Hệ thống kiểm soát nội bộ
NHÓM 1: D5TCNH2
Có thể bạn chưa biết ???
Ra đời năm, Đạo luật Sarbanes-Oxley (Đạo luật Sarbox ) của Hoa Kỳ
có một đoạn văn nổi tiếng chỉ có vỏn vẹn 169 từ nhưng hàng năm đã
ngốn của các công ty đang niêm yết ở Hoa Kỳ khoảng 6 tỷ USD liên
quan đến báo cáo kiểm soát nội bộ.
NỘI DUNG CHÍNH
I , Những vấn đề cơ bản về HTKSNB
II, Trao đổi những khiếm khuyết trong KSNB với BQT và BGĐ đơn vị được kiểm toán
III, Liên hệ mô hình hệ thống KSNB phù hợp trong bối cảnh nền kinh tế hiện nay.
I , Những vấn đề cơ bản về HTKSNB
Câu hỏi
What :: Hệ thống kiểm soát nội bộ là gì ?
I, NhỮNG vấn đề cơ bản về HTKSNB
Khái niệm :
Là các qui định và các thủ tục kiểm soát do đơn vị được kiểm toán xây dựng và áp dụng nhằm bảo
đảm cho đơn vị tuân thủ pháp luật và các qui định, để kiểm tra, kiểm soát, ngăn ngừa và phát hiện
gian lận, sai sót; để lập báo cáo tài chính trung thực và hợp lý; nhằm bảo vệ, quản lý và sử dụng có
hiệu quả tài sản của đơn vị.
“Theo đoạn 10 chuẩn mực kiểm toán số 400”.
Câu hỏi
Why :: Tại sao cần hệ thống kiểm soát nội bộ ?
Click icon to add picture
Mục tiêu của hTKSNB
Risk
1. Bảo vệ tài sản của đơn vị
2. Bảo đảm độ tin cậy của các thông tin
3. Bảo đảm hiệu quả các hoạt động và năng lực quản lý
4. Đảm bảo cho doanh nghiệp tuân thủ các luật lệ và quy
định hiện hành
Nhiệm vụ hệ thống kiểm soát nội bộ
Để đạt được 4 mục tiêu trên thì HTKSNB cần thực hiện 5 nhiệm vụ sau:
Nhiệm vụ 1: Bảo vệ tài sản và thông tin không bị lạm dụng và sử dụng sai mục đích.
Nhiệm vụ 2: Điều khiển và quản lý kinh doanh một cách có hiệu quả.
Nhiệm vụ 3: Đảm bảo cho các quyết định và chế độ quản lý được thực hiện đúng thể
thức và giám sát mức hiệu quả của các chế độ và các quyết định đó.
Nhiệm vụ 4 : Ngăn chặn, phát hiện các sai phạm và gian lận trong kinh doanh.
Nhiệm vụ 5: Lập các Báo cáo tài chính kịp thời, hợp lệ và tuân thủ theo các yêu cầu
pháp định.
Cấu thành hệ thống theo quan điểm cũ
Môi trường kiểm soát
Là những nhận thức, quan điểm, sự quan tâm và hoạt
động của thành viên Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc
đối với hệ thống kiểm soát nội bộ và vai trò của hệ
thống kiểm soát nội bộ trong đơn vị.
“ Theo Điều 11 - Chuẩn mực kiểm toán số 400”
Thủ tục kiểm soát
Là các quy chế và thủ tục do Ban lãnh đạo đơn vị thiết lập và chỉ đạo thực hiện trong đơn vị nhằm đạt được
mục tiêu quản lý cụ thể.
“Theo điều 13, chuẩn mực kế toán số 400”
Các nguyên tắc xây dựng thủ tục kiểm soát:
Nguyên tắc phân công, phân nhiệm
Nguyên tắc bất kiêm nhiệm
Nguyên tắc ủy quyền và phê chuẩn
Hệ thống kế toán
Hệ thống kế toán: Là các qui định về kế toán và các thủ tục kế
toán mà đơn vị được kiểm toán áp dụng để thực hiện ghi chép
kế toán và lập báo cáo tài chính.
“theo điều 11, chuẩn mực kiểm toán số 400”
Yêu cầu của hoạt động kế toán: Tính đầy đủ, tính trung
thực, tính phê chuẩn, tính chính xác…
Cấu thành HTKSNB theo quan điểm mới
( Coso)
ot
gi
a
ti n
ng
th
ô
g
in
iếp
ot
ia
ng
gt
Hệ
th
ố
n
hô
gt
ốn
th
iế p
Hệ
Click icon to add picture
Đánh giá rủi ro kiểm soát ( Risk Assessment )
Đánh giá rủi ro kiểm soát là đánh giá tính
hiệu quả, hiệu lực của hệ thống kiểm soát
để phát hiện ra những khâu kiểm soát thiếu
và yếu không thể kiểm soát có hiệu quả
các hoạt động, để tăng cường nhân lực, vật
lực vào các điểm xung yếu của hệ thống,
tạo nên sự vững chắc của hệ thống kiểm
soát.
Click icon to add picture
Hoạt động kiểm soát
Là toàn bộ các chính sách và thủ tục được thực hiện
nhằm trợ giúp ban giám đốc công ty phát hiện và ngăn
ngừa rủi ro để đạt được mục tiêu kinh doanh.
Các thủ tục kiểm soát trong đơn vị chủ yếu bao gồm: Kiểm
tra, phê duyệt các tài liệu, chứng từ kế toán; Kiểm tra tính
chính xác của các số liệu tính toán; Kiểm tra số liệu giữa
báo cáo tài chính, sổ kế toán tổng hợp và số kế toán chi
tiết…
Click icon to add picture
Hoạt động giám sát (monitoring)
Là một quá trình đánh giá tính hiệu quả của hệ thống
kiểm soát nội bộ, trợ giúp xem xét hệ thống kiểm soát nội
bộ có được vận hành một cách trơn chu, hiệu quả.
Đặc biệt chú trọng tới tính độc lập .
Click icon to add picture
Hệ thống thông tin giao tiếp
(Information and Communication)
-Là hệ thống trợ giúp việc trao đổi thông tin, mệnh lệnh và chuyển
giao kết quả trong công ty.
- Hệ thống thông tin của một đơn vị có thể được xử lý trên máy
tính, qua hệ thống thủ công hoặc kết hợp cả hai, miễn là bảo đảm
các yêu cầu chất lượng của thông tin là thích hợp, cập nhật, chính
xác và truy cập thuận tiện.
II, Trao đổi khiếm khuyết trong ksnb giữa bqt và bgđ đơn vị được
kiểm toán
II, Trao đổi những khiếm khuyết trong KSNB giữa KTV với BQT và BGĐ đơn vị được
kiểm toán
Câu hỏi
Why
Why ::
:: Khiếm
Khiếm khuyết,
khuyết, khiếm
khiếm khuyết
khuyết nghiêm
nghiêm trọng
trọng trong
trong KSNB
KSNB là
là
gì
gì ??
II, Trao đổi những khiếm khuyết trong KSNB giữa KTV với BQT và
BGĐ đơn vị được kiểm toán
Khiếm khuyết trong KSNB:
+ Cách thức thiết kế, thực hiện hoặc vận hành một kiểm soát không thể ngăn chặn, hoặc phát hiện và sửa chữa một cách kịp
thời những sai sót trong báo cáo tài chính.
+ Thiếu một kiểm soát cần thiết để ngăn chặn, hoặc phát hiện và sửa chữa một cách kịp thời những sai sót trong báo cáo tài
chính. (RRKS).
• Khiếm khuyết nghiêm trọng trong KSNB: Là một hoặc nhiều khiếm khuyết trong kiểm soát nội bộ kết
hợp lại mà theo xét đoán chuyên môn của kiểm toán viên là đủ nghiêm trọng.
( chủ quan, lưu ý tới việc phát hiện không sửa chữa là 1 khiếm khuyết nghiêm trọng)
Click icon to add picture
Mục tiêu
Mục tiêu của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán
là trao đổi một cách phù hợp với Ban quản trị và Ban Giám đốc
đơn vị được kiểm toán về những khiếm khuyết trong kiểm soát
nội bộ mà kiểm toán viên đã phát hiện trong quá trình kiểm
toán và theo xét đoán chuyên môn của kiểm toán viên thì các
vấn đề này là nghiêm trọng và cần sự lưu ý của Ban quản trị
và Ban Giám đốc.
II, Trao đổi những khiếm khuyết trong KSNB giữa KTV với BQT và
BGĐ đơn vị được kiểm toán
Câu hỏi
How
How ::
:: Khi
Khi phát
phát hiện
hiện ra
ra khiếm
khiếm khuyết
khuyết xử
xử lý
lý như
như thế
thế nào
nào ??
II, Trao đổi những khiếm khuyết trong KSNB giữa KTV với BQT và
BGĐ đơn vị được kiểm toán
2. Xác định xem các khiếm khuyết có nghiêm trọng hay không ?
3. trao đổi bằng văn bản một các kịp thời với Ban quản trị đơn vị được kiểm toán.
-Có thể trao đổi bằng:
+ Lời nói
+ Thư đề nghị, thư quản lý ( KTV không có trách nhiệm công khai thư ngoại trừ với
BGĐ, BQT đơn vị được kiểm toán)
-Thời hạn: không quá 60 ngày kể từ ngày lập báo cáo kiểm toán