Tải bản đầy đủ (.pdf) (44 trang)

Phân tích sự khác biệt của một số khoản mục trong hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam so với hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế có ảnh hưởng đến quyết định của nhà đầu tư

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 44 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

NGUYỄN THỊ LIÊN HƯƠNG

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

NGUYỄN THỊ LIÊN HƯƠNG

Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh
Mã số
: 60.34.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. VÕ THỊ QUÝ

Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2010

Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2010


LỜI CAM ĐOAN

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Võ Thị Quý đã tận tình
hướng dẫn và giúp đỡ tôi thực hiện tốt luận văn này cũng như hoàn thiện các


Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các phân
tích, số liệu và kết quả nêu trong luận văn là hoàn toàn trung thực và có nguồn gốc rõ
ràng.

kiến thức chuyên môn của tôi.
Tôi xin trân trọng cảm ơn đến các Thầy cô khoa Quản trị kinh doanh

Tác giả

Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, đặc biệt là Tiến sĩ Nguyễn
Quang Thu đã giúp đỡ và truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong suốt
thời gian tôi đã học tập tại trường cũng như việc hoàn thành luận văn tốt nghiệp
NGUYỄN THỊ LIÊN HƯƠNG

này.
Nhân đây tôi xin trân trọng cảm ơn Anh Đặng Xuân Cảnh – Tổng Giám
đốc của Công ty Kiểm toán DTL đã cho tôi lời khuyên bổ ích về các chuẩn mực
kế toán Việt Nam và chuẩn mực kế toán quốc tế, cảm ơn anh Lê Khánh Lâm –
Phó Tổng Giám đốc Công ty Kiểm toán DTL đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi có
thời gian hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Khoa Quản trị kinh doanh và Phòng quản lý
đào tạo sau Đại học – Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh đã tạo
điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn Gia đình đã tạo điều kiện để tôi hoàn thành
luận văn này.

Tác giả

NGUYỄN THỊ LIÊN HƯƠNG



2.2

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU

1

CHƯƠNG 1. Lý thuyết về quyết định đầu tư

5

1.1

5

Khái quát về lý thuyết ra quyết định

1.1.1 Định nghĩa về ra quyết định

5

1.1.2 Quá trình ra quyết định

6

1.1.3 Các loại quyết định

7


1.2

Sự khác biệt của việc trình bày báo cáo tài chính

26

2.2.1 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

26

2.2.1.1 Cổ tức trả bằng cổ phiếu

26

2.2.1.2 Lãi cơ bản trên cổ phiếu

27

2.2.1.3 Lãi từ hoạt động kinh doanh

29

2.2.2 Bảng cân đối kế toán

31

2.2.2.1 Vốn chủ sở hữu

31


2.2.2.2 Cổ tức phải trả

31

2.2.2.3 Khoản phải thu, phải trả

31

2.2.2.4 Lợi thế thương mại

33

2.2.2.5 Các chỉ tiêu ngoài bảng cân đối kế toán

33

2.2.3

34

Khái quát chung về hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) và hệ

thống chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS)

8

1.2.1 Định nghĩa kế toán và chuẩn mực kế toán

8


1.2.2 Chuẩn mực kế toán quốc tế

9

1.2.3 Chuẩn mực kế toán Việt Nam

10

1.2.4 Những khác biệt giữa hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam và hệ thống
chuẩn mực kế toán quốc tế

11

1.3

14

Phương pháp phân tích trong đầu tư

1.3.1 Báo cáo tài chính

15

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

2.2.4 Báo cáo tình hình thay đổi vốn chủ sở hữu

35

CHƯƠNG 3 Minh họa sự sai lệch của một số các khoản mục giữa hai hệ

thống kế toán trong báo cáo tài chính của một số doanh nghiệp Việt Nam và
các khuyến nghị đối với các nhà đầu tư

37

3.1.

37

Công ty Cổ phần sữa Việt Nam (Vinamilk)

1.3.2 Các chỉ tiêu tài chính thường được các nhà đầu tư sử dụng khi phân tích 17
3.1.1 Thông tin chung của doanh nghiệp

37

CHƯƠNG 2. Phân tích sự khác biệt của một số khoản mục trong hệ thống
chuẩn mực kế toán Việt Nam so với hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế có

3.1.2 Phân tích một số chỉ tiêu tài chính theo chuẩn mực kế toán Việt Nam và

ảnh hưởng đến quyết định của nhà đầu tư

21

Chuẩn mực kế toán quốc tế

38

2.1


21

3.1.2.1Phân tích về lãi cơ bản trên cổ phiếu

39

3.1.2.2Phân tích về chỉ tiêu chỉ số giá thu nhập

40

Sự khác biệt của phương pháp đánh giá các chỉ tiêu

2.1.1 Kế toán hàng tồn kho

21

2.1.2 Kế toán tài sản cố định hữu hình

22

2.1.3 Kế toán các khoản đầu tư

23

2.1.4 Kế toán bất động sản đầu tư

25

3.1.2.3Phân tích về doanh thu hoạt động kinh doanh và doanh thu hoạt động tài

chính:

41

3.1.2.4Phân tích về vốn chủ sở hữu và các chỉ tiêu liên quan đến VCSH

43


3.2.

Công ty Cổ phần Phát triển Đầu tư Công nghệ FPT

3.2.1 Thông tin chung của doanh nghiệp

47

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

47

3.2.2 Phân tích một số chỉ tiêu tài chính theo chuẩn mực kế toán Việt Nam và
Chuẩn mực kế toán quốc tế

47

3.2.2.1Phân tích về lãi cơ bản trên cổ phiếu

48


3.2.2.2Phân tích về chỉ tiêu chỉ số giá thu nhập

49

IAS:

International Accounting Standards
Chuẩn mực kế toán quốc tế

IFRS:

International Financial Reporting Standards
Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế

IASC:

International Accounting Standard Committee
Ủy Ban Chuẩn mực kế toán quốc tế

IASB:

International Accounting Standard Board
Hội đồng Chuẩn mực kế toán quốc tế

SAC:

Standing Advisory Committee
Hội đồng cố vấn chuẩn mực

VAS:


Vietnamese Accounting Standard
Chuẩn mực kế toán Việt Nam

VNM:

Công ty Cổ phẩn sữa Việt Nam

FPT:

Công ty Cổ phần Phát triển Đầu tư Công nghệ FPT

3.2.2.3Phân tích về doanh thu hoạt động kinh doanh và doanh thu hoạt động tài
chính:

50

3.2.2.4 Phân tích về vốn chủ sở hữu và các chỉ tiêu liên quan đến VCSH

52

3.3 Một số khuyến nghị đối với nhà đầu tư

55

3.4 Một số kiến nghị đối với Bộ Tài chính

56

Kết luận


58


DANH MỤC BẢNG

DANH MỤC PHỤ LỤC
Trang

Phụ lục 1.

So sánh giữa chuẩn mực kế toán quốc tế và chuẩn mực kế toán Việt Nam

Bảng 1.1

Các chỉ tiêu tài chính được nhà đầu tư quan tâm nhiều nhất ....................... 17

Phụ lục 2

Tình hình sử dụng Chuẩn mực kế toán Quốc tế tại các quốc gia trên thế giới

Bảng 3.1

Bảng phân tích về lãi cơ bản trên cổ phiếu của VNM ................................. 39

Phụ lục 3

Bảng 3.2

Bảng phân tích về chỉ số giá thu nhập của VNM......................................... 40


Trích Báo cáo tài chính đã được kiểm toán của Công ty Cổ phần sữa Việt
Nam

Bảng 3.3

Bảng phân tích về doanh thu của VNM theo VAS ...................................... 41

Phụ lục 4

Trích Báo cáo tài chính đã được kiểm toán của Công ty Cổ phần Phát triển
Đầu tư Công nghệ FPT

Bảng 3.4

Bảng phân tích về doanh thu của VNM theo IAS........................................ 42

Phụ lục 5

Bảng chuyển đổi bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp A

Bảng 3.5

Bảng nguồn vốn của VNM theo VAS ......................................................... 43

Bảng 3.6

Bảng nguồn vốn của VNM theo IAS ........................................................... 44

Bảng 3.7


Bảng phân tích chỉ tiêu ROE & ROA của VNM theo VAS và IAS ............ 45

Bảng 3.8

Bảng tóm tắt các chỉ tiêu phân tích của VNM ............................................. 46

Bảng 3.9

Bảng phân tích về lãi cơ bản trên cổ phiếu của FPT.................................... 48

Bảng 3.10. Bảng phân tích về chỉ số giá thu nhập của FPT ........................................... 49
Bảng 3.11 Bảng phân tích về doanh thu của FPT theo VAS ........................................ 50
Bảng 3.12 Bảng phân tích về doanh thu của FPT theo IAS .......................................... 51
Bảng 3.13 Bảng nguồn vốn của FPT theo VAS ............................................................ 52
Bảng 3.14 Bảng nguồn vốn của FPT theo IAS ............................................................. 53
Bảng 3.15 Bảng phân tích chỉ tiêu ROE & ROA của FPT theo VAS và IAS .............. 54
Bảng 3.16 Bảng tóm tắt các chỉ tiêu phân tích của FPT................................................ 55

DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1

Quá trình ra quyết định ................................................................................... 6


1

LỜI MỞ ĐẦU
1.


Tính cấp thiết của đề tài

2

thực hiện. Nghiên cứu của Mary E.Barth của Stanford Graduate School of
Business, Wayne R.Landsman của University of North Carolina at Chapel Hill –
Accounting Area và Mark H.Lang của University of North Carolina at Chapel

Quá trình toàn cầu hóa cùng với sự phát triển nhanh chóng của thị trường

Hill, ngày 1 tháng 9 năm 2007, đã tiến hành nghiên cứu trên 21 quốc gia trên thế

vốn quốc tế đòi hỏi thông tin tài chính phải nâng cao chất lượng và phải so sánh

giới và nhận thấy khi sử dụng chuẩn mực kế toán quốc tế, chất lượng kế toán đã

được với nhau; để so sánh được với nhau các thông tin tài chính phải được ghi

được cải thiện hơn và đưa ra khẳng định chuẩn mực kế toán quốc tế là một chuẩn

nhận trên cùng hệ thống chuẩn mực kế toán chung, là tiền đề để hệ thống chuẩn

mực kế toán gắn liền với chất lượng kế toán cao.

mực kế toán quốc tế (IAS) được hình thành. Trên thực tế, các quốc gia có thể áp
dụng các chuẩn mực kế toán khác nhau để lập các báo cáo tài chính và các chuẩn
mực kế toán có thể có sự khác biệt. Sự khác biệt của hệ thống các chuẩn mực kế
toán xuất phát từ sự khác nhau về văn hóa, hệ thống pháp lý, chính trị, quá trình
hình thành và phát triển của các hiệp hội nghề nghiệp. Và các báo cáo tài chính


Mingyi Hung và K.R.Subramabyam (2007), nghiên cứu ảnh hưởng của báo
cáo tài chính được lập trong giai đoạn từ 1998 đến 2002, chỉ ra rằng thông tin về
tổng tài sản và giá trị sổ sách của tài sản cũng như việc thay đổi của giá trị sổ sách
và thu nhập đáng tin cậy hơn khi áp dụng chuẩn mực kế toán quốc tế so với trường
hợp áp dụng chuẩn mực kế toán chung của Đức.

của cùng một doanh nghiệp được lập trên các hệ thống chuẩn mực khác nhau có
thể có sự khác biệt.

Có thể nói rằng, chuẩn mực kế toán quốc tế là hệ thống chuẩn mực chuẩn
để các quốc gia tham chiếu khi xây dựng hệ thống chuẩn mực kế toán của mình.

Chuẩn mực kế toán quốc tế đang dần được áp dụng chung trên hơn 100
quốc gia trên thế giới và tại các quốc gia chưa áp dụng chuẩn mực kế toán quốc tế
cũng đang diễn ra quá trình hòa hợp giữa hệ thống chuẩn mực kế toán của quốc
gia đó với chuẩn mực kế toán quốc tế. Ví dụ điển hình, Mỹ đã ký hiệp ước

Và có ba cách tiếp cận phổ biến (1) chấp nhận chuẩn mực kế toán quốc tế là chuẩn
mực của quốc gia; (2) dựa trên chuẩn mực kế toán quốc tế để hình thành chuẩn
mực kế toán quốc gia; (3) tự phát triển các chuẩn mực quốc gia và điều chỉnh dần
khoảng cách với chuẩn mực quốc tế.

Norwalk năm 2002 nhằm thúc đẩy quá trình hòa hợp giữa chuẩn mực kế toán quốc
tế và Hệ thống các nguyên tắc kế toán đã được chấp nhận của Mỹ (US GAAP Generally Accepted Accounting Principles); căn cứ vào hiệp ước này, Ủy Ban
chuẩn mực kế toán quốc tế sẽ chỉnh sửa một số điểm trong chuẩn mực kế toán
quốc tế và đến năm 2011 Mỹ sẽ chuyển qua sử dụng chuẩn mực kế toán quốc tế.
Một ví dụ khác vào tháng 1 năm 2006, Ủy Ban chuẩn mực kế toán Canada cũng
đã thông qua kế hoạch 5 năm hội tụ giữa Hệ thống các nguyên tắc kế toán đã được
chấp nhận của Canada (GAAP Canada) với chuẩn mực kế toán quốc tế.
Các nghiên cứu gần đây trên thế giới đã khẳng định rằng chuẩn mực kế

toán quốc tế là một chuẩn mực chuẩn các quốc gia cần sử dụng để tham chiếu và

Việt Nam cũng không phải là ngoại lệ, với các chuẩn mực kế toán đầu tiên
được ban hành vào ngày 31/12/2000, việc xây dựng các chuẩn mực kế toán Việt
Nam (VAS) dựa trên việc kế thừa và điều chỉnh các chuẩn mực kế toán quốc tế
cho phù hợp với đặc điểm và tình hình của Việt Nam. Tuy nhiên, việc xây dựng có
điều chỉnh đó lại làm cho các chuẩn mực kế toán Việt Nam hiện nay có sự khác
biệt so với các chuẩn mực kế toán quốc tế.
Việc yêu cầu các thông tin trên báo cáo tài chính phải trung thực, hợp lý và
đáng tin cậy là một yêu cầu chính đáng, dựa vào đó nhà đầu tư phân tích và đánh
giá ra quyết định đầu tư. Tuy nhiên, sự khác biệt trong các chuẩn mực kế toán Việt
Nam so với chuẩn mực kế toán quốc tế có thể sẽ dẫn đến các khác biệt về các


3

4

thông tin trong báo cáo tài chính ảnh hưởng không chính xác đến quá trình phân

tìm hiểu các phân tích về sự khác biệt của chuẩn mực kế toán Việt Nam

tích và so sánh để ra các quyết định của nhà đầu tư.

và kế toán quốc tế ảnh hưởng đến báo cáo tài chính và các nghiên cứu
về tình hình sử dụng thông tin kế toán trong đầu tư cũng được quan tâm

Với tình hình chung như vậy đề tài “Phân tích ảnh hưởng của sự khác
biệt giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam với chuẩn mực kế toán quốc tế đến


xem xét.

quyết định của nhà đầu tư” hy vọng sẽ cung cấp cho nhà đầu tư một cái nhìn

Các dữ liệu về các thông tin tài chính được thu thập tại các Báo cáo tài

toàn diện hơn khi ra các quyết định đầu tư.

chính tại các Báo cáo thường niên đã được công bố. Riêng báo cáo tài

2.

chính của Công ty A đã được sự cho phép của Giám đốc tài chính của

Mục tiêu nghiên cứu

công ty, vì không phải là công ty niêm yết và theo yêu cầu của công ty
Phân tích sự khác biệt của một số khoản mục giữa hai hệ thống chuẩn mực

nên sẽ không nêu tên công ty trong nghiên cứu này.

kế toán Việt Nam và quốc tế có ảnh hưởng đến quyết định của nhà đầu tư;
Hầu hết các dữ liệu được thu thập từ internet, các trang web của chính
Ví dụ minh họa và khuyến nghị.

3.

phủ và các trang web học thuật chẳng hạn như www.fpts.com.vn,

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu là những khác biệt của một số khoản mục giữa hai hệ

thống chuẩn mực kế toán có ảnh hưởng đến quyết định của nhà đầu tư;
Phạm vi nghiên cứu chỉ nghiên cứu ở các khác biệt của hệ thống hai chuẩn

www.iasplus.com.
5.

Kết cấu luận văn

Nội dung luận văn bao gồm:
Lời mở đầu.

mực ảnh hưởng đến quyết định của nhà đầu tư mà không đi sâu phân tích sự khác
biệt của từng chuẩn mực kế toán.
4.

Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu sử dụng phương pháp nghiên cứu định

tính, tổng hợp, so sánh, đối chiếu… và phương pháp chuyên gia.
Dữ liệu sử dụng: đa nguồn.

Chương 1: Khái quát về lý thuyết ra quyết định đầu tư. Khái quát chung về
hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam và hệ thống chuẩn mực kế toán quốc
tế.
Chương 2: Phân tích sự khác biệt của một số khoản mục trong hệ thống
chuẩn mực kế toán Việt Nam so với hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế có
ảnh hưởng đến quyết định của nhà đầu tư.


Các dữ liệu sơ cấp đã được thu thập thông qua việc phỏng vấn các

Chương 3: Minh họa sự khác biệt của một số khoản mục giữa hai hệ thống

chuyên gia trong lĩnh vực kế toán tài chính.

kế toán trong báo cáo tài chính của một số doanh nghiệp Việt Nam và các

Các dữ liệu thứ cấp đã được thu thập thông qua tìm hiểu các nghiên cứu

khuyến nghị đối với nhà đầu tư.

về chuẩn mực kế toán quốc tế, nghiên cứu sâu vào các chuẩn mực kế

Kết luận.

toán Việt Nam và chuẩn mực kế toán quốc tế. Bên cạnh đó, nghiên cứu


5

CHƯƠNG 1.
LÝ THUYẾT VỀ QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ.

6

1.1.2 Quá trình ra quyết định
Nhìn chung, có sáu bước cơ bản trong quá trình ra quyết định:

Nghiên cứu này sẽ hệ thống hóa các lý thuyết nền tảng có thể ảnh hưởng


Xác định vấn đề

đến quyết định của nhà đầu tư: lý thuyết ra quyết định nhằm tìm hiểu quá trình ra
Xây dựng các tiêu chí sơ bộ

quyết định của nhà đầu tư, nhà đầu tư sử dụng thông tin tài chính như thế nào, và
lựa chọn giải pháp tối ưu nhất để ra quyết định; các phương pháp phân tích nào

Thu thập thông tin

được nhà đầu tư sử dụng khi ra quyết định đầu tư.
1.1

Khái quát về lý thuyết ra quyết định

Đánh giá và lựa chọn các giải pháp phù hợp

1.1.1 Định nghĩa về ra quyết định

Đánh giá các phương án

Có nhiều định nghĩa về ra quyết định, trong nghiên cứu này đề cập đến định
nghĩa của Robert Harris, 2008.

Xác định môi trường và lựa chọn phương
án tốt nhất

Việc ra quyết định chính là việc xác nhận và lựa chọn các vấn đề dựa trên
giá trị của vấn đề và sự yêu thích của người ra quyết định. Quá trình ra quyết định

được ngụ ý rằng có nhiều sự lựa chọn được cân nhắc và trong mỗi trường hợp như

Hình 1. Quá trình ra quyết định

vậy chúng ta không chỉ nhận dạng ra nhiều giải pháp thay thế nhau mà còn phải
chọn ra giải pháp đạt được đáp ứng được hai mục tiêu sau (1) có khả năng thành

Xác định vấn đề cần phải ra quyết định: câu hỏi đầu tiên khi ra quyết

công hoặc hiệu quả nhất và (2) đó là giải pháp đạt được mục tiêu, mong muốn, sở

định là cần phải biết chúng ta đang giải quyết vấn đề gì. Chúng ta thường hành

thích của chúng ta…

động và bị chi phối của những hiện tượng bề nổi mà quên đi cái gốc mà chúng ta
cần phải giải quyết là gì, để rồi đầu tư vào những hiện tượng bề nổi mà quên đi

Một định nghĩa khác của Robert Harris, 2008 nói rằng ra quyết định chính
là quá trình nhằm làm giảm đi một cách đáng kể các sự kiện không chắc chắn và

vấn đề cốt lõi hoặc đầu tư vào những điểm không cần thiết dẫn đến lãng phí thời
gian và công sức.

các nghi ngờ giữa các lựa chọn để cho phép chọn ra vấn đề chắc chắn nhất. Định
nghĩa này nhấn mạnh đến chức năng liên kết thông tin trong quá trình ra quyết
định.

Xây dựng tiêu chí sơ bộ ra quyết định và giải quyết vấn đề: mọi quyết
định khi đưa ra đều phải có những tiêu chí rõ ràng để đạt được những quyết định

hiệu quả, tiêu chí càng rõ ràng bao nhiêu thì chúng ta càng có cơ hội ra quyết định
chuẩn xác bấy nhiêu. Các tiêu chí được lựa chọn phải căn cứ vào mục đích của vấn
đề và kết quả mà chúng ta hướng tới. Nếu việc đưa ra quyết định không dựa trên


7

8

các tiêu chí rõ ràng hoặc dựa trên cảm tính của người quyết định sẽ dẫn đến các sai

Nếu phân loại theo khả năng và trình độ chuyên môn thì có quyết

lầm.

định đầu tư chuyên nghiệp và quyết định đầu tư không chuyên
nghiệp,

Thu thập thông tin: trong bước này đòi hỏi người ra quyết định phải xác
định được các loại thông tin cần thu thập, xác định được nguồn thông tin có thể

Nếu phân loại theo đối tượng ra quyết định thì có quyết định của nhà

thu thập, đề ra các phương pháp thu thập thông tin và các phương pháp xử lý

đầu tư trong nước và quyết định của nhà đầu tư nước ngoài.

thông tin và các thông tin này phải phù hợp với các tiêu chí đưa ra.
Đánh giá và lựa chọn các giải pháp/phương án: căn cứ vào các thông tin


Mỗi loại hình quyết định đầu tư khác nhau sẽ có một chiến lược cụ thể để ra
quyết định trong đầu tư khác nhau.

đã thu thập được, các tiêu chí đã lựa chọn và các phương pháp phân tích cụ thể để
đưa ra các giải pháp/ phương án phù hợp có thể xảy ra.

Đối với quyết định đầu tư ngắn hạn và không chuyên nghiệp thì thông
thường nhà đầu tư sẽ sử dụng phương pháp phân tích kỹ thuật, tài chính hành vi và

Đánh giá các giải pháp/phương án: việc xác định chi phí bỏ ra và lợi ích

kinh nghiệm để ra các quyết định đầu tư của mình. Ngược lại các quyết định đầu

thu được của từng giải pháp/phương án đạt được sẽ cho phép người ra quyết định

tư dài hạn thường sử dụng các phân tích cơ bản cho quá trình ra quyết định đầu tư.

lựa chọn được giải pháp tối ưu, giải pháp tối ưu là giải pháp mà chúng ta vẫn có

Quá trình phân tích cơ bản sẽ tập trung vào việc phân tích các thông tin về nội tại

thể đạt được mục tiêu của mình mà vẫn đảm bảo các nguyên tắc nhưng vẫn có thể

của doanh nghiệp nhằm xác định giá trị cơ bản của doanh nghiệp.

tiết kiệm được các nguồn lực tốt nhất dựa trên kinh nghiệm và thực nghiệm của
người đưa ra quyết định.

Trong nghiên cứu này sẽ tập trung vào quá trình ra quyết định của các nhà
đầu tư dài hạn thông qua việc sử dụng phương pháp phân tích cơ bản trong đầu


Xác định môi trường ra quyết định và ra quyết định cuối cùng: sau khi

tư.

đánh giá các phương án và đề ra các phương án tối ưu nhất; người ra quyết định

1.2

cần xem xét môi trường để ra quyết định và đưa đến quyết định cuối cùng.

thống chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS)

1.1.3 Các loại quyết định

1.2.1 Định nghĩa về kế toán và chuẩn mực kế toán

Trong cuộc sống, có rất nhiều vấn đề đòi hỏi chúng ta phải đưa ra quyết
định, quyết định đầu tư cũng là một loại quyết định mà chúng ta cần phải thực
hiện.

Khái quát chung về hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) và hệ

Kế toán là một hoạt động mang tính chuyên môn cao có chức năng cung
cấp các thông tin trung thực, hợp lý về tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp, giúp cho người sử dụng có thể đưa ra các quyết định. Kế toán

Các quyết định đầu tư thường được phân loại như sau:

phải làm cho người sử dụng hiểu được, tin cậy và phải giúp so sánh được các


Nếu quyết định đầu tư chủ yếu được phân loại theo thời gian đầu tư

thông tin tài chính. Muốn vậy, cần phải có các quy định làm khuôn mẫu giúp đánh

thì có quyết định đầu tư ngắn hạn và quyết định đầu tư dài hạn (hay

giá, ghi nhận và trình bày thông tin tài chính, đó chính là những chuẩn mực kế

còn gọi là quyết định đầu tư chiến lược),

toán.


9

10

Vậy chuẩn mực kế toán là những quy định và hướng dẫn các nguyên tắc,
nội dung, phương pháp và thủ tục kế toán cơ bản, chung nhất, làm cơ sở ghi chép

Cho đến 01/01/2009, IASC và IASB đã ban hành được 30 chuẩn mực kế
toán quốc tế (IAS) và 08 chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS).

kế toán và lập Báo cáo tài chính nhằm đạt được sự đánh giá trung thực, hợp lý,
khách quan về thực trạng tài chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.2 Chuẩn mực kế toán quốc tế

Hiện nay, đang có sự dịch chuyển dần từ IAS sang IFRS bằng việc ban
hành thêm IFRS. Trong đó, IAS đứng trên khía cạnh nào đó mang nguyên tắc giá

gốc nhiều hơn cùng với sự chuyển đổi qua IFRS nguyên tắc giá trị hợp lý được đề

Hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế là hệ thống chuẩn mực đề cập đến

cập nhiều hơn. IFRS đề cập nhiều hơn đến việc trình bày thông tin tài chính như

những vấn đề mang tính nền tảng, khuôn mẫu, những nguyên tắc, phương pháp có

thế nào để đảm bảo lợi ích cao hơn cho các đối tượng sử dụng báo cáo tài chính

tính chất cơ bản được chấp thuận rộng rãi trên toàn thế giới.

được lập ra từ kết quả của công việc kế toán, Mai Hương (2008).

Cơ quan đầu tiên xây dựng và ban hành hệ thống chuẩn mực kế toán quốc

1.2.3 Chuẩn mực kế toán Việt Nam

tế chính là Ủy Ban chuẩn mực kế toán quốc tế (“IASC”). Đây là một tổ chức độc

Với mục tiêu đáp ứng cho nhu cầu hội nhập, từ năm 1996 Việt Nam đã

lập thành lập vào năm 1973, bao gồm đại diện của 13 nước thành viên trực thuộc

nghiên cứu toàn bộ hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS). Hệ thống chuẩn

Liên đoàn kế toán quốc tế (“IFAC”), đại diện của 03 tập đoàn kinh tế lớn và một

mực kế toán Việt Nam được nghiên cứu và xây dựng dựa trên cơ sở các IAS và


số quan sát viên độc lập đến từ Ủy Ban Châu Âu, Trung Quốc, Ủy Ban chứng

IFRS được cập nhật mới nhất, nên thuận lợi là chuẩn mực kế toán Việt Nam đã

khoán quốc tế (IOSCO), Ủy Ban chuẩn mực kế toán tài chính Hoa Kỳ.

được vận dụng sát với hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế.

Đến năm 12/1999, IASC đã chỉ định ủy ban lựa chọn và thành lập Hội đồng

Tại Việt Nam, Bộ Tài chính là cơ quan có thẩm quyền ban hành các chuẩn

thành viên (“Trustees”) gồm 22 thành viên đến từ các khu vực địa lý, lĩnh vực và

mực kế toán. Các chuẩn mực kế toán này được nghiên cứu và soạn thảo bởi Ban

chuyên môn khác nhau. Để thực hiện chức năng của mình, vào tháng 02/2001, Hội

chỉ đạo nghiên cứu, soạn thảo chuẩn mực kế toán Việt Nam gồm 13 thành viên,

đồng thành viên Trustees đã thiết lập nên Ủy Ban sáng lập chuẩn mực kế toán

bao gồm các thành viên đến từ các cơ quan trực thuộc Bộ Tài chính và các thành

quốc tế gồm ba tổ chức chính là Ủy Ban Chuẩn mực kế toán quốc tế (IASB), Hội

viên đến từ các trường đại học và Hội kế toán Việt Nam. Vụ chế độ kế toán là đơn

đồng cố vấn chuẩn mực (SAC) và Ủy Ban hướng dẫn các chuẩn mực báo cáo tài


vị thường trực của các Ban chỉ đạo và các Tổ soạn thảo chuẩn mực, có nhiệm vụ

chính (IFRIC).
Hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế được ban hành và quản lý bởi Ủy Ban

tổ chức triển khai việc soạn thảo, tiếp thu ý kiến và hoàn chỉnh trình Bộ ký ban
hành.

sáng lập chuẩn mực kế toán quốc tế. Các chuẩn mực kế toán quốc tế (IASs) vẫn

Việt Nam đã ban hành được 26 chuẩn mực kế toán sau 5 đợt ban hành. Các

được kế thừa các chuẩn mực kế toán quốc tế do IASC ban hành trước đây và Ủy

chuẩn mực kế toán của Việt Nam cũng đã dịch ra tiếng Anh nhằm đáp ứng nhu

Ban sáng lập chuẩn mực kế toán quốc tế tiếp tục xây dựng, ban hành và phát triển

cầu của nhà đầu tư nước ngoài trong việc tìm hiểu hệ thống chuẩn mực kế toán

các chuẩn mực kế toán mới với tên gọi là chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế

Việt Nam. Các chuẩn mực kế toán Việt Nam so với chuẩn mực kế toán quốc tế đã

IFRSs.


11

12


có sự tương đối phù hợp về nội dung, về cơ sở đánh giá, ghi nhận và trình bày trên
BCTC mà còn cả về hình thức trình bày.

Nhìn về tổng thể chuẩn mực kế toán Việt Nam có một vài sự khác biệt so
với chuẩn mực kế toán quốc tế như sau:

1.2.4 Những khác biệt giữa hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam và
hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế
Với xu hướng toàn cầu hóa về hợp tác và phát triển kinh tế, sự hình thành
hàng loạt các công ty đa quốc gia, thị trường tài chính quốc tế và các hoạt động

So với số lượng của chuẩn mực kế toán quốc tế đã ban hành thì chuẩn mực
kế toán Việt Nam ít hơn. Hiện nay, Bộ Tài chính đang lên kế hoạch để tiếp tục ban
hành các chuẩn mực kế toán khác cho phù hợp với tình hình phát triển tại Việt
Nam.

thương mại quốc tế, nhà đầu tư không chỉ hoạt động trong phạm vi khu vực mà

Đối với các chuẩn mực kế toán Việt Nam đã được ban hành thì một số nội

còn mở rộng hoạt động ra toàn thế giới. Các báo cáo tài chính phải nói cùng một

dung của chuẩn mực kế toán Việt Nam cũng có điểm khác biệt với chuẩn mực kế

ngôn ngữ, nhằm nâng cao tính khách quan, tính có thể tin cậy được, tính có thể so

toán quốc tế. Một số điểm của chuẩn mực này trình bày cụ thể hơn chuẩn mực kia

sánh được là một nhu cầu khách quan và tất yếu. Một ví dụ điển hình ảnh hưởng


và ngược lại, hoặc còn một vài khác biệt về thuật ngữ, hoặc về các phương pháp

đến việc so sánh của các nhà đầu tư do sự khác biệt của chuẩn mực kế toán của

được áp dụng, phạm vi trình bày (Đoàn Xuân Tiên, 2008).

công ty Daimler Benz năm 1993, công ty sản xuất hàng đầu của Đức và là công ty

Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam ra đời và đưa ra được những nguyên

đầu tiên của nước này niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán NewYork,

tắc cơ bản trong việc xử lý các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và trình bày các chỉ tiêu

đã buộc phải chấp nhận các yêu cầu công bố thông tin theo chuẩn mực kế toán

tài chính trên báo cáo tài chính. Nhưng do đặc thù của Việt Nam, hệ thống kế toán

Mỹ. Theo đó, Công ty Daimler Benz đã phải công bố quỹ dự trữ vào khoảng 4 tỷ

của Việt Nam vẫn có sự khác biệt so với chuẩn mực kế toán quốc tế, thể hiện ở các

DM (tương đương 2 tỷ đô la Mỹ) trên thị trường New York mà theo luật của Đức

điểm sau:

thì công ty không cần phải công bố khoảng quỹ dự trữ này. Luật kế toán của Đức
theo khuynh hướng chống rủi ro -risk-averse trong đầu tư, trong khi đó hệ thống
kế toán Mỹ theo khuynh hướng risk-friendly và báo cáo tài chính được thiết kế

nhằm cung cấp thông tin cho các cổ đông tiềm năng (Geoffrey Mazullo, 1999). Sự
khác biệt này đem lại sự phẫn nộ của các cổ đông của Công ty Daimler Benz ở

Hệ thống tài khoản kế toán sử dụng: Hệ thống tài khoản kế toán là một
phần quan trọng trong hệ thống kế toán của doanh nghiệp dùng để phân loại
và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế, tài chính theo nội dung kinh tế.
-

dựng phù hợp với đặc điểm và tình hình kinh doanh và hoạt động của

Đức mà nguyên nhân xuất phát từ sự khác biệt trong chuẩn mực kế toán.

doanh nghiệp.

Có thể nói rằng, việc ban hành và áp dụng hệ thống chuẩn mực kế toán
quốc tế tại thị trường vốn trên thế giới là một yêu cầu cấp bách và chính đáng

Theo thông lệ quốc tế, hệ thống tài khoản sẽ do doanh nghiệp tự xây

-

Tại Việt Nam, hệ thống tài khoản do Bộ Tài chính ban hành. Hệ thống

nhằm hài hòa các sự khác biệt của hệ thống các nguyên tắc kế toán chung được

tài khoản trước đây được ban hành theo Quyết định 1141TC/QĐ/CĐKT

chấp nhận và cung cấp cho nhà đầu tư một cái nhìn chung khi so sánh các báo cáo

đã được thay thế bởi hệ thống tài khoản kế toán theo Quyết định


tài chính với nhau.

15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 cho chế độ kế toán doanh nghiệp và
Quyết định 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 cho doanh nghiệp vừa


13

14

-

và nhỏ. Quyết định 15/2006/QĐ-BTC được ban hành là một bước tiến

-

giúp doanh nghiệp có thể đơn giản hóa công tác nghiên cứu và tuân thủ

trị tài sản theo phương pháp “giá gốc” hay “giá lịch sử” (historical/

chế độ kế toán, nhất thể hóa công tác kế toán tiến tới nâng cao tính

original cost) mà ít sử dụng phương pháp “giá trị hợp lý” (fair value).

minh bạch trong kế toán tài chính, đảm bảo tính có thể so sánh được về

Nguyên tắc giá gốc làm cho báo cáo tài chính của doanh nghiệp Việt

tình hình tài chính, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp Việt Nam với


Nam mang tính bảo thủ cao, không phản ảnh được một cách chính xác

nhau.

giá trị hiện tại của các tài sản khi được đánh giá lại. (Bùi Công Khánh,

Theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006, khi xây dựng hệ

2007).
-

thống tài khoản, doanh nghiệp sẽ tuân thủ đúng với nội dung, kết cấu và

-

Nguyên nhân của sự khác biệt này là do Việt Nam chủ yếu đo lường giá

Tuy nhiên, việc đánh giá lại của tài sản đòi hỏi phải có thị trường hoạt

phương pháp hạch toán của các tài khoản cấp 1 và cấp 2; doanh nghiệp

động, thị trường hoạt động là thị trường có đặc điểm sau: các giao dịch

chỉ có thể xây dựng hệ thống tài khoản cấp 3 trở đi cho phù hợp với

trên thị trường là đồng nhất, thường có thể tìm thấy những người muốn

tình hình quản lý của doanh nghiệp. Vì sự ràng buộc chặt chẽ nói trên


mua và bán, và có sẵn giá cả công khai. Vì ở thị trường Việt Nam, thị

nên việc ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh của các doanh nghiệp

trường hoạt động chưa xây dựng được mức giá chuẩn của một số tài sản

Việt Nam cũng bị nhiều hạn chế.

nên cũng ảnh hưởng đến việc đánh giá lại giá trị của một số tài sản.
Do đặc thù tại Việt Nam, công tác kế toán đôi khi lại phụ thuộc vào các

Trên thực tế, hệ thống tài khoản của các doanh nghiệp thường lập ra
nhằm cho mục đích báo cáo thuế là chính nên cũng ảnh hưởng đến khả

thông tư hướng dẫn thực hiện các chuẩn mực kế toán. Các nhân viên thực thi công

năng xây dựng một hệ thống tài khoản phục vụ cho mục đích kế toán

tác kế toán tại các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ lại không

quản trị của doanh nghiệp.

xem trong các nội dung của chuẩn mực mà quá phụ thuộc vào các thông tư hướng

Hệ thống báo cáo tài chính: Tương tự như hệ thống tài khoản của doanh

dẫn ban hành kèm theo; đây cũng là một nội dung có ảnh hưởng đáng kể đến

nghiệp, hệ thống Báo cáo tài chính của Việt Nam phải xây dựng tuân theo


thông tin tài chính được trình bày cho các nhà đầu tư.

mẫu do Bộ Tài chính đưa ra. Trong khi đó, IAS 01 – Trình bày báo cáo tài

Khác với chuẩn mực kế toán Việt Nam, các chuẩn mực kế toán quốc tế

chính chỉ yêu cầu doanh nghiệp phải trình bày đầy đủ các chỉ tiêu tài chính

được cập nhật lại hàng năm phù hợp với sự phát triển đa dạng của nền kinh tế thế

cần thiết trong từng loại báo cáo.

giới.

Hệ thống phương pháp đánh giá tài sản: Đối với phương pháp đánh giá

1.3

các tài sản, giống như chuẩn mực kế toán Việt Nam thì chuẩn mực kế toán
quốc tế cũng có phương pháp khấu hao ngoài ra còn có các phương pháp
đánh giá tài sản khác là đánh giá lại và tổn thất.

Phương pháp phân tích trong đầu tư
Nhà đầu tư thường sử dụng hai phương pháp phân tích trong quá trình ra

quyết định của mình đó là phân tích cơ bản và phân tích kỹ thuật.


15


Phân tích kỹ thuật là quá trình nghiên cứu xu hướng lên xuống của giá cả

16

tượng có quan hệ sở hữu, quản lý kinh tế tài chính trong quá trình sản xuất

thị trường chứng khoán và xu hướng lên xuống của một loại chứng khoán để xem

kinh doanh của một doanh nghiệp.

xét thời điểm thích hợp cho việc mua bán chứng khoán, lý thuyết thường được áp

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp phản

dụng đó là lý thuyết Dow.

ánh doanh thu và chi phí của công ty trong một kỳ kế toán, thường là một

Phân tích cơ bản là phương pháp mà nhà đầu tư sẽ quan tâm đến giá trị nội

năm tài chính. Số liệu trên báo cáo này cung cấp những thông tin tổng hợp

tại của một doanh nghiệp. Việc xác định giá trị nội tại của một doanh nghiệp phụ

nhất về tình hình và kết quả sử dụng các tiềm năng về vốn, lao động và kỹ

thuộc vào việc phân tích tình hình tài chính cũng như tình hình kinh doanh của

thuật, kinh nghiệm quản lý của một doanh nghiệp.


doanh nghiệp để xem xét chất lượng của công ty cũng như việc phát triển công ty

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ dùng để phản ánh việc hình thành và sử dụng

theo thời gian, nhờ đó tiên đoán các chuyển biến giá chứng khoán, giá trị doanh

tiền phát sinh trong kỳ, gồm 3 phần chính: lưu chuyển tiền từ hoạt động

nghiệp là mục tiêu chính trong phân tích cơ bản. Vì vậy, thông tin kế toán (bao

kinh doanh, lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư và lưu chuyển tiền từ hoạt

gồm các báo cáo tài chính) là một nguồn thông tin quan trọng để nhà đầu tư có thể

động tài chính. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giải thích xuất xứ của lượng tiền

dựa vào đó phân tích, đánh giá và đưa ra quyết định đầu tư thông qua lựa chọn

mặt trong một giai đoạn và lượng tiền này được chi vào đâu. Thông qua báo

doanh nghiệp nào có nhiều triển vọng nhất.

cáo này, chủ sở hữu và các nhà đầu tư có thể đánh giá việc thu và chi tiền

1.3.1 Báo cáo tài chính

mặt trong năm có hợp lý hay không.

Các báo cáo tài chính cung cấp cho nhà đầu tư rất nhiều thông tin hữu ích.


Thuyết minh báo cáo tài chính là báo cáo tổng hợp không tách rời với báo

Khi phân tích và xem xét báo cáo tài chính sẽ đem lại các câu trả lời cho các câu

cáo tài chính của doanh nghiệp được sử dụng để giải thích và bổ sung thông

hỏi chẳng hạn như: quy mô công ty lớn như thế nào? Công ty có đang tăng trưởng

tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của

không? Công ty đang làm ra tiền hay đang hao hụt tiền? Công ty có tỷ lệ tài sản

doanh nghiệp trong kỳ báo cáo mà các báo cáo tài chính khác chưa trình

lưu động so với tài sản cố định như thế nào? Công ty chủ yếu đang vay ngắn hạn

bày rõ ràng, chi tiết và cụ thể được.

hay vay dài hạn? Công ty có đang phát hành thêm trái phiếu hay cổ phiếu trong

Ngoài ra, đối với các công ty trên sàn chứng khoán còn đòi hỏi phải cung

năm vừa qua? Công ty đã thực hiện các khoản chi phí đầu tư lớn trong năm vừa

cấp cho các nhà đầu tư Báo cáo thường niên. Báo cáo thường niên là báo cáo

qua? Công ty đã hiện đang có nhiều tiền mặt hay không hay đang thiếu tiền. Có

quan trọng mà công ty cung cấp thông tin cho các cổ đông. Báo cáo này gồm hai


các báo cáo tài chính chủ yếu như sau:

phần. Phần thứ nhất là phần diễn giải, thông thường là của ban giám đốc công ty,

Bảng cân đối kế toán: là bảng báo cáo tài chính được lập vào một thời

mô tả kết quả hoạt động của công ty trong năm qua và bàn luận về những xu

điểm nhất định trong năm theo hai cách phân loại vốn và nguồn hình thành

hướng phát triển mới có tác động lên hoạt động tương lai của công ty. Phần thứ

vốn cân đối nhau. Nó bao gồm các loại tài sản có, tài sản nợ và vốn cổ phần

hai là phần báo cáo, sẽ cung cấp bốn loại báo cáo cơ bản bảng cân đối kế toán, báo

của một doanh nghiệp. Nó có ý nghĩa rất quan trọng đối với nhiều đối

cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và thuyết minh báo
cáo tài chính.


17

18

1.3.2 Các chỉ tiêu tài chính thường được các nhà đầu tư sử dụng khi phân

chỉ tiêu EPS hơn là dòng tiền. Vấn đề trên xuất phát từ các nguyên nhân sau: (1)


tích

các nhà đầu tư hàng ngày nhận được rất nhiều thông tin (từ báo cáo tài chính cũng
Các nhà đầu tư thường sử dụng báo cáo tài chính để phân tích tình hình

như từ các nguồn khác) trong khi khả năng xử lý thì có hạn. Nên, các nhà đầu tư

doanh nghiệp bằng việc đưa ra các chỉ tiêu phân tích nhằm dự báo được thu nhập,

cần một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả kinh doanh của doanh nghiệp một cách

cổ tức và giá cổ phiếu, tìm ra hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, rủi ro và triển

đơn giản, dễ hiểu và dễ so sánh; trong đó, EPS được coi là đáp ứng tốt các yêu cầu

vọng tăng trưởng.

này. Lý do thứ hai, chỉ tiêu EPS là chỉ tiêu được sử dụng một cách phổ biến nhất
và xuất hiện với tần suất nhiều nhất trên các phương tiện thông tin đại chúng đến

Phân tích báo cáo tài chính bao gồm: (a) so sánh tình hình hoạt động của
công ty với các công ty khác; và (b) đánh giá xu hướng và vị trí của công ty theo
thời gian từ đó mới đưa ra các quyết định đầu tư.

mức mà người ta coi nó là quan trọng mà chẳng cần hỏi lý do. Cuối cùng, giống
như các nhà đầu tư các chuyên gia phân tích tài chính, các ngân hàng đầu tư cũng
muốn có một chỉ tiêu tổng hợp thuận tiện cho việc phân tích, đánh giá, dự báo tình

Theo nghiên cứu của Võ Thị Ánh Hồng, 2008 một số các chỉ tiêu tài chính


hình hoạt động của các doanh nghiệp, và họ cũng chọn EPS.

được các nhà đầu tư quan tâm nhiều nhất như sau:

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) là thu nhập thuần của các

Bảng 1.1 Các chỉ tiêu tài chính được nhà đầu tư quan tâm nhiều nhất
STT

Chỉ tiêu

Số người trả lời

cổ đông nắm giữ chia cho tổng vốn chủ sở hữu của công ty. Hệ số này thường
được các nhà đầu tư phân tích để so sánh với các cổ phiếu cùng ngành trên thị
trường, từ đó tham khảo khi quyết định mua cổ phiếu của công ty nào. Tỷ lệ ROE

1

Thu nhập trên mỗi cổ phiếu thường (EPS)

71

2

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)

68

đi vay để khai thác lợi thế cạnh tranh của mình trong quá trình huy động vốn, mở


3

Chỉ số giá thị trường so với giá trên mỗi cổ phiếu (P/E)

65

rộng quy mô. Nếu ROE cao thì giá cổ phiếu cũng có xu hướng tăng cao.

4

Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản

64

5

Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu

58

6

Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu

56

càng cao chứng tỏ công ty đã cân đối một cách hài hòa giữa vốn cổ đông với vốn

Khi tính toán được tỷ lệ này, các nhà đầu tư có thể đánh giá ở các góc độ cụ

thể như sau (1) ROE nhỏ hơn hoặc bằng lãi vay ngân hàng, vậy nếu công ty có

Nguồn: Võ Thị Ánh Hồng, 2008 [06. P45 ]

Thu nhập trên mỗi cổ phiếu thường EPS – Earning per share (Lãi cơ bản
trên cổ phiếu) = Tổng lãi (Lợi nhuận) dành cho cổ đông thường/Số lượng cổ phần

khoản vay ngân hàng tương đương hoặc cao hơn vốn cổ đông, thì lợi nhuận tạo ra
cũng chỉ để trả lãi vay ngân hàng; (2) ROE cao hơn lãi vay ngân hàng thì chúng ta
phải đánh giá xem công ty đã vay ngân hàng và khai thác hết lợi thế cạnh tranh
trên thị trường chưa, và đánh giá công ty này có thể tăng tỷ lệ ROE trong tương lai
hay không.

thường đang lưu hành trên thị trường. Theo nghiên cứu Graham, Harvey và

Tỷ số giá thị trường so với giá trên mỗi cổ phiếu hay Chỉ số giá thu nhập

Rajgopal (2005) Payout Policy in the 21st century, Journal of Financial Economics

(P/E) Chỉ số giá thu nhập=Giá trị thị trường mỗi cổ phần/ Thu nhập trên mỗi cổ

77. 483-528, các Giám đốc tài chính tin rằng các nhà đầu tư quan tâm nhiều đến

phần


19

P/E là mức giá mà nhà đầu tư sẵn lòng bỏ ra để có một đồng thu nhập của


20

thanh toán các khoản nợ ngắn hạn (nợ ngắn hạn có thời gian đáo hạn nhỏ hơn một

cổ phiếu đó hay số năm hoàn vốn nếu EPS không đổi. Tuy nhiên P/E thường thể

năm), tỷ số này cho nhà đầu tư thấy khả năng công ty có dễ dẫn tới việc bị phá sản

hiện kỳ vọng của thị trường về tăng trưởng của cổ phiếu đó hơn là kết quả kinh

hay không.

doanh đã qua.

Tỷ số khả năng thanh toán nhanh = (tiền + khoản phải thu)/nợ ngắn hạn

Tỷ số này thường được nhà đầu tư sử dụng phổ biến nhưng chỉ là con số

đo lường khả năng thanh toán tốt hơn cho những doanh nghiệp có hàng tồn khi

tham khảo cho nhà đầu tư sau khi đối chiếu với các công ty cùng ngành nghề và

chưa thể chuyển ngay thành tiền. Hàng tồn kho thông thường có tính thanh toán

theo dõi xu hướng dài hạn dựa trên con số P/E trong một thời gian dài.

kém nhất trong các tài sản lưu động của công ty. Vì thế chúng là tài sản có khả

Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA)= Lãi ròng/ Tổng tài sản. Chỉ


năng bị thiệt hại giá trị trong trường hợp thanh lý. Do vậy, thước đo khả năng chi

tiêu này cho các nhà đầu tư thấy được 1 đồng tài sản mà nhà đầu tư bỏ ra sẽ thu

trả các khoản nợ ngắn hạn không cần đến việc bán hàng tồn kho là một yếu tố

được về bao nhiêu đồng lãi ròng.

quan trọng.

Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu

Tóm tắt chương 1

Tổng nợ bao gồm tất cả khoản nợ ngắn hạn và nợ dài hạn. Các nhà đầu tư

Các nhà đầu tư thường dựa vào các thông tin kế toán để đưa ra các quyết

thường dựa vào đây để đánh giá rủi ro tài chính của một doanh nghiệp. Tỷ số này

định đầu tư thông qua phân tích các các chỉ tiêu tài chính để đánh giá tình hình của

càng cao sẽ làm nguy cơ vỡ nợ cao tuy nhiên nếu các công ty làm ăn hiệu quả thì

doanh nghiệp. Phân tích báo cáo tài chính sẽ cung cấp cho các nhà đầu tư các dữ

việc duy trì một tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu có thể làm tăng thu nhập dự tính cho

liệu đầy đủ có thể đánh giá tình hình doanh nghiệp hiện tại cũng như cái nhìn tổng


các nhà đầu tư.

quan về tương lai.

Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu = Lãi ròng/ Doanh thu. Chỉ tiêu này sẽ
cho nhà đầu tư thấy được lãi ròng trên mỗi đồng doanh thu

Tuy nhiên, việc doanh nghiệp áp dụng các phương pháp kế toán khác nhau
cũng có thể dẫn đến các số liệu để tính toán các chỉ tiêu phân tích khác nhau. Như
phân tích trên, hiện nay chuẩn mực kế toán Việt Nam so với chuẩn mực kế toán

Một số chỉ tiêu khác cũng được xem là quan trọng khi phân tích tỷ số và đạt
được câu trả lời tương đối cao theo nghiên cứu của Võ Thị Ánh Hồng, 2008 đó là:
Tỷ số thanh toán nợ ngắn hạn và Tỷ số khả năng thanh toán nhanh. Vì các chỉ tiêu
này sẽ trả lời cho câu hỏi doanh nghiệp có khả năng chi trả các khoản nợ chi trả
khi đến hạn hay không, nếu doanh nghiệp không có khả năng chi trả đồng nghĩa
với việc doanh nghiệp đang có nguy cơ trên bờ vực phá sản.
Tỷ số thanh toán nợ ngắn hạn = Tài sản lưu động/ nợ ngắn hạn, tỷ số này
đo lường khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của công ty bằng cách bán tài sản lưu
động (tài sản ngắn hạn có thời gian đáo hạn nhỏ hơn một năm) để thu tiền mặt để

quốc tế có những sự khác biệt có thể ảnh hưởng đến quyết định của nhà đầu tư. Vì
vậy, nghiên cứu sự khác biệt trong chuẩn mực kế toán Việt Nam và chuẩn mực kế
toán quốc tế giúp các nhà đầu tư có tính toán đúng khi ra quyết định đầu tư là điều
cần thiết.


21

22


CHƯƠNG 2.

cùng, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc

PHÂN TÍCH SỰ KHÁC BIỆT CỦA MỘT SỐ KHOẢN MỤC TRONG

gần đầu kỳ còn tồn kho.

HỆ THỐNG CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VIỆT NAM SO VỚI HỆ

Việc tiếp tục cho sử dụng phương pháp này có thể dẫn đến sự khác biệt

THỐNG CHUẨN MỰC KẾ TOÁN QUỐC TẾ CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN

trong giá vốn hàng bán trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Cụ thể, nếu sử

QUYẾT ĐỊNH CỦA NHÀ ĐẦU TƯ.

dụng phương pháp FIFO trong điều kiện có lạm pháp sẽ dẫn đến giá trị hàng tồn
kho trong bảng cân đối kế toán sẽ lớn hơn so với khi sử dụng phương pháp LIFO;

2.1

Sự khác biệt trong phương pháp đánh giá
Có thể nhận thấy rằng, điểm khác biệt trong phương pháp đánh giá là Việt

Nam sử dụng phương pháp đo lường giá trị tài sản bằng phương pháp “giá gốc”
hay “giá lịch sử” (historical/ original cost) hơn là sử dụng phương pháp “giá trị
hợp lý” (fair value). Vì vậy, giá trị của tài sản trong ghi nhận tại chuẩn mực kế

toán quốc tế phản ánh thực hơn so với giá trị tài sản được ghi nhận trong chuẩn
mực kế toán Việt Nam. Cụ thể được trình bày trong các trường hợp sau:

giá vốn hàng bán sẽ thấp hơn so với sử dụng phương pháp LIFO; lợi nhuận báo
cáo sẽ cao hơn so với sử dụng phương pháp LIFO.
2.1.2 Kế toán tài sản cố định hữu hình
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS 03, phương pháp đánh giá lại
giá trị tài sản cố định hữu hình chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp nhà nước cổ
phần hóa tại Việt Nam. Ngoài ra, giá trị tài sản cố định hữu hình sau khi ghi nhận
ban đầu chỉ cho phép sử dụng phương pháp giá gốc và không được phép đánh giá

2.1.1 Kế toán hàng tồn kho

lại. Nên, giá trị tài sản cố định theo sổ sách tại một thời điểm nào đó có thể không

Chuẩn mực kế toán quốc tế đã không còn sử dụng tính giá hàng tồn kho

phản ánh chính xác giá trị của tài sản cố định dẫn đến sự so sánh giữa các doanh

LIFO (nhập sau xuất trước – last in first out). Tuy nhiên, chuẩn mực kế toán Việt

nghiệp với nhau có thể không phù hợp. Theo quy định hiện hành, ghi nhận tài sản

Nam vẫn cho sử dụng phương pháp này trong hạch toán kế toán.

cố định tại Việt Nam dựa vào giá trị tài sản cụ thể là 10.000.000 đồng nhằm giúp

Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO) áp dụng dựa trên giả định là

doanh nghiệp dễ dàng hơn trong ghi nhận tài sản cố định của doanh nghiệp. Tuy


hàng tồn kho được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng tồn

nhiên, tại một số doanh nghiệp do đặc thù hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất tại thời điểm cuối kỳ.

việc ấn định giá trị tài sản có thể gây khó khăn, chẳng hạn như một doanh nghiệp

Theo phương pháp này thì giá vốn hàng bán được tính theo giá lô hàng nhập kho ở

sản xuất máy bay thì các phụ tùng (bù lon, đinh tán) kèm theo giá có thể lên đến

thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị hàng tồn kho được tính theo giá của hàng

vài ngàn đô cao hơn gấp nhiều lần so với giá trị quy định.

nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.

Theo chuẩn mực kế toán quốc tế IAS 16, việc xác định giá trị tài sản cố

Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO) áp dụng trên giả định là hàng tồn

định sau ghi nhận ban đầu có hai phương pháp là phương pháp giá gốc hoặc

kho được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại

phương pháp đánh giá lại. Giá đánh giá lại phải là giá trị hợp lý tại ngày đánh giá

cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này


lại trừ đi khấu hao lũy kế và các khoản lỗ do giá trị tài sản bị tổn thất. Khi việc

thì giá trị vốn hàng bán được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau

đánh giá lại làm tăng giá trị tài sản thì số chênh lệch giá này cần được ghi tăng
khoản mục thặng dư đánh giá lại (phần nguồn vốn), trừ trường hợp tài sản này


23

trước đó đã được đánh giá giảm mà số chênh lệch giảm đã được ghi vào chi phí thì

24

Nhà đầu tư có ảnh hưởng đáng kể là nhà đầu tư nắm giữ trực tiếp hoặc gián

số đánh giá tăng lần này cần được ghi nhận là thu nhập. Ngược lại, khi đánh giá lại

tiếp thông qua các công ty con ít nhất 20% quyền biểu quyết của bên nhận đầu tư,

làm giảm giá trị tài sản thì số chênh lệch giá vượt quá số có thể ghi giảm vào mục

trừ khi có quy định hoặc thõa thuận nào khác.

thặng dư đánh giá lại (là số hiện đang ghi nhận là thặng dư đánh giá lại của cùng
tài sản) cần được ghi nhận là chi phí.

Phương pháp vốn chủ sở hữu là phương pháp kế toán mà khoản đầu tư
được ghi nhận ban đầu theo giá gốc, sau đó được điều chỉnh theo những thay đổi


Việc ghi nhận thu nhập và chi phí phát sinh sau khi tài sản được đánh giá

của phần sở hữu của nhà đầu tư trong tài sản thuần của bên nhận đầu tư. Báo cáo

lại gây ảnh hưởng đến báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, làm cho thu nhập

kết quả kinh doanh phải phán ảnh phần sở hữu của nhà đầu tư trong kết quả kinh

tăng lên hoặc giảm xuống ảnh hưởng đến đánh giá của nhà đầu tư đối với doanh

doanh của bên nhận đầu tư.

nghiệp.

Phương pháp giá gốc là phương pháp kế toán mà khoản đầu tư được ghi

Ví dụ, vì giá trị quyền sử dụng đất thường tăng giá theo thời gian, nên giá

nhận ban đầu theo giá gốc, sau đó không được điều chỉnh thay đổi của phần sở

trị hiện tại của giá trị quyền sử dụng đất có thể cao hơn rất nhiều lần so với giá trị

hữu của nhà đầu tư trong tài sản thuần của bên nhận đầu tư. Báo cáo kết quả kinh

ghi nhận trên sổ sách. Nếu không đánh giá lại, giá trị tài sản trên sổ sách có thể

doanh chỉ phản ánh phần thu nhập của nhà đầu tư được phân chia từ lợi nhuận

nhỏ hơn nhiều so với giá trị thực của doanh nghiệp. Đồng thời, thu nhập mang lại


thuần lũy kế của bên nhận đầu tư phát sinh sau ngày đầu tư.

do công tác đánh giá sẽ làm báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp tốt hơn.

Theo chuẩn mực kế toán quốc tế, trong báo cáo tài chính riêng của công ty

Qua khảo sát tại doanh nghiệp A hoạt động trong lĩnh vực sản xuất bao bì

mẹ, các khoản đầu tư vào công ty liên kết có thể trình bày theo phương pháp giá

có vốn đầu tư nước ngoài đã lập báo cáo tài chính theo cả hai chuẩn mực kế toán

gốc và phương pháp vốn chủ sở hữu.

Việt Nam và chuẩn mực kế toán Quốc tế, trong đó tài sản cố định được đánh giá

Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam, trong báo cáo tài chính riêng của công

lại làm tăng nguyên giá và thời gian khấu hao tài sản cố định. Cụ thể, giá trị tài sản

ty mẹ kế toán các khoản đầu tư vào công ty liên kết chỉ được sử dụng theo phương

cố định vào ngày 30/09/2008 có sự chênh lệch tăng từ 54.065.350.040 đồng (theo

pháp giá gốc. Việc không sử dụng phương pháp vốn chủ sở hữu sẽ không phản

VAS) lên đến 88.111.739.002 đồng (theo IAS) cộng thêm các tác động của việc

ánh kịp thời giá trị các khoản đầu tư của công ty, đặc biệt trong trường hợp được


hạch toán các chi phí và do ảnh hưởng của chênh lệch tỷ giá làm cho tổng lợi

tăng giá do hiệu quả kinh doanh của công ty liên kết.

nhuận thuần lũy kế có sự chênh lệch đáng kể (theo VAS đang lỗ 28.419.149.291
đồng trở thành lỗ 52.464.856.500 đồng theo IAS). (Nguồn – Phụ lục 5).
2.1.3 Kế toán các khoản đầu tư
Kế toán các khoản đầu tư vào công ty liên kết
Công ty liên kết là công ty trong đó nhà đầu tư có ảnh hưởng đáng kể
nhưng không phải là công ty con hoặc công ty liên doanh của nhà đầu tư.

Kế toán các khoản đầu tư vào công ty con
Công ty con là công ty chịu sự kiểm soát của một doanh nghiệp khác, kiểm
soát là quyền chi phối các chính sách tài chính và hoạt động của doanh nghiệp
nhằm thu được lợi ích kinh tế từ hoạt động của doanh nghiệp đó.


25

Theo chuẩn mực kế toán quốc tế, trong báo cáo tài chính riêng của công ty

26

động sản đầu tư được ghi nhận ban đầu theo giá gốc và doanh nghiệp được phép

mẹ, các khoản đầu tư vào công ty con có thể trình bày theo phương pháp giá gốc

lựa chọn một trong hai phương pháp ghi nhận giá trị của bất động sản đầu tư sau


và phương pháp vốn chủ sở hữu.

khi ghi nhận ban đầu đó là phương pháp giá gốc và phương pháp giá trị hợp lý.

Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam, trong báo cáo tài chính riêng của công

Theo phương pháp giá gốc có nghĩa là bất động sản đầu tư được ghi nhận

ty mẹ kế toán các khoản đầu tư vào công ty con chỉ được sử dụng theo phương

ban đầu theo giá gốc, định kỳ trích khấu hao vào chi phí kinh doanh trong kỳ. Bất

pháp giá gốc. Việc không sử dụng phương pháp vốn chủ sở hữu sẽ không phản

động sản đầu tư được theo dõi theo ba chỉ tiêu: nguyên giá, khấu hao lũy kế và giá

ánh kịp thời giá trị các khoản đầu tư của công ty, đặc biệt trong trường hợp được

trị còn lại.

tăng giá do hiệu quả kinh doanh của công ty con.
2.1.4 Kế toán bất động sản đầu tư
Bất động sản đầu tư là bất động sản bao gồm quyền sử dụng đất, nhà, hoặc
một phần của nhà hoặc cả nhà và đất, cơ sở hạ tầng do người chủ hoặc người đi

Theo phương pháp giá trị hợp lý, bất động sản đầu tư được ghi nhận ban
đầu theo giá gốc và được đánh giá lại theo giá trị hợp lý tại thời điểm lập Bảng cân
đối kế toán. Chênh lệch giữa giá gốc và giá trị hợp lý được hạch toán như một
khoản thu nhập và chi phí trong kỳ kinh doanh.


thuê tài sản theo hợp đồng tài chính nắm giữ nhằm mục đích thu lợi từ việc cho

Vì đặc điểm của bất động sản thường tăng giá theo thời gian, nên sau thời

thuê hoặc chờ tăng giá mà không phải để sử dụng trong sản xuất, cung cấp hàng

gian sử dụng, giá trị tòa nhà có thể cao hơn nhiều lần so với nguyên giá ban đầu.

hóa, dịch vụ hoặc sử dụng cho các mục đích quản lý hoặc bán trong kỳ hoạt động

Nên, nếu giá trị bất động sản đầu tư được theo dõi bằng phương pháp giá gốc có

kinh doanh thông thường.

thể sẽ nhỏ hơn nhiều lần so với phương pháp giá trị hợp lý.

Đối với nhiều doanh nghiệp, bất động sản đầu tư là một trong những hoạt

Vì vậy, nhà đầu tư khi phân tích doanh nghiệp để ra quyết định đầu tư có

động quan trọng của doanh nghiệp. Trước năm 2001, theo chuẩn mực kế toán

thể đánh giá doanh nghiệp không đúng với giá trị thực của bất động sản đầu tư cao

quốc tế, bất động sản đầu tư được coi là một hoạt động đầu tư tài chính và nó được

gấp nhiều lần so với giá trị trên sổ sách.

trình bày như một công cụ tài chính trong mục các khoản đầu tư tài chính trên


2.2

Bảng cân đối kế toán. Nhưng với sự biến động của tình hình sản xuất kinh doanh
thực tế, hoạt động đầu tư bất động sản chiếm tỷ trọng cao trong một số các doanh
nghiệp, chính vì vậy IASB đã ban hành chuẩn mực riêng cho bất động sản đầu tư

Sự khác biệt trong trình bày các báo cáo tài chính

2.2.1 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
2.2.1.1Cổ tức trả bằng cổ phiếu

IAS 40 có hiệu lực từ ngày 01/01/2001, chuẩn mực này yêu cầu bất động sản đầu

Theo Thông tư 95/2008/TT-BTC ngày 24/10/2008, khi doanh nghiệp nhận

tư phải được trình bày riêng biệt trên Bảng cân đối kế toán để đáp ứng yêu cầu

được thông báo của tổ chức phát hành chứng khoán về khoản cổ tức được hưởng

thông tin cho người đọc Báo cáo tài chính.

bằng cổ phiếu tương ứng với số chứng khoán đầu tư dài hạn thuộc sở hữu của

Mặc dù VAS 05, được xây dựng dựa trên IAS 40 tuy nhiên vẫn có sự khác
biệt trong phương pháp xác định giá của Bất động sản đầu tư. Theo IAS 40, bất

công ty mà tổ chức phát hành, kế toán ghi nhận doanh thu theo giá trị hợp lý của
số cổ phiếu nhận cổ tức.



27

28

Tuy nhiên, theo chuẩn mực kế toán quốc tế thì khoản nhận cổ tức này sẽ

Các quỹ khen thưởng phúc lợi và quỹ dự phòng tài chính nên được loại trừ

không được ghi nhận doanh thu tại thời điểm nhận được thông báo mà chỉ ghi

khi tính chỉ tiêu “Tổng số lãi dành cho cổ đông phổ thông” là do: Quỹ khen

nhận và theo dõi số lượng cổ phiếu nhận được ở ngoài bảng, việc ghi nhận doanh

thưởng phúc lợi dùng để khen thưởng ban quản trị khi điều hành doanh nghiệp có

thu sẽ được thực hiện khi và chỉ khi bán phần cổ phiếu trả này ra thị trường.

hiệu quả, có những đóng góp nhất định hoặc thưởng cho người lao động đã có

Phân tích tại báo cáo tài chính đã được công bố của Công ty Cổ phần sữa

những nổ lực trong công việc. Tỷ lệ trích lập do đại hội đồng cổ đông quyết định.

Việt Nam (“Vinamilk”), khoản cổ tức bằng cổ phiếu của công ty phát sinh trong

Do vậy, các cổ đông không được hưởng thụ quỹ này, mà chính là các nhà quản lý

năm 2008 là 5.205 triệu đồng, nếu theo phân tích thì khoản lợi nhuận kế toán trước


của công ty. Đồng thời, Quỹ dự phòng tài chính được trích lập từ lợi nhuận sau

thuế năm 2008 của công ty sẽ giảm đi một khoản tương ứng là 5.205 triệu đồng.

thuế với tỷ lệ là 10% và được trích lập cho đến khi số dư quỹ này bằng 25% vốn
điều lệ của công ty. Quỹ này được sử dụng để bù đắp các thiệt hại mà công ty gây

Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 244/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009,
theo đó phần cổ tức nhận bằng cổ phiếu nhà đầu tư không ghi nhận giá trị cổ phiếu
được thưởng, không ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính và không ghi nhận
tăng giá trị khoản đầu tư vào công ty cổ phần mà chỉ theo dõi số lượng cổ phiếu
tăng thêm trên thuyết minh báo cáo tài chính.
2.2.1.2 Lãi cơ bản trên cổ phiếu
Lãi cơ bản trên cổ phiếu là một chỉ số đo lường lãi cơ bản trên mỗi cổ
phiếu của công ty, đây là phần lợi nhuận mà công ty phân bổ cho mỗi cổ phần phổ
thông đang lưu hành trên thị trường.

EPS=

Tổng số lãi dành cho các cổ đông phổ thông
Số bình quân gia quyền của cổ phiếu

Nhìn vào công thức trên thì chuẩn mực kế toán Việt Nam và chuẩn mực kế
toán quốc tế đều giống nhau.
Đối với chuẩn mực kế toán Việt Nam, chỉ tiêu “Tổng số lãi dành cho các cổ

ra như phạt vi phạm chế độ đăng ký kinh doanh, phạt vi phạm hành chánh về thuế
và các khoản phạt khác mà các khoản chi phí này không được tính vào chi phí
được trừ khi tính thuế trong kỳ nhằm giảm một phần chi phí hoạt động trong kỳ.
Như vậy, việc sử dụng quỹ này thực chất là một cách để che dấu các khoản lỗ do

điều hành kém hiệu quả và đẩy phần thiệt hại này cho các cổ đông gánh chịu. Điều
này cho thấy, quỹ dự phòng tài chính về bản chất cũng không thuộc về phần sở
hữu của các cổ đông.
Vì các quỹ khen thưởng, phúc lợi hay các khoản quỹ khác không phải của
cổ đông vẫn chưa được loại trừ khỏi khoản lãi dành cho cổ đông để tính EPS, nên
các doanh nghiệp có thể sẵn sàng chi cho các khoản này là rất lớn. Nếu khoản trích
này được loại ra khỏi các khoản lãi dành cho cổ đông thì các nhà quản lý sẽ phải
thận trọng hơn trong việc trích quỹ. Bởi, khi tăng khoản trích quỹ không dành cho
cổ đông, đồng nghĩa với việc giảm EPS và do vậy làm tăng P/E tức là làm giảm
tính hấp dẫn của cổ phiếu, vì thế các nhà quản trị phải cân nhắc trước khi trích lập
các quỹ này.

đông phổ thông” còn bỏ qua nhiều khoản mục quan trọng; chẳng hạn, chưa trừ đi

Về phần quỹ đầu tư phát triển, quỹ này đúng như tên gọi của nó, được sử

các quỹ quỹ dự phòng tài chính, quỹ khen thưởng phúc lợi, mà chỉ đơn thuần trừ

dụng để đầu tư phát triển và bổ sung cho nguồn vốn kinh doanh khi cần thiết. Do

đi phần cổ tức của cổ phiếu ưu đãi.

đó, về bản chất quỹ này vẫn thuộc sở hữu của các cổ đông.


29

Đối với chuẩn mực kế toán quốc tế, thì chỉ tiêu “Tổng số lãi dành cho các
cổ đông phổ thông” đã được tính toán trừ đi các phần quỹ hợp lý.
Đối với chế độ kế toán Việt Nam không bắt buộc phải trình bày lãi suy

giảm trên cổ phiếu (Diluted earning per share) trong báo cáo tài chính nhưng nó lại
rất quan trọng trong đầu tư chứng khoán.

30

Lãi hoạt động kinh doanh của công ty là nguồn lãi quan trọng nhất và ổn
định nhất từ hoạt động kinh doanh chính của doanh nghiệp. Bên cạnh đó lãi từ
hoạt động tài chính hay từ hoạt động khác thường không ổn định và khó dự đoán.
Việc trình bày lãi hoạt động tài chính của doanh nghiệp bao gồm trong lãi
từ hoạt động kinh doanh của công ty; có thể dẫn đến đến sự đánh giá không chính

Lãi suy giảm trên cổ phiếu được tính bằng lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ

xác của của nhà đầu tư khi phân tích hoạt động kinh doanh chính của doanh

đông sở hữu cổ phiếu phổ thông của công ty mẹ và số bình quân gia quyền cổ

nghiệp có thể bị sai lệch, vì có thể một doanh nghiệp đang hoạt động rất hiệu quả

phiếu phổ thông đang lưu hành do ảnh hưởng của các cổ phiếu phổ thông tiềm

trong hoạt động kinh doanh chính nhưng hoạt động tài chính bị thua lỗ. (Trần

năng có tác động suy giảm để tính lãi suy giảm trên cổ phiếu.

Xuân Nam, 2009).

Bởi lẽ trong kỳ kế toán, các công ty có thể phát hành các công cụ tài chính

Đối với một doanh nghiệp, nếu hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp chủ


chưa có quyền đòi chia lãi như cổ phiếu phổ thông, chẳng hạn trái phiếu chuyển

yếu từ hoạt động tài chính hay hoạt động bất thường trong khi đó hoạt động kinh

đổi, cổ phiếu ưu đãi chuyển đổi, các quyền mua mà nó sẽ chuyển đổi thành cổ

doanh chính của doanh nghiệp không hiệu quả thì chứng tỏ doanh nghiệp đó phát

phiếu phổ thông trong tương lai. Khi đó, EPS của công ty sẽ thay đổi rất lớn do

triển không bền vững. Vì nhìn chung các khoản lãi đầu tư tài chính chỉ mang tính

công ty sẽ tăng một lượng lớn cổ phiếu phổ thông nhưng không có thêm dòng tiền

nhất thời nên có thể phát sinh hoặc không phát sinh ở kỳ sau, chứ không được bền

vào. Trong những trường hợp như vậy nếu nhà đầu tư dùng EPS cơ bản để dự

vững như các hoạt động kinh doanh thông thường.

đoán EPS cho tương lai sẽ dẫn đến những sai lầm. EPS suy giảm sẽ chỉ cho các

Chẳng hạn như trong năm 2008, do sự suy giảm của thị trường chứng

nhà đầu tư những ảnh hưởng có thể có của việc pha loãng EPS trong tương lai, rất

khoán, với một số các doanh nghiệp có các khoản đầu tư không hiệu quả cũng làm

cần thiết cho quyết định đầu tư.


ảnh hưởng sự đánh giá của nhà đầu tư đối với hoạt động kinh doanh chính.

2.2.1.3 Lãi từ hoạt động kinh doanh
Theo các văn bản hướng dẫn của VAS 21, báo cáo kết quả hoạt động kinh

Trên thực tế, một số các doanh nghiệp cổ phần phát hành cổ phiếu tăng
vốn, nhưng khoản vốn tăng thêm không được sử dụng để đầu tư phát triển hoạt

doanh sẽ phải tuân theo một mẫu được ban hành, trong đó việc trình bày lãi từ

động sản xuất kinh doanh chính mà thực tế lại dùng vào hoạt động đầu tư tài chính

hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm cả hoạt động tài chính.

hoặc bất động sản. Như vậy, khi phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của một
doanh nghiệp, nếu có sự tách bạch giữa lãi của hoạt động kinh doanh và lãi từ hoạt

Theo chuẩn mực kế toán quốc tế, doanh nghiệp có thể được xây dựng một
báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo đặc điểm của doanh nghiệp nhưng phải
đảm bảo các thông tin tài chính tối thiểu theo chuẩn mực;

động tài chính sẽ giúp nhà đầu tư đánh giá đúng hơn về khả năng thực lực của
doanh nghiệp.


31

2.2.2 Bảng cân đối kế toán
2.2.2.1 Vốn chủ sở hữu


32

Theo VAS 21, trong Bảng cân đối kế toán tài sản ngắn hạn và tài sản dài
hạn phải được trình bày thành các khoản mục riêng biệt. Tương tự như IAS 01,
nếu không phân biệt được tài sản ngắn hạn hay dài hạn do đặc thù hoạt động thì

Tại Việt Nam, trong các thông tư hướng dẫn trình bày khoản mục vốn chủ

phải trình bày thứ tự theo tính thanh khoản giảm dần

sở hữu trên Bảng cân đối kế toán, vốn chủ sở hữu bao gồm cả các khoản không
thuộc tính chất là nguồn vốn, ví dụ như: quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ dự

Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam, các khoản phải thu từ hoạt động sản

phòng tài chính, quỹ khen thưởng phúc lợi thực chất là khoản phải trả cho nhân

xuất kinh doanh cũng được yêu cầu phải trình bày theo khoản phải thu ngắn hạn

viên, hoặc hội đồng quản trị.

và các khoản phải thu dài hạn. Ngược lại, theo chuẩn mực kế toán quốc tế các
khoản phải thu có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh được ghi nhận là

Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 244/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009

một khoản phải thu mà không phân biệt ngắn hạn hay dài hạn.

để sửa đổi cho chế độ kế toán hiện hành của doanh nghiệp thì Quỹ khen thưởng,

phúc lợi đã được trình bày là một khoản nợ phải trả trên Bảng Cân đối kế toán.
2.2.2.2 Cổ tức phải trả

Sự khác biệt nói trên có thể ảnh hưởng đến việc đánh giá sai lệch khả năng
thanh toán của doanh nghiệp.
Xét về việc trình bày các khoản phải thu, phải trả theo tính chất trên

Khoản mục cổ tức phải trả vẫn nằm trong khoản lợi nhuận chưa phân phối.
Tuy nhiên, khi lập báo cáo tài chính các công ty đã có kế hoạch chia cổ tức mặc dù
đa phần công ty đều chia cổ tức lần cuối hoặc duy nhất sau kỳ họp cổ đông vào

Bảng cân đối kế toán
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam, các khoản phải thu, phải trả sẽ bao gồm

những quý đầu của năm tiếp theo. Bên cạnh đó, vốn chủ sở hữu xét về bản chất là

tất cả các khoản phải thu phải trả của hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động

khoản mà công ty có thể sử dụng lâu dài mà không phải có nghĩa vụ hoàn trả. Vì

đầu tư và các hoạt động khác của doanh nghiệp. Chẳng hạn như, các khoản phải

vậy, khi lập báo cáo tài chính công ty nên dự kiến khoản cổ tức phải trả và ghi

thu từ hoạt động thanh lý cũng sẽ được trình bày như một khoản phải thu trên

nhận nó là một khoản phải trả trên bảng cân đối kế toán.
2.2.2.3 Khoản phải thu, phải trả
Xét về việc trình các khoản phải thu, phải trả theo thời hạn thanh toán
trên Bảng cân đối kế toán

Theo IAS 01, doanh nghiệp có thể lựa chọn việc trình bày hay không trình
bày riêng biệt các tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. Trường hợp doanh nghiệp
không thể phân biệt được tài sản ngắn hạn hay dài hạn do đặc thù hoạt động thì
phải được trình bày thứ tự theo tính thanh khoản giảm dần.

Bảng cân đối kế toán nếu có phát sinh, mà sẽ không phân biệt tính chất của từng
khoản phải thu này.
Vì các hoạt động đầu tư phát sinh trong một kỳ thường rất lớn nhưng tài sản
cố định đó lại phục vụ hoạt động kinh doanh trong nhiều kỳ; do vậy, tách biệt các
khoản phải thu, phải trả từ hoạt động đầu tư (chẳng hạn mua sắm hay thanh lý tài
sản cố định) sẽ cho thấy rõ hơn tình hình công nợ của hoạt động kinh doanh là
hoạt động thường xuyên và chủ yếu của doanh nghiệp.
Ảnh hưởng của những vấn đề trên cũng có thể ảnh hưởng đến dòng tiền của
doanh nghiệp, vấn đề này sẽ được phân tích rõ hơn trong việc phân tích sự khác
biệt của báo cáo lưu chuyển tiền tệ.


33

2.2.2.4 Lợi thế thương mại

34

Các nhà đầu tư thường quan tâm đến tất cả các thông tin được trình bày trên

Lợi thế thương mại là những lợi ích kinh tế trong tương lai phát sinh từ các

báo cáo tài chính của một doanh nghiệp và đôi khi lại không hiểu hết ý nghĩa của

tài sản không xác định được và không ghi nhận một cách riêng biệt. Lợi thế


chỉ tiêu ngoài bảng cân đối kế toán này. Trong một số trường hợp việc ghi nhận

thương mại chỉ được ghi nhận khi phát sinh hoạt động mua và không được ghi

các chỉ tiêu này trên bề mặt báo cáo tài chính sẽ làm cho nhà đầu tư có cách đánh

nhận khoản lợi thế thương mại phát sinh do đánh giá nội bộ.
Theo VAS 11, bên mua sẽ ghi nhận lợi thế thương mại phát sinh khi hợp
nhất kinh doanh là tài sản; được xác định theo giá gốc, là phần chênh lệch giữa giá
phí hợp nhất so với phần sở hữu của bên mua trong giá trị thuần của tài sản, nợ

giá không chuẩn xác về doanh nghiệp nếu thông tin trình bày các chỉ tiêu này
không tốt, đôi khi bỏ qua cơ hội đầu tư.
2.2.3 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Theo VAS 24, trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ dòng tiền của hoạt động

phải trả có thể xác định được và các khoản nợ tiềm tàng đã ghi nhận. Lợi thế

kinh doanh chưa phản ánh đúng vì dòng tiền kinh doanh trong một số trường hợp

thương mại được ghi nhận ngay vào chi phí sản xuất, kinh doanh (nếu giá trị nhỏ)

bị lẫn lộn với dòng tiền đầu tư.

hoặc phải được phân bổ dần một cách có hệ thống trong suốt thời gian sử dụng

Có khá nhiều công ty báo cáo dòng tiền kinh doanh âm không đúng với bản

hữu ích (nếu giá trị lớn) với thời gian tối đa không quá 10 năm. Thời gian phân bổ


chất nếu có phát sinh mua sắm tài sản cố định lớn trong kỳ. Nguyên nhân dẫn đến

và phương pháp phân bổ phải được xem xét lại cuối mỗi năm tài chính.

hiện tượng này là do các khoản phải trả người bán bao gồm cả các khoản phải trả

Tuy nhiên, lợi thế thương mại theo IFRS 03 không cho phép khấu hao lợi

cho mua sắm, xây dựng tài sản cố định mà nó không phải chỉ đơn thuần là các

thế thương mại. Thay vào đó IAS 36 yêu cầu phải xem xét sự giảm giá trị của lợi

khoản phải trả thương mại; tương tự các khoản phải thu từ người bán cũng bao

thế thương mại một năm một lần.

gồm các khoản phải thu không phải thương mại từ các hoạt động kinh doanh thông

Việc xem xét sự giảm giá của lợi thế thương mại sẽ đem lại khoản chi phí

thường của doanh nghiệp ví dụ như từ việc bán tài sản cố định.

được ghi nhận vào báo cáo thu nhập sẽ khác so với khoản chi phí do khấu hao. Và

Ví dụ về sự khác biệt trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Trần Xuân Nam,

vì khoản chi phí này được ghi nhận vào báo cáo thu nhập nên cũng ảnh hưởng đến

2009: Giả sử Công ty ABC có lãi thuần sau thuế là 30 tỷ, chi phí khấu hao là 5 tỷ,


lợi nhuận sau cùng của doanh nghiệp là chỉ tiêu thường được sử dụng trong phân

số dư các khoản tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn phải trả không đổi giữa đầu năm

tích của nhà đầu tư.

và cuối năm ngoại trừ các khoản phải trả cho nhà cung cấp về công trình xây dựng

2.2.2.5 Các chỉ tiêu ngoài bảng cân đối kế toán

là 40 tỷ. Thì báo cáo lưu chuyển tiền tệ sẽ là như sau:

Theo chế độ kế toán Việt Nam, các chỉ tiêu ngoài bảng cân đối kế toán
gồm: tài sản thuê ngoài; vật tư, hàng hóa nhận giữ hộ, nhận gia công; hàng hóa
nhận bán hộ, nhận ký gởi, ký cược; nợ khó đòi đã xử lý; ngoại tệ các loại; dự toán
chi sự nghiệp, dự án.

Dòng tiền hoạt động kinh doanh

tỷ đồng

Lãi thuần sau thuế

30

Cộng chi phí khấu hao

5


Trừ phải trả thương mại

0

Dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh

35


35

36

Tuy nhiên, vì có lẽ cách hướng dẫn tài khoản phải trả người bán bao gồm

Báo cáo vốn chủ sở hữu mang lại cho các nhà đầu tư thông tin về nguyên

cá phải trả cho các nhà cung cấp tài sản dài hạn nên rất nhiều công ty đã không

nhân gây ra các biến động của các tài khoản trong vốn cổ phần. Vốn cổ phần tăng

tách phần phải trả cho hoạt động mua tài sản cố định ra khỏi khoản phải trả thương

lên hay giảm xuống là do sự phát hành, do sự gia tăng của lợi nhuận giữ lại hay do

mại nên họ đã lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ như sau:

việc mua lại cổ phiếu. Thay đổi trong thu nhập giữ lại là rất quan trọng vì nó thể

Dòng tiền hoạt động kinh doanh


tỷ đồng

Lãi thuần sau thuế

30

Cộng chi phí khấu hao

5

Trừ phải trả thương mại

(40)

Dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh

(5)

hiện sự liên kết giữa bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và bảng cân đối
kế toán. Cổ tức thường được chi trả từ lợi nhuận giữ lại nên số dư tài khoản lợi

Như vậy theo cách 2 mà rất nhiều doanh nghiệp đang thực hiện, khoản phải

nhuận giữ lại cho thấy giới hạn trên đối với khoản chi trả cổ tức.
Tóm tắt chương 2
Qua phân tích, chuẩn mực kế toán Việt Nam có sự khác biệt so với chuẩn
mực kế toán quốc tế thể hiện qua phương pháp đánh giá các khoản mục trên báo
cáo tài chính và trình bày các báo cáo tài chính.


trả để xây dựng tài sản cố định (thuộc hoạt động đầu tư) lại được ghi lẫn với hoạt
động kinh doanh. Nó làm cho dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh không còn

Sự khác biệt trong phương pháp đánh giá cụ thể là các khoản mục: hàng tồn
kho, tài sản cố định hữu hình, các khoản đầu tư, bất động sản đầu tư.

đúng với ý nghĩa của nó nữa. Theo bản chất giao dịch trên, dòng tiền từ họat động
kinh doanh của công ty là 35 tỷ đồng. Nếu công ty hoạt động bình thường thì các
nhà đầu tư sẽ dự đoán hàng năm dòng tiền từ hoạt động kinh doanh của công ty sẽ
dư ra khoảng 35 tỷ đồng để tài trợ cho các hoạt động khác. Tuy nhiên, nhìn báo
cáo lưu chuyển tiền tệ theo cách 2, thì dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh là
âm 5 tỷ. Điều đó có thể làm cho các nhà đầu tư nghĩ rằng hoạt động kinh doanh
thông thường của công ty không đủ thu bù chi.
2.2.4 Báo cáo tình hình thay đổi vốn chủ sở hữu
Theo chuẩn mực kế toán quốc tế, ngoài các báo cáo tài chính bắt buộc phải
trình bày như: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo
cáo lưu chuyển tiền tệ và Thuyết minh báo cáo tài chính, còn có Báo cáo tình hình
thay đổi vốn chủ sở hữu.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam, Báo cáo tình hình thay đổi vốn chủ sở
hữu là một báo cáo được nằm trong Thuyết minh báo cáo tài chính.

Sự khác biệt trong trình bày các khoản mục trong các báo cáo tài chính: cụ
thể là: (a) trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là các khoản mục: cổ tức
trả bằng cổ phiếu, lãi cơ bản trên cổ phiếu và lãi hoạt động kinh doanh; (b) trong
Bảng cân đối kế toán là các khoản mục: vốn chủ sở hữu, cổ tức phải trả, khoản
phải thu và phải trả, lợi thế thương mại và các chỉ tiêu ngoài bảng cân đối kế toán;
(c) trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ là sự phân biệt tính chất các khoản phải trả
và (d) cuối cùng là báo cáo tình hình thay đổi vốn chủ sở hữu là việc trình bày
thành một báo cáo bắt buộc hay chỉ là báo cáo nằm trên thuyết minh báo cáo tài
chính.



37

38

CHƯƠNG 3.

-

MINH HỌA SỰ SAI LỆCH CỦA MỘT SỐ CÁC KHOẢN MỤC GIỮA

-

Kinh doanh kho, bến bãi, kinh doanh vận tải hàng bằng ô tô và bốc
xếp hàng hóa;

HAI HỆ THỐNG KẾ TOÁN TRONG BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA
MỘT SỐ DOANH NGHIỆP VIỆT NAM VÀ CÁC KHUYẾN NGHỊ

Kinh doanh nhà, môi giới, cho thuê bất động sản;

-

ĐỐI VỚI CÁC NHÀ ĐẦU TƯ.

Sản xuất, mua bán rượu, bia, đồ uống, thực phẩm chế biến, chè
uống, cà phê rang-xay-phin-hòa tan;

Để minh họa, tác giả đã thực hiện khảo sát tại hai Công ty: Công ty Cổ


-

Sản xuất và mua bán bao bì, in trên bao bì;

phần sữa Việt Nam và Công ty Cổ phần Phát triển Đầu tư Công nghệ FPT. Đây là

-

Sản xuất, mua bán sản phẩm nhựa;

-

Phòng khám đa khoa;

-

Chăn nuôi và trồng trọt;

-

Các hoạt động hỗ trợ trồng trọt như: cung cấp cây trồng, hướng dẫn

hai Công ty lớn có ngành nghề kinh doanh đa dạng và thu hút nhiều nhà đầu tư
trong và ngoài nước.
3.1

Công ty Cổ phần sữa Việt Nam (Vinamilk)

3.1.1 Thông tin chung của doanh nghiệp

Công ty Cổ phần sữa Việt Nam được ban đầu thành lập theo Quyết định số
420/CNN/TCLD ngày 29 tháng 4 năm 1993 theo loại hình doanh nghiệp nhà

kỹ thuật trồng trọt, thu hoạch cây trồng, làm đất, tưới tiêu;
-

Chăn nuôi: cung cấp vật nuôi, kỹ thuật nuôi; dịch vụ sau thu hoạch,
xử lý hạt giống để nhân giống.

nước. Ngày 1 tháng 10 năm 2003, Công ty cổ phần hóa theo Quyết định số
155/2003/QĐ/BCN của Bộ Công nghiệp. Ngày 20 tháng 11 năm 2003, Công ty
đăng ký trở thành một công ty cổ phần hoạt động theo Luật doanh nghiệp Việt
Nam theo Giấy phép đăng ký kinh doanh số 4103001932 do Sở Kế hoạch và Đầu
tư Thành phố Hồ Chí Minh cấp.
Ngày 19 tháng 1 năm 2006 cổ phiếu của Công ty được niêm yết trên thị
trường chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh theo Giấy phép niêm yết số
42/UBCK-GPNY do Ủy Ban chứng khoán nhà nước cấp ngày 28 tháng 12 năm
2005. Hoạt động chủ yếu của Công ty và các công ty con bao gồm:
-

Sản xuất và kinh doanh bánh, sữa đậu nành, sữa tươi, nước giải khát,
sữa hộp, sữa bột, bột dinh dưỡng và các sản phẩm từ sữa khác;

3.1.2 Phân tích một số chỉ tiêu tài chính theo chuẩn mực kế toán Việt Nam và
chuẩn mực kế toán quốc tế
Để thuận tiện cho việc so sánh và tính toán theo hai hệ thống chuẩn mực số
liệu kế toán, nghiên cứu này sẽ lấy số liệu của hợp nhất báo cáo tài chính mà
không lấy số liệu của trên báo cáo tài chính riêng Công ty. Một lý do nữa báo cáo
tài chính hợp nhất là báo cáo phản ánh chính xác tình hình doanh nghiệp hơn là
báo cáo tài chính riêng.

Tuy nhiên số liệu giải trình chi tiết để phân tích sự khác biệt giữa chuẩn
mực kế toán Việt Nam và chuẩn mực kế toán quốc tế không đầy đủ thông tin nên
nghiên cứu này chỉ dừng lại ở việc sử dụng những thông tin tài chính đã được
công bố. Các chỉ tiêu tính toán trong phân tích được lấy từ báo cáo tài chính năm

-

Kinh doanh thực phẩm công nghệ, thiết bị phụ tùng, vật tư, hóa chất,
nguyên liệu;

2008 đã được kiểm toán công bố tại Báo cáo thường niên của Công ty Cổ phần
sữa Việt Nam năm 2008.


39

40

3.1.2.1 Phân tích về lãi cơ bản trên cổ phiếu

3.1.2.2 Phân tích về chỉ tiêu chỉ số giá thu nhập

Dựa vào các khoản mục trên Bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt

Căn cứ vào số liệu EPS điều chỉnh theo chuẩn mực quốc tế theo Bảng 3.1

động kinh doanh, ta có Bảng phân tích về lãi cơ bản trên cổ phiếu của VNM:
Bảng 3.1

và số liệu giá cổ phiếu vào cuối năm tài chính, ta có số liệu tính toán về P/E như

trong Bảng 3.2 sau:

Bảng phân tích về lãi cơ bản trên cổ phiếu của VNM

Bảng 3.2
Chuẩn mực kế toán
Việt Nam
2008

2007

Chuẩn mực kế toán
Quốc tế
2008

2008

2007
+/-

Lợi nhuận thuần
phân bổ cho các
cổ đông (triệu
đồng)
Trừ:

Bảng phân tích về chỉ số giá thu nhập của VNM

Chênh lệch giữa IAS và VAS
Chuẩn mực kế toán

Việt Nam

2007
%

+/-

2008

%

2007

Chuẩn mực kế toán
Quốc tế
2008

Chênh lệch giữa IAS và VAS

2007

2008
+/-

1,251,554

963,448

Quỹ dự phòng
tài chính

Quỹ KT PL

1,251,554

(38,963)

963,448

Lãi cơ bản trên cổ phiếu
(Đồng)
Giá cổ phiếu tại ngày
cuối năm tài chính
(đồng)
Chỉ số giá thu nhập (P/E)
(lần)

-

(48,172)

7,141

5,607

6,204

4,765

82,600


165,000

82,600

165,000

11.57

29.43

13.31

34.63

2007
%

(936.83) -13.12%

1.74

15.07%

+/-

%

(841.72) -15.01%

5.20


17.66%

-

(125,155)

Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty Cổ phần sữa Việt Nam năm 2008 [04]

(96,435)

Theo như phân tích ở mục 3.1.2.1, lãi cơ bản trên cổ phiếu đã được điều
Lợi nhuận thuần
1,251,554
điều chỉnh phân
bổ cho các cổ
đông (triệu đồng)
Bình quân số cổ
phiếu phổ thông
175,275
đang lưu hành
(Ngàn)
Lãi cơ bản trên cổ
phiếu (Đồng)

7,141

963,448

1,087,436


818,841

(164,118) -13.11% (144,607) -15.01%

15.07%) và P/E năm 2007 tăng lên 5.20 lần (tương ứng với tỷ lệ tăng 17.66%).
171,838

175,275

171,838

5,607

6,204

4,765

(937) -13.12%

(842) -15.02%

Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty Cổ phần sữa Việt Nam năm 2008 [04]

Nhìn vào bảng phân tích 3.1, lợi nhuận thuần phân bổ cho các cổ đông đã bị
điều chỉnh giảm do việc điều chỉnh các khoản không dành cho cổ đông theo chuẩn
mực kế toán quốc tế, dẫn đến EPS năm 2008 giảm đi 937 đồng, (tương ứng với tỷ
lệ 13.12%) và EPS năm 2007 giảm 842 đồng (tương ứng tỷ lệ giảm 15.02% ) là
mức chênh lệch đáng kể.


chỉnh lại theo chuẩn mực kế toán quốc tế nên chỉ số giá thu nhập của cổ phiếu
cũng đã thay đổi, cụ thể P/E năm 2008 tăng lên 1.74 lần (tương ứng với tỷ lệ tăng


×