Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Phân tích chuỗi giá trị xoài cát tỉnh Đồng Tháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.78 MB, 72 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

CHẤP NHẬN LUẬN VĂN THẠC SĨ CỦA HỘI ĐỒNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ

Luận văn “Phân tích chuỗi giá trị xoài cát tỉnh Đồng Tháp”, do học viên
Từ Thị Kim Trang thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Dương Ngọc
Thành. Luận văn đã báo cáo và được Hội đồng chấm luận văn thông qua
ngày……………

TỪ THỊ KIM TRANG
MSHV: M000174

PHÂN TÍCH CHUỖI GIÁ TRỊ XOÀI CÁT
TỈNH ĐỒNG THÁP

.
Ủy viên

Thư ký

(Ký tên)

(Ký tên)

---------------------------------------

---------------------------------------

Phản biện 1



Phản biện 2

(Ký tên)

(Ký tên)

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGÀNH KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số ngành: 60 62 01 15

---------------------------------------

---------------------------------------

Cán bộ hướng dẫn

Chủ tịch Hội đồng

(Ký tên)

(Ký tên)

HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS DƯƠNG NGỌC THÀNH

---------------------------------------

---------------------------------------


Tháng 06 Năm 2014

i

ii


CAM KẾT

CẢM TẠ

Tôi: TỪ THỊ KIM TRANG, học viên Cao học khóa 19, chuyên ngành
Kinh tế Nông nghiệp, Khoa Kinh tế Quản trị Kinh doanh, trường Đại học Cần
Thơ. Tôi xin cam kết luận văn này được hoàn thành dựa trên các kết quả
nghiên cứu của tôi trong khuôn khổ của đề tài/dự án cấp Tỉnh. Tên dự án
”Giải pháp nâng cao hiệu quả chuỗi giá trị ngành hàng Xoài cát tỉnh Đồng
Tháp”. Dự án có quyền sử dụng kết quả của luận văn này để phục vụ cho dự
án.

Để thực hiện đề tài này đầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy, cô
khoa Kinh tế & Quản trị kinh doanh - trường Đại học Cần Thơ đã giúp đỡ tôi
trong quá trình hoàn thành khóa học và bảo vệ đề tài.

Tác giả

Từ Thị Kim Trang

Đặc biệt, vô cùng cảm ơn PGS.TS Dương Ngọc Thành đã tận tâm
hướng dẫn để tôi hoàn thành luận văn cao học của mình.
Chân thành cảm ơn Ths. Trương Hồng Võ Tuấn Kiệt đã nhiệt tình hỗ

trợ tôi trong suốt quá trình tôi thực hiện đề tài.
Cảm ơn gia đình đã động viên tinh thần và hỗ trợ tôi trong suốt thời gian
của khóa học.
Cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp, các cơ quan ban, ngành đã giúp đỡ tôi
trong quá trình thu thập dữ liệu, và xin cảm ơn đến tất cả những đáp viên đã
dành khoảng thời gian quý báu để trả lời bản câu hỏi điều tra số liệu của đề tài.
Tác giả

Từ Thị Kim Trang

iii

iv


TÓM TẮT
Đồng Tháp có diện tích trồng xoài nhiều nhất ĐBSCL 9.031ha (năm
2012). Trong đó diện tích trồng xoài Cát Chu Cao Lãnh chiếm 60% (Cát Chu).
Nhà vườn trồng xoài có nhiều kinh nghiệm sản xuất, ứng dụng thành công kỹ
thuật xử lý ra hoa, vì thế mùa vụ thu hoạch xoài quanh năm. Tuy nhiên, việc
thực hiện liên kết trong sản xuất và tiêu thụ còn nhiều khó khăn vướng mắc.
Do đó, một nghiên cứu mang tính hệ thống là rất cần thiết để tìm ra các vấn đề
tồn tại từ sản xuất đến tiêu thụ.
Trong nghiên cứu này sử dụng phương pháp tiếp cận của Kaplinsky &
Morris (2000), Recklies (2001), Eschborn GTZ (2007), M4P (2007) và Võ
Thị Thanh Lộc (2013) để phân tích sự vận hành của chuỗi giá trị xoài Cát tỉnh
Đồng Tháp. Với mục tiêu (i) nhằm xem xét hoạt động thị trường của các tác
nhân tham gia chuỗi giá trị, (ii) nâng cao giá trị kinh tế của chuỗi, (iii) để nâng
cao thu nhập cho nhà vườn và các tác nhân khác trong chuỗi. Số liệu của đề tài
được thu thập theo phương pháp ngẩu nhiên phân tầng đối với tác nhân nhà

vườn trồng xoài còn lại số liệu của các tác nhân khác (thương lái; vựa; bán
lẻ,…) được thu thập theo liên kết chuỗi giá trị.
Kết quả cho thấy quy mô sản xuất của nhà vườn nhỏ lẻ, toàn tỉnh Đồng
Tháp chỉ có một HTX xoài, chưa có công ty chế biến xoài, và cũng như chưa
có nhà máy sơ chế đặt tại vùng nguyên liệu. Kênh thị trường xuất khẩu chiếm
tỷ trọng lớn 74,5% tổng lượng xoài tiêu thụ (chủ yếu xuất khẩu xoài tươi sang
thị trường Trung Quốc), thị trường tiêu thụ nội địa của xoài cát Chu Cao Lãnh
chủ yếu ở các tỉnh miền ngoài, các chợ Hà Nội, Long Biên, Huế,...
Ở cả hai thị trường tiêu thụ nội địa và xuất khẩu thì nhà vườn trồng xoài
cát có mức thu nhập rất thấp so với các tác nhân còn lại trong chuỗi trung bình
ở hai loại xoài nhà vườn chiếm khoảng 20% tổng mức thu nhập. Tuy nhiên, tỷ
trọng lợi nhuận cho toàn chuỗi thì nhà vườn chiếm ưu thế trung bình khoảng
54%. Giá trị gia tăng ở chuỗi giá trị phân bố chưa đồng đều và chưa chia sẽ lợi
nhuận cho nhau. Việc rút ngắn kênh thị trường và liên kết nhà vườn sản xuất
giúp giảm được chi phí và gia tăng lợi nhuận cho các tác nhân tham gia. Để
sản phẩm xoài cát ở Đồng Tháp phát triển bền vững trong tương lai thì cần có
nhiều chiến lược kết hợp như: (i) Chiến lược nâng cao chất lượng. (ii) Chiến
lược đầu tư công nghệ. (iii) Chiến lược tái phân phối.
Từ khóa: chuỗi giá trị, giá trị gia tăng, xoài cát Chu Cao Lãnh

ABSTRACT
Mango area of the Dong Thap is the largest in Mekong Delta about
9.031ha (năm 2012). In particular, In which Chu mango area is about 60% of total
mango area in the Dong Thap. Mango growers have production experience,
They has been successful in application of techniques for flower processing.
So that, the mango crop is harvested year round. However, the implementation
of linkages in the production and consumption of many difficulties. Therefore,
a systematic study is needed to find out the existing problems from production
to consumption of mango in Dong Thap province.
In this study, the approach used by Kaplinsky & Morris (2000), Recklies

(2001), GTZ Eschborn (2007 ) , M4P (2007) and Vo Thi Thanh Loc (2013) to
analyze the operation of Cat mango value chain in Dong Thap province. With
the aim of (i) to review the activities of market actors in the value chain, (ii)
enhance the economic value chain, (iii) to raise income for growers an other
agents in the chain. Data from this subject were collected by the method of
stratified random for mango growers agents remaining of the other actors
(traders, barns, retail, ...) are collected under linkage value chain.
The results showed that the production scale of mango growers is small
gardens. Until now, Dong Thap province has only one mango cooperative, no
mango processing company, and also as no pre-processing factories located in
the area of materials. Channel export market accounted for 74.5% of all large
mango consumption (mainly fresh mango exports to the Chinese market) for
Cao Lanh Chu mango. The domestic market is mainly Chu Cao Lanh mango
is consumed mainly outside the region, markets in Hanoi, Long Bien, Hue , ...
In the both markets for domestic consumption and export, the mango
growers have very low incomes compared with other sectors in the chain at
the two kind mangoes accounted for 20 % of total income. However, the
proportion of profits for the whole chain of growers dominated at the average
of 54 % for the both value chain of Chu Cao Lanh mango. Value added of
both the value chain of mangoes uneven distribution and profit-sharing for
another. The shortened channel market and associated linkage of growers to
help reduce costs and increase profits for the participating agents. For mango
products in Dong Thap province sustainable development in the future need to
be more strategic combinations as: (i) improve the quality strategy, (ii)
Strategic technology investments, (iii) redistribution strategy.
Keywords: value chain, value added, Chu Cao Lanh mango.

v

vi



2.2.1.2 Tình hình kinh tế xã hội ........................................................................ 16

MỤC LỤC
Trang

2.2.2 Tổng quan huyện Cao Lãnh ..................................................................... 21
2.2.2.1 Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên ......................................................... 21

BÌA ..................................................................................................................... i

2.2.2.2 Tình hình kinh tế xã hội ........................................................................ 23

CHẤP NHẬN LUẬN VĂN THẠC SĨ CỦA HỘI ĐỒNG ............................ ii

2.2.3 Tổng quan Thành phố Cao Lãnh ............................................................. 24

CAM KẾT ...................................................................................................... iiii

2.2.3.1 Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 24

CẢM TẠ .......................................................................................................... iv

2.2.3.2 Tình hình kinh tế - xã hội ...................................................................... 25

TÓM TẮT ......................................................................................................... v

CHƯƠNG 3 .............................................................................................................. 29


ABSTRACT .................................................................................................... ivi

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................... 29

DANH MỤC BẢNG......................................................................................... x

3.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN .............................................................................................. 29

DANH MỤC HÌNH VÀ SƠ ĐỒ ................................................................... xii

3.1.1 Khái quát về chuỗi giá trị......................................................................... 29

BẢN VIẾT TẮT ............................................................................................ xiii

3.1.2 Phương pháp tiếp cận chuỗi giá trị .......................................................... 31

CHƯƠNG 1 ................................................................................................................ 1
GIỚI THIỆU .............................................................................................................. 1
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ....................................................................................... 1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ................................................................................ 2
1.2.1 Mục tiêu tổng quát ..................................................................................... 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể .......................................................................................... 3
1.3 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ................................................................................... 3
1.4 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU.................................................... 3
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu ................................................................................ 3

3.1.2.1 Người vận hành chuỗi giá trị ................................................................ 32
3.1.2.2 Nhà hỗ trợ chuỗi giá trị ........................................................................ 32
3.1.3 Phân tích chuỗi giá trị .............................................................................. 33
3.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................................... 41

3.2.1 Phương pháp chọn vùng nghiên cứu ....................................................... 41
3.2.2 Phương pháp thu thập số liệu .................................................................. 41
3.2.2.1 Thu thập số liệu thứ cấp ....................................................................... 41
3.2.2.2 Thu thập số liệu sơ cấp ......................................................................... 41
3.2.3 Phương pháp phân tích số liệu ................................................................. 43

1.4.2 Phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 3

CHƯƠNG 4 .............................................................................................................. 46

1.4.2.1 Giới hạn vùng nghiên cứu ...................................................................... 3

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.................................................................................. 46

1.4.2.2 Giới hạn thời gian nghiên cứu ................................................................ 4

4.1 TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ XOÀI TỈNH ĐỒNG THÁP ....... 46

1.4.2.3 Giới hạn nội dung nghiên cứu ................................................................ 4
1.4.2.4 Giới hạn đối tượng nghiên cứu ............................................................... 4
1.5 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ................................................................................ 5
CHƯƠNG 2 ................................................................................................................ 8
TỔNG QUAN TÀI LIỆU .......................................................................................... 8
2.1 MỘT SỐ NGHIÊN CỨU VỀ CHUỖI GIÁ TRỊ SẢN PHẨM ......................... 8
2.1.1 Nghiên cứu nước ngoài .............................................................................. 8
2.1.2 Nghiên cứu trong nước ............................................................................ 10
2.2 ĐẶC ĐIỂM VÙNG NGHIÊN CỨU ................................................................. 14
2.2.1 Tổng quan tỉnh Đồng Tháp ...................................................................... 14
2.2.1.1 Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 14


vii

4.1.1 Tình hình sản xuất Xoài tại tỉnh Đồng Tháp ........................................... 46
4.1.2 Tình hình tiêu thụ Xoài ở tỉnh Đồng Tháp .............................................. 49
4.2 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC TÁC NHÂN .......... 51
4.2.1 Thực trạng hoạt động của các tác nhân sản xuất đầu vào trong chuỗi .... 51
4.2.1.1 Trại cây giống ....................................................................................... 51
4.2.1.2 Cửa hàng Vật tư Nông nghiệp (VTNN) ................................................ 52
4.2.1.3 Nhà vườn............................................................................................... 54
4.2.1.4 Hợp tác xã (HTX) Xoài ......................................................................... 62
4.2.2 Những thuận lợi khó khăn trong hoạt động của các tác nhân sản xuất ... 64
4.2.3 Nhu cầu dự đoán phát triển Xoài cát của các tác nhân sản xuất ............. 70
4.2.4 Thực trạng hoạt động của các tác nhân thương mại trong chuỗi giá trị .. 71

viii


4.2.4.1 Thương lái............................................................................................. 71

DANH MỤC BẢNG
Trang

4.2.4.2 Vựa đóng gói trong tỉnh ........................................................................ 76
4.2.4.3 Vựa phân phối ngoài tỉnh ..................................................................... 80

Bảng 3.1. Cở mẫu và phương pháp thu thập thông tin ............................. 43

4.3.3.4 Người bán lẻ ......................................................................................... 81

Bảng 4.1 Đối tượng bán Xoài của nhà vườn............................................. 50


4.2.5 Những thuận lợi khó khăn trong hoạt động của các tác nhân.................. 83

Bảng 4.2 Thông tin chung của chủ cửa hàng Vật tư Nông nghiệp ........... 52

4.2.6 Dự báo thị trường Xoài cát trong tương lai của các tác nhân ................. 87

Bảng 4.3 Phân bố tuổi chủ hộ sản xuất Xoài cát ...................................... 54

4.2.7 Thực trạng hoạt động của các tác nhân hỗ trợ và thúc đẩy chuỗi ............ 89

Bảng 4.4 Kinh nghiệm sản xuất Xoài của nông hộ................................... 55

4.2.7.1 Vận chuyển............................................................................................ 89

Bảng 4.5 Hình thức tham gia tập huấn kỹ thuật của nông hộ ................... 56

4.2.7.2 Chợ đầu mối trong tỉnh......................................................................... 90

Bảng 4.6 Số nhân khẩu của nhà vườn sản xuất ........................................ 56

4.2.7.3 Tín dụng Nhân Dân và một số tổ chức khác ......................................... 91

Bảng 4.7 Ưu điểm khi sử dụng bao trái của nhà vườn trồng Xoài ........... 57

4.3 PHÂN TÍCH CHUỖI GIÁ TRỊ XOÀI CÁT TỈNH ĐỒNG THÁP .............. 93

Bảng 4.8 Nguồn tiêu thụ Xoài của hộ sản xuất Xoài ............................... 58

4.3.1 Vẽ sơ đồ chuỗi ......................................................................................... 93


Bảng 4.9 Chi phí sản xuất Xoài của nhà vườn theo từng loại Xoài.......... 60

4.3.2 Mô tả chuỗi giá trị Xoài cát ..................................................................... 95
4.3.2.1 Chức năng cơ bản trong chuỗi giá trị Xoài cát .................................... 95
4.3.2.2 Các tác nhân tham gia chuỗi giá trị Xoài cát ....................................... 95
4.3.2.3 Các nhà hỗ trợ và thúc đẫy chuỗi giá trị Xoài cát hiện tại .................. 96
4.3.3 Kênh thị trường Xoài cát Chu Cao Lãnh ................................................. 96
4.3.4 Phân tích giá trị gia tăng và giá trị gia tăng thuần Chuỗi giá trị Xoài ... 98
4.3.5 Phân tích tổng hợp kinh tế chuỗi Chuỗi giá trị Xoài cát Chu ............... 108

Bảng 4.10 Đối tượng bán Xoài của nhà vườn........................................... 60
Bảng 4.11 Hình thức bán Xoài của nhà vườn ........................................... 61
Bảng 4.12 Giá mua Xoài cát của HTX ..................................................... 63
Bảng 4.13 Thuận lợi trong kinh doanh cửa hàng Vật tư Nông ................ 64
Bảng 4.14 Khó khăn kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật ........................... 65
Bảng 4.15 Thuận lợi trong sản xuất Xoài của nhà vườn .......................... 66

4.4 GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHUỖI GIÁ TRỊ SẢN PHẨM XOÀI CÁT ...... 110

Bảng 4.16 Khó khăn trong sản xuất Xoài ................................................. 66

4.4.1 Quan điểm nâng cấp chuỗi .................................................................... 110

Bảng 4.17 Khó khăn trong tiêu thụ Xoài của nhà vườn ........................... 68

4.4.2 Tầm nhìn ................................................................................................ 110

Bảng 4.18 Giải pháp đề xuất trong tiêu thụ Xoài ..................................... 69


4.4.3Đề xuất giải pháp chiến lược nâng cấp chuỗi ......................................... 110

Bảng 4.19 Dự đoán phát triển Xoài cát của của hàng VTNN .................. 70

4.4.3.1Chọn chiến lược nâng cấp ................................................................... 110

Bảng 4.20 Dự đoán phát triển Xoài cát của nhà vườn .............................. 71

4.4.3.2 Mục tiêu .............................................................................................. 111

Bảng 4.21 Thông tin chung của thương lái ............................................... 72

4.4.4 Phân tích lợi thế cạnh tranh sản phẩm Xoài cát ở tỉnh Đồng Tháp ...... 111

Bảng 4.22 Đối tượng bán từng loại Xoài của thương lái .......................... 75

4.4.5 Phân tích SWOT ................................................................................... 115

Bảng 4.23 Thông tin chung của chủ Vựa đóng gói trong tỉnh ................. 76

4.4.5.1Thuận lợi và khó khăn chung của toàn chuỗi ...................................... 115

Bảng 4.24 Đối tượng bán Xoài của vựa trong tỉnh ................................... 79

4.4.5.2 Cơ hội và nguy cơ chung của toàn chuỗi ........................................... 116

Bảng 4.25 Đối tượng bán Xoài cát của vựa phân phối ngoài tỉnh .......... 800

4.4.6 Chiến lược nâng cấp chuỗi giá trị xoài cát tỉnh Đồng Tháp ................. 123


Bảng 4.26 Thông tin chung của người bán lẻ ........................................... 81

CHƯƠNG 5 ............................................................................................................ 127
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................... 127
5.1 KẾT LUẬN ....................................................................................................... 127
5.2 KIẾN NGHỊ ...................................................................................................... 129
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................... Error! Bookmark not defined.

ix

Bảng 4.27 Giải quyết khó khăn của thương lái ........................................ 85
Bảng 4.28 Thuận lợi trong mua bán của thương lái ................................. 86
Bảng 4.29 Khó khăn trong mua bán Xoài................................................. 86
Bảng 4.30 Giải quyết khó khăn của vựa ................................................... 87
Bảng 4.31 Dự đoán sự phát triển Xoài cát trong tương lai ....................... 88

x


Bảng 4.32 Dự đoán sự phát triển Xoài cát trong tương lai ....................... 88

DANH MỤC HÌNH VÀ SƠ ĐỒ

Bảng 4.33 Dự đoán sự phát triển Xoài cát trong tương lai ....................... 88

Trang

Bảng 4.34 So sánh số lượng mua vào của chợ đầu mối trong tỉnh ........... 91

Hình 2.1 Bản đồ hành chính tỉnh Đồng Tháp .......................................... 15


Bảng 4.35 Giá trị gia tăng chuỗi giá trị Xoài cát Chu Cao Lãnh ............. 99

Hình 2.2 Diện tích cây ăn quả tỉnh Đồng Tháp (2000-2010) ................... 19

Bảng 4.36 Giá trị gia tăng chuỗi giá trị Xoài cát Chu Cao Lãnh theo .... 103

Hình 2.3 Sản lượng cây ăn quả tỉnh Đồng Tháp (2000-2010).................. 19

Bảng 4.37 Tổng hợp kinh tế chuỗi Xoài Cát Chu Cao Lãnh ................. 108

Hình 2.4 Diện tích Xoài tỉnh Đồng Tháp năm 2011, 2012 ....................... 20
Hình 2.5 Sản lượng Xoài tỉnh Đồng Tháp năm 2011, 2012 .................... 21
Hình 3.1 Giá tăng dọc theo chuỗi marketing ............................................ 31
Hình 3.2 Mô hình 5 áp lực cạnh tranh ...................................................... 39
Hình 3.3 Mô hình phân tích ma trận SWOT ............................................. 45
Hình 4.1 Lịch thời vụ trong năm của Xoài cát Chu Cao Lãnh ................. 48
Hình 4.2 Cơ cấu giống Xoài cát được nhà vườn sản xuất ........................ 57
Hình 4.3 Thực trang Xoài qua đánh giá của thương lái ............................ 73
Hình 4.4 Đối tượng mua Xoài của thương lái........................................... 74
Hình 4.5 Thức trạng Xoài qua đánh giá của vựa trong tỉnh ..................... 77
Hình 4.6 Nguồn Xoài thu mua của Vựa ................................................... 79
Hình 4.7 Thực trang Xoài qua đánh giá của người bán lẻ ........................ 82
Hình 4.8 Nguồn mua Xoài của người bán lẻ ............................................ 82
Hình 4.9 Đối tượng bán Xoài của tác nhân bán lẻ .................................... 83
Hình 4.10 Thuận lợi trong mua bán của thương lái .................................. 84
Hình 4.11 Khó khăn trong mua bán Xoài của thương lái ......................... 84
Hình 4.12 Các nhà hỗ trợ và thúc đẩy chuỗi giá trị Xoài cát hiện tại ....... 92
Hình 4.14 Phân phối giá trị gia tăng thuần của từng tác nhân ................ 108
Hình 4.17 Mô hình phân tích để đề xuất chiến lược nâng cấp chuỗi .... 111

Hình 4.18 Mô hình 5 lực lượng cạnh tranh của Porter ........................... 114
Hình 4.19 Sơ đồ ma trận SWOT ............................................................. 117
Sơ đồ 3.1 Sơ đồ chuỗi giá trị theo phương pháp tiếp cận của GTZ ......... 32
Sơ đồ 3.2 Tiến trình thực hiện nghiên cứu chuỗi giá trị Xoài cát ............. 43
Sơ đồ 4.3 Chiến lược nâng cao chất lượng ............................................. 123
Sơ đồ 4.4 Chiến lược đầu tư công nghệ .................................................. 124
Sơ đồ 4.5 Chiến lược tái phân phối sản phẩm xoài cát ........................... 125

xi

xii


BẢN VIẾT TẮT

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU

BVTV

Bảo vệ thực vật

CBA

Cost Benefit Analysis

1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

FGD


Focus Group Dicussion (Thảo luận nhóm nông hộ)

GAP

Good Agricultural Practice- Thực hành Nông nghiệp tốt

Ðồng bằng sông Cửu Long (ÐBSCL) được thiên nhiên ưu đãi về đất đai,
khí hậu, nguồn nước,… thuận lợi để phát triển các vùng chuyên canh cây ăn

GTZ

Tổ chức hợp tác kỹ thuật Đức

GDP

Gross domestic product

quả nhiệt đới với nhiều chủng loại có giá trị kinh tế cao. Ðồng thời, là đầu mối
chủ lực cung cấp cho thị trường trái cây trong nước và xuất khẩu. Trong đó, có

GTNT

Giao thông Nông thôn

nhiều loại trái cây ngon nổi tiếng được thị trường trong và ngoài nước ưa thích

HTX

Hợp tác xã


như: Xoài cát Hòa Lộc, Sầu riêng Cơm Vàng hạt lép Chín Hóa, Bưởi Năm

HN

Hà Nội

KIP:

Phương pháp phỏng vấn nhóm am hiểu(Key Informant Panel)

MTQG

Mặt trận Tổ quốc

PRA

Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn (Participatory Rural
Appraisal)

Roi, vú sữa Lò Rèn, Măng cụt Tân Quy, Quýt đường Lai Vung, Khóm Cầu
Ðúc, Sơ- ri Gò Công, Nhãn xuồng Cơm Vàng, Cam sành, Chôm chôm nhãn.
Hơn thế nữa, ĐBSCL được coi là "Thủ Phủ" Xoài của cả nước, tính đến năm
2010, diện tích Xoài của Việt Nam đạt 87,5 nghìn ha và sản lượng đạt 574

SWOT

Strength, Weakness, Opportunity, Threat

ĐBSCL


Đồng bằng sông Cửu Long

TP HCM Thành phố Hồ Chí Minh
THCS

Trung học Cơ sở

UBND

Ủy ban Nhân dân

UNIDO

The United Nations Industrial Development Organization (Tổ
chức Phát triển Công nghiệp Liên hiệp quốc)

USAID

The United States Agency for International Development

WTO

World Trade Organization -Tổ chức thương mại thế giới

nghìn tấn.[1]
Đồng Tháp là một trong số 13 tỉnh/thành nằm trong vùng ĐBSCL, có
diện tích trồng Xoài khá lớn. Theo số liệu khảo sát từ Trung tâm Khuyến nông
– Khuyến ngư tỉnh Đồng Tháp, đến 2012 diện tích trồng Xoài toàn tỉnh đạt
9.031 ha và sản lượng đạt 83.992 tấn; trong đó tập trung chủ yếu tại huyện
Cao Lãnh và thành phố Cao Lãnh, chiếm hơn 62,3% về diện tích và 63,7% về

sản lượng của toàn tỉnh.
Ở Đồng Tháp, Xoài là loại cây ăn trái được canh tác từ rất lâu đời, trong
đó đặc biệt là “Xoài cát Chu Cao Lãnh”. Do nằm trong vùng ĐBSCL nên
việc giao thông đường thủy rất thuận lợi, cộng thêm hệ thống đường liên tỉnh
nối liền các vùng trồng Xoài của tỉnh, khoảng cách từ vùng trồng Xoài đến
thành phố Hồ Chí Minh (TP HCM) và cảng Sài Gòn chỉ hơn 100 km. Nhiều
cơ sở thu mua, các vựa và chợ đầu mối hoa quả đã hình thành và phát triển
một cách tự phát thu hút nhiều bạn hàng đến đây để giao dịch buôn bán nhiều
loại hoa quả mà đặc biệt là quả Xoài cát.
Tuy nhiên, thị trường tiêu thụ chính cho quả Xoài là thị trường trong
nước và Trung Quốc. Hiện nay, mặc dù nhiều tiến bộ kỹ thuật đã được áp
dụng trong chọn giống, chăm sóc, xử lý ra hoa đồng loạt nhưng chất lượng
quả Xoài vẫn còn thấp, tỷ lệ Xoài loại 1 chiếm tỷ lệ rất thấp trong tổng sản
[1] (Trung tâm Khuyến nông khuyến ngư Đồng Tháp, 2012).

1
xiii


lượng nên chưa đáp ứng được các yêu cầu về chất lượng cho các thị trường
nước ngoài, kể cả ở Trung Quốc. Mặt khác do đặc tính của cây Xoài nên mỗi
năm có một đợt Xoài sẽ ra hoa đồng loạt mà không cần một cách xử lý nào
nếu thời tiết thuận lợi, điều này dẫn đến một đợt thu hoạch rộ trong vòng 2-3
tuần. Trong đợt thu hoạch này, do lượng cung vượt quá cầu nên giá Xoài giảm
xuống rất thấp, làm giảm thu nhập cho nhà vườn. Vài năm gần đây, một số
nhà vườn cũng đã áp dụng các biện pháp xử lý ra hoa và chăm sóc tốt, Xoài
thu hoạch sớm bán giá cao hơn gấp 2-3 lần so với chính vụ. Tuy nhiên, số nhà
vườn này đạt tỷ lệ hiệu quả không nhiều và họ cũng phải chịu nhiều rủi ro nếu
mưa nhiều hoặc thời tiết không thuận lợi.
Có thể khẳng định rằng, Xoài cát là một loại trái cây quan trọng và có

triển vọng của tỉnh Đồng Tháp, đặc biệt ở khu vực huyện Cao Lãnh và vùng
ngoại vi thành phố Cao Lãnh. Tuy nhiên, để có định hướng phát triển phù hợp,
tỉnh Đồng Tháp cần có sự am tường về chuỗi giá trị Xoài cát ở các khía cạnh
kỹ thuật, kinh tế và thương mại. Có thể thấy rằng, từ trước đến nay, mặc dù
đã có một số đề tài nghiên cứu về cây ăn quả ở ĐBSCL, nhưng chưa có đề tài
nào nghiên cứu sâu cho cây Xoài cát ở Đồng Tháp và chủ yếu có 1 vài nghiên
cứu thiên về khía cạnh kỹ thuật. Vì vậy, ở gốc độ quản lý nhận thấy rằng
người sản xuất cũng như các tác nhân thương mại còn thiếu hụt về kiến thức
thị trường, thương mại và tổ chức sản xuất Xoài cát. Vì thế, đề tài “Phân tích
chuỗi giá trị Xoài cát tỉnh Đồng Tháp” có khả năng ứng dụng và giải quyết
được các vấn đề trên. Thông qua kết quả nghiên cứu sẽ giúp cho tỉnh Đồng
Tháp định hướng các chính sách cụ thể nhằm phát triển sản xuất và tiêu thụ

1.2.2 Mục tiêu cụ thể
1) Đánh giá thực trạng sản xuất và tiêu thụ Xoài cát đồng thời đánh giá
động các tác nhân trong chuỗi giá trị Xoài cát ở tỉnh Đồng Tháp.
2) Mô tả chuỗi giá trị xoài cát tỉnh Đồng Tháp
3) Phân tích kinh tế chuỗi giá trị Xoài cát tỉnh Đồng Tháp.
4) Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả chuỗi giá trị Xoài cát tỉnh
Đồng Tháp.
1.3 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
1) Thực trạng sản xuất và tiêu thụ Xoài cát ở tỉnh Đồng Tháp như thế nào?
2) Chuỗi giá trị Xoài cát ở tỉnh Đồng Tháp gồm những các tác nhân tham
gia nào?
3) Trong các tác nhân tham gia tiêu thụ Xoài cát thì tác nhân nào được
hưởng lợi nhiều nhất?
4) Giải pháp nào để cải thiện tình hình sản xuất hiện nay nhằm tạo ra sản
phẩm tốt đáp ứng thị trường và làm tăng hiệu quả sản xuất, khả năng
cạnh tranh trên thị trường, thu nhập của người nhà vườn cũng như các
tác nhân chuỗi?

1.4 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu

sản phẩm Xoài, góp phần nâng cao thu nhập cho nhà vườn và tạo việc làm cho
lao động nông thôn.

Đối tượng nghiên cứu trong đề tài gồm những cửa hàng, cơ sở cung cấp
đầu vào, hộ trồng Xoài ở Đồng Tháp, thương lái, vựa/thu gom, người bán lẻ,
vận chuyển, chợ đầu mối, tín dụng và một số hoạt động liên quan đến sản

1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

phẩm Xoài vùng ĐBSCL.

1.2.1 Mục tiêu tổng quát

1.4.2 Phạm vi nghiên cứu

Thực hiện đề tài “Phân tích chuỗi giá trị Xoài cát tỉnh Đồng Tháp”
nhằm đánh giá hoạt động thị trường của các tác nhân tham gia chuỗi giá trị,
thông qua đó phát hiện ra những lỗ hỏng cần thiết nhằm để nâng cao giá trị
kinh tế của chuỗi, cũng như để nâng cao thu nhập cho nhà vườn và các tác
nhân khác trong chuỗi.

1.4.2.1 Giới hạn vùng nghiên cứu
Địa bàn khảo sát được chọn để nghiên cứu đề tài là tỉnh Đồng Tháp và
các tỉnh thành vùng ĐBSCL và TP HCM trong đó nghiên cứu chủ yếu ở
huyện Cao Lãnh và thành phố Cao Lãnh của tỉnh Đồng Tháp, nơi có diện tích
và số lượng Xoài tiêu thụ cao trong tỉnh (hai địa bàn này chiếm khoảng 62%
diện tích trồng Xoài toàn tỉnh và 64% tổng sản lượng toàn tỉnh).


2

3


Địa điểm: Đề tài được nghiên cứu tại 05 xã/phường và 1 thị trấn của
huyện Cao Lãnh và thành phố Cao Lãnh - Đồng Tháp.
1.4.2.2 Giới hạn thời gian nghiên cứu
- Các thông tin liên quan đến đề tài nghiên cứu được thu thập trong giai
đoạn 2005-2013.
- Thông tin thu thập trực tiếp qua mẫu điều tra thực hiện từ tháng
03/2013 đến tháng 11/2013
1.4.2.3 Giới hạn nội dung nghiên cứu
Do hạn chế về thời gian và kinh phí nên đề tài chỉ tập trung nghiên cứu:

mặt thời gian và kinh phí nên chỉ áp dụng nghiên cứu mẫu, thay vì nghiên cứu
tổng thể.
Do nhà cung cấp đầu vào (phân bón, thuốc BVTV, giống cây
trồng) chưa tạo ra sản phẩm ban đầu và các khoản chi phí đầu vào này được
phản ánh trong chi phí sản xuất của nhà vườn, do vậy giá trị gia tăng, giá trị
gia tăng thuần và phân phối lợi ích chi phí của những người cung cấp đầu vào
cho việc trồng Xoài không phản ánh chung trong toàn chuỗi
-

Những khó khăn như đã đề cập với các nông hộ sản xuất thì

trong quá trình thu thập thông tin, số liệu về các tác nhân tham gia vào kênh
phân phối phối Xoài cát ở huyện Cao Lãnh và thành phố Cao Lãnh – Đồng


Tình hình sản xuất và tiêu thụ Xoài cát không chuyên sâu vào
phần kỹ thuật hơn thế nữa hiện nay thì vấn đề kỹ thuật trồng Xoài ở địa bàn

Tháp (người sản xuất, thương lái, chủ vựa, bán lẻ,...) gặp thêm một số tác nhân
như: chủ vựa thu mua, tiểu thương bán lẻ ở ngoài địa bàn nghiên cứu.

nghiên cứu không phải là vấn đề quan tâm trong hiệu quả kinh tế. Đề tài chỉ
giới hạn nghiên cứu những chỉ số tài chính của chuỗi giá trị sản phẩm Xoài

1.5 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

cát.
Thị trường nội địa, chính vì thế khi tiếp cận tác nhân công ty đề
tài chỉ dừng lại ở công ty bán sản phẩm trong nước mà không phỏng vấn các
công ty xuất khẩu sản phẩm.
Đề tài không nghiên cứu chi phí đầu tư ban đầu của các tác
nhân. Vì hỏi lại từng chi phí đầu tư ban đầu khi nhà vườn bắt đầu trồng Xoài
thì hầu như nhà vườn không nhớ đến chi tiết từng khoản mục này. Thương lái
hay chủ vựa hay 1 số các tác nhân khác cũng vậy, họ không có thoái quen ghi
chép lại.
-

Đề tài chỉ nghiên cứu loại Xoài cát ở Đồng Tháp: Xoài cát Chu

hay còn được gọi là Xoài cát Chu Cao Lãnh (dán tem trắng - tên khoa học
Mangifera Indica) đây là giống xoài rất nỗi tiếng ở Đồng Tháp.
1.4.2.4 Giới hạn đối tượng nghiên cứu
Đối với nhà vườn tham gia sản xuất Xoài cát Chu Cao Lãnh ở huyện Cao
Lãnh và thành phố Cao Lãnh - Đồng Tháp tại địa bàn nghiên cứu:


Nội dung 1: Để đánh giá hiện trạng sản xuất, và tiêu thụ Xoài cát tại các
địa bàn nghiên cứu thì cần các thông tin sau:
Điều kiện cơ sở sản xuất của nông hộ (diện tích đất canh tác, lao
động, vốn, các loại tài sản sản xuất, dịch vụ máy móc thiết bị phục vụ
sản xuất...)
Tình hình sản xuất Xoài cát ở địa bàn nghiên cứu: diện tích, sản
lượng, năng suất,…
Tình hình trao đổi mua bán của nhà vườn với thương lái, vựa,
HTX,…
Nội dung 2: Phân tích hoạt động tác nhân đầu vào, nhà vườn, thương
mại trung gian (thương lái, vựa đóng gói, vựa phân phối, vận chuyển, chợ đầu
mối,..) trong chuỗi giá trị Xoài cát ở vùng nghiên cứu.
-

Lập sơ đồ chuỗi và mô tả chủ thể chuỗi

-

Mô tả kênh thị trường Xoài cát: Xoài cát Chu Cao Lãnh

-

Mô tả các tổ chức hỗ trợ, thúc đẩy chuỗi

Nghiên cứu chỉ khảo sát chủ yếu các tác nhân từ Nhà vườn trồng
Xoài đến tác nhân phân phối trong chuỗi (không khảo sát người tiêu dùng cuối

Bên cạnh đó nghiên cứu còn lập bảng thống kê các chỉ tiêu kinh tế, mô tả
kết quả để thấy được hiệu quả kinh tế của nhà vườn trồng Xoài cát tại vùng


cùng). Ngoài ra, còn tham khảo thêm một số ý kiến của Nhà cung cấp sản
phẩm đầu vào (phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, cây giống). Do hạn chế về

nghiên cứu. Đề tài sử dụng các chỉ tiêu kinh tế: tổng chi phí, doanh thu, lợi
nhuận,…

4

5


Nội dung 3: Phân tích mối quan hệ giữa các tác nhân tham gia trong

Đồng Tháp như về chọn giống, phòng chữa bệnh, về tiêu chuẩn an toàn thực

chuỗi dưới gốc độ kinh tế nhằm đánh giá năng lực, hiệu suất vận hành của

phẩm, về thị trường, nhưng chưa từng có nghiên cứu nào thực hiện toàn diện

chuỗi. Bao gồm: xác định sản lượng, chi phí, giá bán, lợi nhuận và giá trị gia
tăng của các tác nhân tại các khâu trong chuỗi và đưa ra nhận xét phù hợp.
Phân tích kinh tế chuỗi giá trị bao gồm:

về chuỗi giá trị sản phẩm Xoài cát Chu Cao Lãnh của huyện Cao Lãnh và
thành phố Cao Lãnh, Đồng Tháp. Vì thế, nghiên cứu này hy vọng góp phần
đưa ra một cái nhìn toàn diện về chuỗi giá trị sản phẩm Xoài và đề xuất những

- Phân tích tình hình chi phí, cấu trúc chi phí tại mỗi tác nhân tham gia
chuỗi.


giải pháp hoàn thiện chuỗi giá trị nhằm phát triển cây Xoài cát Chu Cao Lãnh
của huyện Cao Lãnh và thành phố Cao Lãnh, Đồng Tháp và tăng thu nhập cho
nhà vườn trồng Xoài tại địa phương.

- Phân tích giá trị đạt được của từng tác nhân tham gia vận hành trong
chuỗi giá trị.
- Phân tích toàn bộ giá trị tăng thêm được tạo ra trên toàn chuỗi và tỷ
trọng của giá trị tăng thêm tại các khâu khác nhau trong chuỗi.
- Phân tích năng lực của tác nhân tham gia chuỗi (quy mô, năng lực, sản
xuất, lợi nhuận,…)
Nội dung 4: Các giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất và nhà phân phối,
đồng thời nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm và phát triển sản xuất
và tiêu thụ Xoài cát trong thời gian tới.
Để xác định lợi thế cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường đề tài cũng
sử dụng mô hình 5 lực lượng cạnh tranh (Nhà cung cấp; đối thủ tiềm ẩn; đối
thủ trong ngành; khách hàng; sản phẩm thay thế)
Từ đó hình thành các giải pháp chiến lược nhằm tăng hiệu quả sản xuất,
khai thác triệt để vị thế so sánh của Xoài cát và hướng đến hoàn thiện chuỗi
giá trị Xoài cát. Đề tài tiến hành phân tích ma trận SWOT và kết hợp với
phương pháp phân tích tổng hợp.
 Điểm mới của đề tài
Phân tích và hoàn thiện chuỗi giá trị không còn mới đối với thế giới cũng
như ở nước ta. Hiện nay đã có nhiều đề tài nghiên cứu ở nước ta sử dụng phân
tích chuỗi giá trị để tìm ra hướng hoàn thiện chuỗi giá trị, đặc biệt là đối với
các sản phẩm nông nghiệp và hàng hóa. Các nghiên cứu này chủ yếu là do các
tổ chức quốc tế và phi chính phủ thực hiện hoặc tài trợ thực hiện. Điểm mới
của đề tài là áp dụng phân tích chuỗi giá trị vào chuỗi giá trị sản phẩm Xoài
cát đặc biệt Xoài cát Chu Cao Lãnh của huyện Cao Lãnh và thành phố Cao
Lãnh - Đồng Tháp. Mặc dù đã có nhiều nghiên cứu có liên quan đến cây Xoài
và quả Xoài cát Chu Cao Lãnh của huyện Cao Lãnh và thành phố Cao Lãnh 6


7


CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 MỘT SỐ NGHIÊN CỨU VỀ CHUỖI GIÁ TRỊ SẢN PHẨM NÔNG
NGHIỆP

hết tiềm năng về diện tích và sản lượng. Đồng thời sản xuất phân tán, không
tập trung đã gây ra khó khăn cho hoạt động chế biến và tiêu thụ. Trong khi đó
James Ssemwanga (2008) với “Phân tích chuỗi giá trị Xoài từ Homoshaassosa đến Addis ababa, Ethiopia” đã chia sẽ chuỗi Xoài từ Assosa đến Addis
ngắn và không hiệu quả, thị trường trái cây ở Addis được chi phối bởi các

chất vùng miền. Điều đó thể hiện rõ đối với các loại cây trồng nông nghiệp vì
nó phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên, khí hậu tại địa phương. Chính sự đặc

nhóm tổ chức có xu hướng không cho phép người mới gia nhập. Sự cạnh tranh
của Xoài với các sản phẩm trái cây tươi được nhập khẩu do đó đòi hỏi phải có
sự cải thiện và nâng cao chất lượng Xoài để tăng khả năng cạnh tranh của

trưng, khác biệt đó mà mỗi địa phương trong cả nước đều muốn phát huy tối
đa lợi thế của mình để tạo nên sự độc đáo của địa phương nhưng để phát triển

Xoài Ethiopia. Một nghiên cứu khác của Zuhui Huang Zhejiang (2009) cho
thấy vai trò quan trọng của liên kết trong sản xuất, với “Chuỗi giá trị Lê Trung

bền vững các sản phẩm nông nghiệp của địa phương là điều không đơn giản.

Quốc: mục tiêu tăng trưởng cho người sản xuất nhỏ” Zuhui Huang Zhejiang

đã chỉ ra rằng các nông hộ nhỏ ở Hà Bắc hầu như không được hưởng lợi từ

Có thể nói mỗi tỉnh, mỗi vùng đều có những đặc sản đặc trưng mang tính

Nhất là trong giai đoạn mở cửa thị trường như hiện nay. Hiện hệ thống sản
xuất và kênh phân phối sản phẩm nông nghiệp đang tồn tại một số yếu điểm
như: sự phát triển ngành thiếu tính ổn định và thiếu bền vững, chất lượng sản
phẩm kém, thiếu kiến thức thị trường và khó khăn trong tiếp cận thông tin thị
trường, thiếu sự liên kết trong sản xuất và tiêu thụ, hàng hóa không có thương
hiệu, do đó đã làm giảm khả năng cạnh tranh của ngành hàng. Đặc biệt là thiếu
dự báo cầu thị trường để quy hoạch sản xuất đáp ứng nhu cầu thị trường về số
lượng và chất lượng. Chính vì vậy mà các phương pháp tiếp cận chuỗi giá trị
xuất hiện và được sử dụng rộng rãi để phân tích cho các nông sản đặc trưng
cho tỉnh, cho vùng nhằm nhận ra những mắt xích hạn chế trong toàn chuỗi và
đề ra giải pháp làm tăng khả năng cạnh tranh sản phẩm hàng hóa trên thị
trường.
2.1.1 Nghiên cứu nước ngoài
Gooch và cộng tác viên (2009), Phạm Văn Sáng (2012) đã sử dụng
khung phân tích chuỗi giá trị để đánh giá thị thường và quản lý chất lượng
Nho tươi, Táo tươi và chế biến nhiều hoa quả khác của vùng Ontario, Canada.
Hosni and Lancon (2011) tìm hiểu chuỗi giá trị Táo của Syris trên thị trường
nước ngoài. Nghiên cứu chỉ ra rằng để xuất khẩu Táo thì Syris cần phải giải
quyết những tồn tại trong chuỗi giá trị Táo hiện tại. Các tổ chức khuyến nông
cần phải phát triển và cung cấp nhiều giống Táo mới. Đồng thời, cần có các tổ
chức xếp loại và đánh giá chất lượng Táo độc lập để làm giảm các rủi ro chất
lượng. Trong nghiên cứu “Phân tích đặc tính kinh tế của ba loại trái cây tiềm
năng ở Ấn Độ” năm 2006 của Joshua N. Daniel và Prashant A. Dudhade đã
chỉ ra rằng việc sản xuất Quýt, me và kokum của nông hộ vẫn chưa khai thác
8


chuỗi giá trị lê vì mức độ giá trị gia tăng trong các giai đoạn giữa và kết thúc
cao hơn nhiều so với giai đoạn đầu. Chuỗi giá trị Lê Chiết Giang ngắn hơn ở
Hà Bắc và giá trị gia tăng của giai đoạn đầu tiên cao hơn so với ở Hà Bắc, do
đó các hộ sản xuất nhỏ có thể được hưởng lợi. Hợp tác xã ở Chiết Giang giúp
cho các nông hộ nhỏ giảm chi phí và giá trị gia tăng trong tiêu thụ nhiều hơn.
Năm 2010 qua nghiên cứu “Phân tích chuỗi giá trị Gạo và Ngô tại một số địa
phương điển hình của Tanzania” Peniel Uliwa và ctv đã nêu rõ dù Gạo là
lương thực quan trọng đứng thứ hai sau Ngô tại nước này nhưng năng suất sản
xuất gạo ở Tanzania còn rất thấp, chuỗi giá trị gạo hoạt động không hiệu quả.
Đối với chuỗi giá trị Ngô, các tác giả chỉ ra được tiềm năng xuất khẩu và bốn
phân khúc thị trường chính cho loại lương thực quan trọng nhất của Tanzania
và khu vực. Đồng thời, nghiên cứu đã giải thích lí do vì sao an ninh lương
thực không được đảm bảo, dù sản lượng lớn nhưng đôi khi quốc gia này vẫn
cần nhập khẩu lương thực từ bên ngoài. Từ đó, nhóm nghiên cứu đề ra chiến
lược cải thiện cung ứng chuỗi, các mô hình kinh doanh hiện có và giải pháp
tăng cường mối liên hệ giữa các tác nhân trong chuỗi. Với nghiên cứu của
Hualiang Lu (2006) về “Mô hình chuỗi giá trị hai giai đoạn đối với sự hiệu
quả trong hoạt marketing của chuỗi rau quả” đã chỉ ra chi phí giao dịch ảnh
hưởng rất lớn đến hiệu quả của chuỗi cung ứng rau Nam Kinh. Cụ thể hoạt
động bán hàng (tiếp thị) trực tiếp phải gánh chịu chi phí giao dịch cao nhất,
hoạt động bán hàng đạt hiệu suất thấp nhất trong chuỗi. Do đó, giai đoạn sản
xuất rau hoạt động tốt hơn giai đoạn tiếp thị. Vì vậy, các nhà quản lý cần phải
hỗ trợ hoạt động tiếp thị bằng cách giải quyết các vấn đề như: thông tin thị
trường, tìm cách giảm chi phí giao dịch.
9


Có thể khẳng định, trong phân tích chuỗi giá trị theo phương pháp toàn

những đối với người sản xuất mà cả với người tiêu dùng. Tuy nhiên, các


cầu đã đem lại cách nhìn toàn diện và sâu sắc hơn vì chuỗi giá trị chỉ ra được

doanh nghiệp và người sản xuất chưa nhận thức được tầm quan trọng của việc

các vấn đề quan trọng sau: vai trò của tổ chức hỗ trợ kỹ thuật, tăng cường liên
kết ngang, vai trò của doanh nghiệp đầu tàu trong liên kết dọc và vai trò của
nhà nước trong chuỗi ngành hàng.

xây dựng thương hiệu và tạo ra sản phẩm có chất lượng cao. Dẫn đến khó
khăn trong việc tiêu thụ và xây dựng thương hiệu gặp nhiều khó khăn (Hoàng
Việt Thắng, Châu Minh Tường, 2006). Cũng nói về vấn đề thương hiệu thì

2.1.2 Nghiên cứu trong nước
GTZ, (2006) thực hiện phân tích thử nghiệm chuỗi giá trị Cà phê cho
đồng bào thiểu số ở Daklak. Nghiên cứu chỉ ra những thách thức đối với chuỗi
Cà phê này là trình độ kỹ năng canh tác yếu, chi phí vật tư đầu vào như nước,
phân bón, thuốc trừ sâu cao. Điều kiện sơ chế cà phê còn thiếu thốn khiến cho
chất lượng cà phê thấp. Hơn nữa, chuỗi cà phê này có quá nhiều khâu trung
gian và thiếu liên kết khiến cho giá đầu vào cao nhưng giá đầu ra của nhà
vườn lại thấp. Trong một nghiên cứu khác, GTZ, (2006) phân tích chuỗi giá trị
sản phẩm Dưa Hấu ở Long An. Nghiên cứu chỉ ra nhiều vấn đề trong chuỗi
cần sự trợ giúp để nâng cao hiệu quả. Chẳng hạn, tỉnh Long An cần có các
chương trình phát triển bền vững cây Dưa Hấu với sự hỗ trợ về kỹ thuật và
thay đổi tập quán trồng trọt. Người nhà vườn cũng cần được hỗ trợ tiếp cận
nguồn vốn ngân hàng. Nhu cầu thị trường trong và ngoài nước cũng cần phải
được nghiên cứu thấu đáo hơn cùng với các tiêu chuẩn kỹ thuật cần thiết, tránh
tình trạng Dưa đổ xô lên biên giới Trung Quốc rồi lại bị loại vì chất lượng, bị
ép giá…
Để xây dựng một kế hoạch cho các loại trái cây Việt Nam có cái tên trên

thị trường, một thương hiệu mang tầm vóc quốc tế thì Nguyễn Quốc Nghi và
Đinh Kim Xuyến, 2009, với nghiên cứu “Tình hình xây dựng một số thương
hiệu nông sản Việt Nam trong cạnh tranh - hội nhập” cho biết rằng: Việc cạnh
tranh gay gắt của các nông sản ngoại khiến cho nông sản trong nước trở nên
bấp bênh và mất dần thị phần. Yêu cầu bức bách đang đặt ra cho nông sản
Việt Nam là xây dựng thương hiệu để tăng năng lực cạnh tranh, tăng vị thế
trên thị thường quốc tế. Đối với các sản phẩm nông nghiệp đòi hỏi phải đầu tư
nhiều hơn vào công tác khuyến nông, công nghệ thu hoạch và bảo quản sản
phẩm, nghiên cứu các giống mới. Mặt khác, nâng cao chất lượng sản phẩm
cần phải dựa trên yêu cầu của khách hàng, cần nghiên cứu thị trường cả trong

Công ty Nghiên Cứu Thị Trường Axis Research, 2006, “Chuỗi giá trị cho
Bưởi Vĩnh Long” kết quả khái quát hệ thống về sản phẩm và thị trường tiêu
thụ. Khó khăn lớn nhất cho chuỗi giá trị Bưởi là làm sao xây dựng được niềm
tin của các thành phần trong chuỗi giá trị, nâng cao ý thức và trách nhiệm từng
khâu từ việc chọn giống trồng cây, chăm sóc…cho đến thu hoạch và lưu thông
hàng hóa.
Song song đó, để xây dựng và phát triển một thương hiệu cần phải có sự
thống nhất và hợp tác giữa các tác nhân với nhau như nhà sản xuất, thương lái,
vựa, HTX, công ty, ... thì theo Nguyễn Ngọc Huy, 2010 “Các yếu tố ảnh
hưởng đến việc phát triển thương hiệu Bưởi Năm Roi và vú sữa Vĩnh Kim”,
trong bối cảnh xây dựng thương hiệu, lợi nhuận của những hộ trồng Bưởi theo
quy trình GAP đạt được khá cao, trung bình 71,4 triệu đồng/ha/năm; Vú sữa
Vĩnh Kim lợi nhuận bình quân thu được là 99,9 triệu đồng/ha/năm. Người
trồng Bưởi bán sản phẩm chủ yếu bán cho người bán sỉ/bán lẻ (41,1%) và 36%
bán cho thương lái, ngoài ra bán cho HTX và công ty với hình thức thanh toán
70% là tiền mặt. Bên cạnh đó, vú sữa Vĩnh Kim có 53,6% sản lượng được bán
cho người bán sỉ/bán lẻ; 39,9% bán cho thương lái; HTX chỉ thu mua với số
lượng nhỏ, 6,5%. Qua khảo sát, các nhân tố ảnh hưởng đến thương hiệu Bưởi
Năm Roi gồm ba nhóm nhân tố tác động: (1) nhóm yếu tố nội lực của nông

hộ; (2) Nhóm yếu tố thị trường tiêu thụ;(3) Nhóm nhân tố chất lượng sản
phẩm. Đối với Vú sữa Vĩnh Kim, có 6 nhóm yếu tố ảnh hưởng đến thương
hiệu sản phẩm: (1) Nhóm yếu tố thị trường tiêu thụ; (2) Nhóm nhân tố về điều
kiện sản xuất; (3) Nhóm nhân tố chất lượng sản phẩm; (4) Nhóm nhân tố về
mức độ tham gia của người sản xuất; (5) Nhóm nhân tố về đầu tư cho thương
hiệu; (6) Nhóm nhân tố về khả năng kinh doanh.
Ngoài ra trong sản xuất và tiêu thụ, người sản xuất có được một số thuận
lợi như: cây giống đáp ứng được nhu cầu (giá cả, số lượng), có kinh nghiệm

và ngoài nước để xác định người tiêu dùng đang cần sản phẩm có đặc điểm,
chất lượng như thế nào. Hoạt động quảng bá, tiếp thị và nâng cao nhận thức về
thương hiệu là yếu tố quan trọng trong việc phát triển thương hiệu không

trong sản xuất, đê bao được khép kín, thị trường nguyên liệu đầu vào đa dạng
với nhiều mức giá khác nhau nên dễ lựa chọn, đầu ra rất dễ dàng do có nhiều
thương lái thu mua đó là dựa trên tác giả Võ Chí Cường, 2008, “So sánh hiệu

10

11


quả sản xuất trồng chuyên Xoài và Xoài xen Chanh Giấy tại huyện Kế Sách,

hợp giữa hỗ trợ kỹ thuật và tư vấn tiếp thị dưới một gói chính sách chiến lược

tỉnh Sóc Trăng”. Trồng xen Xoài – Chanh giấy đã mang lại hiệu quả kinh tế

của chính phủ.


cho nông hộ cao hơn những hộ chỉ thâm canh cây Xoài.
Bên cạnh đó, những nhân tố về nguồn lực của nông hộ như diện tích đất
đai, kinh nghiệm sản xuất, số lao động chính của nông hộ, vốn sản xuất cũng

Trong phân tích chuỗi giá trị thì phương pháp thông kê mô tả, CBA,
phân tích thị trường, phân tích SWOT,… là những phương pháp được sử dụng
phổ biến nhất: Nguyễn Vũ Trâm, 2010, “Phân tích kênh phân phối Bưởi Năm

ảnh hưởng đến lợi nhuận của canh tác ở những mức độ khác nhau. Ngoài
khâu sản xuất, xây dựng thương hiệu thì vấn đề thu mua và xuất khẩu thì đó
cũng là 1 vấn đề cần bàn luận. Theo Đoàn Hữu Tiến, 2009, “Thực trạng sản

roi Vĩnh Long” với phương pháp nghiên cứu nêu trên cho ta kết quả rằng: diện
tích trồng Bưởi nhỏ lẻ manh mún, chi phí sản xuất bình quân trên 2,3 triệu
đồng/công/năm, trong đó chi phí lao động chiếm nhiều nhất 52,39%. Lợi

xuất Bưởi”. Viện cây ăn quả Miền Nam.

nhuận của hộ bình quân 1,9 triệu đồng/tấn; chủ vựa lợi nhuận bình quân 2,24
triệu đồng/tấn; cơ sở bán lẻ lợi nhuận bình quân 1,55 triệu đồng/tấn. Các tác

Tại ĐBSCL, công ty Hoàng Gia là đơn vị xuất khẩu có năng lực về thu
mua, bảo quản và xuất khẩu trực tiếp, công ty này có thương hiệu trong xuất
khẩu Bưởi trên thương trường trong những năm qua và hiện tại. Thị trường
xuất khẩu Bưởi Năm roi trong năm 2007 của công ty Hoàng Gia chủ yếu xuất
đi thị trường Châu Âu. Bưởi Năm roi của ĐBSCL còn được một số công ty ở
TP HCM về tới vùng nguyên liệu đặt điểm thu mua sau đó vận chuyển về TP
HCM bảo quản và xuất khẩu. Ba tháng đầu năm 2008, HTX Bưởi Năm roi Mỹ
Hòa đã thực hiện 2 hợp đồng cung ứng gần 100 tấn Bưởi Năm roi xuất khẩu


nhân trong kênh đều gặp khó khăn về thị trường tiêu thụ và rủi ro. Một số giải
pháp cho kênh như: Đẩy mạnh và quản lý công tác lai tạo giống có chất lượng;
phát triển thị trường trong nước và xuất khẩu; thu hút vốn vào lĩnh vực đầu tư
chế biến; liên kết sản xuất – tiêu thụ; đẩy mạnh công nghệ sau thu hoạch. Bên
cạnh những phương pháp nói trên thì nhà nghiên cứu cũng sử dụng các chỉ
tiêu kinh tế để xác định các chi phí, lợi nhuận.
Nghiên cứu “chuỗi giá trị Xoài cát Hòa Lộc tỉnh Tiền Giang” đã đưa

thông qua công ty xuất khẩu. HTX vú sữa Lò Rèn Vĩnh Kim hợp đồng với
công ty Đạt Vinh đóng gói Bưởi Năm roi xuất khẩu mỗi tuần một chuyến 17

được những khó khăn - tỷ lệ thu nhập được phân phối cho mỗi tác nhân không
đồng đều. Mặc dù tỷ lệ lợi nhuận cao (63,12%) nhưng so với tổng thu nhập thì

tấn Bưởi Năm roi sang thị trường Hà Lan (tuy nhiên sản lượng Bưởi cung cấp

nhà vườn có tỷ lệ thấp nhất.., và thuận lợi chung của toàn chuỗi cũng như đề

không đủ số lượng nên phải ngưng hoạt động trong một khoảng thời gian).

ra những chiến lược nâng cấp chuỗi giá trị Xoài cát Hòa Lộc – đẩy mạnh kinh
tế chuỗi, mở rộng thị trường kết hợp với mở rộng sản xuất giúp sản lượng bán
ra nhiều hơn, tăng thu nhập cho mỗi tác nhân đặc biệt nhà vườn trồng Xoài.

Lê Thanh Loan, Đặng Hải Phương, Võ Hùng (2006), trong nghiên cứu
“Chuỗi cung ứng hạt điều tại Việt Nam: Trường hợp nghiên cứu ở Đăk Nông

thiện giá tại vườn. Nghiên cứu cũng cho thấy rằng cơ sở hạ tầng tạo ra một tác

(Võ Thị Thanh Lộc, 2013). Trong nghiên cứu Xoài cát gần đây của Ngô Vinh

Quảng (2010) cho thấy rằng, sản xuất Xoài mang lại hiệu quả tài chính cho
người nhà vườn, chi phí phân bón, thuốc bệnh, thuốc dưỡng, và lao động là
các yếu tố tạo nên phân biệt lợi nhuận của người trồng Xoài cát và lợi nhuận
của hộ trồng Xoài cát. Kênh tiêu thụ Xoài tươi chủ yếu từ người nhà vườn đến

động tích cực đối với giá tại vườn. Trong khi đó vẫn còn thiếu nguồn của
thông tin thị trường chính thức, giao dịch theo mối quan hệ không cạnh tranh,
cải thiện giá tại vườn và hiệu quả trong thị trường nông nghiệp đã yêu cầu các
chính phủ, các tổ chức liên quan, các doanh nghiệp chế biến và sự tham gia

bán cho người thu gom số còn lại bán trực tiếp cho người bán lẻ và chế biến
xuất khẩu. Tuy nhiên, nghiên cứu này chưa đi sâu vào phân tích chuỗi giá trị
sản phẩm Xoài cát, chưa nói lên được các tác động từ yếu tố bên ngoài và bên

tỉnh Bình Phước” có nguồn gốc từ mô hình giá cả hưởng thụ theo quan điểm
của các hộ gia đình, nghiên cứu này phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến biến
động giá tại vườn ở Đắk Nông tỉnh Bình Phước trong năm 2006. Mô hình ước
lượng cho thấy sự gia tăng về chất lượng thông tin hoặc giá đạt được giúp cải

các vựa đóng gói, phân phối hoặc thương lái ngoài tỉnh chiếm 80% và 17%

của nhà vườn để đưa ra một số vấn đề dịch vụ cơ sở hạ tầng và mua bán,
nguồn tin hiệu quả hơn có thể truy cập thông tin về giá thị trường, sự trùng

trong cũng như chưa đi tìm đúng hướng ra cho sản phẩm Xoài cát đặc sản này.

12

13



tiêu úng và đưa nước ngọt vào đồng. Nhìn chung, địa hình Đồng Tháp rất
2.2 ĐẶC ĐIỂM VÙNG NGHIÊN CỨU

2.2.1 Tổng quan tỉnh Đồng Tháp

thuận lợi cho phát triển nông nghiệp. (Nguồn: Cổng thông tin điện tử tỉnh Đồng
Tháp)

2.2.1.1 Điều kiện tự nhiên
Đồng Tháp là một tỉnh nằm ở miền Tây Nam Bộ, có nền Nông nghiệp
phát triển, là vựa lúa lớn thứ ba của Việt Nam, là tỉnh có chỉ số tăng trưởng
GDP cao và chỉ số về cạnh tranh kinh tế đứng thứ 2 trong khu vực đồng bằng
sông Cửu Long và thứ 5 cả nước trong năm 2008.
Nằm ở vị trí thượng nguồn sông Cửu Long, Đồng Tháp có thế mạnh về
nông nghiệp và thủy sản, sản lượng lương thực bình quân hàng năm trên 2,6
triệu tấn phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu. Có nhiều loại cây ăn trái nổi tiếng
như: nhãn Châu Thành, Bưởi Phong Hòa, Xoài Cao Lãnh, Quýt hồng Lai
Vung… Đặc biệt hoa kiểng Sa Đéc với trên 298 ha và hàng trăm loại hoa và
kiểng quý cung cấp cho cả nước và xuất khẩu. Nghề nuôi thủy sản phát triển
mạnh nhất là cá tra và tôm càng xanh, hàng năm cung cấp cho chế biến xuất
khẩu trên 250.000 tấn cá và trên 2.000 tấn tôm càng xanh. Dân số gần 1,7 triệu
dân với nguồn lao động dồi dào đặc biệt tỉnh rất chú trọng đào tạo, dạy nghề
cho lực lượng lao động nhằm đáp ứng yêu cầu của các nhà đầu tư.
 Vị trí địa lý
Đồng Tháp là tỉnh thuộc vùng ĐBSCL, trong giới hạn 10°07’-10°58’ vĩ độ
Bắc và 105°12’-105°56’ kinh độ Đông, phía Bắc giáp tỉnh Prây Veng (Cam pu
chia) trên chiều dài biên giới 47,8 km với 4 cửa khẩu: Thông Bình, Dinh Bà, Mỹ
Cân và Thường Phước, phía Nam giáp tỉnh Vĩnh Long và Thành phố Cần Thơ,
phía Tây giáp tỉnh An Giang, phía Đông giáp tỉnh Long An và Tiền Giang. Tỉnh

lị của Đồng Tháp hiện nay là thành phố Cao Lãnh, cách thành phố Hồ Chí Minh
162 km. Đồng Tháp có hai đô thị loại III là Thành phố Cao Lãnh và Thị xã Sa
Đéc. (Nguồn: Cổng thông tin điện tử tỉnh Đồng Tháp)
 Điều kiện thủy văn và khí hậu
Đặc điểm khí hậu này tương đối thuận lợi cho phát triển nông nghiệp
toàn diện. Với vị trí nằm ở hạ lưu sông Mekong, thủy triều Biển Đông nên
sông Tiền được chia làm 2 mùa: mùa cạn và mùa lũ. Đồng tháp có hệ thống
sông ngòi chằng chịt: có khoảng 20 kênh rạch tự nhiên, 110 kênh đào cùng với
nhiều con sông lớn đã hình thành hệ thủy nông hoàn chỉnh phục vụ thoát lũ,
14

Địa bàn nghiên cứu của đề tài
Hình 2.1 Bản đồ hành chính tỉnh Đồng Tháp
(Nguồn: )

 Đất đai
Địa hình Đồng Tháp tương đối bằng phẳng với độ cao phổ biến 1-2 m so
với mặt biển. Dòng sông Tiền chảy qua 132 km chia Đồng Tháp thành hai
vùng:
Vùng Đồng Tháp Mười phía Bắc sông Tiền, dọc theo hướng Tây BắcĐông Nam, nơi cao nhất không quá 4m và nơi thấp nhất chỉ có 0,7 m.
Vùng phía Nam, nằm kẹp giữa sông Tiền và sông Hậu, có địa hình lòng
máng dốc từ hai phía sông vào giữa với độ cao phổ biến 0,8-1,0 m. Do địa
hình thấp nên mùa lũ tháng 9, tháng 10 hàng năm thường bị ngập nước khoảng
1 m. (Nguồn: Cổng thông tin điện tử tỉnh Đồng Tháp)
15


dịch bệnh được khống chế, người chăn nuôi có lãi. Diện tích nuôi trồng thuỷ sản

 Tài nguyên thiên nhiên

Tài nguyên nước: có nguồn nước mặt khá dồi dào, nguồn nước ngọt
quanh năm không bị nhiễm mặn; có nhiều vỉa nước ngầm ở các độ sâu khác
nhau, nguồn này hết sức dồi dào, mới chỉ khai thác, sử dụng phục vụ sinh hoạt
đô thị và nông thôn, chưa đưa vào dùng cho công nghiệp. Tài nguyên đất có 4
nhóm đất chính: đất phù sa, đất phèn, đất xám, đất cát. Đất đai của vùng có kết
cấu mặt bằng kém bền vững lại tương đối thấp, nên làm mặt bằng xây dựng đòi
hỏi kinh phí cao, nhưng rất phù hợp cho sản xuất lương thực. Tài nguyên
khoáng sản chủ yếu là cát xây dựng các loại, sét gạch ngói, than bùn. (Nguồn:
Cổng thông tin điện tử tỉnh Đồng Tháp)

giảm mạnh, trong năm 2012, đạt 5.915 ha, tăng 423 ha so năm 2011 nhưng chỉ
bằng 66,64% kế hoạch. Giá cá tra thương phẩm từ đầu năm cho đến cuối năm
2012 dao động ở mức 20.000 - 23.500 đồng/kg (trọng lượng bình quân 0,7 - 0,9
kg/con). Giá cá ổn định, tuy nhiên, chi phí nuôi tăng lên, lợi nhuận từ con cá
thấp. Bên cạnh đó, ngành nuôi trồng thủy sản còn tiềm ẩn nhiều bất ổn cho
người nuôi trồng do công tác quy hoạch vùng nuôi và liên kết giữa người nuôi
và nhà chế biến chưa chặt chẽ. Mặt khác, giá cá tăng và khan hiếm nguồn cung,
tuy trước mắt có lợi cho người nuôi nhưng cũng gây nhiều khó khăn cho các
nhà máy chế biến, nhất là các nhà máy đã ký hợp đồng tiêu thụ trong khi không
có đủ nguồn nguyên liệu để sản xuất, buộc phải giảm sản lượng sản xuất trong
các chu kỳ sản xuất tới.

2.2.1.2 Tình hình kinh tế xã hội
Năm 2012, mặc dù phải đương đầu với nhiều khó khăn, thách thức trong
phát triển kinh tế xã hội do các yếu tố tác động từ nền kinh tế thế giới và ngay

 Lĩnh vực công nghiệp

trong nước, nhưng với sự nỗ lực của cộng đồng doanh nghiệp và dân cư, cùng


Giá trị sản xuất toàn ngành công nghiệp năm 2012 ước tính 14.001 tỷ

với sự động viên, hỗ trợ của các ngành, các cấp đã tạo động lực thúc đẩy kinh tế
của tỉnh duy trì phát triển, ổn định đời sống của nhân dân.

đồng, tăng 7,81% so với năm 2011. Các sản phẩm chủ yếu như: thuỷ sản đông
lạnh, xay xát, lau bóng gạo, thức ăn thuỷ sản, gia súc, thuốc viên các loại đều
tăng thấp. Trong bối cảnh có nhiều khó khăn, các doanh nghiệp lớn của tỉnh vẫn

Ước tính tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 2012 đạt 9,76%; trong đó, khu
vực nông nghiệp tăng 3,87%, khu vực công nghiệp - xây dựng tăng 11,19%,
khu vực thương mại - dịch vụ tăng 15,2%. GDP bình quân đầu người (giá 1994)
ước đạt 10,68 triệu đồng, tương đương 967 USD, tăng 9,66% so với năm 2011.
 Lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn
Năm 2012, diện tích gieo trồng toàn tỉnh đạt 515.706 ha bằng 96,85% so
năm 2011, giảm 16.780 ha, trong đó, diện tích gieo trồng lúa được 487.624 ha,
giảm 2,69%, ước tính sản lượng lúa đạt 3.051.763 tấn, giảm 1,56%. Nguyên
nhân, do diện tích lúa vụ Thu Đông giảm nhiều, diện tích vụ Đông Xuân và Hè
Thu tăng ít. Ngoài ra, các loại cây trồng khác có sản lượng giảm như: sản lượng
mía đạt 7.624 tấn giảm 820 tấn, rau đậu các loại đạt 209.286 tấn giảm 10.979
tấn. Đối với cây Xoài ở tỉnh có diện tích trồng 9.031 ha (năm 2012) nhưng số
lượng diện tích thu hoạch chỉ đạt 8.286 ha trong đó thành phố Cao Lãnh chiếm
23% và huyện Cao Lãnh chiếm trên 40% tổng diện tích Xoài toàn tỉnh. Sản
lượng Xoài toàn tỉnh 83.992 tấn (thành phố Cao Lãnh chiếm 20,2%, và huyện
Cao Lãnh chiếm trên 49%) (nguồn niên giám thống kê 2012, Đồng Tháp).

trụ vững và có bước phát triển mới. Tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa năm
2012 ước tính 836.469 ngàn USD, bằng 95,4% so năm 2011. Mặt hàng xuất
khẩu chủ lực vẫn là gạo và thủy sản chế biến. Nhìn chung, tình hình xuất khẩu
trong năm gặp nhiều khó khăn, hầu hết các mặt hàng xuất khẩu đều có kim

ngạch xuất khẩu giảm hoặc tăng ít so với năm 2011.
 Hoạt động thương mại – dịch vụ
Hoạt động thương mại – dịch vụ tiếp tục phát triển ổn định. Tuy ảnh
hưởng bởi những khó khăn chung của kinh tế thế giới và cả nước, sức mua
trong dân giảm, các dịch vụ kém sôi động, nhưng cộng đồng doanh nghiệp đã
linh hoạt, thích ứng nhanh với những biến động khó lường của thị trường, cùng
với việc nỗ lực xúc tiến thương mại, cung cấp thông tin thị trường, tiếp cận
hàng hoá, dịch vụ, thực hiện các chương trình quảng bá hàng Việt, tổ chức các
phiên chợ hàng Việt về nông thôn của các ngành chức năng, nên đã giữ được đà
tăng trưởng khu vực thương mại và dịch vụ, ước tính tổng mức bán lẻ hàng hóa
và dịch vụ tiêu dùng cả năm tăng 17,06% so với năm 2011.

Tình hình chăn nuôi trong tỉnh ổn định, các ngành chức năng tăng cường
công tác kiểm tra, kiểm soát giết mổ mua bán gia súc, gia cầm nên tình hình
16

17


diện tích đạt 6.143 ha, tăng 67,7%, đến năm 2010 diện tích Xoài đạt 9.300 ha,

 Lĩnh vực văn hóa – xã hội
Hoạt động văn hóa diễn ra sôi nổi, phong trào thể thao phát triển rộng

tăng 51,3%.

khắp. Đã tổ chức thành công nhiều hoạt động văn hóa, văn nghệ, triển lãm, giao
lưu thể thao với tỉnh Prâyveng, Vương quốc Campuchia. Nhiều chương trình
văn hoá, thể dục, thể thao, lễ hội được tổ chức theo hình thức xã hội hoá thu hút
được sự đóng góp của cộng đồng doanh nghiệp và dân cư, góp phần quảng bá

du lịch và hình ảnh của tỉnh, trong năm có khoảng 1,46 triệu lượt khách du lịch
(tăng 11,13%), tổng doanh thu ước tăng 22,22% so năm 2011.
Về lĩnh vực y tế, công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân được tăng cường
thực hiện, kết hợp với hoạt động truyền thông, giáo dục sức khỏe, nâng cao kiến
thức cho người dân về dinh dưỡng, vận động tham gia bảo hiểm y tế. Về công
tác xã hội, toàn tỉnh triển khai thực hiện nhiều giải pháp tạo việc làm cho người
lao động, tổ chức 09 phiên giao dịch việc làm, có 3.125 lao động được tuyển
dụng, 1.288 lao động đăng ký học nghề và xuất khẩu lao động; trợ cấp thất
nghiệp cho 5.139 người. Công tác giảm nghèo, đền ơn đáp nghĩa được tổ chức
triển khai thực hiện kịp thời và đồng bộ các chính sách, giải pháp giảm nghèo
bền vững trên địa bàn tỉnh.
 Lĩnh vực giáo dục, đào tạo

Hình 2.2 Diện tích cây ăn quả tỉnh Đồng Tháp (2000-2010)
(Nguồn: Niên Giám Thống kê tỉnh Đồng Tháp năm 2011)

Diện tích Xoài tăng đều qua các năm do lợi nhuận từ trồng Xoài khá cao
so với các cây trồng khác nên người dân đã chuyển đổi một số diện tích cây ăn
trái kém hiệu quả, diện tích lúa sang canh tác Xoài. Cây nhãn có diện tích lớn
thứ 2, tuy nhiên diện tích có xu hướng giảm, nếu như năm 2000 diện tích nhãn
của tỉnh là 6.191 ha thì đến năm 2005, diện tích đạt 6.401 ha và năm 2010 diện
tích nhãn giảm còn 5.087 ha. Cây có múi (Cam, Chanh, Quýt…) có diện tích

Ngành giáo dục đã hoàn thành nhiệm vụ năm học 2011-2012 với kết quả
giảng dạy, học tập được nâng cao, đồng thời triển khai thực hiện nhiệm vụ trọng
tâm năm học 2012-2013. Công tác xây dựng mạng lưới trường, lớp học và mua
sắm trang thiết bị dạy học trong năm được tăng cường, ước tính năm 2012 hoàn

nhỏ nhất, năm 2000 diện tích là 2.962 ha, đến năm 2005 giảm còn 2.459 ha và
đến 2010 diện tích cây có múi đạt 3.243 ha.


thành đưa vào sử dụng 420 phòng học, phòng chức năng, sửa chữa 766 phòng
học và công trình phụ trợ khác tại 188 điểm trường.
Đào tạo và dạy nghề được quan tâm thực hiện, chương trình Mekong
1000, chương trình đào tạo nghề nông thôn được thực hiện rộng khắp, phát huy
tốt mối liên kết đào tạo với các trường Đại học, số lượng sinh viên, học viên
theo học ngày càng tăng, qua đó đã đưa tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 46,2%,
trong đó đào tạo nghề đạt 31,5%. (Nguồn: Báo cáo năm 2011 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Đồng Tháp)

 Diện tích, sản lượng cây ăn trái tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2000-2010
Kết quả Hình 2.2 cho ta thấy, Xoài là cây ăn trái có diện tích lớn nhất ở
Đồng Tháp, năm 2000 diện tích Xoài của tỉnh là 3.662 ha thì đến năm 2005

18

Hình 2.3 Sản lượng cây ăn quả tỉnh Đồng Tháp (2000-2010)
(Nguồn: Niên Giám Thống kê tỉnh Đồng Tháp năm 2011)

Kết quả Hình 2.3 cho ta thấy, sản lượng các loại cây ăn quả cũng biến
thiên theo diện tích canh tác. Cụ thể sản lượng Xoài vào năm 2000 là 12.557
19


tấn, đến 2005 sản lượng đạt 49.177 tấn và đến năm 2010 sản lượng đạt 61.357
tấn. Sản lượng Xoài tăng ngoài nguyên nhân tăng diện tích thì việc thâm canh,
ứng dụng tiến bộ mới vào sản xuất (xử lý nghịch vụ, quản lý tốt dịch bệnh, thay
đổi cơ cấu giống Xoài theo hướng năng suất, chất lượng…) đã làm tăng năng
suất và sản lượng Xoài gấp 5 lần trong thời gian 10 năm.
 Diện tích, sản lượng Xoài - Đồng Tháp chia theo địa phương (20112012)

Kết quả phân tích từ Hình 2.4 cho thấy, huyện Cao Lãnh có diện tích Xoài
lớn nhất tỉnh, năm 2012 đạt 3.663 ha, Thành phố Cao Lãnh có diện tích lớn thứ
2 đạt 2.002 ha, các huyện còn lại có quy mô diện tích tương đối nhỏ như huyện
Châu Thành 573 ha, Lấp Vò 765 ha, Tháp Mười 665 ha, Thị xã Se Đéc 581 ha,
Lai Vung 405 ha, Thanh Bình 301 ha.

Hình 2.5 Sản lượng Xoài tỉnh Đồng Tháp năm 2011, 2012
(Nguồn: Trung tâm Khuyến nông-Khuyến ngư Đồng Tháp)

2.2.2 Tổng quan huyện Cao Lãnh
2.2.2.1 Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên


Vị trí địa lý

Huyện Cao Lãnh là một huyện phía Bắc Sông Tiền thuộc vùng
Đồng Tháp Mười, cánh trung tâm tỉnh Đồng Tháp khoảng 8 km về hướng
Đông Nam. (nguồn )
- Phía Bắc và Tây Bắc: giáp huyện Tam Nông, huyện Thanh Bình.
- Phía Nam: huyện Châu Thành.
Hình 2.4 Diện tích Xoài tỉnh Đồng Tháp năm 2011, 2012
(Nguồn: Trung tâm Khuyến nông-Khuyến ngư Đồng Tháp)

Kết quả từ Hình 2.5 cho thấy, sản lượng Xoài của từng huyện cũng biến

- Phía Đông: giáp huyện Tháp Mười và tỉnh Tiền Giang.
- Phía Tây và Tây Nam: giáp Thành phố Cao Lãnh, Thị xã Sa Đéc.
 Địa hình địa mạo

thiên theo chiều thuận với diện tích canh tác, huyện Cao Lãnh và Thành phố


Địa hình của huyện tương đối bằng phẳng, dốc theo hướng Tây Bắc -

Cao Lãnh có sản lượng lớn nhất nhì lần lượt đạt 30.924 tấn và 17.024 tấn. Thời

Đông Nam, cao từ 1,0 - 1,4 m so với mực nước biển. Càng đi sâu vào nội
đồng địa hình càng thấp, cục bộ có nơi chỉ cao từ 0,8 m – 0,9 m, hình thành
những vùng ngập nước thời gian từ 4-5 tháng/năm. Địa hình của huyện bị chia
cắt bởi hệ thống kênh, rạch chằng chịt do đó thuận lợi cho công việc tưới tiêu

gian gần đây tỉnh Đồng Tháp đã quan tâm đầu tư xây dựng các mô hình canh
tác Xoài theo hướng an toàn (xây dựng mô hình đủ điều kiện sản xuất an toàn,
VietGAP, GlobalGAP) cùng với sự hỗ trợ, tư vấn từ các nhà Khoa học (Viện
nghiên cứu Cây ăn quả miền Nam, Trường Đại học Cần Thơ). Qua đó đã
chuyển giao những tiến bộ mới và nâng cao năng lực canh tác của người nhà
vườn.

20

nhưng hạn chế xây dựng cơ sở hạ tầng cơ giới hóa nông nghiệp.(nguồn
).

21


 Khí hậu-thủy văn

2.2.2.2 Tình hình kinh tế xã hội

Huyện Cao Lãnh nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa với những

đặc điểm cơ bản sau:
- Nắng nhiều (2.710 giờ/năm) nhiệt độ cao đều trong năm, trung bình từ
27,30C –32,80C, biên độ nhiệt chênh lệch ngày và đêm tương đối lớn, rất thuận

Giá trị GDP ước đạt 1.723 tỷ đồng, tăng trưởng kinh tế 13,58% (Kế
hoạch 13,5%). Theo đó, khu vực Nông - Lâm - Thuỷ sản (khu vực I) đạt 896
tỷ đồng, tăng 7,13% (Kế hoạch 5%); khu vực công nghiệp - xây dựng (khu
vực II) đạt 335 tỷ đồng, tăng 27,98% (Kế hoạch 31%); khu vực thương mại -

lợi cho thâm canh tăng vụ, tăng năng suất và nâng cao chất lượng nông sản.

dịch vụ (khu vực III) đạt 492 tỷ đồng, tăng 17,46% (Kế hoạch 19,1%).

- Lượng mưa bình quân hàng năm thấp (1.332 mm chỉ bằng 70% lượng
mưa năm của thành phố Hồ Chí Minh) và chia làm hai mùa rõ rệt:

Cơ cấu GDP theo giá cố định: Khu vực I chiếm 51,98%, khu vực II chiếm
19,45% và khu vực III chiếm 28,57% (Kế hoạch theo thứ tự là 50,76%,

+ Mùa mưa: Từ tháng 5 đến tháng 11, chiếm trên 90% lượng mưa cả
năm, đặc biệt các tháng mưa lớn trùng với các tháng mùa lũ đã xảy ra tình
trạng nước lũ dâng cao ở sông rạch và ngập úng trong đồng ruộng do mưa lớn
tại chỗ. Riêng khu vực nằm trong những ngày mưa lớn thường kèm theo lốc
xoáy.
+ Mùa khô: Từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau chỉ chiếm dưới 10% lượng
mưa của năm. Trong những tháng này các cây trồng thiếu nước nghiêm trọng.

20,16% và 29,08%). GDP bình quân đầu người (theo giá cố định) đạt 8,53
triệu đồng, tương đương 772 USD và (theo giá thực tế) đạt 19,92 triệu đồng.
Trong năm 2011, Ủy ban nhân dân Huyện đã tập trung chỉ đạo, điều

hành thực hiện nghiêm chủ trương, chính sách của Trung ương, của tỉnh về
những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô,
bảo đảm an sinh xã hội. Tập trung thực hiện các chương trình trọng điểm của
tỉnh như: Hoàn thành công tác bồi thường dự án ĐT846, triển khai thi công
đường ĐT850; đầu tư về cơ sở vật chất và có 100% trạm y tế được công nhận

Chế độ thủy văn trên sông rạch thuộc địa bàn huyện chịu sự tác động của
3 yếu tố là: chế độ thủy triều biển Đông; chế độ dòng chảy của sông Tiền; chế

đạt chuẩn quốc gia về y tế xã trong quí I năm 2011; hoàn thành chương trình
xây dựng nhà ở cho hộ nghèo theo Quyết định 167/2008/QĐ-TTg của Thủ

độ mưa tại chỗ. Có thể chia thành 2 mùa là mùa lũ và mùa khô.

tướng Chính phủ; phê duyệt Quy hoạch và Đề án xây dựng nông thôn mới 04
xã điểm và cơ bản hoàn thành các xã còn lại; hoàn thành chương trình xây
dựng cụm dân cư giai đoạn II, đang xét, bố trí dân vào ở và triển khai xây
dựng nhà.

+ Mùa lũ: Bắt đầu từ tháng 7 đến tháng 11, lũ từ sông Mê Kông đổ về
cộng với mực nước dâng cao do triều cường làm cho sự chênh lệch mực nước
thấp nên khả năng thoát nước lũ kém. Thời gian lũ lớn đối với huyện thường
duy trì trong 3 tháng (8, 9, và 10), đỉnh lũ cao nhất năm 2000 là 2,95 m hầu
hết diện tích tự nhiên khu vực phía Bắc kênh Nguyễn Văn Tiếp ngập ở độ sâu
2- 2,5 m, khu vực phía Nam kênh Nguyễn Văn Tiếp đến kênh số 1 ngập ở độ
sâu 1,5 - 2 m và khu vực phía Nam kênh số 1 ngập từ độ sâu 1 - 1,5 m.
+ Mùa khô: Bắt đầu từ tháng 12 đến tháng 5 năm sau, mực nước đỉnh
triều hầu như thấp hơn các cao trình đồng ruộng nên phải sử dụng bơm tưới để
tưới bổ sung nước cho cây trồng.
Ngoài ra trên địa bàn huyện còn có sông Tiền chảy qua, sông Cần Lố,

kênh An Phong - Mỹ Hòa, Nguyễn Văn Tiếp, Cái Bèo, Kênh số 1... nên khá
thuận lợi cho việc phát triển cây trồng - vật nuôi, vận chuyển hàng hóa. (nguồn

Sản xuất nông nghiệp tiếp tục có bước phát triển tích cực; tổ chức xuống
giống vụ lúa Đông Xuân sớm và thu hoạch trước Tết Nguyên đán Tân Mão
(năm 2011) được 8.434 ha đã góp phần tăng diện tích lúa vụ Thu Đông cao
hơn năm 2010 (tăng 8.621 ha) và năng suất lúa đạt cao hơn so với cùng kỳ
(tăng 2,21 tạ/ha), sản lượng vượt kế hoạch đề ra (vượt 63.450 tấn), giá lúa ổn
định ở mức cao nên nhân dân rất đồng tình và hưởng ứng.
Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, Thương mại - Dịch vụ, Du lịch phát
triển tích cực; thu ngân sách đạt cao, nhất là thu tiền sử dụng đất đạt 176% so
với kế hoạch, chi ngân sách bảo đảm theo dự toán và tiết kiệm; hiệu quả sử
dụng các nguồn vốn đầu tư được nâng cao; tập trung tháo gỡ những khó khăn,
vướng mắc trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản, nhất là công tác bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư các công trình, dự án theo kế hoạch; tăng cường kiểm tra,

)

22

23


chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ thực hiện các công trình, dự án trên địa bàn, đặc biệt

Về du lịch: du lịch văn hóa, lịch sử và sinh thái là một trong những điểm

là các công trình trọng điểm và có khả năng đưa vào sử dụng sớm để phát huy

mạnh của thành phố, với các khu du lịch: Lăng cụ Phó bảng Nguyễn Sinh Sắc,


hiệu quả đầu tư.
Các lĩnh vực y tế, văn hóa, giáo dục được chú trọng; đời sống vật chất và
tinh thần của nhân dân từng bước được cải thiện nâng lên, nhất là khu vực nông

bia tiền hiền Nguyễn Tú, di tích lịch sử cách mạng Hòa An - Chi bộ Đảng đầu
tiên của tỉnh, bảo tàng Đồng Tháp, đền thờ ông, bà Đỗ Công Tường, khu công
viên Văn Miếu và các điểm du lịch miệt vườn v.v..

thôn vùng sâu; thực hiện nhiều giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo. Lĩnh vực quốc phòng - an ninh tiếp tục được chú trọng, đảm bảo giữ
vững ổn định tình hình an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trên địa

Về nông nghiệp: thực hiện chủ trương chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong
nông nghiệp, tập trung phát triển nông nghiệp đô thị, bố trí sản xuất phù hợp
theo từng vùng, từng địa phương được đẩy mạnh.

bàn.(nguồn: Báo cáo năm 2011 của Ủy ban nhân dân huyện Cao Lãnh)
2.2.3 Tổng quan Thành phố Cao Lãnh
2.2.3.1 Điều kiện tự nhiên
Thành phố Cao Lãnh là đô thị vùng sông nước Đồng Tháp Mười, cách
Thành phố Hồ Chí Minh 154km, Thành phố Cần Thơ 80 km; phía Bắc và phía
Đông giáp huyện Cao Lãnh, phía Nam giáp huyện Lấp Vò, phía Tây giáp
huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang. Diện tích tự nhiên là 107 km2, dân số hiện
nay 151.027 người. Cao Lãnh là Thành phố tỉnh lỵ của tỉnh Đồng Tháp, là
trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội và an ninh quốc phòng của toàn
tỉnh. (nguồn />Thế mạnh của thành phố là Thương mại - Dịch vụ với mạng lưới kinh
doanh, thương mại rộng lớn và điều kiện phát triển tốt dẫn đến nền kinh tế
tăng trưởng liên tục trong nhiều năm liền với tốc độ tăng khá cao. Về thị
trường chứng khoán đã có 02 công ty cổ phần niêm yết trên sàn giao dịch và
trụ sở tại Công ty cổ phần dược phẩm Imexpham và Công ty cổ phần xuất

nhập khẩu y tế DOMESCO.
Về công nghiệp: có 01 khu công nghiệp Trần Quốc Toản với diện tích là
55,937ha, dự kiến sẽ mở rộng thêm 180ha, là một trong hai khu công nghiệp
tập trung nằm trong hệ thống các khu công nghiệp của cả nước, đóng vai trò
quan trọng thúc đẩy chuyển đổi cơ cấu kinh tế trong quá trình công nghiệp hóa
- hiện đại hóa của thành phố và của tỉnh.
Về giao thông: hạ tầng kỹ thuật từng bước được chỉnh trang, nâng cấp.
Cảng Cao Lãnh là một trong các cảng sông lớn của vùng đồng bằng sông Cửu

Về giáo dục: có hệ thống trường được đầu tư, nâng cấp khá hoàn chỉnh.
Về hệ thống y tế, môi trường luôn được coi trọng.
Thành phố Cao Lãnh là một đô thị văn minh, năng động, có hệ sinh thái
bền vững, phát triển hài hòa giữa kiến trúc hiện đại với dân tộc và đặc thù về
cảnh quan môi trường, đồng thời là vùng động lực phát triển kinh tế - xã hội
khu vực Bắc sông Tiền.
2.2.3.2 Tình hình kinh tế - xã hội


Về kinh tế



Nông nghiệp

- Tổ chức Hội nghị sơ kết mô hình nông nghiệp đô thị năm 2012, đồng
thời tổng kết công tác phòng, chống lụt bão 2012 và xây dựng kế hoạch công
tác phòng chống lụt bão và giảm nhẹ thiên tai năm 2013.
- Đề tài: “Xây dựng và áp dụng quy trình sản xuất Xoài theo hướng
VietGAP tại thành phố Cao Lãnh – Đồng Tháp” hiện nay đơn vị chủ nhiệm đề
tài hoàn chỉnh quy trình sản xuất theo hướng VietGAP, đã triển khai quy trình

canh tác Xoài để nhà vườn áp dụng thực hiện 40 ha Xoài tại xã Tân Thuận
Tây và xây dựng lộ trình thực hiện năm 2013; chuyển giao tập huấn an toàn sử
dụng thuốc bảo vệ thực vật, kỹ thuật bao trái và chọn thực hiện mô hình bao
trái với diện tích 01ha.
- Chỉ đạo các đơn vị (Mỹ Ngãi, Mỹ Trà) phối hợp các ngành chuyên môn
xây dựng kế hoạch thực hiện cánh đồng quy mô lớn và sẽ triển khai thực hiện
trong quý II năm 2013.

Long, nằm trên tuyến đường thuỷ quốc tế đi Campuchia thuận lợi trong việc
gắn kết giữa sản xuất, vận chuyển, tiêu thụ hàng hóa với các tỉnh trong khu
vực, TP HCM và quốc tế.

- Hoàn chỉnh các thủ tục thực hiện việc hỗ trợ Công ty TNHH Hoa lan
Ngọc Tú xây dựng nhà sơ chế đóng gói theo Quyết định 114/QĐ-UBND-HC

24

25


ngày 29/01/2013 của UBND Tỉnh về việc phân bổ dự toán vốn sự nghiệp có

Chủ tịch nước (300 con bò); củng cố hoạt động của Tổ hợp tác sản xuất rau an

tình chất đầu tư và xây dựng ngành nông nghiệp năm 2013.

toàn để triển khai thực hiện mô hình sản xuất rau năm 2013 tại xã Hòa An. Đã

- Tổ chức cấp phát kinh phí hỗ trợ cho 16 hộ dân có nhãn bị bệnh chổi rồng
với kinh phí 42.521.600 đồng; Công tác di dân sạt lở được thực hiện chặt chẽ, đã

cấp phát kinh phí hỗ trợ di dời đến nơi an toàn cho 17 hộ dân (Tân Thuận

hoàn thành việc lập danh mục đầu tư cho các xã điểm (nguồn vốn 3 tỷ
đồng/xã) và đang tiến hành khảo sát, phân công nội dung thực hiện theo từng
lĩnh vực chuyên môn của ngành để đi vào thực hiện trong năm 2013.

Đông 14 hộ, Tân Thuận Tây 01 hộ, Hòa An 02 hộ) với tổng kinh phí 170 triệu
đồng.
 Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp
Đến nay công tác thực hiện quy hoạch Công nghiệp – Tiểu thủ công
nghiệp giai đoạn 2012 - 2015 tầm nhìn đến năm 2020 hiện đang giao đơn vị tư
vấn tiến hành thực hiện và hoàn thành trong Quý II năm 2013.
 Thương mại - dịch vụ
Tình hình tiêu thụ hàng hóa được ổn định, tuy nhiên trong những ngày
cận Tết do nhu cầu lớn nên lượng hàng hoá tiêu thụ tăng hơn so với ngày
thường từ 30 - 40%, nên giá cả cũng tăng theo từ 10 đến 15% nhưng không có
tình trạng khan hàng, sốt giá. Tình hình giá cả sau Tết đến nay vẫn giữ ổn
định, tuy nhiên hiện nay đang có chiều hướng tăng nhẹ.

 Thu chi ngân sách
Tổng thu ngân sách thành phố quý I năm 2013 là 103 tỷ đồng, đạt 21%
so với dự toán(giảm 4,24% so với cùng kỳ năm 2012). Nguyên nhân đạt thấp
là do: thực hiện chính sách giãn thời gian gia hạn nộp thuế theo Nghị quyết
02/CP và Thông tư 16/TT-BTC đối với nguồn thu thuế giá trị gia tăng và thuế
thu nhập doanh nghiệp.
Tổng chi ngân sách thành phố quý I năm 2013 là 100 tỷ đồng, đạt
24,45% so với dự toán (chi đầu tư xây dựng cơ bản 31,8 tỷ đồng; chi thường
xuyên 68,2 tỷ đồng). Trong đó ngân sách cấp thành phố chi 93 tỷ, ngân sách cấp xã
chi 7 tỷ.
 Văn hóa - Xã hội

Ngành giáo dục

Chợ hoa kiểng (phường Mỹ Phú) có bước chuẩn bị chặt chẽ đảm bảo trật
tự mỹ quan nơi mua, bán theo kế hoạch của Ban tổ chức dự kiến các hộ kinh
doanh hoa kiểng đăng ký 564 lô nhưng thực tế số hộ đăng ký 558/564 lô. Nhìn
chung tình hình mua bán năm nay giảm hơn so với năm 2012, số lượng hoa,

Tổ chức Lễ công nhận trường đạt chuẩn Quốc gia (THCS Nguyễn Trải,
trường Mầm non Hoa Sữa, trường Mầm non Tân Thuận Tây, trường Tiểu học
Mỹ Ngãi đồng thời khánh thành công trình trường mẫu giáo Hồng Gấm. Về cơ
sơ vật chất được đầu tư khang trang, sạch đẹp hơn, đảm bảo yêu cầu giảng dạy

kiểng đăng ký chiếm tỷ lệ cao, các mặt hàng còn lại chiếm tỷ lệ thấp hơn so

và học tập.

với năm trước, các loại hoa kiểng có phần kém sắc hoa hơn, lượng hoa tập kết
tại thành phố Cao Lãnh không nhiều.
Nhằm đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm và quản lý tốt tình hình giá cả,
Thành phố tiến hành kiểm tra 149 lượt đối với các cơ sở kinh doanh mua, bán
trên địa bàn. Qua đó xử lý vi phạm 21 trường hợp, trong đó nhắc nhở 16 cơ sở
(chủ yếu là các điểm trông giữ xe) và xử lý tang vật 05 trường hợp (24,5 kg
sản phẩm gia cầm không rõ nguồn gốc và 02 cơ sở sản xuất thực phẩm).
 Xây dựng nông thôn mới
Với sự quan tâm của Trung ương, tỉnh về chương trình mục tiêu quốc gia (MTQG)
và tổ chức Môi trường Quốc tế Nhật Bản (OEC) hỗ trợ xã Nông thôn mới (xã
Hoà An). Hiện đang hoàn chỉnh các thủ tục tiếp nhận nguồn vốn hỗ trợ của
26

Ngành Y tế

Công tác khám chữa bệnh, phòng, chống dịch bệnh, an toàn vệ sinh thực
phẩm trên địa bàn, từ đầu năm đến nay một số bệnh đặc biệt nguy hiểm có khả
năng gây thành dịch lớn như: Sốt xuất huyết, tay chân miệng, Cúm A/H5N1,
Tả…vẫn đang diễn biến rất phức tạp, tính đến nay bệnh sốt xuất huyết xảy ra
43 tăng 30 ca so với cùng kỳ năm 2012 và đáng chú ý là bệnh tay chân miệng
với 111 ca, tăng 18 ca so với cùng kỳ năm 2012, không có trường hợp tử
vong. Thành phố đang tập trung chỉ đạo quyết liệt nhằm hạn chế, không để dịch
bệnh xảy ra trên địa bàn.

27


Ngành Lao động Thương binh và xã hội
Giải quyết việc làm cho 880 lao động, trong đó có 458 nữ, đạt 22 % thấp
hơn so với cùng kỳ năm 2012 là 401 lao động, 02 lao động xuất khẩu lao động
(phường Hòa Thuận), đồng thời triển khai xây dựng 06 căn nhà tình thương,
số tiền 78,478.000 đồng, 06 căn nhà tình nghĩa theo chương trình “Mái ấm
đồng đội” cho các gia đình chính sách trên địa bàn. (Nguồn:Báo cáo quý I năm
2013 của Ủy ban nhân dân Thành phố Cao Lãnh)

CHƯƠNG 3
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
3.1.1 Khái quát về chuỗi giá trị
Chuỗi giá trị là khái niệm và cách tiếp cận xuất hiện đầu tiên trong quản
trị doanh nghiệp, được mô tả chính thức và phổ biến bởi nhà nghiên cứu quản
trị nổi tiếng người Mỹ, Michael Porter trong tác phẩm “Lợi thế cạnh tranh:
Tạo dựng và duy trì sự vượt trội”, xuất bản năm 1985. Mặc dù vậy, những nội
dung liên quan đến chuỗi giá trị đã được nghiên cứu từ trước đó trong những
năm 1960. Một chuỗi giá trị là một chuỗi toàn bộ các hoạt động hay quá trình

theo thứ tự mà sản phẩm phải đi qua, từ nguyên liệu thô tới sản phẩm đến tay
người tiêu dùng và ở mỗi hoạt động, sản phẩm lại tăng thêm giá trị.
Mô hình chuỗi giá trị của Porter bao gồm hai hoạt động: hoạt động chính
(Primary activities) và hoạt động hỗ trợ (Support activities). Những hoạt động
này trực tiếp đóng góp vào giá trị của sản phẩm, dịch vụ (Van den Berg và
cộng sự,( 2009), theo Phạm Văn Sáng, (2012). Tuy nhiên, phân tích chuỗi giá
trị của Porter chỉ giới hạn ở phạm vi doanh nghiệp, phục vụ cho việc ra các
quyết định chiến lược (Fasse và cộng sự, 2009). Khái niệm chuỗi giá trị sau đó
được áp dụng cho mọi chuỗi cung ứng và phân phối. Chẳng hạn, Gereffi và
cộng sự (2005), theo Phạm Văn Sáng, (2009) phát triển khái niệm “Chuỗi
cung ứng toàn cầu” (GCC), sử dụng khung phân tích chuỗi giá trị để đánh giá
mức độ hội nhập của các doanh nghiệp và các quốc gia. Khái niệm GCC tập
trung vào mối quan hệ quyền lực trong hoạt động điều phối các hệ thống sản
xuất toàn cầu. Gereffi chỉ ra rằng các chuỗi giá trị thường do một mắt xích
lãnh đạo, quyết định tính chất, đặc điểm của toàn bộ chuỗi. Các quan hệ trong
chuỗi được Gereffi chia làm 4 nhóm chính: quan hệ đầu vào, đầu ra; quan hệ
cơ cấu lãnh thổ; quan hệ thể chế và quan hệ quản trị (Kaplinsky và Morris,
2002). Khái niệm này cũng được áp dụng trong quản trị chất lượng, ví dụ như
quản trị chất lượng café trong nghiên cứu của Ponte (2002).
Tiếp cận chuỗi giá trị cũng được áp dụng phổ biến trong phân tích sản
phẩm nông nghiệp, nhất là khi vấn đề truy nguyên nguồn gốc nông sản và an
toàn thực phẩm đang là vấn đề được quan tâm gần đây. Ở các nước đang phát
triển, thông thường người ta hay tập trung vào nghiên cứu và hỗ trợ sản xuất
đầu vào của nông nghiệp như giống, phân bón và thủy lợi. Người ta không

28

29



quan tâm nhiều vào việc làm sao nông sản đến được với người tiêu dùng và

Giá tăng lên qua mỗi nấc của chuỗi Marketing

khả năng gia tăng giá trị, thu nhập và việc làm thông qua việc hoàn thiện chuỗi

Ma

giá trị. Đặc biệt là việc tham gia vào các chuỗi giá trị có giá trị gia tăng cao.
Ot

Cách tiếp cận chuỗi giá trị cho phép nhìn sản phẩm không phải tại một
khâu, một mắt xích cụ thể nào đó mà là tổng thể chu trình vận động của sản

Ot

Khác
Tr

Tr
chu
yển
Ma

phẩm qua các khâu khác nhau cho đến khi đến tay người tiêu dùng. Nhờ đó,
nó khắc phục được sự hạn chế của các phương pháp nghiên cứu chi tiết chỉ tập
trung vào một khâu nào đó như sản xuất, tiêu thụ, chế biến,… Cụ thể, tiếp cận

Giá


chuỗi giá trị trong nông nghiệp đi từ đầu vào của hộ nhà vườn sản xuất nông
sản cho đến khi nông sản đi đến bàn ăn của người tiêu dùng. Để sản xuất nông

Vận chuyển

Ma
Ot

Lãi
Ma

T
r

sản, hộ nhà vườn cần phải mua (hoặc tự sản xuất) giống, phân bón, thuốc trừ
sâu/hoặc thuốc thú y. Sản phẩm nông sản có thể trải qua nhiều khâu trung gian
Chi phí sản xuất

như người mua/thu gom, nhà bán buôn, nhà chế biến, nhà xuất khẩu, cho đến
bán lẻ và người tiêu dùng. Tiếp cận chuỗi giá trị cho phép nghiên cứu riêng
từng mắt xích này cũng như tổng thể cả chuỗi giá trị. Trên thế giới, có nhiều

Giá của Nhà vườn

Giá bán sĩ

Giá bán lẻ

Hình 3.1 Giá tăng dọc theo chuỗi marketing
(Nguồn, Phan Thị Giác Tâm, 2008, Marketing rau- hoa-quả )


nghiên cứu và cách tiếp cận phân tích chuỗi giá trị khác nhau và theo
Kaplinsky và Morris (2001) thì không có cách tiếp cận nào là “chuẩn nhất”.
Về cơ bản, phương pháp phân tích cụ thể phụ thuộc vào câu hỏi nghiên cứu và

Khi sản phẩm đi dọc theo chuỗi marketing, giá cả tăng. Giá đơn vị thấp
nhất khi các nhà vườn trồng Xoài, bán Xoài tại vườn nhà cho các tác nhân

đặc điểm của sản phẩm nghiên cứu. Điều này là do chuỗi giá trị hiện nay có

thương lái/thu gom có giá thấp hơn chính sản phẩm đó được bán cho các chợ

thể rất phức tạp, đặc biệt với nhiều mắt xích trung gian. Một hộ sản xuất nông
nghiệp (hay một doanh nghiệp) có thể tham gia vào nhiều chuỗi giá trị khác

đầu mối tại địa phương, và tương tự, giá tại các chợ đầu mối hay qua mỗi tác

nhau.
Trong khi tiếp cận chuỗi giá trị của UNIDO và USAID tập trung nhiều
vào mục tiêu phân tích chuỗi giá trị thì tiếp cận của Tổ chức hợp tác kỹ thuật
Đức (GTZ) lại chú trọng vào phương pháp thực hiện. Để hỗ trợ phân tích
chuỗi giá trị trên thực tế một cách hiệu quả và nhất quán, GTZ đi theo phương
pháp luận Liên kết giá trị (ValueLinks). Tiếp cận của GTZ hướng về thực
hành, trong đó phân chia phân tích chuỗi giá trị thành các module bao gồm các
nguyên tắc và tiêu chuẩn lựa chọn công cụ phân tích. Các module này không
phải là các nhiệm vụ cố định, mà chỉ là các tiêu chuẩn, nguyên tắc, còn việc
thực hiện thực tế lại rất linh hoạt. Phân tích liên kết giá trị sẽ thu thập và phân
tích thông tin sao cho có đủ cơ sở cần thiết để thực hiện các hành động can
thiệp vào chuỗi giá trị, đảm bảo hiệu quả can thiệp.


nhân thì giá bán ra thường cao hơn giá bán của tác nhân trước. Bán trực tiếp
cho người bán lẻ sẽ đạt được giá cao nhất. Mặc dù bán được với giá cao cho
các tác nhân ở phần sau chuỗi marketing đương nhiên bao gồm việc phải trả
thêm chi phí vận chuyển, chi phí marketing, tiền thuê mướn nhân công,... và
chi phí thời gian cho nhà vườn.
3.1.2 Phương pháp tiếp cận chuỗi giá trị
 Nghiên cứu chuỗi giá trị Xoài cát tại tỉnh Đồng Tháp vận dụng lý
thuyết “Liên kết chuỗi giá trị - ValueLinks” (2007) của Eschborn GTZ theo
biên soạn của Võ Thị Thanh Lộc (2013) [2, trang 5]
Chuỗi giá trị là một loạt các hoạt động kinh doanh (hay chức năng) có
quan hệ chặt chẽ với nhau, từ việc cung cấp các đầu vào cho đến sản xuất
và phân phối một sản phẩm nào đó đến người tiêu dùng cuối cùng.

[2]

30

Võ Thị Thanh Lộc & Nguyễn Phú Son (2013). Giáo trình Phân tích chuỗi giá trị sản phẩm.

31


Cung cấp
đầu vào

Sản xuất

Sơ chế

Thu gom


Thương
mại

Hoạt động

 Giống

 Làm đất

 Thu gom

 Làm sạch

 Bán sỉ

 Phân bón

 Trồng cây

 Vận

 Đóng gói

 Bán lẻ

 Thuốc
BVTV

 Chăm sóc


3.1.3 Phân tích chuỗi giá trị

Tiêu dùng

chuyển

Theo Võ Thị Thanh Lộc (2013) phân tích chuỗi giá trị là phân tích mối
quan hệ tương tác của các tác nhân đang kinh doanh cùng một sản phẩm trên
một thị trường cụ thể. Phân tích chuỗi giá trị mô tả hệ thống kinh tế được tổ
chức xoay quanh các thị trường sản phẩm cụ thể. Phân tích chuỗi giá trị cung
Trong
nước

 Thu hoạch

 Lao động

Tác nhân

Các nhà

Nhà vườn,

Người thu

Nhà sơ

Người


cung cấp
đầu tư
đầu vào

Tổ HT,
HTX

gom

chế

bán sỉ,
người
bán lẻ

Xuất
khẩu

cấp một cái nhìn tổng thể và một bí quyết sản xuất sâu sắc về các thực tiễn
kinh tế cụ thể. Kết quả của các phân tích này được sử dụng để chuẩn bị cho
các quyết định về mục tiêu và chiến lược. Dựa trên một phân tích chuỗi được
chia sẽ, các doanh nghiệp có thể xây dựng một tầm nhìn chung và xác định
các chiến lược nâng cấp phối hợp. Các cơ quan Chính phủ sử dụng chuỗi giá
trị để định dạng và lập kế hoạch về các hoạt động hỗ trợ cũng như để giám sát
các tác động có thể xảy ra.
 Phương pháp lựa chọn chuỗi giá trị để phân tích chuỗi giá trị Xoài

Chính quyền địa phương, ngân hàng, các Sở/ngành liên quan,…

Sơ đồ 3.1 Sơ đồ chuỗi giá trị theo phương pháp tiếp cận của GTZ (GTZ 2007)


Đề tài nghiên cứu chọn chuỗi giá trị Xoài cát tại tỉnh Đồng Tháp là phù
hợp với các tiêu chí sau:
- Tiềm năng tăng trưởng của sản phẩm;

[ 3, trang 6]

Giải thích:
Các giai đoạn sản xuất/khâu:
Các tác nhân chính thực hiện các khâu trong chuỗi:
Người tiêu dùng cuối cùng:
Nhà hỗ trợ chuỗi giá trị:

3.1.2.1 Người vận hành chuỗi giá trị
Người vận hành chuỗi là các doanh nghiệp thực hiện những chức năng
cơ bản của chuỗi giá trị. Những người vận hành điển hình là nhà vườn, các
doanh nghiệp nhỏ và vừa, các công ty công nghiệp, các nhà xuất khẩu, các nhà
bán buôn và các nhà bán lẻ. Họ có một điểm chung là tại một khâu nào đó
trong chuỗi giá trị, họ sẽ trở thành người chủ sở hữu của sản phẩm (nguyên
liệu thô, bán thành phẩm hay thành phẩm).
3.1.2.2 Nhà hỗ trợ chuỗi giá trị
Người hỗ trợ chuỗi giá trị là những người tạo điều kiện giúp chuỗi phát
triển như: chính quyền địa phương các cấp; viện/trường và các dịch vụ hỗ trợ
đại diện cho lợi ích chung của các chủ thể trong chuỗi.

[3 ]

cát (công cụ 1)

- Tiềm năng phát triển đầu tư: Hiện tại, các sở ban ngành tỉnh Đồng

Tháp đang và đã thực hiện phát triển sản phẩm trái cây nói chung và Xoài cát
nói riêng theo chuỗi giá trị nhằm nâng cao vị thế của trái Xoài cát Đồng Tháp
vươn xa hơn nữa đồng thời nâng cao thu nhập của người dân.
- Tiềm năng sử dụng nguồn lực lao động địa phương cao
- Tận dụng phát triển sản phẩm truyền thống - đặc sản của Đồng Tháp
- Sản phẩm nằm trong chiến lược phát triển của địa phương.
 Vẽ sơ đồ chuỗi và mô tả chuỗi giá trị Xoài cát (công cụ 2)
Nhằm mô tả một bức tranh về sự kết nối, phụ thuộc và hiểu biết lẫn nhau
giữa các tác nhân và các quy trình vận hành trong chuỗi giá trị sản phẩm Xoài
cát ở tỉnh Đồng Tháp.
1) Lập sơ đồ chuỗi giá trị [2, trang 29] Xoài cát: Sơ đồ chuỗi giá trị Xoài cát thể
hiện các chức năng của chuỗi được thực hiện bởi những nhà vận hành
chuỗi và nó cũng mô tả được mối liên hệ của các tác nhân trong chuỗi
như Sơ đồ 3.1.

Tài liệu tập huấn dành cho giảng iên về chuỗi giá trị, tiếp cận thị trường và nghị định 151

32

33


2) Mô tả và lượng hoá chi tiết các chuỗi giá trị - chuỗi giá trị nhà cung ứng,

(doanh thu của chuỗi = giá bán cuối cùng x số lượng bán ra). Giá trị gia tăng

chuỗi giá trị nhà sản xuất, chuỗi giá trị thị trường và chuỗi giá trị khách

trên một đơn vị sản phẩm là hiệu số giữa giá mà người vận hành chuỗi bán ra


hàng [2, trang 31].
3) Tính giá trị gia tăng, hiệu quả kinh tế và phân phối thu nhập giữa các
tác nhân trong từng chuỗi giá trị. [2, trang 34]

trên thị trường trừ đi giá mà người vận hành chuỗi đó đã bỏ ra để mua những
nguyên liệu đầu vào mà người vận hành chuỗi ở công đoạn trước cung cấp, và
giá của những trung gian mua từ những nhà cung cấp hàng hóa và dịch vụ
không được coi là mắt xích trong chuỗi.

 Liên kết ngang [3, trang 11 ]
Liên kết ngang là liên kết giữa các tác nhân trong cùng một khâu (Ví
dụ: liên kết những người sản xuất/kinh doanh riêng lẻ thành lập nhóm cộng

 Phân tích kinh tế chuỗi giá trị Xoài cát (công cụ 3) [2, trang 34]
Phân tích kinh tế đối với chuỗi giá trị Xoài cát là phân tích các mối quan

đồng/ tổ hợp tác) để giảm chi phí, tăng giá bán sản phẩm.

hệ giữ các tác nhân tham gia trong chuỗi dưới gốc độ nhà kinh tế nhằm đánh

Nhà vườn trồng Xoài hợp tác với nhau và mong đợi có được thu nhập
cá nhân cao hơn từ những cải thiện trong tiếp cận thị trường đầu vào, đầu ra và
các dịch vụ hỗ trợ. Tóm lại, liên kết ngang mạng lại các lợi thế như sau:

giá năng lực, hiệu suất vận hành chuỗi. Bao gồm việc xác định sản lượng, chi

Giảm chi phí sản xuất, kinh doanh cho từng thành viên của tổ/nhóm
qua đó tăng lợi ích kinh tế cho từng thành viên của tổ.

Phân tích kinh tế chuỗi bao gồm:


 Tổ/nhóm có thể đảm bảo được chất lượng và số lượng cho khách hàng.
 Tổ/nhóm có thể ký hợp đồng đầu ra, sản xuất quy mô lớn.
 Tổ/nhóm phát triển sản xuất, kinh doanh một cách bền vững.
 Liên kết dọc [3, trang 12]
Liên kết dọc là liên kết giữa các tác nhân trong chuỗi (Ví dụ: nhóm
cộng đồng (nhà vườn) liên kết với doanh nghiệp thông qua hợp đồng tiêu thụ
sản phẩm). Liên kết dọc mang lại các lợi thế như sau:
 Giảm chi phí chuỗi.

phí, giá bán, lợi nhuận, giá trị gia tăng của các tác nhân tại các khâu trong
chuỗi và đưa ra nhận xét phù hợp.

 Phân tích tình hình chi phí, cấu trúc chi phí tại mỗi tác nhân tham gia
chuỗi giá trị Xoài cát tại tỉnh Đồng Tháp.
 Phân tích giá trị đạt được của từng tác nhân tham gia vận hành trong
chuỗi giá trị Xoài cát.
 Phân tích toàn bộ giá trị tăng thêm được tạo ra trên toàn chuỗi và tỷ
trọng của giá trị tăng thêm tại các khâu khác nhau trong chuỗi trong
chuỗi giá trị Xoài cát.
 Phân tích năng lực của tác nhân tham gia chuỗi giá trị Xoài cát (quy
mô, năng lực sản xuất, lợi nhuận,…)


 Có cùng tiếng nói của những người trong chuỗi.

Cách tính các tiêu chí trong phân tích kinh tế chuỗi giá trị Xoài cát

Giá trị: giá bán Xoài cát (Xoài cát Chu Cao Lãnh) của mỗi tác nhân


 Hợp đồng bao tiêu sản phẩm được bảo vệ bởi luật pháp nhà nước.

(không cần quy đổi vì đề tài chỉ nghiên cứu Xoài tươi không qua chế biến.

 Tất cả thông tin thị trường đều được các tác nhân biết được để sản xuất
đáp ứng nhu cầu thị trường.

Tuy nhiên để cho dễ tính thì tác giả quy đổi về một giá của một loại Xoài. Đối
với Xoài cát Chu Cao Lãnh, tỷ lệ quy đổi giá Xoài xô, loại 2, loại 3 sang Xoài

 Niềm tin phát triển chuỗi rất cao.
 Giá trị gia tăng [3, trang 9]
Là thước đo về giá trị được tạo ra trong nền kinh tế. Khái niệm này
tương đương với tổng giá trị được tạo ra bởi những người vận hành chuỗi
34

loại 1 lần lượt là 1,23; 1,75 và 3,2. Mức quy đổi giá Xoài loại 2, loại 3 sang
loại Xoài loại 1 dựa trên thông tin điều tra và cách tính giá bình quân gia
quyền. Mức quy đổi giá Xoài xô qua giá Xoài loại 1 được tính trên tổng mức
tỷ lệ thu hồi Xoài xô sau khi được phân loại và giá bán: loại 1 bình quân đạt
60%, loại 2 bình quân 33% với giá gấp 0,57 lần loại 1, loại 3 bình quân đạt 7%
với giá bán gấp 0,31 lần loại 1.
35




(60%+33%x0,57+7%x0,31=81%, tỷ lệ quy đổi 1/0,81=1,23)

(Nguồn số liệu điều tra thực tế tỉnh Đồng Tháp, 2013)


 Giá trị gia tăng giữa hai tác nhân: chênh lệch giá bán Xoài cát giữa hai
tác nhân
 Giá trị gia tăng trong từng tác nhân: chênh lệch giá bán và chi phí trung
gian (hoặc chi phí đầu vào đối với người sản xuất Xoài cát)
 Chi phí trung gian của mỗi tác nhân: Giá mua Xoài cát của mỗi tác
nhân đó. Đối với nông hộ sản xuất Xoài ban đầu trong sơ đồ chuỗi thì chi phí
trung gian là chi phí đầu vào bao gồm chi phí trực tiếp sản xuất ra sản phẩm
(giống; phân bón; thuốc bảo vệ thực vật; tất cả các chi phí còn lại của nhà
vườn là chi phí tăng thêm).
 Chi phí tăng thêm: toàn bộ chi phí còn lại (lao động nhà/thuê; khấu hao
máy móc, dụng cụ; nhiên liệu; giấy báo; giấy gói;…) ngoài chi phí trung gian
của mỗi tác nhân.
 Tổng chi phí: Chi phí đầu vào/trung gian cộng với chi phí tăng thêm
 Giá trị gia tăng thuần của mỗi tác nhân (lợi nhuận): giá bán trừ tổng chi
phí.
 Phân bổ giá trị gia tăng thuần trong chuỗi: phần trăm lợi nhuận của mỗi
tác nhân trong toàn chuỗi (tổng lợi nhuận 100%).
 Phương pháp tiếp cận phân tích lợi thế cạnh tranh của Micheal
Porter [2, trang 59] cho sản phẩm Xoài cát tỉnh Đồng Tháp
Mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Michael Porter còn gọi là mô hình
“Năm lực lượng của Porter” là công cụ hữu dụng và hiệu quả để định vị
sản phẩm trên thị trường và đồng thời mô hình này còn cung cấp thêm các
thông tin về đối thủ cạnh tranh tiềm tàng và quyền lực thị trường của Nhà
cung cấp, cũng như người mua. Theo Michael Porter, cường độ cạnh tranh
trên thị trường trong một ngành sản xuất bất kỳ chịu tác động của 5 lực lượng
cạnh tranh sau:
 Áp lực từ đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn (đối thủ cạnh tranh tiềm tàng)
Theo Micheal Porter, đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn là các vùng trong tỉnh,
vùng miền khác hiện chưa có mặt trong ngành nhưng có thể ảnh hưởng tới

ngành trong tương lai. Đối thủ tiềm ẩn nhiều hay ít, áp lực của họ tới ngành
mạnh hay yếu phụ thuộc vào sức hấp dẫn của ngành, những rào cản gia nhập
ngành như kỹ thuật, vốn, các yếu tố thương mại, các nguồn lực đặc thù.
36

 Áp lực cạnh tranh nội bộ ngành (cạnh tranh giữa các đối thủ trong
ngành)
Các tỉnh, vùng đang trồng Xoài cát sẽ cạnh tranh trực tiếp với nhau tạo
ra sức ép trở lại ngành tạo nên một cường độ cạnh tranh. Những yếu tố sau
đây sẽ làm gia tăng sức ép cạnh tranh lên ngành:
 Tình trạng ngành: Nhu cầu, tốc độ tăng trưởng của ngành, số lượng đối
thủ cạnh tranh.
 Cấu trúc của ngành: Ngành tập trung hay phân tán. Ngành phân tán là
ngành có nhiều doanh nghiệp cạnh tranh với nhau nhưng không có doanh
nghiệp nào có đủ khả năng chi phối các doanh nghiệp còn lại. Ngành tập
trung là ngành có một hoặc vài doanh nghiệp nắm giữ vai trò chi phối ngành.
 Các rào cản rút lui: Rào cản rút lui là các yếu tố khiến cho việc rút
lui khỏi ngành của doanh nghiệp trở nên khó khăn.
 Áp lực cạnh tranh từ khách hàng (Năng lực thương lượng của
người mua)
Khách hàng ở đây được hiểu là người tiêu dùng trực tiếp hoặc những nhà
phân phối sản phẩm. Sức mạnh khách hàng là ảnh hưởng của khách hàng đối
với loại trái cây này. Nhìn chung, khi sức mạnh khách hàng lớn, thì mối
quan hệ giữa khách hàng với s ả n p h ẩ m X o à i c á t sẽ gần với cái mà các
nhà kinh tế gọi là độc quyền mua – tức là thị trường có nhiều nhà cung cấp
nhưng chỉ có một người mua. Trong điều kiện thị trường như vậy, khách hàng
có khả năng áp đặt giá. Nếu khách hàng mạnh, họ có thể buộc giá hàng phải
giảm xuống, khiến tỷ lệ lợi nhuận của ngành giảm. Khách hàng có sức
mạnh lớn trong những trường hợp sau:
 Khách hàng có tính tập trung cao, tức là có ít khách hàng chiếm một

thị phần lớn.
 Khách hàng mua một lượng lớn sản phẩm sản xuất ra trong bối cảnh
kênh phân phối hoặc sản phẩm đã được chuẩn hóa.
 Khách hàng có khả năng sát nhập hay thậm chí là mua hãng sản xuất.
 Áp lực cạnh tranh của nhà cung cấp (Năng lực thương lượng của
nhà cung cấp)
Một ngành sản xuất đòi hỏi phải có các nguyên liệu thô – bao gồm lao
37


×