Tải bản đầy đủ (.docx) (4 trang)

tìm hiểu Vitamin a và các tính chất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (89.72 KB, 4 trang )

Vitamin A:
Hiện nay, người ta biết hai dạng vitamin quan trọng của nhóm vitamin A là vitamin A1
và vitamin A2. Vitamin A1 và vitamin A2 tồn tại dưới một số dạng đồng phân hình học
nhưng chỉ một số dạng là có hoạt tính sinh lý.
Tất cả các dạng vitamin A đều có vòng Beta-ionon và gắn vào nó là chuỗi isoprenoit.
Cấu trúc này là thiết yếu cho độ hoạt động sinh hóa của vitamin

Retinol, dạng động vật của vitamin A, có màu vàng, hòa tan trong


dầu. Vitamin này cần thiết cho thị lực và phát triển xương.
Các retinoit khác, một lớp các hóa chất có liên quan về mặt hóa học tới vitamin A,

được sử dụng trong y học
Tính chất:
Vitamin A là chất kết tinh lăng trụ, màu vàng, nóng chảy ở nhiệt độ 62 – 64oC. Phổ hấp
thụ trong tia tử ngoại là max = 324 – 325nm. Vitamin A có thể bị ảnh hưởng xấu bởi oxy
hay không khí, ánh sáng và nhiệt độ. Sự ẩm ướt và độ ẩm không khí cao sẽ làm tăng các
hiệu ứng. Vì vậy, sự hư hỏng có thể được giảm đáng kể khi tách nó khỏi nguồn oxy hay
hơi ẩm và sự hiện diện của chất chống oxy hóa cùng với việc bảo quản ở nhiệt độ thấp.
Đơn vị:
Năm 1960, tổ chức y tế thế giới (WHO) đã quy định về đơn vị quốc tế (IU: international
unit) của vitamin A và tiền vitamin A như sau:
1IU = 0. 000344 mg All – trans vitamin A acetate.
= 0. 0003 mg All – trans vitamin A.
= 0. 0006 mg All – trans beta carotene.
Liều thường dùng cho người lớn và thiếu niên
Nam: 800 - 1000 microgam (2665 - 3330 đvqt).
Nữ: 800 microgam (2665 đvqt).
Người mang thai: 800 - 900 microgam (2665 - 3000 đvqt).
Người cho con bú: 1200 - 1300 microgam (4000 - 4330 đvqt).


Liều thường dùng cho trẻ em
Phòng ngừa thiếu vitamin A (uống hàng ngày):
Từ khi sinh đến 3 tuổi: 375 - 400 microgam (1250 - 1330 đvqt).
4 - 6 tuổi: 500 microgam (1665 đvqt).
7 - 10 tuổi: 700 microgam (2330 đvqt).
Tác dụng của vitamin A trong cơ thể:

Trong cơ thể vitamin A tham gia vào hoạt động thị giác, giữ gìn chức phận của tế
bào biểu mô trụ. Trong máu vitamin A dưới dạng retinol sẽ chuyển thành retinal.


Trong bóng tối, retinal kết hợp với opsin (là một protein) để cho rhodopsin là sắc tố
nhạy cảm với ánh sáng ở võng mạc mắt, giúp võng mạc nhận được các hình ảnh trong
điều kiện thiếu ánh sáng. Sau đó, khi ra sáng rhodopsin lại bị phân huỷ cho opsin và


trans-retinal, rồi trans-retinal vào máu để cho trở lại cis-retinol.
Vitamin A mà chủ yếu là acid retinoic còn là chất cần thiết cho hoạt động của biểu

mô, làm bài tiết chất nhày và ức chế sự sừng hóa.
Nguồn cung cấp:
Vitamin A được tìm thấy trong nhiều loại thực phẩm, nó tồn tại trong thực phẩm có
nguồn gốc động vật dưới dạng ritenol, còn trong thực vật dưới dạng caroten(trong đó,beta
caroten hay gặp nhất và có hoạt tính cao nhất). Vào cơ thể, caroten được chuyển hóa
thành vitamin A chủ yếu ở thành ruột non, nhưng chỉ vào khoảng 70 - 80% (Ở người từ
6mcg beta caroten của thức ăn, cơ thể chỉ được hấp thu 1mcg Retinol)..Vitamin A có
trong thực phẩm có nguồn gốc từ động vật như: gan cá biển, gan gấu trắng, gan bò, lòng
đỏ trứng, …cũng như một số thực phẩm có nguồn gốc từ thực vật như: rau muống, rau
ngót, rau cải xanh, bí đỏ, cà rốt, xoài….
Các dạng thương mại:

Ngày nay, vitamin A là một phụ gia dinh dưỡng được sử dụng hầu hết ở dạng tổng hợp
như reinol acetate hay retinol palmitate. Hai dạng này cũng tốt như retinol được phép sử
dụng trong thực phẩm.
Vitamin có thể thu được ở dạng tinh thể. Vitamin có tính ổn định và tính có thể trộn lẫn
với các loại thực phẩm mà nó được bổ sung.
Thiếu hụt:
Thiếu hụt vitamin A là một trong những hội chứng thiếu hụt vitamin phổ biến nhất, đặc
biệt ở các nước đang phát triển. Ở những vùng này, thiếu vitamin A là nguyên nhân phổ
biến nhất gây mù. Ở Mỹ, thiếu hụt vitamin A thường do các hội chứng kém hấp thu mở
hoặc lạm dụng các thuốc tẩy dầu khoáng và hay gặp nhất ở người nhiều tuổi và sống ở
vùng ngoại ô nghèo.
Một trong những biểu hiện đầu tiên của thiếu hụt vitamin A là thị lực suy giảm, cụ thể là
suy giảm nhẹ thị lực gọi là quáng gà (khả năng nhìn giảm mạnh khi độ chiếu sáng thấp).
Thiếu hụt liên tục sẽ sinh ra một loạt các thay đổi, có tính chất hủy hoại nhiều nhất diễn
ra ở mắt. Các thay đổi về thị giác được gọi chung là bệnh khô mắt. Đầu tiên là sự khô đi
của màng kết do biểu mô của tuyến tiết nước mắt và nước nhầy bị thay thế bằng biểu mô


keratin hóa. Tiếp theo là sự tích tụ các mảnh vụn keratin thành các mảng trong mờ nhỏ
(đốm Bitot) và cuối cùng là sự ăn mòn bề mặt màng sừng thô ráp với sự thoái hóa và phá
hủy của giác mạc, loét và hoại tử giác mạc (nhuyễn giác mạc), và mù toàn phần là nhưng
biểu hiện muộn.Các thay đổi khác còn có suy giảm miễn dịch, giảm chiều dày lớp vảy ở
da (các bướu nhỏ màu trắng ở nang tóc), bệnh da gà(Keratosis pilaris) và squamous
metaplasia của biểu mô ở bề mặt của lối vào phía trên của hệ hô hấp và bàng quang, với
lớp biểu mô bị keratin hóa.
Điều trị khi thiếu hụt vitamin A:
Quáng gà, chậm liền vết thương và các dấu hiệu khác của thiếu hụt giai đoạn đầu có thể
được điều trị hiệu quả bằng 30 000 IU vitamin A/ngày, kéo dài trong 1 tuần. Thiếu hụt
nặng có tổn thương giác mạc thì cần dùng tới 20 000 IU/kg, trong ít nhất là 5 ngày.
Những tác dụng chống oxy hóa của β - caroten có thể đạt được bằng bổ sung 25 000 - 50

000 IU β - caroten.
Quá liều:
Do vitamin A hòa tan trong chất béo, việc thải lượng dư thừa đã hấp thụ vào từ ăn uống
là khó khăn hơn so với các vitamin hòa tan trong nước như các vitamin B và C (các
vitamin tan trong nước khi dư thừa thì được cơ thể tự đào thải qua bài tiết hoặc tiêu hoá).
Dùng quá nhiều β - caroten (caroten huyết) dẫn đến da nhuốm màu vàng - da cam nhưng
là lành tính. Những thay đổi ở da thường rõ nhất ở lòng bàn tay và lòng bàn chân trong
khi củng mạc vẫn còn màu trắng (phân biệt với hoàng đảm). Những liều lớn β - caroten
về mặt khác là an toàn. Ngộ độc mạn tính thường xảy ra khi có sự tiêu hóa hàng ngày
những liều trên 50 000 đơn vị và kéo dài hơn 3 tháng. Những biểu hiện sớm bao gồm da
khô có vẩy, rụng tóc, loét miệng, phì đại xương (hoặc lồi xương), chán ăn và nôn. Tăng
calci huyết có thể được ghi nhận. Những dấu hiệu nghiêm trọng hơn bao gồm có tăng áp
lực nội sọ với phù gai thị, đau đầu, giảm nhận thức, và gan to, đôi khi tiến triển đến xơ
gan. Ngộ độc cấp có thể do uống những liều lớn vitamin A như dùng thuốc quá liều.
Những biểu hiện bao gồm: mệt mỏi, dễ bị kích thích, chán ăn, sút cân, nôn, rối loạn tiêu
hóa, sốt, gan - lách to, da bị biến đổi, rụng tóc, tóc khô ròn, môi nứt nẻ và chảy máu,
thiếu máu, nhức đầu, calci huyết cao, phù nề dưới da, đau ở xương và khớp và vài triệu


chứng liên hợp do thừa vitamin A. Khi ta giảm bớt tạm thời lượng vitamin trong khẩu
phần hàng ngày sẽ tránh được các triệu chứng này.
Ngộ độc cấp tính nói chung xảy ra ở liều 25.000 IU/kg, và ngộ độc kinh niên diễn ra ở
4.000 IU/kg mỗi ngày trong thời gian 6-15 tháng. Tuy nhiên, ngộ độc ở gan có thể diễn ra
ở các mức thấp tới 15.000 IU/ngày tới 1,4 triệu IU/ngày, với liều gây ngộ độc trung bình
ngày là 120.000 IU/ngày. Ở những người có chức năng thận suy giảm thì 4.000 IU cũng
có thể gây ra các tổn thương đáng kể. Việc uống nhiều rượu cũng có thể làm gia tăng độc
tính
Liener (1975) đã báo cáo rằng nếu sử dụng liều lượng 1. 500. 000 g retionol hoặc 5. 000.
000 IU trong vài tháng có thể dẫn đến tử vong.
Tài liệu tham khảo:

/> /> />


×