Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

60 báo cáo thực tập Kế toán nguyên vật liệu tại nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (263.16 KB, 64 trang )

Trờng THCN và QT Đông Đô

Báo cáo tốt nghiệp

Lời nói đầu
Bớc vào thế kỉ XXI, thế kỉ của khoa học kỹ thuật, văn hoá xà hội toàn
diện. Để hoà nhập chung với xu hớng toàn cầu nền kinh tế nớc ta đang bớc đầu
chuyển sang một nền kinh tế hạch toán độc lập, công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Vì vậy các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đang đứng trớc một nền kinh tế
đa thành phần. Nớc ta mở rộng quan hệ về kinh tế đối với các nớc. Nếu muốn
phát triển tốt mỗi doanh nghiệp cần có những quyết sách kịp thời, nắm bắt thời
cơ cũng nh nhu cầu thị trờng đang cần gì? để đáp ứng kịp thời với mục đích
cuối cùng là tái sản xuất và sản xuất cái mới tạo ra nhiều sản phẩm có giá trị
cao, và giá thành đảm bảo thu đợc lợi nhuận tối đa.
Muốn vậy doanh nghiệp phải tổ chức quản lý tốt mọi yếu tố liên quan đến
sản xuất để tạo ra sản phẩm từ hoạt đ thu mua NVL ban đầu cho đến khi hoàn
thành sản phẩm chi phí về NVL phù hợp mà chất lợng sản phẩm vẫn đảm bảo.
Vì NVL là đối tợng lao động, yếu tố cơ bản không thể thiếu đợc trong quá trình
sản xuất, nó là cơ sở vật chất chủ yếu để hình thành lên sản phẩm mới. Chất lợng sản phẩm phụ thuộc phần lớn vào NVL dùng để sản xuất ra sản phẩm đó.
Do đó việc ghi chép phản ánh tình hình thu mua, nhập khẩu và dự trữ NVL giữ
một vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin đề ra các biện pháp quản lý
NVL phải nghiêm túc, đúng đắn.
Trớc thực tế đó nhà máy Bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị luôn coi trọng công
tác hạch toán kế toán là khâu quan trọng hàng đầu trong toàn bộ hạch toán của
nhà máy từ khi còn bao cấp. Đặc biệt khi chuyển sang cơ chế thị trờng, hạch
toán kế toán đợc mua bán chủ yếu trên thị trờng với giá cả thoả thuận chịu sự
tác động của các quy luật kinh tế nh quy luật cung cầu, cạnh tranh, giá trị Vì
thế hạch toán kế toán đợc coi là yếu tố cơ bản để giảm chi phí hạ giá thành sản
phẩm. Trong đó công tác kế toán NVL là trọng tâm. Nhà máy luôn tìm ra các
biện pháp để hạch toán NVL cho phù hợp.
Là một học sinh với kiến thức đà đợc học ở nhà trờng cùng thời gian tìm


hiểu thực tế tại nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị, trớc tính cấp bách của vấn

SVTH: Nguyễn Thị Xiªm

1

Líp: TCKT C2


Trờng THCN và QT Đông Đô

Báo cáo tốt nghiệp

đề em xin góp một phần nhỏ bé của mình để hoàn thiện công tác kế toán NVL ở
nhà máy.
Chuyên đề tốt nghiệp này đợc xây dựng bởi sự giúp đỡ nhiệt tình của các
thầy cô giáo và các cán bộ quản lý của nhà máy. Song do trình độ và thời gian
tiếp cận của em còn hạn chế cho nên chuyên đề tốt nghiệp không tránh khỏi
những thiết sót. Em mong muốn đợc thu thập nhiều ý kiến đóng góp để chuyên
đề của mình đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

SVTH: Nguyễn Thị Xiêm

2

Lớp: TCKT C2


Trờng THCN và QT Đông Đô


Báo cáo tốt nghiệp

Phần I: Lí luận chung về kế toán nguyên vật liệu
I. Đặc điểm tình hình chung của Nhà máy bánh kẹo cao
cấp hữu nghị
1. Quá trình hình thành và phát triển của nhà máy bánh kẹo
cao cấp Hữu Nghị
Tên giao dịch: Nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị
Tên giao dịch quốc tÕ: Frienship Confectionery
Trơ së chÝnh: Phêng Ph¬ng LiƯt - qn Thanh Xuân - Hà Nội
Tel: 04 8643362/ 04.8646669
Fax: 84-04-8642579
Website: http//www.huunghi.com.Việt Nam

a) Quá trình hình thành
Nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị là một doanh nghiệp nhà nớc trực
thuộc Tổng công ty thực phẩm miền Bắc. Quá trình hình thành và phát triển của
nhà máy gắn liền với quá trình hình thành và phát triển của công ty thực phẩm
miền Bắc. Công ty thực phẩm miền Bắc đợc thành lập theo quyết định số
699TM-TCCP ngày 13/08/1997 của Bộ Thơng mại.
Sau khi mới thành lập mặc dù còn gặp nhiều khó khăn nhng để vợt qua
khó khăn trớc mắt và tìm ra hớng đi lâu dài ban giám đốc công ty đà mạnh dạn
xin đầu t dây chuyền sản xuất bánh cookies của Cộng hoà Liên bang Đức với
công suất bánh 10 tấn trên một ngày. Đây là một dây truyền tiên tiến và trang
thiết bị hiện đại với lò nớng ®ỵc ®iỊu khiĨn b»ng gia tù ®éng. Sau mét thêi gian
lắp đặt và chạy thử nhà máy đà chính thức đi vào hoạt theo quyết định số 1260
ngày 8/12/1997 do Tổng giám đốc Công ty thực phẩm miền Bắc ký với tên gọi
"Nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu nghị" thực hiện mục tiêu sản xuất các loại
bánh kẹo, lơng khô, kem xốp và các loại sản phẩm khác mang tên Hữu Nghị.


SVTH: Nguyễn Thị Xiêm

3

Lớp: TCKT C2


Trờng THCN và QT Đông Đô

Báo cáo tốt nghiệp

b. Quá trình phát triển
Mặc dù thời gian đi vào hoạt động không dài nhng với dây truyền sản
xuất hiện đại nhà máy đà cho ra những sản phẩm có giá trị mẫu mà đẹp và đa
dạng giá cả phù hợp với thị hiếu của khách hàng.
Bên cạnh đó nhà máy còn đợc công ty đầu t mạnh cho việc xây dựng cơ
sở hạ tầng, thiết bị công nghệ. Trong đó nhà máy đợc công ty đầu t 4 trực lăn
mới của Italia có thể tạo hình nhiều loại bánh kẹo hoa văn, nhiều loại bánh khác
nhau làm cơ sở để thiết kế nhiều loại sản phẩm nhằm phát huy hết công suất
thiết kế của nhà máy nhằm mục tiêu hạ giá thành sản phẩm. Ngoài ra nhà máy
còn đợc công ty đầu t các dây truyền sản xuất bánh kem xốp và sản phẩm khác
đáp ứng nhu cầu của thị trờng.
Cùng với việc thực hiện mới về pháp lệnh hàng hoá nhÃn hiệu việc áp
dụng các luật thuế mới đà tạo ra thế cạnh tranh bình đẳng hơn giữa các doanh
nghiệp nhất là doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo. Điều này đà giúp nhà máy yên
tâm đi vào sản xuất tạo điều kiện cho nhà máy phát triển vững mạnh.
Về quy mô nhà máy: Với một vị thế tốt cho đến nay nhà máy đà phát
triển thêm các loại sản phẩm mới nh bánh trứng vani, bánh hơng cốm, bánh lúc
ky Mặt khác đợc sự quan tâm của công ty đến nay nhà máy đà có tổng khối lợng kho với diện tích chứa hàng lên tới 600m2 đà đợc sử dụng tạo điều kiện cho

nhà máy trong quá trình sản xuất đặc biệt là trong mùa vụ cao điểm và diện tích
đờng bê tông vào nhà máy là 2000m2.
Về mẫu mà sản phẩm: Tính cho đến nay Nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu
Nghị đà có hàng trăm loại sản phẩm với mẫu mà đẹp mà khách hàng a chuộng.
Về đội ngũ kỹ thuật viên: Hiện nay nhà máy có đội ngũ kỹ thuật viên trẻ
khoẻ lành nghề để làm chủ đợc dây truyền công nghệ sản xuất tiên tiến hiện đại
đợc đào tạo kỹ thuật bởi các chuyên gia cấp thế giới.
Về đội ngũ công nhân: Hiện nay cán bộ công nhân viên nhà máy lên đến
1100 ngời, trong ®ã lao ®éng n÷ chiÕm 70% lao ®éng, nam chiÕm 30%, lao
động thờng xuyên là 620, lao động thời vụ khoảng 480 ngời.

SVTH: Nguyễn Thị Xiêm

4

Lớp: TCKT C2


Trờng THCN và QT Đông Đô

Báo cáo tốt nghiệp

Về quan hệ với các bạn hàng: Nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị quan
hệ với các bạn hàng trên khắp cả nớc và một số bạn hàng nớc ngoài nh: Hà Lan,
Singapore, Nga, Pháp, Nhật, úc và các bạn hàng có tên tuổi trên thế giới.
Về tốc độ tăng trởng:
Năm 2001 tăng 1110 tấn sản phẩm
Năm 2002 tăng 2000 tấn sản phẩm
Năm 2003 tăng 3660 tấn sản phẩm
Năm 2004 tăng 4000 sản phẩm

Dự kiến năm 2005 tăng 4500 tấn sản phẩm
Về vốn của Nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị năm 2004 khoảng
62.506.000.000 đồng trong đó vốn lu động khoảng 4.321.000.000, vốn cố định
là 58.185.000.000 đồng.
Về mục tiêu lâu dài của nhà máy: Phơng châm của nhà máy là làm thoả
mÃn nhu cầu của khách hàng, luôn đạt chất lợng lên hàng đầu và duy trì tốt điều
kiện vệ sinh an toàn thực phẩm sao cho có hiệu quả tốt nhất đối với nhà máy đÃ
đạt đợc những u thế.
Với khoảng thời gian không dài nhà máy đà đạt đợc những u thế thuận lợi
nh hiện nay với những tên tuổi và thế mạnh đó chắc chắn nhà máy còn vợt xa
hơn nữa để hội nhập nền kinh tế trong cơ chế thị trờng mở cửa.
Hiện nay nhà máy có hơn 20 chi nhánh và đại lý trên toàn quốc. Sản
phẩm của nhà máy đang dần dần chiếm lĩnh thị trờng và đợc khách hàng yêu
thích.
Một số chỉ tiêu đánh giá của nhà máy trong năm 2003-2004
Chỉ tiêu
Doanh thu
Lợi nhuận
Sản lợng
Thu nhập bình quân 1 tháng/ng-

ĐVT
triệu đồng
triệu đồng
triệu đồng
1000đ/ngời

Năm 2003
5500
700

2000
850

Năm 2004
70.000
920
3110
900

ời
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý Nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu
Nghị

SVTH: Nguyễn Thị Xiêm

5

Lớp: TCKT C2


Trờng THCN và QT Đông Đô

Báo cáo tốt nghiệp

Để sản xuất tốt hoạt động sản xuất kinh doanh thúc đẩy quá trình sản
xuất kinh doanh đều đặn phát triển. Nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị đà tổ
chức bộ máy quản lý phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất của nhà máy.
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy của Nhà máy
Giám đốc nhà máy


PGĐ
Kinh doanh
Phòng
Kế hoạch
vật t

PGĐ
Kỹ thuật

Phòng
Thị trờng

Phân xởng
bánh quy

Phòng
Tổ chức
hành chính

Phòng
Tài chính
kế toán

Phân xởng
Kem xốp

Phòng
KCS

Phân xởng

Kẹo

Phòng
Kỹ thuật

Phân xởng
Lơng khô

Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng bộ phận.
+ Đứng đầu là giám đốc nhà máy: là ngời chịu trách nhiệm trực nhiệm
điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh và chịu trách nhiệm về mọi hành
vi pháp nhân cùng kết quả sản xuất kinh doanh của nhà máy. Tổ chức thực hiện
các phơng án sản xuất, phải thực hiện các mục tiêu hàng năm do ban giám đốc
công ty giao cho. Giúp việc cho giám đốc là các phó giám đốc và các phòng
ban.
+ Phó giám đốc phụ trách kinh doanh: là ngời chịu trách nhiệm trực tiếp
về công tác quản lý và trách nhiệm về tình hình tiêu thụ sản phẩm cùng toàn bộ
công tác sản xuất kinh doanh của nhà máy.

SVTH: Nguyễn Thị Xiêm

6

Lớp: TCKT C2


Trờng THCN và QT Đông Đô

Báo cáo tốt nghiệp


+ Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật: là ngời trực tiếp phụ trách công tác kỹ
thuật sản xuất của nhà máy, chỉ đạo sản xuất và an toàn lao động phụ trách
công tác kiểm tra đánh giá chất lợng sản phẩm vật t hàng hoá nhập kho.
+ Phòng tài chính kế toán: trực tiếp làm công tác kế toán tài chính theo
đúng chế độ của nhà nớc quy định, tham mu cho giám đốc về các chế độ kế
toán của nhà nớc hạch toán quá trình sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Ghi chép, tính toán và phản ánh chính xác trung thực kịp thời đầy đủ về
tình hình tài sản vật t, lao động, tiền vốn và kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của đơn vị. Quản lý tài chính của nhà máy, tính toán trích nộp đầy đủ
đúng thời hạn các khoản phải nộp ngân sách nhà nớc nộp cấp trên và trích lập
các qũy để tại nhà máy.
+ Phòng kỹ thuật: Chịu trách nhiệm với giám đốc về kết quả sản xuất kỹ
thuật công nghệ của nhà máy, hớng dẫn thực hiện hoạt động của các khâu theo
quy định của ISO9002 cùng cộng tác với các phòng khác để lập kế hoạch sản
xuất. Thờng xuyên kiểm tra theo dõi chất lợng sản phẩm trên dây truyền sản
xuất.
+ Phòng tổ chức hành chính: Phụ trách chung về nhân lực xây dựng mức
đơn giá tiền lơng, theo dõi quá trình thực hiện định mức kinh tế kế hoạch kỹ
thuật. Căn cứ vào yêu cầu phát triển của sản xuất và định hớng phát triển mở
rộng của nhà máy để lên kế hoạch đào tạo mới đào tạo lại cán bộ đà có thời
gian công tác tại nhà máy ít nhất từ 5 10 năm. Đào tạo mới công nhân có kỹ
thuật lành nghề có năng lực, đạo đức phẩm chất tốt gắn bó với nhà máy. Quản
lý nhân sự con dấu và giấy giới thiệu của nhà máy tham mu giúp giám đốc soạn
thảo các nội dung quy chế hoạt động, quy chế thực hiện định mức kinh tế kỹ
thuật của nhà máy.
+ Phòng thị trờng: Làm nhiệm vụ nghiệm thu và giao hàng hoá thành
phẩm cho khách hàng cung cấp đúng chủng loại, quy cách sản phẩm mà khách
hàng yêu cầu đảm bảo cho quá trình bán hàng của nhà máy đợc thuận lợi

SVTH: Nguyễn Thị Xiêm


7

Lớp: TCKT C2


Trờng THCN và QT Đông Đô

Báo cáo tốt nghiệp

+ Phòng KCS: Có nhiệm vụ kiểm tra giám sát mọi hoạt động của quá
trình sản xuất, kiểm tra chất lợng sản phẩm hh sản xuất ra đảm bảo đúng tiêu
chuẩn kỹ thuật đà quy định.
+ Phòng Kế hoạch vật t: Có nhiệm vụ xây dựng các kế hoạch tổng hợp
ngắn hạn, dài hạn và kế hoạch tác hợp, kế hoạch giá thành, điều độ sản xuất
hàng ngày cung ứng NVL kịp thời, tiêu thụ sản phẩm.

3. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh
Sản phẩm chính của nhà máy hiện nay đang chiếm lĩnh trên thị trờng và
đợc khách hàng a chuộng: bánh quy, bánh kem xốp, bánh lơng khô Do thành
phần cấu tạo nên nhóm sản phẩm khác nhau. Các loại sản phẩm này đợc sản
xuất trên các dây truyền công nghệ tại 3 phân xởng chính: Phân xởng bánh lơng
khô, phân xởng kem xốp, phân xởng bánh quy.
Quy trình công nghệ sản xuất đợc tổ chức theo kiểu chế biến liên tục
khép kín không gián đoạn về mặt thời gian kỹ thuật.
Mỗi loại sản phẩm ở các phân xởng đợc sản xuất theo các công đoạn khác
nhau với nhiều thao tác cụ thể đợc phân chia tỉ mỉ để thuận lợi cho việc xác lập
định mức công việc và định mức lao động cho mỗi loại sản phẩm cụ thể:
- Dây truyền sản xuất bánh quy: chuyên sản xuất các loại bánh quy nh:
bánh hơng cốm, bánh hơng thảo, bánh vani trứng, bánh kẹp kem

- Dây truyền sản xuất bánh kem xốp: kem xốp phủ Socola, kem xốp hộp,
kem xốp thỏi
- Dây truyền sản xuất bánh lơng khô: sản xuất các loại bánh lơng khô: Lơng khô ca cao, lơng khô dinh dỡng, lơng khô tổng hợp, lơng khô đậu xanh
Trong các dây truyền công nghệ sản xuất này từ công đoạn NVL đa vào
đến khi thành sản phẩm là một quá trình sản xuất diễn ra liên tục. Chất lợng của
các sản phẩm này phụ thuộc chủ yếu vào NVL đầu vào.
Có thể khái quát một số quy trình công nghệ của Nhà máy bánh kẹo cao
cấp Hữu Nghị nh sau:
Hoạt động sản xuất tại phân xởng bánh quy

SVTH: Nguyễn Thị Xiêm

8

Lớp: TCKT C2


Trờng THCN và QT Đông Đô

Báo cáo tốt nghiệp

Sơ đồ quy trình công nghệ
Nguyên liệu

Kiểm tra

Nhào trộn
Sản xuất
lương khô


Tạo hình

Nướng bánh

Làm nguội
Đánh kem
Kiểm tra
Phết kem
Xếp khay

Đóng gói
Kiểm tra
In date

Đóng thùng

Kiểm tra

SVTH: Nguyễn Thị Xiêm

Lưu kho bảo quản

9

Lớp: TCKT C2


Trờng THCN và QT Đông Đô

Báo cáo tốt nghiệp


Hoạt động sản xuất tại phân xởng bánh kem xốp
Sơ đồ quy trình công nghệ

Nguyên liệu

Kiểm tra

Trả lại kho

Trộn bột

Nướng bánh

Phết kem

Kiểm tra
KCS

Làm lạnh

Tạo hình

Kiểm tra

Đóng gói

Lưu kho
bảo quản


- Nguyên vật liệu dùng để sản xuất kem xốp gồm: Bột mì, đờng, bơ, sữa
bột, hơng liệu, dầu thực vật, phẩm màu

SVTH: Nguyễn Thị Xiêm

10

Lớp: TCKT C2


Trờng THCN và QT Đông Đô

Báo cáo tốt nghiệp

- Nguyên vật liệu để sản xuất bánh quy: Nguyên vật liệu chính, bột mì, đờng, dầu thực vật.
Nguyên vật liệu phụ: sữa bột, bơ, xiro, lecithin, trứng muối, chất làm nổ,
bao bì, thùng carton, hơng liệu, phẩm màu
Hoạt động sản xuất tại phân xởng lơng khô
Sơ đồ quy trình công nghệ
NVL đầu vào

NVL đầu vào

Nghiền

Kiểm tra

Phối trộn

Đóng thùng


ép bánh

Xếp thùng

Kiểm tra

Kiểm tra

Bán thành phẩm

Gói giấy

Bao gói

Nguyên liệu dùng để sản xuất lơng khô gồm: Bột ngô, đờng, bơ, sữa bột,
hơng liệu, dầu thực vật, phẩm màu
Dựa vào đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm mà đòi hỏi nhà
máy phải có biện pháp tổ chức hợp lý cũng nh chặt chẽ quá trình sản xuất để
giảm tối đa chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm. Thu đợc lợi nhuận tối đa.
4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại nhà máy
SVTH: Nguyễn Thị Xiêm

11

Lớp: TCKT C2


Trờng THCN và QT Đông Đô


Báo cáo tốt nghiệp

a. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị trực thuộc Công ty thực phẩm miền
Bắc do Bộ Thơng mại quản lý do vậy nhà máy đà hạch toán phụ thuộc. Tất cả
các chi phí sản xuất do nhà máy hạch toán tự chi sau đó báo nợ qua tài khoản
136.8 (phải thu nội bộ khác). Lợi nhuận của nhà máy thu đợc phải nộp về công
ty.
Bộ phận kế toán của nhà máy đợc tổ chức theo hình thức tập trung, có
liên quan trực tiếp đến bộ phận quản lý. Toàn bộ công tác kế toán của nhà máy
đợc tập trung tại phòng kế toán.

b. Chức năng, nhiệm vụ của phòng kế toán
Phòng Tài chính kế toán góp phần vào việc quản lý các hoạt động sản
xuất kinh doanh của nhà máy, chịu trách nhiệm trớc công ty về hoạt động kế
toán tài chính, cung cấp thông tin về con số chính xác cho ban giám đốc cùng
các bộ phận chức năng của công ty để đề ra kế hoạch thực hiện các sản xuất
kinh doanh của công ty. Phòng Tài chính kế toán thực hiện công tác thống kê
kế toán về số liệu tài chính trong các hoạt động sản xuất và quản lý của nhà
máy theo hớng dẫn cụ thể của công ty ban hành.
Tổ chức ghi chép sổ sách chứng từ, phản ánh kịp thời chính xác trung
thực và đầy đủ diễn biến hàng ngày về hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà
máy. Báo cáo Ban giám đốc nhà máy và công ty theo chỉ tiêu trong thống kê
sản xuất tính toán và trích nộp đầy đủ kịp thời các khoản phải nộp NSNN và các
khoản khác thanh toán đúng hạn các khoản nợ sau khi báo cáo phòng Tài chính
kế toán của công ty và đợc giám đốc công ty uỷ quyền. Bảo quản an toàn hồ sơ,
tài liệu chứng từ, tiền mặt thuộc lĩnh vực mà phòng quản lý, giữ gìn bí mật số
liệu, tài liệu kế toán theo quy định của công ty và trớc pháp luật của Nhà nớc.
Quản lý và sử dụng tốt đội ngũ công nhân trong phòng tổ chức, bồi dỡng
nghiệp vụ cho nhân viên văn phòng.

Phòng Tài chính kế toán có quyền yêu cầu các đơn vị thành viên của nhà
máy cung cấp thông số, số liệu phục vụ cho việc quản lý và điều hành sản xuất

SVTH: Nguyễn Thị Xiêm

12

Lớp: TCKT C2


Trờng THCN và QT Đông Đô

Báo cáo tốt nghiệp

của nhà máy theo chức năng của phòng. Xác định việc hoàn thành hoặc không
hoàn thành kế hoạch của đơn vị trực thuộc nhà máy.
Định kỳ hoặc trong thời điểm cần thiết kế toán có nhiệm vụ cung cấp đầy
đủ các thông tin hữu ích thông qua các báo cáo kinh tế tài chính của đơn vị cho
các cơ quan có liên quan.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán nhà máy
Kế toán trưởng

Phó phòng kế toán

Phó phòng kế toán

Bộ phận kế toán theo
dõi sản xuất

Bộ phận

kế toán bán hàng

Kế toán
theo dõi
hàng mua
công cụ
chi phí
thống kê

Kế toán
kho
nguyên
liệu, bao
bì, thành
phẩm

Kế toán
theo dõi
thành
phẩm

Kế toán
theo dõi
quỹ bán
hàng

Thủ quỹ

Phòng Tài chính kế toán nhà máy gồm 12 ngời. Đứng đầu là kế toán trởng kiêm trởng phòng tiếp đó là 2 phó phòng và các nhân viên kế toán, thủ quỹ.
Để thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ của kế toán, căn cứ vào yêu cầu quản

lý trình độ quản lý, trình độ hạch toán của nhà máy.
- Kế toán trởng: Chịu trách nhiệm trớc giám đốc nhà máy và công ty về
mọi mặt hoạt động của phòng.

SVTH: Nguyễn Thị Xiêm

13

Lớp: TCKT C2


Trờng THCN và QT Đông Đô

Báo cáo tốt nghiệp

- Các phó phòng: Cùng với trởng phòng phụ trách điều hành nhân viên
trong bộ phận kế toán theo dõi sản xuất, hoạch định kế hoạch công tác hớng
dẫn cho từng phần việc của nhân viên trong tuần, tháng, quý và cùng với kế
toán trởng phụ trách điều hành nhân viên trong bộ phận kế toán bán hàng.
- Kế toán theo dõi hàng mua công cụ, chi phí, thống kê, căn cứ vào hoá
đơn mua hàng để kiểm tra tính hợp pháp hợp lý đối với NVL, CCDC, thiết bị
phụ tùng thay thế
Căn cứ vào lệnh nhập, xuất kho vật t, NVL, CCDC đà đợc lÃnh đạo phê
duyệt để viết phiếu nhập, phiếu xuất, đồng thời căn cứ vào phiếu xuất kho kiểm
tra tính chính xác, trung thực đối với thủ kho mặt khác luôn đảm bảo hàng nhập
trớc xuất trớc và xt míi thu chi.
Ci th¸ng rót sè d tån kho trên sổ sách kiểm kê thực hiện, tại kho và các
phiếu xuất kho trong ca sản xuất phát hiện số chênh lệch thừa thiếu, báo cáo
tham mu ban lÃnh đạo có biện pháp xử lý có hiệu quả.
Hàng tháng phân bỉ khÊu hao vËt t dơng cơ rỴ tiỊn, mau hỏng theo

đúng tỉ lệ nhà máy qui định đồng thời lên cân đối kho quyết toán phân bổ khấu
hao và chi phí sản xuất.
- Bộ phận kế toán theo dõi bao bì, thành phẩm, NL: Kiểm tra tính hựop
pháp, tính hợp lý của hoá đơn căn cứ vào hoá đơn để viết phiếu nhập kho NVL,
bao bì Căn cứ kế hoạch sản xuất đà ban hành đ ợc giám đốc đà phê duyệt để
viết phiếu xuất kho cho các phân xởng và các ca sản xuất.
+ Hàng ngày tập hợp phiếu nghiệm thu các sản phẩm căn cứ phiếu
nghiệm thu đó và các chỉ tiêu định mức kỹ thuật kinh tế để tính lơng, thởng,
phạt đối với ngời lao động.
+ Hàng quỹ đối chiếu số liệu với thủ kho kiểm kê kho NVL
+ Hàng tuần thống kê đà báo cáo kế toán trởng và các phó phòng và thờng xuyên đối chiếu với NVL, bao bì, bán thành phẩm với thđ kho.
- Bé phËn theo dâi thµnh phÈm: Dùa vµo kế toán xuất nhập tồn các loại
sản phẩm để viết phiếu xuất cho khách hàng.

SVTH: Nguyễn Thị Xiêm

14

Lớp: TCKT C2


Trờng THCN và QT Đông Đô

Báo cáo tốt nghiệp

Cuối tháng rút số d trên sổ sách, kiểm kê thực tế tại kho và lập biểu kê
chênh lệch thừa thiếu báo cáo với kế toán trởng và các phó phòng.
Hàng ngày đối chiếu thành phẩm, lập bảng cân đối và bảng kê kho thành
phẩm theo số liệu nhập và xuất của thủ kho.
- Bộ phận theo dõi quỹ, bán hàng: Căn cứ vào phiếu xuất hàng của nhân

viên theo dõi thành phẩm viết hoá đơn. Theo dõi thu chi của quỹ kê khai thuế
hàng tháng thu thập và tổng hợp số liệu bán hàng của nhân viên tiếp thị gửi về
phòng tổ chức hành chính để làm lơng cuối tháng. Lập báo cáo tổng hợp bán
hàng và theo dõi công nợ khách hàng.
- Thủ quỹ: Thu tiền hàng và xuất tiền hàng khi có phiếu thu, phiếu chi,
hàng ngày phải kê khai với nhân viên theo dõi quỹ về việc chi trong ngày. Nộp
tiền bán hàng cho công ty nhận và phát lơng cho toàn bộ CNV trong nhà máy.
Tất cả các bộ phận phải đề xuất các vấn đề cần giải quyết nếu cần liên
quan đến công việc của mình.

5. Đặc điểm tổ chức sổ sách kế toán tại nhà máy
a) Sơ đồ hạch toán kế toán tổng hợp
- Hình thức kế toán: Mỗi doanh nghiệp lựa chọn cho mình hình thức công
tác kế toán phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp mình. Nhà máy bánh kẹo
cao cấp Hữu Nghị là một đơn vị trực thuộc Công ty thực hiện miền Bắc. Xuất
phát từ đặc điểm sản xuất kinh doanh. Căn cứ vào trình độ cũng nh yêu cầu
quản lý Nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị áp dụng hình thức kế toán 'Nhật
ký chứng từ". Đặc điểm chủ yếu của hình thức này là: Tập hợp và hƯ thèng ho¸
c¸c nghiƯp vơ kinh tÕ ph¸t sinh. Theo bên Có của TK kết hợp với việc phân tích
các nghiệp vụ kinh tế đó theo các TK đối ứng Nợ.
Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép với các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo
trình tự thời gian với viƯc hƯ thèng ho¸ c¸c nghiƯp vơ theo néi dung kinh tế.
+ Kết hợp rộng rÃi với việc hạch toán tổng hợp với việc hạch toán chi tiết
trên cùng một sổ kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép.

SVTH: Nguyễn Thị Xiêm

15

Lớp: TCKT C2



Trờng THCN và QT Đông Đô

Báo cáo tốt nghiệp

Hình thức "Nhật ký chứng từ" cho phép giảm bớt khối lợng ghi chép kế
toán và thuận tiện cho việc kiểm tra đối chiếu đảm bảo cung cấp thông tin kịp
thời, chính xác và đầy đủ cho quản lý sản xuất kinh doanh. Do vậy hình thức
này rất phù hợp với nhà máy.
Sơ đồ hạch toán NVL của Nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị theo hình
thức Nhật ký chứng từ

Chứng từ gốc

Bảng phân bổ

Sổ (thẻ) hạch toán
chi tiết 152,331

Nhật ký chứng từ

Sổ (thẻ) hạch toán
chi tiết 152,331

Sổ quỹ

Bảng kê

Sổ Cái TK152, 331


Bảng cân đối kế toán
và báo cáo tài chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày hoặc định kỳ
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra

SVTH: Nguyễn Thị Xiêm

16

Lớp: TCKT C2


Trờng THCN và QT Đông Đô

Báo cáo tốt nghiệp

b. Sơ đồ hạch toán chi tiết NVL
Do việc đối chiếu vật liệu xuất dùng không hết nhập lại kho số liệu nhập
xuất trên sổ tổng hợp nhập - xuất - tồn và báo cáo tồn kho là không khớp nhau
nên kế toán phải tiến hành đối chiếu với số liệu ở từng đơn vị. Trình tự hạch
toán kế toán chi tiết NVL của nhà máy sử dụng phơng pháp ghi thẻ song song.
Phiếu nhập

Thẻ kho

Báo cáo tồn
kho VL


Đối chiếu

Bảng tổng
hợp N-X-T

Sổ
chi
tiết
vật tư

Phiếu xuất
Ghi chú
Ghi hàng ngày hoặc định kỳ
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra.
Qua công tác hạch toán chi tiết vật liệu bằng phơng pháp ghi thẻ song
song đà giúp cho việc ghi chép đợc dễ dàng, dễ kiểm tra đối chiếu và quản lý
chặt chẽ về mặt hiện vật và giá trị của từng vật liệu. Song theo phơng pháp này
công việc thờng dồn vào cuối tháng nên việc kiểm tra kịp thời của kế toán bị
hạn chế nhất là công ty có nhiều chủng loại vật liệu.

SVTH: Nguyễn Thị Xiªm

17

Líp: TCKT C2


Trờng THCN và QT Đông Đô


Báo cáo tốt nghiệp

Phần II
Thực tế công tác kế toán NVL
tại nhà máy bánh kẹo cao cấp hữu nghị
I. Đặc điểm và phân loại NVL của nhà máy
Nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị là một doanh nghiệp Nhà nớc, sản
phẩm của nhà máy là sản phẩm thuộc hàng công nghiệp thực phẩm, đa dạng,
nhiều chủng loại, khối lợng sản phẩm sản xuất ra nhiều do đó NVL dùng để
sản xuất sản phẩm cũng phải lớn.
NVL của nhà máy không chi ở thị trờng trong nớc mà nhà máy phải nhập
một số NVL của nớc ngoài.
NVL của nhà máy là sản phẩm của ngành nông nghiệp và công nghiệp
chế biến. Do đặc thù là sản phẩm của ngành nông nghiệp nên nó mang tính chất
mùa vụ và chịu sự tác động của thiên nhiên do đó có tính phức tạp. Bởi vậy nhà
máy phải mua NVL để dự trữ cho sản xuất. Mặt khác do sản xuất nông nghiệp
chịu sự tác động của thiên nhiên nên giá cả sản phẩm nông nghiệp nói chung là
biến đổi dẫn đến NVL của nhà máy giá cả mua cũng thay đổi.
Chính sách thuế của Nhà nớc cũng làm cho giá NVL thay đổi. Nên NVL
là sản phẩm của nông nghiệp chịu thuế nông nghiệp. Nếu là sản phẩm của
ngành chế biến công nghiệp thì còn phải chịu thuế của ngành chế biến chẳng
hạn nh đờng, bột mỳ, đến khi nhập kho phải chịu ít nhất hai lần đánh thuế
Một số NVL nhập ngoại phải chịu thuế nhập khẩu theo nhóm hàng không kể
nhập để sản xuất hay tiêu thụ do đó giá nhập tăng.
Do đó nhà máy phải nghiên cứu và xây dựng phù hợp cho mình một phơng pháp bảo quản, sử dụng hợp lý tiết kiệm NVL phù hợp với yêu cầu quá
trình sản xuất của nhà máy.

SVTH: Nguyễn Thị Xiêm


18

Lớp: TCKT C2


Trờng THCN và QT Đông Đô

Báo cáo tốt nghiệp

II. Phân loại NVL tại Nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị
NVL sử dụng trong nhà máy bao gồm nhiều chủng loại chúng khác về
công dụng, tính năng lý hoá, phần cấp chất lợng vật liệu thờng xuyên biến
động. Do vậy để quản lý và hạch toán vật liệu cần phải tiến hành phân loại vật
liệu.
Phân loại vật liệu là dựa trên những tiêu thức nhất để sắp xếp những vật
liệu có cùng một tiêu thức vào mỗi nhóm mỗi loại. Vì thế sẽ có nhiều cách
phân loại tơng ứng. Căn cứ vào công dụng kinh tế của vật liệu trong quá trình
sản xuất mà nhà máy đà phân loại vật liệu.
- NVL chính: (1521) là đối tợng lao động chủ yếu của nhà máy là cơ sở
vật chất chủ yếu hình thành nên sản phẩm mới n đờng kính, bột mỳ, bột ngô,
sữa, muối
- NVL phụ: (152.2) là đối tợng lao động không cấu thành nền thực thể
sản phẩm những có tác dụng nhất định cần thiết cho quá trình sản xuất sản
phẩm nh các loại bơ, hơng liệu, giấy gói sản phẩm, bao gói,,, chúng làm tăng
chất lợng của NVL chính làm cho sản phẩm hàng hoá dễ tiêu thụ hơn, bảo quản
lâu bền hơn.
- Nhiên liệu: (152.3) là một loại vật liệu có tác dụng cung cấp nhiệt lợng
cho quá trình sản xuất kinh doanh, nhiên liệu dùng trực tiếp vào quy trình công
nghệ sản xuất kỹ thuật sản phẩm nh gas để đốt lò nớng bánh kem xốp
- Phụ tùng thay thế sửa chữa: (152.7) là những chi tiết phục vụ máy móc

thiết bị mà nhà máy mua sắm dự trữ, phục vụ cho việc sửa chữa, lắp đặt, chạy
thử các phơng tiện máy móc thiết bị cho dây truyền sản xuất phơng tiện vận
tải nh vòng bi, dây curoa.
- Phế phẩm: (152.9) là những loại vật liệu loại ra trong quá trình sản xuất
của nhà máy và đợc thu hồi để sử dụng cho các công việc khác hoặc đa vào chế
biến lại tiếp tục sản xuất
Dựa trên cơ sở phân loại này công ty theo dõi đợc số lợng chất lợng của
từng loại NVL. Từ đố đề ra đợc hình thức hạch toán phù hợp.

SVTH: Nguyễn Thị Xiêm

19

Lớp: TCKT C2


Trờng THCN và QT Đông Đô

Báo cáo tốt nghiệp

III. Kế to¸n nhËp - xuÊt - tån kho NVL
1. KÕ to¸n nhập kho NVL
a. Tính giá NVL nhập kho
ở nhà máy NVL dùng cho sản xuất chủ yếu đợc mua ngoài khi nhập khi
NVL nhà máy đà sử dụng giá thực tế. Tại nhà máy các hợp đồng ký kết đều
theo phơng pháp trả chậm là chủ yếu nên mọi chi phí vận chuyển NVL từ nơi
sản xuất đến nhà máy đều do bên bán chịu. Chính vì vậy giá nhập kho bao gồm
cả giá vận chuyển và chính là giá ghi trên hoá đơn.
+ Đối với NVL mua ngoài nhập kho
= + ++ Đối với NVL thuê ngoài gia công chế biến

= +
+ Đối với NVL vay mợn tạm thời, do đợc biếu tặng giá thực tế tính theo
giá thị trờng hiện hành của NVL đó.
+ Đối với vật liệu là phế liệu thu hồi, sản phẩm hỏng thì giá vật liệu nhập
khi là giá có thể bán đợc hoặc ớc tính
+ Đối với NVL đợc cấp: giá thực tế NVL là giá ghi trên biên bản bàn
giao và cộng thêm các chi phí khác (nếu có)
VD: Ngày 5/5/2005 nhà máy nhập kho của công ty Nam Giang với số
phiếu nhập kho 15,16,17 nh sau:
+ Đờng với số lợng 9000kg đơn giá 7850đ/kg (bao gồm cả chi phí vận
chuyển, thuế 10%)
+ Bột mỳ với số lợng 63.200 kg đơn giá 4.430 đ/kg (bao gồm cả chi phí
vận chuyển thuế 10%)
+ Phẩm màu với số lợng 250kg đơn giá là 117.120 đ/kg. (bao gồm cả chi
phí vận chuyển và thuế 10%)
Vậy giá thực tế của từng loại NVL nh sau:
- Giá thùc tÕ ®êng nhËp kho
9000 x 6850 = 61.650.000 ®

SVTH: Nguyễn Thị Xiêm

20

Lớp: TCKT C2


Trờng THCN và QT Đông Đô

Báo cáo tốt nghiệp


- Giá thùc tÕ bét mú nhËp kho
63.200 x 4.430 = 279.976.000 đ
- Giá thực tế phẩm màu nhập kho
250 x 117.120 = 29.280.000 đ

b. Thủ tục chứng từ nhập kho
Tại nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị việc thu mua vật liệu do cán bộ
cung tiêu của phòng kế hoạch vật t đảm nhiệm. Mọi NVL khi mua về đến nhà
máy phải làm thủ tục kiểm nhận và nhập kho.
- Chøng tõ chđ u vỊ thu mua vµ nhËp kho NVL
+ Biên bản kiểm nghiệm vật t, sản phẩm hàng hoá (mẫu 08 - VT)
+ Phiếu nhập
+ Hoá đơn
+ Phiếu nhập kho (mẫu số 01 -VT)
+ Hoá đơn GTGT (mẫu số 01 GTKT - 3LL)
Hoá đơn GTGT do kế toán nhà máy lập 3 liên
Liên 1 : Lu
Liên 2 : Giao cho ngời mua làm chứng từ đi đờng và ghi sổ kế toán đơn
vị mua.
Liên 3 : Thủ kho giữ lại ghi vào thẻ kho và chuyển cho kế toán ghi sổ kế
toán
- Khi nhận đợc hoá đơn bán hàng giấy báo nhận hàng của ngời bán gửi
đến hay do nhân viên cung tiêu của nhà máy mang về, phòng kế hoạch vật t
phải đối chiếu với hợp đồng hoặc kế hoạch thu mua để quyết định chấp nhận
hay không chấp nhận thanh toán đối với từng chuyển hàng. Khi vật liệu về đến
nhà máy phải thành lập ban kiểm nghiệm về số lợng, chất lơng, quy cách vật
liệu råi lËp b¶ng kiĨm nghiƯm vËt t.
B¶n kiĨm nghiƯm vËt t gåm: ngêi nhËn, ngêi phơ tr¸ch vËt t kiĨm tra về
mặt chất lợng và quy cách NVL. Đồng thời phải ghi rõ họ tên, quy cách vật t
kiểm nghiệm, đơn vị, số lợng vật liệu. Biên bản phải có đầy đủ chữ ký.


SVTH: Nguyễn Thị Xiêm

21

Lớp: TCKT C2


Trờng THCN và QT Đông Đô

Báo cáo tốt nghiệp

+ Biên bản đợc lập thành 3 liên
- Một liên lu ở phòng kế hoạch vật t
- Một liên thủ kho giữ để làm căn cứ ghi vào thẻ kho
- Một liên giao cho khách hàng
- Phiếu nhập kho: trớc khi ghi phiếu nhập kho kế toán căn cứ vào hợp
đồng kinh tế, biên bản kiểm nghiệm vật t
+ Phiếu nhập kho đợc lập thành 3 liên
- Một liên: Lu (ở bộ phận kế toán)
- Một liên: giao cho phòng kế toán thanh toán để làm căn cứ ghi sổ thanh
toán cho khách hàng, sau đó lu ở kế toán thanh toán.
- Một liên: giao cho thủ kho để vào thẻ kho, sau đó giao cho kế toán hạch
toán.
Trình tự nhập NVL có thể khái quát theo sơ đồ sau
NVL



Kiểm nghiệm BBKN

PNK

Phòng kế
hoạch vật tư

SVTH: Nguyễn Thị Xiêm

22

Nhập kho

Lớp: TCKT C2


Trờng THCN và QT Đông Đô

Báo cáo tốt nghiệp

Công ty thực phẩm Miền Bắc
Nhà máy bánh kẹo cao cấp hữu nghị
Biên bản kiểm nghiệm vật t
Ngày 5 tháng 5 năm 2005
Cho hoá đơn số 0009847, 0009848, 0009849
Ban kiểm nghiệm vật t gồm
Ông: Trần Văn Tuấn
Cán bộ phòng kế hoạch kinh doanh (trởng phòng)
Bà: Nguyễn Thị Bích Liên
Cán bộ tiếp liệu - uỷ viên
Bà: Nguyễn Thị Hồng
Thủ kho - uỷ viên

Tên mặt hàng quy

Theo

Số lợng
Theo

Đúng

chứng

STT

thực

quy

từ
9000
63.200
250

nhập
9000
63.200
250

cách
9000
63.200

250

ĐVT

cách phẩm chất

1
2
3

Đờng
Bột mỳ
Phẩm màu

kg
kg
kg

Nhận

Thủ kho

Uỷ viên

Trởng ban

(ký, họ tên)

(ký, họ tên)


(ký, họ tên)

ĐÃ ký

ĐÃ ký

xét

ĐÃ ký

SVTH: Nguyễn Thị Xiêm

23

Lớp: TCKT C2


Trờng THCN và QT Đông Đô

Báo cáo tốt nghiệp

Công ty thực phẩm Miền Bắc
Nhà máy bánh kẹo cao cấp hữu nghị
Hoá đơn
Liên 2: Giao cho khách hàng
Ngày 5 tháng 5 năm 2005
Ký hiệu:
Số: 0009847
Đơn vị bán hàng: công ty Nam Giang
Địa chỉ: Hà Nội


số tài khoản:

Điện thoại:

MS:

Họ tên ngời mua hàng: Nguyễn Hữu Dơng
Đơn vị: nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu nghị
Địa chỉ: Thanh Xuân - Hà Nội

Số tài khoản

Hình thức thanh toán: cha thanh toán MS:
STT
A
1
.
.

Tên hàng hoá,
dịch vụ
B
Đờng

ĐVT

Số lợng

C


1

kg

9000

Cộng tiền hàng

Đơn giá
2
6.850

Thành tiền
3 = 1x2
70.650.000

70.650.000

Thuế suất GTGT 10% tiền thuế GTGT
Tổng cộng tiền thanh toán

7.065.000
77.715.000

Ngời mua hàng

kế toán trởng

Thủ trởng đơn vị


(ký, họ tên)

(ký, họ tên)

(ký, họ tên đóng dấu)

ĐÃ ký

ĐÃ ký

ĐÃ ký

Công ty thực phẩm Miền Bắc
Nhà máy bánh kẹo cao cấp hữu nghị

SVTH: Nguyễn Thị Xiªm

24

Líp: TCKT C2


Trờng THCN và QT Đông Đô

Báo cáo tốt nghiệp

Phiếu nhập kho
Ngày 5 tháng 5 năm 2005
Số 15

Nợ TK 621- 133
Có TK 331
Họ tên ngời giao hàng: Nguyễn Hữu Dơng
Theo hoá đơn số 0009847 ngày 5 tháng 5 của công ty Nam Giang
Nhập tại kho : Nhà máy bánh kẹo cao cấp hữu Nghị
STT

Tên mặt hàng,

Số lợng
Theo
Thực

ĐVT

phẩm chất quy
1

Đờng

kg

chứng từ
9000

nhập
9000

Đơn giá


Thành tiền

6850

70.650.000

70.650.000
Số tiền viết bằng chữ: bảy mơi triệu sáu trăm năm mơi nghìn đồng chẵn
nhập ngày 5 tháng 5 năm 2005
Phụ trách cung tiêu

Ngời giao hàng

Thủ kho

Thủ trởng đơn vị

(ký, họ tên)

(ký, họ tên)

(ký, họ tên)

(ký, họ tên)

ĐÃ ký

ĐÃ ký

ĐÃ ký


ĐÃ ký

SVTH: Nguyễn Thị Xiêm

25

Lớp: TCKT C2


×