Hướng dẫn học sinh lớp 12 kỹ năng khai thác Atlat trong học tập phần địa lý tự nhiên Việt Nam
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI
Đơn vị: TRƯỜNG THPT NGUYỄN HỮU CẢNH
Mã số: ................................
(Do HĐKH Sở GD&ĐT ghi)
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
HƯỚNG DẪN HỌC SINH LỚP 12 KỸ NĂNG
KHAI THÁC ATLAT TRONG HỌC TẬP
PHẦN ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN VIỆT NAM
Người thực hiện: NGUYỄN VĂN ĐỨC
Lĩnh vực nghiên cứu:
- Quản lý giáo dục :
- Phương pháp dạy học bộ môn: ĐỊA LÝ
- Lĩnh vực khác: .......................................................
Có đính kèm: Các sản phẩm không thề hiện trong bản in SKKN
Mô hình
Phần mềm
Phim ảnh
Hiện vật khác
Năm học: 2011 - 2012
GV: Nguyễn Văn Đức - Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh
-1-
Hướng dẫn học sinh lớp 12 kỹ năng khai thác Atlat trong học tập phần địa lý tự nhiên Việt Nam
LÍ LỊCH KHOA HỌC
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN
1. Họ và tên: NGUYỄN VĂN ĐỨC
2. Ngày tháng năm sinh: 01/04/1975
3. Nam, nữ: Nam
4. Địa chỉ: 54D / 12KP II Trảng Dài Biên Hòa Đồng Nai
5. Điện thoại: 0979745800
6. Fax:
E-mail:
7. Đơn vị công tác: TRƯỜNG THPT NGUYỄN HỮU CẢNH
II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO
- Cử nhân
- Năm nhận bằng: 1999
- Chuyên ngành đào tạo: ĐỊA LÝ
III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC
Số năm có kinh nghiệm: 12
GV: Nguyễn Văn Đức - Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh
-2-
Hướng dẫn học sinh lớp 12 kỹ năng khai thác Atlat trong học tập phần địa lý tự nhiên Việt Nam
HƯỚNG DẪN HỌC SINH LỚP 12 KỸ NĂNG
KHAI THÁC ATLAT TRONG HỌC TẬP
PHẦN ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN VIỆT NAM
I- LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Trong việc dạy và học môn Địa lí ở trường trung học phổ thông, Atlat Địa lí
Việt Nam có ý nghĩa hết sức quan trọng. Có thể coi đây là “cuốn sách giáo khoa” Địa
lí đặc biệt mà nội dung của nó được thể hiện chủ yếu bằng bản đồ. Cuốn Atlat Địa lí
Việt Nam được Nhà xuất bản Giáo dục biên soạn đã minh chứng cho tầm quan trọng
của Atlat trong việc học tập Địa lí ở trường trung học phổ thông, đặc biệt là chương
trình Địa lý lớp 12. Tuy nhiên, cho đến nay việc khai thác kiến thức của tài liệu Atlat
vận dụng vào quá trình học tập và giảng dạy chưa được sử dụng nhiều, đặc biệt là
việc khai thác các thông tin trong tài liệu Atlat, nhiều học sinh chưa có kỹ năng khai
thác hoặc rất lúng túng khi sử dụng tài liệu này.
Nhằm giúp các em học sinh biết cách học và có kỹ năng khai thác hệ thống kiến
thức về địa lí tự nhiên của Việt Nam trong tài liệu Atlat phục vụ thiết thực cho việc
học hàng ngày, đặc biệt là các em học sinh lớp 12 rất cần thiết cho quá trình ôn tập và
chuẩn bị kiến thức thi tốt nghiệp trung học phổ thông, đó là lý do tôi nghiên cứu đề
tài: “HƯỚNG DẪN HỌC SINH LỚP 12 KỸ NĂNG KHAI THÁC ATLAT TRONG
HỌC TẬP PHẦN ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN VIỆT NAM”.
Nội dung sáng kiến được sắp xếp một số vấn đề chung về kiến thức và kĩ năng
khai thác Atlat Địa lí tự nhiên Việt Nam.
Hy vọng đây sẽ là tài liệu tham khảo bổ ích và thiết thực không chỉ cho các em
học sinh mà có thể sử dụng cho cả giáo viên trong quá trình dạy và học môn Địa lí ở
trường trung học phổ thông. Tuy nhiên, đây vẫn chỉ là ý kiến cá nhân được tích lũy và
rút ra trong quá trình giảng dạy, vì vậy rất mong nhận được sự góp ý của đồng nghiệp
GV: Nguyễn Văn Đức - Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh
-3-
Hướng dẫn học sinh lớp 12 kỹ năng khai thác Atlat trong học tập phần địa lý tự nhiên Việt Nam
để sáng kiến được hòan thiện hơn, phục vụ có hiệu quả cho việc dạy và học môn Địa
lý ở trường trung học phổ thông.
II-TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ TÀI:
1.Cơ sở lý luận:
Một trong những trọng tâm của đổi mới chương trình và sách giáo khoa giáo
dục phổ thông là tập trung đổi mới phương pháp dạy học, thực hiện dạy học dựa vào
hoạt động tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh với sự tổ chức và hướng dẫn thích
hợp của giáo viên nhằm phát huy tư duy độc lập, sáng tạo góp phần hình thành
phương pháp và nhu cầu, khả năng tự học, bồi dưỡng hứng thú học tập, tạo niềm tin
và niềm vui trong học tập. Tiếp tục tận dụng các ưu điểm của phương pháp truyền
thống và dần dần làm quen với những phương pháp dạy học mới.
Nghị quyết Trung ương 2 (khóa VIII) nêu rõ: “Đổi mới mạnh mẽ phương pháp
giáo dục và đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện nếp tư duy sáng
tạo của người học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện
hiện đại vào trong quá trình dạy học, bảo đảm điều kiện và thời gian tự học, tự
nghiên cứu cho học...”.
Khoản 1. Điều 27, Luật Giáo dục quy định mục tiêu của giáo dục phổ thông là:
“giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ
năng cơ bản; phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo ...”.
Khoản 1. Điều 28, Luật Giáo dục quy định: “Phương pháp giáo dục phổ thông
phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc
điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc
theo nhóm, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình
cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”.
Nghị quyết số 40/2000/QH10, ngày 09 tháng 12 năm 2000 của Quốc hội khóa
X về đổi mới chương trình giáo dục phổ thông đã khẳng định: “Việc đổi mới chương
trình giáo dục phổ thông phải quán triệt mục tiêu, yêu cầu về nội dung, phương pháp
giáo dục của các bậc học, cấp học quy định trong Luật Giáo dục; khắc phục những
mặt hạn chế của chương trình, sách giáo khoa; tăng cường tính thực tiễn, kĩ năng
thực hành, năng lực tự học; coi trọng kiến thức khoa học xã hội và nhân văn; bổ
sung những thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại phù hợp với khả năng tiếp
thu của học sinh … Đổi mới nội dung chương trình, sách giáo khoa, phương pháp
GV: Nguyễn Văn Đức - Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh
-4-
Hướng dẫn học sinh lớp 12 kỹ năng khai thác Atlat trong học tập phần địa lý tự nhiên Việt Nam
dạy và học phải thực hiện đồng bộ với việc nâng cấp và đổi mới trang thiết bị dạy
học, tổ chức đánh giá, thi cử, chuẩn hóa trường sở, đào tạo, bồi dưỡng giáo viên và
công tác quản lí giáo dục”.
Kĩ năng khai thác bản đồ nói chung và Atlat Địa lí Việt Nam nói riêng là kĩ
năng cơ bản trong học tập môn Địa lí ở trường trung học phổ thông . Nếu học sinh
không nắm vững kĩ năng này thì bản thân các em sẽ khó có thể hiểu và giải thích
được các sự vật, hiện tượng địa lí; đồng thời các em cũng rất khó tự mình tìm tòi các
kiến thức địa lí khác. Do vậy, việc rèn luyện kĩ năng làm việc với bản đồ nói chung,
với tài liệu Atlat Địa lí Việt Nam nói riêng là không thể thiếu khi học môn Địa lí, nhất
là đối với học sinh lớp 12 ở trường trung học phổ thông.
Nghiên cứu đề tài: “HƯỚNG DẪN HỌC SINH LỚP 12 KỸ NĂNG KHAI
THÁC ATLAT TRONG HỌC TẬP PHẦN ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN VIỆT NAM” nhằm
giúp các em biết cách học và có kỹ năng khai thác hệ thống kiến thức về địa lí tự
nhiên của Việt Nam từ tài liệu Atlat. Từ đó, góp phần nâng cao khả năng nghiên cứu,
phát hiện và khai thác kiến thức ở bản đồ, tài liệu Atlat Địa lý của học sinh trong
trường phổ thông, đem lại cho các em niềm vui với kết quả học và ôn tập thi tốt
nghiệp trung học phổ thông khả quan nhất.
2.Nội dung, biện pháp thực hiện các giải pháp của đề tài:
Thông thường khi làm việc với Atlat Địa lí Việt Nam, học sinh cần phải rèn
luyện các kỹ năng:
+ Hiểu hệ thống kí, ước hiệu bản đồ (Trang 4 - Atlat).
+ Nhận biết, chỉ và đọc được tên các đối tượng địa lí trên bản đồ.
+ Nghiên cứu chi tiết mạng lưới tọa độ, các đường viền và chữ viết.
+ Xác định phương hướng, khoảng cách, vĩ độ, kinh độ, kích thước, hình thái
và vị trí các đối tượng địa lí trên lãnh thổ.
+ Mô tả đặc điểm đối tượng trên bản đồ.
+ Xác định các mối liên hệ không gian trên bản đồ.
+ Xác định các mối quan hệ tương hỗ và nhân quả thể hiện trên bản đồ.
+ Mô tả tổng hợp một khu vực, một bộ phận lĩnh thổ (vị trí địa lí, địa hình, khí
hậu, thủy văn, đất đai, thực vật, động vật, dân cư, kinh tế …).
GV: Nguyễn Văn Đức - Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh
-5-
Hướng dẫn học sinh lớp 12 kỹ năng khai thác Atlat trong học tập phần địa lý tự nhiên Việt Nam
*Các kỹ năng bản đồ được thực hiện chủ yếu trong từng giai đoạn đọc bản đồ như
sau:
Các giai đoạn đọc bản đồ
Kĩ năng
1-Ghi nhớ tên gọi, xem -Hiểu hệ thống kí, ước hiệu.
xét vị trí, mô tả đặc điểm -Nhận biết, chỉ và đọc tên.
đối tượng trên bản đồ.
-Nghiên cứu chi tiết.
-Xácđịnh phương hướng, khoảng cách.
-Mô tả đặc điểm đối tượng trên bản đồ.
2-Khám phá các mối liên -Xác định các mối liên hệ không gian trên bản đồ.
hệ, mô tả tổng hợp các đối - Xác định các mối liên hệ nhân quả trên bản đồ.
tượng, các lãnh thổ.
-Đọc tổng hợp đặc điểm một khu vực ...
- Để khai thác các kiến thức địa lí có hiệu quả từ tài liệu Atlat Địa lí Việt Nam,
cần lưu ý việc khai thác và sử dụng thông tin ở từng trang như sau:
+ Đối với trang đầu của Atlat Địa lí Việt Nam: học sinh cần hiểu được ý nghĩa,
cấu trúc, đặc điểm của Atlat, nắm chắc các kí hiệu chung.
+ Đối với các trang bản đồ trong Atlat Địa lí Việt Nam:
Học sinh phải xác định được vị trí địa lí, giới hạn lãnh thổ, nêu đặc điểm của
các đối tượng địa lí (đất, khí hậu, nguồn nước, khoáng sản); trình bày sự phân bố các
đối tượng địa lí như: khoáng sản, đất đai, địa hình; giải thích sự phân bố các đối tượng
địa lí, phân tích mối quan hệ giữa các đối tượng địa lí, phân tích mối quan hệ giữa các
yếu tố tự nhiên với nhau (khí hậu và sông ngòi, đất và sinh vật, cấu trúc địa chất và
địa hình,…) giữa các yếu tố tự nhiên, đánh giá các nguồn lực phát triển ngành và
vùng kinh tế; trình bày tiềm năng, hiện trạng phát triển của một ngành, lãnh thổ; phân
tích mối quan hệ giữa các ngành và các lãnh thổ kinh tế với nhau; trình bày tổng hợp
các đặc điểm của một lãnh thổ.
Trong nhiều trường hợp, học sinh phải chồng xếp các trang bản đồ trong tài liệu
Atlat để trình bày về một lãnh thổ địa lí cụ thể.
Ví dụ:
GV: Nguyễn Văn Đức - Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh
-6-
Hướng dẫn học sinh lớp 12 kỹ năng khai thác Atlat trong học tập phần địa lý tự nhiên Việt Nam
Dựa vào Atlat địa lí để viết một báo cáo ngắn đánh giá điều kiện tự nhiên đối với
phát triển kinh tế của một vùng hoặc một tỉnh.
Để làm được câu này, học sinh phải sử dụng các trang bản đồ hành chính, hình
thể, địa chất và khoáng sản, khí hậu, đất, thực vật và động vật, các miền tự nhiên ...
Thông thường, khi phân tích hoặc đánh giá một đối tượng địa lí, học sinh cần tái
hiện vốn kiến thức địa lí đã có của bản thân vào việc đọc các trang Atlat. Có thể dựa
vào một số gợi ý sau đây:
+ Vị trí địa lí, phạm vi của lãnh thổ (thường là vùng kinh tế, hoặc một đơn vị
hành chính).
•
Vị trí của lĩnh thổ: tiếp giáp với những vùng lãnh thổ nào?
•
Diện tích và phạm vi lãnh thổ.
•
Đánh giá ý nghĩa của vị trí địa lí và diện tích lãnh thổ đối với phát triển
kinh tế - xã hội.
+ Khoáng sản:
•
Khoáng sản năng lượng (trữ lượng, chất lượng, phân bố).
•
Kim loại (trữ lượng, chất lượng, phân bố).
•
Phi kim loại (trữ lượng, chất lượng, phân bố).
+ Địa hình:
•
Những đặc điểm chính của địa hình (tỉ lệ diện tích các loại địa hình và sự
phân bố của chúng; hướng nghiêng của địa hình, hướng chủ yếu của địa hình
(đông, tây, nam, bắc); các bậc địa hình (chia theo độ cao tuyệt đối), tính chất
cơ bản của địa hình.
•
Một số mối quan hệ giữa địa hình với các nhân tố khác: địa hình với khí
hậu.
•
Các khu vực địa hình (khu vực núi: sự phân bố, diện tích, đặc điểm chung,
sự phân chia thành các khu vực nhỏ hơn).
- Khu vực đồi: sự phân bố, diện tích, đặc điểm chung, các tiểu khu, vùng.
- Khu vực đồng bằng: sự phân bố, diện tích, tính chất, các tiểu khu (nếu có).
+ Khí hậu:
GV: Nguyễn Văn Đức - Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh
-7-
Hướng dẫn học sinh lớp 12 kỹ năng khai thác Atlat trong học tập phần địa lý tự nhiên Việt Nam
Các nét đặc trưng về khí hậu: bức xạ mặt trời, số giờ nắng (trong năm, ngày dài
nhất, ngắn nhất); bức xạ tổng cộng (đơn vị: kcal/cm 2/năm), cân bằng bức xạ (đơn vị:
kcal/cm2/năm); độ cao Mặt Trời và ngày tháng Mặt Trời qua thiên đỉnh.
Xác định kiểu khí hậu với những đặc trưng cơ bản (kiểu khí hậu như: khí hậu
nhiệt đới gió mùa, có mùa đông lạnh và ít mưa, mùa hạ nóng và mưa nhiều; hoặc khí
hậu ở xích đạo, nóng quanh năm, mùa mưa kéo dài, mùa khô ngắn nhưng sâu sắc;
những chỉ số khí hậu, thời tiết cơ bản như: nhiệt độ trung bình năm, tổng nhiệt độ,
biên độ nhiệt, cơ chế hoàn lưu các mùa, số đợt frông lạnh, số lần có hội tụ nhiệt đới,
tháng nóng nhất, tháng lạnh nhất, lượng mưa trung bình năm, phân bố lượng mưa
theo thời gian và không gian, tính chất mưa.
Tính chất theo mùa của khí hậu (sự khác biệt giữa các mùa).
Các miền hoặc khu vực khí hậu.
+ Thủy văn:
Mạng lưới sông ngòi.
Đặc điểm chính của sông ngòi: mật độ dòng chảy, tính chất sông ngòi (hình
dạng, ghềnh thác, độ uốn khúc, hướng dòng chảy, độ dốc lòng sông…), chế độ nước,
lưu lượng (lít/s/km2), hàm lượng phù sa.
Các sụng lớn trên lãnh thổ (nơi bắt nguồn, nơi chảy qua, hướng chảy, chiều dài,
các phụ lưu, chi lưu, diện tích lưu vực, độ dốc lòng sông, chế độ nước, hàm lượng phù
sa).
Giá trị kinh tế (giao thông, thủy lợi, thủy sản, công nghiệp). Các vấn đề khai
thác, cải tạo, bảo vệ sông ngòi.
+ Thổ nhưỡng:
Đặc điểm chung (các loại thổ nhưỡng, đặc điểm của thổ nhưỡng, phân bố thổ
nhưỡng).
Các nhân tố ảnh hưởng (đá mẹ, địa hình, khí hậu, sinh vật …).
+ Tài nguyên sinh vật:
Thực vật: tính phong phú, đa dạng hay nghèo nàn về số loại cây, về cấu trúc
thực bì (nguyên sinh, thứ sinh, các tầng tán, thảm cây…), tỉ lệ che phủ rừng, sự phân
bố, đặc điểm các loại hình thực bì.
GV: Nguyễn Văn Đức - Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh
-8-
Hướng dẫn học sinh lớp 12 kỹ năng khai thác Atlat trong học tập phần địa lý tự nhiên Việt Nam
Động vật: các loại động vật hoang dã và giá trị của chúng, các vườn quốc gia
(khu bảo tồn thiên nhiên hoặc khu dự trữ sinh quyển…), mức độ khai thác và các biện
pháp bảo vệ.
+ Các miền tự nhiên:
Vị trí địa lí.
Đặc điểm tự nhiên (địa chất và khoáng sản, địa hình, khí hậu, sông ngòi, đất,
thực và động vật).
Một số vấn đề về khai thác, sử dụng và bảo vệ thiên nhiên.
Khai thác lâm sản.
Bảo vệ rừng và trồng rừng.
+ Du lịch:
Tài nguyên du lịch tự nhiên (vườn quốc gia, hang động, nước khoáng, bãi biển,
thắng cảnh).
Vị trí địa lí.
Làm việc với Atlat Địa lí Việt Nam cũng cần chú ý đến việc phân tích các lát cắt,
biểu đồ, số liệu … Đây được coi là các thành phần bổ trợ nhằm làm rõ hoặc bổ sung
những nội dung mà các bản đồ trong Atlat không thể trình bày rõ được.
Ví dụ:
Các biểu đồ ở bản đồ du lịch bổ sung thêm nội dung tình hình phát triển và cơ
cấu khách du lịch quốc tế của nước ta.
Hoặc đối với bản đồ các miền tự nhiên, các lát cắt địa hình trở thành minh chứng
trực quan về hướng nghiêng và hình thái địa hình của từng miền.
Trong quá trình tiến hành dạy học và ôn tập thi tốt nghiệp cho học sinh, tôi đã
hướng dẫn các em vận dụng, tiến hành những kỹ năng để khai thác tài liệu Atlat trong
một số bài học cụ thể của chương trình Địa lí lớp 12 như sau:
Bài 2
VỊ TRÍ ĐỊA LÍ, PHẠM VI LÃNH THỔ
*Xác định các điểm cực trên phần đất liền của nước ta.
HƯỚNG DẪN KHAI THÁC
GV: Nguyễn Văn Đức - Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh
-9-
Hướng dẫn học sinh lớp 12 kỹ năng khai thác Atlat trong học tập phần địa lý tự nhiên Việt Nam
Dựa vào Atlat, ta có thể xác định được các điểm cực trên đất liền của nước ta
như sau: (trang 4)
- Điểm cực Bắc: tại Lũng Cú (tỉnh Hà Giang). Có thể chi tiết hơn là ở vĩ tuyến
23022’B, tại xã Lũng Cú, huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang.
- Điểm cực Nam: tại Xóm Mũi (tỉnh Cà Mau). Có thể chi tiết hơn là ở vĩ tuyến
8030’N, tại Xã Đất Mũi, huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau.
- Điểm cực Đông: tại bán đảo Hòn Gốm (tỉnh Khánh Hòa). Có thể chi tiết hơn là
ở kinh tuyến 109024’Đ, tại bán đảo Hòn Gốm, xã Vạn Thạnh, huyện Vạn Ninh, tỉnh
Khánh Hòa.
- Điểm cực Tây: Có thể chi tiết hơn là ở kinh tuyến 102 010’Đ, trên núi Pulasan tại
xã Sín Thầu, huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên.
*Xác định các nước có chung đường biên giới trên đất liền với nước ta trên bản
đồ. Kể tên các tỉnh có đường biên giới giáp với các nước ấy.
HƯỚNG DẪN KHAI THÁC
Các nước có chung đường biên giới trên đất liền với nước ta và các tỉnh có
chung đường biên giới với mỗi nước: (trang 4)
Các nước tiếp
giáp
Phía tiếp giáp
chủ yếu
Trung Quốc
Lào
Campuchia
Bắc
Tây
Tây nam
Điện Biên, Lai
Châu, Hà Giang,
Các tỉnh dọc
đường biên giới Cao Bằng, Lạng
Sơn, Quảng
Ninh (6 tỉnh).
Điện Biên, Sơn La,
Thanh Hóa, Nghệ
An, Hà Tĩnh, Quảng
Bình, Quảng Trị,
Thừa Thiên Huế,
Quảng Nam, Kon
Tum (10 tỉnh).
Kon Tum, Gia Lai,
Đăk lăk, Đăk Nông,
Bình Phước, Tây
Ninh, Long An,
Đồng Tháp, An
Giang, Kiên Giang
(10 tỉnh).
*Xác định trên bản đồ các tỉnh giáp biển của nước ta lần lượt từ Bắc vào Nam.
GV: Nguyễn Văn Đức - Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh
- 10 -
Hướng dẫn học sinh lớp 12 kỹ năng khai thác Atlat trong học tập phần địa lý tự nhiên Việt Nam
HƯỚNG DẪN KHAI THÁC
Các tỉnh giáp biển của nước ta lần lượt từ Bắc vào Nam là: (trang 4)
Quảng Ninh, Hải phòng, Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình, Thanh Hóa, Nghệ
An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng trị, Thừa Thiên - Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam,
Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận, Bà Rịa –
Vũng Tàu, TP Hồ Chí Minh, Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà
Mau, Kiên Giang (28 tỉnh).
*Kể tên một số đảo, quần đảo ở nước ta: (trang 4)
a. Các đảo và quần đảo xa bờ:
- Hồng Sa (thuộc huyện đảo Hồng Sa – Đà Nẵng).
- Trường Sa (thuộc huyện đảo Trường Sa – Khánh Hòa).
b. Các đảo gần bờ:
- Các đảo, quần đảo ven bờ Bắc Bộ:
+ Đảo Vân Đồn, Cô Tô, Cái Bàu (Quảng Ninh).
+ Đảo Cát Hải và Bạch Long Vĩ (TP Hải Phòng).
- Các đảo và quần đảo ven bờ Duyên hải miền Trung:
+ Đảo Cồn Cỏ (Quảng Trị).
+ Đảo Hồng Sa (Đà Nẵng).
+ Đảo Lý Sơn (Quảng Ngãi).
+ Đảo Hồng Sa (TP Đà Nẵng).
+ Đảo Phú Quý (Bình Thuận).
- Các đảo và quần đảo ven bờ Nam Bộ:
+ Đảo Côn Đảo (Bà Rịa – Vũng Tàu).
+ Đảo Phú Quốc (Kiên Giang).
*Hãy nêu đặc điểm vị trí địa lí của nước ta. Đặc điểm đó đã tác động như thế nào
đến đặc điểm tự nhiên và việc phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng của
nước ta?
HƯỚNG DẪN KHAI THÁC
1. Đặc điểm:
GV: Nguyễn Văn Đức - Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh
- 11 -
Hướng dẫn học sinh lớp 12 kỹ năng khai thác Atlat trong học tập phần địa lý tự nhiên Việt Nam
- Lãnh thổ tòan diện của nước ta bao gồm hai bộ phận: phần đất liền và phần
biển rộng lớn với các đảo và quần đảo ở phía Đông và Nam. Phần lãnh thổ trên đất
liền của nước ta có đặc điểm:
- Nằm ở rìa Đông Nam lục địa Á – Âu (quan sát bản đồ Việt Nam trong Đông
Nam Á trang 4 hoặc sử dụng bản đồ thương mại trang 24), phía bắc giáp Trung Quốc,
phía Tây giáp Lào và Campuchia, phía Đông, Đông Nam giáp Biển Đông.
- Giới hạn hệ tọa độ:
+ Điểm cực Bắc: tại Lũng Cú (tỉnh Hà Giang). Có thể chi tiết hơn là ở vĩ tuyến
0
23 22’ B, tại xã Lũng Cú, huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang.
+ Điểm cực Nam: tại Xóm Mũi (tỉnh Cà Mau). Có thể chi tiết hơn là ở vĩ tuyến
8030’N, tại Xã Đất Mũi, huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau.
+ Điểm cực Đông: tại bán đảo Hòn Gốm (tỉnh Khánh Hòa). Có thể chi tiết hơn là
ở kinh tuyến 109024’ Đ, tại bán đảo Hòn Gốm, xã Vạn Thạnh, huyện Vạn Ninh, tỉnh
Khánh Hòa.
+ Điểm cực Tây: tại Apachải (tỉnh Điện Biên). Có thể chi tiết hơn là ở kinh tuyến
102010’ Đ, trên núi Pulasan tại xã Sín Thầu, huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên.
2. Thuận lợi:
a. Đối với tự nhiên:
- Nằm ở vị trí rìa đông của bán đảo Đông Dương, trong khoảng vĩ độ từ 23 023’ B
đến 8034’ B, nước ta nằm hoàn toàn trong vành đai nhiệt đới nửa cầu Bắc, do đó thiên
nhiên nước ta mang đặc điểm cơ bản của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa với nền
nhiệt ẩm cao. Vì vậy thảm thực vật nước ta bốn mùa xanh tốt, khác hẳn với cảnh quan
hoang mạc của một số nước cùng vĩ độ ở Tây Nam Á và Châu Phi.
- Cũng do nằm trong khu vực chịu ảnh hưởng của chế độ gió mùa Châu Á, khu
vực gió mùa điển hình trên thế giới, nên khí hậu nước ta có hai mùa rõ rệt: mùa đông
bớt nóng và khô, mùa hạ nóng và mưa nhiều.
- Nước ta nằm ở nơi giao nhau của hai vành đai sinh khoáng lớn trên thế giới là
vành đai sinh khoáng Thái Bình Dương và vành đai sinh khoáng Địa Trung Hải nên
có nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú, đặc biệt là các nguồn năng lượng và kim
GV: Nguyễn Văn Đức - Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh
- 12 -
Hướng dẫn học sinh lớp 12 kỹ năng khai thác Atlat trong học tập phần địa lý tự nhiên Việt Nam
loại màu. Đây là cơ sở để phát triển một nền công nghiệp đa ngành, trong đó có nhiều
ngành công nghiệp trọng điểm và mũi nhọn.
- Nằm ở nơi giao thoa giữa các luồng di cư của nhiều luồng động vật và thực vật
thuộc các khu hệ sinh vật khác nhau khiến cho tài nguyên sinh vật nước ta rất phong
phú. Vị trí và hình thể nước ta đã tạo nên sự phân hóa đa dạng của tự nhiên thành các
vùng tự nhiên khác nhau giữa miền Bắc với miền Nam, giữa đồng bằng miền núi, ven
biển và hải đảo.
b. Đối với việc phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội và quốc phòng:
* Về kinh tế:
- Nằm ở ngã tư đường giao thông hàng hải và hàng không quốc tế, đầu mút của
tuyến đường bộ xuyên Á nên Việt Nam có điều kiện phát triển các loại hình giao
thông, thuận lợi trong việc phát triển quan hệ ngoại thương với các nước trong và
ngoài khu vực. Việt Nam cũng là cửa ngõ mở lối ra biển của Lào, Đông Bắc Thái
Lan, Campuchia và khu vực Tây Nam Trung Quốc.
- Vị trí này có ý nghĩa quan trọng trong việc phát triển các ngành kinh tế, các
vùng lãnh thổ, tạo điều kiện thực hiện chính sách mở cửa, hội nhập với các nước trên
thế giới, thu hút đầu tư nước ngoài.
* Về văn hóa – xã hội:
- Việt Nam nằm ở nơi giao thoa các nền văn hóa khác nhau, nên có nhiều nét
tương đồng về lịch sử, văn hóa – xã hội và mối giao lưu lâu đời với các nước trong
khu vực. Điều đó góp phần làm giàu bản sắc văn hóa, kể cả kinh nghiệm sản xuất trên
sơ sở một nền văn hóa chung nhưng đa dạng về hình thức biểu hiện.
- Đây cũng là điều kiện thuận lợi cho nước ta chung sống hòa bình, hợp tác hữu
nghị và cùng phát triển với các nước láng giềng và các nước trong khu vực Đông
Nam Á.
* Về quốc phòng:
- Nước ta có vị trí đặc biệt quan trọng của vùng Đông Nam Á – một khu vực
kinh tế năng động và nhạy cảm với những biến động chính trị trên thế giới.
- Biển Đông của Việt Nam là một hướng chiến lược có ý nghĩa sống còn trong
công cuộc xây dựng, phát triển và bảo vệ đất nước.
GV: Nguyễn Văn Đức - Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh
- 13 -
Hướng dẫn học sinh lớp 12 kỹ năng khai thác Atlat trong học tập phần địa lý tự nhiên Việt Nam
3. Khó khăn:
- Thiên nhiên nhiệt đới gió mùa thiếu ổn định, sự phân mùa của khí hậu và thủy
văn, tính thất thường của thời tiết, các tai biến thiên nhiên (bão, lụt, hạn hán, sâu bệnh
…) thường xuyên xảy ra đã ảnh hưởng nhiều đến sản xuất và đời sống.
- Nước ta diện tích không lớn nhưng có đường biên giới trên bộ và trên biển kéo
dài, hơn nữa, Biển Đông lại chung với nhiều nước, vì thế việc bảo vệ chủ quyền lãnh
thổ của nước ta gặp nhiều khó khăn.
- Sự năng động của các nước trong và ngoài khu vực đã đặt nước ta vào một tình
thế vừa phải hợp tác cùng phát triển, vừa phải cạnh tranh quyết liệt trên thị trường thế
giới trong điều kiện nền kinh tế cũng chậm phát triển.
Ví dụ:
Hãy nêu sự phân bố (tên mỏ và tên tỉnh) của một số loại khoáng sản: than đỏ,
sắt, bôxit, thiếc, apatit…
HƯỚNG DẪN KHAI THÁC
Phân bố một số loại khoáng sản như sau: (trang 8)
Khoáng sản
Than đỏ
Sắt
Bôxit
Tên mỏ
Vàng Danh, Hòn Gai, Cẩm Phả
Quỳnh Nhai
Lạc Thủy
Phấn Mễ
Nông Sơn
Trại Cau
Tùng Bá
Văn Bàn, Quý Xa
Thạch Khuê
Măng Đen
Đăk Nông
Di Linh, Đà Lạt
Tĩnh Túc
GV: Nguyễn Văn Đức - Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh
- 14 -
Tờn tỉnh
Quảng Ninh
Điện Biên
Ninh Bình
Thái Nguyên
Quảng Nam
Thái Nguyên
Hà Giang
Yên Bái
Hà Tĩnh
Kom Tum
Đăk Nông
Lâm Đồng
Cao Bằng
Hướng dẫn học sinh lớp 12 kỹ năng khai thác Atlat trong học tập phần địa lý tự nhiên Việt Nam
Thiếc
Apatit
Sơn Dương
Quỳ Châu
Cam Đường
Tuyên Quang
Nghệ An
Lào Cai
Bài 6
ĐẤT NƯỚC NHIỀU ĐỒI NÚI VÀ BÀI THỰC HÀNH 13
*Xác định trên bản đồ các dãy núi sau: Hoàng Liên Sơn, Con Voi, Hoành Sơn,
Bạch Mã, Trường Sơn Bắc và chỉ ra hướng núi đó? (trang 6,13,14)
Tên dãy núi
Vị trí
Phía bắc miền tự nhiên Tây Bắc và
Hoàng Liên Sơn
Bắc Trung Bộ, ngay sát sông Hồng.
Phía tây bắc miền tự nhiên Miền
Con Voi
Bắc và Đông Bắc - Bắc Bộ.
Hoành Sơn
Dọc theo kinh tuyến 18 B.
Bạch Mã
Dọc theo kinh tuyến 16 B.
Rìa phía Tây Bắc Trung Bộ, thuộc
Trường Sơn Bắc
Miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ.
Hướng núi
Tây Bắc – Đông Nam
Tây Bắc – Đông Nam
Tây – Đông
Tây – Đông
Tây Bắc – Đông Nam
*Xác định các cánh cung sau: Sông Gâm, Ngân Sơn, Bắc Sơn, Đông Triều (trang 6,
13, 14)
+Cánh cung Đông Triều: nằm ở ven biển.
+ Hai cánh cung Ngân Sơn nằm kẹp giữa hai cánh cung trên.
- Các cao nguyên, sơn nguyên: Đồng Văn, Sín Chải, Mộc Châu, Plâyku, Đăklăk,
Mơ Nông, Di Linh.
HƯỚNG DẪN KHAI THÁC
*Dựa vào Atlat (trang 6, 13, 14) có thể xác định các cao nguên và sơn nguyên như
sau:
Tên cao nguyên
Vị trí
GV: Nguyễn Văn Đức - Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh
- 15 -
Hướng dẫn học sinh lớp 12 kỹ năng khai thác Atlat trong học tập phần địa lý tự nhiên Việt Nam
Đồng Văn
Sín Chải
Mộc Châu
Plâyku
Đăklăk
Di Linh
Nằm ở cực Bắc nước ta, thuộc miền Bắc và Đông Bắc - Bắc
Bộ.
Thuộc miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ, ở phía tây dãy Hoàng
Liên Sơn (có đường vĩ tuyến 220 B chạy qua).
Thuộc miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ, nằm ở bờ phải sông
Đà và gần hồ Hòa Bình.
Thuộc miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ, có vĩ tuyến 14 0 B
chạy qua.
Nằm ở trung tâm của Tây Nguyên, ở khoảng 130 B.
Nằm ở phía Tây Nam thành phố Đà Lạt.
HƯỚNG DẪN KHAI THÁC
*Dựa vào Atlat (trang 6, 13, 14) có thể xác định các đỉnh núi cao của chúng như
sau:
Tên đỉnh núi
Độ cao
(m)
Mẫu Sơn
1541
Phía Bắc
1930
Phan- Xi -Păng
3141
Pu Hoạt
2452
Ngọc Lĩnh
2598
Chư Yang Sin
2405
Vị trí
Phía đông thành phố Lạng Sơn, gần binê giới Việt
–Trung.
Trên cánh cung Ngân Sơn, phía Tây thị xã Cao
Bằng.
Trên dãy Hoàng Liên Sơn, phía Tây thành phố Lào
Cai (là đỉnh núi cao nhất nước ta).
Phía Tây thành phố Thanh Hóa, gần biên giới Việt
– Lào.
Phía Bắc thị xã Kom Tum (là đỉnh núi cao nhất
phía nam nước ta).
Phía Bắc thành phố Đà Lạt, là điểm cuối của lát
cắt A-B-C (Atlat trang 10).
BÀI 9 – 10
GV: Nguyễn Văn Đức - Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh
- 16 -
Hướng dẫn học sinh lớp 12 kỹ năng khai thác Atlat trong học tập phần địa lý tự nhiên Việt Nam
THIÊN NHIÊN NHIỆT ĐỚI GIÓ MÙA
*Dựa vào Atlat địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy nêu những nhân tố ảnh
hưởng đến sự phân hoá khí hậu nước ta.
HƯỚNG DẪN KHAI THÁC
(Sử dụng: trang 6, 7, 9 – Atlat)
*Những nhân tố ảnh hưởng đến sự phân hoá khí hậu nước ta:
1.Vị trí địa lí và hình dạng lãnh thổ:
Nước ta nằm hoàn toàn trong vành đai khí hậu nhiệt đới nửa cầu bắc (8 034’B)
nên nhận lượng bức xạ mặt trời lớn, mọi địa phương trong cả nước trong năm đều có
hai lần mặt trời lên thiên đỉnh.
Do lãnh thổ kéo dài khoảng 1650 km theo chiều Bắc – Nam từ 8 034’ đến 23023’
nên khí hậu có sự khác biệt từ Bắc vào Nam.
2. Địa hình:
Nước ta với ¾ diện tích là đồi núi, trong đó 70% độ cao dưới 500 m, 15% có độ
cao từ 500 -1000m, 15% độ cao trên 1000 m.
Khí hậu chịu sư chi phối của địa hình:
+ Tạo nên vành đai khí hậu theo độ cao:
Từ 0 - 600 m vành đai khí hâu nhiệt đới.
Trên 600 -700 m vành đai khí hậu cận nhiệt trên núi.
Trên 2400 -2600 m vành đai khí hậu núi cao.
+ Phân hóa theo hướng sườn: sườn đón gió mưa nhiều, sườn khuất gió mưa ít.
3. Hoạt động gió mùa:
Có hai loại gío mùa hoạt động luân phiên quanh năm trên lãnh thổ nước ta:
- Gió mùa đông:
+ Gió mùa đông bắc hoạt động từ vĩ tuyến 160 B trở ra Bắc.
+ Gió tín phong ở phía nam (xuất phát từ trung tâm cao áp trên biển Thái
Bình Dương thổi về xích đạo).
+ Gió mùa mùa hạ.
+ Gió tây nam.
GV: Nguyễn Văn Đức - Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh
- 17 -
Hướng dẫn học sinh lớp 12 kỹ năng khai thác Atlat trong học tập phần địa lý tự nhiên Việt Nam
+ Gió mùa đông nam.
- Sự luân phiên của các khối khí theo mùa và các hướng khác nhau tạo nên tính
phân mùa của khí hậu.
*Dựa vào Atlat đia lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy xác định trên bản đồ
hướng của gió mùa mùa hạ, gió mùa mùa đông ở nước ta.
HƯỚNG DẪN KHAI THÁC
(Sử dụng atlat - Trang 9)
(Chú ý về cách đọc hướng gió: đọc theo hướng của nơi gió xuất phát, hay nói
cách khác là đọc dựa vào hướng của mũi tên chỉ hướng gió).
Quan sát trên bản đồ trang 7, có thể thấy được:
- Hướng gió thịnh hành ở nước ta vào mùa đông là hướng Đông Bắc
- Hướng gió vào mùa hạ ở nước ta phức tạp hơn:
+ Gió Tây Nam, Tây Tây Nam đối với Nam Bộ, Tây Nguyên và Duyên hải
miền Trung, Tây Bắc Bắc Bộ.
+ Gió Đông Nam, Nam Đông Nam đối với vùng Đồng bằng sông Hồng và
Đông Bắc Bắc Bộ.
Bài 11 – 12
THIÊN NHIÊN PHÂN HÓA ĐA DẠNG
*Trình bày đặc điểm địa hình miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ.
HƯỚNG DẪN KHAI THÁC
(Sử dụng Atlat - Trang 6,7,13)
a-Khái quát vị trí địa lí của miền:
Miền Bắc và Đông Bắc - Bắc Bộ nằm ở phía tả ngạn sông Hồng, phía bắc giáp
Trung Quốc, phía Đông và Đông Nam giáp vịnh Bắc Bộ, phía Tây và Nam giáp miền
Tây Bắc và Bắc Trung Bộ.
b-Đặc điểm chung của địa hình:
Miền Bắc và Đông Bắc - Bắc Bộ bao gồm hai bộ phận địa hình chính là đồi núi
và đồng bằng:
+ Dạng địa hình miền núi chiếm phần lớn ( hoặc 2/3) diện tích của miền.
GV: Nguyễn Văn Đức - Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh
- 18 -
Hướng dẫn học sinh lớp 12 kỹ năng khai thác Atlat trong học tập phần địa lý tự nhiên Việt Nam
+ Hướng nghiêng chung của địa hình của miền là hướng Tây Bắc - Đông Nam
do vào thời kì tân kiến tạo phần phía Bắc, Tây Bắc được nâng lên cao trong khi phần
phía Nam, Đông Nam lại là vùng sụt lún.
c.Đặc điểm từng dạng địa hình:
* Miền núi:
- Đồi núi chiếm khoảng 2/3 diện tích toàn miền.
- Đồi núi phân bố ở phía Bắc.
- Đồi núi của miền chủ yếu là đồi núi thấp, độ cao trung bình chủ yếu dưới
1000m, bộ phận núi có độ cao trên 1500m chiếm tỉ lệ diện tích rất nhỏ phân bố ở phía
bắc (Vùng sơn nguyên Hà Giang, sơn nguyên Đồng Văn …).
Các dãy núi trong miền có hai hướng:
+ Hướng vòng cung: là hướng núi chính của miền, thể hiện rõ nét qua 4 cánh
núi là Sông Gâm, Ngân Sơn, Bắc Sơn, Đông Triều. Hướng vòng cung của các cánh
cung núi này được giải thích là do trong quá trình hình thành chịu tác động của khối
núi vòm sông Chảy (hay khối Việt Bắc). Cũng do càng về phía Đông - Đông Nam thì
cường độ nâng yếu dần nên độ cao của các cánh cung này cũng giảm dần.
+ Đặc điểm hình thái địa hình: các núi trong miền chủ yếu là núi già trẻ lại, các
núi ở đây chủ yếu có đỉnh tròn, sườn thoải. Ngoài ra, trong miền đồi núi của miền
xuất hiện các dạng địa hình Cacxtơ, lòng chảo, các cánh đồng giữa núi.
*Miền đồng bằng:
- Đồng bằng của miền chiếm 1/3 diện tích.
- Đồng bằng phân bố ở phía Nam, Đông Nam của miền, trong đó lớn nhất là
Đồng bằng Bắc Bộ.
- Đồng bằng của miền có dạng tam giác châu điển hình ở nước ta với đỉnh là
Việt Trì và cạnh đáy kéo dài từ ven biển Quảng Ninh đến Ninh Bình.
- Đồng bằng Bắc Bộ được hình thành do hai hệ thống sông lớn nhất phía Bắc
nước ta là hệ thống sông Hồng và hệ thống sông Thái Bình bồi đắp.
(Ngoài ra có thể kể đến một số đồng bằng ở ven biển Quảng Ninh do các sông
nhỏ ở đây bồi đắp…).
GV: Nguyễn Văn Đức - Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh
- 19 -
Hướng dẫn học sinh lớp 12 kỹ năng khai thác Atlat trong học tập phần địa lý tự nhiên Việt Nam
- Một số nét đặc điểm về hình thái: đặc điểm nổi bật của địa hình đồng bằng
trong miền là bị chia cắt bởi một hệ thống đê, vì thế phần đất ngập nước vào trong đê
không được bồi đắp hàng năm; mặc dù không bị ngập nước vào mùa lũ nhưng trong
đồng bằng vẫn có một số vùng địa hình trũng thường xuyên bị ngập nước. Ngoài ra ở
rìa phía Bắc và phía Nam của đồng bằng còn xuất hiện dạng địa hình đồi núi sót.
- Hướng mở rộng, phát triển của đồng bằng: hàng năm đồng bằng vẫn tiến ra
biển ở phía đông nam với tốc độ khá nhanh (có nơi lên đến 100m) do lượng phù sa
các sông mang theo lớn, thềm lục địa nông và thoải.
*Thềm lục địa:
- Thềm lục địa của miền nông và rộng.
*Trình bày và giải thích đặc điểm địa hình miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ.
HƯỚNG DẪN KHAI THÁC
(Sử dụng Atlat - trang 6,7,14)
a-Khái quát vị trí địa lí của miền:
Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ có phía Bắc giáp vùng Tây Bắc và Bắc Trung
Bộ, phía Đông và Đông Nam giáp Biển Đông, phía Tây giáp Lào và Campuchia.
b-Đặc điểm chung của địa hình:
- Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ bao gồm hai bộ phận địa hình chính là đồi
núi và đồng bằng.
- Dạng địa hình miền núi chiếm phần lớn (khoảng 2/3) diện tích của miền.
- Hướng nghiêng của địa hình rất phức tạp: đối với vùng Nam Trung Bộ, hướng
nghiêng chủ yếu là cao ở giữa và thấp dần về hai phía Đông - Tây; Đối với vùng Nam
Bộ hướng nghiêng chung là Đông Bắc - Tây Nam.
c-Đặc điểm từng dạng địa hình:
*Miền núi:
- Đồi núi chiếm khoảng 2/3 diện tích toàn miền.
- Đồi núi phân bố ở phía Bắc và phía Tây.
- Đồi núi của miền phần lớn là các cao nguyên xếp tầng với độ cao chủ yếu từ
500 - 1000m như cao nguyên Kontum, cao nguyên Plâycu, cao nguyên Đaklak … cao
GV: Nguyễn Văn Đức - Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh
- 20 -
Hướng dẫn học sinh lớp 12 kỹ năng khai thác Atlat trong học tập phần địa lý tự nhiên Việt Nam
ngun có độ cao lớn nhất của vùng là cao ngun Lâm Viên với độ cao trung bình
trên 1500m. Ngồi các cao ngun xếp tầng, trong miền còn có nhiều dãy núi lan sát
ra biển (ở vùng rìa phía đơng của Trường Sơn Nam).
- Hướng các dãy núi:
+ Hướng núi của miền khá phức tạp.
+ Nhìn chung có thể coi vùng núi, cao ngun của vùng là một cánh cung
khổng lồ, quay về lồi ra biển. Ngun nhân là do tác dụng định hướng của khối nền
cổ Kontum trong q trình hình thành.
+ Đồng bằng Nam Bộ phân bố ở phía Nam có diện tích rộng lớn hình thành do
phù sa của hệ thống sơng Mê Cơng.
- Một số nét đặc điểm về hình thái:
+ Đồng bằng Nam Bộ có tính đồng nhất cao, tuy nhiên trong đồng bằng vẫn có
nhiều vùng đầm lầy ngập nước do chưa được phù sa bồi lấp. Trong đồng bằng còn
xuất hiện một số núi sót như núi Bà Đen, núi Chứa Chan, vùng núi An Giang, Hà
Tiên ...
- Hướng mở rộng,phát triển của đồng bằng :
+ Các đồng bằng ở rìa phía Đơng do lượng phù sa của các con sơng của miền
khơng lớn nên tốc độ tiến ra biển hành năm của các đồng bằng nhỏ.
+ Đồng bằng Nam Bộ có tốc độ tiến ra biển hành năm khá nhanh do lượng phù
sa do hệ thống sơng Cửu Long vận chuyển rất lớn. (tốc độ lấn biển hàng năm ở Cà
Mau có nơi đạt 60 - 80m).
Thềm lục địa: thềm lục địa của miền có xu hướng càng vào phía Nam càng
mở rộng thể hiện qua các đường đẳng sâu 20m và 50m.
Bài 15
BẢO VỆ MƠI TRƯỜNG VÀ PHỊNG CHỐNG THIÊN TAI
*Dựa vào Atlat đòa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy xác đònh hướng di
chuyển của các cơn bão vào nước ta, khu vực nào trong năm chịu anh hưởng của
bão với tần suất lớn nhất?
GV: Nguyễn Văn Đức - Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh
- 21 -
Hướng dẫn học sinh lớp 12 kỹ năng khai thác Atlat trong học tập phần địa lý tự nhiên Việt Nam
HÖỚNG DAÃN KHAI THÁC
(Sử dụng Atlat - Trang 9)
Chú ý cách xác định hướng của các cơn bão dựa vào hướng của mũi tên chỉ
đường đi của bão (cần phân biệt với cách xác định hướng gió nêu trên).
Dựa vào Atlat (trang 9), ta thấy các cơn bão đổ bộ vào nước ta đều xuất hiện
ở phía Đông (biển Đông), sau đó di chuyển chủ yếu theo hướng Tây hoặc Tây Bắc và
đổ bộ vào nước ta.
Vùng chịu ảnh hưởng của bão với tần suất lớn nhất trên lãnh thổ nước ta là khu
vực Bắc Trung bộ, với tần suất trung bình từ 1,3 - 1,7 cơn bão/ tháng, tập trung vào
tháng 9.
III-HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI:
Quá trình thực hiện kinh nghiệm rèn kỹ năng khai thác Atlat trong quá trình
dạy – học môn Địa lí cho học sinh lớp 12 trong trường trung học phổ thông đã mang
lại hiệu quả đáng kể. Tôi nhận thấy các em học sinh có hứng thú hơn trong việc tìm
hiểu nội dung bài học và khả năng tìm tòi kiến thức từ Atlat của các em cũng được
đánh giá cao, từ đó các em rất tích cực tham gia xây dựng bài.
Với các câu hỏi gợi mở đặt ra phần nào vừa sức hơn với học sinh; những em
học sinh yếu hơn cũng đã có thể tham gia vào tìm hiểu nội dung bài, những em có lực
học khá có cơ hội thử sức với những câu hỏi khó mà không cần phải thuộc hay nhớ
máy móc, vì thế mà giờ học Địa lí trên lớp rất sôi nổi, đối tượng học sinh nào cũng có
thể tham gia. So với năm học trước, kết quả học tập môn Địa lí của các em được nâng
cao hơn hẳn. Tỉ lệ học sinh hiểu bài tại lớp cũng khá hơn so với trước. Sau một thời
gian khi đã quen với cách học, có kỹ năng đọc bản đồ thành thạo, các em đã có hứng
thú hơn khi học tập bộ môn. Các nội dung làm việc với Atlat được các em quan tâm
tìm hiểu vì thấy rất bổ ích trong việc tiếp thu bài tại lớp và học bài ở nhà, đem lại kết
quả học tập thiết thực qua các bài kiểm tra.
GV: Nguyễn Văn Đức - Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh
- 22 -
Hướng dẫn học sinh lớp 12 kỹ năng khai thác Atlat trong học tập phần địa lý tự nhiên Việt Nam
IV- ĐỀ XUẤT, KHUYẾN NGHỊ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG:
Từ kinh nghiệm nhỏ ở trên rút ra được trong quá trình giảng dạy, tôi xin mạnh
dạn đưa ra một vài đề xuất sau:
Khi thực hiện đề tài này, về phía giáo viên phải tận tình hướng dẫn các em theo
từng bước, đồng thời phải thường xuyên đưa ra các bài tập cũng như kiểm tra, đánh
giá việc rèn luyện kĩ năng khai thác Atlat của học sinh để sửa chữa, nhắc nhở và giúp
các em có được kĩ năng ngày càng hoàn thiện hơn trong quá trình học tập; từ đó các
em có thể tự tin vận dụng linh hoạt vào từng bài học và bài kiểm tra cụ thể để có được
những kết quả khả quan nhất.
Về phía học sinh: phải chịu khó và tự giác trong việc rèn luyện các kĩ năng khai
thác tài liệu Atlat, phục vụ tốt cho quá trình học tập môn Đại lí ở trường phổ thông
nói chung và chương trình Địa lý lớp 12 nói riêng.
Việc dạy và học Địa lý không thể tách rời bản đồ nói chung và Atlat nói riêng.
Đó là cuốn sách giáo khoa thứ hai, khai thác Atlat không chỉ hiểu được kiến thức mà
còn là hình ảnh trực quan giúp giáo viên và học sinh trong quá trình giảng dạy và học
tập rất hiệu quả. Trong các kỳ thi tốt nghiệp, các kỳ thi học sinh giỏi các em học sinh
đều được sử dụng Atlat Địa lí để làm bài và khai thác kiến thức trong đó.
Hy vọng, những đóng góp trong đề tài nghiên cứu này sẽ giúp cho việc dạy và
học môn Địa lí ở trường phổ thông ngày càng đạt được hiệu quả hơn.
Rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của quý đồng nghiệp!
V-TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. Địa lí lớp 12 - Lê Thông (chủ biên) Nhà xuất bản Giáo dục – 2007.
2. Átlát địa lí Việt Nam - Nhà xuất bản Giáo dục – 2011.
GV: Nguyễn Văn Đức - Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh
- 23 -
Hướng dẫn học sinh lớp 12 kỹ năng khai thác Atlat trong học tập phần địa lý tự nhiên Việt Nam
3. Hướng dẫn giải các dạng bài tập Địa lí 12 - Nguyễn Minh Tuệ (chủ biên) NXB
Đại học Quốc gia TPHCM – 2008.
4. Hướng dẫn thực hiện chương trình sách giáo khoa lớp 12 môn Địa lí, Nhà xuất
bản Giáo dục - 2008.
5. Kĩ thuật dạy học Địa lí ở trường phổ thông, PGS. TS Nguyễn Đức Vũ, Nhà
xuất bản Giáo dục - 2007.
6. Bồi dưỡng học sinh giỏi Địa lí THPT – Lê Thông (chủ biên) - Nhà xuất bản
Giáo dục - 2006.
7. Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục Trung học phổ thông môn Địa lí – Bộ
Giáo dục và Đào tạo, Nhà xuất bản Giáo dục - 2007.
NGƯỜI THỰC
HIỆN
Nguyễn Văn Đức
BM04-NXĐGSKKN
SỞ GD&ĐT ĐỒNG NAI
Đơn vị .
THPT NGUYỄN HỮU CẢNH
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Biên hòa , ngày 15 tháng 05 năm 2012
GV: Nguyễn Văn Đức - Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh
- 24 -
Hướng dẫn học sinh lớp 12 kỹ năng khai thác Atlat trong học tập phần địa lý tự nhiên Việt Nam
PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Năm học: 2011 - 2012
Tên sáng kiến kinh nghiệm:
HƯỚNG DẪN HỌC SINH LỚP 12 KỸ NĂNG
KHAI THÁC ATLAT TRONG HỌC TẬP
PHẦN ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN VIỆT NAM
Họ và tên tác giả: NGUYỄN VĂN ĐỨC
Chức vụ:
Đơn vị: TRƯỜNG THPT NGUYỄN HỮU CẢNH
Lĩnh vực: (Đánh dấu X vào các ô tương ứng, ghi rõ tên bộ môn hoặc lĩnh vực khác)
- Quản lý giáo dục
- Phương pháp giáo dục
- Phương pháp dạy học bộ môn:
- Lĩnh vực khác:
Sáng kiến kinh nghiệm đã được triển khai áp dụng: Tại đơn vị
Trong Ngành
1.
Tính mới (Đánh dấu X vào 1 trong 2 ô dưới đây)
-
Có giải pháp hoàn toàn mới
-
Có giải pháp cải tiến, đổi mới từ giải pháp đã có
2.
Hiệu quả (Đánh dấu X vào 1 trong 4 ô dưới đây)
-
Hoàn toàn mới và đã triển khai áp dụng trong toàn ngành có hiệu quả cao
- Có tính cải tiến hoặc đổi mới từ những giải pháp đã có và đã triển khai áp dụng trong toàn ngành có hiệu quả
cao
-
Hoàn toàn mới và đã triển khai áp dụng tại đơn vị có hiệu quả cao
-
Có tính cải tiến hoặc đổi mới từ những giải pháp đã có và đã triển khai áp dụng tại đơn vị có hiệu quả
3.
Khả năng áp dụng (Đánh dấu X vào 1 trong 3 ô mỗi dòng dưới đây)
- Cung cấp được các luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chính sách:
Tốt
Khá
Đạt
- Đưa ra các giải pháp khuyến nghị có khả năng ứng dụng thực tiễn, dễ thực hiện và dễ đi vào cuộc sống:
Tốt
Khá
Đạt
- Đã được áp dụng trong thực tế đạt hiệu quả hoặc có khả năng áp dụng đạt hiệu quả trong phạm vi rộng:
Tốt
Khá
Đạt
Phiếu này được đánh dấu X đầy đủ các ô tương ứng, có ký tên xác nhận của người có thẩm quyền, đóng dấu
của đơn vị và đóng kèm vào cuối mỗi bản sáng kiến kinh nghiệm.
XÁC NHẬN CỦA TỔ CHUYÊN MÔN
(Ký tên và ghi rõ họ tên)
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký tên, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
GV: Nguyễn Văn Đức - Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh
- 25 -