Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

hop dong uy quyen a NHỮNG VƯỚNG MẮC XOAY QUANH VIỆC CÔNG CHỨNG HỢP ĐỒNG UỶ QUYỀN LIÊN QUAN ĐẾN BẤT ĐỘNG SẢN:

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (153.12 KB, 13 trang )

Bài thuyết trình HỢP ĐỒNG UỶ QUYỀN
Nhóm 8
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

MỤC LỤC
Giới thiệu bài thuyết trình:......................................................................................2
I. LÝ THUYẾT CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG UỶ QUYỀN .....................................3
1. Khái niệm.......................................................................................................3
2. Đối tượng hợp đồng uỷ quyền.......................................................................4
3. Đặc điểm pháp lý của hợp đồng uỷ quyền.....................................................4
4. Nội dung của hợp đồng uỷ quyền..................................................................4
5. Phạm vi uỷ quyền...........................................................................................5
6. Thời hạn uỷ quyền.........................................................................................5
7. Quyền và nghĩa vụ các bên tham gia.............................................................5
8. Uỷ quyền lại...................................................................................................6
9. Đơn phương chấm dứt thực hiện uỷ quyền....................................................6
10. Chấm dứt hợp đồng uỷ quyền......................................................................7
II. NGHIÊN CỨU CHUYÊN SÂU NHỮNG VƯỚNG MẮC XOAY QUANH
VIỆC CÔNG CHỨNG HỢP ĐỒNG UỶ QUYỀN LIÊN QUAN ĐẾN BẤT
ĐỘNG SẢN:...........................................................................................................8
1. Công chứng hợp đồng uỷ quyền liên quan đến giao dịch bất động sản........8
2. Mâu thuẩn giữa Luật dân sự 2005 và Luật công chứng trong việc đơn phương
chấm dứt hợp đồng uỷ quyền..................................................................................9
III. TÌNH HUỐNG:..............................................................................................10
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................13

---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------1-


Bài thuyết trình HỢP ĐỒNG UỶ QUYỀN
Nhóm 8


--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

GIỚI THIỆU THUYẾT TRÌNH
Mơn học

LUẬT DÂN SỰ PHẦN II

Giảng viên

NGUYỄN THỊ HẰNG

Nội dung

HỢP ĐỒNG UỶ QUYỀN

Lớp

LUẬT KINH DOANH- K15
Nguyễn Văn Huy
Trần Hoài Trung
Trần Thanh Huệ
Dương Lê Thị Thái Thanh
Nguyễn Chí Toại
Trần Ảnh Viện
Nguyễn Thị Minh Nhật
Trịnh Thị Bình
Nguyễn Thị Thủy Vân

Nhóm 08


Phân cơng

Chuẩn bị lý thuyết; Tổng hợp tư liệu viết
bài nghiên cứu; thuyết trình
Dương Lê Thị Thái Chuẩn bị bài nghiên cứu chuyên sâu,
Thanh
trang trí bài nghiên cứu
Nguyễn Chí Toại
Trần Ảnh Viện
Nguyễn Văn Huy
Chuẩn bị bài tình huống, trang trí slide
Trần Hồi Trung
thuyết trình
Trần Thanh Huệ
Nguyễn Thị Minh Nhật
Trịnh Thị Bình
Nguyễn Thị Thủy Vân

Ngày nộp bài

21/03/2013

---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------2-


Bài thuyết trình HỢP ĐỒNG UỶ QUYỀN
Nhóm 8
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

I. LÝ THUYẾT CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG UỶ QUYỀN

1. KHÁI NIỆM:

Ủy quyền là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên uỷ quyền
giao cho bên được uỷ quyền thực hiện một số công việc nhân danh bên uỷ quyền
trong một thời gian nhất định; bên được uỷ quyền có trách nhiệm thực hiện các
công việc được giao.

Theo khoản 2 điều 142 BLDS 2005 “Hình thức uỷ quyền do
các bên thoả thuận, trừ trường hợp pháp luật quy định việc uỷ quyền phải được lập
thành văn bản”. Như vậy có thể uỷ quyền bằng văn bản hoặc không bằng văn bản.


Các thủ tục ủy quyền phổ biến có 03 dạng sau:

Giấy giới thiệu

Đâ
y là dạng thủ tục ủy
quyền đơn giản, gián
tiếp dùng để cử cấp
dưới thay mình liên hệ
với cơ quan, tổ chức
thực hiện một công việc
đơn giản.

Ng
ười được giới thiệu
không ký bất kỳ một
loại giấy tờ nào.


Về
phía cơ quan, tổ chức
tiếp nhận thực hiện yêu
cầu họ không quan tâm
đến tư cách pháp lý của
người có tên trong giấy

Giấy uỷ quyền

loại giấy có
tồn quyền
cho người
hiện cơng
mình.

Hợp đồng uỷ quyền


giá trị trao
của mình
khác thực
việc của



hình thức văn bản ủy
quyền chặt chẽ nhất so
với các hình thức nêu
trên.



Gi
ấy ủy quyền được sử
dụng đối với cơng việc
quan trọng, phức tạp và
nội dung các quyền,
nghĩa vụ của nhận ủy
quyền phải được chi tiết
hóa trong giấy. Tính
hợp pháp của giấy ủy
quyền là chữ ký của
người uỷ quyền hoặc
chứng thực của UBND
cấp có thẩm quyền


Ưu
điểm nổi bật của hình
thức này là cơ sở pháp
lý vững chắc, có điều
khoản và chế tài cụ thể;
quyền và nghĩa vụ của
các bên được thể hiện
rõ trong hợp đồng. Điều
581 BLDS năm 2005
quy đinh: “Hợp đồng ủy
quyền là sự thỏa thuận
giữa các bên, theo đó
bên được ủy quyền có
nghĩa vụ thực hiện cơng


---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------3-


Bài thuyết trình HỢP ĐỒNG UỶ QUYỀN
Nhóm 8
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

giới thiệu mà chỉ căn cứ
vào tư cách pháp nhân
của người ký giấy giới
thiệu để làm bằng
chứng về sau

người uỷ quyền cư trú.
Trường hợp này UBND
chỉ chứng thực chữ ký
của của người ủy
quyền,
chứ
không
chứng thực nội dung
giấy ủy quyền

việc nhân danh bên ủy
quyền, có nhận thù lao,
nếu có thỏa thuận hoặc
pháp luật quy định”



Theo điều 48 của Nghị định số 75/2000/NĐ-CP ngày
08/12/2000 của Chính phủ về công chứng, chứng thực, khi việc uỷ quyền có thù
lao, có nghĩa vụ bồi thường của bên được uỷ quyền hoặc để chuyển quyền sở hữu,
quyền sử dụng bất động sản phải được lập thành hợp đồng. Các trường hợp khác
thì khơng phải lập thành hợp đồng uỷ quyền mà có thể được lập thành giấy uỷ
quyền và chỉ cần người uỷ quyền ký vào giấy uỷ quyền
2. ĐỐI TƯỢNG CỦA HỢP ĐỒNG UỶ QUYỀN:
Đối tượng của hợp đồng uỷ quyền là hành vi hay một tập hợp những hành vi cụ
thể mà người uỷ quyền trao cho người được uỷ quyền thông qua một hợp đồng uỷ
quyền
3. ĐẶC ĐIỂM PHÁP LÝ CỦA HỢP ĐỒNG UỶ QUYỀN:

Hợp đồng uỷ quyền mang tính song vụ: Trong hợp đồng uỷ
quyền, bên uỷ quyền có quyền yêu cầu bên được uỷ quyền thực hiện đúng phạm vi
uỷ quyền đồng thời có nghĩa vụ cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện cần thiết
để bên được uỷ quyền thực hiện công việc. Bên được uỷ quyền co trách nhiệm
Thực hiện công việc theo uỷ quyền và báo cho bên uỷ quyền về việc thực hiện
cơng việc đó

Hợp đồng uỷ quyền là hợp đồng mang tính đền bù hoặc khơng
đền bù: Nếu hợp đồng có thoả thuận việc trả thù lao thì hợp đồng uỷ quyền là hợp
đồng có đền bù, nếu khơng có thoả thuận trả thù lao thì hợp đồng khơng có đền bù.
4. NỘI DUNG CỦA HỢP ĐỒNG UỶ QUYỀN:
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------4-


Bài thuyết trình HỢP ĐỒNG UỶ QUYỀN
Nhóm 8
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------


Hợp đồng uỷ quyền cần bảo đảm các nội dung sau:


Các bên tham gia hợp đồng ủy quyền.



Phạm vi uỷ quyền.



Thời hạn uỷ quyền.



Quyền và nghĩa vụ các bên tham gia

5. PHẠM VI UỶ QUYỀN:

Đây là một trong những nội dung quan trọng trong hợp đồng
uỷ quyền, nó xác định cụ thể nội dung công việc ủy quyền, phạm vi ủy quyền mà
bên được uỷ quyền có nghĩa vụ thực hiện nhân danh bên uỷ quyền.

Bên được ủy quyền chỉ được thực hiện các công việc và
hưởng các quyền trong phạm vi ủy quyền, khi đó, nếu vì nếu có phát sinh thiệt hại
cho các bên thì bên uỷ quyền phải chịu trách nhiệm dân sự. Trong trường hợp
người được ủy quyền có hành vi vượt q phạm vi đó thì phải chịu trách nhiệm dân
sự đối với hành vi vượt quá thẩm quyên. Ngược lại, người ủy quyền có thể thừa
nhận hành vi vượt quá phạm vi ủy quyền của người được ủy quyền sau khi hành vi
đó đã xảy ra. Trong trường hợp này, hành vi đó được coi là phù hợp với phạm vi ủy

quyền mà không cần sửa đổi bổ sung giấy ủy quyền, tuy nhiên, nó sẽ khơng còn
được coi là căn cứ tuyên bố giao dịch dân sự vơ hiệu và người ủy quyền phải chịu
hồn tồn trách nhiệm đối với hành vi mà mình đã thừa nhận đó
6. THỜI HẠN UỶ QUYỀN:
Điều 582 BLDS 2005 có nêu rõ: “Thời hạn uỷ quyền do các bên thoả thuận
hoặc do pháp luật quy định; nếu khơng có thoả thuận và pháp luật khơng có quy
định thì hợp đồng uỷ quyền có hiệu lực một năm, kể từ ngày xác lập việc uỷ quyền”
7. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CÁC BÊN THAM GIA:
Bên được uỷ quyền
1. Nghĩa vụ: (Điều 584 BLDS 2005)

Bên uỷ quyền
1. Quyền: (Điều 587 BLDS 2005)

- Có nghĩa vụ thực hiện cơng việc
Có quyền được thơng báo tình
theo uỷ quyền và báo cho bên uỷ quyền hình thực hiện những công việc đã uỷ
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------5-


Bài thuyết trình HỢP ĐỒNG UỶ QUYỀN
Nhóm 8
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

về tình hình thực hiện cơng việc đó. Nếu
có hành vi vượt q phạm vi được uỷ
quyền, bên được uỷ quyền phải tự chịu
trách nhiệm về hành vi vượt quá thầm
quyền;


quyền. Có quyền đình chỉ hợp đồng uỷ
quyền nếu bên uỷ quyền thực hiện
khơng đúng nghĩa vụ của mình;
Có quyền nhận lại tài sản, lợi ích
phát sinh từ cơng việc uỷ quyền.

- Có nghĩa vụ giao lại cho bên uỷ
Có quyền địi bồi thường nếu
quyền tài sản đã nhận và những lợi ích bên được uỷ quyền vi phạm các quy
thu được trong khi thực hiện việc uỷ định tại điều 584 BLDS 2005.
quyền;
2. Nghĩa vụ: (Điều 586 BLDS 2005)
2. Quyền: (Điều 585 BLDS 2005)
Có nghĩa vụ cung cấp thơng tin,
- Có quyền yêu cầu bên uỷ quyền tài liệu, phương tiện cho bên được uỷ
cung cấp thông tin, tài liệu, phương tiện quyền để thực hiện các công việc được
để thực hiện các cơng việc được uỷ uỷ quyền
quyền
Có nghĩa vụ thanh tốn chi phí
- Có quyền u cầu bên uỷ quyền phát sinh khi thực hiện công việc uỷ
trả thù lao nếu hợp đồng có thoả thuận. quyền, thanh tốn tiền thu lao cho bên
Được thanh tốn các chi phí hợp lý phát được uỷ quyền nếu trong hợp đồng có
sinh khi thực hiện công việc uỷ quyền.
thoả thuận.
8. UỶ QUYỀN LẠI:
Trong trường hợp được sự đồng ý của bên uỷ quyên, bên được uỷ quyền có thể
uỷ quyền cho người thứ ba. Khi uỷ quyền lại, hợp đồng uỷ quyền lại không được
vượt quá phạm vi của hợp đồng uỷ quyền ban đầu. Hình thức của hợp đồng uỷ
quyền lại phải phù hợp với hợp đồng uỷ quyền ban đầu (Điều 538 BLDS 2005).
9. ĐƠN PHƯƠNG CHẤM DỨT THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG UỶ QUYỀN:

Theo điều 558 BLDS 2005 thì:

Các bên tham gia hợp đồng uỷ quyền có quyền đơn phương
chấm dứt thực hiện hợp đồng uỷ quyền. Nếu hợp đồng uỷ quyền có trả thù lao thì
bên uỷ quyền phải trả thù lao cho bên được uỷ quyền tương ứng với phần công việc
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------6-


Bài thuyết trình HỢP ĐỒNG UỶ QUYỀN
Nhóm 8
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

đã thực hiện, bên đơn phương chấm dứt hợp đồng phải bồi thường thiệt hại phát
sinh do hanh vi đơn phương chấm dứt hợp đồng uỷ quyền gây ra.

Bên uỷ quyền có trách nhiệm thông báo với bên thứ ba biết về
việc chấm dứt thực hiện hợp đồng uỷ quyền.
10.CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG UỶ QUYỀN:
Hợp đồng uỷ quyền chấm dứt trong các trường hợp:

Cơng việc uỷ quyền đã hồn thành, bên được uỷ quyền đã giao
lại kết quả thực hiện công việc uỷ quyền cho bên uỷ quyền và nhận thù lao nếu có.

Nếu cơng việc uỷ chưa hồn thành nhưng hết thời hạn uỷ
quyền. Thời hạn uỷ quyền là yếu quan trọng của hợp đồng uỷ quyền, nếu hợp đồng
uỷ quyền không đề cập đến thời hạn uỷ quyền thì hợp đồng uỷ quyền có thời hạn là
một năm.

Một trong hai bên tham gia hợp đồng uỷ quyền đơn phương
chấm dứt việc thực hiện hợp đồng uỷ quyền.


Bên uỷ quyền hoặc bên được uỷ quyền chết, bị Toà án tuyên
bố mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc
là đã chết

---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------7-


Bài thuyết trình HỢP ĐỒNG UỶ QUYỀN
Nhóm 8
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

II. NGHIÊN CỨU CHUYÊN SÂU
NHỮNG VƯỚNG MẮC XOAY QUANH VIỆC CÔNG CHỨNG HỢP ĐỒNG
UỶ QUYỀN LIÊN QUAN ĐẾN BẤT ĐỘNG SẢN.
1. CÔNG CHỨNG HỢP ĐỒNG UỶ QUYỀN LIÊN QUAN ĐẾN GIAO DỊCH
BẤT ĐỘNG SẢN:
Khi Luật cơng chứng có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/ 2007, đã xuất hiện tình
trạng một số cơng chứng viên từ chối công chứng hợp đồng uỷ quyền mà nội dung
của những hợp đồng uỷ quyền đó là việc thực hiện một số công việc nhất định, như
ký hợp đồng chuyển nhượng, thế chấp hay các giao dịch khác liên quan đến bất
động sản ở các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương không nằm trong phạm vi
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi đặt trụ sở của Phịng cơng chứng.
Hiện tượng này xuất phát từ quy định còn chưa rõ ràng, gây ra những cách hiểu
khác nhau tại Điều 37 Luật công chứng: “Công chứng viên của tổ chức hành
nghề cơng chứng có thẩm quyền cơng chứng các hợp đồng, giao dịch về bất
động sản trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức hành
nghề công chứng đặt trụ sở”.
Xem xét một trường hợp:
Bên uỷ quyền, khi phát sinh nhu cầu chuyển nhượng bất động sản thuộc quyền

sở hữu của mình nhưng không thể trực tiếp ký kết hợp đồng, do vậy đã thông qua
hợp đồng uỷ quyền, trao cho bên được uỷ quyền thay mình ký kết hợp đồng chuyển
nhượng.
Hợp đồng uỷ quyền này được cơng chứng tại các phịng cơng chứng có trụ
sở khác với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương với nơi có bất động sản
được chuyển nhượng không?
Để trả lời câu hỏi này, chúng ta quay lại làm rõ khái niệm hợp đồng uỷ quyền
được nêu ở điều 581 BLDS 2005: “Hợp đồng uỷ quyền là sự thoả thuận giữa các
bên, theo đó bên được uỷ quyền có nghĩa vụ thực hiện cơng việc nhân danh bên
uỷ quyền, còn bên uỷ quyền chỉ phải trả thù lao, nếu có thoả thuận hoặc pháp
luật có quy định”. Như vậy, đối tượng của hợp đồng uỷ quyền là hành vi hay một
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------8-


Bài thuyết trình HỢP ĐỒNG UỶ QUYỀN
Nhóm 8
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

tập hợp những hành vi cụ thể mà người uỷ quyền trao cho người được uỷ quyền
thông qua một hợp đồng uỷ quyền. Mục đích của các bên trong hợp đồng uỷ quyền
là sự chuyển giao ý chí giữa bên uỷ quyền và bên được uỷ quyền.
Theo khoản 1 điều 37 Luật công chứng “Công chứng viên của tổ chức hành
nghề công chứng có thẩm quyền cơng chứng các hợp đồng, giao dịch về bất
động sản trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức hành
nghề công chứng đặt trụ sở” thì các hợp đồng, giao dịch chịu sự điều chỉnh của
điều luật này có đối tượng là bất động sản. Bất động sản lúc này đóng vai trị là
trung tâm của hợp đồng, giao dịch; là đối tượng của hợp đồng mà thơng qua đó, các
bên đạt được lợi ích, mục đích của mình.
Như vậy, đối tượng của hợp đồng uỷ quyền không phải là bất động sản mà chỉ
là những công việc được thể hiện bằng hành vi cụ thể. Mục đích các bên trong hợp

đồng uỷ quyền hướng tới khơng đồng thời là các mục đích mà bên chuyển nhượng
và bên nhận chuyển nhượng hướng tới. Do đó việc cơng chứng hợp đồng ủy quyền
trong trường hợp này không bị ràng buộc bởi quy định về thẩm quyền địa hạt.
Hơn nữa, nếu hợp đồng uỷ quyền này phụ thuộc vào địa hạt thì ý nghĩa của hợp
đồng ủy quyền không đạt được.
2. MÂU THUẨN GIỮA LUẬT DÂN SỰ 2005 VÀ LUẬT CÔNG CHỨNG
TRONG VIỆC ĐƠN PHƯƠNG CHẤM DỨT THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG UỶ
QUYỀN.
Điều 588 BLDS 2005 có nêu:“Trong trường hợp uỷ quyền có thù lao, bên uỷ
quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng
phải trả thù lao cho bên được uỷ quyền tương ứng với công việc mà bên được uỷ
quyền đã thực hiện và bồi thường thiệt hại; nếu uỷ quyền khơng có thù lao thì bên
uỷ quyền có thể chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo
trước cho bên được uỷ quyền một thời gian hợp lý.” Vậy các bên tham gia hợp
đồng uỷ quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng uỷ quyền.
Tuy nhiên, Theo khoản 1 điều 44 Luật công chứng: “Việc sửa đổi, bổ sung, huỷ
bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng chỉ được thực hiện khi có sự thoả
thuận, cam kết bằng văn bản của tất cả những người đã tham gia hợp đồng, giao
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------9-


Bài thuyết trình HỢP ĐỒNG UỶ QUYỀN
Nhóm 8
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

dịch đó và phải được công chứng”. Như vậy muốn chấm dứt thực hiện hợp đồng
công chứng, phải được sự đồng ý của các bên tham gia hợp đồng. Điều này trái với
nội dung đã nêu trong điều 588 BLDS 2005.
Mặt khác, do Luật cơng chứng và Luật dân sự có tính pháp lý ngang nhau
nhưng Luật công chứng là luật chuyên ngành, nên các phịng cơng chứng phải tn

thủ quy định Luật công chứng.
Mâu thuẩn này đã gây cản trở việc thực hiện quyền đơn phương chấm dứt thực
hiện hợp đồng uỷ quyền của cá bên tham gia.
III. TÌNH HUỐNG
Tình huống 1:
Đầu năm 2009, trước khi sang Mỹ, ông TVV đã thỏa thuận với ông Q về
việc làm Hợp đồng ủy quyền ông Q (đã được công chứng) tham gia một vụ kiện
đòi nợ tại TAND tỉnh T. Theo nội dung của hợp đồng ủy quyền hợp pháp giữa hai
bên, ông Q. được toàn quyền quyết định các vấn đề liên quan trong vụ kiện, kể cả
trong giai đoạn thi hành án.
Sau khi ra nước ngồi, ơng V. khơng hề chủ động liên lạc với ông Q. để hỏi
diễn tiến sự việc. Ơng Q. cũng khơng có cách nào trao đổi với ông V vì mọi cách
liên lạc từ ngày xưa đều khơng có kết quả. Vì thế, ơng V ln tự quyết các vấn đề
liên quan đến vụ kiện theo ý của mình như nội dung ủy quyền. Phía tịa án cũng chỉ
làm việc với ông mà không quan tâm đến sự có mặt của ơng V.
Cuối năm 2010, tịa đã ra quyết định công nhận sự thỏa thuận giữa ông Q. và
phía bị đơn, nội dung ơng Q. đồng ý bớt 1/3 số nợ gốc với điều kiện phía bị đơn
phải trả tiền một lần. Sau đó, các bên cũng đã thực hiện thỏa thuận nên vụ việc
được khép lại.
Gần đây, ơng Q. nghe lống thống được vài thơng tin rằng bạn mình đã chết
vì tai nạn giao thơng ở Mỹ. Rồi ông nhận được hồ sơ từ Mỹ gửi về xác thực đúng là
ông V. đã chết từ giữa năm 2010 tại Mỹ.
Vậy quyết định công nhận sự thỏa thuận của tịa có hiệu lực pháp luật hay
khơng khi mà bản thân ông Q. đã mất tư cách đại diện theo ủy quyền? Nếu quyết
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------10-


Bài thuyết trình HỢP ĐỒNG UỶ QUYỀN
Nhóm 8
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------


định của tịa khơng có căn cứ pháp lý thì khắc phục sai sót này ra sao? Phía bị đơn
trong vụ kiện cũng đã thanh tốn 2/3 số nợ gốc cho ơng Q., phải giải quyết lại cho
họ thế nào?
Ý kiến của nhóm
Căn cứ vào Điều 589 Hợp đồng ủy quyền chấm dứt trong các trường hợp sau
đây:
1 Hợp đồng ủy quyền hết hạn;
2 Cơng việc ủy quyền đã hồn thành;
3 Bên ủy quyền, bên được ủy quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng
theo quy định tại Điều 588 của Bộ luật này;
4 Bên ủy quyền hoặc bên được ủy quyền chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực
hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết.
Như vậy căn cứ vào khoản 4 Điều 589 Luật Dân sự thì Hợp đồng ủy quyền
giữa Ông V và Ông Q đã chấm dứt. Do đó, về nguyên tắc, sau khi người ủy quyền
đã chết, người đại diện theo hợp đồng có tiến hành bao nhiêu cơng việc đi nữa thì
kết quả cũng khơng có giá trị pháp lý. Vì thế mặc nhiên có thể hiểu là những việc
làm của người được ủy quyền trong thời gian không biết người ủy quyền chết là vơ
hiệu. Bởi lẽ tính từ thời điểm người ủy quyền chết thì đã chấm dứt quan hệ ủy
quyền và làm phát sinh quan hệ mới là quan hệ thừa kế của người chết. Cho dù
người đại diện biết hay khơng biết việc người ủy quyền chết thì hợp đồng ủy quyền
vẫn hết giá trị, mọi quyết định tố tụng sau đó được xác định bởi một quan hệ khác.
Tình huống 2:
Tháng 10/2012, Bà H được con bảo lãnh sang nước ngoài, nên bà H đã ủy
quyền cho người em trai là ơng K được quyết định tồn bộ thửa đất do bà H đứng
tên. Trong hợp đồng ủy quyền có ghi rõ là: Bên B có quyền quyết định toàn bộ (ký
chuyển nhượng quyền sử dụng đất) trong thời gian 3 năm.
Đến đầu năm 2013, Bà H trở về nước và muốn đơn phương hủy bỏ hợp đồng
ủy quyền đó vì biết em mình có ý đồ muốn bán mảnh đất trên, nhưng ông K không
hợp tác cứ lần lượt khước từ và lẫn tránh về yêu cầu của bà H ra phịng cơng chứng

xin hủy bỏ hợp đồng ủy quyền.

---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------11-


Bài thuyết trình HỢP ĐỒNG UỶ QUYỀN
Nhóm 8
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Theo qui định của Luật công chứng hiện nay người ủy quyền không thể đơn
phương hủy bỏ hợp đồng nếu bên kia không đồng ý. Theo bạn bà H phải làm gì để
ủy bỏ hợp đồng ủy quyền khi ông K không hợp tác?
Ý kiến của nhóm:
Căn cứ điểm b khoản 2 điều 147 Bộ luật dân sự 2005 thì việc đại diện của cá nhân
(người em được ủy quyền ) sẽ chấm dứt trong trường hợp người ủy quyền ( là bạn )
hủy bỏ việc ủy quyền và điều 426 Bộ luật dân sự 2005 có qui định việc đơn phương
chấm dứt thực hiện hợp đồng dân sự. Nếu người em hợp tác thì hai bên tới Phịng
cơng chứng nào đã từng công chứng hợp đồng ủy quyền để làm Hợp đồng hủy bỏ
hợp đồng ủy quyền, nếu người em không hợp tác thì bà H buộc phải kiện ra Tịa
u cầu hủy hợp đồng ủy quyền này, lý do : bạn muốn đơn phương chấm dứt thực
hiện hợp đồng ủy quyền nhưng người em khơng giao nộp bản chính mà họ đang
giữ và không hợp tác.

---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------12-


Bài thuyết trình HỢP ĐỒNG UỶ QUYỀN
Nhóm 8
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------


TÀI LIỆU THAM KHẢO
------1. Bộ Luật dân sự 2005
2. Bộ Luật công chứng 2007
3. Giáo trình luật dân sự 2 – ĐH Luật Hà Nội
4. Công văn 3834/BTP-HCTP ngày 10/09/2007 của Bộ Tư pháp về
nghiệp vụ công chứng
5. Trang Cổng thông tin điện tử bộ tư pháp
6. Báo mạng Tuổi trẻ Online

---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------13-



×