Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

luận văn : Một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Vận tải ô tô Vĩnh Phúc giai đoạn hậu cổ phần hoá”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (428.11 KB, 77 trang )

SV: Nguyễn Thị Lan Hương - Lớp: Quản lý Kinh tế 44A

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU.............................................................................................................................1

Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SXKD....................4
I. Khái niệm hiệu quả hoạt động SXKD....................................................................4
1. Khái niệm hoạt động sản xuất kinh doanh..............................................................................4
2. Khái niệm hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh...............................................................4
3. Vai trò của hiệu quả hoạt động SXKD..................................................................................5
3.1. Hiệu quả hoạt động SXKD là công cụ quản trị doanh nghiệp.......................................5
3.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD...................................................6

4. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp.......7
1.1. Các nhân tố bên ngoài....................................................................................................7
4.2. Các nhân tố bên trong..................................................................................................10
5. Bản chất của hiệu quả hoạt động SXKD...............................................................................13
III. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động SXKD...................................................................14

1. Chỉ tiêu doanh lợi............................................................................................15
2. Các chỉ tiêu hiệu quả kinh kinh tế.........................................................................................15
3. Hiệu quả sử dụng vốn...........................................................................................................16
4. Hiệu quả sử dụng lao động....................................................................................................17
5. Hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu.........................................................................................18
III. Tác động của CPH đến hiệu quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp....................................18
1. Những tác động góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD........................................18
1.1. CPH huy động thêm vốn của xã hội đầu tư vào hoạt động SXKD...............................18
1.2. CPH tạo ra doanh nghiệp có nhiều chủ sở hữu............................................................19
1.3. CTCP tạo điều kiện để người lao động thực sự làm chủ doanh nghiệp.......................20
1.4. CTCP tạo ra cho doanh nghiệp cơ chế quản lý năng động, linh hoạt .........................20


2. Những vấn đề còn vướng mắc phát sinh trong CTCP làm hạn chế việc nâng
cao hiệu quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp...............................................21
2.1. Những vấn đề phát sinh trong quan hệ giữa CTCP và Nhà nước...........21
2.2. Những bất cập trong quản trị doanh nghiệp...........................................22
2.3. Những vấn đề tồn đọng của quá trình CPH...................................23
2.4. Những vấn đề về tài chính và lao động...................................................24
Chương II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SXKD CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI Ô TÔ VĨNH PHÚC...........................................26

1


SV: Nguyễn Thị Lan Hương - Lớp: Quản lý Kinh tế 44A

I. Giới thiệu tổng quan về Công ty Cổ phần Vận tải ô tô Vĩnh Phúc......................26
1. Lịch sử hình thành và phát triển............................................................................................26
2. Tình hình lao động trong Công ty Cổ phần Vận tải ô tô Vĩnh Phúc.....................................28
3. Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Vận tải ô tô Vĩnh Phúc..............................................28
3.1. Mô hình cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Vận tải ô tô Vĩnh Phúc........................29
3.2. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận.........................................................................30

4. Đặc điểm cơ cấu vốn, cổ phần, cô phiếu và cổ đông......................................33
5. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty.....................................................36
5.1. Mục tiêu và chiến lược phát triển của công ty.........................................36
5.2. Các hình thức kinh doanh cụ thể .............................................................37
II. Thực trạng hiệu quả hoạt động SXKD của Công ty Cổ phần Vận tải ô tô Vĩnh
Phúc giai đoạn hậu CPH..........................................................................................39
1. Những nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động SXKD của công ty...........39
1.1. Năng lực nội bộ công ty ..........................................................................40
1.2. Nhu cầu của thị trường đối với các lĩnh vực SXKD của công ty.............41

2. Thực trạng hoạt động SXKD của các doanh nghiệp sau CPH........................44
3. Hiệu quả hoạt động SXKD của Công ty Cổ phần Vận tải ô tô Vĩnh Phúc giai
đoạn hậu CPH......................................................................................................46
3.1. Kết quả hoạt động SXKD giai đoạn hậu CPH.........................................46
3.2. Các chỉ tiêu hiệu quả hoạt động SXKD...................................................52
Chương III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG SXKD Ở CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI Ô TÔ VĨNH PHÚC..............62
I. Phương hướng hoạt động SXKD của Công ty Cổ phần Vận tải ô tô Vĩnh Phúc
năm 2006.................................................................................................................62
1. Về tổ chức và lao động ...................................................................................63
2. Kế hoạch SXKD, các chế độ chính sách đối với nhà nước ............................64
3. Kế hoạch phương tiện .....................................................................................65
4. Kế hoạch SXKD của Xí nghiệp Dịch vụ sửa chữa năm 2006 ........................66
5. Kế hoạch kinh doanh trung tâm đào tạo năm 2006.........................................67
II. Một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD ở Công ty Cổ
phần Vận tải ô tô Vĩnh Phúc....................................................................................68
1. Giải pháp về phía công ty................................................................................68
1.1. Giải pháp về vốn và tài chính..................................................................68
2


SV: Nguyễn Thị Lan Hương - Lớp: Quản lý Kinh tế 44A

1.2. Giải pháp về lao động..............................................................................70
1.3. Tối thiểu hoá các chi phí nhằm tăng lợi nhuận tương quan....................72
2. Giải pháp về phía Nhà nước và các cấp ngành có liên quan...........................73
2.1.Giải pháp về vốn.......................................................................................73
2.2. Các giải pháp nhằm đẳm bảo doanh thu cho doanh nghiệp ..................74
2.3. Một số giải pháp khác..............................................................................75
KẾT LUẬN.............................................................................................................77

TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................78

3


SV: Nguyễn Thị Lan Hương - Lớp: Quản lý Kinh tế 44A
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh luôn là mục tiêu hành đầu , quyết định sự tồn tại của mỗi
doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường doanh nghiệp muốn tồn tại phải làm ăn “có lãi”, nhất
là những doanh nghiệp đã tiến hành CPH bước vào hoạt động với tư cách là CTCP, vận hành theo
cơ chế thị trường tự chịu trách nhiệm với công việc sản xuất kinh doanh của mình. Nâng cao hiệu
quả SXKD là nhiệm vụ chủ đạo của mỗi doanh nghiệp.
- CPH đang bước vào giai đoạn mở rộng và sẽ được thực hiện mạnh mẽ và quyết liệt
trong thwòi gian tới nhằm đáp ứng với lộ trình hội nhập mà cụ thể là mục tiêu ra nhập WTO vào
năm nay của chúng ta Nhưng để làm tốt công vịêc đó thì vấn đề rất được quan tâm là hoạt động
của những doanh nghiệp sau CPH mà yếu tố được đặt lên hàng đầu là hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của những doanh nghiệp đó. Làm rõ được vấn đề hiệu quả SXKD sẽ thấy được
những mặt chủ yếu đã đạt được và những tồn tại vướng mắc cần giải quyết, rút kinh nghiệm để áp
dụng vào giai đoạn sau.
- Tham gia thực tập ở Công ty Cổ phần Vận tải ô tô Vĩnh Phúc sau một thời gian tìm hiểu
đã nhận thấy một vấn đề nổi bật là trước đây do sức ép của cơ chế thị trường có rất nhiều lực
lượng vận tải mới thành lập, tư nhân và cả các cá nhân có phương tiện đưa ra hoạt động. Hơn
nữa, phương tiện vận tải của các ngành khác như xây dựng, năng lượng, dịch vụ cũng được chủ
phương tiện vận dụng khai thác tối đa khai thác tối đa vào thị trường vận tải. Các doanh nghiệp
vận tải ô tô trong đó có công ty vận tải ô tô Vĩnh Phúc muốn tồn tại và phát triển và khẳng định
mình phải nhanh chóng thay đổi cơ chế trước hết là đổi mới công tác tổ chức và quản lý. Để thực
hiện điều này, doanh nghiệp đã tiến hành CPH từ năm 2000. Thực trạng hoạt động và kết quả
kinh doanh trong thời gian sau CPH đã có nhiều biến chuyển theo hướng tích cực khẳng định sự
đúng đắn trong quyết định đổi mới, song không vì vậy mà không có những tồn tại thiếu sót cần

phát hiện và sửa đổi kịp thời để công ty ngày càng phát triển mạnh mẽ hơn.
Là sinh viên tham gia thực tập ở công ty Công ty Cổ phần Vận tải ô tô Vĩnh Phúc, được
sự giúp đỡ của các cô chú trong phòng Tổ chức hành chính của công ty và sự hướng dẫn tận tình
của TS. Nguyễn Thị Hồng Thuỷ, em đã chọn đề tài “Một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Vận tải ô tô Vĩnh Phúc giai
đoạn hậu cổ phần hoá” cho báo cáo thực tập của mình và mạnh rạn đưa ra một số giải pháp khắc
phục những tồn tại của công ty, góp phần nâng cao hiệu quả SXKD. Do thời gian thực tập và
trình độ nhận thức có hạn, em mong được sự nhận xét góp ý và sửa chữa để báo cáo được hoàn
thiện.

4


SV: Nguyễn Thị Lan Hương - Lớp: Quản lý Kinh tế 44A
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Nhằm đưa ra những lý luận chung về hiệu quả hoạt động SXKD trong doanh nghiệp.
Làm rõ được ý nghĩa và mục tiêu tăng hiệu quả hoạt động SXKD của các doanh nghiệp. Thấy
được những yếu tố quyết định cũng như ảnh hưởng tới hiệu quả SXKD nhất là với các doanh
nghiệp sau khi CPH.
- Phản ánh thực trạng kết quả hoạt động SXKD của các doanh nghiệp sau CPH nước ta
nói chung và thực trạng kết quả hoạt động SXKD của Công ty Cổ phần Vận tải ô tô Vĩnh Phúc
nói riêng giai đoạn sau CPH. Thấy được những biến chuyển tích cực về mặt hiệu quả SXKD, đặc
biệt rút ra được nhữg tồn tại yếu kém gây cản trở việc nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD của
các doanh nghiệp giai đoạn hậu CPH ở các doanh nghiệp nói chung và ở Công ty Cổ phần Vận
tải ô tô Vĩnh Phúc nói riêng.
3. Phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu những lý luận và thực trạng hiệu quả hoạt động SXKD của các doanh nghiệp
giai đoạn hậu CPH
- Nghiên cứu cụ thể thực trạng hoạt động SXKD và hiệu quả hoạt động SXKD của Công
ty Cổ phần Vận tải ô tô Vĩnh Phúc, so sánh với hiệu quả hoạt động SXKD trước khi công ty tiến

hành CPH
4. Quan điểm nghiên cứu
- Hiệu quả hoạt động SXKD đóng vai trò quyết định đến sự tồn tại và phát triển của một
doanh nghiệp.
-

Trong cơ chế thị trường các doanh nghiệp nhất là các CTCP muốn tồn tại thích nghi với

những biến đổi của thị trường cần có chiến lược kinh doanh thích hợp, dựa vào nội lực của mình
để vươn lên nhằm đạt được mục tiêu hiệu quả hoạt động SXKD.
-

Việc nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD gắn với kết hợp hài hoà giữa ba lợi ích: lợi ích

xã hội, lợi ích tập thể và lợi ích cá nhân. Trong đó người lao động là động lực trực tiếp quyết định
hiệu quả hoạt động SXKD.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để phục vụ cho quá trình viết báo cáo, trong thời gian tìm hiểu, thu thập dữ liệu em đã sử
dụng các phương pháp: Phương pháp duy vật biện chứng; duy vật lịch sử; phương pháp thống kêso sánh; phương pháp phân tích- tổng hợp
6. Nội dung nghiên cứu
Báo cáo thực tập chuyên đề với đề tài “ Một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu
quả hoạt động SXKD ở Công ty Cổ phần Vận tải ô tô Vĩnh Phúc giai đoạn hậu CPH” đưa ra nội
dung chủ yếu là vấn đề hiệu quả hoạt động SXKD ở các doanh nghiệp sau CPH nói chung và ở

5


SV: Nguyễn Thị Lan Hương - Lớp: Quản lý Kinh tế 44A
Công ty Cổ phần Vận tải ô tô Vĩnh Phúc nói riêng. Báo cáo nêu bật được thực trạng kết quả hoạt
động kinh doanh, những chỉ tiêu đo lường, những nhân tố ảnh hưởng, vai trò và bản chất hiệu quả

hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp.
Qua nghiên cứu những vấn đề trên để thấy được những mặt tồn tại yếu kém ảnh hưởng
tới hiệu quả hoạt động SXKD cần khắc phục nhằm đưa ra những giải pháp góp phần nâng cao
hơn nữa hiệu quả hoạt động SXKD của các doanh nghiệp trong thời gian tới. Hơn nữa là sự tổng
kết kinh nghiệm cho giai đoạn CPH mở rộng thời gian tới của Đảng và Nhà nước ta đáp ứng nhu
cầu hội nhập thông qua kết quả hoạt động của các doanh nghiệp đã CPH.

Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SXKD
I.

Khái niệm hiệu quả hoạt động SXKD
1. Khái niệm hoạt động sản xuất kinh doanh
Trong thời đại ngày nay, hoạt động sản xuất tạo ra của cải vật chất và dịch vụ luôn gắn liền

với cuộc sống của con người, công việc sản xuất thuận lợi khi các sản phẩm tạo ra được thị
trường chấp nhận tức là đồng ý sử dụng sản phẩm đó. Để được như vậy thì các chủ thể tiến hành
sản xuất phải có khă năng kinh doanh.
“ Nếu loại bỏ các phần khác nhau nói về phương tiện, phương thức, kết quả cụ thể của hoạt
động kinh doanh thì có thể hiểu kinh doanh là các hoạt động kinh tế nhằm mục tiêu sinh lời của
chủ thể kinh doanh trên thị trường”1
Hoạt động kinh doanh có đặc điểm:
+ Do một chủ thể thực hiện và gọi là chủ thể kinh doanh, chủ thể kinh doanh có thể là cá
nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp
+ Kinh doanh phải gắn với thị trường, các chủ thể kinh doanh có mối quan hệ mật thiết với
nhau, đó là quan hệ với các bạn hàng, với chủ thể cung cấp đầu vào, với khách hàng, với đối thủ
cạnh tranh, với Nhà nước. Các mối quan hệ này giúp cho các chủ thể kinh doanh duy trì hoạt
động kinh doanh đưa doanh nghiệp của mình này càng phát triển.
+ Kinh doanh phải có sự vận động của đồng vốn: Vốn là yếu tố quyết định cho công việc
kinh doanh, không có vốn thì không thể có hoạt động kinh doanh. Chủ thể kinh doanh sử dụng
vốn mua nguyên liệu, thiết bị sản xuất, thuê lao động...

+ Mục đích chủ yếu của hoạt động kinh doanh là lợi nhuận.
1

Giáo trình Lý thuyết quản trị doanh nghiệp. TS.Nguyễn Thị Hồng Thuỷ và PGS.TS Nguyễn Thị Ngọc Huyền. NXB
Khoa học kỹ thuật, Hà Nội- 1998, trang 5

6


SV: Nguyễn Thị Lan Hương - Lớp: Quản lý Kinh tế 44A
2. Khái niệm hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Trong cơ chế thị trường hiện nay ở nước ta, mục tiêu lâu dài bao trùm của các doanh
nghiệp là kinh doanh có hiệu quả và tối đa hoá lợi nhuận. Môi trường kinh doanh luôn biến đổi
đòi

hỏi

mỗi

doanh

nghiệp

phải



chiến

lược


kinh

doanh

thích hợp. Công việc kinh doanh là một nghệ thuật đòi hỏi sự tính toán nhanh nhạy, biết nhìn
nhận vấn đề ở tầm chiến lược. Hiệu quả hoạt động SXKD luôn gắn liền với hoạt động kinh
doanh, có thể xem xét nó trên nhiều góc độ. Để hiểu được khái niệm hiệu quả hoạt động SXKD
cần xét đến hiệu quả kinh tế của một hiện tượng.
“Hiệu quả kinh tế của một hiện tượng (hoặc quá trình) kinh tế là một phạm trù kinh tế phản
ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (nhân lực, tài lực, vật lực, tiền vốn) để đạt được mục tiêu xác
định”2, nó biểu hiện mối quan hệ tương quan giữa kết quả thu được và toàn bộ chi phí bỏ ra để có
kết quả đó, phản ánh được chất lượng của hoạt động kinh tế đó.
Từ định nghĩa về hiệu quả kinh tế của một hiện tượng như trên ta có thể hiểu hiệu quả hoạt
động SXKD là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực để đạt được mục
tiêu đã đặt ra, nó biểu hiện mối tương quan giữa kết quả thu được và những chi phí bỏ ra để có
được kết quả đó, độ chênh lệch giữa hai đại lượng này càng lớn thì hiệu quả càng cao. Trên góc
độ này thì hiệu quả đồng nhất với lợi nhuận của doanh nghiệp và khả năng đáp ứng về mặt chất
lượng của sản phẩm đối với nhu cầu của thị trường.
3. Vai trò của hiệu quả hoạt động SXKD
3.1. Hiệu quả hoạt động SXKD là công cụ quản trị doanh nghiệp3

Để tiến hành bất kỳ hoạt động SXKD nào con người cũng cần phải kết hợp
yếu tố con người và yếu tố vật chất nhằm thực hiện công việc phù hợp với ý đồ
trong chiến lược và kế hoạch SXKD của mình trên cơ sở nguồn lực sẵn có. Để thực
hiện điều đó bộ phận quản trị doanh nghiệp sử dụng rất nhiều công cụ trong đó có
công cụ hiệu quả hoạt động SXKD. Việc xem xét và tính toán hiệu quả hoạt động
SXKD không những chỉ cho biết việc sản xuất đạt được ở trình độ nào mà còn cho
phép các nhà quản trị tìm ra các nhân tố để đưa ra những các biện pháp thích hợp


2

Giáo trình Quản trị kinh doanh tổng hợp trong các doanh nghiệp. GS.TS. Ngô Đình Giao. NXB Khoa học kỹ thuật,
Hà Nội- 1997, trang 408.
3
Được tóm tắt từ giáo trình Quản trị kinh doanh tổng hợp trong các doanh nghiệp, GS.TS. Ngô Đình Giao. NXB
Khoa học kỹ thuật, Hà nội- 1997, trang 412- 413

7


SV: Nguyễn Thị Lan Hương - Lớp: Quản lý Kinh tế 44A

trên cả hai phương diện tăng kết quả và giảm chi phí kinh doanh nhằm nâng cao
hiệu quả.
Bản chất của hiệu quả hoạt động SXKD là phản ánh trình độ sử dụng các
nguồn lực đầu vào, do đó xét trên phương diện lý luận và thực tiễn, phạm trù hiệu
hoạt động SXKD quả đóng vai trò rất quan trọng trong việc đánh giá, so sánh, phân
tích kinh tế nhằm tìm ra một giải pháp tối ưu nhất để đạt được mục tiêu tối đa hoá
lợi nhuận. Với vai trò là phương tiện đánh giá và phân tích kinh tế, hiệu quả hoạt
động SXKD không chỉ được sử dụng ở mức độ tổng hợp, đánh giá chung trình độ
sử dụng đầu vào ở toàn bộ doanh nghiệp mà còn đánh giá được trình độ sử dụng
từng yếu tố đầu vào ở phạm vi toàn doanh nghiệp cũng như đánh giá được từng bộ
phận của doanh nghiệp.
3.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD
Mọi nguồn tài nguyên trên trái đất đều là hữu hạn và ngày càng cạn kiệt, khan hiếm do hoạt
động khai thác, sử dụng hầu như không có kế hoạch của con người. Trong khi đó mật độ dân số
của từng vùng, từng quốc gia ngày càng tăng và nhu cầu sử dụng sản phẩm hàng hoá dịch vụ là
phạm trù không có giới hạn- càng nhiều,càng đa dạng, càng chất lượng càng tốt. Sự khan hiếm
đòi hỏi con người phải có sự lựa chọn kinh tế, nhưng đó mới chỉ là điều kiện cần, khi đó con

người phát triển kinh tế theo chiều rộng: tăng trưởng kết quả sản xuất trên cơ sở gia tăng các yếu
tố sản xuất. Điều kiện đủ là cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật ngày càng có nhiều
phương pháp khác nhau để tạo ra sản phẩm dịch vụ, cho phép cùng những nguồn lực đầu vào
nhất định người ta có thể tạo ra rất nhiều loại sản phẩm khác nhau, sự phát triển kinh tế theo
chiều dọc nhường chỗ cho sự phát triển kinh tế theo chiều sâu: sự tăng trưởng kết quả kinh tế của
sản xuất chủ yếu nhờ vào việc cải tiến các yếu tố sản xuất về mặt chất lượng, ứng dụng các tiến
bộ kỹ thuật mới, công nghệ mới, hoàn thiện công tác quản trị và cơ cấu kinh tế. Nói một cách
khái quát là nhờ vào việc nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD.
Trong cơ chế thị trường, việc giải quyết ba vấn đề kinh tế sản xuất cái gì, sản xuất cho ai và
sản xuất như thế nào được quyết định theo quan hệ cung cầu, giá cả thị trường, cạnh tranh và hợp
tác, doanh nghiệp phải tự đưa ra chiến lược kinh doanh và chịu trách nhiệm với kết quả kinh
doanh của mình, lúc này mục tiêu lợi nhuận trở thành mục tiêu quan trọng mang tính chất quyết
định. Trong điều kiện khan hiếm các nguồn lực thì việc nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD là tất
yếu đối với mọi doanh nghiệp. Mặt khác doanh nghiệp còn chịu sự cạnh tranh khốc liệt, để tồn tại

8


SV: Nguyễn Thị Lan Hương - Lớp: Quản lý Kinh tế 44A
và phát triển được, phương châm của các doanh nghiệp luôn phải là không ngừng nâng cao chất
lượng và năng suất lao động, dẫn đến việc tăng năng suất là điều tất yếu.

4. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp
4.1. Các nhân tố bên ngoài
a. Môi trường pháp lý
"Môi trường pháp lý bao gồm luật, văn bản dưới luật, quy trình , quy phạm kỹ thuật sản
xuất...Tất cả các quy phạm kỹ thuật sản xuất kinh doanh đểu tác động trực tiếp đến hiệu quả và
kết quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp" 4. Đó là các quy định của nhà nước về những thủ tục,
vấn đề có liên quan đến phạm vi hoạt động SXKD của doanh nghiệp, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp
khi tham gia vào môi trường kinh doanh cần phải nghiên cứu, tìm hiểu và chấp hành đúng theo

những quy định đó.
Môi trường pháp lý tạo môi trường hoạt động, một môi trường pháp lý lành mạnh sẽ tạo
điều kiện cho doanh nghiệp tiến hành thuận lợi các hoạt động SXKD của mình lại vừa điều chỉnh
các hoạt động kinh tế vĩ mô theo hướng chú trọng đến các thành viên khác trong xã hội, quan tâm
đến các mục tiêu khác ngoài mục tiêu lợi nhuận. Ngoài ra các chính sách liên quan đến các hình
thức thuế, cách tính, thu thuế có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả hoạt động SXKD của doanh
nghiệp.
Môi trường pháp lý tạo sự bình đẳng của mọi loại hình kinh doanh, mọi doanh nghiệp có
quyền và nghĩa vụ như nhau trong phạm vi hoạt động của mình. Trong nền kinh tế thị trường mở
cửa hội nhập không thể tránh khỏi hiện tượng những doanh nghiệp lớn có khả năng cạnh tranh sẽ
thâu tóm những doanh nghiệp nhỏ. Nhà nước đứng ra bảo vệ quyền lợi cho các doanh nghiệp
“yếu thế ” có thể duy trì hoạt động SXKD của mình và điều chỉnh các lĩnh vực sản xuất cho phù
hợp với cơ chế, đường lối kinh tế chung cho toàn xã hội.
Tính công bằng và nghiêm minh của luật pháp ở bất kỳ mức độ nào đều có ảnh hưởng đến
hiệu quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Nếu môi trường kinh doanh mà mọi thành viên đều
tuân thủ pháp luật thì hiệu quả tổng thể sẽ lớn hơn, ngược lại, nhiều doanh nghiệp sẽ tiến hành
những hoạt động kinh doanh bất chính, sản xuất hàng giả, trốn lậu thuế, gian lận thương mại, vi
phạm các quy định về bảo vệ môi trường làm hại tới xã hội.
b. Môi trường chính trị, văn hoá- xã hội

4

Giáo trình Quản trị kinh doanh tổng hợp trong các doanh nghiệp, GS.TS. Ngô Đình Giao. NXB Khoa học kỹ thuật,
Hà Nội- 1997, trang422.

9


SV: Nguyễn Thị Lan Hương - Lớp: Quản lý Kinh tế 44A
Hình thức, thể chế đường lối chính trị của Đảng và Nhà nước quyết định các chính sách,

đường lối kinh tế chung, từ đó quyết định các lĩnh vực, loại hình hoạt động SXKD của các doanh
nghiệp. Môi trường chính trị ổn định sẽ có tác dụng thu hút các hình thức đầu tư nước ngoài liên
doanh, liên kết tạo thêm được nguồn vốn lớn cho doanh nghiệp mở rộng hoạt động SXKD của
mình. Ngược lại nếu môi trường chính trị rối ren, thiếu ổn định thì không những hoạt động hợp
tác SXKD với các doanh nghiệp nước ngoài hầu như là không có mà ngay hoạt động SXKD của
doanh nghiệp ở trong nước cũng gặp nhiều bất ổn.

Môi trường văn hoá- xã hội bao gồm các nhân tố điều kiện xã hội, phong tục
tập quán, trình độ, lối sống của người dân... Đây là những yếu tố rất gần gũi và có
ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Doanh
nghiệp chỉ có thể duy trì và thu được lợi nhuận khi sản phẩm làm ra phù hợp với
nhu cầu, thị hiếu khách hàng, phù hợp với lối sống của người dân nơi tiến hành
hoạt động sản xuất. Mà những yếu tố này do các nhân tố thuộc môi trường văn
hoá- xã hội quy định.
c. Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế là một nhân tố bên ngoài tác động rất lớn đến hiệu quả SXKD của doanh
nghiệp. Tăng trưởng kinh tế quốc dân, chính sách kinh tế của Chính phủ, tốc độ tăng trưởng, chất
lượng của sự tăng trưởng hàng năm của nền kinh tế, tỷ lệ lạm phát, thất nghiệp, cán cân thương
mại...luôn là các nhân tố tác động trực tiếp đến các quyết định cung cầu và từ đó tác động trực
tiếp đến kết quả va hiệu quả hoạt động SXKD của từng doanh nghiệp 5. Là tiền đề để Nhà nước
xây dựng các chính sách kinh tế vĩ mô như chính sách tài chính, các chính sách ưu đãi với các
doanh nghiệp, chính sách ưu đãi các hoạt động đầu tư... ảnh hưởng rất cụ thể đến kế hoạch SXKD
và kết quả SXKD của mỗi doanh nghiệp.
Ngoài ra, tình hình kinh doanh hay sự xuất hiện thêm của các đối thủ cạnh tranh cũng buộc
doanh nghiệp cần quan tâm đến chiến lược kinh doanh của mình. Một môi trường cạnh tranh lành
mạnh sẽ thúc đẩy các doanh nghiệp cùng phát triển, cùng hướng tới mục tiêu hiệu quả SXKD của
mình. Tạo điều kiện để các cơ quan quản lý kinh tế nhà nước làm tốt công tác dự báo điều tiết
đúng đắn các hoạt động và có các chính sách mang lại hiệu quả kinh tế cho các doanh nghiệp.
d Môi trường thông tin


5

Đoạn này được tóm tắt từ Giáo trình Quản trị kinh doanh tổng hợp trong các doanh nghiệp, GS.TS. Ngô Đình
Giao. NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nội- 1997, trang 424.

10


SV: Nguyễn Thị Lan Hương - Lớp: Quản lý Kinh tế 44A
Trong nền kinh tế thị trường cuộc cách mạng về thông tin đang diễn ra mạnh mẽ bên cạnh
cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật. Để làm bất kỳ một khâu nào của quá trình SXKD cần phải có
thông tin, vì thông tin bao trùm lên các lĩnh vực, thông tin để điều tra khai thác thị trường cho ra
một sản phẩm mới, thông tin về kỹ thuật sản xuất, thông tin về thị trường tiêu thụ sản phẩm,
thông tin về các đối thủ cạnh tranh, thông tin về kinh nghiệm thành công hay nguyên nhân thất
bại của các doanh nghiệp đi trước. Doanh nghiệp muốn hoạt động SXKD của mình có hiệu quả
thì phải có một hệ thống thông tin đầy đủ, kịp thời, chính xác. Ngày nay thông tin được coi là đối
tượng kinh doanh, nền kinh tế thị trường là nền kinh tế thông tin hoá.
Biết khai thác và sử dụng thông tin một cách hợp lý thì việc thành công trong kinh doanh là
rất cao, đem lại thắng lợi trong cạnh tranh, giúp doanh nghiệp xác định phương hướng kinh doanh
tận dụng được thời cơ hợp lý mang lại kết quả kinh doanh thắng lợi
e. Môi trường quốc tế

Trong xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế như hiện nay thì môi trường quốc tế có
sức ảnh hưởng lớn đến kết quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Các xu hướng,
chính sách bảo hộ hay mở cửa, sự ổn định hay biến động về chính trị, những cuộc
bạo động, khủng bố, những khủng hoảng về tài chính, tiền tệ, thái độ hợp tác làm
ăn của các quốc gia, nhu cầu và xu thế sử dụng hàng hoá có liên quan đến hoạt
động của doanh nghiệp đều có ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, không chỉ với những doanh nghiệp. Môi trường quốc tế ổn định là cơ
sở để các doanh nghiệp tiến hành nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD của mình.

4.2. Các nhân tố bên trong
Ngoài các nhân tố vĩ mô với sự ảnh hưởng như đã nói ở trên, hiệu quả hoạt động SXKD
của doanh nghiệp được quyết định bởi các nhân tố bên trong doanh nghiệp, đây là các yếu tố có
ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
a. Nhân tố quản trị doanh nghiệp và cơ cấu tổ chức
Hoạt động SXKD của doanh nghiệp được chỉ đạo bởi bộ máy quản trị của doanh nghiệp.
Tất cả mọi hoạt động của doanh nghiệp từ quyết định mặt hàng kinh doanh, kế hoạch sản xuất,
quá trình sản xuất,huy động nhân sự, kế hoạch, chiến lược tiêu thụ sản phẩm, các kế hoạch mở
rộng thị trường, các công việc kiểm tra, đành giá và điều chỉnh các quá trình trên, các biện pháp
cạnh tranh, các nghĩa vụ với nhà nước. Vậy sự thành công hay thất bại trong SXKD của toàn bộ
doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào vai trò điều hành của bộ máy quản trị .

11


SV: Nguyễn Thị Lan Hương - Lớp: Quản lý Kinh tế 44A
Bộ máy quản trị hợp lý, xây dựng một kế hoạch SXKD khoa học phù hợp với tình hình
thực tế của doanh nghiệp, có sự phân công, phân nhiệm cụ thể giữa các thành viên trong bộ máy
quản trị, năng động nhanh nhạy nắm bắt thị trường, tiếp cận thị trường bằng những chiến lược
hợp lý, kịp thời nắm bắt thời cơ, yếu tố quan trọng là bộ máy quản trị bao gồm những con người
tâm huyết với hoạt động của công ty sẽ đảm bảo cho các hoạt động SXKD của doanh nghiệp đạt
hiệu quả cao.
Doanh nghiệp là một tổng thể, hoạt động như một xã hội thu nhỏ trong đó có đầy đủ các
yếu tố kinh tế, xã hội, văn hoá và cũng có cơ cấu tổ chức nhất định. Cơ cấu tổ chức có ảnh
hưởng rất lớn đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Cơ cấu tổ chức là sự sắp xếp các phòng ban, các chức vụ trong doanh nghiệp, sự sắp xếp
này nếu hợp lý, khoa học, các thế mạnh của từng bộ phận và của từng cá nhân được phát huy tối
đa thì hiệu quả công việc là lớn nhất, khi đó không khí làm việc hiệu quả bao trùm cả doanh
nghiệp. Không phải bất lỳ một doanh nghiệp nào cũng có cơ cấu tổ chức hợp lý và phát huy hiệu
quả ngay, việc này cần đến một bộ máy quản trị có trình độ và khả năng kinh doanh, thành công

trong cơ cấu tổ chức là thành công bước đầu trong kế hoạch kinh doanh.
Ngược lại nếu cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp bất hợp lý, có sự chồng chéo về chức năng,
nhiệm vụ không rõ ràng, các bộ phận hoạt động kém hiệu quả, không khí làm việc căng thẳng
cạnh tranh không lành mạnh, tinh thần trách nhiệm và ý thức xây dựng tổ chức bị hạn chế thì kết
quả hoạt động SXKD sẽ không cao.
b. Nhân tố lao động và vốn
Con người điều hành và thực hiện các hoạt động của doanh nghiệp, kết hợp các yếu tố sản
xuất tạo ra của cải vật chất và dịch vụ cho xã hội, để doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả thì vấn
đề quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp là vấn đề lao động. Công tác tuyển dụng được tiến hành
nhằm đảm bảo trình độ và tay nghề của người lao động. Có như vậy thì kế hoạch sản xuất và
nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD mới thực hiện được CPH. Có thể nói chất lượng lao động là
điều kiện cần để tiến hành hoạt động SXKD và công tác tổ chức lao động hợp lý là điều kiện đủ
để doanh nghiệp tiến hành hoạt động SXKD có hiệu quả cao.
Trong quá trình SXKD lực lượng lao động của doanh nghiệp có thể có những sáng tạo
khoa học và có thể áp dụng vào hoạt động sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả SXKD. Lực lượng
lao động tạo ra những sản phẩm (dịch vụ) có kiểu dáng và tính năng mới đáp ứng thị hiếu thị
trường làm tăng lượng hàng hoá dịch vụ tiêu thụ được của doanh nghiệp, tăng doanh thu làm cơ
sở nâng cao hiệu quả kinh doanh.

12


SV: Nguyễn Thị Lan Hương - Lớp: Quản lý Kinh tế 44A
Lực lượng lao động là nhân tố quan trọng liên quan trực tiếp đến năng suất lao động, trình
độ sử dụng các nguồn lực khác như vốn, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu nên tác động trực tiếp
đến hiệu quả hoạt động SXKD. Ngày nay hàm lượng khoa học kỹ thuật kết tinh trong sản phẩm
ngày càng lớn đòi hỏi người lao động phải có mộ trình độ nhất định để đáp ứng được các yêu cầu
đó, điều này phần nào cũng nói lên tầm quan trọng của nhân tố lao động.
Bên cạnh nhân tố lao động của doanh nghiệp thì vốn cũng là một đầu vào có vai trò quyết
định đến kết quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có khả năng tài chính không

những chỉ đảm bảo cho doanh nghiệp duy trì hoạt động SXKD ổn định mà còn giúp cho doanh
nghiệp đầu tư đổi mới trang thiết bị tiếp thu công nghệ sản xuất hiện đại hơn nhằm làm giảm chi
phí, nâng cao những mặt có lợi, khả năng tài chính còn nâng cao uy tín của doanh nghiệp, nâng
cao tính chủ động khai thác và sử dụng tối ưu đầu vào.
c. Trình độ phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật và ứng dụng khoa học kỹ thuật
Doanh nghiệp phải biết luôn tự làm mới mình bằng cách tự vận động và đổi mới, du nhập
những tiến bộ khoa học kỹ thuật thời đại liên quan đến lĩnh vực sản xuất của doanh nghiệp mình.
Vấn đề này đóng một vai trò hết sức quan trọng với hiệu quả hoạt động SXKD vì nó ảnh hưởng
lớn đến vấn đề năng suất lao động và chất lượng sản phẩm. Sản phẩm dịch vụ có hàm lượng kỹ
thuật lớn mới có chỗ đứng trong thị trường và được mọi người tin dùng so với những sản phẩm
dịch vụ cùng loại khác.
Kiến thức khoa học kỹ thuật phải áp dụng đúng thời điểm, đúng quy trình để tận dụng hết
những lợi thế vốn có của nó nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ hay tăng năng suất lao động
đưa sản phẩm dịch vụ chiếm ưu thế trwn thị trường nâng cao hiệu quả kinh doanh.
d. Vật tư, nguyên liệu và hệ thống tổ chức đảm bảo vật tư nguyên liệu của doanh nghiệp
Đây cũng là bộ phận đóng vai trò quan trọng đối với kết quả hoạt động SXKD. Để tiến
hành hoạt động sản xuất kinh doanh, ngoài những yếu tố nền tảng cơ sở thì nguyên liệu đóng vai
trò quyết định, có nó thì hoạt động SXKD mới được tiến hành.
Kế hoạch SXKD có thực hiện thắng lợi được hay không phần lớn phụ thuộc vào nguồn
nguyên liệu có được đảm bảo hay không.
5. Bản chất của hiệu quả hoạt động SXKD
Thực chất khái niệm hiệu quả hoạt động SXKD là biểu hiện mặt chất lượng của các hoạt
động kinh doanh, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (nguyên vật liệu, thiết bị máy móc, lao
động và đồng vốn) để đạt được mục tiêu cuối cùng của mọi hoạt động SXKD của doanh nghiệp
là mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận.

13


SV: Nguyễn Thị Lan Hương - Lớp: Quản lý Kinh tế 44A

Để hiểu rõ bản chất của hiệu quả hoạt động SXKD chúng ta có thể dựa vào việc phân biệt
hai khái niệm kết quả và hiệu quả6:

+ Kết quả của hoạt động SXKD là những gì mà doanh nghiệp đạt được sau
một quá trình SXKD nhất định, kết quả là mục tiêu cần thiết của mỗi doanh nghiệp.
Kết quả hoạt động SXKD có thể là những đại lượng cụ thể có thể định lượng cân
đong đo đếm được cũng có thể là những đại lượng chỉ phản ánh được mặt chất
lượng hoàn toàn có tính chất định tính như thương hiệu, uy tín, sự tín nhiệm của
khách hàng về chất lượng sản phẩm. Chất lượng bao giờ cũng là mục tiêu của
doanh nghiệp.
+ Trong khái niệm hiệu quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp đã sử dụng cả
hai chỉ tiêu là kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để có được kết quả đó (cả trong lý
thuyết và thực tế thì hai đại lượng này có thể được xác định bằng đơn vị giá trị hay
hiện vật) nhưng nếu sử dụng đơn vị hiện vật thì khó khăn hơn vì trạng thái hay đơn
vị tính của đầu vào và đầu ra là khác nhau còn sử dụng đơn vị giá trị sẽ luôn đưa
được các đại lượng khác nhau về cùng một đơn vị. Trong thực tế người ta sử dụng
hiệu quả hoạt động SXKD là mục tiêu cuối cùng của hoạt động sản xuất cũng có
những trường hợp sử dụng nó như là một công cụ để đo lường khả năng đạt đến
mục tiêu đã đặt ra.
III. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động SXKD
 Một số khái niệm
Doanh số bán
Chi phí biến đổi
Lãi gộp
Chi phí biến đổi
Chi phí cố định
Lợi nhuận trước thuế
Tổng chi phí sản xuất
Thuế
Lợi nhuận thuần túy (lãi ròng)

Doanh số bán: Tiền thu được từ bán hàng hoá dịch vụ.
-

Vốn sản xuất bao gồm giá trị của tài sản hữu hình và tài sản vô hình, tài sản cố định, tài
sản lưu động và tiền mặt dùng cho sản xuất.

-

Chi phí sản xuất = chi phí cố định + chi phí biến đổi.

-

Lãi gộp là phần còn lại của doanh số bán sau khi trừ chi phí biến đổi.

6

Đoạn này được tóm tắt từ Giáo trình quản trị kinh doanh tổng hợp trong các doanh nghiệp, GS.TS. Ngô Đình Giao.
NXB Khoa học kỹ thuât, Hà Nội- 1997, trang 409.

14


SV: Nguyễn Thị Lan Hương - Lớp: Quản lý Kinh tế 44A
-

Lợi nhuận sau thuế hay lãi ròng = lợi nhuận trước thuế - các khoản thuế

Hệ thống các chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động SXKD

1. Chỉ tiêu doanh lợi

- Chỉ tiêu doanh lợi đồng vốn 7: có thể tính cho toàn bộ vốn kinh doanh hoặc chỉ tính cho
vốn tự có của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này phản ánh sức sinh lời của số vốn kinh doanh, phản ánh
mức độ đạt hiệu quả kinh doanh của số vốn mà doanh nghiệp đã sử dụng. Đây có thể coi là thước
đo mang tính quyết định đánh giá hiệu quả kinh doanh.
Dvkd(%) =

∏ R + ∏ VV
× 100
V KD

Trong đó:
Dvkd: Doanh lợi toàn bộ vốn kinh doanh
ΠR: Lãi ròng
ΠVV: Lãi trả vốn vay
VKD: Tổng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu doanh lợi tính cho số vốn của doanh nghiệp được tính tương tự nhưng thay đại
lượng VKD (vốn kinh doanh) bằng đại lượng VTC (vốn tự có).
- Doanh lợi doanh thu bán hàng8: chỉ tiêu này cho biết trong một đồng doanh thu có bao
nhiêu đồng lợi nhuận trước và sau thuế.
Ddt(%) =

∏ R ×100
TR

Trong đó:
Ddt: Doanh lợi của doanh thu trong một thời kỳ nhất định.
TR: Doanh thu trong thời kỳ đó.
2. Các chỉ tiêu hiệu quả kinh kinh tế
- Hiệu quả kinh doanh theo chi phí kinh doanh:9
H


CPKD
(%)

Q G × 100
=
C TC

Trong đó:
HCPKD: Hiệu quả kinh doanh theo chi phí kinh doanh, tính theo đơn vị %
7

Giáo trình Quản trị kinh doanh tổng hợp trong các doanh nghiệp. GS.TS. Ngô Đình Giao. NXB Khoa học kỹ
thuật, Hà Nội- 1997, trang 426
8
Giáo trình Quản trị kinh doanh tổng hợp trong các doanh nghiệp, GS.TS. Ngô Đình Giao. NXB Khoa học kỹ thuật,
Hà Nội- 1997, trang 426
9
Giáo trình Quản trị kinh doanh tổng hợp trong các daonh nghiệp, PGS.TS. Ngô Đình Giao. NXB Khoa học kỹ
thuật, Hà Nôi- 1997, trang427.

15


SV: Nguyễn Thị Lan Hương - Lớp: Quản lý Kinh tế 44A
QG

: Sản lượng kinh doanh tính theo giá trị

CTC


: Chi phí tài chính

3. Hiệu quả sử dụng vốn10
- Số vòng quay toàn bộ vốn:
SVV = TR/VKD
Với SVV là số vòng quay của vốn, chỉ tiêu này cho biết lượng vốn của doanh nghiệp quay
được bao nhiêu vòng trong chu kỳ, chỉ tiêu này cnàg lớn thì hiệu suất sử dụng càng lớn.
-

Hiệu quả sử dụng vốn cố định:
HTSCĐ(%) = ∏ R /TSCĐG

Trong đó:
TSCĐ: Tài sản cố định
HTSCĐ: hiệu quả sử dụng tài sản cố định
TSCĐG: Tổng giá trị tài sản cố định bình quân trong kỳ được tính theo giá trị còn
lại của tài sản cố định tính đến thời điểm lập báo cáo.
-

Hiệu quả sử dụng vốn lưu động:
HLĐ = ∏ R /VLĐ

Trong đó:
HLĐ: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
VLĐ: Vốn lưu động bình quân năm.
-

Số vòng luân chuyển vốn lưu động:
SVLĐ = TR/VLĐ


Trong đó:
SVLĐ: số vòng luân chuyển vốn lưu động trong năm, cho biết trong một năm vốn
lưu động quay được mấy vòng, chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả sử dụng vốn càng lớn.
- Hiệu quả sử dụng vốn góp trong CTCP được xác định bởi tỷ suất lợi nhuận của vốn cổ
phần:
DVCP (%) = ∏ R / VCP

Trong đó:
DVCP: Tỷ suất lợi nhuận vốn cổ phần
VCP : Vốn cổ phần bình quân trong kỳ
10

Xem chú thích 9, (trang 428)

16


SV: Nguyễn Thị Lan Hương - Lớp: Quản lý Kinh tế 44A
Chỉ tiêu này cho biết bỏ ra 1 đồng vốn cổ phần bình quân trong kỳ thì thu về được bao
nhiêu đồng lợi nhuận.
Ta tính chỉ tiêu vốn cổ phần bình quân trong kỳ VCP = SCP × CP, trong đó SPC là số lượng
bình quân cổ phiếu đang lưu thông; CP là giá trị mỗi cổ phiếu.
-

Chỉ tiêu thu nhập cổ phiếu:
∏ CP = ∏ R / SCP

Trong đó ∏ CP : thu nhập cổ phiếu
-


Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận cổ phiếu:
DCP(%) = ∏ CP . 100/CP

Với DCP: là tỷ suất lợi nhuận cổ phiếu.
4. Hiệu quả sử dụng lao động11
-

Năng suất lao động bình quân năm:
APN =

Q
AL

Trong đó:
APN: năng suất lao động bình quân năm
Q

: Sản lượng tính bằng đơn vị hiện vật hay giá trị

AL : Số lao động bình quân trong năm
-

Chỉ tiêu mức sinh lời bình quân của lao động:


BQ

∏ BQ
=

L

Trong đó:
∏ BQ :

Lợi nhuận do một lao động tạo ra

L : Số lao động tham gia
Chỉ tiêu này cho biết mỗi lao động tạo ra bao nhiêu lợi nhuận trong một thời kỳ nhất định.
5. Hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu12
- Vòng luân chuyển nguyên vật liệu:
SVNVL =

NVLSD
NVLDT

11

Giáo trình Quản trị kinh doanh tổng hợp trong các doanh nghiệp, GS.TS. Ngô Đình Giao. NXB Khoa học kỹ
thuật, Hà Nội- 1997, trang 431
12
Giáo trình Quản tri kinh doanh tổng hợp trong các doanh nghiệp, PGS.TS. Ngô Đình Giao. NXB Khoa học kỹ
thuật, Hà Nội- 1997,trang 432.

17


SV: Nguyễn Thị Lan Hương - Lớp: Quản lý Kinh tế 44A
Trong đó:
SVNVL: Số vòng luân chuyển nguyên vật liệu.

NVLSD: Giá vốn nguyên vật liệu đã dùng
NVLDT: Giá trị nguyên vật liệu dự trữ trong kỳ
Các chỉ tiêu này cho biết khả năng khai thác nguồn nguyên liệu, vật tư của doanh nghiệp,
giá trị chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp đã giảm được chi phí cho nguyên vật liệu dự
trữ, rút ngắn chu kỳ chuyển đổi nguyên vật liệu, giảm bớt sự ứ đọng của nguyên vật liệu, tăng
vòng quay của vốn lưu động.
III. Tác động của CPH đến hiệu quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp
1.

Những tác động góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD

1.1. CPH huy động thêm vốn của xã hội đầu tư vào hoạt động SXKD

Nhờ đó doanh nghiệp có vốn đầu tư đổi mới công nghệ, phát triển kinh doanh
theo chiều sâu. “Thực hiện CPH, doanh nghiệp đã thu hút được một lượng vốn lớn
rất quan trọng từ cán bộ công nhân viên làm việc trong doanh nghiệp và trong dân
cư để đầu tư phát triển”13.
Doanh nghiệp có thể vừa bán cổ phần cho lao động trong doanh nghiệp vừa
bán cho tổ chức hay cá nhân ngoài doanh nghiệp thu hút lượng vốn đáng kể. Có
như vậy thì các chỉ tiêu về SXKD mới đạt và vượt kế hoạch đề ra làm lợi cho doanh
nghiệp. Từ trước đến nay lượng vốn nhàn rỗi trong dân bị lãng phí, tuy rằng những
người có tiền họ vẫn có thể gửi tiết kiệm thu lãi xuất hàng tháng. Nhưng lượng vốn
đó nếu được các chủ thể tận dụng làm vốn kinh doanh phát triển sản xuất thì lợi
nhuận sẽ lớn hơn rất nhiều. Vấn đề này được giải quyết khi tiến hành CPH DNNN
nhất là những DNNN có xu hướng làm ăn có lãi sẽ thu hút được sự quan tâm của
nhiều cá nhân và tổ chức trong xã hội tham gia đầu tư.
1.2. CPH tạo ra doanh nghiệp có nhiều chủ sở hữu

Chủ sở hữu trong CTCP bao gồm Nhà nước, người lao động trong doanh
nghiệp, cổ đông ngoài doanh nghiệp. CTCP là tổ chức có tư cách pháp nhân và các

13

Kinh tế nhà nước và đổi mới doanh nghiệp nhà nước, PGS.TS. Ngô Quang Minh. NXB Chính trị quốc gia, Hà
Nội- 2001, trang 174.

18


SV: Nguyễn Thị Lan Hương - Lớp: Quản lý Kinh tế 44A

cổ đông chỉ được hưởng phần lợi nhuận và chịu trách nhiệm tài chính phát sinh
hoặc các rủi ro khác trong phạm vi phần vốn góp của mình. Tuỳ vào mức cổ phần
của mình trong công ty, cổ đông được hưởng mức lợi nhuận hay trách nhiệm tài
chính hoặc các khoản nợ khác nhau tạo ra một sự phân tán rủi ro.
Người đầu tư vốn cũng tự chủ trong việc chọn công ty mà mình đầu tư, thậm
chí có thể đầu tư mua cổ phần và trở thành người chủ đồng sở hữu ở nhiều công ty
trong cùng thời điểm vì vậy họ cảm thấy an tâm và hạn chế được độ rủi ro cho phần
vốn của mình. CTCP tập hợp được nhiều lực lượng khác nhau trong hoạt động
chung của công ty nhưng vẫn tôn trọng sở hữu riêng đối với từn cổ đông cả về trách
nhiệm và quyền lợi theo mức vốn góp của mình. Mở rộng sự tham gia của các cổ
đông thu hút được lượng vốn đầu tư cho hoạt động SXKD, phát triển công ty.
1.3. CTCP tạo điều kiện để người lao động thực sự làm chủ doanh nghiệp

Chủ trương của Đảng và Nhà nước về CPH DNNN là tạo điều kiện cho người
lao động trong doanh nghiệp tham gia mua cổ phần và khẳng định quyền làm chủ
của mình. Cổ đông trong doanh nghiệp từ chỗ làm chủ hình thức sang làm chủ thực
sự sau khi doanh nghiệp CPH.
“Chỉ khi có vốn tham gia mua cổ phiếu, tham gia chọn các thành viên trong
HĐQT (là cơ quan thay mặt mình để quản lý doanh nghiệp) thì lúc đó người lao
động mới có quyền thực sự, không bị một sức o ép nào” 14. Khi đã trở thành cổ

đông, quyền lợi và trách nhiệm của người lao động gắn chặt với sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp nếu muốn, trở thành người chủ của doanh nghiệp thì người
lao động sẽ có trách nhiệm với công ty hơn. Có như vậy thì kết quả SXKD của
công ty mới thực sự có hiệu quả, họ mới được hưởng lợi nhuận cao xứng đáng với
sức lao động mà mình bỏ ra,
1.4. CTCP tạo ra cho doanh nghiệp cơ chế quản lý năng động, linh hoạt

14

Cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam, PGS.PTS. Hoàng Công Thi và PTS. Phùng Thị Đoan. NXB
Khoa học kỹ thuật, Hà Nội- 1992, trang 30.

19


SV: Nguyễn Thị Lan Hương - Lớp: Quản lý Kinh tế 44A

“CPH DNNN là chuyển doanh nghiệp từ chỗ chịu sự quản lý trực tiếp của
Nhà nước sang Nhà nước quản lý thông qua chính sách, pháp luật” 15. Hoạt động
của doanh nghiệp chịu sự chi phối của cơ chế thị trường. Điều này đã tạo cho doanh
nghiệp sự thay đổi trong hoạt động quản trị từ tư tưởng dựa dẫm sang ý thức tự lực,
dễ thích ứng với sự thay đổi của cơ chế thi trường, lời ăn, lỗ chịu.
Bộ máy quản lý của doanh nghiệp được bố trí tinh giản, gọn nhẹ thực sự là đại
diện cho cổ đông. Mọi hoạt động của công ty được tiến hành theo điều lệ và quy
định chặt chẽ của công ty. Nhiều CTCP đã rà soát lại và xây dựng mới quy chế tài
chính, lao động, tuyển dụng; xác định rõ trách nhiệm, quyền hạn của ban lãnh đạo
và cổ đông, tổ chức hợp lý các bộ phận kinh doanh. Mọi hoạt động của doanh
nghiệp như giải quyết vấn đề nhân sự, ra quyết định quản lý hay kinh doanh, xây
dựng chiến lược đầu tư nhằm tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả SXKD
của doanh nghiệp.

Doanh nghiệp được chủ động đầu tư đổi mới công nghệ, mua sắm máy móc
thiết bị phù hợp với yêu cầu SXKD. Việc mua xắm máy móc thiết bị, công nghệ
được HĐQT bàn và quyết định trên cơ sở tính toán xem doanh nghiệp cần mua gì,
đổi mới gì có phù hợp với điều kiện SXKD và tình hình tài chính của công ty
không. Quá trình tính toán và quyết định diễn ra khẩn trương, dứt khoát đáp ứng
yêu cầu về thời gian, tiến độ mà không cần phải trông chờ vào sự phê duyệt của bất
cứ một ai . Đây là một thuận lợi rất cơ bản để tự chủ nắm bắt cơ hội mở rộng sản
xuất kinh doanh không phải lệ thuộc chờ đợi tạo điều kiện nâng cao chất lượng sản
phẩm, khả năng cạnh tranh và uy tín trên thị trường
2. Những vấn đề còn vướng mắc phát sinh trong CTCP làm hạn chế việc
nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp
2.1. Những vấn đề phát sinh trong quan hệ giữa CTCP và Nhà nước
CPH từ chỗ chuyển doanh nghiệp từ chỗ chịu sự quản lý trực tiếp của nhà
nước về mọi mặt sang hình thức quản lý gián tiếp bằng pháp luật và chính sách.
15

Kinh tế nhà nước và đổi mới doanh nghiệp nhà nước, PGS.TS. Ngô Quang Minh. NXB Chính trị quốc gia, Hà
Nội- 2001, trang 176.

20


SV: Nguyễn Thị Lan Hương - Lớp: Quản lý Kinh tế 44A

Đảng và Nhà nước ta đã đẩy mạnh quá trình CPH các DNNN nhưng các cơ quan
chủ quản trước đây đã ít hỗ trợ và buông lỏng quản lý đối với CTCP, vẫn chưa xác
định rõ cơ quan nào là đầu mối để đứng ra chịu trách nhiệm tổng hợp, giải quyết
những vấn đề vướng mắc cho doanh nghiệp, hay chuyên làm nhiệm vụ cung cấp
thông tin, phổ biến chính sách tuyên truyền các vấn đề liên quan đến CPH và hậu
CPH để doanh nghiệp tổ chức hoạt động SXKD theo đúng pháp luật.

Bên cạnh đó doanh nghiệp lại chịu sự can thiệp quá sâu của Sở là chủ quản cũ.
Cơ chế thủ tục hành chính rườm rà phức tạp, nhất là những rào cản hạn chế tính chủ
động sáng tạo và các kế hoạch đầu tư mở rộng SXKD của doanh nghiệp.
Những kiểu quan hệ can thiệp quá sâu thường bắt nguồn từ mối quan hệ giữa
công ty mẹ và công ty thành viên tiến hành CPH nhưng có cổ phần chi phối trong
công ty mẹ hoặc giữa tổng công ty với với các CTCP nhưng vẫn chịu sự chi phối
của Tổng công ty. Đây là thực trạng “bình mới rượu cũ”, không ít doanh nghiệp
CPH vẫn vận dụng chính sách, cơ chế điều hành như ở DNNN, bộ máy không đổi
mới.
Vấn đề khác là người đại diện của nhà nước trong CTCP, theo nghị định 73,
người đại diện chỉ có thể tác động đến hoạt động của CTCP theo quy định của luật
pháp và điều lệ công ty, tác động của họ nhiều hay ít, có tính chất quyết định hay
không tuỳ thuộc vào số vốn của nhà nước đầu tư vào CTCP. Nhưng trong thực tế
vẫn xảy ra tình trạng người đại diện có sự can thiệp quá sâu vào mọi hoạt động của
công ty làm tính chủ động sáng tạo trong điều hành hoạt động kinh doanh của bộ
máy quản lý bị hạn chế rất nhiều ảnh hưởng lớn đến hiệu quả hoạt động SXKD.
Trong quá trình đa dạng hoá sở hữu, việc xử lý mối quan hệ mới phát sinh là
điều không thể tránh khỏi CPH làm không triệt để vẫn mang nặng tâm lý dựa vào
nhà nước kìm hãm hoạt động của các mô hình mới, nới rộng quyền tự chủ của
CTCP cũng là việc nên làm và làm dứt điểm để đấy mạnh quá trình CPH DNNN ở
nước ta.
2.2. Những bất cập trong quản trị doanh nghiệp
21


SV: Nguyễn Thị Lan Hương - Lớp: Quản lý Kinh tế 44A

Theo Luật doanh nghiệp, các hoạt động quản lý trong CTCP đều được
thực hiện bởi đại hội đồng cổ đông, HĐQT, Ban kiểm soát và bộ máy điều hành.
Họ đa số là những người làm công tác điều hành nâng cao hiệu quả hoạt động

SXKD của doanh nghiệp. Nhưng trong thực tế vấn đề xác định chủ sở hữu doanh
nghiêp không đơn giản và không theo lý luận như trên.
Đa số cổn phần bán ra đều do người lao động trong công ty cũ mua lại. Trong
nhiều trường hợp, người lao động không thấy được vai trò sở hữu thực sự của mình
Do họ vẫn giữ thái độ e ngại đối với ban lãnh đạo; hoặc trong nhiều trường hợp cổ
đông không được cung cấp đầy đủ thông tin nên cổ đông không nắm được các
phương án kinh doanh, các quyết định chiến lược của công ty, họ thấy mình bị
đứng ngoài cuộc hay các cổ đông không nắm được những quy định pháp lý về
quyền hạn cổ đông của các cơ quan HĐQT, ban kiểm soát, hệ thống điều hành cũng
như trình tực tổ chức đại hội cổ đông. Điều này có thể dẫn đến tình trạng lạm dụng
quyền lực vì lợi ích cá nhân do thực quyền chi phối doanh nghiệp nằm trong tay
một số ít người có trách nhiệm.
Cán bộ quản lý ít thay đổi: Các doanh nghiệp sau CPH còn hiện tượng sử
dụng hầu như toàn bộ hệ thống cán bộ quản lý thuộc bộ máy cũ, nguyên nhân do
quá trình CPH chủ yếu thuộc về cán bộ công nhân viên nên thiếu những cổ đông
bên ngoài doanh nghiệp có cổ phần lớn và có đầu óc kinh doanh chiến lược. Việc
này làm giảm sức sáng tạo, tinh thần kinh doanh trong doanh nghiệp. Nói cách khác
tư duy, trình độ quản lý ít thay đổi vẫn có sự chây ì, phụ thuộc làm ảnh hưởng tiêu
cực đến hoạt động SXKD.
Về tổ chức bộ máy quản trị: Nhiều doanh nghiệp sau khi đăng ký kinh doanh
lại không hoạt động theo điều lệ công ty, vẫn duy trì bộ máy quản trị như trước khi
CPH, một số chỉ thay đổi chức danh, mà vẫn áp dụng những nguyên tắc và quy
định của DNNN đã không còn phù hợp với hoạt động của doanh nghiệp thời kỳ đổi
mới.
2.3. Những vấn đề tồn đọng của quá trình CPH
22


SV: Nguyễn Thị Lan Hương - Lớp: Quản lý Kinh tế 44A


Quá trình CPH diễn ra rất phức tạp và để lại không ít hậu quả không tốt đối
với hoạt động của CTCP, nhất là tiến hành CPH trong giai đoạn đầu còn nhiều bất
cập và chưa có kinh nghiệm.
Nhiều doanh nghiệp tiến hành CPH xong nhưng rất nhiều vấn đề doanh
nghiệp cũ để lại cần giải quyết làm ảnh hưởng rất lớn đến kế hoạch SXKD như vấn
đề thanh toán nợ của doanh nghiệp chưa xong và quy tình xử lý cũng rất phức tạp
vì quyền hạn và trách nhiệm với khoản nợ ấy đã thay đổi so với trước, người đứng
ra nhận trách nhiệm cũng không rõ ràng mà hay đùn đẩy trách nhiệm giữa các bộ
phận với nhau (khó khăn trong vấn đề đòi nợ, trả lãi). Việc xử lý chỉ giới hạn ở các
khoản nợ đã xác định là khó đòi, không có khả năng thu hồi (con nợ đã bị phá sản,
giải thể, đang bỏ trốn hay đang thi hành án hoặc đã bị chết). Ngoài ra những khoản
nợ của doanh nghiệp trong cơ chế cũ vẫn còn, doanh nghiệp sau khi chuyển đổi vẫn
hải gánh chịu và không xử lý nổi.
Vấn đề xác định quyền sở hữu tài sản của doanh nghiệp sau CPH cũng gây
nhiều khó khăn cho doanh nghiệp, nhất là những doanh nghiệp thuộc quyền tổng
công ty. Các vấn đề nảy sinh về đất đai, nhà xưởng có liên quan trước khi CPH gây
ra sự lúng túng cho doanh nghiệp trong việc bố trí kế hoạch SXKD. Tình trạng thực
tế xảy ra là các thành viên thuộc Tổng công ty tiến hành CPH không có quyền sử
dụng đất, không được đứng tên thuê giao đất phải nhờ Tổng công ty đứng ra để
vay vốn cho; tương tự, trước đây khi vẫn còn là thành viên tổng công ty, các tài sản,
dây chuyền sản xuất đều do tổng công ty đầu tư và đứng tên sở hữu, khi tiến hành
CPH việc chuyển giao tiến hành chưa dứt điểm, gây ra tình trạng quyền sở hữu
không rõ khiến các CTCP rất khó khăn trong việc triển khai kế hoạch mở rộng, liên
doanh, hợp tác kinh doanh với các đối tác16.
2.4. Những vấn đề về tài chính và lao động
Sau CPH doanh nghiệp cần rất nhiều vốn để tiến hành hoạt động SXKD, đầu
tư mở rộng sản xuất dưới mô hình hoạt động mới, doanh nghiệp cần vốn phải trông
16

Đoạn này được tóm tắt từ Tạp chí kinh tế và dự báo, số tháng 11/2005, trang 16


23


SV: Nguyễn Thị Lan Hương - Lớp: Quản lý Kinh tế 44A

chờ vào các nguồn tín dụng khác kể cả tín dụng phi chính thức tiềm ẩn rất nhiều
yếu tố rủi ro, tín dụng người lao động hoặc gia đình, bạn bè. Chính sách của nhà
nước mới chỉ là đưa ra những ưu đãi chứ chưa có những chế định cụ thể để đảm
bảo cho doanh nghiệp được hưởng những ưu đãi này, ngoài ra sự thiếu nhất quán
trong thực hiện các chính sách của nhà nước.
Một vấn đề khác phát sinh cũng gây khó khăn cho doanh nghiệp sau CPH là
bất cập trong chế độ hạch toán, kế toán của CTCP. Thực tế cho thấy, bên cạnh
những mặt thuận lợi như khả năng huy động vốn, sự phân tán rủi ro, gắn bó quyền
lợi và trách nhiệm về tài chính với phần vốn góp của cổ đông, quyền quản lý được
phân cấp rõ ràng tuy nhiên do chưa có hướng dẫn cụ thể về cơ chế tài chính nên
công tác hạch toán ở CTCP vẫn gặp nhiều vướng mắc, vướng mắc trong việc hạch
toán, quản lý phần vốn nhà nước cũng như phần vốn của các cổ đông như thế nào
cho phù hợp, các khoản thuế được miễn giảm, hay phần lợi nhuận để lại để bổ sung
vốn, điều chỉnh vốn điều lệ của doanh nghiệp như thế nào cho phù hợp với chiến
lược kinh doanh của công ty, vấn đề trích lập các loại quỹ, phân phối lợi nhuận sao
cho phù hợp.
Chính sách ưu đãi đối với người lao động trong doanh nghiệp CPH đã được
ban hành nhưng lại tiến hành thay đổi thường xuyên nên khi khắc phục được mâu
thuẫn này lại nảy sinh mâu thuẫn khác. Giai đoạn đầu người lao động mua một cổ
phần trả bằng tiền thì được mua chịu một cổ phần vì vậy làm xuất hiện trạng người
giàu được hưởng nhiều hơn người nghèo. Sau đó lại thay đổi lại là ưu đãi theo thâm
niên và chất lượng công tác và được nhà nước bán chịu trong 5 năm với lãi xuất ưu
đãi làm nảy sinh vấn đề người mua cổ phần không có quyền sở hữu số cổ phần nhà
nước cấp mà chỉ được hưởng lợi tức. Sang giai đoạn sau, người lao động cứ một

năm làm việc cho nhà nước được mua 10 cổ phiếu giảm giá 30%, tổng giá trị cổ
phiếu ưu đãi không vượt quá 20% giá trị vốn nhà nước có tại doanh nghiệp số
người làm việc tại các doanh nghiệp khác nhau thì khác nhau nên được hưởng mức

24


SV: Nguyễn Thị Lan Hương - Lớp: Quản lý Kinh tế 44A

ưu đãi khác nhau. Những người lao động nghèo cũng chịu tình trạng không công
bằng gây tình trạng tâm lý bất ổn cho người lao động.17

17

Đoạn này được tóm tắt từ Kinh tế nhà nước và đổi mới doanh nghiệp nhà nước, PGS.TS. Ngô Quang Minh.NXB
Chính trị quốc gia, Hà Nội- 2001, trang 190.

25


×