Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Vận dụng quan điểm huấn luyện cốt thiết thực, chu đáo hơn tham nhiều của hồ chí minh trong dạy học các môn khoa học xã hội và nhân văn ở nhà trường quân đội hiện nay tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (316.99 KB, 25 trang )

1
MỞ ĐẦU
1. Giới thiệu khái quát về luận án
Vận dụng các quan điểm giáo dục của Hồ Chí Minh vào trong GD&ĐT là
vấn đề có ý nghĩa rất quan trọng trước bối cảnh nền giáo dục nước ta hiện nay.
Chính vì vậy, đề tài luận án “Vận dụng quan điểm “Huấn luyện cốt thiết thực,
chu đáo hơn tham nhiều” của Hồ Chí Minh trong dạy học các môn khoa học xã
hội và nhân văn ở nhà trường quân đội hiện nay” được nghiên cứu dựa trên cơ sở
làm rõ giá trị, tính đúng đắn, khoa học các quan điểm của Hồ Chí Minh về quá
trình giáo dục và quá trình huấn luyện. Theo Người, trong quá trình huấn luyện
phải chú trọng cả “đức” và “tài”, trong đó “đức” là vấn đề cốt lõi, cơ bản hàng
đầu. Để đạt được mục đích đó, Hồ Chí Minh đã đưa ra nhiều quan điểm chỉ đạo
khác nhau. Trong đó, “Huấn luyện cốt thiết thực, chu đáo hơn tham nhiều” được
coi là quan điểm chủ đạo, xuyên suốt trong hệ thống tư tưởng giáo dục của
Người. Đồng thời, quan điểm này đã được Hồ Chí Minh chứng minh có hiệu quả
bằng thực tiễn chỉ đạo các hoạt động huấn luyện, giáo dục của đất nước, nhằm đào
tạo được những lớp cán bộ có đủ “đức” và “tài”, góp phần quan trọng vào thành
công của sự nghiệp cách mạng…
Công trình nghiên cứu được thực hiện nhằm làm rõ cơ sở lý luận,
thực tiễn việc vận dụng quan điểm “Huấn luyện cốt thiết thực, chu đáo
hơn tham nhiều” của Hồ Chí Minh trong dạy học các KHXH&NV ở nhà
trường quân đội (NTQĐ); trên cơ sở đó, đề xuất các biện pháp hoàn thiện
QTDH các môn KHXH&NV ở NTQĐ theo quan điểm trên của Người, từ
đó góp phần thiết thực vào nâng cao chất lượng, hiệu quả các môn
KHXH&NV nhằm đáp ứng tốt với yêu cầu mà thực tiễn đặt ra.
2. Lý do lựa chọn đề tài luận án
Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn đánh giá cao vai trò của giáo dục đối
với sự tồn tại và phát triển của đất nước, Người cho rằng: “Một dân tộc dốt là một
dân tộc yếu”, nếu “Không có giáo dục, không có cán bộ thì cũng không nói gì đến
kinh tế, văn hóa”. Do đó, trong suốt quá trình hoạt động cách mạng, Người luôn
coi trọng đến phát triển nền giáo dục, xác định giáo dục chính là động lực, yếu tố


quyết định tới thành công của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ nước nhà... Để giáo
dục ngày càng đáp ứng tốt với các yêu cầu trên, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã có
nhiều quan điểm chỉ đạo khác nhau, trong đó “Huấn luyện cốt thiết thực, chu đáo
hơn tham nhiều” được coi là một trong những quan điểm chủ đạo, nổi bật, xuyên
suốt trong hệ thống các quan điểm giáo dục của Người.


2
Đối với các NTQĐ, trong những năm qua, cùng với các nhà trường đại học
trong cả nước đã và đang tích cực đổi mới toàn diện QTDH nói chung, QTDH
các môn KHXH&NV nói riêng nhằm đào tạo đội ngũ cán bộ quân đội có đầy đủ
phẩm chất, năng lực để có thể hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao. Tuy nhiên,
từ thực tiễn dạy học các môn KHXH&NV cho thấy, bên cạnh những ưu điểm vẫn còn
tồn tại nhiều hạn chế, bất cập, cụ thể: Chương trình, nội dung các môn học chưa cân đối
giữa lý thuyết và thực hành, còn thiếu tính thời sự, tính hấp dẫn, tính thực tiễn và chưa
theo kịp được với sự phát triển của thực tiễn khoa học giáo dục, thực tiễn xã hội; PPDH
giản đơn, chậm đổi mới, chưa tạo hứng thú cho người học nên tính hiệu quả còn thấp;
các điều kiện phục vụ cho QTDH vừa thiếu và không có tính hiện đại... Đúng như Nghị
quyết số 86/NQ - ĐUQSTW chỉ rõ: "Quy trình, chương trình đào tạo tuy có đổi mới
nhưng chưa hợp lý và chưa cân đối giữa lý thuyết và thực hành. Một số nội dung còn lạc
hậu, trùng lắp và thiếu liên thông giữa các bậc học và trình độ đào tạo. Phương pháp dạy
học chủ yếu vẫn mang tính truyền thụ một chiều". Đây chính là một trong những nguyên
nhân cơ bản làm cho chất lượng đào tạo, nhất là bậc đại học còn có mặt hạn chế so với
yêu cầu phát triển của quân đội, đất nước hiện nay.
Từ những vấn đề trên cho thấy, để QTDH các môn KHXH&NV ở NTQĐ
ngày càng bám sát và đáp ứng với yêu cầu của thực tiễn xã hội, quân đội hiện nay,
một trong những vấn đề quan trọng, mang tính tất yếu khách quan đòi hỏi các nhà
trường cần phải quán triệt sâu sắc hơn nữa và vận dụng đúng đắn, sáng tạo các
quan điểm giáo dục của Chủ tịch Hồ Chí Minh vào trong QTDH, trong đó xác
định việc vận dụng quan điểm “Huấn luyện cốt thực, chu đáo hơn tham nhiều"

của Người vào trong dạy học các môn KHXH&NV là một hướng đi cơ bản, cần
thiết. Xuất phát từ những vấn đề trên, tác giả lựa chọn “Vận dụng quan điểm
"Huấn luyện cốt thiết thực, chu đáo hơn tham nhiều" của Hồ Chí Minh trong dạy
học các môn khoa học xã hội và nhân văn ở nhà trường quân đội hiện nay” làm
đề tài luận án tiến sĩ của mình.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn việc vận dụng quan điểm "Huấn
luyện cốt thiết thực, chu đáo hơn tham nhiều" của Hồ Chí Minh trong dạy học
các môn KHXH&NV ở NTQĐ; trên cơ sở đó, đề xuất những biện pháp hoàn
thiện QTDH các môn KHXH&NV, góp phần nâng cao chất lượng dạy học ở
NTQĐ đáp ứng với yêu cầu đổi mới GD&ĐT đã và đang đặt ra hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ cơ sở xuất phát và thực chất quan điểm “Huấn luyện cốt thiết
thực, chu đáo hơn tham nhiều" của Hồ Chí Minh; những vấn đề lý luận về vận
dụng quan điểm “Huấn luyện cốt thiết thực, chu đáo hơn tham nhiều” trong
dạy học các môn KHXH&NV ở NTQĐ


3
- Khảo cứu kinh nghiệm, đánh giá thực trạng việc dạy học các môn
KHXH&NV ở NTQĐ hiện nay theo quan điểm “Huấn luyện cốt thiết thực,
chu đáo hơn tham nhiều” của Hồ Chí Minh.
- Đề xuất các biện pháp hoàn thiện QTDH các môn KHXH&NV ở
NTQĐ hiện nay theo quan điểm “Huấn luyện cốt thiết thực, chu đáo hơn tham
nhiều” của Hồ Chí Minh.
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm để đánh giá, khẳng định tính đúng đắn, khả thi
của các biện pháp luận án đề xuất
4. Khách thể, đối tượng, phạm vi nghiên cứu và giả thuyết khoa học
4.1. Khách thể nghiên cứu

Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục trong dạy học ở các
nhà trường
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp hoàn thiện QTDH các môn KHXH&NV ở NTQĐ hiện nay
theo quan điểm “Huấn luyện cốt thiết thực, chu đáo hơn tham nhiều” của
Hồ Chí Minh.
4.3. Phạm vi nghiên cứu
* Phạm vi về nội dung: Luận án chỉ tập trung nghiên cứu việc vận dụng
quan điểm "Huấn luyện cốt thiết thực, chu đáo hơn tham nhiều" của Hồ Chí
Minh trong dạy học các môn KHXH&NV với đối tượng đào tạo sĩ quan cấp
phân đội bậc đại học ở các trường đại học (CTĐH) trong quân đội.
* Phạm vi về không gian: Luận án tập trung khảo sát, tọa đàm, trao
đổi ở một số trường đại học tiêu biểu trong quân đội, cụ thể: Sĩ quan Lục
quân 1, Sĩ quan Chính trị, Sĩ quan Tăng Thiết giáp, Học viện Quân y,
Học viện Kỹ thuật quân sự.
* Phạm vi về thời gian: Các số liệu được giới hạn chủ yếu từ năm 2011 đến nay.
4.4. Giả thuyết khoa học
Vận dụng quan điểm của Hồ Chí Minh về giáo dục là yếu tố, điều kiện
quan trọng để đổi mới, nâng cao chất lượng GD&ĐT một cách toàn diện ở
các nhà trường nói chung, NTQĐ nói riêng. Nếu đi sâu nghiên cứu làm sáng
tỏ thực chất quan điểm "Huấn luyện cốt thiết thực, chu đáo hơn tham nhiều"
của Hồ Chí Minh; biết vận dụng đúng đắn, sáng tạo vào trong hoàn thiện
QTDH các môn KHXH&NV, nhất là trong xác định mục tiêu; đổi mới nội
dung, phương pháp, HTTCDH; xác định các điều kiện đảm bảo dạy học phù
hợp thì QTDH các môn KHXH&NV ngày càng thiết thực, có chất lượng,
hiệu quả hơn, góp phần quan trọng trong nâng cao chất lượng đào tạo sĩ quan
ở NTQĐ hiện nay.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận nghiên cứu



4
Đề tài luận án được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận duy
vật biện chứng của chủ nghĩa Mác - Lênin; quán triệt sâu sắc các quan điểm
của Hồ Chí Minh, của Đảng ta về GD&ĐT, nhất là trong giai đoạn hiện
nay. Trong quá trình nghiên cứu, tác giả tiếp cận vấn đề theo quan điểm hệ
thống - cấu trúc; quan điểm phức hợp: hoạt động - giá trị - nhân cách; quan
điểm lịch sử - lô gíc và quan điểm thực tiễn.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
* Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết, bao gồm các phương
pháp: phương pháp phân tích, tổng hợp, khái quát, hệ thống vấn đề
nghiên cứu thông qua các tài liệu lý luận, chuyên khảo, các bài báo
khoa học thuộc phạm vi nghiên cứu của đề tài.
* Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn, bao gồm các phương
pháp: Tổng kết kinh nghiệm, quan sát sư phạm, điều tra và tọa đàm, trao
đổi, phương pháp chuyên gia, phương pháp thực nghiệm sư phạm.
* Phương pháp hỗ trợ: Sử dụng phương pháp toán thống kê
được dùng trong khoa học giáo dục để xử lý các số liệu điều tra.
6. Những đóng góp mới của luận án
- Góp phần làm sáng tỏ thực chất và giá trị quan điểm "Huấn luyện cốt
thiết thực, chu đáo hơn tham nhiều" của Hồ Chí Minh.
- Đề xuất những biện pháp hoàn thiện QTDH các môn KHXH&NV ở
CTĐH trong quân đội hiện nay theo quan điểm “Huấn luyện cốt thiết thực, chu
đáo hơn tham nhiều” của Hồ Chí Minh có tính thiết thực, khả thi cao, góp phần
nâng cao chất lượng QTDH các môn KHXH&NV, cũng như chất lượng đào tạo
đội ngũ cán bộ quân đội đáp ứng với yêu cầu thực tiễn trong tình hình mới.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
7.1. Ý nghĩa lý luận
Luận án góp phần bổ sung, làm sáng tỏ những quan điểm giáo dục
của Chủ tịch Hồ Chí Minh; chỉ rõ cơ sở xuất phát, thực chất và ý nghĩa của việc

vận dụng quan điểm “Huấn luyện cốt thiết thực, chu đáo hơn tham nhiều” của
Hồ Chí Minh trong dạy học các môn KHXH&NV ở nhà trường quân đội nói
chung, CTĐH trong quân đội nói riêng. Đặc biệt, luận án đã đưa ra những biện
pháp hoàn thiện QTDH các môn KHXH&NV ở CTĐH trong quân đội theo
quan điểm “Huấn luyện cốt thiết thực, chu đáo hơn tham nhiều” của Hồ Chí
Minh có tính thiết thực, khả thi cao.
7.2. Ý nghĩa thực tiễn
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu của luận án, có thể làm tài liệu tham khảo và
vận dụng ngay vào trong thực tiễn nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả QTDH
các môn KHXH&NV ở CTĐH trong quân đội hiện nay.


5
8. Kết cấu của luận án
Luận án gồm : Phần mở đầu, tổng quan tình hình nghiên cứu có liên
quan đến đề tài, 4 chương, kết luận, kiến nghị, danh mục các công trình
khoa học của tác giả, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI “VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM “HUẤN LUYỆN CỐT
THIẾT THỰC, CHU ĐÁO HƠN THAM NHIỀU” CỦA HỒ CHÍ
MINH TRONG DẠY HỌC CÁC MÔN KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ
NHÂN VĂN Ở NHÀ TRƯỜNG QUÂN ĐỘI HIỆN NAY”
1. Những công trình nghiên cứu về tư tưởng Hồ Chí Minh
Trên thế giới có các công trình như: “Đồng chí Hồ Chí Minh” của tác
giả X. Aphônin và E. Côbêlép;“Hồ Chí Minh - Nhân vật giành lại độc lập
cho Việt Nam” của tác giả Claude Pomonti; “Hồ Chí Minh: a life” của tác
giả William j. Duiker … Ở nước ta, có cuốn sách “Tư tưởng Hồ Chí Minh
và con đường cách mạng Việt Nam” do Đại tướng Võ Nguyên Giáp đã chủ
biên; cuốn sách “Hồ Chí Minh học và minh triết Hồ Chí Minh” của tác giả
Bùi Đình Phong; “Tư tưởng Hồ Chí Minh về phát triển con người toàn

diện” của tác giả Nguyễn Hữu Công; “Tư tưởng Hồ Chí Minh về con người
và giải phóng con người” của tập thể tác giả Lương Minh Cừ và Nguyễn
Trung Dũng. … Nhìn chung, những công trình này đều nhất quán khẳng
định về những đóng góp to lớn của Hồ Chí Minh đối với dân tộc Việt Nam
cũng như của nhân loại. Đồng thời cho rằng những tư tưởng của Người luôn
có sức sống trường tồn, giá trị bền vững trong mọi thời đại.
2. Những công trình nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục
Năm 1990, tác giả Katherine Muller Marin trong bài tham luận “Những
đóng góp của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong các lĩnh vực hoạt động của
UNESCO” nhân kỷ niệm 100 năm ngày sinh của Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nhấn
mạnh; Tác giả Hans D’Orville có bài viết đặc biệt: “Tư tưởng Hồ Chí Minh vẫn
giữ nguyên giá trị thời đại”. Trong các bài viết này, các tác giả đã đề cập tương
đối toàn diện những đóng góp của Hồ Chí Minh, trong đó có lĩnh vực giáo dục
đối với dân tộc Việt Nam. Ở nước ta, trong những năm cuối của thế kỷ XX,
giáo sư Nguyễn Lân đã có công trình nghiên cứu “Hồ Chủ tịch - nhà giáo
dục vĩ đại”. Đây là cuốn sách đã đi vào tập hợp những chỉ thị, những lá thư,
bài phát biểu của Chủ tịch Hồ Chí Minh với các vấn đề như: đấu tranh
chống chính sách ngu dân của thực dân Pháp; tác dụng và nhiệm vụ của
giáo dục; việc diệt giặc dốt; giáo dục thiếu nhi; giáo dục thanh niên; giáo
dục cán bộ… Khi đi vào luận bàn tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục dưới


6
góc độ phân tích, đánh giá những quan điểm của Người trên khía cạnh một
số nhân tố của QTDH, trong nghiên cứu “Tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo
dục và đào tạo” của tác giả Nguyễn Khánh Bật đã đi vào phân tích một số
quan điểm như: vai trò của GD&ĐT trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc; nội dung, phương châm, phương pháp GD&ĐT.
Trong lĩnh vực giáo dục quân sự, tác giả Nguyễn Ngọc Phú đã chủ biên cuốn
sách “Hồ Chí Minh với sự nghiệp giáo dục quân sự”. Đây là công trình tập hợp gồm

27 bài viết của các nhà khoa học, nhà giáo dục trong quân đội bàn trực tiếp hoặc gián
tiếp các tư tưởng của Người xung quanh các vấn đề về huấn luyện, giáo dục quân
nhân. Đi sâu nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh trong đào tạo đội ngũ cán bộ quân
đội, tác giả Hà Huy Thông có công trình “Tìm hiểu tư tưởng Hồ Chí Minh về đào tạo
cán bộ quân đội”. Trong công trình này, tác giả đã khái quát, phân tích những tư
tưởng nổi bật của người đối với việc đào tạo cán bộ quân đội trên các vấn đề như: Việc
xác định mục đích học tập của người cán bộ; chương trình; phương pháp dạy và
học…Tác giả nhấn mạnh: “Những di huấn của Người vừa có tính khoa học sâu sắc,
lại vừa có tính thời sự, thiệt thực; là một di sản vô giá đối với toàn Đảng và Quân đội
ta”.
Ngoài những công trình nghiên cứu trên, trong những năm gần đây,
ở nước ta còn có rất nhiều công trình khác nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí
Minh về giáo dục dưới nhiều góc độ khác nhau như: cuốn sách “Hồ Chí
Minh về giáo dục” của tập thể tác giả Lê Văn Tích, Nguyễn Thị Kim
Dung và Trần Thị Nhuần; “Tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục - đào tạo
thanh niên”…Trong lĩnh vực quân sự có các công trình nghiên cứu
“Chủ tịch Hồ Chí Minh với công tác đào tạo cán bộ quân sự - sĩ quan
quân đội” của tác giả Nguyễn Xuân Năng; “Tư tưởng Hồ Chí Minh về
mục tiêu giáo dục quân sự” của tác giả Đinh Văn Học; “Tìm hiểu tư
tưởng sư phạm quân sự của Hồ Chí Minh” của tác giả Mai Văn Hóa…
3. Những công trình nghiên cứu tiêu biểu về vận dụng các quan
điểm giáo dục của Hồ Chí Minh trong giáo dục, dạy học
Trong cuốn sách “Phát triển nền giáo dục Việt Nam trong những thập
niên đầu thế kỷ XXI theo tư tưởng Hồ Chí Minh” do tác giả Nguyễn Thị Nga chủ
biên với dung lượng 3 chương. Tác giả đã dành toàn bộ chương 3 để nêu lên 6
giải pháp để phát triển nền giáo dục Việt Nam trong những thập niên đầu thế kỷ
XXI theo tư tưởng Hồ Chí Minh. Nghiên cứu chuyên sâu việc vận dụng tư tưởng
Hồ Chí Minh về giáo dục trong giáo dục đại học, trong cuốn sách “Tư tưởng Hồ
Chí Minh về giáo dục và vận dụng vào đào tạo đại học hiện nay” do tác giả
Hoàng Anh chủ biên đã đề xuất năm giải pháp vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh

về giáo dục vào nâng cao chất lượng đào tạo đại học hiện nay.
Dưới góc độ nghiên cứu vận dụng tư tưởng giáo dục của Hồ Chí Minh
vào trong quá trình huấn luyện ở nhà trường quân sự, tác giả Nguyễn Văn


7
Chung có công trình “Nâng cao hiệu quả dạy học ở đại học quân sự theo tư
tưởng " Huấn luyện phải nhằm đúng nhu cầu" của Chủ tịch Hồ Chí Minh”.
Trong công trình, tác giả đã chỉ ra những phương hướng, biện pháp cơ bản để
vận dụng luận điểm này vào trong quá trình đào tạo ở đại học quân sự trên các
vấn đề: vận dụng trong xác định mục tiêu và cách thức xây dựng mục tiêu đào
tạo; vận dụng trong xây dựng nội dung và phương pháp đào tạo; vận dụng trong
lựa chọn đối tượng và các điều kiện đảm bảo… Cũng tiếp cận theo hướng
nghiên cứu này, tác giả Nguyễn Xuân Sinh có công trình nghiên cứu “Bồi
dưỡng phương pháp học tập cho học viên ở đại học quân sự theo tư tưởng
“lấy tự học làm cốt” của Hồ Chí Minh”. Ở đây, tác giả đã chỉ ra 5 giải pháp
khác nhau để bồi dưỡng phương pháp học tập cho học viên theo tư tưởng “lấy
tự học làm cốt” của Hồ Chí Minh. Ngoài những công trình trên, còn có các
công trình tiêu biểu khác như: “Từ một bài nói của Bác Hồ suy nghĩ về tính
thiết thực trong đào tạo cán bộ” của tác giả Nguyễn Mậu Dựng; “Nhận diện
một số vấn đề dạy học, giáo dục từ bài của Bác Hồ “về công tác huấn luyện
và học tập” của tác giả Đặng Quốc Bảo; “Tư tưởng tự học Hồ Chí Minh và
biện pháp nâng cao việc tự học cho sinh viên Đại học sư phạm” của tác giả
Võ Văn Nam; “Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh trong đổi mới quá trình dạy
học ở các nhà trường quân đội hiện nay” của tác giả Nguyễn Xuân Sinh…
4. Khái quát các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
và những vấn đề đặt ra luận án cần tiếp tục giải quyết
4.1. Khái quát các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Một là, việc nghiên cứu xung quanh đến cuộc đời, sự nghiệp, tư tưởng
và những đóng góp lớn lao của Hồ Chí Minh đối với sự nghiệp giải phóng

dân tộc Việt Nam cũng như tiến trình phát triển của xã hội loài người luôn
được rất nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu, tiếp cận dưới góc độ của nhiều
ngành khoa học khác nhau, đề cập đa chiều trên nhiều phương diện. Nhìn
chung, các công trình đều nhất quán đánh giá cuộc đời, sự nghiệp, tư tưởng
Hồ Chí Minh có ảnh hưởng to lớn đến những thành tựu công cuộc bảo vệ đất
nước Việt Nam, giải phóng con người khỏi áp bức nô lệ; khẳng định được giá
trị sâu sắc, ý nghĩa to lớn trong thực tiễn công cuộc đổi mới ở nước ta hiện
nay, cũng như tầm ảnh hưởng đến nhiều quốc gia khác trên thế giới.
Hai là, các nghiên cứu xung quanh tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục
xuất hiện ngày càng nhiều và tương đối hoàn chỉnh, khoa học. Các công
trình đã tập trung đi sâu vào phân tích, chỉ rõ được nguồn gốc, quá trình
hình thành; khái quát, nêu bật bản chất và trình bày rõ nét các quan điểm về
giáo dục của Người một cách có hệ thống, tương đối logic, chặt chẽ trên
từng vấn đề cụ thể như: những quan điểm về vị trí, vai trò, mục tiêu, nội
dung, phương pháp, hình thức, các yêu cầu trong quá trình giáo dục nói
chung, trong lĩnh vực GD&ĐT của quân đội nói riêng.


8
Ba là, các nghiên cứu mang tính chất đề xuất những phương hướng,
biện pháp vận dụng tư tưởng giáo dục của Hồ Chí Minh vào trong thực tiễn
từng vấn đề của QTDH như: đổi mới QTDH, hoặc đổi mới từng nhân tố cụ
thể trong QTDH ở từng lĩnh vực, phạm vi nhất định nhằm đáp ứng thiết
thực với bối cảnh của đất nước trong tình hình mới ngày càng rõ nét, có ý
nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc. Chiều hướng đi sâu vào vận dụng các
quan điểm tiêu biểu của Người vào lĩnh vực dạy học ở nhà trường quân đội
ngày càng thể hiện rõ nét, có tính thiết thực, khả thi cao, từng bước góp
phần giải quyết các vấn đề về lý luận và thực tiễn GD&ĐT ở cả trong và
ngoài quân đội đã, đang đặt ra.
Tuy nhiên, qua tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài

cho thấy, các công trình nghiên cứu vận dụng tư tưởng giáo dục của Hồ Chí
Minh thường có ý nghĩa phương pháp luận chung chung; chỉ ra những
phương hướng mang tính khái quát mà chưa đi sâu vào phân tích đặc điểm,
xu thế, yêu cầu của GD&ĐT nước ta trong bối cảnh mới, từ đó đi vào giải
quyết, trả lời được câu hỏi: Làm thế nào để GD&ĐT đáp ứng được điều đó?;
còn thiếu những nghiên cứu đi sâu vào đánh giá, phân tích, chỉ ra những yêu
cầu cụ thể để đổi mới, bổ sung, phát triển, hoàn thiện các nhân tố của QTDH
trong bối cảnh mới hiện nay. Một số công trình nghiên cứu vận dụng tư tưởng
giáo dục của Người vào trong dạy học ở nhà trường quân đội còn chưa làm
nổi bật được những vấn đề mang tính đặc thù so với các nhà trường khác, cho
nên các phương hướng, biện pháp vận dụng còn chưa sâu sắc, gắn bó thiết
thực với môi trường quân sự… Còn ít những công trình đi sâu vào phân tích
những yêu cầu mới của thực tiễn hoạt động quân sự, thực tiễn xây dựng đội
ngũ cán bộ quân đội, thực tiễn đổi mới toàn diện QTDH ở CTĐH trong quân
đội... từ đó đề ra những phương hướng, giải pháp, yêu cầu cụ thể trong vận
dụng các quan điểm đó vào quá trình đào tạo ở CTĐH trong quân đội, để quá
trình này ngày càng có chất lượng, hiệu quả cao.
4.2. Những vấn đề đặt ra luận án cần tiếp tục giải quyết
Một là, luận án tiếp tục nghiên cứu bổ sung, làm rõ thêm nguồn gốc tư
tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục nói chung, nguồn gốc quan điểm “Huấn
luyện cốt thiết thực, chu đáo hơn tham nhiều” nói riêng; chỉ ra được đặc
điểm nổi bật, đặc thù khác biệt trong dạy học các môn KHXH&NV so với
những môn học khác ở CTĐH trong quân đội; trên cơ sở đó đi vào phân tích
thực chất và khẳng định giá trị quan điểm này của Người trong dạy học các
môn KHXH&NV ở CTĐH trong quân đội hiện nay.
Hai là, công trình khái quát, rút ra những kinh nghiệm từ việc quán triệt
và vận dụng quan điểm “Huấn luyện cốt thiết thực, chu đáo hơn tham nhiều”
của Hồ Chí Minh trong lịch sử giáo dục, huấn luyện ở các nhà trường quân
đội; tiếp tục đi vào giải quyết chỉ rõ những ưu điểm, hạn chế QTDH các môn



9
KHXH&NV theo quan điểm này của Hồ Chí Minh ở CTĐH trong quân đội.
Ba là, trong các công trình nghiên cứu được công bố, chưa có công trình
nào bàn đến biện pháp hoàn thiện QTDH các môn KHXH&NV ở CTĐH
trong quân đội hiện nay theo quan điểm “Huấn luyện cốt thiết thực, chu đáo
hơn tham nhiều” của Hồ Chí Minh. Tình hình đó đặt ra cho luận án phải đề
xuất và phân tích, làm rõ các biện pháp hoàn thiện QTDH những môn học
này theo quan điểm trên của Hồ Chí Minh, cụ thể trên các vấn đề như: vận
dụng trong xác định mục tiêu, nội dung, PPDH và các yếu tố đảm bảo...
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM "HUẤN
LUYỆN CỐT THIẾT THỰC, CHU ĐÁO HƠN THAM NHIỀU" CỦA HỒ
CHÍ MINH TRONG DẠY HỌC CÁC MÔN KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ
NHÂN VĂN Ở NHÀ TRƯỜNG QUÂN ĐỘI
1.1. Cơ sở xuất phát và thực chất quan điểm “Huấn luyện cốt
thiết thực, chu đáo hơn tham nhiều” của Hồ Chí Minh
1.1.1. Cơ sở xuất phát quan điểm “Huấn luyện cốt thiết thực, chu
đáo hơn tham nhiều” của Hồ Chí Minh
1.1.1.1. Hoàn cảnh ra đời quan điểm “Huấn luyện cốt thiết thực,
chu đáo hơn tham nhiều” của Hồ Chí Minh
Quan điểm "Huấn luyện cốt thiết thực, chu đáo hơn tham nhiều" được Hồ
Chí Minh phát biểu trong bài "Nói về công tác huấn luyện và học tập" tại "Hội
nghị toàn quốc lần thứ nhất về công tác huấn luyện và học tập" khai mạc ngày
06 tháng 5 năm 1950.
Bài "Nói về công tác huấn luyện và học tập" của Hồ Chí Minh gồm 3 phần.
Phần 1: "Phải thiết thực, chu đáo trong công việc huấn luyện"
Phần 2: “Phải nâng cao và hướng dẫn việc tự học”
Phần 3: “Một khuyết điểm cần sửa chữa ngay trong việc huấn luyện”
Trong đó, quan điểm "Huấn luyện cốt thiết thực, chu đáo hơn tham nhiều"

được Người trình bày trong nội dung “Huấn luyện thế nào?” của phần 1.
1.1.1.2. Những tiền đề lý luận và thực tiễn quan điểm “Huấn luyện
cốt thiết thực, chu đáo hơn tham nhiều” của Hồ Chí Minh
Quan điểm “Huấn luyện cốt thiết thực, chu đáo hơn tham nhiều” được Hồ Chí
Minh dựa trên những tiền đề cơ bản sau:
* Những tiền đề lý luận
Một là, dựa trên sự kế thừa những giá trị to lớn của tư tưởng và truyền
thống giáo dục dân tộc, nhất là truyền thống coi trọng giáo dục, tổ chức giáo
dục phù hợp với hoàn cảnh cũng như đặc trưng con người Việt Nam.
Hai là, dựa trên sự kế thừa những giá trị tinh hoa giáo dục trên thế giới.


10
Ba là, dựa trên sự kế thừa những quan điểm giáo dục của chủ nghĩa Mác Lênin, nhất là các quan điểm về mục đích của giáo dục; những luận điểm để giáo
dục con người phát triển toàn diện; giáo dục kết hợp với lao động sản xuất…
* Những tiền đề thực tiễn
Một là, dựa trên thực tiễn sinh động quá trình hoạt động cách mạng
tìm đường cứu nước trên thế giới.
Hai là, dựa trên kết quả tổng kết kinh nghiệm trong suốt quá trình tự
học, tự nghiên cứu, tự rèn luyện của chính bản thân mình
Ba là, dựa trên sự đúc kết thực tiễn trực tiếp chỉ đạo, tổ chức, tiến hành các hoạt
động giáo dục, huấn luyện quân đội và xây dựng nền giáo dục mới ở nước ta.
1.1.2. Thực chất quan điểm “Huấn luyện cốt thiết thực, chu đáo
hơn tham nhiều” của Hồ Chí Minh trong dạy học
Thực chất quan điểm "Huấn luyện cốt thiết thực, chu đáo hơn tham
nhiều" của Hồ Chí Minh được hiểu là: trong bất cứ hoàn cảnh nào, phải luôn luôn
coi trọng công tác huấn luyện và xác định đó là một việc làm rất cần thiết, quan
trọng hàng đầu. Khi tiến hành huấn luyện phải chú trọng hướng vào thực tiễn; coi
thực tiễn vừa là mục tiêu, là cơ sở để tiến hành huấn luyện. Huấn luyện phải sát
thực tiễn; liên hệ gắn bó chặt chẽ với thực tiễn, đáp ứng tốt yêu cầu những vấn đề

trước mắt và có tính định hướng lâu dài. Trong mọi khâu, mọi bước của
quá trình huấn luyện phải tính toán, thực hiện cẩn thận;
chuẩn bị mọi vấn đề phải thực sự chu đáo, không bao giờ
được sơ xuất, chủ quan, đại khái; biết lấy chất lượng làm tiêu
chí hàng đầu, không vì chạy theo số lượng mà bỏ qua chất
lượng...
Từ thực chất quan điểm “Huấn luyện cốt thiết thực, chu đáo hơn
tham nhiều”, có thể thấy Hồ Chí Minh đã khái quát, chỉ rõ các yêu cầu
trong những nhân tố cơ bản của quá trình huấn luyện như sau:
Một là, trong xây dựng mục tiêu, yêu cầu của quá trình huấn luyện
Hai là, trong xác định nội dung huấn luyện
Ba là, trong lựa chọn phương pháp, hình thức tổ chức huấn luyện
Bốn là, trong đảm bảo các điều kiện cơ bản của quá trình huấn luyện
1.2. Những vấn đề cơ bản về vận dụng quan điểm "Huấn luyện cốt
thiết thực, chu đáo hơn tham nhiều" của Hồ Chí Minh trong dạy học các
môn khoa học xã hội và nhân văn ở nhà trường quân đội
1.2.1. Quan niệm vận dụng quan điểm "Huấn luyện cốt thiết thực, chu
đáo hơn tham nhiều" của Hồ Chí Minh trong dạy học ở nhà trường quân đội
Vận dụng quan điểm "Huấn luyện cốt thiết thực, chu
đáo hơn tham nhiều" của Hồ Chí Minh trong dạy học ở
NTQĐ là quá trình nhận thức và áp dụng những nội dung
cơ bản của quan điểm này vào trong QTDH một cách linh


11
hoạt, sáng tạo nhằm đảm bảo cho QTDH ở từng nhà
trường luôn đáp ứng đúng với mục tiêu, yêu cầu đào tạo
đã xác định, cũng như yêu cầu của thực tiễn quân đội, xã
hội đặt ra.
Để vận dụng quan điểm "Huấn luyện cốt thiết thực, chu đáo hơn

tham nhiều" của Hồ Chí Minh vào QTDH NTQĐ một cách có hiệu quả,
trước hết đòi hỏi cần có sự nghiên cứu, nhận thức đúng đắn, làm rõ thực
chất và các nội dung cơ bản của quan điểm này theo như Hồ Chí Minh đã
chỉ ra. Bên cạnh đó, cũng cần có sự phân tích đặc điểm, thực trạng của
QTDH ở NTQĐ. Ngoài ra, trong suốt quá trình vận dụng cũng cần phải có
những điều kiện cần thiết. Một trong những điều kiện quan trọng nhất
chính là phẩm chất, trình độ nhận thức, năng lực, tinh thần, thái độ trách
nhiệm của các chủ thể của quá trình vận dụng, nhất là đội ngũ CBQL các
cấp, ĐNGV ở từng NTQĐ. Bên cạnh đó, còn có các điều kiện khác như
môi trường thuận lợi, sự quan tâm, ủng hộ của các tổ chức, lãnh đạo các
cấp, ngành cùng với các điều kiện cơ sở vật chất đảm bảo kèm theo.
1.2.2. Quan niệm vận dụng quan điểm "Huấn luyện cốt thiết thực,
chu đáo hơn tham nhiều" của Hồ Chí Minh trong dạy học các môn
khoa học xã hội và nhân văn ở nhà trường quân đội
Vận dụng quan điểm "Huấn luyện cốt thiết thực, chu
đáo hơn tham nhiều" của Hồ Chí Minh trong dạy học các
môn KHXH&NV ở NTQĐ là quá trình nhận thức và áp
dụng những nội dung cơ bản của quan điểm vào thực tiễn
toàn bộ QTDH các môn KHXH&NV (từ xác định mục tiêu,
nội dung, chương trình, hoạt động dạy, hoạt động học…)
một cách linh hoạt, sáng tạo nhằm đảm bảo cho việc dạy
học các môn học này ngày càng hoàn thiện, đạt chất
lượng, hiệu quả cao nhất.
Từ quan niệm trên đã chỉ ra các vấn đề cơ bản khi vận dụng
quan điểm "Huấn luyện cốt thiết thực, chu đáo hơn tham nhiều" của
Hồ Chí Minh trong dạy học các môn KHXH&NV ở NTQĐ hiện nay
như: Mục đích vận dụng; chủ thể vận dụng; đối tượng vận dụng; cách
thức vận dụng; nội dung vận dụng; nguyên tắc vận dụng, tính hiệu quả
của việc vận dụng.
1.3. Ý nghĩa quan điểm và những nhân tố tác động đến việc vận

dụng quan điểm “Huấn luyện cốt thiết thực, chu đáo hơn tham nhiều”
của Hồ Chí Minh trong dạy học các môn khoa học xã hội và nhân văn
ở nhà trường quân đội hiện nay


12
1.3.1. Ý nghĩa quan điểm “Huấn luyện cốt thiết thực, chu đáo hơn
tham nhiều” của Hồ Chí Minh trong dạy học các môn khoa học xã hội
và nhân văn
Một là, quan điểm “Huấn luyện cốt thiết thực, chu đáo hơn tham
nhiều” có ý nghĩa giúp NTQĐ nhận thức sâu sắc và coi trọng mục đích
đào tạo đội ngũ cán bộ quân đội phát triển toàn diện, nhất là về phẩm
chất chính trị, đạo đức, lối sống; kỹ năng xã hội và kỹ năng tổ chức thực
hiện nhiệm vụ… trên cơ sở đó có phương hướng xây dựng MTDH các
môn KHXH&NV đảm bảo bám sát và phù hợp với mục tiêu đào tạo con
người, mục tiêu đào tạo đội ngũ cán bộ quân đội trong tình hình mới.
Hai là, quan điểm “Huấn luyện cốt thiết thực, chu đáo hơn tham nhiều” có ý
nghĩa sâu sắc trong chỉ đạo các cơ quan quản lý GD&ĐT trong toàn quân, các NTQĐ
luôn tích cực, chủ động trong dự báo đúng đắn xu thế vận động của tình hình thực tiễn
xã hội, cách mạng, nhất là thực tiễn hoạt động quân sự… từ đó, ra sức tập trung tối đa
nguồn nhân lực, vật lực, tài lực để phục vụ cho QTDH các môn KHXH&NV.
Ba là, quan điểm “Huấn luyện cốt thiết thực, chu đáo hơn tham nhiều”
của Hồ Chí Minh có ý nghĩa trong chỉ đạo các NTQĐ, nhất là ĐNGV, học viên
nhận thức rõ việc đổi mới phương pháp dạy và học nói chung, phương pháp
trong dạy và học các môn KHXH&NV nói riêng là một khâu mang tính trọng
tâm, đột phá, trực tiếp quyết định đến nâng cao chất lượng GD&ĐT hiện nay
Bốn là, quan điểm “Huấn luyện cốt thiết thực, chu đáo hơn tham nhiều” có ý
nghĩa trong chỉ đạo các chủ thể trực tiếp tham gia vào QTDH các môn KHXH&NV
ở từng NTQĐ luôn tích cực, nỗ lực, cố gắng không ngừng để thực hiện tối ưu hóa
các khâu, các bước, các điều kiện sư phạm cơ bản của QTDH các môn

KHXH&NV, đảm bảo cho việc vận hành QTDH những môn học này luôn đúng
theo quy trình, phát huy tối đa hiệu quả và đáp ứng đúng với nhu cầu thực tiễn.
1.3.2. Những nhân tố tác động đến việc vận dụng
quan điểm “Huấn luyện cốt thiết thực, chu đáo hơn tham
nhiều” của Hồ Chí Minh trong dạy học các môn khoa học
xã hội và nhân văn ở nhà trường quân đội hiện nay
Một là, xu hướng thực tiễn của nền giáo dục hiện đại.
Hai là, yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT ở các NTQĐ hiện nay.
Ba là, đặc điểm các môn KHXH&NV ở NTQĐ.
Bốn là, phẩm chất, trình độ, năng lực của đội ngũ CBQL, giảng
viên giảng dạy các môn KHXH&NV ở từng NTQĐ.
Năm là, đặc điểm đối tượng đào tạo sĩ quan cấp phân đội bậc đại học
Kết luận chương 1
Quan điểm “Huấn luyện cốt thiết thực, chu đáo hơn tham nhiều” của
Hồ Chí Minh được Người phát biểu trong bài "Nói về công tác huấn
luyện và học tập" tại "Hội nghị toàn quốc lần thứ nhất về công tác huấn
luyện và học tập", khai mạc ngày 06 tháng 5 năm 1950. Quan điểm này


13
là kết quả của sự tiếp thu có chọn lọc, vận dụng sáng tạo những tiền đề
lý luận về giáo dục của lịch sử giáo dục nhân loại cũng như truyền thống
giáo dục dân tộc; đồng thời, nó cũng phản ánh rõ nét những kinh nghiệm
trong thực tiễn hoạt động cách mạng, thực tiễn dạy học, tổ chức, chỉ đạo
đổi mới nền giáo dục nước ta của Hồ Chí Minh.
Quan điểm“Huấn luyện cốt thiết thực, chu đáo hơn tham nhiều” đã
chỉ rõ những nội dung, nét đặc trưng, yêu cầu cơ bản để QTDH đạt chất
lượng, hiệu quả cao nhất, đáp ứng tốt với nhu cầu của tình hình thực tiễn
đặt ra. Do đó, việc vận dụng quan điểm này vào trong QTDH nói chung,
QTDH các môn KHXH&NV ở NTQĐ hiện nay nói riêng có ý nghĩa rất

quan trọng, là việc làm cấp thiết hiện nay. Trên cơ sở của quan điểm này,
các tổ chức, lực lượng là chủ thể của QTDH các môn KHXH&NV ở
NTQĐ sẽ nhận thức đúng đắn, sâu sắc hơn vị trí, vai trò và sự cần thiết
phải đổi mới QTDH các môn KHXH&NV; chỉ ra được các chủ thể, nội
dung và những nhân tố tác động đến chất lượng, hiệu quả của quá trình vận
dụng… từ đó xác định được mục tiêu, nội dung, phương pháp, HTTCDH…phù
hợp với yêu cầu của thực tiễn, góp phần trực tiếp đào tạo được đội ngũ cán bộ
quân đội có đầy đủ phẩm chất, năng lực toàn diện, đáp ứng tốt với yêu cầu,
nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới.


14
Chương 2
KINH NGHIỆM VÀ THỰC TIỄN VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM
"HUẤN LUYỆN CỐT THIẾT THỰC, CHU ĐÁO HƠN THAM
NHIỀU" CỦA HỒ CHÍ MINH TRONG DẠY HỌC CÁC MÔN
KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN Ở NHÀ TRƯỜNG QUÂN
ĐỘI HIỆN NAY
2.1. Khảo cứu và bài học kinh nghiệm rút ra từ thực
tiễn việc quán triệt và vận dụng quan điểm "Huấn luyện
cốt thực, chu đáo hơn tham nhiều" của Hồ Chí Minh ở
các nhà trường quân đội giai đoạn 1950 – 1975
2.1.1. Khảo cứu thực tiễn việc quán triệt và vận
dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục nói chung,
quan điểm "Huấn luyện cốt thực, chu đáo hơn tham
nhiều" nói riêng ở nhà trường quân đội giai đoạn
1950 – 1975
2.1.1.1. Giai đoạn kháng chiến chống Pháp (1950 - 1954)
2.1.1.2. Giai đoạn kháng chiến chống Mỹ ( 1954 - 1975)
Có thể khẳng định, ngay sau khi "Hội nghị toàn quốc lần thứ nhất

về công tác huấn luyện và học tập" kết thúc, các quan điểm chỉ đạo của
Hồ Chí Minh trong bài phát biểu "Nói về công tác huấn luyện và học
tập" nói chung, quan điểm “Huấn luyện cốt thiết thực, chu đáo hơn
tham nhiều” nói riêng đã được Quân ủy Trung ương, Bộ Quốc phòng,
các cơ quan đơn vị, cùng các nhà trường trong toàn quân quán triệt sâu
sắc và từng bước vận dụng vào trong giáo dục và huấn luyện, cụ thể trên
các vấn đề như: Trong thực tiễn xây dựng và phát triển hệ thống NTQĐ;
trong xác định mục tiêu, nội dung, chương trình, phương pháp huấn
luyện… nhằm đảm bảo phù hợp với cách đánh, yêu cầu phát triển quân
đội và thực tiễn từng giai đoạn cách mạng cụ thể. Chính vì vậy, đội ngũ
cán bộ do các nhà trường đào tạo luôn đáp ứng đủ về số lượng mà yêu
cầu của chiến trường cần... Điều này đã trực tiếp góp phần tạo nên sức
mạnh lớn lao của quân đội, từ đó cùng với toàn Đảng, toàn dân đánh
đuổi thành công thực dân Pháp, đế quốc Mỹ xâm lược; giữ vững hòa
bình, độc lập dân tộc.
2.1.2. Những bài học kinh nghiệm rút ra từ khảo cứu thực tiễn
Một là, trong quá trình huấn luyện, giáo dục, các NTQĐ phải tuyệt
đối chấp hành mọi định hướng của Đảng, Quân ủy Trung ương, Bộ
Quốc phòng; quán triệt sâu sắc và thực hiện triệt để các quan điểm về
giáo dục, huấn luyện của Hồ Chí Minh, trong đó có quan điểm “Huấn
luyện cốt thiết thực, chu đáo hơn tham nhiều”
Hai là, các NTQĐ phải tích cực, chủ động bám sát thực tiễn để có
kế hoạch đào tạo phù hợp
Ba là, đa dạng hóa việc xác định mục tiêu đào tạo các loại hình cán
bộ theo phương hướng lấy phục vụ trước mắt là chính, nhưng vẫn có thể đáp
ứng được yêu cầu mọi diễn biến có thể xảy ra trong tương lai. Chương trình,


15
nội dung huấn luyện phải được xây dựng sát với chức trách, nhiệm vụ người

học; sát với từng đối tượng tác chiến, với thực tiễn chiến trường
Bốn là, đa dạng hóa các phương pháp, hình thức tổ chức huấn
luyện, giáo dục. Tích cực sử dụng phương pháp huấn luyện thực hành
sát với thực tiễn chiến đấu gắn với các phương pháp phát huy tính tích
cực, chủ động, sáng tạo của người học.
Năm là, quá trình tổ chức huấn luyện, giáo dục phải được tiến hành thực sự
chu đáo, có trọng tâm, trọng điểm; được tổ chức thực hiện chặt chẽ, khoa học.
Sáu là, làm tốt công tác sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm, đưa ra những
bài học có giá trị nhằm nâng cao chất lượng GD&ĐT; đồng thời, kiên quyết
chấn chỉnh các sai phạm, các biểu hiện máy móc, giáo điều trong huấn luyện.
2.2. Thực trạng dạy học các môn khoa học xã hội và nhân văn ở
nhà trường quân đội hiện nay theo quan điểm “Huấn luyện cốt thiết
thực, chu đáo hơn tham nhiều” của Hồ Chí Minh
2.2.1. Khái quát chung về tổ chức khảo sát thực trạng
Do phạm vi nghiên cứu của đề tài là vận dụng quan điểm "Huấn luyện cốt
thiết thực, chu đáo hơn tham nhiều" của Hồ Chí Minh trong dạy học các môn
KHXH&NV với đối tượng đào tạo sĩ quan cấp phân đội bậc đại học ở CTĐH
trong quân đội... Do đó, để nghiên cứu thực trạng, chúng tôi tiến hành khảo sát
điều tra bằng phiếu điều tra ở 4 đối tượng khác nhau, cụ thể: học viên đào tạo sĩ
quan cấp phân đội, đội ngũ CBQL trực tiếp học viên, cán bộ phòng đào tạo (gọi
chung là CBQL) và giảng viên ở một số trường đại học trong quân đội tiêu biểu
khu vực phía Bắc, đó là các trường: Sĩ quan Lục quân 1, Sĩ quan Chính trị, Sĩ
quan Tăng Thiết giáp, Học viện Quân y, Học viện Kỹ thuật quân sự.
Bên cạnh đó, chúng tôi còn tiến hành: Nghiên cứu những nghị quyết,
văn bản, chỉ thị, báo cáo tổng kết… của Quân uỷ Trung ương, Bộ Quốc
phòng, Tổng cục Chính trị, Cục nhà trường, CTĐH trong quân đội tiêu biểu
nêu trên về công tác GD&ĐT nói chung, QTDH các môn KHXH&NV nói
riêng. Tổ chức trao đổi, toạ đàm với CBQL, giảng viên, học viên xung
quanh về các vấn đề nghiên cứu
2.2.2. Kết quả khảo sát thực trạng

Những ưu điểm
Một là, CTĐH trong quân đội đã nhận thức sâu sắc vị trí, vai trò của các
môn KHXH&NV, cũng như sự cần thiết của việc vận dụng các quan điểm
giáo dục của Hồ Chí Minh nói chung, quan điểm “Huấn luyện cốt thiết thực,
chu đáo hơn tham nhiều” nói riêng vào trong QTDH các môn học này
Hai là, CTĐH trong quân đội đã xác định được cụ thể, rõ ràng
MTDH các môn KHXH&NV đảm bảo tương đối phù hợp với đối tượng
đào tạo sĩ quan cấp phân đội
Ba là, chương trình, NDDH đảm bảo tương đối khoa học, logic; có
tính toàn diện, cân đối khối lượng giữa các nhóm kiến thức; từng bước
kết hợp hài hòa giữa việc trang bị đầy đủ những kiến thức cần thiết với


16
bồi dưỡng kỹ năng thực hành; quan tâm, chú trọng các nội dung giáo
dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, phương pháp tác phong công
tác và hành vi ứng xử cho người học
Bốn là, phương pháp, HTTCDH từng bước phù hợp với xu thế, yêu cầu
phát triển của thời đại; giảm bớt được sự đơn điệu, cứng nhắc, thay vào đó là sự
quan tâm sử dụng tổng hợp, đa dạng, linh hoạt, sáng tạo các phương pháp,
HTTCDH vào trong từng môn học, bài học và từng nội dung, đối tượng cụ thể
Năm là, CTĐH trong quân đội đã có sự nỗ lực, cố gắng trong đảm
bảo ĐNGV giảng dạy các môn KHXH&NV theo đúng với tiêu chuẩn quy
định của Bộ GD&ĐT, Bộ Quốc phòng. Việc tuyển chọn học viên luôn được
tiến hành chặt chẽ, khoa học. Các nhà trường đã thực hiện tăng cường tận
dụng mọi nguồn kinh phí để đầu tư cơ sở vật chất, giáo trình, tài liệu… đáp
ứng tối thiểu với nhu cầu của cả người dạy, người học.
Những hạn chế, bất cập
Một là, MTDH các môn KHXH&NV ở CTĐH trong quân đội hiện
nay vẫn chưa thực sự chú trọng đến xây dựng các kỹ năng sống, kỹ năng tự

học; khả năng sáng tạo để tự xử lý các tình huống phức tạp mà thực tiễn trên
cương vị, chức trách người học sau khi tốt nghiệp ra trường đặt ra.
Hai là, chương trình, NDDH các môn KHXH&NV thiếu tính khoa học;
còn mất cân đối tỷ lệ giữa lý thuyết với thực hành, nặng về lý thuyết, hạn chế
trong việc bồi dưỡng chuyên môn, kỹ năng xử lý các vấn đề thực tiễn.
Ba là, PPDH vẫn còn giản đơn. Cách thức truyền đạt mang nặng về lý thuyết,
giáo điều, sách vở; chưa kết hợp chặt chẽ, hài hòa giữa lý luận với thực tiễn môi trường
quân sự. Việc sử dụng hình thức bài giảng, khi thiết kế về nội dung vẫn chưa thực sự
đảm bảo tốt về tính tư tưởng, tính khoa học, hệ thống, logic.
Bốn là, ĐNGV giảng dạy các môn KHXH&NV còn thiếu về số lượng và tỷ
lệ đạt tiêu chuẩn về chất lượng còn thấp. Các nhà trường chưa huy động được các
nguồn kinh phí để đầu tư xây dựng, mua sắm về cơ sở vật chất đảm bảo.
2.3. Nguyên nhân của thực trạng
2.3.1. Nguyên nhân của những ưu điểm
Một là, các chủ thể của quá trình GD&ĐT ở CTĐH trong quân đội luôn
nhận thức sâu sắc về vị trí, vai trò, ý nghĩa của việc vận dụng tư tưởng Hồ Chí
Minh về giáo dục nói chung, quan điểm “Huấn luyện cốt thiết thực, chu đáo hơn
tham nhiều” vào trong dạy học các môn KHXH&NV nói riêng
Hai là, trong QTDH các môn KHXH&NV ở CTĐH trong quân đội luôn
có sự lãnh đạo, chỉ đạo chặt chẽ, sâu sát, kịp thời của Quân ủy Trung ương và Bộ
Quốc Phòng; sự quan tâm của cơ quan các cấp…
Ba là, các CTĐH trong quân đội đã nhận thức đúng đắn, sâu sắc về
vị trí, vai trò QTDH các môn KHXH&NV; đồng thời, trong suốt QTDH,
luôn quán triệt sâu sắc, tổ chức thực hiện nghiêm túc các nghị quyết của
Đảng, chỉ thị, mệnh lệnh của cấp trên; biết vận dụng sáng tạo, phù hợp
với điều kiện của từng trường.


17
Bốn là, hầu hết ĐNGV giảng dạy các môn KHXH&NV đều có phẩm

chất chính trị vững vàng; tâm huyết với nghề nghiệp; có trình độ kiến thức
chuyên môn;, có ý chí cố gắng phấn đấu vươn lên để hoàn thành tốt các nhiệm
vụ...
2.3.2. Nguyên nhân của những hạn chế, bất cập
Một là, do sự phát triển nhanh chóng của tình hình thực tiễn đã làm
cho việc đổi mới QTDH các môn KHXH&NV đã gặp khó khăn lại càng nhiều
khó khăn hơn. Nhiều vấn đề như: mục tiêu, nội dung, phương pháp… không
bám sát, phản ánh đúng, cũng như tính ứng dụng vào thực tiễn không cao.
Hai là, nhận thức vị trí, vai trò, ý nghĩa việc vận dụng các quan điểm giáo
dục của Hồ Chí Minh vào trong QTDH các môn KHXH&NV của một số đội
ngũ CBQL giáo dục, giảng viên, học viên ở CTĐH trong quân đội còn có những
mặt còn hạn chế. Do đó, tư duy về QTDH các môn KHXH&NV còn chậm đổi
mới để phù hợp với yêu cầu của thời đại.
Ba là, việc điều chỉnh, bổ sung xây dựng các cơ sở vật chất, tăng cường
đầu tư, mua sắm các phương tiện, trang thiết bị dạy học tiên tiến, hiện đại
trong CTĐH trong quân đội còn chậm, thiếu trọng tâm, trọng điểm.
Bốn là, CTĐH trong quân đội còn thiếu hụt về số lượng giảng viên
KHXH&NV, nhất là đội ngũ các chuyên gia đầu ngành. Trình độ, năng
lực sư phạm của giảng viên còn hạn chế, có khoảng cách nhất định so
với các cơ sở giáo dục đại học khác trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Năm là, chế độ, chính sách đãi ngộ cho ĐNGV giảng dạy các môn
KHXH&NV, CBQL giáo dục còn nhiều bất cập, chưa thực sự khuyến
khích, động viên, tạo điều kiện tốt nhất để họ nâng cao trình độ chuyên
môn cũng như trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
Kết luận chương 2
Có thể khẳng định, trong quá trình chiến đấu và xây dựng quân đội,
quan điểm “Huấn luyện cốt thiết thực, chu đáo hơn tham nhiều” luôn
được Quân ủy Trung ương, các cơ quan đơn vị, cùng các nhà trường
quân đội quán triệt sâu sắc và từng bước vận dụng có hiệu quả vào thực
tiễn công tác giáo dục, huấn luyện.

Đặc biệt,trong giai đoạn hiện nay, Đảng, Nhà nước, quân đội, CTĐH trong
quân đội ngày càng nhận thức sâu sắc, ý nghĩa, tầm quan trọng quan điểm “Huấn
luyện cốt thiết thực, chu đáo hơn tham nhiều” của Hồ Chí Minh trong dạy học
các môn KHXH&NV. Chính vì thế, các chủ thể của QTDH các môn
KHXH&NV đã vận dụng linh hoạt, sáng tạo quan điểm này vào trong đổi mới
các nhân tố cơ bản của QTDH nên đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng, giúp
cho việc giảng dạy những môn học này từng bước đáp ứng với yêu cầu của thực
tiễn. Tuy nhiên, bên cạnh đó, việc vận dụng quan điểm này vẫn còn tồn tại nhiều
hạn chế bất cập ở tất cả mọi khâu, mọi bước, mọi nhân tố của QTDH, nhất là
trong đổi mới nội dung, phương pháp, HTTCDH, điều này vừa là thực trạng,
nhưng đồng thời cũng là nguyên nhân làm cho chất lượng dạy học các môn
KHXH&NV ở CTĐH trong quân đội chưa thực sự đáp ứng tốt với việc xây
dựng, hình thành, phát triển phẩm chất nhân cách người cán bộ quân đội so với
yêu cầu, nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới.
Chương 3


18
BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN QUÁ TRÌNH DẠY HỌC CÁC MÔN KHOA
HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN Ở NHÀ TRƯỜNG QUÂN ĐỘI HIỆN
NAY THEO QUAN ĐIỂM “HUẤN LUYỆN CỐT THIẾT THỰC,
CHU ĐÁO HƠN THAM NHIỀU” CỦA HỒ CHÍ MINH
Do phạm vi nghiên cứu của đề tài là việc vận dụng quan điểm "Huấn
luyện cốt thiết thực, chu đáo hơn tham nhiều" của Hồ Chí Minh trong dạy
học các môn KHXH&NV với đối tượng đào tạo sĩ quan cấp phân đội bậc
đại học ở CTĐH trong quân đội. Theo đó, để giải quyết tốt vấn đề này, đòi
hỏi CTĐH trong quân đội cần thực hiện tốt các biện pháp cơ bản sau:
3.1. Xây dựng, hoàn thiện mục tiêu dạy học các môn khoa học
xã hội và nhân văn sát với yêu cầu về phẩm chất, năng lực người sĩ
quan quân đội trong tình hình mới

Đây là biện pháp giữ vị trí, vai trò chủ đạo, trực tiếp giúp cho mọi
cơ quan, tổ chức, cũng như các chủ thể của quá trình đào tạo ở CTĐH
trong quân đội xây dựng được MTDH các môn KHXH&NV phù hợp
với đối tượng đào tạo là sĩ quan cấp phân đội. Trên cơ sở đó, có những
chỉ đạo và tổ chức các hoạt động trong QTDH các môn KHXH&NV
thực sự hướng tới giúp người học có phẩm chất nhân cách, đạo đức, lối
sống, năng lực, các kỹ năng xã hội cần thiết để có thể đáp ứng tốt với
mọi yêu cầu về chức trách, nhiệm vụ sau khi tốt nghiệp ra trường đặt ra.
Để thực hiện được biện pháp này, đòi cần làm tốt những vấn đề cơ bản
của quy trình xây dựng MTDH các môn KHXH&NV sau: Một là, phân
tích đúng đắn chức trách, nhiệm vụ chung của sĩ quan cấp phân đội sau
khi học viên tốt nghiệp ra trường phải đảm nhiệm. Hai là, phân tích và
cụ thể hóa các yêu cầu về phẩm chất nhân cách, đạo đức, lối sống cần
đạt được của đội ngũ sĩ quan cấp phân đội. Ba là, xác định hệ thống các
môn học và MTDH các môn học KHXH&NV phù hợp. Bốn là, thực
hiện xây dựng chuẩn đầu ra các môn học KHXH&NV.
3.2. Hoàn thiện chương trình, nội dung dạy học
các môn khoa học xã hội và nhân văn theo hướng
chuẩn hóa, hiện đại hóa, đảm bảo tính hệ thống,
cơ bản, thiết thực
Đây là biện pháp có vị trí, vai trò, ý nghĩa rất quan trọng; trực tiếp
đảm bảo chương trình, NDDH các môn KHXH&NV luôn bám sát với
sự phát triển của thực tiễn giáo dục, thực tiễn xã hội và yêu cầu của sự
nghiệp xây dựng quân đội hiện nay. Mặt khác, thực hiện biện pháp này
sẽ góp phần xây dựng được chương trình, NDDH có tính hệ thống,
khoa học, logic, giúp cho người học lĩnh hội nhanh chóng được những
kiến thức cần thiết, hiện đại; hình thành, phát triển những phẩm chất
nhân cách, đạo đức, lối sống, thái độ và hành vi chuẩn mực phù hợp
với thực tiễn cương vị, chức trách sau khi tốt nghiệp ra trường. Để thực
hiện biện pháp này, trước hết cần tiến hành dà soát, lựa chọn và sắp

xếp các môn học thật khoa học, hợp lý, cân đối giữa lý thuyết và thực
hành trong tổng thể chương trình đào tạo; thực hiện đổi mới NDDH
theo hướng tăng cường tính tư tưởng, tính giáo dục toàn diện. Bên
cạnh đó, chú trọng các nội dung định hướng hành động cho học viên;


19
tăng cường các nội dung đề cập đến yêu cầu về phẩm chất, nhân cách
người cán bộ quân đội theo chuyên ngành đào tạo.
3.3. Đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học theo hướng phát
triển năng lực nghề nghiệp và năng lực tư duy lý luận cho học viên
Đây là biện pháp có ý nghĩa quan trọng, đảm bảo cho người học nắm
chắc và vận dụng thành thạo các kỹ năng cơ bản trong quá trình công tác, nhất
là các kỹ năng khi tiến hành các hoạt động công tác đảng, công tác chính trị;
các kỹ năng trong quản lý, huấn luyện, giáo dục bộ đội. Đồng thời, giúp họ có
tư duy lý luận sắc bén để có thể tự phòng, chống, đấu tranh có hiệu quả mọi
luận điểm sai trái của thế lực thù địch, góp phần hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ
trên cương vị, chức trách được giao. Để đổi mới phương pháp, HTTCDH
theo hướng phát triển năng lực nghề nghiệp và năng lực tư duy lý luận cho
học viên, cần thực hiện một số vấn đề cơ bản sau: Một là, kiên quyết chấm
dứt cách dạy “truyền thụ một chiều” và chuyển sang cách dạy “dạy cách học”.
Hai là, tích cực sử dụng các phương pháp dạy học tích cực. Ba là, quan tâm,
chú trọng, tăng cường sử dụng phương pháp, HTTCDH thực hành; đổi mới
hình thức bài giảng theo hướng bám sát với mục tiêu, yêu cầu đào tạo. Bốn là,
thường xuyên bồi dưỡng năng lực tư duy lý luận cho học viên
3.4. Tối ưu hóa điều kiện sư phạm cơ bản trong quá trình dạy
học các môn khoa học xã hội và nhân văn
Đây là biện pháp có ý nghĩa thúc đẩy QTDH các môn KHXH&NV ở
CTĐH trong quân đội được diễn ra theo đúng trình tự các khâu, các bước
của quy trình dạy học. Đồng thời, nó phát huy tối đa vai trò của từng

nhân tố cơ bản tham gia vào QTDH, đảm bảo cho QTDH đạt được chất
lượng, hiệu quả cao nhất. Để thực hiện được biện pháp này, cần làm tốt
các yêu cầu cơ bản sau: Một là, tập trung kiện toàn ĐNGV giảng dạy các
môn KHXH&NV đảm bảo có đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu và có
sự phát triển cao về phẩm chất, năng lực chuyên môn. Hai là, nâng cao
tiêu chí, thực hiện chặt chẽ, chu đáo, nghiêm túc công tác tuyển chọn
nguồn đào tạo. Ba là, tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, các nguồn tài
chính, kết hợp với khai thác đa hiệu quả các cơ sở vật chất, phương tiện
kỹ thuật dạy học hiện có ở mỗi nhà trường.
Kết luận chương 3
Trong bốn biện pháp luận án đề xuất, mỗi biện pháp có vị trí, vai
trò khác nhau. Tuy nhiên, giữa chúng có mối quan hệ gắn bó, chặt chẽ,
cùng nằm trong một chỉnh thể thống nhất. Việc thực hiện đồng bộ, có
hiện quả bốn biện phát trên sẽ giúp cho QTDH các môn KHXH&NV ở
NTQĐ, nhất là CTĐH trong quân đội thực sự phát huy hết vai trò trong
đào tạo đội ngũ cán bộ quân đội có phẩm chất, năng lực toàn diện đáp
ứng được với các yêu cầu, nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong
tình hình mới.
Chương 4
THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ THỰC
NGHIỆM
4.1. Những vấn đề chung về quá trình thực nghiệm
4.1.1. Mục đích thực nghiệm: Nhằm chứng minh khả thi, hiệu quả và
đúng đắn của các biện pháp mà luận án đã đề xuât.


20
4.1.2. Phạm vi, cơ sở, đối tượng và giả thuyết thực nghiệm
* Phạm vi thực nghiệm: Được tiến hành trong 02 bài giảng là “Quá
trình huấn luyện quân nhân”,“Các phương pháp huấn luyện quân nhân”

* Cơ sở thực nghiệm: CSTN 1: Trường Sĩ quan Chính trị; CSTN 2:
Trường Sĩ quan Lục quân 1.
* Đối tượng thực nghiệm: Ở Trường Sĩ quan Chính trị là học viên
năm thứ 2: Lớp thực nghiệm 50 học viên; lớp đối chứng là 51 học viên. Ở
Trường Sĩ quan Lục quân 1 là học viên bắt đầu bước sang năm thứ 3:
Lớp thực nghiệm 90 học viên; Lớp đối chứng 90 học viên.
* Giả thuyết thực nghiệm: Trong mỗi bài giảng các môn
KHXH&NV ở CTĐH trong quân đội hiện nay, nếu mục tiêu bài giảng
được xác định đúng đắn, kết hợp hài hòa giữa việc trang bị kiến thức với
xây dựng, phát triển phẩm chất nhân cách, đạo đức, lối sống và kỹ năng
cho học viên. Nội dung dạy học được lựa chọn sát với yêu cầu thực tiễn xã
hội, hoạt động quân sự và chức trách, nhiệm vụ của học viên sau khi tốt
nghiệp ra trường. Phương pháp dạy học được sử dụng linh hoạt, đa dạng
phong phú, phù hợp với xu thế phát triển của Khoa học giáo dục, các môn
KHXH&NV, trình độ nhận thức, khả năng, nhu cầu học tập của người
học thì chất lượng, hiệu quả bài giảng sẽ được nâng lên.
4.1.3. Lực lượng thực nghiệm: Tác giả luận án và các cộng tác viên
4.1.4. Nội dung, phương pháp thực nghiệm và phương pháp đo dạc,
đánh giá kết quả thực nghiệm
* Nội dung thực nghiệm: Biện pháp 3.2. và biện pháp 3.3..
* Phương pháp thực nghiệm: Thực nghiệm có đối chứng.
* Phương pháp đo đạc thực nghiệm: đo đạc dựa trên 2 tiêu chí:
Tiêu chí 1, đánh giá sự tiến bộ về tính tích cực, chủ động trong học tập
của học viên. Tiêu chí 2, đánh giá sự tiến bộ về kết quả học tập.
* Phân tích, đánh giá kết quả thực nghiệm: Tiến hành trên 2 mặt định
lượng và định tính theo 2 tiêu chí đã xác định.
4.2. Tiến trình thực nghiệm
4.2.1. Chuẩn bị thực nghiệm: Bước 1, khảo sát, lựa chọn và nắm
chất lượng của các lớp học viên trước khi tiến hành thực nghiệm. Bước
2, bồi dưỡng, hướng dẫn các cộng tác viên thực nghiệm. Bước 3, phân tích

chương trình, biên soạn tài liệu.
4.2.2. Tiến hành thực nghiệm: gồm giảng thực nghiệm và xêmina trên lớp
4.2.3. Kết thúc thực nghiệm: Tiến hành kiểm tra, xử lý kết quả, kết luận thực nghiệm.
4.3. Phân tích kết quả thực nghiệm
4.3.1. Phân tích kết quả thực nghiệm về mặt định lượng
4.3.1.1. Phân tích kết quả tác động đến sự tiến bộ về tính tích cực, chủ
động trong học tập của học viên qua thực nghiệm


21
4.3.1.2. Phân tích tác động của thực nghiệm đến sự tiến
bộ về học tập của học viên
Để đánh giá khách quan kết quả tác động của thực nghiệm, chúng tôi
đã dùng các tham số như: điểm trung bình cộng, phương sai, độ lệch chuẩn,
đại lượng kiểm định. Với các công thức cụ thể như sau:
+ Điểm trung bình cộng. Là giá trị điểm trung bình cộng của tổng số
điểm các bài kiểm tra được tính bằng công thức:

x =

∑n x
i

i

n

+ Phương sai (S2), tính cho cả S2x và S2y
S


2

n (x
= ∑
i

i

−x

)

2

n −1

+ Độ lệch chuẩn (S), tính cho cả Sx và Sy: Đo mức độ phân tán của số
liệu xung quanh giá trị trung bình cộng.
S=

∑ n (x
i

i

−x

)

2


n −1

+ Đại lượng kiểm định (t). Để xác định độ tin cậy về sự chênh lệch
giữa hai giá trị trung bình của nhóm thực nghiệm và đối chứng.
t=(x-

y)

n
S x + S2y
2

Tra tkd trong bảng phân phối Student tìm được xác suất tin cậy,
nếu tkd > tα thì sự khác nhau giữa 2 giá trị trung bình x là có ý nghĩa,
trong đó:
n: Tổng số học viên

y : Điểm trung bình cộng nhóm đối chứng

ni : Tổng số có điểm xi
S2x: Phương sai lớp thực nghiệm
2
xi: Giá trị điểm xi
S y: Phương sai lớp đối chứng
yi: Giá trị điểm yi
Sx: Độ lệch chuẩn nhóm thực nghiệm x : Điểm trung
bình cộng nhóm thực nghiệm
Sy: Độ lệch chuẩn nhóm đối chứng


Nhận xét: Sau khi kiểm tra, chúng tôi sử dụng các công thức trên
để tính toán điểm số của cả 2 vấn đề, kết quả cho thấy, tỷ lệ % số học
viên ở lớp thực nghiệm đạt mức trung bình (điểm 5 và điểm 6) luôn
thấp hơn ở lớp đối chứng; tỷ lệ % số học viên đạt điểm khá (điểm 7 và
điểm 8) và điểm giỏi (điểm 9) ở lớp thực nghiệm luôn cao hơn ở lớp


22
đối chứng, trong đó, số lượng học viên đạt điểm 8 và 9 có khoảng cách
khá xa so với lớp đối chứng. Điều này chứng tỏ tác động của thực
nghiệm đã có ý nghĩa đối với tính tích cực, chủ động trong học tập; sự
tiến bộ về học tập của học viên ở cả 2 CSTN. Để chứng minh sự tác
động là có ý nghĩa, tác giả đã tính đại lượng kiểm định (t) và tra bảng
phân phối Student, kết quả đại lượng kiểm định (t) của các lớp thực
nghiệm và đối chứng thuộc cả 2 CSTN đều có kết quả t > t α. Điều này
cho thấy sự khác nhau giữa điểm trung bình cộng của các lớp thực
nghiệm và đối chứng thuộc cả 2 CSTN là có ý nghĩa; sự tác động của
thực nghiệm là có ý nghĩa.
4.3.2. Phân tích kết quả về mặt định tính
Sau khi theo dõi các hoạt động học tập của học viên trước, trong
và sau khi lên lớp, trên tất cả các khía cạnh: thái độ, động cơ, tính tự
giác, tích cực, chủ động; sự hình thành, phát triển các kỹ năng học tập
khoa học, thao tác tư duy khái quát, hệ thống, phân tích của học viên…
So sánh, đối chiếu với những tiêu chí đã xác định, chúng tôi thấy, đối
với tính tích cực, chủ động trong học tập của học viên ở các lớp thực
nghiệm được nâng lên rõ rệt và có tính ổn định, vững chắc cao. Đối
với chất lượng học tập của học viên ở các lớp thực nghiệm sau khi có
sự tác động thực nghiệm đã tiến bộ rõ nét, toàn diện về mọi mặt.
Những kết quả trên chứng tỏ thực nghiệm đã có tác dụng; đồng thời
khẳng định các biện pháp mà tác giả đề xuất trong luận án bước đầu đã

đạt hiệu quả nhất định, có ý nghĩa và tính khả thi cao; giả thuyết khoa
học được đưa ra là hoàn toàn đúng đắn.
Kết luận chương 4
Thông qua quá trình thực nghiệm chúng tôi thấy,học viên ở nhóm
thực nghiệm có sự tiến bộ rõ nét cả về mặt định lượng và định tính so
với kết quả kiểm tra đầu vào và so với lớp đối chứng ở từng CSTN. Điều
này chứng tỏ, các biện pháp mà luận án đề xuất là đúng đắn, có tính khả
thi, hiệu quả cao. Theo đó, trong thực tiễn dạy học các môn KHXH&NV
ở CTĐH trong quân đội hiện nay, nếu các chủ thể của QTDH thực hiện
tốt các biện pháp mà luận án đề xuất, thì chất lượng dạy học những môn
học này ngày càng được nâng lên. Học viên sẽ có sự tiến bộ rõ rệt trên
mọi phương diện về kết quả học tập, nhận thức, thái độ, hành vi... đáp
ứng tốt với các yêu cầu mà thực tiễn xã hội, quân đội, cương vị chức
trách sau khi tốt nghiệp ra trường đặt ra
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Từ những năm giữa thế kỷ XX cho đến nay, việc nghiên cứu tư
tưởng Hồ Chí Minh nói chung đã được nhiều tác giả ở trong và ngoài
nước nghiên cứu, đề cập trên nhiều khía cạnh khác nhau. Đặc biệt, ở nước
ta, trong những năm gần đây, việc nghiên cứu vận dụng các quan điểm
giáo dục nổi bật của Người vào lĩnh vực GD&ĐT đã được nhiều nhà khoa


23
học, nhà giáo dục nghiên cứu, phân tích, làm sáng tỏ dưới nhiều góc độ và
có ý nghĩa lớn lao trên cả phương diện lý luận cũng như thực tiễn.
Đối với lĩnh vực GD&ĐT trong quân đội, bằng thực tiễn hoạt
động cách mạng, hoạt động giáo dục phong phú và tư duy lý luận sâu
sắc; trên cơ sở kế thừa, phát triển những tinh hoa các tư tưởng giáo
dục tiến bộ trong lịch sử nhân loại, dân tộc, Hồ Chí Minh đã có

những đóng góp hết sức to lớn bằng việc đề xuất hệ thống những
quan điểm về giáo dục - huấn luyện. Trong đó quan điểm "Huấn
luyện cốt thiết thực, chu đáo hơn tham nhiều" giữ vị trí vô cùng quan
trọng, là một luận điểm sư phạm có ý nghĩa trực tiếp chỉ đạo công tác
huấn luyện, giáo dục ở các nhà trường quân đội trong lịch sử luôn
đáp ứng tốt với yêu cầu của thực tiễn đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán
bộ quân đội có đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng phục vụ có
hiệu quả đối với công cuộc kháng chiến, kiến quốc của đất nước.
Đối với các NTQĐ hiện nay, việc nâng cao chất lượng dạy học
các môn KHXH&NV là một nhiệm vụ cấp thiết nhằm đáp ứng với xu
thế đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT; yêu cầu xây dựng quân đội
cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại... Đây là việc
làm rất khó khăn, đòi hỏi có sự tham gia của nhiều tổ chức, lực lượng
và phải thực hiện đồng bộ ở nhiều khâu, nhiều bước, nhiều nhân tố
khác nhau… Để thực hiện tốt vấn đề đó, việc vận dụng quan điểm
"Huấn luyện cốt thiết thực, chu đáo hơn tham nhiều" của Hồ Chí
Minh vào trong dạy học các môn KHXH&NV là vấn đề có ý nghĩa
quan trọng; là hướng đi cơ bản và cần thiết.
Dựa trên cơ sở lý luận của việc phân tích thực chất quan điểm “Huấn luyện
cốt thiết thực, chu đáo hơn tham nhiều” của Hồ Chí Minh, chúng tôi tiến hành
khảo sát, điều tra thực trạng thực tiễn dạy học các môn KHXH&NV ở CTĐH
trong quân đội hiện nay theo quan điểm “Huấn luyện cốt thiết thực, chu đáo hơn
tham nhiều” của Hồ Chí Minh; đồng thời, tiến hành so sánh, đối chiếu với lịch sử
huấn luyện, giáo dục ở nhà trường quân đội cho thấy: QTDH các môn
KHXH&NV ở CTĐH trong quân đội theo quan điểm “Huấn luyện cốt thiết
thực, chu đáo hơn tham nhiều” của Hồ Chí Minh đã đạt được kết quả khá tốt cả
về nhận thức cũng như trong tổ chức thực hiện. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn
những hạn chế, bất cập trên tất cả các nhân tố cơ bản của QTDH các môn
KHXH&NV như trong xác định mục tiêu, nội dung, hình thức, phương pháp
và các điều kiện đảm bảo...

Để cho QTDH các môn KHXH&NV ở CTĐH trong quân đội ngày
càng có chất lượng, hiệu quả, đáp ứng tốt với yêu cầu của thực tiễn xã
hội, quân đội, bên cạnh việc làm sáng tỏ về mặt lý luận, chúng tôi đưa ra


24
4 biện pháp hoàn thiện QTDH các môn KHXH&NV ở CTĐH trong
quân đội hiện nay theo quan điểm “Huấn luyện cốt thiết thực, chu đáo
hơn tham nhiều” của Hồ Chí Minh, cụ thể là: Xây dựng, hoàn thiện
MTDH các môn KHXH và NV sát với yêu cầu về phẩm chất nhân cách
người sĩ quan quân đội trong tình hình mới; hoàn thiện chương trình, nội
dung dạy học các môn KHXH&NV theo hướng chuẩn hóa, hiện đại
hóa, đảm bảo tính hệ thống, cơ bản, thiết thực; đổi mới PPDH theo
hướng phát triển năng lực nghề nghiệp và năng lực tư duy lý luận cho
học viên; tối ưu hóa các điều kiện sư phạm cơ bản trong QTDH. Đồng
thời, để đánh giá tính khả thi, đúng đắn, hiệu quả của các biện pháp đưa
ra, chúng tôi tiến hành thực nghiệm có đối chứng các biện pháp này ở 2
CSTN là trường Sĩ quan Chính trị, Sĩ quan Lục quân 1. Sau quá trình
thực nghiệm, bằng việc phân tích kết quả cả về mặt định tính, định
lượng, chúng tôi đưa ra kết luận các biện pháp mà luận án đề xuất là
hoàn toàn có cơ sở, có tính khả thi cao. Nếu cả chủ thể của QTDH các
môn KHXH&NV ở CTĐH trong quân đội thực hiện tốt 4 biện pháp
trên, thì chất lượng dạy học các môn KHXH&NV ngày càng được nâng
cao; đội ngũ học viên sau khi tốt nghiệp ra trường sẽ có đầy đủ phẩm
chất, năng lực, kỹ năng toàn diện, hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ trên
cương vị, chức trách được giao.
2. Kiến nghị
2.1. Đối với Bộ Quốc phòng
- Tổ chức tốt các hoạt động giáo dục, quán triệt nhằm tạo sự
chuyển biến tích cực, sâu sắc trong nhận thức các tổ chức, lực lượng

là chủ thể của QTDH các môn KHXH&NV ở NTQĐ hiện nay về các
vấn đề vị trí, vai trò, ý nghĩa, giá trị khoa học, thực tiễn các tư tưởng
giáo dục, huấn luyện của Hồ Chí Minh. Trong đó, đặc biệt quan tâm
đến các quan điểm nổi bật của Người như: “Huấn luyện cốt thiết
thực, chu đáo hơn tham nhiều”, “Huấn luyện phải nhằm đúng nhu
cầu”, “Huấn luyện phải chú trọng cải tạo tư tưởng”… Coi đó là
những định hướng cơ bản cho mọi hoạt động nghiên cứu, ứng dụng
vào thực tiễn dạy học các môn KHXH&NV.
- Quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo sâu sát các hoạt động GD&ĐT ở
NTQĐ, nhất là việc dạy học các môn KHXH&NV.
- Xây dựng và ban hành kịp thời những tiêu chí của thể, rõ ràng trong dạy
học các môn KHXH&NV, nhất là các tiêu chí trong xác định mục tiêu, nội
dung, hình thức, phương pháp dạy học từng môn học, bài học NTQĐ. Trên cơ
sở đó, mỗi nhà trường có hành lang pháp lý, căn cứ chuẩn để thực hiện.


25
- Tiếp tục mở rộng thêm các chuyên ngành đào tạo giáo viên thuộc
KHXH&NV mà hiện nay chưa đào tạo cả trình độ đại học, sau đại học,
với mọi đối tượng cấp phân đội, cấp trung đoàn ở Học viện Chính trị và Sĩ
quan Chính trị.
- Bổ sung các cơ chế chính sách ưu tiên, đãi ngộ đối với
ĐNGV giảng dạy các môn KHXH&NV như: Tăng độ tuổi công
tác đối với ĐNGV có học hàm, học vị; có chế độ đãi ngộ về vật
chất thích đáng đối với các hoạt động giảng dạy, NCKH, hướng
dẫn học viên tham gia NCKH…
- Nâng kinh phí đầu tư trực tiếp vào xây mới hệ thống giảng
đường; mua sắm các trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật dạy học vừa
đảm bảo sự thống nhất, hiện đại ở tất cả các NTQĐ, nhất là CTĐH
trong quân đội.

2.2. Đối với từng các nhà trường quân đội
- Thực hiện tốt các khâu, các bước của quá trình tuyển chọn nguồn đầu
vào là học viên, cũng như nguồn đào tạo giáo viên KHXH&NV.
- Có những cơ chế, chính sách đãi ngộ phù hợp để thu hút những
nhà khoa học ở ngoài quân đội thuộc ngành KHXH&NV tham gia vào
giảng dạy ở nhà trường; đồng thời, ĐNGV ở nhà trường yên tâm công
tác, phát huy hết vai trò, tinh thần trách nhiệm, năng lực phục vụ cho sự
nghiệp GD&ĐT của nhà trường.
- Tăng cường cử giảng viên KHXH&NV, nhất là những cán bộ
trẻ, ít kinh nghiệm, cán bộ nguồn đi thực tế ở các đơn vị trong toàn
quân để trau dồi kinh nghiệm thực tiễn và chuẩn hóa chức vụ tương
đương theo quy định.
- Bố trí ĐNGV giảng dạy các môn KHXH&NV được giảng dạy
theo đúng với chuyên ngành đào tạo.
- Tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để ĐNGV giảng dạy các môn
KHXH&NV được chuẩn hóa trình độ đào tạo và các chức danh giáo sư,
phó giáo sư.
- Phát huy tính tự chủ trong thực hiện xã hội hóa các cơ sở vật chất,
điều kiện đảm bảo phục vụ cho QTDH các môn KHXH&NV dựa trên
cơ sở đúng với các văn bản quy định của nhà nước, Bộ Quốc phòng và
đặc thù của từng nhà trường.


×