Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Bao cao thuc tap chuyen de nguyen vat lieu cong ty CP quang minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.25 MB, 66 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Hồ Thị Vinh
MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm qua, nền kinh tế Việt Nam trên đà phát triển đáng khích
lệ, đó là thành quả của công cuộc đổi mới nền kinh tế từ cơ chế tập trung quan
liêu bao cấp, chuyển sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định
hướng xã hội chủ nghĩa. Theo đó mọi Doanh nghiệp đều phải chuyển sang cơ chế
hạch toán kinh doanh độc lập chịu sự quản lý của Nhà nước, tự trang trải và có
doanh lợi. Muốn đứng vững trong cơ chế thị trường cạnh tranh quyết liệt bắt buộc
các Doanh nghiệp phải có biện pháp cụ thể nhằm giảm chi phí đến mức thấp nhất,
tăng lợi nhuận. Để phù hợp với chế độ kế toán hiện hành của nhà nước, việc hoàn
thiện công tác kế toán là rất cần thiết và còn điều cần phải xem xét.
Nguyên Vật Liệu là cơ sở sản xuất chủ yếu để hình thành nên sản phẩm
mới, chi phí NVL chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm... Nếu có biến động về chi phí vật liệu sẽ làm thay đổi giá thành sản phẩm.
Do đó giảm chi phí NVL là vấn đề trọng tâm của công tác quản lý giá thành sản
phẩm.
Hạch toán NVL trong các Doanh nghiệp là vấn đề không thể thiếu được,
kế toán NVL thông qua việc ghi chép và tính toán một cách trung thực và chính
xác tình hình sử dụng và biến động của các loại vật liệu khác nhau giúp cho
người quản lý có các biện pháp kịp thời, đúng đắn để quản lý tốt tình hình sử
dụng có hiệu quả, tiết kiệm ngăn ngừa các hiện tượng hư hỏng, mất mát, lãng
phí Nguyên Liệu Vật Liệu trong các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh
nhằm góp phần giảm giá thành sản phẩm, giúp cho Doanh nghiệp đứng vững
trong nền kinh tế thị trường.
Sau một thời gian thực tập, tìm hiểu công tác kế toán nói chung và kế toán
Nguyên Vật Liệu nói riêng, trên cơ sở xét thấy thực trạng của công tác kế toán
NVL trong các Doanh nghiệp còn tồn tại em đã chọn đề tài "Hoàn thiện công


tác kế toán Nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Quang Minh" nhằm mục
đích góp phần làm rõ công tác kế toán NVL. Với phương pháp nghiêm cứu
SVTH: Đoàn Văn Chương

1

Lớp: Kế toán K4 – Đức Thọ


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Hồ Thị Vinh
Doanh nghiệp dựa trên cơ sở đề xuất ý kiến đóng góp một phần cho việc hoàn
thiện công tác kế toán nguyên vật liệu của đơn vị.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu, khảo sát và đánh giá tình hình thực hiện công tác kế toán tại
Công ty cổ phần Quang Minh trong việc áp dụng các phương pháp cũng như các
công cụ kỷ thuật cụ thể để hạch toán kế toán, nhất là trong lĩnh vực nguyên vật
liệu tại Doanh nghiệp. Qua đó, trên cơ sở này mà phân tích, đánh giá về thực
trạng kế toán nguyên vật liệu tại đơn vị. Mặt khác, đưa ra các phương hướng,
các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại Công ty cổ phần Quang
Minh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu công tác kế toán NVL tại Công ty cổ phần Quang Minh với
các số liệu cụ thể năm 2013.
4. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng tất cả các phương pháp chung (so sánh, phân tích ...) và riêng
trong lý luận và trong thực tiễn đã được nhà nước cho phép; sử dụng các số liệu
tại Công ty cổ phần Quang Minh để tìm hiểu rõ về công tác kế toán NVL. Từ đó
tổng hợp về lý luận, đúc kết về thực tiễn để đánh giá và phân tích chính xác, đưa
ra các giải pháp nhằm hoàn thiện việc tổ chức công tác kế toán NVL một cách có

hệ thống, toàn diện, có tính khả thi trên cơ sở tuân thủ các quy định về chuẩn mực
kế toán mà Nhà nước ban hành.
5. Cấu trúc của chuyên đề
Chương1: Cơ sở lý luận về nguyên vật liệu
Chương 2: Thực trạng kế toán Nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Quang
Minh
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật
liệu tại Công ty cổ phần Quang Minh.

SVTH: Đoàn Văn Chương

2

Lớp: Kế toán K4 – Đức Thọ


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Hồ Thị Vinh

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGUYÊN VẬT LIỆU
1.1. Khái niệm, đặc điểm, yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán
nguyên vật liệu.
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của vật liệu đối với quá trình sản xuất.
Nguyên Vật Liệu là một bộ phận của đối tượng mà con người dùng tư liệu
lao động và sức lao động tác động vào đối tượng lao động biến chúng thành sản
phẩm theo mục đích đã định trước, là một trong ba yếu tố của quá trình sản xuất,
Nguyên Vật Liệu là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể sản phẩm. Vật liệu là
một tài sản lưu động được đảm bảo bằng nguồn vốn lưu động. Trong các Doanh

nghiệp sản xuất Nguyên Vật Liệu là tài sản dự trữ trong quá trình sản xuất thuộc
nhóm hàng tồn nhưng Nguyên Vật Liệu có những đặc điểm riêng khác với các
loại tài sản khác của Doanh nghiệp là:
- Khi tham gia vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh
nghiệp, Nguyên Vật Liệu không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu và giá trị
của nó được dịch chuyển toàn bộ một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
1.1.2. Vị trí của vật liệu trong quá trình sản xuất
Nguyên Vật Liệu có vai trò hết sức quan trọng là yếu tố cấu thành nên sản
phẩm không có Nguyên Vật Liệu thì không thể tạo ra sản phẩm. Chi phí về
Nguyên Vật Liệu thường chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng số chi phí sản xuất
để tạo nên sản phẩm. Vì vậy, tập trung quản lý chặt chẽ Nguyên Vật Liệu ở tất
cả các khâu thu mua, dự trữ, bảo quản và sử dụng Nguyên Vật Liệu nhằm hạ
thấp chi phí giảm mức tiêu hao Nguyên Vật Liệu có ý nghĩa trong việc phấn
đấu, hạ thấp chi phí sản xuất giảm giá thành sản phẩm tăng thu nhập của Doanh
nghiệp. Một trong những công cụ có hiệu quả được sử dụng trong quản lý
Nguyên Vật Liệu là hạch toán kế toán.
1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu
Nhiệm vụ của kế toán NVL trong Doanh nghiệp sản xuất. Kế toán trong
Doanh nghiệp sản xuất là công cụ phục vụ sản xuất kinh doanh vì vậy kế toán
NVL muốn thực sự trở thành công cụ đắc lực của Doanh nghiệp để quản lý vật
liệu thì phải thực hiện thực hiện các nhiệm vụ:

SVTH: Đoàn Văn Chương

3

Lớp: Kế toán K4 – Đức Thọ


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Hồ Thị Vinh
- Thứ nhất: Tổ chức ghi chép phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình thu
mua, vận chuyển, bảo quản, tình hình nhập, xuất, tồn kho NVL, tính giá thành
thực tế của vật liệu đã thu mua và đã nhập kho. Doanh nghiệp kiểm tình hình
mua vật liệu về các mặt: số lượng, chủng loại, giá cả, thời hạn nhằm đảm bảo
cung cấp đầy đủ, cung cấp chủng loại cho quá trình sản xuất.
- Thứ hai: Áp dụng đúng đắn các phương pháp và kỷ thuật hạch toán hàng
tồn kho, mở sổ thẻ kế toán để theo dỏi, ghi chép, phân loại tổng hợp số liệu về
tình hình hiện có và sự biến động tăng giảm trong quá trình sản xuất kinh doanh,
cung cấp những số liệu kịp thời để tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm,
thực hiện hạch toán hàng tồn kho đúng chế độ, đúng phương pháp quy định sẽ
đảm bảo yêu cầu quản lý thống nhất của nhà nước và yêu cầu quản trị của
Doanh nghiệp.
- Thứ ba: Tổ chức đánh giá, phân loại vật liệu, kiểm tra việc chấp hành
chế độ bảo quản, dự trữ và sử dụng vật liệu, tính toán xác định chính xác số
lượng, trị giá vật liệu cho các đối tượng sử dụng trong quá trình sản xuất kinh
doanh.
- Thứ tư: Tham gia kiểm kê đánh giá vật liệu tồn kho theo đúng chế độ
nhà nước quy định, lập các báo cáo về vật liệu phục vụ cho công tác quản lý và
lãnh đạo tiến hành phân tích đánh giá vật liệu từng khâu nhằm đưa ra đầy đủ các
thông tin cần thiết cho các quản lý.
1.2. Phân loại và đánh giá nguyên liệu vật liệu
1.2.1. Phân loại nguyên liệu vật liệu
Để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, Doanh nghiệp phải sử
dụng nhiều loại Nguyên vật liệu khác nhau chúng có vai trò, công dụng, tính
chất lý, hoá khác nhau và biến động liên tục hàng ngày trong quá trình sản xuất
kinh doanh. Nhằm tổ chức tốt công tác quản lý và hạch toán Nguyên Vật Liệu
đảm bảo sử dụng có hiệu quả vật liệu trong hoạt động sản xuất kinh doanh cần
phải phân loại vật liệu
Tuỳ theo nội dung kinh tế và chức năng của Nguyên Vật Liệu trong hoạt

động sản xuất kinh doanh mà Nguyên Vật Liệu có sự phân chia khác nhau:
* Căn cứ vai trò và yêu cầu Nguyên Vật Liệu được chia thành:
SVTH: Đoàn Văn Chương

4

Lớp: Kế toán K4 – Đức Thọ


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Hồ Thị Vinh
- Nguyên Vật Liệu chính: là đối tượng lao động chủ yếu cấu thành nên
thực thể chính của sản phẩm
VD: + Sắt thép trong Doanh nghiệp chế tạo sản xuất kinh doanh cơ khí
+ Bông trong công nghiệp kéo sợi
+ Gạch ngói trong xây dựng cơ bản
Trong Nguyên Vật Liệu chính bao gồm cả bán thành phẩm mua ngoài
như là các chi tiết, các bộ phận của sản phẩm mà Doanh nghiệp của đơn vị khác
để tiếp tục chế biến, lắp ráp thành sản phẩm hàng hoá của đơn vị mình. VD: bàn
đạp, khung xe đạp trong công nghệ lắp ráp xe.
- Nguyên Vật Liệu phụ: là đối tượng lao động nhưng chỉ có vai trò trong
quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm như làm tăng chất lượng của Nguyên Vật
Liệu chính và tăng chất lượng của sản phẩm, làm thay đổi màu sắc mùi vị của
chất lượng sản phẩm phục vụ cho việc bảo quản bao gói sản phẩm, kích thích thị
hiếu tiêu dùng. VD: dầu mỡ bôi trơn máy móc trong sản xuất, thuốc nhuộm
trong XN Dệt, thuốc trừ sâu, thuốc kích thích tăng tưởng trong trồng trọt sản
xuất.
- Nhiên liệu thực chất: là một loại vật liệu phụ nhưng do tính năng tác
dụng cách thức bảo quản của nhiên liệu khá đặc biệt đó là thứ nhằm tạo ra nhiệt
năng cho sản xuất vì vậy ta tách thành nhóm riêng gọi là nhiên liệu nó có tác

dụng cung cấp nhiệt lượng cho quá trình sản xuất kinh doanh như xăng, dầu,
than củi, hơi đốt...
- Phụ tùng thay thế: là các chi tiết, bộ phận máy móc thiết bị mà Doanh
nghiệp mua về dự trữ để thay thế sữa chữa, máy móc thiết bị của Doanh nghiệp.
VD: vòng bi, vòng đệm, săm lốp.
- Thiết bị XDCB: bao gồm các thiết bị, phương tiện (cần lắp, không cần
lắp, kết cấu, công cụ, khí cụ...) mà Doanh nghiệp mua nhằm mục đích cho đầu
tư XDCB của Doanh nghiệp
- Phế liệu: là những vật liệu bị loại ra trong quá trình sản xuất kinh doanh
và thanh lý TSCĐ của đơn vị, nó đã mất hết hoặc phần lớn giá trị sử dụng ban
SVTH: Đoàn Văn Chương

5

Lớp: Kế toán K4 – Đức Thọ


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Hồ Thị Vinh
đầu có thể dùng lại vào quá trình sản xuất kinh doanh của một Doanh nghiệp
như phôi bào, thép vụn, gỗ vụn, gạch ngói vỡ...
- Vật liệu khác: bao gồm các loại vật liệu còn lại ngoài các thứ chưa kể
trên như báo bì vật đóng gói, các loại vật tư đặc chủng...
* Căn cứ vào mục đích công dụng của Nguyên Vật Liệu thì Nguyên Vật
Liệu được chia thành:
- Nguyên Vật Liệu trực tiếp: là loại Nguyên Vật Liệu sử dụng trực tiếp
vào việc chế tạo sản phẩm,
- Nguyên Vật Liệu sử dụng cho các nhu cầu khác như phục vụ quản lý sản
xuất, phục vụ cho tiêu thụ thành phẩm và quản lý Doanh nghiệp
* Căn cứ vào nguồn hình thành Nguyên Liệu Vật Liệu

- Nguyên Vật Liệu mua ngoài
- Nguyên Vật Liệu tự gia công chế biến
- Nguyên Vật Liệu thuê ngoài gia công chế biến
- Nguyên Vật Liệu nhận vốn góp liên doanh
- Nguyên Vật Liệu được cấp tài trợ
Ngoài cách phân loại theo quy định này Doanh nghiệp sản xuất còn chia
theo chi tiết từng loại Nguyên Vật Liệu, một số Doanh nghiệp còn lập sổ danh
điểm vật liệu để hạch toán riêng cho từng loại Nguyên Vật Liệu. Để đảm bảo
cho quá trình sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp được tiến hành thường
xuyên, liên tục và đảm bảo cho việc quản lý Nguyên Vật Liệu một cách chặt chẽ
cần phải nhận biết được một cách cụ thể đầy đủ số hiện có và tình hình biến
động của từng thứ Nguyên Vật Liệu. Bởi vậy trong các Doanh nghiệp Nguyên
Vật Liệu cần phải được phân chia một cách chi tiết theo từng loại, thứ, tính năng
lý, hoá, theo từng quy cách phẩm chất NVL. Việc phân chia đó được thực hiện
trên cơ sở xây dựng và lập sổ danh điểm Nguyên Vật Liệu. Tuỳ theo số lượng
của từng thứ, từng nhóm, từng loại Nguyên Vật Liệu mà xây dựng kýhiệu mã số
cho phù hợp, có thể gồm 1,2 hoặc 3,4... chữ số
1.2.2. Đánh giá nguyên vật liệu
SVTH: Đoàn Văn Chương

6

Lớp: Kế toán K4 – Đức Thọ


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Hồ Thị Vinh
Đánh giá NVL là thước đo tiền tệ biểu hiện giá trị của vật liệu theo những
nguyên tắc nhất định đảm bảo yêu cầu thực và chính xác có như vậy mới đảm
bảo quản lý vật liệu chặt chẽ có hiệu quả.

Về nguyên tắc: là tài sản dự trữ thuộc tài sản lưu động phải được đánh
giá thực tế vật liệu thu mua. Tức là giá trị của NVL phản ánh trên sổ sách kế
toán tổng hợp, trên Bảng cân đối kế toán và các báo cáo kế toán khác nhất thiết
phải theo giá thực tế. Song do đặc điểm của NVL có nhiều chủng loại thường
xuyên biến động trong quá trình sản xuất kinh doanh và yêu cầu phải phản ánh
kịp thời hàng ngày tình hình biến động và số hiện có của vật liệu nên trong công
tác kế toán NVL có thể được định giá theo giá hạch toán.
1.2.2.1. Giá thực tế nhập kho:
Tuỳ theo từng nguồn nhập mà giá thực tế của vật liệu được xác định như sau:
- Đối với vật liệu mua ngoài:
+ Nếu NVL mua để dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc đối
tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ

Giá
thực tế

=

giá mua ghi

Thuế

CP trực

các khoản

trên HĐ

nhập


tiếp PS

giảm giá hàng

(không có

+

VAT)

khẩu

+

-

trong khâu

(nếu có)

mua và hàng
mua trả lại

mua

+ Nếu NVL mua để dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh không thuộc
đối tượng nộp thuế GTGT hoặc nộp thuế GTGT theo phương pháp trưc tiếp:

Giá
thực tế


=

giá mua ghi

Thuê

CP trực

Các khoản

trên HĐ

nhập

tiếp PS

giảm giá hàng

(gồm cả

+

khẩu

+

trong khâu

-


mua và hàng

thuế VAT)
(nếu có)
mua trả lại
mua
- Đối với NVL do Doanh nghiệp tự gia công chế biến thì giá thực tế bao

gồm:
Giá thực tế

=

Giá trị thực tế của NVL gia

SVTH: Đoàn Văn Chương

7

+

Chi phí gia công

Lớp: Kế toán K4 – Đức Thọ


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Hồ Thị Vinh

công tự chế
tự chế
- Đối với vật liệu thuê ngoài gia công chế biến thì giá thực tế là:
Tiền công

Giá trị NVL
Giá thực tế

=

xuất ra ngoài gia

+

công chế biến

Chi phí VC

phải trả cho

+

người nhận

bốc dở khi đi
và khi về

chế biến
- Đối với NVL được biếu tặng thưởng thì:
Giá thực tế


Giá thị trường NVL

=

+

Chi phí

tương đương
liên quan
- Đối với NVL nhận góp vốn liên doanh, cổ phần thì giá thực tế là do các
bên tham gia liên doanh đánh giá.
- Đối với phế liệu: giá thực tế là giá ước tính có thể sử dụng được hay giá
thu hồi tối thiểu.
Giá thực tế = giá trị có thể sử dụng được hoặc có thể bán được
Trong tình hình đổi mới công tác hạch toán hiện nay việc đánh giá NVL
theo giá thực tế là vô cùng quan trọng đó chính là cơ sở số liệu để phản ánh một
số chỉ tiêu giá trị thực của tài sản dự trữ sau khi đã trừ đi các khoản dự phòng
giảm giá (cho các vật liệu tồn kho) ở thời điểm bảng cân đối Tài sản.
1.2.2.2. Giá thực tế xuất kho
Để phân bổ chính xác chi phí thực tế về NVL đã tiêu hao cho quá trình
sản xuất kinh doanh khi xuất dùng NVL kế toán phải tính toán chính xác giá
thực tế của NVL xuất cho các nhu cầu đối tượng khác nhau. Việc tính giá thực
tế của NVL xuất kho có thể được xác định theo một trong các phương pháp sau
đây:
a. Tính theo giá bình quân
Giá thực tế NVL xuất dùng hoặc tồn kho cuối tháng bằng số lượng NVL
xuất kho hoặc tồn kho cuối tháng nhân với đơn giá bình quân.
- Bình quân cả kỳ dự trữ:

Giá đơn vị
bình quân cả

Giá thực tế VL tồn ĐK + Giá thực tế VL nhập TK
=

Số lượng thực tế VL tồn ĐK + Số lượng thực tế VL nhập TK

kỳ dự trữ
SVTH: Đoàn Văn Chương

8

Lớp: Kế toán K4 – Đức Thọ


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Hồ Thị Vinh
Cách tính tuy đơn giản dể làm nhưng độ chính xác không cao. Hơn nữa,
công việc tính toán dồn vào cuối tháng gây ảnh hưởng công tác quyết toán
chung.
- Đơn giá bình quân tồn đầu kỳ
Giá đơn vị

Giá thực tế VL tồn ĐK

bình quân tồn

=


Số lượng thực tế VL tồn ĐK

đầu kỳ
Cách tính này mặc dầu khá đơn giản và phản ánh kịp thời tình hình biến
động vật liệu trong kỳ tuy nhiên không chính xác vì không tính đến sự biến động
giá cả vật liệu kỳ này.
- Đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập:
Giá đơn vị
bình quân sau

Giá t.tế VL tồn kho + giá t.tế VL NK sau mỗi lần nhập
=

Số lượng t.tế VL tồn kho + SL t.tế VL NK sau mỗi lần nhập
mỗi lần nhập
Cách tính này khắc phục được nhược điểm của hai phương pháp trên vừa

chính xác, vừa cập nhật. Nhược điểm của phương pháp này tốn nhiều công sức,
tính toán lâu.
b. Tính theo giá thực tế đích danh (phương pháp trực tiếp)
Theo phương pháp này thường được áp dụng đối với loại vật liệu có giá
trị cao, các loại vật tư đặc chủng. Giá thực tế NVL xuất kho được căn cứ vào
đơn giá thực tế vật liệu nhập kho theo từng lô, từng lần nhập. Vật tư nhập giá
nào thì xuất kho ta lấy đích danh giá nhập đó.
c. Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO)
Theo phương pháp này ta giả định rằng loại vật liệu nào sản xuất kinh
doanh trước thì xuất trước xuất hết số nhập trước mới đến số nhập sau theo giá
thực tế của từng số hạng xuất. Phương pháp này thích hợp trong trường hợp giá
cả ổn định, có xu hướng giảm.
d. Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO)


SVTH: Đoàn Văn Chương

9

Lớp: Kế toán K4 – Đức Thọ


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Hồ Thị Vinh
Theo phương pháp này ta cũng phải xác định đơn giá thực tế của từng lần
nhập nhưng khi xuất sẽ căn cứ vào số lượng xuất và đơn giá thực tế nhập kho
lần cuối sau đó mới lần lượt tới các lần nhập trước để tính giá thực tế xuất kho.
Loại vật tư nào nhập sau sẽ được sử dụng để xuất trước, xuất hết đợt nhập sau
mới sử dụng đến đợt nhập trước đó. Xuất của đợt nhập nào lấy theo giá của đợt
nhập đó.
Như vậy giá thực tế của vật liệu tồn kho cuối kỳ lại là giá thực tế vật liệu
tính theo giá của các lần nhập đầu kỳ.
Mỗi phương pháp tính giá NVL có nội dung ưu nhược điểm và điều kiện
áp dụng phù hợp nhất định. Doanh nghiệp phải căn cứ vào hoạt động sản xuất
kinh doanh vào yêu cầu quản lý và trình độ đội ngũ cán bộ kế toán để lựa chọn
và đăng ký một phương pháp phù hợp. Phương pháp tính giá đã đăng ký phải
được sử dụng nhất quán trong niên độ kế toán.
1.3. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
1.3.1.Chứng từ và sổ kế toán sử dụng.
1.3.1.1. Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
Kế toán chi tiết NVL là sự chi tiết hoá các thông tin tổng quát được hình
thành bởi hạch toán tổng hợp nhằm thu nhập thông tin rộng rãi cho việc quản lý
và kiểm tra các hoạt động kinh doanh.
Giữa hạch toán chi tiết với hạch toán tổng hợp có mối quan hệ mật thiết

với nhau. Trước hết về mặt quản lý chúng hình thành một tổng thể thông tin
hoàn chỉnh phục vụ cho các cấp quản lý Nhà nước, các tổ chức kinh tế của một
Doanh nghiệp trong nội bộ Doanh nghiệp. Về mặt ghi chép có thể là 2 quá trình,
song hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết đều dựa vào 1 cơ sở chung là hệ
thống chứng từ thống nhất. Do đó đảm bảo cho việc kiểm tra và đối chiếu lẫn
nhau.
Hệ thống thông tin hạch toán tổng hợp được hình thành trên cơ sở tôn
trọng một cách nghiêm ngặt theo các quy định của Nhà nước về vận dụng hệ
thống tài khoản kế toán, các phương pháp đánh giá và tính toán kết quả kinh
SVTH: Đoàn Văn Chương

10

Lớp: Kế toán K4 – Đức Thọ


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Hồ Thị Vinh
doanh, trong đó hệ thống thông tin được dựa trên cơ sở hạch toán chi tiết xây
dựng phù hợp với yêu cầu quản lý riêng của Doanh nghiệp.
Một trong những yêu cầu của công tác quản lý vật liệu đòi hỏi phải quản
lý, theo dỏi chặt chẽ tình hình xuất nhập kho cho từng thứ, từng loại vật liệu cả
về số lượng, chất lượng chủng loại và giá trị.
1.3.1.2. Chứng từ và sổ kế toán sử dụng
Mọi hiện tượng kinh tế xảy ra trong quá trình hoạt động kinh doanh của
Doanh nghiệp liên quan đến việc nhập xuất NVL đều phải được lập chứng từ kế
toán một cách kịp thời, đầy đủ và chính xác theo đúng chế độ quy định ghi chép
ban đầu về vật tư.
Mỗi bản chứng từ cần chứa đựng tất cả các chỉ tiêu đặc trưng cho nghiệp
vụ kinh tế phát sinh, về nội dung quy mô của nghiệp vụ, về thời gian địa điểm

xảy ra nghiệp vụ cũng như người chịu trách nhiệm về nghiệp vụ và người lập
bảng chứng từ...
Hệ thống chứng từ kế toán phản ánh kịp thời, đầy đủ chính xác tình hình
nhập xuất vật liệu là cơ sở tiến hành ghi chép trên thẻ kho và trên sổ kế toán. Để
kiểm tra giám sát tình hình biến động về số lượng của từng thứ vật liệu thực hiện
quản lý có hiệu quả, phục vụ đầy đủ nhu cầu về vật liệu cho hoạt động sản xuất
kinh doanh, chứng từ kế toán về nhập xuất vật liệu gồm có:
- Phiếu nhập kho (Mẫu 01 - VT)
- Phiếu xuất kho (Mẫu 02 - VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Mẫu 03 - VT)
- Biên bản kiểm kê vật tư sản phẩm hàng hoá (Mẫu 08 - VT)
- Hoá đơn bán hàng (Mẫu 01 - BH)
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho (Mẫu 02 - BH)
- Hoá đơn cước phí vận chuyển (Mẫu 03 - BH)
- Hoá đơn GTGT (Mẫu 01 - GTGT)
Ngoài các chứng từ mang tính chất bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy
định của Nhà nước trong các Doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ kế
toán hướng dẫn như: Phiếu xuất vật tư theo hạn mức (mẫu 04 - VT), Biên bản
11
SVTH: Đoàn Văn Chương
Lớp: Kế toán K4 – Đức Thọ


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Hồ Thị Vinh
kiêm vận chuyển vật tư (mẫu 05 - VT).... và các chứng từ khác thuộc vào đặc
điểm tình hình cụ thể của từng Doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực hoạt động,
thành phần kinh tế khác nhau.
Đối với các chứng từ kế toán thống nhất bắt buộc phải được tổ chức luân
chuyển theo trình tự và thời gian do kế toán trưởng quy định, phục vụ cho việc

phản ánh, ghi chép, tổng hợp kịp thời của các bộ phận, cá nhân có liên quan.
1.3.2. Các phương pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
1.3.2.1. Hạch toán theo phương pháp thẻ song song
* Nguyên tắc hạch toán: Ở kho ghi chép về mặt số lượng, phòng kế toán
ghi chép về cả số lượng và giá trị từng thứ vật liệu hoặc từng nhóm vật liệu .
- Trình tự ghi chép ở kho: Hàng ngày, thủ kho căn cứ vào các chứng từ
nhập xuất vật liệu ghi số lượng thực nhập, thực xuất vào các thẻ kho có liên
quan. Cuối ngày tính ra số tồn kho trên thẻ kho với số liệu thực tế tồn kho. Định
kỳ hoặc hàng ngày sau khi ghi và sản xuất kinh doanh thẻ kho thủ kho chuyển
hết chứng từ nhập xuất vật liệu cho phòng kế toán.
Riêng phương pháp sổ số dư thủ kho còn phải lập phiếu giao nhận chứng
từ theo từng nhóm NVL vào cuối tháng ghi số lượng của từng danh điểm vật tư
và sổ số dư để chuyển cho phòng kế toán để kiểm tra và tính thành tiền.
- Trình tự ghi chép ở phòng kế toán:
Phòng kế toán mở thẻ kế toán chi tiết vật liệu vật tư cho từng danh điểm
vật tư tương ứng với thẻ kho. Thẻ này có nội dung tương tự thẻ kho, chỉ khác là
theo dõi cả về mặt giá trị.
Khi nhận được chứng từ nhập - xuất kho vật tư từ thủ kho, kế toán NVL
phải kiểm tra chứng từ, ghi đánh giá và tính thành tiền trên các chứng từ nhập,
xuất kho vật liệu sau đó ghi vào sổ chi tiết vật liệu (phương pháp thẻ song song),
sổ đối chiếu luân chuyển (phương pháp đối chiếu luân chuyển) hoặc sổ số dư
(phương pháp sổ số dư) có liên quan.
Cuối tháng kế toán căn cứ vào các sổ trên tính ra tổng số nhập, tổng số
xuất và tồn kho của từng thứ NVL đối chiếu với thẻ kho, lập bản tổng hợp nhập
xuất vật liệu về mặt giá trị để đối chiếu với kế toán tổng hợp.
SVTH: Đoàn Văn Chương

12

Lớp: Kế toán K4 – Đức Thọ



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Hồ Thị Vinh
Có thể khái quát nội dung, trình tự hach toán chi tiết vật liệu của các
phương pháp bằng những sơ đồ sau:
Phiếu nhập
nhập kho
Phiếu
kho

Thẻ kho

Thẻ
hoặc
sổ
chi
tiết
vật


Bảng tổng
hợp nhập,
xuất, tồn vật


Kế toán
tổng hợp

Ghi hàng ngày

Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng

Phiếu xuất kho

Hình 1.1 .Sơ đồ hạch toán chi tiết vật tư theo phương pháp thẻ song song
1.3.2.2. Hạch toán theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Bảng kê
nhập

Phiếu nhập kho

Thẻ kho

Phiếu xuất kho

Sổ đối chiếu luân
chuyển

Bảng kê xuất

Kế toán tổng
hợp

Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu

Quan
hệ tháng
đối chiếu

Ghi cuối
Ghi cuối tháng
Hình 1.2. Sơ đồ hạch toán chi tiết vật tư theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển

SVTH: Đoàn Văn Chương

13

Lớp: Kế toán K4 – Đức Thọ


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Hồ Thị Vinh
1.3.2.3. Hạch toán theo phương pháp sổ số dư
Phiếu GNCT

Phiếu nhập kho
Sổ số dư

Bảng tổng hợp
N-X-T

Thẻ kho
Kế toán tổng hợp

Phiếu GNCT

Phiếu xuất kho
Giải thích:


Ghi hàng ngày

Ghi định kỳ

Ghi cuối tháng

Quan hệ đối chiếu

Hình 1.3. Sơ đồ hạch toán chi tiết vật tư theo phương pháp sổ số dư
1.4. Kế toán tổng hợp nhập xuất kho nguyên vật liệu
NVL là tài sản lưu động thuộc nhóm hàng tồn kho của Doanh nghiệp.
Việc mở tài khoản tổng hợp ghi chép sổ kế toán xác định giá trị hàng tồn kho,
hàng bán ra và xuất dùng vào việc Doanh nghiệp áp dụng kế toán hàng tồn kho
theo phương kê khai thường xuyên hoặc phương pháp kiểm kê định kỳ.
1.4.1. Hạch toán tổng hợp NVL trong các Doanh nghiệp áp dụng theo
phương pháp kê khai thường xuyên.
1.4.1.1. Đặc điểm của phương pháp kê khai thường xuyên
Phương pháp kê khai thường xuyên hàng tồn kho là phương pháp theo dõi
tình hình hiện có sự biến động tăng giảm NVL một cách thường xuyên liên tục
trên các tài khoản và sổ kế toán tổng hợp khi có các chứng từ nhập, xuất hàng
tồn kho.
Việc xác định NVL xuất dùng căn cứ trực tiếp vào chứng từ xuất kho sau
khi đã được tập hợp phân loại theo các đối tượng sử dụng để ghi vào các tài
khoản và sổ kế toán.
Phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp có quy mô lớn,
thường tiến hành hai hoạt động kinh doanh trở lên hay sản xuất nhiều loại sản
phẩm khác nhau với số lượng lớn, giá trị cao.
1.4.1.2. Tài khoản sử dụng
SVTH: Đoàn Văn Chương


14

Lớp: Kế toán K4 – Đức Thọ


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Hồ Thị Vinh
- Tài khoản 151: Hàng mua đang đi trên đường
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá các loại hàng hoá mà Doanh
nghiệp đã mua, đã nhận thanh toán với người bán nhưng cuối tháng chưa kiểm
nhận nhập kho Doanh nghiệp
Kết cấu tài khoản 151:
Bên nợ: Phản ánh giá trị NVL thực tế đi trên đường tăng trong kỳ
Bên có: Phản ánh giá trị thực tế của Nguyên Liệu Vật Liệu mua ở kỳ
trước nhập kho hoặc chuyển giao thẳng cho kho hàng hoặc đơn vị sử dụng.
Dư nợ: Giá trị thực tế của Nguyên Liệu Vật Liệu đang đi trên đường ở
cuối kỳ
- Tài khoản 152: Nguyên Vật Liệu
Tài khoản này dùng để ghi chép số hiện có và tình hình tăng giảm nguyên
vật liệu theo giá thực tế.
Kết cấu tài khoản 152:
Bên nợ: * Giá thực tế của Nguyên Vật Liệu nhập kho trong kỳ như sau:
- Giá thực tế của Nguyên Liệu Vật Liệu mua ngoài
- Giá trị vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê
- Chênh lệch tăng vật liệu do nhà nước cho đánh giá lại
Bên có: - Giá thực tế của Nguyên Vật Liệu xuất kho trong kỳ
- Giá trị vật liệu thiếu phát hiện khi kiểm kê
- Chênh lệch giảm vật liệu do nhà nước cho đánh giá lại
- Chiết khấu mua hàng được hưởng
Dư nợ: Trị giá thực tế của Nguyên Vật Liệu tồn kho cuối kỳ

Tài khoản này có thể mở chi tiết theo yêu cầu quản lý của mỗi đơn vị ,
thông thường gồm:
-Tài khoản 152.1: Vật liệu chính
-Tài khoản 152.2: Vật liệu phụ
-Tài khoản 152.3: Nhiên liệu
-Tài khoản 152.4: Phụ tùng
-Tài khoản 152.5: Vật liệu thiết bị XDCB
15
SVTH: Đoàn Văn Chương
Lớp: Kế toán K4 – Đức Thọ


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
-Tài khoản 152.7: Phế liệu

GVHD: Th.S Hồ Thị Vinh

- Tài khoản 331: “Phải trả người bán”
Tài khoản này dùng để phản ánh quan hệ giữa Doanh nghiệp với người
bán, người nhận thầu về vật tư hàng hoá theo hợp đồng kinh tế đã ký kết. Tài
khoản này có thể có dư có và dư nợ.
Kết cấu của tài khoản 331:
Bên nợ: - Số tiền Doanh nghiệp trả cho người bán hoặc ứng trước tiền
cho người bán
- Số tiền giảm giá hàng mua, hàng mua trả lại cho người bán được trừ vào
nợ phải trả.
Bên có: - Số tiền phải trả cho người bán, người nhận thầu
- Điều chỉnh giá tạm tính thành giá thực tế khi hoá đơn về hoặc có thông
báo giá chính thức
Dư nợ: Phản ánh số tiền Doanh nghiệp đã ứng trước cho người bán, trả

thừa
Dư có: Phản ánh số tiền Doanh nghiệp còn nợ người bán
Tài khoản này về nguyên tắc không được trừ giữa các đối tượng thanh
toán khi lên bảng cân đối kế toán.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan: 111, 112, 141, 128,
222, 241, 311, 331, 627, 641, 642. Tài khoản 133 chỉ sử dụng với Doanh nghiệp
áp dụng hạch toán VAT theo phương pháp khấu trừ
1.4.1.3. Phương pháp hạch toán

SVTH: Đoàn Văn Chương

16

Lớp: Kế toán K4 – Đức Thọ


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Hồ Thị Vinh
TK 154, 642, 241

TK 152-NVL

TK ,111,112, 331
Nhập kho NVL mua về

Xuất NVL dùng cho SXKD
XDCB

TK 133(1)

Thuế GTGT

TK 154

(nếu có)

Xuất NVL thuê ngoài

TK 154

Gia công, chế biến

TK 111, 112,3331

NVL gia công, chế biến xong
CKTM, giảm giá

Nhập kho

hàng mua, trả lại hàng mua

TK 411

TK 133(1)
Nhận vốn góp bằng vật liệu
Thuế GTGT

TK 632
TK 3332,3333


Xuất bán NVL

Thuế nhập khẩu, TTĐB NVL
Nhập khẩu (nếu có)

TK 1381

TK 3381
NVL phát hiện thừa khi

NVL phát hiện thiếu khi

Kiểm kê chờ xử lý

Kiểm kê chờ xử lý

Hình 1.4. Sơ đồ hạch toán tổng quát NVL theo phương pháp kê khai thường
xuyên tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ (QĐ số 48)
1.4.2. Hạch toán tổng hợp NVL trong các Doanh nghiệp áp dụng
phương pháp kiểm kê định kỳ:
1.4.2.1. Đặc điểm của phương pháp kiểm kê định kỳ
SVTH: Đoàn Văn Chương

17

Lớp: Kế toán K4 – Đức Thọ


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Hồ Thị Vinh

Phương pháp kiểm kê định kỳ không theo dõi một cách thường xuyên liên
tục về tình hình biến động của các loại vật tư, hàng hoá, sản phẩm trên các tài
khoản mà chỉ phản ánh giá trị tồn kho đầu kỳ hoặc cuối kỳ của chúng trên cơ sở
kiểm kê, xác định lượng tồn kho thực tế. Từ đó, xác định lượng xuất dùng cho
SXKD và các mục đích khác trong kỳ theo công thức:
Giá vật liệu
Tổng giá trị
Giá vật liệu tồn
Giá trị VL tồn
xuất dùng
=
+
VL tăng thêm kho đầu kỳ
kho cuối kỳ
trong kỳ
trong kỳ
Độ chính xác của phương pháp này không cao mặc dầu tiết kiệm được
công sức ghi chép hoặc nó chỉ thích hợp với các đơn vị kinh doanh những chủng
loại hàng hoá, vật tư khác nhau, giá trị thấp, thường xuyên, xuất dùng xuất bán.
Theo phương pháp này kế toán sử dụng những TK sau:
1.4.2.2. Tài khoản sử dụng
- Tài khoản 611: Mua hàng (TK 611.1: mua Nguyên Liệu Vật Liệu):
Dùng để theo dõi tình hình thu mua, tăng giảm Nguyên Liệu Vật Liệu theo giá
thực tế (giá mua hoặc chi phí thu mua)
Kết cấu TK 611:
Bên Nợ: - Kết chuyển giá trị vật liệu đang đi đường đầu kỳ hoặc tồn kho
đầu kỳ
- Giá thực tế của VL nhập trong kỳ
Bên Có: - Kết chuyển giá trị VL đanh đi đường cuối kỳ hoặc tồn kho cuối kỳ
- Giá thực tế của VL đã sử dụng trong kỳ

- Số tiền giảm giá hàng mua, giá trị hàng mua trả lại cho người
bán (nếu có)
TK này cuối kỳ không có số dư hoặc được mở chi tiết cho từng loại vật tư
hàng hoá.
- TK 152: Nguyên Vật Liệu
Dùng để phản ánh giá thực tế Nguyên Vật Liệu tồn kho, chi tiết theo từng loại
Kết cấu TK 152:
Bên Nợ: giá thực tế Nguyên Vật Liệu tồn kho cuối kỳ
Bên Có: kết chuyển Nguyên Vật Liệu tồn kho đầu kỳ
18
SVTH: Đoàn Văn Chương
Lớp: Kế toán K4 – Đức Thọ


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Hồ Thị Vinh
Dư Nợ: giá thực tế Nguyên Vật Liệu tồn kho cuối kỳ
- TK 151: Hàng mua đang đi trên đường
Dùng để phản ánh trị giá hàng mua (đã thuộc sỡ hữu của đơn vị) nó đang đi
đường hay đanh gửi tại kho người bán, chi tiết theo từng loại hàng, từng người bán.
Kết cấu TK 151:
Bên Nợ: giá thực tế hàng đang đi đường cuối kỳ
Bên Có: kết chuyển giá thực tế hàng đang đi đường đầu kỳ
Dư Nợ: giá thực tế hàng đanh đi đường cuối kỳ
Ngoài ra, trong quá trình hạch toán, kế tôán còn sử dụng một số TK khác
có liên quan như TK: 111, 112, 133, 131, 331.... các TK này có nội dung và kết
cấu giống như phương pháp kê khai thường xuyên.
1.4.2.3. Phương pháp hạch toán
TK 611


TK 152

TK 611
Kết chuyển giá trị NVL

K/c giá trị NVL
tồn kho đầu kỳ

tồn kho cuối kỳ

TK 111,112,141, 331
Trị giá hàng mua

TK 133(1)

Thuế GTGT
được khấu trừ

Hình 1.5. Sơ đồ hạch toán tổng hợp vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ
tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ (QĐ số 48)
SVTH: Đoàn Văn Chương

19

Lớp: Kế toán K4 – Đức Thọ


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Hồ Thị Vinh
Nếu Doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp

thì giá thực tế vật liệu bao gồm cả thuế VAT đầu vào khi hạch toán tăng nguyên
vật liệu thì được ghi theo tổng giá thanh toán theo ĐK:
Nợ TK 152: Tổng giá thanh toán
Có TK lq: Tổng giá thanh toán

SVTH: Đoàn Văn Chương

20

Lớp: Kế toán K4 – Đức Thọ


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Hồ Thị Vinh
CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN QUANG MINH
2.1. Tình hình chung về đơn vị
2.1.1. Khái quát chung về quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty cổ phần Quang Minh được thành lập ngày 20 tháng 06 năm 2010
theo quyết định số 1242/QĐUB của UBND tỉnh Hà Tĩnh.
- Tên giao dịch : Công ty cổ phần Quang Minh
- Giám đốc: Nguyễn Hoàng Anh Tuấn
- Địa chỉ: Khối 5 – Thị trấn Đức Thọ - Đức Thọ - Hà Tĩnh
- Số điện thoại :
- Loại hình Doanh nghiệp : Vừa và nhỏ
Tài khoản số: 0641000136072


Ngân hàng Ngoại thương Hà Tĩnh

Mã số thuế: 3001.281.535
Vốn điều lệ: 2.200.000.000đ (Hai tỷ, hai trăm triệu đồng chẵn)
- Chức năng: Công ty cổ phần Quang Minh là một doanh nghiệp hoạt
động kinh doanh độc lập, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được mở tài
khoản tại ngân hàng. Công ty thực hiện quyền tự chủ sản xuất kinh doanh trong
phạm vi pháp luật quy định. Công ty quản lý theo chế độ một thủ trưởng trên cơ
sở thực hiện quyền làm chủ của tập thể người lao động. Công ty hoạt động theo
phương thức hạch toán kinh doanh, đảm bảo đúng đắn mối quan hệ giữa lợi ích
toàn xã hội, lợi ích tập thể của người lao động,trong đó lợi ích của người lao
động là động lực trực tiếp. Công ty có chế độ đãi ngộ thích đáng đối với những
thành tích trong hoạt động sản xuất kinh doanh, phát huy sáng kiến, cải tiến kĩ
thuật, đồng thời nghiêm khắc xử lý kỷ luật những người không hoàn thành
nhiệm vụ hoặc vi phạm nội quy, quy chế của công ty và pháp luật Nhà nước.
Các ngành nghề kinh doanh chủ yếu của Công ty:

SVTH: Đoàn Văn Chương

21

Lớp: Kế toán K4 – Đức Thọ


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Hồ Thị Vinh
Xuất phát từ đặc điểm về điều kiện tự nhiên, xã hội của huyện Đức Thọ tĩnh Hà Tĩnh cũng như năng lực của Công ty nên công ty đã đa dạng hóa ngành
nghề, với các ngành nghề sau:
+ Xây lắp các công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp
+ Thi công các công trình giao thông, thủy lợi, xây lắp điện

- Nhiệm vụ:
Hoạt động sản xuất kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký, hoàn thành
nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước, tạo công ăn việc làm và tăng thu nhập cho
người lao động, đảm bảo công bằng, dân chủ theo pháp luật .
Sử dụng và phát huy hiệu quả vốn Nhà nước, vốn vay ngân hàng. Bảo
đảm bảo toàn và phát triển vốn Nhà nước, thực hiện đúng pháp luật các hợp
đồng kinh tế đã ký kết với các đối tác.
Thực hiện các quy định về thống kê, kế toán tài chính, hồ sơ tài liệu theo
quy định của Nhà nước về pháp lệnh thống kê kế toán. Chịu trách nhiệm về tính
chính xác của các hồ sơ, tài liệu trước pháp luật.
Cùng địa phương và các tổ chứa chính trị xã hội khác trên địa bàn giữ
vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, đảm bảo giữ gìn vệ sinh môi
trường,an toàn vệ sinh lao động,thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh
tế - xã hội trên địa bàn.
+ Năng lực hoạt động của công ty
Công ty cổ phần Quang Minh là đơn vị sản xuất kinh doanh hạch toán độc
lập, tự chủ về tài chính phù hợp với luật Doanh nghiệp nhà nước và các quy định
khác của pháp luật. Công ty quản lý tập trung mọi nguồn vốn, sử dụng đúng
mục đích, có hiệu quả và chịu trách nhiệm trưc tiếp về tài chính của công ty
trước pháp luật.
2.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty
Công ty cổ phần Quang Minh là một đơn vị hoạt động theo đăng ký kinh
doanh và giấy phép hành nghề được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Nhiệm vụ
chủ yếu của Công ty là xây lắp các công trình dân dụng trên địa bàn được cho
phép.
SVTH: Đoàn Văn Chương

22

Lớp: Kế toán K4 – Đức Thọ



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Hồ Thị Vinh
Theo đặc điểm sản xuất thì sản phẩm chủ yếu của Công ty là xây dựng cơ
bản hoàn thành nhiệm vụ bàn giao đưa vào sử dụng. Do đó qui trình công nghệ
sản xuất thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất của Công ty
Giải phóng mặt bằng
chuẩn bị hiện trường
xây lắp
Nhận
thầu
xây
lắp

Triển khai
thi công
các hạng
mục công
trình

Tổ chức bộ máy quản
lý, chỉ huy thi công
công trình

Nghiệm
thu bàn
giao,
thanh toán

công trình

Tập kết, cung ứng vật
tư, nhiên liệu, thiết bị,
nhân lực

Nhìn vào sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất của công ty phải trải qua 4
giai đoạn:
Giai đoạn thứ nhất: Nhận thầu xây dựng
Doanh nghiệp tham gia đấu thầu, khi đã trúng thầu thì việc phải làm tiếp
là ký kết hợp đồng nhận thầu với chủ đầu tư.
Giai đoạn thứ hai: Chuẩn bị
Sau khi hợp đồng nhận thầu đã được ký kết với chủ đầu tư thì Doanh
nghiệp tổ chức công việc chuẩn bị:
- Giải phóng mặt bằng, chuẩn bị hiện trường thi công
- Tổ chức bộ máy quản lý, chỉ huy thi công công trình
- Tập kết, cung ứng vật tư, nhiên liệu, thiết bị, nhân lực để thi công công
trình
Giai đoạn ba: Triển khai thi công các hạng mục
Đây là giai đoạn chính trong quy trình công nghệ sản xuất của công ty.
Sau khi đã chuẩn bị đầy đủ mặt bằng, đã có bộ máy quản lý chỉ huy thi công
công trình, vật tư, thiết bị, máy móc, nhân lực thì giai đoạn tiếp theo là triển khai
thi công từng hạng mục công trình.
Giai đoạn thứ tư: Nghiệm thu bàn giao công trình
SVTH: Đoàn Văn Chương

23

Lớp: Kế toán K4 – Đức Thọ



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Hồ Thị Vinh
Sau khi công trình đã hoàn thành thì công việc cuối cùng là tiến hành
công tác nghiệm thu bàn giao công trình với chủ đầu tư.
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy của công ty
Công ty cổ phần Quang Minh là Doanh nghiệp tư nhân dưới sự quản lý về
mặt nhà nước của Sở công nghiệp Hà Tĩnh. Hiện nay Công ty có tổng số lao
động là 10 người được biên chế ở 2 phòng bao gồm :
1- Bộ phận văn phòng công ty:
- Ban Giám đốc công ty
- Phòng Kế hoạch - Kĩ thuật - Vật tư
- Phòng Hành chính - Kế toán
2 - Các đơn vị trực thuộc :
- Đội thi công các công trình xây dựng
- Đội thi công các công trình giao thông

Tổ chức bộ máy của công ty được bố trí theo sơ đồ
GIÁM ĐỐC CÔNG TY

PHÓ GIÁM ĐỐC

PHÒNG HC-KT

PHÒNG KH-KT-VT

ĐỘI THI
CÔNG
CÁC
CTXD


SVTH: Đoàn Văn Chương

ĐỘI THI
CÔNG
CÁC
CTGT

24

Lớp: Kế toán K4 – Đức Thọ


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Hồ Thị Vinh

Về chức năng quản lý:
Theo xu thế đổi mới, bộ máy quản lí của Công ty đòi hỏi phải gọn nhẹ thì
hoạt động mới có hiệu quả cao, vì vậy Bộ máy văn phòng công ty chỉ có Ban
giám đốc và 2 phòng chính:
- Ban giám đốc công ty
- Phòng Hành chính - Kế toán
- Phòng Kế hoạch -Kĩ thuật - Vật tư
Mối quan hệ giữa các bộ phận :
Tuy bộ máy văn phòng công ty được tổ chức sắp xếp hết sức gọn nhẹ
nhưng giữa các bộ phận có mối quan hệ hết sức khăng khít và nhịp nhàng,
nhiệm vụ và chức năng mỗi bộ phận khác nhau nhưng cùng hỗ trợ để thực hiện
mục tiêu chung đó là xây dựng công ty ngày một lớn mạnh.
2.1.4. Tổ chức công tác kế toán tại công ty

2.1.4.1 Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
Công ty cổ phần Quang Minh là một đơn vị hạch toán độc lập, có tư cách
pháp nhân đầy đủ. Tổ chức hạch toán kế toán tập trung theo hình thức Chứng từ
ghi sổ, các đội thi công công trình có kế toán riêng, có nhiệm vụ lập, xử lí các
chứng từ phát sinh và chi phí tại nơi công trình. Tập hợp các chứng từ liên quan
đến các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, báo cáo về phòng kế toán. Mọi phần hành
kế toán đều thực hiện ở kế toán đội, công trình. Chứng từ gốc tại các đội, các
công trình kế toán đơn vị về phòng kế toán tại văn phòng vào sổ hàng tháng.
Còn các nghiệp vụ phát sinh tại các công trình thì kế toán ghi sổ hàng ngày.
Hàng ngày các chứng từ gốc được tập hợp, các kế toán tiến hành lập các
bảng kê, sổ chi tiết, chứng từ ghi sổ và số liệu được tập hợp tại kế toán tổng hợp
tiến hành phân bổ và lên bảng báo cáo quyết toán (bảng cân đối kế toán ).

SVTH: Đoàn Văn Chương

25

Lớp: Kế toán K4 – Đức Thọ


×