Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Đánh giá công tác giải phóng mặt bằng một số dự án trên địa bàn thành phố hà giang, tỉnh hà giang giai đoạn 2008 2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.98 MB, 93 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------------------------------------------------

HOÀNG VĂN HẬU

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG
MỘT SỐ DỰ ÁN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ
GIANG, TỈNH HÀ GIANG GIAI ĐOẠN 2008-2013

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Thái Nguyên, 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------------------------------------------------

HOÀNG VĂN HẬU

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG
MỘT SỐ DỰ ÁN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ
GIANG, TỈNH HÀ GIANG GIAI ĐOẠN 2008-2013

Chuyên ngành
Mã số

: Quản lý đất đai
: 60 85 01 03


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. LƯƠNG VĂN HINH

Thái Nguyên, 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu riêng của tôi. Các số liệu, kết
quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong
bất kì công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc./.
Tác giả luận văn

Hoàng Văn Hậu


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ
tạo điều kiện thuận lợi nhất, những ý kiến đóng góp và những lời chỉ bảo quý báu
của tập thể và cá nhân trong và ngoài trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Đầu
tiên tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS. LƯƠNG VĂN HINH là người
trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài và hoàn
thành luận văn. Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Sở Tài nguyên
và Môi trường Hà Giang, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, Trung tâm phát
triển quỹ đất tỉnh Hà Giang, phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố Hà Giang
và các cơ quan ban ngành khác có liên quan tạo điều kiện cho tôi thu thập số liệu,
những thông tin cần thiết để thực hiện luận văn này.
Tôi xin được bày tỏ lòng cảm ơn chân thành và sâu sắc tới sự giúp đỡ tận

tình, quý báu đó!
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn

Hoàng Văn Hậu


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Đặt vấn đề ..........................................................................................................1
2. Mục tiêu của đề tài.............................................................................................2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu ........................................3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................4
1.1. Một số khái niệm ............................................................................................4
1.1.1. Đất đai..........................................................................................................4
1.1.2. Thu hồi đất ...................................................................................................5
1.1.3. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến công tác bồi thường giải
phóng mặt bằng .....................................................................................................7
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài .............................................................................10
1.3. Kinh nghiệm bồi thường, giải phóng mặt bằng của một số địa phương
và bài học cho thành phố Hà Giang.....................................................................11
1.3.1. Kinh nghiệm của Hà Nội ...........................................................................11
1.3.2. Kinh nghiệm bồi thường giải phóng mặt bằng của tỉnh Vĩnh Phúc ..........12
1.3.3. Công tác bồi thường, GPMB của tỉnh Hà Giang .......................................14
1.3.4. Những quy định về bồi thường khi thu hồi đất của UBN D tỉnh Hà
Giang....................................................................................................................16
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ..........................................................................................................................22
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................22

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................22
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................22
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ................................................................22
2.3. Nội dung nghiên cứu ....................................................................................22
2.3.1. Đánh giá về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và công tác quản lý
đất đai của thành phố Hà Giang...........................................................................22


2.3.2. Giới thiệu khái quát 2 dự án nghiên cứu trên địa bàn thành phố Hà
Giang....................................................................................................................22
2.3.3. Đánh giá việc thực hiện các chính sách bồi thường GPMB ở 2 dự án
nghiên cứu ...........................................................................................................22
2.3.4. Một số bất cập (hạn chế) rút ra từ thực tiễn của công tác bồi thường,
GPMB của thành phố Hà Giang trong thời gian qua ..........................................22
2.4. Phương pháp nghiên cứu ..............................................................................22
2.4.1. Tài liệu thứ cấp ..........................................................................................23
2.4.2. Tài liệu sơ cấp ............................................................................................23
2.4.3. Phương pháp so sánh, phân tích tổng hợp .................................................24
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................25
3.1. Đánh giá về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và công tác quản lý đất
đai của thành phố Hà Giang ................................................................................25
3.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội .......................................25
3.1.2. Khái quát về công tác quản lí đất đai trên địa bàn thành phố Hà
Giang, tỉnh Hà Giang ...........................................................................................33
3.2. Giới thiệu khái quát 2 dự án nghiên cứu trên địa bàn thành phố Hà
Giang....................................................................................................................36
3.2.1. Dự án đầu tư xây dựng đường Cầu Mè – Công viên nước Hà Phương ....36
3.2.2. Dự án bến xe khách phía Nam...................................................................37
3.2.3. Các văn bản, chính sách liên quan về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư đã áp dụng đối với 2 dự án nghiên cứu.........................................37

3.3. Đánh giá việc thực hiện các chính sách bồi thường GPMB ở 2 dự án
nghiên cứu ...........................................................................................................40
3.3.1. Kết quả điều tra xác định các đối tượng và điều kiện được bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư của 2 dự án ................................................................40
3.3.2. Về xác định giá bồi thường trên hai dự án ................................................43
3.3.3. Về chính sách hỗ trợ và tái định cư ...........................................................51


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu riêng của tôi. Các số liệu, kết
quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong
bất kì công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc./.
Tác giả luận văn

Hoàng Văn Hậu


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 3.1: Cơ cấu kinh tế của thành phố giai đoạn 2011 - 2014 ...............................29
Bảng 3.2: Một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội .................................................................30
Bảng 3.3: Hiện trạng các loại đất và cơ cấu các loại đất ..........................................35
Bảng 3.4: Tổng hợp kết quả xác định đối tượng được bồi thường, hỗ trợ đất,
tài sản gắn liền với đất .............................................................................41
Bảng 3.5: Tổng hợp kết quả điều tra quan điểm của các đối tượng có đất bị thu
hồi và ảnh hưởng tài sản trong việc xác định đối tượng, điều kiện
được bồi thường, hỗ trợ ...........................................................................42
Bảng 3.6: Tổng hợp đơn giá bồi thường đất tại 02 dự án .........................................44

Bảng 3.7: Tổng hợp giá trị bồi thường về đất ...........................................................46
Bảng 3.8: Tổng hợp đơn giá bồi thường về tài sản tại 2 dự án .................................47
Bảng 3.9: Tổng hợp bồi thường về cây cối, hoa màu tại 2 dự án .............................48
Bảng 3.10: Ý kiến của người bị thu hồi đất trong việc bồi thường về tài sản
gắn liền với đất ........................................................................................50
Bảng 3.11: Tổng hợp số hộ gia đình, cá nhân từ kết quả thực hiện chính sách
hỗ trợ của 02 dự án bị thu hồi đất ............................................................51
Bảng 3.12: Tổng hợp đơn giá hỗ trợ về mồ mả tại dự án ........................................55
Bảng 3.13: Tổng hợp kết quả bồi thường, hỗ trợ tại 2 dự án ....................................58
Bảng 3.14: Kết quả phỏng vấn chi tiết về thu hồi đất và bồi thường, hỗ trợ đất
nông nghiệp của các hộ dân tại 2 dự án ...................................................59
Bảng 3.15: Phương thức sử dụng tiền các hộ dân thuộc Dự án bến xe khách
phía Nam ..................................................................................................60
Bảng 3.16: Phương thức sử dụng tiền của các hộ dân thuộc Dự án Cầu mè –
Công viên nước Hà Phương ....................................................................61
Bảng 3.17: Tình hình an ninh trật tự xã hội sau khi thu hồi đất ...............................62


DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
Trang
Hình 3.1: Bản đồ hành chính thành phố Hà Giang ................................................... 25
Hình 3.2: Bản đồ hiện trạng sử dụng đất thành phố Hà Giang năm 2014 ................ 36


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

BTNMT


Bộ tài nguyên môi trường

KT – XH

Kinh tế - Xã hội

CNH

Công nghiệp hoá

GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

GPMB

Giải phóng mặt bằng

BTGPMB

Bồi thường giải phóng mặt bằng

HĐBT

Hội đồng bồi thường

HĐH

Hiện đại hoá


QHSDĐ

Quy hoạch sử dụng đất

TĐC

Tái định cư

TW

Trung ương

UBND

Uỷ ban nhân dân

TP

Thành phố


1

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất
quản lí: Nhà nước giao đất, cho thuê đất cho các tổ chức, hộ gia đình và các cá nhân
sử dụng ổn định lâu dài hoặc có thời hạn theo quy định của pháp luật. Vì vậy, việc sử
dụng đất đai hợp lý, hiệu quả là nhiệm vụ của toàn xã hội (Luật Đất đai 2013) [14].

Trong những năm gần đây, nền kinh tế của Việt Nam đều tăng trưởng ở mức khá,
tốc độ đô thị hoá, công nghiệp hoá đất nước ngày càng diễn ra mạnh mẽ. Điều đã đã
tạo sự chuyển đổi về cơ cấu, thành phần và tỷ lệ các loại đất. Việc phát triển các khu đô
thị, khu công nghiệp chủ yếu lấy vào đất nông nghiệp, làm đất nông nghiệp bị giảm đi
còn đất phi nông nghiệp tăng lên. Hơn nữa, hiện nay khi Việt Nam đã là thành viên
chính thức của tổ chức Thương mại thế giới (WTO) thì tốc độ phát triển kinh tế, mức
thu hót đầu tư từ nước ngoài ngày càng tăng. Do đã, gây sức ép ngày càng lớn đối với
đất nông nghiệp. Số lượng đất nông nghiệp phải chuyển sang đất phi nông nghiệp (xây
dựng các khu công nghiệp, khu đô thị, xây dựng cơ sở hạ tầng,…) ngày càng nhiều.
Công tác giải phóng mặt bằng (GPMB) mang tính quyết định tiến độ của các
dự án, là khâu đầu tiên trong thực hiện dự án. Có thể nói: “Giải phóng mặt bằng
nhanh là một nửa dự án”. Việc làm này không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích
của Nhà nước, của chủ đầu tư, mà còn ảnh hưởng đến đời sống vật chất cũng như
tinh thần của những người bị thu hồi đất.
Như chúng ta biết “Giải phóng mặt bằng” chính là quá trình thực hiện các
công việc liên quan đến việc di dời nhà cửa, cây cối, các công trình xây dựng và
một bộ phận dân cư trên một phần đất nhất định được quy hoạch cho việc cải tạo,
mở rộng hoặc xây dựng một công trình mới. Quá trình giải phóng mặt bằng được
tính từ khi bắt đầu thành lập Hội đồng giải phóng mặt bằng đến khi giải phóng
xong, tạo quỹ đất sạch và bàn giao đất cho chủ đầu tư. Đây là một quá trình đa dạng
và phức tạp thể hiện sự khác nhau giữa các dự án và liên quan trực tiếp đến các bên
tham gia và của toàn xã hội.


2

Công tác GPMB là công việc rất quan trọng, đang được Nhà nước và toàn thể xã
hội rất quan tâm. Nó không chỉ ảnh hưởng trực tiếp tới quyền lợi của tổ chức, cá nhân và
hộ gia đình có đất bị thu hồi mà còn ảnh hưởng rất lớn tới tình hình kinh tế, chính trị - xã
hội của địa phương sau khi tái định cư cho người dân, GPMB là một lĩnh vực nhạy cảm

và gặp rất nhiều khó khăn trong quá trình thực hiện, như thương lượng giá bồi thường
hợp lý với người dân, vì khung giá bồi thường đất và tài sản liên quan đến đất thường
thấp hơn rất nhiều so với giá ngoài thị trường. Ngoài ra, còn phải giải quyết vấn đề công
ăn việc làm, tái định cư và các hậu quả sau GPMB.
Do gặp nhiều khó khăn như vậy, nên việc đánh giá công tác GPMB để thấy
được những thuận lợi và hạn chế, nhằm đưa ra phương án khả thi để giải quyết các
vấn đề khó khăn một cách có hiệu quả đang là một nhu cầu cấp thiết của xã hội.
Xuất phát từ vấn đề đã tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh giá công tác giải
phóng mặt bằng một số dự án trên địa bàn thành phố Hà Giang, tỉnh Hà Giang
giai đoạn 2008 -2013”.
2. Mục tiêu của đề tài

2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá công tác bồi thường giải phóng mặt bằng của hai Dự án: Dự án
Đường đôi Cầu mè – Công viên nước Hà Phương và Dự án Bến xe khách phía Nam
Thành phố. Qua phân tích đánh giá những điểm bất cập và những thuận lợi, khó
khăn, của chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với người dân bị Nhà nước
thu hồi đất và kiến nghị giải pháp thực hiện cơ chế chính sách phù hợp trong thực
tiễn của công tác bồi thường giải phóng mặt bằng.

2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá đặc điểm chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và công tác
quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn thành phố, từ đó đưa ra những thuận lợi
khó khăn trong công tác này có ảnh hưởng đến công tác thu hồi bồi thường, giải
phóng mặt bằng của hai dự án.


3

- Đưa ra những khái quát chung về hai dự án trên các mặt về vị trí địa lý, tầm

quan trọng của hai dự án đối với mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội của thành phố
Hà Giang và các văn bản có liên quan đến hai dự án.
- Đánh giá cụ thể hai Dự án bồi thường giải phóng mặt bằng: Đường Cầu Mè –
công viên nước Hà Phương và Dự án bến xe khách phía Nam của thành phố Hà
Giang từ đã thấy được những điểm chưa hợp lý trong việc bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư đối với người dân bị thu hồi đất từ đó đưa ra những đánh giá chung về ảnh
hưởng của công tác bồi thường, GPMB đối với người dân sau khi bị thu hồi đất sản
xuất và đất ở.
- Đề tài phân tích một số bất cập trong công tác này và đề xuất một số giải
pháp cho công tác thu hồi bồi thường trên địa bàn TP Hà Giang trong thực tiễn.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu

3.1. Ý nghĩa khoa học
- Đưa ra các cơ sở khoa học của chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
đối với người dân bị thu hồi đất.
- Chỉ ra nhược điểm hợp lý và chưa hợp lý của chính sách bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư đối với người dân bị Nhà nước thu hồi đất hiện tại ở Thành phố Hà Giang.
- Kiến nghị hoàn thiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với
người dân bị thu hồi đất trên địa bàn Thành phố trong thời gian tới.

3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Thực hiện công bằng được lợi ích một cách hài hòa, giữa lợi ích xã hội và của
người dân bị thu hồi đất, thực hiện công tác bồi thường GPMB một cách nhanh
chóng và hiệu quả.


4

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Đất đai
1.1.1.1. Khái niệm đất đai
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá của một quốc gia, là điều kiện
tồn tại và phát triển của con người và các sinh vật khác trên Trái Đất.
Theo Trần Văn Chính và Cs (2010) [4]: Đất là vật thể thiên nhiên hình thành
từ lâu đời do kết quả quá trình hoạt động tổng hợp của 5 yếu tố gồm: Đá, thực động
vật, khí hậu, địa hình và thời gian. Tất cả các loại đất đai trên Trái Đất được hình
thành sau quá trình biến đổi trong thiên nhiên, chất lượng đất đai phụ thuộc vào đã
mẹ, khí hậu, sinh vật sống trên và trong lòng đất.
Đất đai là lớp bề ngoài của Trái Đất, có khả năng cho sản phẩm cây trồng để nuôi
sống con người. Mọi hoạt động của con người gắn liền với lớp bề mặt đó theo thời gian
và không gian nhất định. Chất lượng của đất đai phụ thuộc vào độ phì nhiêu của đất.
1.1.1.2. Đặc điểm của đất đai
Đất đai có vị trí cố định không thể di chuyển được, với một số lượng lớn có
hạn trên phạm vi toàn cầu, quốc gia và khu vực. Tính cố định không di chuyển từ vị
trí này sang vị trí khác của đất đai đồng thời quy định tính giới hạn về quy mô và
không gian gắn liền với môi trường mà đất đai chịu chi phối (nguồn gốc hình thành,
sinh thái với những tác động khác của thiên nhiên). Vị trí của đất đai có ý nghĩa rất
lớn về mặt kinh tế trong quá trình khai thác và sử dụng đất đai.
Độ phì là một thuộc tính của đất đai và là yếu tố quyết định chất lượng đái
đai. Độ phì là một đặc trưng về chất gắn liền với đất đai, thể hiện khả năng cung cấp
thức ắn, nước cho cây trồng trong quá trình sinh trưởng và phát triển.
Khả năng phục hồi và tái tạo của đất đai chính là khả năng phục hồi và tái
tạo độ phì thông qua tự nhiên hoặc do tác động của con người.


5

Như vậy, đất đai có tính hai mặt (Không thể sản sinh nhưng có khả năng tạo).

Tính hai mặt này có ý nghĩa quan trọng trong quá trình sử dụng đất đai. Một mặt
phải hết sức tiết kiệm đất đai, xem xét kỹ lưỡng khi bố trí sử dụng các loại đất đai.
Mặt khác phải chú ý ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật để tăng năng suất cây
trồng cũng như tăng khả năng tái tạo và phục hồi độ phì nhiêu của đất đai (Đỗ Thị
Lan và Cs, 2007) [7].
Ngoài tính hai mặt trên, đất đai còn có những đặc điểm như là: Sự chiếm hữu,
sở hữu đất đai và tính đa dạng phong phú của đất đai. Về sự chiếm hữu và sở hữu
của đất đai ở nước ta đã được quy định rõ trong bộ Luật Đất đai. Còn tính đa dạng
và phong phú của đất đai thể hiện ở chỗ: Trước hết, do đặc tính tự nhiên của đất đai
và phân bổ cố định từng vùng lãnh thổ nhất định, gắn liền với điều kiện hình thành
của của đất đai quyết định. Mặt khác, tính đa dạng, phong phú còn do yêu cầu, đặc
điểm và mục đích sử dụng khác nhau. Đặc điểm này của đất đai đòi hỏi con người
khi sử dụng đất đai phải biết khai thác triệt để lợi thế của mỗi loại đất một cách hiệu
quả và tiết kiệm trên một vùng lãnh thổ. Để làm được điều này, phải xây dựng một
quy hoạch tổng thể và chi tiết sử dụng đất đai trên phạm vi cả nước và từng vùng
khu vực.
1.1.2. Thu hồi đất
1.1.2.1. Khái niệm về thu hồi đất
Theo Điều 4, Luật Đất đai năm 2003 [13] thì “Thu hồi đất là việc Nhà nước
ra quyết định hành chính để thu lại quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất đã giao cho tổ
chức, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn quản lý”.
Theo Điều 3, Luật Đất đai năm 2013 [14] thì “Nhà nước thu hồi đất là
việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước
trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật
về đất đai”.
1.1.2.2. Các trường hợp thu hồi đất
Theo Điều 38, Luật Đất đai năm 2003 [13] thì:
Nhà nước thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:



6

1. Nhà nước sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia,
lợi ích công cộng, phát triển kinh tế;
2. Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà
nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân
sách nhà nước hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản,
chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất;
3. Sử dụng đất không đúng mục đích, sử dụng đất không có hiệu quả;
4. Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất;
5. Đất được giao không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền;
6. Đất bị lấn, chiếm trong các trường hợp sau đây:
a) Đất chưa sử dụng bị lấn, chiếm;
b) Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này mà
người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm;
7. Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế;
8. Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất;
9. Người sử dụng đất cố ý không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước;
10. Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn mà không được gia hạn
khi hết thời hạn;
11. Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn mười hai
tháng liền; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn mười tám
tháng liền; đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn hai mươi bốn
tháng liền;
12. Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không
được sử dụng trong thời hạn mười hai tháng liền hoặc tiến độ sử dụng đất chậm hơn
hai mươi bốn tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư, kể từ khi nhận bàn giao
đất trên thực địa mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giao
đất, cho thuê đất đó cho phép.
Luật Đất đai 2013 [14] đã cụ thể hóa các trường hợp thu hồi đất so với

Luật Đất đai 2003 thông qua Điều 61, Điều 62, Điều 64, Điều 65.


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ
tạo điều kiện thuận lợi nhất, những ý kiến đóng góp và những lời chỉ bảo quý báu
của tập thể và cá nhân trong và ngoài trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Đầu
tiên tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS. LƯƠNG VĂN HINH là người
trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài và hoàn
thành luận văn. Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Sở Tài nguyên
và Môi trường Hà Giang, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, Trung tâm phát
triển quỹ đất tỉnh Hà Giang, phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố Hà Giang
và các cơ quan ban ngành khác có liên quan tạo điều kiện cho tôi thu thập số liệu,
những thông tin cần thiết để thực hiện luận văn này.
Tôi xin được bày tỏ lòng cảm ơn chân thành và sâu sắc tới sự giúp đỡ tận
tình, quý báu đó!
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn

Hoàng Văn Hậu


8

Sự khác nhau căn bản giữa bồi thường và hỗ trợ là: bồi thường là khái niệm xuất
phát từ ngành luật dân sự mang tính tương xứng với các nguyên tắc: (i) chủ thể nào gây
thiệt hại, chủ thể đó phải bồi thường; (ii) thiệt hại đến đâu, bồi thường đến đó. Trong khi
đó, khái niệm hỗ trợ (còn gọi là hộ trợ) là “giúp đỡ”, mang tính chính sách, thể hiện việc
cộng thêm vào nên không đòi hỏi tính tương xứng như bồi thường. Tuy nhiên, cho đến
nay, pháp luật nước ta chưa thật sự “rạch ròi” hai khái niệm này và một số trường hợp

mang bản chất “bồi thường” nhưng lại được xác định trong pháp luật là “hỗ trợ”. Ví dụ
điển hình là hỗ trợ về giá đất nông nghiệp đối với đất nông nghiệp là đất vườn ao, đất
nông nghiệp trong khu dân cư và đất nông nghiệp tiếp giáp với khu dân cư. Bản chất là
bồi thường về đất, nhưng do pháp luật quy định là giá đất nông nghiệp định theo phương
pháp thu nhập từ sản xuất nông nghiệp nên giá đất quá thấp, rồi áp dụng thêm khoản gọi
là “hỗ trợ” (Đặng Hùng Võ, 2013) [21]. Hơn nữa, theo chúng tôi, một khi việc thu hồi
đất làm người nông dân mất đất sản xuất, dẫn đến phải chuyển đổi nghề nghiệp từ nông
nghiệp sang phi nông nghiệp thì bản chất là đã gây ra thiệt hại do mất việc làm. Nếu xác
định như vậy thì chúng ta nên dùng cụm từ “bồi thường cho người nông dân do mất việc
làm” thay vì “hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm” như hiện nay. Điều này sẽ
khắc được tình trạng hỗ trợ nghề nghiệp bằng một khoản tiền qua loa, sau đó không quan
tâm đến việc người được chuyển đổi nghề nghiệp có việc làm hay không. Mặt khác, điều
này tạo ra một cách hiểu và thực thi pháp luật rằng, chi phí thiệt hại do mất việc phải
được tính toán sòng phẳng, bảo đảm thực sự tái lập và cải thiện chất lượng cuộc sống
người dân sau khi quá trình thu hồi đất.
d, Tái định cư
Pháp luật Việt Nam không giải thích khái niệm tái định cư; tuy nhiên, nhiều
văn bản vẫn quy định về tái định cư. Có thể khái quát rằng, tái định cư là việc bố trí
chỗ ở mới cho người bị thu hồi đất mà không còn chỗ ở nào khác trong phạm vi cấp
xã nơi có đất bị thu hồi và phải di chuyển chỗ ở. Hình thức tái định cư bao gồm:
bằng nhà ở, bằng đất ở hoặc bằng tiền (Phan Trung Hiền, 2013 ) [6].
1.1.3.2. Mối quan hệ giữa bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Trong công tác giải phóng mặt bằng thì chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư đảm bảo việc bồi thường về đất đai và tài sản gắn liền với đất bị thu hồi đúng


9

đối tượng, đúng chính sách, hơn nữa là đảm bảo ổn định đời sống cho người có đất bị
thu hồi bằng những chính sách phù hợp để tạo hướng phát triển tạo việc làm và ổn

định đời sống.
Chính sách bồi thường, hỗ trợ hầu hết được thực hiện khi Nhà nước thu hồi
một phần đất hay toàn bộ thửa đất cùng tài sản gắn liền với đất của người dân,
cùng với đó là một số chính sách hỗ trợ khác để đảm bảo lợi ích cho người có đất
bị thu hồi.
Mặt khác chính sách tái định cư đa phần được thực hiện khi Nhà nước thu
hồi toàn bộ phần đất và công trình xây dựng, tài sản trên đất (hoặc phần còn lại
không thể tiếp tục sử dụng được). Cùng với chính sách tái định cư là các chính
sách hỗ trợ để phát triển tạo việc làm, ổn định đời sống cho người bị thu hồi đất
phải di chuyển chỗ ở.
Như vậy, tái định cư là quá trình bồi thường các thiệt hại về đất và tài sản gắn
liền với đất, chi phí di chuyển, ổn định và khôi phục đời sống cho người có đất bị thu
hồi. Ngoài ra tái định cư còn bao gồm hàng loạt các chính sách hỗ trợ cho người có
đất thu hồi bị tác động do việc thực hiện các dự án đầu tư gây ra, nhằm khôi phục và
cải thiện mức sống (Bộ giao thông vận tải, 2004) [1].
1.1.3.3. Đặc điểm của quá trình bồi thường giải phóng mặt bằng
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất để xây dựng các công trình mang tính
đa dạng và phức tạp. Nó thể hiện khác nhau đối với mỗi một dự án, nó liên quan
trực tiếp đến lợi ích của các bên tham gia và lợi ích của toàn xã hội (Viện nghiên
cứu địa chính, 2003) [20]:
- Tính đa dạng thể hiện: Mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất khác
nhau với điều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội dân cư khác nhau. Khu vực nội thành,
mật độ dân cư cao, ngành nghề đa dạng, giá trị đất và tài sản trên đất lớn; khu vực
ven đô, mức độ tập trung dân cư khá cao, ngành nghề dân cư phức tạp, hoạt động
sản xuất đa dạng: Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, buôn bán nhỏ;
Khu vực ngoại thành, hoạt động sản xuất chủ yếu của dân cư là sản xuất nông
nghiệp. Do đó mỗi khu vực bồi thường GPMB có những đặc trưng riêng và được


10


tiến hành với những giải pháp riêng phù hợp với những đặc điểm riêng của mỗi khu
vực và từng dự án cụ thể.
- Tính phức tạp: Đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trò quan trọng trong đời
sống kinh tế, xã hội đối với mọi người dân. Đối với khu vực nông thôn, dân cư chủ yếu
sống nhờ vào hoạt động sản xuất nông nghiệp mà đất đai lại là tư liệu sản xuất quan
trọng trong khi trình độ sản xuất của nông dân thấp, khả năng chuyển đổi nghề nghiệp
khó khăn do đó tâm lý dân cư vùng này là giữ được đất để sản xuất, thậm chí họ cho thuê
đất còn được lợi nhuận cao hơn là sản xuất nhưng họ vẫn không cho thuê. Mặt khác, cây
trồng, vật nuôi trên vùng đó cũng đa dạng dẫn đến công tác tuyên truyền, vận động dân
cư tham gia di chuyển, định giá bồi thường rất khó khăn và việc hỗ trợ chuyển nghề
nghiệp là điều cần thiết để đảm bảo đời sống dân cư sau này.
Đối với đất ở lại càng phức tạp hơn do những nguyên nhân sau [15]:
- Đất ở là tài sản có giá trị lớn, gắn bó trực tiếp với đời sống và sinh hoạt
của người dân mà tâm lý, tập quán là ngại di chuyển chỗ ở.
- Nguồn gốc sử dụng đất khác nhau qua nhiều thời kỳ với chế độ quản lý
khác nhau, cơ chế chính sách không đồng bộ dẫn đến tình trạng lấn chiếm đất đai
xây nhà trái phép diễn ra thường xuyên.
- Thiếu quỹ đất do xây dựng khu tái định cư cũng như chất lượng khu tái
định cư thấp chưa đảm bảo được yêu cầu.
- Dân cư một số vùng sống chủ yếu bằng nghề buôn bán nhỏ và sống bám
vào các trục đường giao thông của khu dân cư làm kế sinh nhai nay chuyển đến ở
khu vực mới thì điều kiện kiếm sống bị thay đổi nên họ không muốn di chuyển.
Từ các điểm trên cho thấy mỗi dự án khác nhau thì tính phức tạp của công
tác GPMB cũng khác nhau.
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
Đất đai là địa điểm, mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất kinh doanh, phân bổ
lực lượng sản xuất và phân bổ dân cư, nhà xưởng, kho tàng, bến bãi, cửa hàng, xây
dựng các công trình cơ sở hạ tầng... Đất là nền mãng, là mặt bằng diễn ra các hoạt
động kinh tế, khi dân số không ngừng tăng lên, nhu cầu về đất càng lớn, với sự phát



11

triển của thời kỳ công nghiệp hóa đất trở nên ngày càng khan hiếm so với nhu cầu
phát triển kinh tế, xã hội.
Đất đai là môi trường con người xây dựng nhà ở, các công trình văn hoá, y tế,
giáo dục,... Chính vì thế đất là điều kiện để tạo dựng các điều kiện sinh hoạt trực tiếp
như phân bổ dân cư, để tổ chức các hoạt động xã hội, xây dựng cơ sở quốc phòng, an
ninh và các hoạt động khác phục vụ cuộc sống của con người.
Cùng với sự phát triển của thế giới, Việt Nam bước vào thời kỳ phát triển công
nghiệp hóa-hiện đại hóa đất nước, nước ta có những đổi mới mạnh mẽ. Nhu cầu về đất
đai cho mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích xã hội, lợi ích công công ngày càng phát
triển, vì vậy nhu thu hồi đất, giải phóng mặt bằng là một tất yếu khách quan nhằm
đạt tới một sự phát triển rộng hơn, to đ ẹp hơn, phù hợp hơn nhằm đáp ứng yêu cầu
ngày càng cao của con người.
Thành phố Hà Giang, tỉnh Hà Giang là Đô thị loại III là trung tâm chính trị
hành chính của tỉnh, là địa bàn phân bổ dân cư đông đúc, có nền kinh tế phát triển đầu
tàu của tỉnh. Vì vậy so với các huyện khác trong toàn tỉnh, đất đai của thành phố có
giá trị lớn hơn gấp nhiều lần. Nhu cầu đất sử dụng cho các mục đích xây dựng đô thị,
kết cấu hạ tầng nói chung là rất lớn. Công tác thu hồi đất, BTGPMB luôn là Đề tài
nóng bỏng trong thực tiễn quản lý đất đai của địa phương. Công tác thu hồi đất ,
BTGPMB nếu thực hiện tốt sẽ góp phần quan trọng vào ổn định đời sống xã hội,
góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh-tế xã hội chung của Thành phố và của Tỉnh.
Định hướng chung phát triển hệ thống giao thông trên địa bản tỉnh và thành phố.
- Hệ thống hạ tầng giao thông có vị trí đặc biệt quan trọng đối với sự phát
triển kinh tế - xã hội cũng như tác động mạnh mẽ đến quá trình đô thị hóa trên
địa bàn thành phố. Quản lý và tổ chức tốt, nâng cấp giao thông đô thị.
1.3. Kinh nghiệm bồi thường, giải phóng mặt bằng của một số địa phương và
bài học cho thành phố Hà Giang


1.3.1. K inh nghiệm của Hà Nội
Dự án đường vành đai 1 (đoạn Ô Ðông Mác - Nguyễn Khoái) [5]
Theo thiết kế, tuyến đường 5 kéo dài có tổng chiều dài 13,32 km, mặt cắt
ngang rộng 68,5 m. Dự án được khởi công vào tháng 5-2005, dự kiến hoàn thành


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Đặt vấn đề ..........................................................................................................1
2. Mục tiêu của đề tài.............................................................................................2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu ........................................3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................4
1.1. Một số khái niệm ............................................................................................4
1.1.1. Đất đai..........................................................................................................4
1.1.2. Thu hồi đất ...................................................................................................5
1.1.3. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến công tác bồi thường giải
phóng mặt bằng .....................................................................................................7
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài .............................................................................10
1.3. Kinh nghiệm bồi thường, giải phóng mặt bằng của một số địa phương
và bài học cho thành phố Hà Giang.....................................................................11
1.3.1. Kinh nghiệm của Hà Nội ...........................................................................11
1.3.2. Kinh nghiệm bồi thường giải phóng mặt bằng của tỉnh Vĩnh Phúc ..........12
1.3.3. Công tác bồi thường, GPMB của tỉnh Hà Giang .......................................14
1.3.4. Những quy định về bồi thường khi thu hồi đất của UBN D tỉnh Hà
Giang....................................................................................................................16
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ..........................................................................................................................22
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................22

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................22
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................22
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ................................................................22
2.3. Nội dung nghiên cứu ....................................................................................22
2.3.1. Đánh giá về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và công tác quản lý
đất đai của thành phố Hà Giang...........................................................................22


13

cao. Tuy nhiên, công tác thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông
nghiệp sang đất công nghiệp, dịch vụ vẫn được Tỉnh triển khai, thực hiện nhanh
gọn, thu hút được các nhà đầu tư vào địa bàn, các nhà đầu tư rất hài lòng, tin
tưởng khi đầu tư vào Vĩnh Phúc. Đạt được kết quả trên là nhờ Tỉnh uỷ, HĐND,
UBND tỉnh có nhiều chủ trương, chính sách đúng đắn, cắt giảm nhiều thủ tục
hành chính gây phiền hà cho doanh nghiệp, trong đó công tác bồi thường, giải
phóng mặt bằng được đánh giá là một Tỉnh có nhiều cách làm hay, sáng tạo, được
đa số nhân dân đồng tình cao.
Để tạo được sự đồng thuận cao trong nhân dân về chủ trương thu hồi đất, bồi
thường giải phóng mặt bằng phát triển công nghiệp, dịch vụ; trước khi triển khai qui
hoạch, kế hoạch sử dụng đất, ban hành chính sách bồi thường GPMB, Tỉnh đều
thực hiện công khai hoá và tổ chức lấy ý kiến của nhân dân đến từng khu dân cư,
từng thôn xóm, chính vì vậy được nhân dân đồng tình cao.
Tuy vậy, việc thu hồi đất để phát triển công nghiệp, dịch vụ, xây dựng kết
cấu hạ tầng, đã dẫn đến có khoảng 45.000 lao động thiếu việc làm. Để từng bước
giải quyết vấn đề bức xúc này của nhân dân, ngoài việc khuyến khích các hộ sử
dụng tiền bồi thường đầu tư chuyển đổi sản xuất kinh doanh, dịch vụ, tạo điều kiện
cho lao động học nghề; tỉnh cũng yêu cầu các doanh nghiệp có dự án đầu tư vào địa
bàn phải cam kết thu hút, bố trí lao động địa phương, đặc biệt là lao động có đất bị
thu hồi vào làm việc trong các nhà máy. UBND Tỉnh đã ban hành đề án dạy nghề

cho lao động nông thôn, lao động trong các vùng có đất bị thu hồi để phát triển công
nghiệp dịch vụ và đô thị giai đoạn 2005-2010. Với tổng kinh phí để thực hiện dự án
gần 100 tỷ đồng, trong đó nguồn ngân sách địa phương hỗ trợ khoảng 65%, bình
quân mỗi năm tuyển sinh, đào tạo nghề cho khoảng 23.000 người, riêng những đối
tượng lao động có đất bị thu hồi được hỗ trợ 100% kinh phí đào tạo. Từ đề án của
UBND Tỉnh, địa phương đã hỗ trợ đầu tư nâng cấp qui mô đào tạo của 27 cơ sở dạy
nghề hiện có, các cơ sở dạy nghề trên địa bàn tỉnh đã liên kết chặt chẽ với các
doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh kịp thời nắm bắt thông tin mục tiêu đào tạo, gắn
đào tạo với sử dụng lao động, nhờ đó mà hơn 2000 lao động, tuổi từ 18 - 30 đã được
đào tạo và nhận vào làm việc trong các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, đây chính là


14

một trong những giải pháp giải quyết việc làm cho những lao động có đất bị thu hồi,
góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng công nghiệp hoá - dịch vụ - nông
nghiệp của tỉnh, nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo từ 26,4% năm 2008 lên 45% vào
năm 2012.
Tuy nhiên, công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng ở tỉnh Vĩnh Phúc, cũng
có những khó khăn, có một số dự án tiến độ giải phóng mặt bằng còn chậm, ảnh
hưởng đến quá trình thu hút vốn đầu tư của địaphương. Để giải quyết vướng mắc
nêu trên, UBND tỉnh đã có những giải pháp chỉ đạo kiên quyết, kể cả biện pháp
cưỡng chế để giải phóng mặt bằng. Ví dụ như dự án mở rộng nhà máy sản xuất ô tô
Xuân Kiên ở huyện Mê Linh. Ngày 2/4/2004 Chính phủ có công văn số 436/CP-CV
đồng ý cho Công ty cổ phần ô tô Xuân Kiên Vinaxuki, được đầu tư lắp ráp, sản xuất
phụ tùng ô tô tại tỉnh Vĩnh Phúc. UBND tỉnh Vĩnh Phúc đã có quyết định chấp
thuận địa điểm cho dự án đầu tư nhà máy tại xã Tiền Phong, huyện Mê Linh với
diện tích 8,6 ha. Nhà máy đi vào hoạt động từ năm 2005, giải quyết việc làm cho
1.470 lao động, trong đó xã Tiền Phong có 300 lao động, thôn Do Thượng có 154
lao động. Nhà máy đã ủng hộ thôn Do Thượng, Do Hạ gần 3,1 tỷ động để xây dựng

kết cấu hạ tầng. Do nhu cầu mở rộng nhà máy, tỉnh đã đồng ý thu hồi tiếp 6,53 ha
đất tại thôn Do Thượng để giao cho công ty. Trong tổng số 226 hộ dân, có 153 hộ
dân đã nhận tiền bồi thường còn 73 hộ chưa nhận tiền. Sau nhiều lần tuyên truyền,
giải thích, thuyết phục, đã có 17 trong tổng số 73 hộ nhận tiền bồi thường. Số còn
lại kiên quyết không nhận. Ngày 17/12/2009 UBND huyện Mê Linh quyết định
cưỡng chế giải phóng mặt bằng 22.598,3 m2 đất của 56 hộ dân bàn giao cho công
ty Vinaxuki. Như vậy, trong công tác thu hồi đất, bồi thường GPMB, khi đã thực
hiện theo đúng các qui định của Nhà nước về chính sách bồi thường giải phóng mặt
bằng, nếu các hộ dân cố tình chống đối, không chấp hành thì việc tổ chức cưỡng chế
GPMB là cần thiết để giữ nghiêm kỷ cương, phép nước.

1.3.3. Công tác bồi thường, GPMB của tỉnh Hà Giang
Hà Giang là một tỉnh miền nói phía Bắc, cách Hà Nội hơn 320 km theo Quốc
lộ 2, nằm trong vùng tây bắc, điều kiện không có nhiều thuận lợi về giao thông vì
tỉnh không có đường không, đường sắt, từ khi tái lập tỉnh năm 1991 đến nay, Hà


15

Giang đang tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hàng năm tỉnh Hà Giang
chuyển mục đích hàng trăm ha đất nông nghiệp sang các mục đích khác đã ảnh
hưởng lớn đến đời sống, việc làm và thu nhập của một bộ phận lớn dân cư sau khi
thu hồi đất, đây là vấn đề bức xúc chung của cả nước và của tỉnh Hà Giang nói
riêng cần phải giải quyết.
Tỉnh Hà Giang có 11 đơn vị hành chính, gồm: 10 huyện: Bắc Quang, Vị
Xuyên, Quang Bình, Su Phì, Xí Mần, Bắc Mê, Quản Bạ, Yên Minh, Đồng Văn,
Mèo Vạc và thành phố Hà Giang. Theo Thống kê của Sở Tài Nguyên & Môi trường
Tỉnh, trong giai đoạn từ: đầu năm 2008 đến 30/9/2009 (trước thời điểm Nghị định
69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 có hiệu lực thi hành) toàn tỉnh có 378 dự án đầu tư,
thu hồi 735,6 ha đất các loại của 7.925 lượt hộ gia đình, cá nhân, tổng kinh phí bồi

thường, hỗ trợ 225, 65 tỷ đồng.
Giai đoạn từ 01/10/2009 (thời điểm Nghị định 69 có hiệu lực thi hành đến
30/6/2012 toàn tỉnh có 464 dự án đầu tư, thu hồi 1037,58 ha đất các loại của
11.688 hộ gia đình, cá nhân, số tiền bồi thường hỗ trợ là 270, 206 tỷ đồng. Trong
đó: bồi thường về đất 104,205 tỷ đồng, bồi thường về tài sản, vật kiến trúc
83,567 tỷ đồng, hỗ trợ 82,32 tỷ đồng, 387 hộ gia đình được hỗ trợ tái định cư với
diện tích là 15,86 ha.
Hiện nay trên địa bàn toàn tỉnh còn tồn đọng hơn 69,3 tỷ đồng tiền bồi
thường, hỗ trợ thực hiện các dự án đầu tư đã được thẩm định nhưng chưa có kinh
phí chi trả.
* Qua số liệu báo cáo tổng kết về công tác bồi thường giải phóng mặt bằng
của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Hà Giang tổng hợp cho thấy, trên địa bàn
tỉnh số dự án đầu tư cần giải phóng mặt bằng hàng năm với số diện tích thu hồi rất
lớn, bình quân trên 300 ha/năm, Công tác bồi thường còn nhiều bất cập: Giá cả bồi
thường về đất đạt khoảng 25% so với thị trường, nhất là đất ở; đơn giá bồi thường
về tài sản vật kiến trúc không được điều chỉnh theo từng năm, về kết cấu hạ tầng
điện, đường giao thông, nước sinh hoạt và các dịch vụ công cộng khác thiếu đồng
bộ nên người dân không chịu di chuyển về vị trí mới. Mặt khác với phong tục tập


×