh Thái Nguyên năm 2008 - 2010

Huyện

UBND, về việc phê duyệt đề án phát triển chè Thái Nguyên giai đoạn 2006 -

tấn búp tƣơi/ha/năm; giá trị thu nhập bình quân 50 triệu đồng/ha/năm.

Bảng 1.4: Diện tích chè phân theo huyện, TP, thị xã

Năm


bản đã đạt đƣợc. Ngày 28-3-2006, UBND tỉnh ra Quyết định số 520/QĐ-

thành lập Ban chỉ đạo, Ban quản lý Đề án (QLĐA) mà thành viên là lãnh đạo Uỷ
ban Nhân dân tỉnh và các ngành liên quan nhƣ: Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở
Thƣơng mại - Du lịch, Sở Công nghiệp, Ngân hàng Nông nghiệp & PTNT, trong

2010
09/08

10/09

BQ 08-10

đó Sở Nông nghiệp & PTNT là cơ quan thƣờng trực và tổ chức thực hiện Đề án.

1.161

1.207

1.220

103,96

101,08

102,51

Cụ thể ngành chè Thái Nguyên đã có những bƣớc đi hiệu quả toàn bộ từ thực

Thị xã Sông Công


505

515

525

101,98

101,94

101,96

hiện sản xuất đến chế biến và tiêu thụ sản phẩm: Tham gia sản xuất chè nguyên

Huyện Định Hóa

2.026

2.052

2.102

101,28

102,44

101,86

liệu, xây dựng và triển khai các dự án trình diễn về tƣới nƣớc và thu hoạch quy


Huyện Võ Nhai

560

583

626

104,11

107,38

105,73

mô hộ gia đình từ năm 2006, tiếp tục hỗ trợ nhân rộng trên các vùng chè trọng

Huyện Phú Lƣơng

3.650

3.725

3.775

102,05

101,34

101,70


điểm toàn tỉnh; tham gia chế biến các sản phẩm chè với 38 cơ sở công nghiệp

Huyện Đồng Hỷ

2.606

2.669

2.709

102,42

101,50

101,96

Huyện Đại Từ

5.152

5.195

5.253

100,83

101,12

100,98


Huyện Phú Bình

101

101

104

100,00

102,97

101,47

Huyện Phổ Yên

1.233

1.261

1.347

102,27

106,82

104,52

Tổng


16.994 17.308 17.661

101,85

102,04

101,94

(Nguồn: Niên giám Thống kê tỉnh Thái Nguyên năm 2010)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Http://www.lrc-tnu.edu.vn

chế biến và kinh doanh (trong đó 7 cơ sở thuộc Tổng Công ty Chè Việt Nam, 8
hợp tác xã, 22 cơ sở thuộc địa phƣơng) và 156 cơ sở chế biến quy mô hộ gia
đình. Toàn bộ thiết bị phục vụ gồm 100 máy hái chè, 16.649 máy vò và 8.350
máy sao chè gắn động cơ. Đến tháng 8 năm 2008, Thái Nguyên xuất khẩu 3.342
tấn, đạt khoảng 30% tổng sản lƣợng, với giá trị 8.829.000 USD.
Ngoài ra, đề án còn hỗ trợ sản xuất, chế biến và tiêu thụ bằng việc xây
dựng mô hình trình diễn kỹ thuật sản xuất chè túi lọc tự động; hỗ trợ các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Http://www.lrc-tnu.edu.vn


34

35


doanh nghiệp sản xuất thiết bị chế biến chè và các doanh nghiệp chế biến

chè đặc sản. Theo đó, trong quy hoạch phân vùng 17.500 ha chè thành nhiều

tham gia hội chợ để giới thiệu sản phẩm, tìm kiếm thị trƣờng; hỗ trợ xây dựng

loại: Vùng sản xuất chè cao cấp, chè nguyên liệu, chè xanh để phục vụ chế

thƣơng hiệu, chỉ dẫn địa lý chè trên địa bàn tỉnh; quảng bá, giới thiệu sản

biến công nghiệp, vùng sản xuất chè đen... Theo cách đó, có 70% diện tích

phẩm chè của các doanh nghiệp thông qua các hội chợ triển lãm do ngành

sản xuất chè xanh, trong đó có 20% phục vụ sản suất chè đặc sản; còn lại 20%

thực hiện; tổ chức hội nghị các doanh nghiệp kinh doanh, xuất nhập khẩu

sản xuất chè đen. Trên địa bàn tỉnh hiện có 30 cơ sở chế biến chè, trong đó,

nhằm bồi dƣỡng kỹ năng đàm phán, ký kết hợp đồng, xây dựng thƣơng hiệu,

một số doanh nghiệp đã vƣơn tới thị trƣờng khó tính nhƣ Trung Quốc, Đài

giải quyết tranh chấp, giới thiệu và định hƣớng thị trƣờng xuất khẩu các sản

Loan thậm chí cả Mỹ, để xuất khẩu chè xanh cao cấp.
Phƣơng hƣớng chính của giai đoạn này là nâng cao chất lƣợng. Do vậy,

phẩm của tỉnh, trong đó có sản phẩm chè.


tỉnh ít phát triển thêm diện tích chè, mà chủ yếu là trồng thay thế, trồng lại

Bảng 1.5: Sản lƣợng chè búp tƣơi phân theo huyện, TP, thị xã

bằng giống mới. Hiện nay, cơ cấu giống mới đạt trên 20% diện tích; mỗi năm

của tỉnh Thái Nguyên năm 2008 - 2010
ĐVT: tấn
Năm
Huyện
TP Thái Nguyên

và cấp chứng chỉ cho 2 mô hình sản xuất chè an toàn theo quy định của Bộ

So sánh (%)
2008

2009

trồng mới 600 ha, trong đó có 400 ha là trồng giống mới. Tỉnh đang triển khai
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, mỗi mô hình khoảng 10 ha. Ngoài ra,

2010
09/08

10/09

BQ 08-10


tỉnh tiếp tục ƣu tiên xây dựng kết cấu hạ tầng cho các vùng chè tập trung, tạo

12.211

13.040

14.670

106,79

112,5

109,61

điều kiện thuận lợi cho ngƣời dân sản xuất, chế biến, tiêu thụ chè.

Thị xã Sông Công

4.241

4.385

4.582

103,4

104,49

103,94


1.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Huyện Định Hóa

16.877

18.017

18.954

106,75

105,2

105,97

1.2.1. Câu hỏi nghiên cứu

Huyện Võ Nhai

2.827

3.080

3.522

108,95

114,35


111,62

Huyện Phú Lƣơng

32.170

34.960

38.422

108,67

109,9

109,29

Huyện Đồng Hỷ

23.750

24.950

28.368

105,05

113,7

109,29


Huyện Đại Từ

46.124

48.520

50.530

105,19

104,14

104,67

Huyện Phú Bình

662

680

702

102,72

103,24

102,98

Huyện Phổ Yên


10.393

11.070

12.150

106,51

109,76

108,12

1.2.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu

149.255 158.702 171.900

106,33

108,32

107,32

1.2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu

Tổng

(Nguồn: Niên giám Thống kê tỉnh Thái Nguyên năm 2010)
Phát huy những kết quả đạt đƣợc, giai đoạn 2006 - 2010, tỉnh định

- Cơ sở khoa học về hiệu quả kinh tế nói chung và hiệu quả kinh tế đối

với sản xuất chè nói riêng.
- Thực trạng về sản xuất chè của các hộ nông dân trên địa bàn huyện
Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
- Đề xuất một số giải pháp cần thiết để nâng cao hiệu quả kinh tế sản
xuất chè của hộ nông dân trên địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.

Đề tài chủ yếu nghiên cứu những yếu tố tác động đến hoạt động sản
xuất chè của các hộ nông dân huyện Đồng Hỷ theo vùng: Vùng cao, vùng

hƣớng rất rõ là, phải phát triển theo vùng hàng hóa, tập trung phát triển vùng

trung tâm và vùng giữa.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Http://www.lrc-tnu.edu.vn

Http://www.lrc-tnu.edu.vn


36

37

Trong mỗi vùng, chúng tôi lại chọn ra một xã đại diện để nghiên cứu.

1.2.2.5. Phương pháp phân tích hồi quy


Cụ thể, ở vùng cao (là nơi xa trung tâm và có cơ sở hạ tầng thấp kém, thiếu

Dựa trên những số liệu thu thập đƣợc, áp dụng phần mềm Eview để

thông tin) chọn xã Khe Mo; ở vùng giữa (vùng có địa hình thấp hơn nhƣng

chạy hàm sản xuất Cobb-Douglas nhằm xem xét sự ảnh hƣởng của các biến

điều kiện phát triển kinh tế ở mức trung bình, hoạt động sản xuất nông

số kinh tế đến kết quả, hiệu quả sản xuất chè của nông hộ.

nghiệp chủ yếu là trồng cây chè) chọn xã Hoà Bình; ở vùng thấp (nơi gần

1.2.2.6. Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn có sự tham gia của người dân

trung tâm, các hộ nông dân có điều kiện tiếp cận thông tin và thị trƣờng

Phƣơng pháp này đòi hỏi sự gần gũi, trực tiếp tiếp xúc với ngƣời dân, tạo

tốt) chọn xã Huống Thƣợng.

điều kiện cho ngƣời dân tự bộc lộ, mô tả những khó khăn, thuận lợi trong quá trình

1.2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu

sản xuất chè.

- Số liệu thứ cấp: Thu thập từ niên giám thống kê của cả nƣớc; niên


1.3. HỆ THỐNG CHỈ TIÊU NGHIÊN CỨU

giám thống kê của tỉnh Thái Nguyên, thành phố Thái Nguyên; các báo của

Các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế đƣợc tính toán dựa vào bản chất của hiệu

các sở, ban ngành có liên quan; các công trình nghiên cứu khoa học đã

quả. Đó là quan hệ giữa các yếu tố đầu vào và đầu ra hay giữa chi phí và kết quả

đƣợc công bố.

thu từ chi phí đó.

- Số liệu sơ cấp: Là những số liệu chƣa đƣợc công bố, tính toán chính

* Cách 1: Lợi nhuận = Doanh thu - Tổng chi phí

thức. Số liệu sơ cấp đƣợc thu thập từ quá trình điều tra tình hình sản xuất chè ở

=

TR

-

TC

các hộ nông dân ở ba xã Hòa Bình, Khe Mo và Huống Thƣợng thông qua việc


TR là kết quả thu đƣợc. Kết quả thu đƣợc là khối lƣợng sản phẩm hay

điều tra bằng phiếu điều tra với bộ câu hỏi đƣợc soạn sẵn bao gồm cả câu hỏi

giá trị sản phẩm phản ánh kết quả trực tiếp hữu ích cho lao động xã hội tạo ra

đóng và câu hỏi mở để thu thập cả những số liệu định tính và số liệu định lƣợng

trong thời kỳ nhất định thƣờng là 1 năm. Với quan niệm đó kết quả sản xuất

nhằm phục vụ cho nội dung nghiên cứu.

có thể biểu hiện bằng tổng giá trị sản xuất (GO), hay giá trị gia tăng (VA), thu

1.2.2.3. Phương pháp xử lý và tổng hợp số liệu

nhập hỗn hợp (MI), lợi nhuận…

Số liệu đƣợc thu thập, phân tổ và đƣợc nhập vào máy tính tạo thành hệ

- Giá trị sản xuất (GO): Là toàn bộ giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ

thống cơ sở dữ liệu. Sau đó sử dụng các phần mềm chuyên dụng nhƣ Excel,

đƣợc tạo ra trong thời gian nhất định thƣờng là 1 năm. Trong sản xuất của

Eview để tính toán, xử lý và tổng hợp đƣa ra các bảng biểu, các chỉ tiêu

nông hộ, giá trị sản xuất là giá trị các loại sản phẩm chính, phụ sản xuất ra


nghiên cứu phù hợp với mục tiêu và nội dung mà đề tài đặt ra.

trong 1 vụ hay 1 năm.

1.2.2.4. Phương pháp phân tích thống kê

- Chi phí sản xuất (TC). Các chi phí sản xuất bao gồm: chi phí về vật chất và

Dựa vào các chỉ tiêu số tƣơng đối, số tuyệt đối, số bình quân để so
sánh, phân tích những mặt mạnh, mặt yếu trong quá trình sản xuất chè của

lao động nhƣ: chi phí đất đai, khấu hao TSCĐ, nguyên nhiên vật liệu, phân bón,
thuốc BVTV…Các chỉ tiêu phản ánh từng bộ phận của chi phí sản xuất gồm:

huyện Đồng Hỷ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Http://www.lrc-tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Http://www.lrc-tnu.edu.vn


38

39

Chƣơng 2


+ Chi phí trung gian (IC): Là toàn bộ các khoản chi phí vật chất và dịch
vụ đƣợc sử dụng trong quá trình sản xuất ra sản phẩm ở một thời kỳ nhất

THỰC TRẠNG SẢN XUẤT VÀ HIỆU QUẢ KINH TẾ

định. Đối với sản xuất nông nghiệp, chi phí trung gian gồm chi phí về giống,

SẢN XUẤT CHÈ CỦA NÔNG HỘ TRONG THỜI KỲ

phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, dịch vụ làm đất, vận chuyển, dịch vụ thu
hoạch…
+ Chi phí vật chất (VC): Là toàn bộ những chi phí đầu vào trong sản
xuất chè bao gồm các loại chi phí về phân bón, thuốc bảo vệ thực vật…

HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ TẠI HUYỆN ĐỒNG HỶ
2.1. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN NÂNG CAO HIỆU QUẢ
KINH TẾ SẢN XUẤT CHÈ CỦA NÔNG HỘ TRONG THỜI KỲ HỘI

+ Và những chi phí khác: Chi phí dịch vụ, khấu hao tài sản, thuế….

NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ TẠI HUYỆN ĐỒNG HỶ

- Cách 2:

2.1.1. Điều kiện tự nhiên của huyện Đồng Hỷ

Kết quả thu đƣợc

2.1.1.1. Vị trí địa lý


Hiệu quả =
Chi phí sản xuất
Trong đó:

Đồng Hỷ nằm ở vị trí Đông Bắc của thành phố Thái Nguyên, trung tâm

H: là hiệu quả

huyện cách trung tâm thành phố khoảng 3 km, có tọa độ địa lý 21 032’ -

TR: là lƣợng kết quả thu đƣợc

21051’ vĩ độ Bắc, 105046’ - 106004’ kinh độ Đông.
- Phía Bắc giáp huyện Võ Nhai và tỉnh Bắc Kạn

TC: là lƣợng chi phí sản xuất
Từ dạng tổng quát (1) chúng ta có thể xem xét trên nhiều khía cạnh

- Phía Nam giáp huyện Phú Bình và thành phố Thái Nguyên
- Phía Đông giáp tỉnh Bắc Giang

khác nhau của hiệu quả nhƣ:
+ Hiệu số (TR-TC )

Max là trị số tuyệt đối của hiệu quả

- Phía Tây giáp huyện Phú Lƣơng và thành phố Thái Nguyên

+ Tỷ số (TR-TC)/TC


Max là trị số tƣơng đối của hiệu quả

Đồng Hỷ có 15 xã và 3 thị trấn. Với đặc điểm là một huyện miền núi,

+ Tỷ số TC/TR

Min, biểu thị tỷ trọng chi phí cần thiết để

nhƣng Đồng Hỷ có vị trí nằm giáp thành phố Thái Nguyên, có quốc lộ 1B và

có đƣợc một đơn vị kết quả, hay còn gọi là suất tiêu hao, suất chi phí và đƣợc

con sông Cầu chạy qua địa bàn huyện. Đó là những điều kiện tự nhiên thuận

sử dụng rộng rãi trong thực tế.

lợi cho sự phát triển kinh tế xã hội của huyện.

Để đánh giá hiệu quả sản xuất chè trong quá trình hội nhập tác giả phân
tích dựa trên hai khía cạnh:

2.1.1.2. Địa hình và thổ nhưỡng
Huyện Đồng Hỷ có diện tích đất tự nhiên là 45.524,44 ha - địa hình

+ Hiệu quả sử dụng vốn: GO/IC, VA/IC và MI/IC

phức tạp, không đồng nhất. Đồng Hỷ là nơi có nhiều núi cao xen lẫn với đồi

+ Hiệu quả sử dụng lao động: GO/LĐ, VA/LĐ và MI/LĐ


thấp nên lƣợng mƣa tƣơng đối lớn làm xói mòn, rửa trôi rất mạnh. Sản phẩm
của sự xói mòn là sự bồi tụ đất tạo thành nhiều cánh đồng dốc tụ lại phân bố ở

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Http://www.lrc-tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Http://www.lrc-tnu.edu.vn


40

41

khắp nơi tạo lên những thung lũng thích hợp cho trồng cây hoa mầu. Với độ

2.1.1.3. Tình hình phân bổ và sử dụng đất đai của huyện

cao 100m so với mặt nƣớc biển, địa hình thấp đần từ Đông Bắc xuống Tây

Bảng 2.1: Tình hình phân bổ và sử dụng đất đai của

Nam, cao nhất là Lung Thƣợng - Văn Lăng, Mỏ Ba - Tân Long trên 600m.

huyện Đồng Hỷ năm 2010

Thấp nhất là Đồng Bẩm, Huống Thƣợng với độ cao 20m so với mực nƣớc


Loại đất

Diện tích (ha)

Cơ cấu (%)

Tổng diện tích đất tự nhiên

45.524,44

100,00

1. Đất nông nghiệp

13.898,69

30,53

Đất trồng cây hàng năm

7.427,61

53,44

Đất trồng cây lâu năm

6.471,08

46,56


260,45

0,57

24.301,81

53,38

931,16

2,05

biển. Vùng Bắc và Đông Bắc có địa hình núi cao chia cắt phức tạp, nhiều khe
suối, độ cao trung bình là 120m. Phía Nam có phần đất tƣơng đối bằng phẳng
thuận lợi cho trồng lúa và rau màu. Đất canh tác chủ yếu là ruộng bậc thang.
Phía Nam của huyện có phần đất đai tƣơng đối bằng phẳng. Với địa hình nhƣ
vậy Đồng Hỷ rất thích hợp cho phát triển các loại cây lƣơng thực và thực
phẩm có chất lƣợng cao, cây ăn quả và trồng các loại cây công nghiệp ngắn
ngày có giá trị khinh tế cao. Căn cứ vào đặc điểm địa hình, ta có thể chia

2. Đất có mặt nƣớc nuôi trồng thủy sản

huyện Đồng Hỷ thành 3 vùng rõ rệt:
- Vùng bằng phẳng (trung tâm) gồm các xã: Hóa Thƣợng, Chùa Hang,
Linh Sơn, Huống Thƣợng, Nam Hòa. Là vùng có địa hình thấp, bằng phẳng,
giáp thành phố Thái Nguyên và có Sông Cầu chảy qua. Đây là vùng có thế

3. Đất lâm nghiệp
4. Đất ở


mạnh phát triển sản xuất nông nghiệp trồng lúa, rau, màu, chăn nuôi gia súc,

5. Đất chuyên dùng

4.102,31

9,01

gia cầm. Đồng thời cũng là vùng tập trung đông dân cƣ, đời sống kinh tế - văn

6. Đất chƣa sử dụng

2.030,02

4,46

hóa xã hội phát triển nhất huyện.
- Vùng đồi dốc gồm các xã: Khe Mo, Văn Hán, Cây Thị, Trại Cau, Tân

(Nguồn: Niên giám Thống kê huyện Đồng Hỷ năm 2010)

Lợi, và Hợp Tiến. Vùng này chủ yếu là đồi dốc, đất đai bị rửa trôi, xói mòn,

Diện tích đất lâm nghiệp so với tổng diện tích đất tự nhiên lớn,

đất ruộng rất ít. Thích hợp với cây chè và cây lâm nghiệp, và chăn nuôi đại

chiếm 53,38%. Đây là điều kiện thuận lợi cho quá trình sản xuất và phát

gia súc.


triển cây công nghiệp. Vì vậy, huyện cần có những chính sách thích hợp

- Vùng cao gồm các xã: Văn Lang, Hòa Bình, Tân Long, Quang Sơn,

cho việc bảo vệ rừng phòng hộ phục vụ sản xuất, mà cụ thể nhất là tham

Hóa Trung, Minh Lập, Sông Cầu. Đây là vùng có nhiều núi đá xen lẫn đồi

gia tích cực vào dự án 327 về phủ xanh đất trống đồi núi trọc và khoán việc

dốc, diện tích đất ruộng rất ít, vùng này rất thuận lợi cho phát triển lâm

chăm sóc bảo vệ rừng cho các hộ gia đình, tránh lãng phí đất và tạo việc

nghiệp, cây ăn quả, chăn nuôi đại gia súc, đặc biệt là trồng lúa nƣơng.

làm cho ngƣời lao động.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Http://www.lrc-tnu.edu.vn

Http://www.lrc-tnu.edu.vn


×