CBHD: TS NGUYỄN HỮU THÀNH
RESIDENTIAL TOWER
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi và được sự hướng dẫn của
TS. Nguyễn Hữu Thành. Các nội dung nghiên cứu, kết quả trong đề tài này là trung thực và
chưa công bố dưới bất kỳ hình thức nào trước đây. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ
cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau có
ghi rõ trong phần tài liệu tham khảo.
Ngoài ra, trong đồ án còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng như số liệu của các
tác giả khác, cơ quan tổ chức khác đều có trích dẫn và chú thích nguồn gốc.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung
đồ án của mình. Trường Đại Học Giao Thông Vận Tải Thành Phố Hồ Chí Minh không liên
quan đến những vi phạm tác quyền, bản quyền do tôi gây ra trong quá trình thực hiện (nếu
có).
TP. Hồ Chí Minh, ngày 5 tháng 1 năm 2015
Bùi Quang Vinh
BÙI QUANG VINH
1051160156
Page 1
CBHD: TS NGUYỄN HỮU THÀNH
RESIDENTIAL TOWER
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến toàn thể thầy cô trường Đại Học Giao
Thông Vận Tải Thành Phố Hồ Chí Minh. Đặc biệt, tập thể quý thầy cô khoa Kỹ Thuật Xây
Dựng đã hết lòng dạy dỗ, cung cấp cho em những kiến thức quý báu trong suốt quá trình học
tập và rèn luyện tại trường, tạo điều kiện cho em tiếp xúc với thực tế để rút ngắn khoảng cách
của lý thuyết và thực tiễn, ngày càng nâng cao kiến thức, kỹ năng chuyên môn. Đó là tài sản
quý giá nhất, là hành trang để em bước vào đời, bước đến cuộc sống tương lai sau này.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Hữu Thành. Thầy đã tận tình chỉ bảo
và hướng dẫn em trong suốt quá trình làm đồ án tốt nghiệp. Thầy đã định hướng cho em cách
nhìn nhận vấn đề, đặt nghi vấn, và tìm hướng giải quyết vấn đề. Sự nghiêm túc, sự độc lập
cao, tỉ mỉ, nhìn nhận vấn đề theo nhiều khía cạnh…. là những gì em học được từ Thầy, Thầy
không những truyền đạt kiến thức mà còn có kỹ năng trong công việc, giúp em vững vàng
hơn trước những khó khăn trong cuộc sống, điều này thực sự quý báu. Một lần nữa, em xin
gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến Thầy.
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, người thân, bạn bè luôn bên cạnh động
viên, hỗ trợ về mặt tinh thần để giúp chúng em vượt qua những khó khăn và hoàn thành tốt đồ
án tốt nghiệp.
Do thời gian có hạn và kiến thức còn hạn chế nên chắc chắn không tránh khỏi thiếu sót
trong quá trình thực hiện đồ án. Em mong nhận được những lời phê bình và chỉ bảo từ quý
Thầy cô và các bạn, để ngày càng hoàn thiện hơn. Em xin cảm ơn.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 5 tháng 1 năm 2015
Bùi Quang Vinh
BÙI QUANG VINH
1051160156
Page 2
CBHD: TS NGUYỄN HỮU THÀNH
RESIDENTIAL TOWER
MỘT SỐ KÝ HIỆU DÙNG TRONG ĐỒ ÁN NÀY
Nội lực
M
- moment uốn.
Q
- lực cắt.
N
- lực dọc.
Đặc trưng cơ học của vật liệu
Rb
- cường độ chịu nén tính toán của bê tông khi tính toán theo trạng thái
giới hạn thứ nhất.
Rbt
- cường độ chịu kéo tính toán của bê tông khi tính toán theo trạng thái
giới hạn thứ nhất.
Eb
- môđun đàn hồi ban đầu của bê tông.
Es
- môđun đàn hồi của thép.
fpu
- giới hạn bền của cáp.
fpy
- giới hạn chảy của cáp.
Eps
- môđun đàn hồi của cáp.
Một số đơn vị sử dụng
Lực, trọng lượng
- kilôniuton (kN), đềcaniuton (daN).
Chiều dài
- mét (m), centimét (cm), milimét (mm).
Cường độ, ứng suất
- mêgapascal (Mpa).
BÙI QUANG VINH
1051160156
Page 3
CBHD: TS NGUYỄN HỮU THÀNH
RESIDENTIAL TOWER
DANH MỤC BẢNG BIỂU
BÙI QUANG VINH
1051160156
Page 4
CBHD: TS NGUYỄN HỮU THÀNH
RESIDENTIAL TOWER
DANH MỤC HÌNH ẢNH
BÙI QUANG VINH
1051160156
Page 5
CBHD: TS NGUYỄN HỮU THÀNH
RESIDENTIAL TOWER
MỤC LỤC
BÙI QUANG VINH
1051160156
Page 6
CBHD: TS NGUYỄN HỮU THÀNH
RESIDENTIAL TOWER
CHƯƠNG I : MỞ ĐẦU
1.1.
Tính cấp thiết của dự án
Trong những năm gần đây, kinh tế Indonesia được đánh giá là tăng trưởng mạnh nhất
trong vòng 15 năm qua và Indonesia đang trên con đường trở thành cường quốc kinh tế trên
thế giới. Đi kèm với sự phát triển ấy là sự lớn mạnh của các công ty, doanh nghiệp, các tập
đoàn nước ngoài…Sự phát triển mạnh mẽ về kinh tế của bất kì một quốc gia nào cũng luôn đi
kèm với sự phát triển về cơ sở hạ tầng, kỹ thuật và đặc biệt hơn đó là nhu cầu ngày càng cao
của người dân nơi đây về chất lượng cuộc sống của bản thân và gia đình.
Khi nhu cầu của con người ngày càng cao thì việc sở hữu một không gian sống hiện đại,
sang trọng và tiện lợi là điều không thể thiếu được. Chính vì thế, đây là một cơ hội rất tốt để
các công ty, các tập đoàn xây dựng tại Indonesia và thế giới nâng cao tên tuổi của mình trong
lĩnh vực cao ốc văn phòng và khu nhà ở sang trọng.
Jakarta là thủ đô của một trong những quốc gia đông dân nhất trên thế giới, đô thị hóa
và phát triển cơ sở hạ tầng sẽ tiếp tục đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy hơn nữa sự
phát triển của Quốc Gia.
Chính vì nắm bắt được cơ hội nên chủ đầu tư PT RAJAWALI GROUP đã tiến hành
đầu tư dự án FOUR ORIENTATIONS, việc xây dựng dự án này là thực sự cần thiết.
Nó đáp ứng nhu cầu nhà ở của người dân cũng như góp phần tô đậm cảnh quan thủ đô
Jakarta, để xứng tầm với sự phát triển của đất nước Indonesia.
1.2.
Mục đích nghiên cứu
Tổng hợp và thực hành các kiến thức đã học trong 4 năm học, tại Khoa Kỹ Thuật
Xây Dựng - Trường Đại học Giao Thông Vận Tải thành phố Hồ Chí Minh.
Rèn luyện tính độc lập và tinh thần trách nhiệm trong việc nghiên cứu, tính toán
một công trình xây dựng thực tế.
Thực hành thu thập số liệu, chuẩn bị dữ liệu đầy đủ cho đồ án. Đồng thời phân
tích, lựa chọn phương án kiến trúc và kết cấu phù hợp với công trình.
Tiến hành xác định các loại tải trọng, phân tích tính toán tải trọng gió động và tải
trọng động đất.
Thực hành thiết kế các hạng mục kết cấu : sàn dự ứng lực, cột, vách cứng, móng và
tường vây.
1.3.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Tìm hiểu kiến trúc, thiết kế phần kết cấu và nền móng của Residential Tower 50
tầng trong khu phức hợp “FOUR ORIENTATIONS”.
BÙI QUANG VINH
1051160156
Page 7
CBHD: TS NGUYỄN HỮU THÀNH
RESIDENTIAL TOWER
Thuyết minh giới thiệu đề tài : vị trí, đặc điểm, qui mô, giải pháp kiến trúc, giải
pháp kỹ thuật (kết cấu, điện, nước, thông gió, chiếu sáng, ...)
Trình bày phương án kiến trúc được chọn thông qua các bản vẽ mặt bằng, mặt
đứng, mặt cắt.
Phân tích tải trọng gió theo phương pháp mở rộng.
Phân tích tải trọng động đất theo phương pháp mở rộng.
Mô hình công trình bằng các phần mềm Etabs, Safe…
Xác định nội lực khung không gian và một số cấu kiện tiêu biểu
Thiết kế sàn tầng điển hình (kết cấu sàn dự ứng lực)
Tính toán bố trí cốt thép cho cột, vách
Thiết kế móng bè trên nền cọc.
Thiết kế móng cọc khoan nhồi
Chọn phương án móng.
Thiết kế tường vây tầng hầm.
1.4.
Phương pháp nghiên cứu
Đồ án tốt nghiệp được thực hiện dựa trên phương pháp nghiên cứu lý thuyết và
các kết quả thực nghiệm có liên quan
Căn cứ :
•
Giáo trình, tài liệu chuyên ngành từ các học phần: sức bền vật liệu, cơ kết
cấu, kết cấu bê tông cốt thép, cơ học đất, nền móng, kỹ thuật thi công, tổ
chức thi công ...
•
Các lý thuyết, giả thuyết tính toán được hội đồng khoa học thừa nhận.
•
Các tiêu chuẩn, quy phạm hiện hành .
•
Ứng dụng các phần mềm: Etabs, Autocad, Word, Excel, Safe,Plaxis…
Thực hiện:
BÙI QUANG VINH
1051160156
Page 8
CBHD: TS NGUYỄN HỮU THÀNH
1.5.
•
Phân tích, xử lý số liệu
•
Xây dựng mô hình công trình.
•
Phân tích và tính toán thiết kế.
•
Vẽ các bản vẽ thiết kế
•
Lập báo cáo đồ án.
RESIDENTIAL TOWER
Kết quả nghiên cứu
Nội dung đồ án đã thực hiện bao gồm 5% thiết kế kiến trúc, 60% thiết kế kết cấu
và 35% nền móng.
Báo cáo đồ án được trình bày trong 2 tập:
•
Tập đồ án tốt nghiệp.
•
Tập phụ lục tính toán.
20 bản vẽ thiết kế bao gồm:
1.6.
•
5 bản vẽ kiến trúc : Mặt bằng, Mặt cắt, Mặt đứng .
•
5 bản vẽ bố trí cốt thép sàn tầng điển hình .
•
1 bản vẽ mặt bằng kết cấu.
•
2 bản vẽ bố trí thép cột, vách.
•
5 bản vẽ kết cấu các phương án móng .
•
1 bản vẽ tường vây tầng hầm.
•
1 bản vẽ chuyên mục (xác định sức chịu tải của cọc)
Kết cấu của đồ án tốt nghiệp
Chương II:
KIẾN TRÚC
Chương III:
KẾT CẤU
Chương IV:
THIẾT KẾ SÀN ỨNG LỰC TRƯỚC
Chương V:
NỀN MÓNG
Chương VI:
THIẾT KẾ TƯỜNG VÂY TẦNG HẦM
BÙI QUANG VINH
1051160156
Page 9
CBHD: TS NGUYỄN HỮU THÀNH
RESIDENTIAL TOWER
CHƯƠNG II : KIẾN TRÚC
2.1.
Giới thiệu về công trình
2.1.1. Các yêu cầu khi thiết kế nhà cao tầng
DỰ ÁN :
•
Tên dự án: FOUR ORIENTATIONS
•
Chủ đầu tư: PT RAJAWALI GROUP
•
Địa điểm xây dựng: JAKARTA, INDONESIA
•
Diện tích của dự án: 19466 m2
•
Diện tích xây dựng: 11775m2
•
Dự án tích hợp gồm 3 khu: FOUR ORIENTATIONS RESIDENCES,
RAJAWALI CORPORATE OFFICE TOWER, FOUR ORIENTATIONS
HOTEL
CÔNG TRÌNH THỰC HIỆN:
•
Tên công trình: RESIDENTIAL TOWER
•
Tổng diện tích sàn xây dựng của RESIDENTIAL TOWER: 104588 m2
•
Tổng diện tích sàn sử dụng của RESIDENTIAL TOWER: 77236 m2
•
Chiều cao công trình: +214,6m so với cốt ±0,00 gồm 5 tầng hầm, 1 tầng trệt
và 49 tầng cao ( bao gồm một tầng lửng).
•
Vị trí địa lí: Công trình tọa lạc tại trên ngã 3 của ba con đường lớn tại thủ đô
JAKARTA, INDONESIA.
2.1.2. Chức năng và quy mô công trình
Dự án FOUR ORIENTATIONS là một khu phức hợp trung tâm thương mại dịch vụ, văn phòng và căn hộ cao cấp. FOUR ORIENTATIONS là một dự án tiêu biểu
của thủ đô Jakarta. Không lâu nữa, nó sẽ là một công trình tầm cỡ và hiện đại ngay tại
trung tâm thủ đô Jakarta. Dự án được kì vọng là sẽ mang đến dịch vụ tiện ích và không
gian sống hiện đại cho các chủ nhân tương lai của dự án này.
Công trình RESIDENTIAL TOWER nằm trong khu FOUR ORIENTATIONS
RESIDENCES. Nó được xây dựng với mục đích cung cấp những căn hộ cao cấp, có
BÙI QUANG VINH
1051160156
Page 10
CBHD: TS NGUYỄN HỮU THÀNH
RESIDENTIAL TOWER
chiều cao 214,6m với 140 căn hộ cao cấp, 8 biệt thự trên cao và 2 cung điện trên cao,
RESIDENTIAL TOWER sẽ tạo ra một tiêu chuẩn sống mới về cuộc sống ở Jakarta.
Hình II.1 Mặt bằng tổng thể công trình
Quy mô công trình:
1. RAJAWALI CORPORATE TOWER
2. FOUR ORIENTATIONS RESIDENCES
3. FOUR ORIENTATIONS HOTEL
•
Gồm 5 tầng hầm, sâu -20m so với cốt cao độ ±0.00.
+ Cung cấp chổ đậu xe cho 346 chổ đậu xe hơi.
+ Tầng hầm 1 có thêm hệ thống kỹ thuật.
+ 3 tầng hầm cung cấp chổ đậu xe cho những cư dân sống trong
RESIDENTIAL TOWER, 2 tầng hầm cung cấp chổ đậu xe cho khu vực
RAJAWALI CORPORATE TOWER và FOUR ORIENTATIONS
HOTEL.
BÙI QUANG VINH
1051160156
Page 11
CBHD: TS NGUYỄN HỮU THÀNH
•
RESIDENTIAL TOWER
Tầng 1 : là khu vực công cộng được phân chia theo chức năng và được thiết
kế cảnh quang xung quanh hợp lý:
+ Phía đông bắc: lối vào, tiếp tân và khu vực chờ với hướng nhìn ra hồ
nước.
+ Phía đông nam: phòng đa chức năng với hướng nhìn ra hồ bơi.
+ Phía tây bắc: thư viện với hướng nhìn ra vườn.
+ Phía tây nam: khu vực kỹ thuật, văn phòng …
•
Tầng 2 là tầng kỹ thuật với diện tích 750m2
•
Tầng 3 đến tầng 20 và tầng 24 đến tầng 40 là khu căn hộ trên cao, với tổng
số là 140 căn hộ. Diện tích sàn mỗi tầng là 1604m 2 trong đó diện tích căn
hộ từ 1423m2 đến 1426m2 . Mỗi tầng có 4 căn hộ với 2 căn hộ theo đường
chéo giống hệt nhau. Mỗi căn hộ chia làm 3 khu vực riêng biệt: khu vực
sinh hoạt, khu vực phòng ngủ, khu vực dịch vụ.
•
Tầng 21 đến tầng 23 là khu phức hợp gồm có:
+ Tầng 21: phòng kỹ thuật, phòng thay đồ và phòng thể dục có chiều cao
của 2 tầng.
+ Tầng lửng 21: phòng thay đồ và khu vực bán đồ uống nhìn ra tầng thể
dục.
+ Tầng 22: nằm ở phía tây bắc và đông bắc nhìn ra toàn cảnh thành phố,
khu hồ bơi cho trẻ em và có khu vực cứu hộ.
+ Tầng 23: phòng đa năng được thiết kế giữ không gian riêng tư, phòng
đa năng có kích thước nhỏ, phòng xem phim và quày rượu nhìn xuống
hồ bơi bên dưới.
•
Tầng 41 đến tầng 45 là khu biệt thự trên cao, gồm có 4 biệt thự đơn và 4
biệt thự đôi.
•
Tầng 46 là tầng kỹ thuật (cơ, điện, nước) với chiều cao tầng là 8.4m, diện
tích sàn là 1604m2
BÙI QUANG VINH
1051160156
Page 12
48
LẦU 47
+201.60
47
2 CUNG ĐIỆN TRÊN CAO
VỚI 2 HỒ BƠI
45
44
43
42
41
40
39
38
37
36
35
34
33
32
31
30
29
28
27
26
25
24
23
22
21
20
19
18
17
16
15
14
13
12
11
10
09
08
07
06
05
04
03
02
±0.00
01
-1.50
-1.30
-0.80
3500350035003500 6000
-2.55
B1
B2
B3
B4
B5
5400
6000
4200 4200 4200 4200 4200 4200 4200 4200 4200 4200 4200 4200 4200 4200 4200 4200 4200 4200 4200 4200 4200 4200 4200 4200 4200 4200 4200 4200 4200 4200 4200 4200 4200 4200 4200 4200 4200 4200 4200 4200 4200 4200 4200 4200 4200 4200
46
6000
9600
6000
LẦU 46
+193.20
LẦU 45
+189.00
LẦU 44
+184.80
LẦU 43
+180.60
LẦU 42
+176.40
LẦU 41
+172.20
LẦU 40
+168.00
LẦU 39
+163.80
LẦU 38
+159.60
LẦU 37
+155.40
LẦU 36
+151.20
LẦU 35
+147.00
LẦU 34
+142.80
LẦU 33
+138.60
LẦU 32
+134.40
LẦU 31
+130.20
LẦU 30
+126.00
LẦU 29
+121.80
LẦU 28
+117.60
LẦU 27
+113.40
LẦU 26
+109.20
LẦU 25
+105.00
LẦU 24
+100.80
LẦU 23
+96.60
LẦU 22
+92.40
LẦU 21
+88.20
LẦU 21
+84.00
LẦU 20
+79.80
LẦU 19
+75.60
LẦU 18
+71.40
LẦU 17
+67.20
LẦU 16
+63.00
LẦU 15
+58.80
LẦU 14
+54.60
LẦU 13
+50.40
LẦU 12
+46.20
LẦU 11
+42.00
LẦU 10
+37.80
LẦU 9
+33.60
LẦU 8
+29.40
LẦU 7
+25.20
LẦU 6
+21.00
LẦU 5
+16.80
LẦU 4
+12.60
LẦU 3
+8.40
LẦU 2
+4.20
LẦU 1
±0.00
46
45
44
R3
R4
R5
5 LẦU BIỆT THỰ TRÊN CAO:
- 4 BIỆT THỰ ĐÔI
- 4 BIỆT THỰ ĐƠN
43
42
41
40
39
38
37
36
35
34
33
17 LẦU GIỮA : CĂN HỘ TRÊN CAO:
68 CĂN HỘ
32
31
30
29
28
27
26
25
24
23
3 LẦU CÓ:
- KHU PHỨC HP
- KHU VỰC CỨU NẠN
- KHU KỸ THUẬT
22
22
21
20
19
18
17
16
15
14
13
18 LẦU DƯỚI: CĂN HỘ TRÊN CAO:
72 CĂN HỘ
12
11
10
09
08
07
06
05
04
03
02
±0.00
-1.15
±0.00
01
PARKING/MEP
TẦNG HẦM 1
-6.00
TẦN G HẦM 2
-9.50
TẦN G HẦM 3
-13.00
TẦN G HẦM 4
-16.50
TẦN G HẦM 5
-20.00
PARKING
PARKING
PARKING
PARKING
7500
6000
6000
9000
6600
LẦU 49
+210.60
LẦU 48
+206.10
LẦU 47
+201.60
LẦU 46
+193.20
LẦU 45
+189.00
LẦU 44
+184.80
LẦU 43
+180.60
LẦU 42
+176.40
LẦU 41
+172.20
LẦU 40
+168.00
LẦU 39
+163.80
LẦU 38
+159.60
LẦU 37
+155.40
LẦU 36
+151.20
LẦU 35
+147.00
LẦU 34
+142.80
LẦU 33
+138.60
LẦU 32
+134.40
LẦU 31
+130.20
LẦU 30
+126.00
LẦU 29
+121.80
LẦU 28
+117.60
LẦU 27
+113.40
LẦU 26
+109.20
LẦU 25
+105.00
LẦU 24
+100.80
LẦU 23
+96.60
LẦU 22
+92.40
LẦU 21
+88.20
LẦU 21
+84.00
LẦU 20
+79.80
LẦU 19
+75.60
LẦU 18
+71.40
LẦU 17
+67.20
LẦU 16
+63.00
LẦU 15
+58.80
LẦU 14
+54.60
LẦU 13
+50.40
LẦU 12
+46.20
LẦU 11
+42.00
LẦU 10
+37.80
LẦU 9
+33.60
LẦU 8
+29.40
LẦU 7
+25.20
LẦU 6
+21.00
LẦU 5
+16.80
LẦU 4
+12.60
LẦU 3
+8.40
LẦU 2
+4.20
LẦU 1
±0.00
TẦN G HẦM 1
-6.00
TẦNG HẦM 2
-9.50
TẦNG HẦM 3
-13.00
TẦNG HẦM 4
-16.50
TẦNG HẦM 5
-20.00
9000
36600
40500
R1
TẦN G KỸ THUẬT
4500 4500
49
LẦU 48
+206.10
8400
47
LẦU 49
+210.60
8400
+210.6
48
4500 4500
18m SET BACK
15m SET BACK
+214.6
49
RESIDENTIAL TOWER
3500350035003500 6000 4200 4200 4200 4200 4200 4200 4200 4200 4200 4200 4200 4200 4200 4200 4200 4200 4200 4200 4200 4200 4200 4200 4200 4200 4200 4200 4200 4200 4200 4200 4200 4200 4200 4200 4200 4200 4200 4200 4200 4200 4200 4200 4200 4200 4200 4200
CBHD: TS NGUYỄN HỮU THÀNH
R6
R7
R9
RA
RC
RD
RF
RG
RJ
MẶT CẮT A-A
MẶT CẮT B-B
TL: 1/500
TL: 1/500
Hình II.2 Mặt cắt
•
Tầng 47 và tầng 48 là cung điện trên cao, mỗi cung điện là một tầng gồm
nhiều khu vực chức năng: khu vực học tập, khu vực sinh hoạt gia đình, khu
vực sinh hoạt chung, hồ bơi,…
•
Tầng cuối là tầng mái.
BÙI QUANG VINH
1051160156
Page 13
CBHD: TS NGUYỄN HỮU THÀNH
RESIDENTIAL TOWER
Ở mỗi tầng điều bố trí hệ thống thu rác thuận tiện và hệ thống cứu hỏa đúng tiêu
chuẩn.
Công trình được trang bị 2 cầu thang bộ và 6 thang máy được phân bố tại nhiều
vị trí nhằm đảm bảo cho giao thông theo phương đứng của công trình.
2.2.
Giới thiệu về công trình
2.2.1. Các yêu cầu khi thiết kế nhà cao tầng
Mặt bằng công trình được thiết kế có dạng hình tứ giác với 2 mặt công trình tiếp giáp
với 2 tuyến đường, phần công trình còn lại tiếp giáp với các phần khác của dự án.
Sảnh chính của tòa nhà và khu vực đa chức năng ở tầng 1 có hướng nhìn ra khu vườn
và hồ bơi ở hướng đông nam. Công trình được liên kết với 2 khu vực còn lại của dự án bằng
hệ thống đường nội bộ được trồng bằng cây xanh ở xung quanh tạo ra không gian hiện đại
phù hợp với dự án.
Khu vực bốc dỡ hàng hóa của tòa nhà được bố trí ở hướng tây nam với một lối riêng
biệt. Chính sự bố trí này tạo ra sự riêng biệt kín đáo và không ảnh hưởng đến khu dân cư.
Giao thông lên xuống giữa các tầng hầm cho ô tô được bố trí 2 ram dốc nằm về hai phía
của công trình, đảm bảo giao thông một chiều thuận tiện không xảy ra ùn tắc.
Hình II.3 Cảnh quan lối vào chính
Giao thông theo phương ngang được bố trí theo kiểu vệ tinh, tức là các căn hộ được bố
trí xung quanh, hành lang nằm tại trung tâm nối các căn hộ trực tiếp đến các phương tiện giao
thông theo phương đứng, điều này giúp các căn hộ hoàn toàn độc lập và dễ dàng thoát hiểm
trong mọi tình huống.
Tầng 21 đến tầng 23 được thiết kế là khu phức hợp với nhiều chức năng khác nhau bao
gồm cả khu vực cứu hộ.
Tầng 47 và tầng 48 được thiết kế là 2 cung điện trên cao, mỗi tầng có một hồ bơi.
BÙI QUANG VINH
1051160156
Page 14
CBHD: TS NGUYỄN HỮU THÀNH
2.2.2.
RESIDENTIAL TOWER
Giải pháp mặt đứng
Công trình gồm 5 tầng hầm, một tầng trệt và 49 tầng cao bao gồm 1 tầng lửng.
Tầng hầm công trình có chiều cao là 3.5m, riêng tầng hầm 1 có chiều cao là 6m. Các
tầng căn hộ trên cao có chiều cao tầng là 4.2m. Đặc biệt, khu vực kỹ thuật ở tầng 46 có chiều
cao tầng 8.4m và 2 tầng cung điện trên cao với chiều cao là 4.5m. Do vậy, chiều cao công
trình khá lớn: 214.6m tính từ cao độ ±0.00m của công trình.
Mặt đứng công trình được thiết kế đa số bằng nhôm và kính làm cho công trình thêm vẻ
sang trọng.
2.2.3. Hệ thống giao thông
Tòa nhà được trang bị 2 thang bộ, 6 thang máy với sự bố trí hợp lý theo nhu cầu đi lại
giữa các tầng. Riêng đối với tầng 21 đến 23 và tầng lửng là khu phức hợp với nhiều hoạt động
được diễn ra tại đây nên nhu cầu đi lại cao, chính vì vậy tại đây được bố trí thêm 2 thang bộ
để đảm bảo giao thông theo phương đứng tại khu vực này.
Các hệ thống thang máy, thang bộ, hệ thống kỹ thuật được tập trung vào phần lõi ở
chính giữa công trình, phân chia phục vụ theo công năng và nhu cầu của công trình. Các tầng
trên cao (gồm khu biệt thự và cung điện) được bố trí thang máy riêng đi đến. Tầng 21 có khu
vực thoát hiểm nhằm phục vụ tốt nhất cho tòa nhà. Đảm bảo được khoảng cách thoát hiểm
hợp lý khi có sự cố.
Để đảm bảo giao thông theo phương đứng được thuận tiện thang máy được phân
ra hoạt động theo tầng:
•
Thang máy số 1 và 3 phục vụ cho khu vực tầng hầm, khu căn hộ bên dưới
từ tầng hầm 5 đến tầng 21
•
Thang máy số 2 và 4 phục vụ cho khu phức hợp và khu căn hộ trên cao từ
tầng 21 đến tầng 40.
•
Thang máy số 5 phục vụ cho khu biệt thự trên cao và khu cung điện trên
cao từ tầng 41 đến tầng 49
•
Riêng thang máy số 6 phục vụ cho tất cả các tầng.
BÙI QUANG VINH
1051160156
Page 15
CBHD: TS NGUYỄN HỮU THÀNH
RESIDENTIAL TOWER
6
12
34
5
Hình II.4 Mặt bằng bố trí thang máy
2.3.
Giải pháp kỹ thuật
2.3.1. Giải pháp kết cấu
Công trình được thiết kế theo kết cấu khung vách bê tông cốt thép đổ toàn khối, với kết
cấu là hệ vách tạo độ cứng cho công trình chắc chắn theo phương đứng.
Hệ thống dầm sàn được thiết kế với giải pháp dự ứng lực cho phép kết cấu công trình có
bước cột lớn, tiết diện dầm được thu nhỏ góp phần nâng cao chiều cao sử dụng của các tầng.
Tải trọng và chiều cao công trình lớn nên giải pháp móng được chọn là móng cọc khoan
nhồi và cọc Barret, loại móng này có sức chịu tải lớn, độ tin cậy cao đảm bảo cho công trình
bền vững.
2.3.2. Vật liệu chính cho công trình
Gạch xây: dùng gạch nhà máy có kích thước chuẩn
Vật liệu lát nền: dùng đá granite, đá tự nhiên, gạch ceramic.
Phần tường bên trong: sơn nước ICI (hoặc dùng các sản phẩm có tính năng tương
đương), ốp gạch ceramic, ốp gỗ, chân tường ốp đá tự nhiên.
Hệ thống cửa: kính khung nhôm. Hệ thống vách kính: kính 07 ly khung nhôm liên
doanh do các nhà thiết kể bổ sung (trên cơ sở bản vẽ thiết kế kiến trúc) để đảm bảo khả năng
chịu lực tốt cho hệ thống vách nhôm kính.
Trần: trần thạch cao loại thường, loại tốt và loại chịu ẩm tùy theo không gian và công
năng sử dụng.
Hệ thống vách ngăn: vách ngăn xây gạch.
Chống thấm: cho sàn, sàn vệ sinh, bể nước, sân thượng dùng phụ gia radcon, index, sika
hay các loại hóa chất tương tự.
Thiết bị điện: dùng các thiết bị điện của châu Âu hay Mỹ, và và cáp sử dụng Cadivi hay
Perilli (hoặc các loại có tính năng công nghệ tương tự)
BÙI QUANG VINH
1051160156
Page 16
CBHD: TS NGUYỄN HỮU THÀNH
RESIDENTIAL TOWER
Hình II.5 Nội thất bên trong công trình
Hệ thống cấp thoát nước: dùng ống nhựa chịu áp lực cao và ống sắt trán kẽm cho nước
nóng và chữa cháy, thiết bị vệ sinh dùng American standard hay các thiết bị chất lượng tương
đương. Bơm nước sử dụng thiết bị Nhật hay Mỹ.
Hệ thống báo cháy: sử dụng thiết bị Anh hay Mỹ, bơm nước cứu hỏa sử dụng thiết bị
Anh hay Mỹ.
Thang máy: sử dụng Mitsubishi, Shindler hay các nhãn hiệu uy tín khác.
Các thiết bị kỹ thuật khác: sử dụng thiết bị châu Âu hay Mỹ.
2.3.3. Hệ thống nước
Nguồn nước được lấy từ hệ thống cấp nước khu vực và dẫn vào công trình thông
qua 2 đường ống dẫn nước đặt tại 2 góc của công trình. Nước được dẫn xuống bể nước
thô ở tầng hầm 5. Thông qua phòng kỹ thuật xử lý nước đặt tại các tầng hầm, nước sẽ
được xử lý rồi thông qua hệ thống bơm và các đường ống kỹ thuật ở hai góc còn lại
của công trình, nước sẽ được cung cấp đến các tầng.
Vì công trình có chiều cao lớn nên tại tầng 2, tầng 21 và tầng 46 được bố trí các
tầng kỹ thuật. Tại đây, nước sẽ được tăng áp và cung cấp đến các tầng và các hồ bơi.
Các đường ống thoát nước cũng được dẫn từ các phòng vệ sinh xuống bể phốt và bể
chứa nước thải dưới nền công trình. Các đường ống này cũng được đặt cùng hệ thống đường
ống cấp nước trong các hộp kỹ thuật.
2.3.4. Hệ thống điện và chiếu sáng
Sử dụng hệ thống cung cấp điện từ lưới điện chung của thành phố đưa vào tủ điện
chung cho khu FOUR ORIENTATIONS RESIDENCES và FOUR ORIENTATIONS HOTEL.
BÙI QUANG VINH
1051160156
Page 17
CBHD: TS NGUYỄN HỮU THÀNH
RESIDENTIAL TOWER
Sau đó, thông qua hộp kỹ thuật điện truyền tải đến các tòa nhà và được kiểm soát bởi các
phòng kỹ thuật được phân bố trong tòa nhà.
Một phòng kỹ thuật quản lý hệ thống cung cấp điện cho toàn tòa nhà. Bên cạnh đó bố trí
máy phát điện cung cấp điện dự phòng khi mất điện đột xuất.
Hệ thống chiếu sáng tự nhiên được sử dụng triệt để vào ban ngày, vì hầu hết tất cả các
mặt của tòa nhà đều bao che bằng kính. Nhưng hệ thống chiếu sáng nhân tạo vẫn được thiết
kế đầy đủ và sang trọng để phục vụ vào ban đêm.
Bố trí hệ thống chiếu sáng ở các khu vực chung như nhà vệ sinh, hành lang, thang bộ,
thang máy …, kết hợp hệ thống đèn chiếu sáng bên ngoài ngôi nhà với mục đích trang trí,
tăng vẽ đẹp cho toàn cao ốc vào buổi tối.
Hệ thống điện chạy dọc tòa nhà theo hệ thông hộp kỹ thuật tương ứng.
2.3.5. Hệ thống thông hơi – điều hòa
Bố trí hệ thống thông hơi cho tất cả các tầng, thông với hệ thống trục chính, hệ thống
này chạy dưới sàn và được che kín bởi trần nhà.
Hệ thống máy điều hòa, quạt gió được bố trí đầy đủ cho các căn hộ, văn
phòng…, với các trung tâm điểu khiển ở các tầng kỹ thuật.
Hệ thông hút khói bếp được bố trí dọc tòa nhà theo các căn hộ.
Hệ thông quạt hút thông gió được bố trí quanh chu vi các tầng hầm.
2.3.6. Hệ thống thu rác
Tất cả các tầng đều có vị trí thu gom rác. Sau đó rác được đưa ra hệ thống thu rác thành
phố.
2.3.7. Giải pháp phòng cháy chữa cháy và chống sét
Bố trí thiết bị thu sét chủ động trên tầng mái, sau đó có hệ thống dẫn xuống đất, thiết kế
theo tiêu chuẩn quốc tế.
Bố trí hệ thống cứu hỏa gồm các bình cứu hỏa trong mỗi khối căn hộ, văn
phòng, lối đi, các sảnh, cầu thang,… với khoảng cách tối đa theo đúng tiêu chuẩn
quốc tế. Xung quanh đường có hệ thống giao thông nội bộ đảm bảo cho xe cứu hỏa vào tiếp
cận công trình khi cần thiết.
Hệ thống chữa cháy với các đầu phun tự động kích hoạt khi các đầu dò khói và nhiệt
báo hiệu, hệ thống bình xịt được bố trí đầy đủ ở các tầng gần khu vực cầu thang bộ.
BÙI QUANG VINH
1051160156
Page 18
CBHD: TS NGUYỄN HỮU THÀNH
2.4.
RESIDENTIAL TOWER
Kết luận
Đây là công trình đạt tiêu chuẩn quốc tế. Khi xây dựng xong, đây sẽ là một công trình
vừa đẹp về thẩm mỹ vừa đảm bảo tốt về công năng sử dụng, tô đẹp thêm cho sự phát triển
mạnh mẽ của nền kinh tế Indonesia.
Đối với công trình tầm cỡ như vậy thì việc thiết kế kết cấu hết sức quan trọng, đòi hỏi
sự hỗ trợ rất nhiều từ các mặt liên quan như kiến trúc, điện nước … để có thể hoàn thành
bản thiết kế toàn diện.
BÙI QUANG VINH
1051160156
Page 19
CBHD: TS NGUYỄN HỮU THÀNH
RESIDENTIAL TOWER
CHƯƠNG III: KẾT CẤU
3.1.
Giải pháp kết cấu
3.1.1. Các yêu cầu khi thiết kế nhà cao tầng
Nên chọn giải pháp kết cấu và cấu tạo kiến trúc sao cho các giá trị tải trọng (tải trọng
bản thân, tải trọng sử dụng, tải trọng gió và tải trọng động đất) là nhỏ nhất và tốt nhất là giảm
theo chiều cao công trình.
Sơ đồ mặt bằng nhà nên đơn giản, gọn và có độ cứng chống xoắn lớn:
•
•
•
•
Đơn giản: các dạng mặt bằng đối xứng (vuông, chữ nhật, tròn) được ưu tiên sử
dụng. Những nhà có “cánh” (dạng L, T, U,…) thường bị hư hỏng, sụp đổ khi gặp
động đất mạnh. Trong trường hợp này cần bố trí khe kháng chấn để tách rời
phần cách ra không bị va đập nhau.
Gọn: tránh dùng các mặt bằng trải dài hoặc có cánh mỏng vì phải chịu tải trọng
ngang phức tạp do sự lệch pha dao động. Đối với các loại nhà này cần phải bố trí
khe khán chấn.
Có động cứng chống xoắn lớn: để tránh biến dạng xoắn, tâm cứng của nhà phải
trùng với trọng tâm hình học của nhà và nằm trên đường tác dụng của hợp lực
tải trọng ngang. Điều kiện này được thỏa mãn khi công trình được thiết kế đối
xứng trong bố cục mặt bằng lẫn hệ kết cấu chịu tải trọng ngang. Khi tâm cứng
không trùng với trọng tâm, sẽ sinh ra biến dạng xoắn lớn.
Theo TCXD 198:1997, đối với nhà có mặt bằng chữ nhật, tỷ số chiều dài (L) và
chiều rộng (B) phải thỏa:
L/B ≤ 6, với công trình có cấp chống động đất ≤ 7;
L/B ≤ 5, với công trình có cấp chống động đất 8 và 9.
Theo phương đứng, nhà phải điều đặn và liên tục, cân đối:
• Đều đặn và liên tục: hình dạng nhà nhiều tầng nên lựa chọn dạng đều hoặc thay
đổi đều, giảm dần kích thước lên phía trên nhằm giảm hệ quả bất lợi của tác
động động đất. Khi hình dạng nhà không điều đặn liên tục, biên độ dao động sẽ
lớn ở một số tầng. Lúc này phải thiết kế các vách cứng lớn tại các vùng chuyển
tiếp để truyền tải trọng từ phần này sang phần khác của công trình.
• Cân đối: khi công trình có tỷ số chiều cao trên bề rộng (H/B) lớn, khi chịu tải
ngang sẽ chuyển vị ngang lớn. Lực dọc trong cột biên do tải ngang lớn dẫn đến
lực nén tác động xuống móng lớn.
• Không nên đặt các tải trọng sử dụng lớn lên các tầng cao.
Hạn chế chuyển vị ngang: Nếu chuyển vị ngang lớn sẽ làm tăng giá trị nội lực do
độ lệch tâm tăng theo; làm phát sinh các nội lực phụ sinh ra các rạn nứt các kết cấu
như cột, dầm, tường, làm biến dạng hệ thống kỹ thuật như các đường ống nước, đường
điện,… làm tăng dao động ngôi nhà, làm cho con người có cảm giác khó chịu và
hoảng sợ, có thể làm mất ổn định tổng thể nhà. Chuyển vị ngang nhà không được vượt
quá giới hạn cho phép, trong TCVN 198-1997 có quy định:
BÙI QUANG VINH
1051160156
Page 20
CBHD: TS NGUYỄN HỮU THÀNH
RESIDENTIAL TOWER
• Kết cấu khung BTCT: f/H ≤ 1/500
• Kết cấu khung - vách : f/H ≤ 1/750
• Kết cấu tường BTCT:
f/H ≤ 1/1000
Có khả năng chịu lửa cao, thoát hiểm an toàn. Có độ bền, tuổi thọ cao.
Móng phải phù hợp và chịu được tải trọng bên trên.
3.1.2. Phân tích một số kết cấu điển hình hiện nay
3.1.2.1.
Hệ kết cấu khung chịu lực
Hệ này được tạo thành từ các cột, dầm liên kết với nhau theo hai phương tạo thành hệ
khung không gian. Trên mặt bằng, hệ khung có thể có dạng chữ nhật, tròn, hoặc đa giác…
Tải trọng đứng và tải trọng ngang (tác động của gió và động đất) của kết cấu khung đều
do dầm và cột đảm nhiệm không có khối tường chịu lực.
Không gian mặt bằng lớn, bố trí kiến trúc linh hoạt, có thể đáp ứng yêu cầu sử dụng
không bị hạn chế, phù hợp với các loại công trình.
Do kết cấu khung có độ cứng ngang nhỏ, khả năng chịu lực ngang tương đối thấp, để
đáp ứng yêu cầu chống gió và động đất, mặt cắt của dầm và cột tương đối lớn, lượng thép
dùng tương đối nhiều. Dưới tác động của động đất, do biến dạng ngang tương đối lớn nên kết
cấu bao che công trình và trang trí bên trong dễ bị nứt và hư hỏng. Vì vậy, kết cấu khung chịu
lực không phù hợp với những công trình có chiều cao lớn. Theo TCVN 198-1997, hệ kết cấu
khung chịu lực chỉ phù hợp với các công trình khoảng 20 tầng trở lại.
3.1.2.2.
Hệ kết cấu vách cứng chịu lực
Cấu tạo chủ yếu trong hệ kết cấu công trình chịu tải trọng ngang (gió). Bố trí hệ tường
cứng ngang và dọc theo chu vi lõi thang tạo hệ lõi cứng cùng chịu lực và chu vi công trình để
có độ cứng chống xoắn tốt. Kết cấu vách cứng được xem là đem lại hiệu quả cao trong việc
xây dựng những công trình cao tầng, đặc biệt cho những chung cư cao cấp.
Vách là cấu kiện thẳng đứng có thể chịu được các tải trọng ngang và đứng. Đặc biệt là
các tải trọng ngang lớn xuất hiện trong các công trình nhà cao tầng. Sự ổn định của công trình
nhờ các vách cứng ngang và dọc.
Khả năng chịu tải của vách cứng phụ thuộc rất lớn về hình dạng tiết diện ngang và vị trí
bố trí chúng trên mặt bằng. Ngoài ra, trong thực tế các vách cứng thường bị giảm yếu do các
lổ cửa.
Như vậy vách cứng được hiểu theo nghĩa là các tấm tường được thiết kế chịu tải trọng
ngang. Bản sàn được xem như tuyệt đối cứng trong mặt phẳng của chúng. Có tác dụng tham
gia vào việc tiếp thu và truyền tải trọng vào các tường cứng và truyền xuống móng. Thường
nhà cao tầng dưới tác động của tải trọng ngang được xem như một thanh ngàm ở móng.
BÙI QUANG VINH
1051160156
Page 21
CBHD: TS NGUYỄN HỮU THÀNH
3.1.2.3.
RESIDENTIAL TOWER
Hệ kết cấu khung – vách cứng
Hệ kết cấu khung-vách cứng được tạo ra bằng sự kết hợp hệ thống khung và hệ
thống vách cứng. Tận dụng ưu điểm của mỗi loại, vừa có thể cung cấp một không gian
sử dụng tương đối lớn vừa có khả năng chống lực ngang tốt.
Hệ thống khung và vách được liên kết với nhau thông qua hệ dầm sàn.
Vách cứng trong kết cấu khung vách có thể bố trí độc lập, cũng có thể kết hợp
làm vách của thang máy, gian cầu thang, giếng trời.
Hệ thống vách đóng vai trò chủ yếu trong việc chịu tải trọng ngang, hệ thống
khung được thiết kế để chịu tải trọng đứng. Sự phân hóa chức năng này tạo điều kiện
để tối ưu hóa các cấu kiện, giảm bớt kích thước cột và dầm, đáp ứng được yêu cầu của
kiến trúc.
Vì vậy, hệ kết cấu này được sử dụng khá nhiều trong hệ kết cấu nhà cao tầng.
3.1.3. Lựa chọn hệ kết cấu
Tòa nhà “Residential Tower” gồm 5 tầng hầm, 1 tầng trệt và 48 tầng cao. Đạt
đến cao độ +214.6m so với cao độ ±0.00m. Với 5 tầng hầm dùng để đậu xe, các tầng
cao được sử dụng với công năng chính là khu căn hộ cao cấp, ngoài ra ở các tầng giữa
được sử dụng làm khu phức hợp cho các căn hộ.
Chiều cao công trình khá lớn nên tải trọng đứng và tải trọng ngang tác dụng vào
công trình khá lớn.
Căn cứ vào những đặc điểm của công trình và các đặc tính của hệ kết cấu ở trên.
Ta thấy hệ kết cấu khung – vách cứng là phù hợp với công trình nhất.
Kết luận: chọn hệ kết cấu “khung - vách cứng”
3.2.
Lựa chọn các loại vật liệu
3.2.1. Bê tông
Bê tông cho cột, vách, đài, tường tầng hầm là bê tông thương phẩm:
Bê tông B40 có:
Rb = 22 MPa = 220 daN/cm2
Rbt = 1.4 MPa = 14 daN/cm2
BÙI QUANG VINH
1051160156
Page 22
CBHD: TS NGUYỄN HỮU THÀNH
RESIDENTIAL TOWER
Eb = 36x103 MPa = 36x104 daN/cm2
Khối lượng riêng: γ = 2.5 T/m3
Bê tông cho dầm sàn dự ứng lực là bê tông thương phẩm:
Bê tông B30 có:
Rb = 17 MPa = 170daN/cm2
Rbt = 1.2 MPa = 12 daN/cm2
Eb = 32.5x103 MPa = 32.5x104 daN/cm2
Khối lượng riêng: γ = 2.5 T/m3
3.2.2. Cốt thép
Cốt thép cho cấu kiện CIII có: Rsc = Rs = 3650 daN/cm2
Rsw = 2900 daN/cm2
Eb = 20x104 MPa = 20x105 daN/cm2
Cốt thép đai loại CI có:
Rsc = Rs = 2250 daN/cm2
Rsw = 1750 daN/cm2
Eb = 21x104 MPa = 21x105 daN/cm2
3.2.3. Kính
Sử dụng kính cường lực 2 lớp, mỗi lớp dày 8mm
Khối lượng riêng của kính: γ = 2500 kg/m3
3.2.4. Tường
Sử dụng gạch ống 4 lỗ kích thước 90x90x190
3.3.
Xác định sơ bộ tiết diện các cấu kiện
3.3.1. Sơ bộ tiết diện vách
Chiều dày vách chọn theo công thức:
t≥
ht 3500 ÷ 8400
=
= 175 ÷ 420( mm)
20
20
Và chọn sơ bộ diện tích tiết diện vách theo diện truyền tải:
BÙI QUANG VINH
1051160156
Page 23
CBHD: TS NGUYỄN HỮU THÀNH
RESIDENTIAL TOWER
N
× (1.2 ÷ 1.5)
Rb
F=
Trong đó:
N là tổng nội lực tại chân cột
N = ∑ S×q
q=1÷1.6 T/m2 là tổng tải trọng truyền lên sàn. Với công trình là chung cư
lấy q=1T/m2
∑S
là tổng diện tích sàn truyền vào vách
1.2÷1.5 là hệ số kể đến ảnh hưởng của moment
Rb là cường độ chịu nén của bê tông. Rb = 22 Mpa = 2200 T/m2
Hệ kết cấu chịu lực chính của công trình chủ yếu là hệ vách, nhiều vách đan xen với
nhau được gom lại thành các cụm vách (Hình III.1)
R2
R4
R5
R6
R7
R8
R10
RK
RJ
W5
W7
RH
W6
W4
W3
W8
RG
RG
W2
W1
RF
RE
W1
W2
RD
W4
W3
RD
W8
W6
RC
W7
W5
RB
RA
R1
R3
R4
R5
R6
R7
R9
Hình III.1 Mặt bằng vách tầng điển hình
BÙI QUANG VINH
1051160156
Page 24
CBHD: TS NGUYỄN HỮU THÀNH
RESIDENTIAL TOWER
Sau khi tính toán sơ bộ tiết diện vách ta được kết quả như sau:
Bảng III.1 Sơ bộ tiết diện vách
Vách
Tiết diện chọn sơ bộ (đơn vị: mm)
Hầm 5-tầng 4
Tầng 5-14
Tầng 15-24
Tầng 25-30
Tầng 31-40
Tầng 41-mái
Cụm
vách W1
500
500
500
500
500
500
800
750
700
650
600
550
Cụm
vách W2
500
500
500
500
500
500
1000
950
900
850
800
750
Cụm
vách W3
800
750
700
650
600
550
Vách W4
1000
950
900
850
800
750
Vách W5
800
750
700
650
600
550
Vách W6
1000
950
900
850
800
750
Vách W7
800
750
700
650
600
550
Vách W8
1000
950
900
850
800
750
3.3.2. Sơ bộ tiết diện sàn
Xác định chiều dày sơ bộ của bản sàn theo công thức sơ bộ của sách
“thiết kế sàn bê tông ứng lực trước” của tác giả Phan Quang Minh:
hs = (
1 1
1 1
÷ ) L = ( ÷ ) × 9600 = (213 ÷ 274)mm
35 45
35 45
Trong đó:
hs là chiều dày của của ô sàn
L là nhịp theo phương cạnh dài của ô sàn
Vậy chọn sơ bộ chiều dày sàn là hs=200mm
3.3.3. Sơ bộ tiết diện dầm
Đối với phần nổi của công trình, phần kết cấu sàn được thiết kế với sàn phẳng dự
ứng lực, nên dầm được sử dụng ở đây là dầm môi của sàn và dầm ngăn các giếng kỹ
thuật. Đối với tầng hầm không được thiết kế sàn dự ứng lực nên hệ dầm vẫn được bố
trí đầy đủ.
BÙI QUANG VINH
1051160156
Page 25