Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

skkn một số KINH NGHIỆM TRONG CÔNG tác CHỦ NHIỆM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (490.17 KB, 17 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI
TRƯỜNG THPT PHÚ NGỌC
Mã số: ..............

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM:
MỘT SỐ KINH NGHIỆM TRONG CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM

Người thực hiện: ĐINH THỊ THU THỦY
Lĩnh vực nghiên cứu: Chủ Nhiệm

Có đính kèm: Các sản phẩm không thể hiện trong bản in SKKN
 Mô hình
 Đĩa CD (DVD)
 Phim ảnh  Hiện vật khác

Năm học: 2014-2015

1


SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN
1. Họ và tên: Đinh Thị Thu Thủy
2. Ngày tháng năm sinh: 01-02- 1977
3. Nữ.
4. Địa chỉ: Trường THPT Phú Ngọc
5. Điện thoại:(CQ) 0613.853361

ĐTDĐ: 0983337463

6. Fax: không. E-mail:


7. Chức vụ:
8. Nhiệm vụ được giao: P. Chủ tịch Công Đoàn. Tổ phó tổ Hóa- Sinh.
Giảng dạy môn Sinh Học. Giáo viên chủ nhiệm 12B6.
9. Đơn vị công tác: Trường THPT Phú Ngọc
II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO
- Học vị (hoặc trình độ chuyên môn, nghiệp vụ) cao nhất: Cử nhân
- Năm nhận bằng: 2000
- Chuyên ngành đào tạo: Sinh học
III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC
- Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm:
Số năm có kinh nghiệm: 14
- Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây: không

2


Tên SKKN:
MỘT SỐ KINH NGHIỆM TRONG CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong tình hình đất nước đang chuyển mình vào xu thế hội nhập toàn cầu. Nhà
trường đang tiến đến mục tiêu xây dựng trường chuẩn Quốc Gia vào năm 2015. Vì
vậy việc đổi mới phương pháp giáo dục nhằm phát huy tính tích cực trong học tập
cũng như hoạt động của học sinh là một trong các phương hướng cải cách giáo dục
nhằm tạo ra những con người lao động sáng tạo, làm chủ bản thân, làm chủ đất
nước, có cả đức lẫn tài là đều hằng mơ ước của tất cả các giáo viên. Bởi “Có đức
mà không có tài thì làm việc gì cũng khó, có tài mà không có đức là người vô
dụng” như Bác đã từng nói.
Song song với việc “dạy chữ” cho các em, chúng ta cần hết sức quan tâm đến
việc “Dạy người”. Vì đây là sự nghiệp giáo dục của toàn Đảng, toàn dân mà trong
đó ngành sư phạm giữ vai trò then chốt. “Tiên học lễ – hậu học văn” chân lí đó

được tồn tại từ bao đời nay và không bao giờ phai nhạt. Nên vấn đề tu dưỡng đạo
đức cho học sinh trong nhà trường là trách nhiệm của tất cả các thầy cô giáo, đặc
biệt là những người làm công tác chủ nhiệm trong việc hình thành “Nhân cách”
cho các em. Giáo viên chủ nhiệm lớp là người chịu trách nhiệm thực hiện mọi
quyết định quản lý của hiệu trưởng đối với lớp chủ nhiệm. Giáo viên chủ nhiệm là
người vạch kế hoạch, tổ chức cho lớp mình thực hiện các chủ đề theo kế hoạch của
nhà trường sau đó theo dõi, đánh giá việc thực hiện của các học sinh. Giáo viên
chủ nhiệm lớp phải biết phối hợp với các Giáo viên bộ môn, ban quản sinh, đoàn
trường, ban đại diện cha mẹ học sinh và cả ban cán sự lớp để theo dõi năm bắt tình
hình lớp, đề ra phương pháp giải quyết kịp thời nhằm làm tốt công tác dạy học,
giáo dục HS trong lớp phụ trách.
Chủ nhiệm lớp là một công việc khá quen thuộc của mỗi người giáo viên, trong
đó việc duy trì sĩ số học sinh từ đầu năm học cho đến hết năm học, giáo dục học
sinh cá biệt, duy trì sĩ số hàng ngày ( ngăn chặn học sinh nghỉ học không lí do chính
đáng) đó là những vấn đề mà tôi thấy quan tâm cần phải khắc phục để xây dựng
“lớp học thành một tập thể đoàn kết, tích cực, chủ động trong mọi hoạt động, mang
tính chất giáo dục toàn diện, phát huy khả năng tự quản, tự giác cho học sinh dưới
sự chỉ đạo thống nhất về công tác chủ nhiệm của nhà trường”.
Trong năm học này, tôi đã mạnh dạn làm đề tài: “Một số kinh nghiệm trong
công tác chủ nhiệm” để trình bày một số vấn đề mang tính thiết thực đã được tích
lũy trong các năm công tác chủ nhiệm. Rất mong được sự quan tâm- trao đổi phản hồi góp ý xây dựng của các cấp quản lý, đội ngũ giáo viên, những người làm
công tác giáo dục.
II.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN:
Do đặc thù của địa phương nên trường tôi học sinh không phải thi tuyển đầu vào,
lượng học sinh vào học tại trường gần như lấy hết tất cả các học sinh đạt tốt nghiệp
trung học cơ sở tại địa phương, các đối tượng học sinh không ngang bằng nhau về
học lực lẫn hạnh kiểm. Việc xếp lớp ở mỗi khối thường có 1 đến 2 lớp chọn, số học
sinh còn lại sẽ chia đều cho các lớp còn lại.
3



Giáo viên là những người được đào tạo về kiến thức, về nghiệp vụ chuyên môn
đồng thời còn được trang bị đầy đủ kỹ năng trong công tác giáo dục nhân cách học
sinh. Thông qua công tác chủ nhiệm, giáo viên giúp học sinh phát triển nhân cách
toàn diện hơn. Mặc dù đã được đào tạo kỹ lưỡng, nhưng mỗi giáo viên có năng
khiếu, sở trường riêng. Về chuyên môn, phần lớn giáo viên đáp ứng nhu cầu giảng
dạy, nhưng về kỹ năng quản lý, giáo dục học sinh trong lớpchủ nhiệm thì chắc
không phải ai có thể làm tốt với tất cả các đối tượng học sinh, mỗi giáo viên đều có
ưu điểm và nhược điểm trong công tác chủ nhiệm, nhưng làm sao và giải quyết các
tình huống như thế nào để đem hiệu quả giáo dục tốt nhất là vấn đề cần phải quan
tâm. Theo tôi vấn đề cần làm đầu tiên là giáo viên chủ nhiệm cần tìm hiểu rõ hoàn
cảnh, tính cách học sinh để tìm ra biện pháp giáo dục hiệu quả nhất, tạo một môi
trường giáo dục thân thiện giúp học sinh có được nhận thức đúng đắn về vai trò,
trách nhiệm của một người học sinh.
Theo thông tư 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/3/2011của bộ giáo dục và Đào tạo.
Giáo viên chủ nhiệm phải có những nhiệm vụ cơ bản sau:
- Dạy học và giáo dục học sinh theo chương trình, kế hoạch giáo dục của nhà
trường theo chế độ làm việc của giáo viên do bộ trưởng Bộ giáo dục và đào tạo
quy định.
- Rèn luyện đạo đức, học tập- bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ để nâng cao chất
lượng, hiệu quả giảng dạy và giáo dục; vận dụng các phương pháp dạy học theo
hướng phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo, rèn luyện phương thức tự
học-tự quản lí của học sinh.
- Giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tính của nhà giáo, gương mẫu trước học sinh;
thương yêu, tôn trọng học sinh, đối xử công bằng với các em, bảo vệ các quyền và
lợi ích chính đáng của học sinh; đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp; tạo dựng môi
trường học tập và làm việc dân chủ, thân thiện, hợp tác, an toàn và lành mạnh.
- Phối hợp với các giáo viên bộ môn, gia đình học sinh, Đoàn Thanh niên Cộng sản
Hồ Chí Minh, quản sinh... để hỗ trợ, giám sát việc học tập, rèn luyện, hướng

nghiệp của học sinh lớp chủ nhiệm.
- Xây dựng kế hoạch và các hoạt động giáo dục thể hiện rõ mục tiêu, nội dung,
phương pháp giáo dục bảo đảm tính khả thi, phù hợp với đặc điểm học sinh, hoàn
cảnh và điều kiện thực tế nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của cả lớp và của từng học
sinh...
Để làm được điều đó, giáo viên chủ nhiệm đầu năm phải nắm được kế hoạch của
nhà trường, cụ thể nắm được nội quy của nhà trường đối với học sinh, nắm được
thang điểm thi đua của đoàn trường để xây dựng kế hoạch chủ nhiệm cho phù hợp.
Sau đây tôi xin trình bày 3 trong những vấn đề nỗi trội trong công tác chủ nhiệm
mà tôi thấy bâng khuâng nhất, luôn trăn trở để tìm ra biện pháp nào đem lại hiệu
quả giáo dục học sinh:
- Duy trì sĩ số học sinh từ đầu năm học cho đến hết năm học.
- Giáo dục học sinh cá biệt.
4


- Duy trì sĩ số hàng ngày: Ngăn chặn học sinh nghỉ học không lí do chính đáng.
Đối với học sinh trung học phổ thông, các em bước sang giai đoạn phát triển toàn
diện về thể chất nhưng tinh thần thì rất bất ổn, tâm lý của các em rất dễ bị kích động
do những yếu tố xã hội bên ngoài (bạn bè xấu lôi kéo, bị kích động của phim ảnh,
các trò trơi bạo lực từ game, yêu đương nhăng nhít qua mạng...) các em rất dễ sa
ngã mà không hề hay biết, các em thường muốn tự khẳng định mình là người lớn
cho nên các em thấy mình có quyền giải quyết các vấn đề theo kiểu người lớn.
Sau đây tôi xin liệt kê 1 số nguyên nhân dẫn đến tình trạng học sinh rơi vào tình
trạng học sinh cá biệt và nghỉ học:
+ Bản thân nhận định không đúng về tầm quan trọng của việc học nên không muốn
đi học nữa.
+ Mối quan hệ từ phía gia đình: Sự quan tâm không đúng mực, sự chỉ dạy không
đúng cách, những mâu thuẩn xảy ra thường xuyên trong gia đình...làm cho các em
thấy mình không cần gia đình nữa nên thường tìm tới các môi trường mới làm các

em dễ chịu hơn.
+ Hoàn cảnh gia đình khó khăn, sức khỏe không tốt nên các em không thể đến lớp
đúng giờ, đủ buổi...
+ Sự tác động xấu từ xã hội: Bạn bè xấu lôi kéo, sự cám dỗ từ các trang mạng xấu
của internet, nghiện game, lạm dụng điện thoại...
+ Môi trường học chưa tốt: Lớp học có nhiều học sinh chưa ngoan, thường xuyên
nghỉ học mà giáo viên chủ nhiệm xử lí không dứt điểm nên các em dễ bị quen nhờn
mà không có sự cố gắng trong học tập nữa.
Vì vậy, là giáo viên chủ nhiệm trước hết phải hiểu biết về tâm lý lứa tuổi của các
em, tìm hiểu rõ nguyên nhân- hoàn cảnh dẫn đến các tình trạng trên để có các giải
pháp xử lý tình huống cho thích hợp, tìm ra biện pháp phù hợp để giáo dục HS
từ “xấu” chuyển sang “tốt” góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường
và giảm tỷ lệ nghỉ học hàng ngày, bỏ học hàng năm.
III.

TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP

Theo tôi, để làm tốt công tác chủ nhiệm thì vấn đề đầu tiên khi nhận lớp chủ
nhiệm là xây dựng dàn ban cán sự lớp cho phù hợp, để xây dựng dàn ban cán sự
này thì giáo viên chủ nhiệm cần tham khảo qua ý kiến giáo viên chủ nhiệm năm
trước xem tình hình dàn ban cán sự năm trước như thế nào, có hoàn thành tốt nhiệm
vụ không trên cơ sở đó thông qua bảng kết quả học tập năm trước của các em,
thông qua các giáo viên bộ môn đã từng dạy các em để tham khảo ý kiến, tham
khảo kết quả thi đua năm trước của các em từ phía đòan trường. Từ những cơ sở
trên giáo viên chủ nhiệm cho các em tự đề cử và ứng cử, nếu cảm thấy các em được
đề cử - ứng cử hợp lí thì cho tiến hành bình bầu nhưng khi bình bầu giáo viên chủ
nhiệm cần lưu ý học sinh: Các em đã tín nhiệm các bạn và bầu cử lên thì các em
phải chịu trách nhiệm: Chịu sự phân công- giám sát- theo dõi của các bạn và có
quyền có ý kiến phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả lớp học. Sau khi hình thành dàn
ban cán sự lớp thì giáo viên chủ nhiệm phân công cụ thể cho từng thành viên, yêu

cầu các em tự lên kế hoạch và trình lên giáo viên chủ nhiệm sau đó tiến hành thực
hiện, chịu trách nhiệm về các nhiệm vụ được giao.
5


Giáo viên chủ nhiệm xây dựng nội dung tóm tắt lí lịch trích ngang của các em
đóng thành tập theo thứ tự để tiện theo dõi và liên lạc:

LÍ LỊCH TRÍCH NGANG HS LỚP ........ NĂM ..............
(Học sinh điền đầy đủ và chính xác các thông tinh sau)
Họ&tên: ……………………..... ngày - tháng - năm sinh:…………..........................
Nơi sinh: ……………………………………………………………………………..
Quê quán:……………............Dân tộc:………..Tôn giáo:...........................................
Sức khỏe:………… bệnh tật (nếu có)…………………………….............................
Kết quả năm học trước: Học lực:…………. Hạnh kiểm:…………….........................
Đoàn viên: (có/không)…………Năng khiếu:……………………………………….
Em thích các môn học nào?..........................................................................................
Tại sao em thích:…………………………………………………………………......
Em không thích các môn học nào?..............................................................................
Tại sao em không thích………………………………………………………………
Họ & tên cha:………………………………Nghề nghiệp:…………... .....................
Số ĐT:….......................................................................................................................
Họ & tên mẹ:………………………………. Nghề nghiệp:…………... .....................
SốĐT:…..............….....................................................................................................
Hộ khẩu thường trú: Số nhà………ấp…….xã……………Huyện…………………..
Diện chính sách: Hộ nghèo……………con thương binh, con liệt sĩ………...............
Hoàn cảnh gia đình:......................................................................................................
Gia đình có…anh,…chị,…em. Em là con thứ mấy trong gia đình:…….....................
Có anh chị em học cùng trường không?.......Lớp nào (nếu có)……….......................
Nhà cách trường …km, có ở trọ không:… .. ở chỗ nào (nếu có)…………………….

Phương tiện đi học:…………………………………………………………………...
Em có yêu cầu gì về phía nhà trường:..........................................................................
Chữ kí phụ huynh, ghi rõ họ & tên

6


Giáo viên chủ nhiệm phổ biến nội quy trường-lớp đến từng học sinh. Yêu cầu học
sinh nắm rõ thang điểm thi đua hàng tuần của đoàn trường để tiến hành thực hiện từ
đó cùng ban cán sự lớp xây dựng thang điểm thi đua hàng tuần của lớp, ban cán sự
lớp nắm rõ và cho các tổ theo dõi chéo- tiến hành xếp loại thi đua hàng tuần trong
tiết sinh hoạt lớp.
* NỘI QUY NHÀ TRƯỜNG:
Điều 1: Đến trường, vào lớp, ra chơi đúng giờ. Không tự ý trốn tiết, nghỉ học không
có lí do. Nếu nghỉ học phải có giấy xin phép (cha mẹ học sinh gặp giáo viên chủ
nhiệm trong ngày đó), có ý kiến của cha hoặc mẹ và được sự đồng ý của thầy (cô)
chủ nhiệm.
Điều 2: Đi học mặc đồng phục (nam đi giày, nữ sandan), tác phong đúng quy định.
Lễ phép với thầy, cô giáo và nhân viên nhà trường. Hòa nhã với bạn bè, thân ái và
giúp đỡ nhau. Thực hiện nếp sống văn hóa văn minh lịch sự, luôn giữ gìn cho bản
thân, người khác và nhà trường.
Điều 3: Không đọc, không xem, không tàng trữ, không truyền bá văn hóa phẩm đồi
trụy, mê tín dị đoan. Không hút thuốc, không sử dụng chất gây nghiện. Không đánh
bài, mang hung khí, chất cháy nổ, điện thoại di động và hóa chất khác khi đến
trường học.
Điều 4: Giữ gìn, bảo vệ tài sản chung. Không viết vẽ trên bàn, tường. Giữ gìn vệ
sinh chung, bỏ rác đúng nơi quy định. Không mang đồ ăn, uống vào phòng học. Để
xe, học tập và hoạt động đúng khu vực quy định. Tham gia đầy đủ và tích cực các
buổi lao động, vệ sinh trường, lớp.
Điều 5: Học bài, làm bài đầy đủ. Trong lớp tập trung học tập, tích cực xây dựng

bài. Nghiêm túc, trung thực trong khi làm bài kiểm tra, bài thi. Tham gia đầy đủ,
nhiệt tình các hoạt động, các phong trào do trường, lớp và các đoàn thể tổ chức.
Điều 6: Đóng học phí và các khoản theo đúng quy định, đúng thời gian. Chấp hành
nghiêm các quy định của lớp, của trường và luật pháp của nhà nước.
* NỘI QUY LỚP:
Điều 1: Ngồi đúng sơ đồ lớp.
Điều 2: Lớp trưởng (hoặc lớp phó học tập) điểm danh sĩ số. Tổ trực chuẩn bị phấn,
khăn lau bảng...trước khi giáo viên vào lớp.
Điều 3: Giữ trật tự trong giờ học, bàn ghế được xếp ngay ngắn, thẳng hàng, không
tự ý di dời bàn ghế.
Điều 4: Bảo quản, giữ gìn tốt sổ đầu bài, không tự ý sửa chữa, ghi thêm, bớt vào sổ
đầu bài.
Điều 5: Không xả rác bừa bãi trong lớp, không vứt rác ra cửa sổ. Bỏ rác đúng nơi
quy định.
Điều 6: Không đem, ăn quà vặt khi đến lớp. Không viết, vẽ, khắc lên bàn, ghế,
tường ...
Điều 7: Không ngồi trên bàn học sinh, bàn- ghế giáo viên.
Điều 8: Sử dụng đèn, quạt hợp lý, tiết kiệm điện. Khi ra về phải tắt toàn bộ hệ
thống điện của lớp.
7


* Thang điểm thi đua hàng tuần của lớp:
I. Điểm t :
- Nói chuyện, mất trật tự trong giờ học: - 2 điểm/ 1 lần.
- Đi trễ, vắng-ra ngoài hành lang 15 phút đầu giờ và 5 phút giao tiết: - 2 điểm/1 lần.
- Tác phong không nghiêm túc (đồng phục không đúng quy định, thiếu phù hiệu,
huy hiệu hoặc có mà không đúng quy định, tóc dài, tóc nhuộm, dép lê…) : - 2
điểm/ 1 lần.
- Vắng có phép: - 1 điểm/ 1 lần.

- Vắng không phép hoặc có mà không đúng quy định: - 5 điểm/ 1 lần.
- Không thuộc bài, làm bài trước khi đến lớp (điểm < 4), nhắc bài bạn khi kiểm tra
miệng: - 2 điểm/ 1 lần.
- Quay cóp, không nghiêm túc trong giờ kiểm tra : - 5 điểm/ 1 lần.
- Làm lớp bị giờ C: - 5 điểm/ 1 lần và hạ hạnh kiểm yếu/ tháng
- Làm lớp bị giờ B: - 2 điểm/ 1 lần và hạ 1 bậc hạnh kiểm/ tháng
- Không xếp hàng, xếp hàng không nghiêm túc trong các giờ làm lễ: - 2 điểm/ 1lần.
- Cúp tiết: - 5 điểm/ 1 lần và GVCN mời CMHS làm việc.
- Không làm vệ sinh lớp (đóng cửa sổ, tắt điện và quạt khi ra về, vệ sinh bảng viết
và bàn ghế giáo viên, chuẩn bị phấn...) hoặc làm mà không tốt: - 2 điểm/ 1 lần và
làm lại.
- Không hát tập thể khi chào cờ, 15 phút đầu giờ ngày thứ 5 hàng tuần: -1 điểm/ 1
lần.
- Chạy xe trong trường, vi phạm luật giao thông: - 5 điểm/ 1 lần và hạ hạnh kiểm
theo quy định nhà trường.
- Mang điện thoại khi đến lớp: - 2 điểm/ 1 lần.
- Sử dụng điện thọai trong giờ học: -10 điểm/ 1 lần và bị hạnh kiểm yếu.
- Có hơi men, hút thuốc lá khi đến trường, cờ bạc, đánh nhau: - 10 điểm/1 lần và hạ
hạnh kiểm theo quy định nhà trường.
- Vô lễ với giáo viên, xúc phạm bạn bè gây mâu thuẫn trong lớp: - 5 điểm/1 lần và
hạ hạnh kiểm theo quy định nhà trường.
- Không làm tốt công việc được giao: - 5 điểm/1 lần.
II. Điểm c ng:
- Kiểm tra miệng đạt điểm 9, 10:
+ 2 điểm/ 1 lần.
- Kiểm tra miệng đạt điểm 8, Giơ tay phát biểu bài đúng:
+ 1 điểm/ 1 lần.
- Làm tốt các công việc được giao, có thành tích tốt trong các đợt thi đua của đoàn
trường tổ chức: + 5 điểm/ 1 lần.
- Làm được việc tốt ( nhặt được của rơi trả người đánh mất...) : + 3 điểm/ 1 lần.

ưu
Nếu m i cá nh n có điểm cộng s đư c giảm điểm tr .
III. T ng t:
+ Xếp hạnh kiểm tốt: tổng điểm 2 ( không có diểm trừ > 2).
+ Xếp hạnh kiểm khá: tổng điểm từ -1 đến 1 ( không có diểm trừ > 4).
+ Xếp hạnh kiểm trung bình: tổng điểm -4 đến -2. ( không có diểm trừ 5 ).
+ Xếp hạnh kiểm yếu: tổng điểm từ - đến -5.
8


+ Xếp hạnh kiểm kém: tổng điểm < -7.
Lưu : Giáo viên chủ nhiệm sẽ mời phụ huynh học sinh nếu học sinh vi phạm 1
trong số các lỗi sau:
- Cố tình không học và làm bài và trong tuần không có điểm tốt nào để biểu hiện sự
cố gắng sửa chữa lỗi.
- Vi phạm tác phong bị nhắc nhỡ đến lần thứ 2.
- Cúp tiết, nghỉ học không phép.
- Nói chuyện riêng bị nhắc nhỡ nhiều lần…
- Vi phạm 1 lỗi / tuần.
 Nếu học sinh bị 1 tuần hạnh kiểm yếu sẽ bị hạ 1 bậc hạnh kiểm vào cuối kì.
 Nếu học sinh bị 2 tuần liên tiếp hạnh kiểm trung bình sẽ bị hạ 1 bậc hạnh kiểm
vào cuối kì.
Thang điểm trên chỉ mang tính chất minh họa và nhằm răn đe, giáo dục học sinh.
Giáo viên chủ nhiệm sẽ xem xét quá trình học tập của học sinh, nguyên nhân dẫn
đến vi phạm, sự nhận biết các lỗi vi phạm của học sinh ở mức độ nào, sự tiến bộ
của học sinh ra sao để xếp hạnh kiểm cuối kì và cuối năm học. Lưu ý: Giáo viên
chủ nhiệm khi xử lí thì phải triệt để - dứt khoát, đã đề ra thì phải thực hiện, phân
tích cho học sinh thấy được cái sai của mình để rút kinh nghiệm cho những lần tiếp
theo.
Giáo viên chủ nhiệm nắm được thông tin các giáo viên bộ môn để thường xuyên

thăm hỏi tình hình lớp- phối hợp giải quyết vấn đề. Phối hợp với quản sinh, ban cán
sự lớp để nắm bắt tình hình lớpchủ nhiệm, theo dõi thi đua của lớp vào đầu tuần và
cuối tuần từ đoàn trường để tiến hành thực hiện và xử lí kịp thời các tình huống xảy
ra. Phối hợp ban đại diện cha mẹ học sinh để xây dựng kế hoạch thăm hỏi, khen
thưởng cho học sinh trong suốt năm học. Nắm được địa chỉ, hoàn cảnh, số điện
thoại của từng phụ huynh để tiện cho việc liên lạc khi cần thiết. Gặp gỡ cha mẹ học
sinh cá biệt thường xuyên để bàn bạc, tìm ra biện pháp giáo dục phù hợp nhằm giúp
các em nhận biết được tầm quan trọng của việc học để các em có ý thức học tập tốt
hơn, đem lại kết quả tốt hơn.
Vào buổi họp cha mẹ học sinh đầu năm học, giáo viên chủ nhiệm cần thông báo
rõ tình hình của lớp, thông báo cho phụ huynh nắm rõ những quy định của nhà
trường và thời gian học tập của các em để phụ huynh phối hợp tốt với nhà trường
nhằm giáo dục con em mình. ( ưu Giáo viên chủ nhiệm cần xin đư c chữ kí và
số điện thoại của cha mẹ học sinh chính xác để đối chiếu liên lạc trong thời gian
chủ nhiệm lớp. Ngăn chặn học sinh tự nghỉ học hay giả mạo chữ kí phụ huynh khi
xin phép).
Sau đây tôi xin trình bày 1 số giải pháp của tôi trong công tác chủ nhiệm mà tôi
đã xử lí qua:
1. Giải pháp 1: Ngăn chặn học sinh bỏ học
Để ngăn chặn tình trạng học sinh bỏ học tôi đã là 1 số biện pháp sau:
- Tìm hiểu hoàn cảnh các em học sinh ngay từ năm học, nắm được sơ lược tính
cách của từng học sinh.
9


- Thường xuyên theo dõi các đối tượng học sinh trong lớp chủ nhiệm để nắm bắt
tình hình. Khi nhận thấy sự sa sút của 1 học sinh nào đó thì bằng mọi cách phải tìm
rõ nguyên nhân, phối hợp với cha mẹ học sinh động viên, khích lệ học sinh vượt
qua khó khăn để tiếp tục học tập.
Ví dụ 1: Lớp tôi chủ nhiệm có em Hiệp, em này có học lực yếu nhiều năm liền, gia

đình lại hay mâu thuẫn trong vấn đề giáo dục con cái, bố của em khi uống rượu vào
thì hay chửi mắng con cái, sự giáo dục con cái chưa tới nơi nên em này theo bạn bè
lôi kéo, thường xuyên nghỉ học, đi trễ ...và sau đó là không còn muốn đi học nữa.
Bản thân tôi là giáo viên chủ nhiệm trước tiên tôi tìm hiểu hoàn cảnh, nắm bắt
nguyện vọng của học sinh, gặp gỡ phía gia đình nhằm nêu lên những nguyện vọng
của em, gặp gỡ riêng mẹ của em để trao đổi nhằm tìm ra hướng khắc phục (ở nhà
gia đình cần tạo môi trường tốt hơn cho em học tập, khi đến lớp thì tôi xếp chỗ ngồi
em bên cạnh 1 em học sinh khá để em này tiện bề kèm cặp thêm cho em, gặp gỡ 1
số giáo viên thường xuyên than vãn về em này để nêu rõ hoàn cảnh và nhờ giáo
viên tạo điều kiện cho em tiếp tục học ở lớp) nhưng bên cạnh đó cũng phải giáo dục
học sinh đạo lí của người làm con, phân tích cho học sinh này biết được cái sai- cái
đúng của mình, nhận thức được tầm quan trọng của việc học. Sau 1 thời gian theo
dõi tôi thấy em này có tiến bộ hơn trong vấn đề học, không còn nghỉ học hay đi trễ
nữa và kết quả cuối năm em đã vươn lên học lực trung bình, hạnh kiểm tốt.
Ví dụ 2: Em Thái lớp tôi là học sinh trung bình, gia đình khó khăn nên em phải đi
làm thêm để hỗ trợ cho việc học, đầu năm học do có những thay đổi trong giáo dục
nên em thấy lo âu và không muốn đi học nữa vì sợ mình không học nổi. Khi nhận
thấy tín hiệu này từ em thì tôi lập tức tìm hiểu rõ nguyên nhân, phân tích cho em
thấy được “ Tất cả mọi người đều làm được sao em lại không làm được” sau khi
phân tích- động viên và tiếp tục gặp gỡ gia đình động viên gia đình tiếp tục cho em
đi học. Về phía nhà trường tôi phối hợp với hội chữ thập đỏ trường hỗ trợ cho em 1
phần trong chi phí học tập, yêu cầu gia đình viết đơn và cung cấp 1 số giấy tờ
chứng thực gia đình khó khăn để đề nghị phía thường trực cha mẹ học sinh miễn
giảm cho em phần quỹ hội, phía nhà trường xem xét miễn giảm cho em 1 phần tiền
tăng tiết. Kết quả cuối năm em đạt danh hiệu học sinh khá, hạnh kiểm tốt và đang
tiếp tục ôn tập cho kì thi trung học phổ thông quốc gia.
Sau nhiều năm công tác chủ nhiệm, bằng những nghiệp vụ trong công tác tôi thấy
rằng lớp tôi chủ nhiệm rất hiếm có học sinh bỏ học. Duy trì sỉ số như đầu năm.
2. Giải pháp 2: Giáo dục học sinh cá biệt
* HS cá biệt là những học sinh xuất phát do m t t ong những nguyên nhân

sau:
- Không muốn đi học hay đi học do bị cha mẹ ép buộc.
- Bị tác động xấu từ xã hội:
+ Bị bè bạn xấu lôi kéo vào những thói hư tật xấu như hút thuốc, đánh bài ăn tiền,
đua đòi ăn chơi (đua xe, đi vũ trường...).
+ Bị nghiện game: nghiện các trò trơi bạo lực, nghiện các trò hơn-thua từ game...
- Chưa có sự quan tâm đúng mức từ phía gia đình: Quan tâm về tâm tư tình cảm,
về của cải vật chất, thời gian ...
10


+ Gia đình khá giả thì thường chỉ biết cung cấp tiền của cho con mà không quan
tâm đến việc con sử dụng đồng tiền như thế nào, kết quả học tập của con mình ra
sao...nên các em này thường có tính ỷ lại, không chịu học và tiến bộ.
+ Do hoàn cảnh gia đình khó khăn, học sinh phải đi làm thêm giúp đỡ gia đình và
hỗ trợ phần nào cho việc học nên các em thường xuyên bỏ học, học lực sa sút và
đôi lúc bị bạn bè lôi kéo sinh ra các thói hư tật xấu dẫn đến gia đình buông xuôi.
+ Do mâu thuẩn thường xuyên từ phía gia đình, do cha mẹ ly hôn, dẫn đến buồn
chán, suy nghỉ bị lệch lạc dẫn đến buông xuôi.
- Do lớp học có quá nhiều học sinh yếu, kém không tiến bộ, giáo viên chủ nhiệm
không xử lí và có biện pháp khắc phục kịp thời dẫn đến các em quen nhờn và cho
rằng các vi phạm của mình như các trò chơi vui của tuổi học trò.
- Do lực học yếu – kém, giáo viên phân biệt đối xử - có những câu nói xúc phạm
đến lòng tự trọng của các em, giáo viên thường xuyên gọi trả bài và cho nhiều điểm
kém làm các em thấy xấu hổ... dẫn đến các em sinh ra chán nãn.
* Học sinh cá biệt thường có các biểu hiện sau:
+ Mất trật tự thường xuyên trong giờ học, không chú ý nghe giáo viên giảng bài,
chọc phá bạn bè xung quanh...
+ Đồng phục không đúng quy định nhà trường, thiếu huy hiệu, phù hiệu...
+ Đầu tóc không đúng quy định: Nhuộm màu, cắt quá cao, nhuộm, uốn...

+ Nam đeo bông tai, xỏ nhiều lỗ tai, để móng tay quá dài...
+ Bỏ học, cúp tiết, đi học trễ thường xuyên.
+ Có các thái độ và lời nói thiếu tôn trọng giáo viên, bạn bè và những người xung
quanh.
+ Thường xuyên thiếu các dụng cụ học tập: Sách vở, tài liệu tham khảo, bút
viết...thái độ học tập mệt mõi: Gục đầu, nằm...trong giờ học.
+ Đi học về nhà không đúng giờ, hay la cà ở các quán internet- cafe..., nói dối chamẹ, thầy - cô...
* Giải pháp thực hiện giáo dục học sinh cá biệt:
Là giáo viên chủ nhiệm lớp có học sinh cá biệt tôi đã làm 1 số vấn đề sau:
+ Xây dựng nội quy lớp học ngay từ năm học, cho các em cùng nhau góp ý sau đó
thống nhất và thực hiện hàng tuần.
+ Xếp chỗ ngồi: Cho học sinh này ngồi cạnh học sinh có học lực khá- giỏi hạnh
kiểm tốt để các em này thường xuyên nhắc nhỡ, kèm cặp học sinh này.
+ Giáo viên chủ nhiệm thường xuyên theo dõi, tìm hiểu hoàn cảnh gia đình em này
thật kĩ, xem xét theo dõi tính cách, các mối quan hệ xung quanh của em này như thế
nào để có biện pháp ngăn chặn, giáo dục kịp thời.
+ Nhờ ban cán sự lớp theo dõi, cùng ban cán sự lớp bàn bạc tìm ra hướng giải quyết
vấn đề phù hợp. Khi có phong trào đoàn trường tổ chức như làm báo tường, thi
bóng đá, bóng chuyền, các trò chơi dân gian... thì vận động và cho học sinh này
tham gia để em tự tin hơn, có những đóng góp vào phong trào của lớp để tạo tinh
thần đoàn kết giữa các em.
+ Thường xuyên phối hợp với cha mẹ học sinh để tìm ra biện pháp giáo dục phù
hợp nhằm răn đe và ngăn chặn không để học sinh tiếp tục vi phạm.
11


(Những học sinh cá biệt thường có cha mẹ chưa quan tâm đúng mức tới con em nên
giáo viên chủ nhiệm thường phân tích cho cha mẹ học sinh hiểu được tầm quan
trọng của việc giáo dục con em để gia đình phối hợp tốt hơn với nhà trường).
+ Trong những trường hợp cần thiết thì vận động ban đại diện cha mẹ học sinh lớp

và các học sinh của lớp tới nhà học sinh cá biệt để tạo sự quan tâm, gần gũi giúp
học sinh này nhận thức tốt hơn.
Ví dụ : Em Hùng, em này có học lực yếu, hạnh kiểm trung bình hoặc yếu nhiều
năm liền, ba mẹ em không thể giáo dục được em nữa nên đã đưa em từ Bắc vào
Nam để nhờ chú em tìm môi trường mới để em có thể học hành tốt hơn nhưng năm
lớp 10 và năm lớp 11 em đều có hạnh kiểm yếu (vì em là học sinh cá biệt). Năm
nay lớp 12 tôi chủ nhiệm em, đầu năm tôi đã nắm thông tin về em từ các giáo viên
chủ nhiệm 2 năm trước và các giáo viên bộ môn đã từng giảng dạy em. Sau khi nắm
sơ lược lí lịch, tôi tiếp tục tìm hiểu bạn bè của em và gia đình em để nắm rõ tính
cách, hoàn cảnh của em. Em này có một số vi phạm nỗi bật sau: Trong giờ học
thường xuyên không nghiêm túc, hay quay qua quay lại để nói chuyện, thường
xuyên không đủ dụng cụ khi đến lớp, trong giờ kiểm tra lại càng không nghiêm túc,
hay nói leo và cãi lại với giáo viên. Sau khi nắm bắt tình hình tôi đã phối hợp với
chú- thím của em để yêu cầu gia đình thường xuyên theo dõi, nhắc nhỡ và phối hợp
thường xuyên với nhà trường để giáo dục em. Ở trên lớp tôi đã chuyển em lên bàn
đầu để em bớt quay qua quay lại, gặp riêng em để phân tích cho em thấy được tầm
quan trọng của xếp loại hạnh kiểm. Sau khi phân tích em đã phần nào thấy được cái
sai của những hành động của mình trước đó, em đã từ từ chỉnh sữa dần, trong quá
trình theo dõi tôi thường xuyên nhắc nhỡ động viên em và cuối kì em đã có học lực
trung bình- hạnh kiểm khá. Cuối năm em đã có học lực khá- hạnh kiểm khá. (Vì sự
tiến bộ của em cũng còn có phần giới hạn, đôi lúc vẫn còn nói tục...)
3. Giải pháp 3: Duy t ì sĩ số hàng ngày
Để duy trì sỉ số hàng ngày, không để học sinh nghỉ học không có lí do chính đáng
thì giáo viên chủ nhiệm phải hiểu rõ hoàn cảnh học sinh. Nắm được sơ lược sức
khỏe các em, tính cách, sự chăm chỉ của HS như thế nào?
* 1 số nguyên nhân dẫn đ n HS nghỉ học:
- Bị ốm đau thật sự, không thể đến lớp được (đây là lí do chính đáng).
Những lí do không chính đáng:
- Chỉ đau ốm nhẹ, hơi nhức đầu, mệt mỏi đã muốn nghỉ học.
- Nghỉ học do tham gia 1 số tiệc tùng như cưới, hỏi bạn bè - người thân...

- Nghỉ học do không thích học 1 số môn nào đó hay không thích học môn nào cả.
- Nghỉ học do thiếu phương tiện đi lại thỏa mãn đòi hỏi của học sinh...
* Biện pháp thực hiện:
- Ngay từ đầu năm học giáo viên chủ nhiệm thông báo nội quy nhà trường tới từng
cha mẹ học sinh, lưu ý học sinh nghỉ học phải có lí do chính đáng (nếu bệnh thì
phải có giấy khám bệnh... để chứng thực), nếu vì lí do khác thì phụ huynh học sinh
phải trực tiếp gặp hoặc gọi điện cho giáo viên chủ nhiệm để trình bày rõ lí do nếu
12


giáo viên chủ nhiệm thấy hợp lí thì học sinh mới được nghỉ học nếu không coi như
học sinh đó vắng không phép và bị xếp vào hạnh kiểm.
- Trong quá trình thực hiện giáo viên chủ nhiệm phải giữ vững nguyên tắc này để
răn đe học sinh, yêu cầu cha mẹ học sinh không được nuông chìu con cái mà cho
con em mình nghỉ học không có lí do chính đáng.
- Nếu thấy cha mẹ học sinh không thực hiện quy trình trên thì giáo viên chủ nhiệm
gọi điện hoặc mời gặp để nhắc nhỡ, phân tích cho cha mẹ học sinh thấy được tầm
quan trọng của việc đi học đầy đủ của con em mình để phụ huynh về nhắc nhở con
em.
Trong quá trình thực hiện có nhiều trường hợp giáo viên chủ nhiệm phải linh
động, có lúc cần dứt khoát- bên cạnh sự dứt khoát thì cũng cần sự tế nhị để phụ
huynh và HS thấy được sự quan tâm của nhà trường tới con em mình. Tất cả đều
cùng mục đích là cho học sinh tốt hơn mà thôi.
Kết quả thực hiện: Trong suốt các năm học tôi thực hiện biện pháp trên tôi thấy
rằng học sinh lớp tôi chủ nhiệm rất ít nghỉ học, khi học sinh nghỉ học thì thường
phụ huynh đều biết và xin phép thông qua tôi.
IV. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI
Giải pháp 1: Ngăn chặn học sinh bỏ học.
Năm học 2014- 2015: Chủ nhiệm lớp 12b6 (không có học sinh bỏ học).
Năm học 2013- 2014: Chủ nhiệm lớp 11b1 (không có học sinh bỏ học).

Năm học 2012- 2013: Chủ nhiệm lớp 11b9 (không có học sinh bỏ học).
Năm học 2011- 2012: Không chủ nhiệm do nghỉ hậu sản.
Năm học 2010- 2011: Chủ nhiệm lớp 12b2 (không có học sinh bỏ học).
Giải pháp 2: Giáo dục học sinh cá biệt
+ Năm học 2014- 2015: Chủ nhiệm lớp 12b6
Đầu năm học: Học lực: Giỏi 0, Khá 1 , TB 13, yếu 2.
Hạnh kiểm: Tốt 19, khá 10, TB 1, yếu 2.
Thi đua cuối năm trước hạng 26/29.
Cuối năm học: Học lực: Giỏi 0, Khá 19, TB 13, yếu 0.
Hạnh kiểm: Tốt 23, khá 9, TB 0, yếu 0.
Thi đua cuối năm hạng 19/29.
+ Năm học 2013- 2014: Chủ nhiệm lớp 11b1
Đầu năm: Học lực giỏi 27- khá . Hạnh kiểm tốt: 34/34
Cuối năm: Học lực giỏi: 32- khá 2. Hạnh kiểm tốt: 34/34. Thi đua cuối năm hạng
1/29.
+ Năm học 2012- 2013: Chủ nhiệm lớp 11b9
13


Đầu năm: Học lực: Giỏi 2, Khá 8, TB 1 , yếu 3.
Hạnh kiểm: Tốt 20, khá 9, TB 2, yếu 1.
Thi đua cuối năm trước hạng 20/30.
Cuối năm học: Học lực: Giỏi 3, Khá 14, TB 12, yếu 1.
Hạnh kiểm: Tốt 23, khá , TB 0, yếu 0.
Thi đua cuối năm hạng 6/30.
Giải pháp 3: Duy t ì sỉ số hàng ngày
Năm học 2014- 2015: Số lượt học sinh nghỉ học 11/ năm học.

.


Năm học 2013- 2014: Số lượt học sinh nghỉ học 10/ năm học.
Năm học 2012- 2013: Số lượt học sinh nghỉ học 20/ năm học.
V.
ĐỀ XUẤT, KHUYẾN NGHỊ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG
* Đối với nhà trường:
- Tiếp tục triển khai giáo dục kĩ năng sống cho các em học sinh để các em có niềm
tin trong cuộc sống, nhận biết được tầm quan trọng của việc phấn đấu trong học tập.
- Đoàn trường cần tổ chức nhiều hơn các hoạt động vui chơi- giải trí cho các em, để
các em có được sân chơi lành mạnh, bổ ích.
- Các giáo viên chủ nhiệm cần quan tâm hơn đến các em - phối hợp với cha mẹ học
sinh chặt chẽ hơn để ngăn chặn các vi phạm của học sinh, giáo viên bộ môn cần có
biện pháp giáo dục phù hợp với học sinh để các em không bi quan trong học tập.
- Liên hệ thường xuyên với chính quyền địa phương nhằm nhắc nhỡ các tụ điểm
hoạt động internet hoạt động lành mạnh, đúng giờ để hạn chế sự nghiện game...từ
HS.
* Đối với Sở GD&ĐT:
- Cần tổ chức các lớp tập huấn giáo dục kỹ năng sống cho từng giáo viên, nhất là
các giáo viên chủ nhiệm để giáo viên lòng ghép vào các tiết dạy, giáo dục học sinh
kịp thời và hiệu quả.
- Cần tổ chức các buổi tọa đàm về vấn đề giáo dục học sinh cá biệt để giáo viên
tham khảo và thực hiện.
Trên đây là sáng kiến kinh nghiệm của bản thân tôi, trong quá trình thực hiện vẫn
còn nhiều thiếu sót và một số nội dung chưa phù hợp. Rất mong được sự đóng góp
của đồng nghiệp để nội dung đề tài hoàn thiện hơn.
VI. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Sổ chủ nhiệm: Những quy định chung đối với giáo viên - giáo viên chủ
nhiệm và học sinh Phổ Thông.
- Nội quy trường, lớp, thang điểm thi đua đoàn trường THPT Phú Ngọc.
- Thông tư 58/2011/TT- BGDĐT quy định đánh giá xếp loại học sinh.


14


VII. PHỤ LỤC
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ...................................................................... Trang 3
II. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ................................................ Trang 3
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ TÀI………………………..Trang 5 đến 13
IV. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI ............................................................ Trang 13
V. ĐỀ XUẤT, KHUYẾN NGHỊ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG..........Trang 14
VI. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................ ....... .Trang 15
NGƯỜI THỰC HIỆN
(Ký tên và ghi rõ họ tên)

Đinh Thị Thu Thủy

15


SỞ GD&ĐT ĐỒNG NAI
T ường THPT Phú Ngọc
–––––––––––

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Đ c lập - Tự do - Hạnh phúc
––––––––––––––––––––––––
.Phú Ngọc, ngày 14 tháng 5 năm2015

PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Năm học: .2014-2015
–––––––––––––––––

Tên sáng kiến kinh nghiệm: Một Số Kinh Nghiệm Trong Công Tác Chủ Nhiệm
Họ và tên tác giả: .Đinh Thị Thu Thủy.

Chức vụ: P.CT Công Đoàn, Tổ Phó Tổ Hóa Sinh.

Đơn vị: Trường THPT Phú Ngọc
Lĩnh vực: (Đánh dấu X vào các ô tương ứng, ghi rõ tên bộ môn hoặc lĩnh vực khác)
- Quản lý giáo dục

- Phương pháp dạy học bộ môn: ............................... 
- Phương pháp giáo dục

- Lĩnh vực khác: ........................................................ 
Sáng kiến kinh nghiệm đã được triển khai áp dụng: Tại đơn vị 
Trong Ngành 
1. Tính mới (Đánh dấu X vào trong 3 ô dưới đ y)
- Đề ra giải pháp thay thế hoàn toàn mới, bảo đảm tính khoa học, đúng đắn

- Đề ra giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, bảo đảm tính khoa học, đúng đắn 
- Giải pháp mới gần đây đã áp dụng ở đơn vị khác nhưng chưa từng áp dụng ở đơn vị mình,
nay tác giả tổ chức thực hiện và có hiệu quả cho đơn vị

2. Hiệu quả (Đánh dấu X vào trong 5 ô dưới đ y)
- Giải pháp thay thế hoàn toàn mới, đã được thực hiện trong toàn ngành có hiệu quả cao 
- Giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, đã được thực hiện trong toàn ngành có hiệu quả
cao 
- Giải pháp thay thế hoàn toàn mới, đã được thực hiện tại đơn vị có hiệu quả cao 
- Giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, đã được thực hiện tại đơn vị có hiệu quả 
- Giải pháp mới gần đây đã áp dụng ở đơn vị khác nhưng chưa từng áp dụng ở đơn vị mình,
nay tác giả tổ chức thực hiện và có hiệu quả cho đơn vị


3. Khả năng áp dụng (Đánh dấu X vào trong 3 ô m i dòng dưới đ y)
- Cung cấp được các luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chính sách:
Trong Tổ/Phòng/Ban  Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT 
Trong ngành 
- Đưa ra các giải pháp khuyến nghị có khả năng ứng dụng thực tiễn, dễ thực hiện và dễ đi vào cuộc
sống: Trong Tổ/Phòng/Ban 
Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT 
Trong ngành 
- Đã được áp dụng trong thực tế đạt hiệu quả hoặc có khả năng áp dụng đạt hiệu quả trong phạm vi rộng:
Trong Tổ/Phòng/Ban 
Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT 
Trong ngành 
X p loại chung: Xuất sắc 
Khá 
Đạt 
Không xếp loại 
Cá nhân viết sáng kiến kinh nghiệm cam kết và chịu trách nhiệm không sao chép tài liệu của
người khác hoặc sao chép lại nội dung sáng kiến kinh nghiệm cũ của mình.
Tổ trưởng và Thủ trưởng đơn vị xác nhận đã kiểm tra và ghi nhận sáng kiến kinh nghiệm này
đã được tổ chức thực hiện tại đơn vị, được Hội đồng chuyên môn trường xem xét, đánh giá; tác
giả không sao chép tài liệu của người khác hoặc sao chép lại nội dung sáng kiến kinh nghiệm cũ
của chính tác giả.
Phiếu này đư c đánh dấu X đầy đủ các ô tương ứng, có k tên xác nhận của tác giả và người
có thẩm quyền, đóng dấu của đơn vị và đóng kèm vào cuối m i bản sáng kiến kinh nghiệm.
NGƯỜI THỰC HIỆN SKKN
(K tên và ghi rõ họ tên)

XÁC NHẬN CỦA TỔ
CHUYÊN MÔN

(K tên và ghi rõ họ tên)

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký tên, ghi rõ
họ tên và đóng dấu)

16


17



×