Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

thiết kế mô hình xếp chai vào thùng tự động

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (514.51 KB, 23 trang )

Đồ án môn học: Điều khiển tự động

LỜI NÓI ĐẦU
Hiện nay trong công nghiệp hiện đại hóa đất nước, yêu cầu ứng dụng tự
động hóa ngày càng cao vào trong sản xuất đời sống sinh hoạt, sản xuất (yêu cầu
điều khiển tự động, linh hoạt, tiện lợi, gọn nhẹ…) Mặt khác nhờ công nghệ
thông tin, công nghệ điện tử đã phát triển nhanh chóng làm xuất hiện loại điều
khiển khả trình.
Để sử dụng công việc một cách khoa học nhằm đạt được số lượng sản
phẩm lớn, nhanh mà lại tiện lợi về kinh tế. Các công ty sản xuất thường sử dụng
công nghệ lập trình, các phần mềm tự động. Dây chuyền sản xuất tự động giảm
được sức lao động của công nhân mà sản xuất lại đạt hiệu quả cao, đáp ứng kịp
thời cho đời sống xã hội.
Trong quá trình thực hiện còn khó khăn và thời gian hạn hẹp và nó liên
quan đến nhiều vấn đề phần cơ trong dây chuyền. Mặt dù đã cố gắng nhưng
không thể tránh khỏi những sai sót rất mong sự góp ý của thầy cô để đồ án này
được hoàn thiện hơn.
Sinh viên thực hiện
Trần Phúc Ngụ
Phạm Văn Lương

SVTH: Trần Phúc Ngụ - Phạm Văn Lương

Trang 1


Đồ án môn học: Điều khiển tự động

Mục lục
Phần 1:PHÂN TÍCH CHỌN HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN TỰ ĐỘNG
I: Nhiệm vụ thiết kế:…………………………………………………2


II : Phân tích lựa chọn phương án của hệ thông điều khiển………3
1. Phân tích, lựa chọn phương án thiết kế:…………………......3
2.Thông số kỹ thuật của hệ thống:………………………………4
3.Thiết kế sơ đồ động học:……………………………………….5
4. Phân tích lựa chọn hệ thống điều khiển:……………………..7
Phần II: THIẾT KẾ HỆ THỐNG………………………………………….11
1.Thiết kế kết cấu hệ thống truyền động:…………………………...11
2.Thiết kế hệ thống điều khiển tự động:
a) Phân tích lựa chọn các phần tử điều khiển………………..14
b) Thiết kế mạch điều khiển:………………………………….17
c) Quy trình làm việc của hệ thống……………………………19
3. Chương trình trên Step 7 Win/NC…………………………………20

SVTH: Trần Phúc Ngụ - Phạm Văn Lương

Trang 2


Đồ án môn học: Điều khiển tự động

PHẦN I:
PHÂN TÍCH CHỌN HỆ THỐNG
ĐIỀU KHIỂN TỰ ĐỘNG
I: Nhiệm vụ thiết kế:
Hệ thống điều khiển tự động ngày nay đã dần dần phổ biến trong các lĩnh
vực công nghệ và phát triển song song với các kỹ thuật tiên tiến khác như điện
tử, máy tính. Là một sinh viên ngành Cơ Điện tử, cần thiết phải nắm rõ về quá
trình tự động, điều khiển các quá trình tự động. Sau khi hoàn thành các môn học
như Điều khiển thủy khí, Điều khiển tự động, hệ thống Cơ Điện tử… sinh viên
chúng em được giao nhiệm vụ thiết kế đồ án môn học hệ thống Cơ Điện tử.

Nhiệm vụ đồ án là thiết kế một hệ thống điều khiển tự động có tính ứng dụng
cao, thân thiện và hiệu quả.

Đề tài lựa chọn:
Trong đồ án này, đề tài nhóm chúng em lựa chọn là thiết kế mô hình xếp
chai vào thùng tự động.. Mô hình mô tả quy trình xếp chai vào thùng trước khi
đóng gói hoàn thành sản phẩm.
II : Phân tích lựa chọn phương án của hệ thông điều khiển.
2. Phân tích, lựa chọn phương án thiết kế:
a) Chọn phương án dẫn động
Để dẫn động chai dịch chuyển ta sử dụng băng tải bao gồm các bộ phận:
động cơ điện có gắn hộp giảm tốc trực tiếp, vải quấn băng tải và có thêm bộ
truyền xích để truyền động giữa hai trục cách nhau. Đây là phương án dẫn động
được ứng dụng phổ biến và hoạt động rất hiệu quả đảm bảo yêu cầu kĩ thuật
cũng như giá thành hợp lí. Ở phạm vi thiết kế mô hình thì băng tải là một giải
pháp công nghệ hay để sinh viên biết thêm về thực tế ứng dụng của băng tải.
b) Phương án đếm chai:
+ Phương án đếm số chai : ta dung một cảm biến vật thể để điếm số chai trước
khi chuyển sang cơ cấu kẹp
SVTH: Trần Phúc Ngụ - Phạm Văn Lương

Trang 3


Đồ án môn học: Điều khiển tự động

+ PLC nhận tín hiệu từ cảm biến, khi đếm đủ 3 chai PLC đưa tín hiệu ra điều
khiển xi lanh điều khiển các hoạt động tiếp theo
+ Khi đếm đủ 3 chai Xi lanh A nhận tín hiệu từ PLC đẩy tới chặn không cho các
chai tiếp theo tiếp tục, lúc này công tắc hành trình 2 ở xi lanh A được tác động đưa tín

hiệu về PLC, lúc này PLC phát tín hiệu điều khiển xi lanh B đẩy các chai tới vị trí của
cơ cấu kẹp

+ Các phần tử cần dùng trong phương án:
• Cảm biến: ta dùng cảm biến để nhận biết số chai chạy trên bang tải
• 2 Xi lanh khí nén: đầu của xi lanh ta gắn vào một khối vuông để
chặn cũng như đẩy chai
• Công tắc hành trình: đặt ở đàu và cuối hành trình của xi lanh
Đây là phương án đơn giản vì sử dụng ít cơ cấu chấp hành. Kết cấu ở đây
cũng không cần độ cứng vững cao vì chi dùng để định vị.
c) Chọn phương án kẹp chai:
Hiện nay có nhiều phương án thực hiện đóng nắp hiện đại với các cơ cấu đóng
chính xác. Nhưng do trong mô hình nhỏ và không đủ điều khiện để thực hiện nên ta
chọn phương án dùng sau để có thể đóng nắp. Dùng một xi lanh kết hợp với cơ cấu
kẹp chai

SVTH: Trần Phúc Ngụ - Phạm Văn Lương

Trang 4


Đồ án môn học: Điều khiển tự động

Các phần tử trong cơ cấu:
• Xi lanh khí nén: xi lanh đẩy phần di động của cơ cầu kẹp, xi lanh duỗi thẳng khi
chưa kẹp chai và đóng lại khi đủ 9 chai trong cơ cấu.
2.Thiết kế sơ đồ động học:

Sơ đồ động học
1: Băng tải

2: Xi Lanh E kéo cơ cấu sang ngang
3: Xi Lanh D kéo cơ cấu kẹp theo phương đứng
4: Xi Lanh C cơ cấu kẹp
5: Xi Lanh B đẩy chai
6: Xi Lanh A chặn chai
7: Động cơ
SVTH: Trần Phúc Ngụ - Phạm Văn Lương

Trang 5


Đồ án môn học: Điều khiển tự động

4. Phân tích lựa chọn hệ thống điều khiển:
Hệ thống điều khiển trong đồ án này có thể dùng bộ điều khiển lập trình PLC và
vi điều khiển. Nhưng nhóm em chọn điều khiển bằng PLC bởi vì bộ khả lập trình PLC
đúng với yêu cầu ứng dụng của môn học vào đồ án môn học này và thích hợp với
chuyên ngành của em đang học. Mặt khác bộ khả lập trình PLC đang được ứng dụng
rộng rãi hiện nay trong sản xuất công nghiệp nên chúng em muốn ứng dụng nó vào mô
hình đồ án môn học để tìm hiểu sâu hơn và biết cách lập trình PLC nhằm phục vụ cho
công việc sau này khi ra trường.
a. Giới thiệu về cấu trúc và nghiên cứu hoạt động của một PLC:
a1) Cấu trúc:
Một hệ thống điều khiển lập trình cơ bản phải gồm có hai phần: khối xử
lý trung tâm (CPU: Central Processing Unit : CPU) và hệ thống giao tiếp vào/ra
(I/0).

Hình 1.1 : Sơ đồ khối của hệ thống điều khiển lập trình
Khối điều khiển trung tâm (CPU) gồm ba phần: bộ xử lý, hệ thống bộnhớ
và hệ thống nguồn cung cấp. Hình 1.2 mô tả ba phần cấu thành một PLC.


Hình 1.2 : Sơ đồ khối tổng quát của CPU

SVTH: Trần Phúc Ngụ - Phạm Văn Lương

Trang 6


Đồ án môn học: Điều khiển tự động

a2) Hoạt động của một PLC:
Về cơ bản hoạt động của một PLC cũng khá đơn giản. Đầu tiên, hệ thống
các cổng vào/ra (Input/Output) (còn gọi là các Module xuất /nhập) dùng để đưa
các tín hiệu từ các thiết bị ngoại vi vào CPU (như các sensor, công tắc, tín hiệu
từ động cơ …). Sau khi nhận được tín hiệu ở ngõ vào thì CPU sẽ xử lý và đưa
các tín hiệu điều khiển qua Module xuất ra các thiết bị được điều khiển. Trong
suốt quá trình hoạt động, CPU đọc hoặc quét (scan) dữ liệu hoặc trạng thái của
thiết bị ngoại vi thông qua ngõ vào, sau đó thực hiện các chương trình trong bộ
nhớ như sau: một bộ đếm chương trình sẽ nhặt lệnh từ bộ nhớ chương trình đưa
ra thanh ghi lệnh để thi hành. Chương trình ở dạng STL (StatementList – Dạng
lệnh liệt kê) sẽ được dịch ra ngôn ngữ máy cất trong bộ nhớ chương trình. Sau
khi thực hiện xong chương trình, CPU sẽ gởi hoặc cập nhật (Update) tín hiệu tới
các thiết bị, được thực hiện thông qua module xuất. Một chu kỳ gồm đọc tín
hiệu ở ngõ vào, thực hiện chương trình và gởi cập nhật tín hiệu ở ngõ ra được
gọi là một chu kỳ quét (Scanning).
Trên đây chỉ là mô tả hoạt động đơn giản của một PLC, với hoạt động này
sẽ giúp cho người thiết kế nắm được nguyên tắc của một PLC. Nhằm cụ thể hóa
hoạt động của một PLC, sơ đồ hoạt động của một PLC là một vòng quét (Scan)
như sau:


Hình 1.3 :Một vòng quét của PLC.
Thực tế khi PLC thực hiện chương trình (Program execution) PLC khi cập
nhật tín hiệu ngõ vào (ON/OFF), các tín hiệu hiện nay không được truy xuất tức
SVTH: Trần Phúc Ngụ - Phạm Văn Lương

Trang 7


Đồ án môn học: Điều khiển tự động

thời để đưa ra (Update) ở ngõ ra mà quá trình cập nhật tín hiệu ở ngõ ra
(ON/OFF) phải theo hai bước: khi xử lý thực hiện chương trình, vi xử lý sẽ
chuyển đổi các bước logic tương ứng ở ngõ ra trong “chương trình nội” (đã
được lập trình), các bước logic này sẽ chuyển đổi ON/OFF. Tuy nhiên lúc này
các tín hiệu ở ngõ ra “that” (tức tín hiệu được đưa ra tại modul out) vẫn chưa
được đưa ra. Khi xử lý kết thúc chương trình xử lý, việc chuyển đổi các mức
logic (của các tiếp điểm) đã hoàn thành thì việc cập nhật các tín hiệu ở ngõ ra
mới thực sự tác động lên ngõ ra để điều khiển các thiết bị ở ngõ ra. Thường việc
thực thi một vòng quét xảy ra với một thời gian rất ngắn, một vòng quét đơn
(single scan) có thời gian thực hiện một vòng quét từ 1ms tới 100ms. Việc thực
hiện một chu kỳ quét dài hay ngắn còn phụ thuộc vào độ dài của chương trình và
cả mức độ giao tiếp giữa PLC với các thiết bị ngoại vi (màn hình hiển thị…). Vi
xử lý có thể đọc được tín hiệu ở ngõ vào chỉ khi nào tín hiệu này tác động với
khoảng thời gian lớn hơn một chu kỳ quét thì vi xử lý coi như không có tín hiệu
này. Tuy nhiên trong thực tế sản xuất, thường các hệ thống chấp hành “là các hệ
thống cơ khí nên có tốc độ quét như trên có thể đáp ứng được các chức năng của
dây chuyền sản xuất. Để khắc phục thời gian quét dài, ảnh hưởng đến chu trình
sản xuất các nhà thiết kế còn thiết kế hệ thống PLC cập nhật tức thời, các hệ
thống này thường được áp dụng cho các PLC lớn có số lượng I/O nhiều, truy
cập và xử lý lượng thông tin lớn.

b) Hệ thống điều khiển bằng PLC:
Mô hình hệ thống điều khiển tự động của đồ án môn học này do chúng em
thiết kế được điều khiển bằng bộ điều khiển PLC 226.
Việc phát triển hệ thống điều khiển bằng lập trình đã dần thay thế các hệ
thống điều khiển khác trong các quá trình sản suất do khi thiết kế một hệ thống
không phải đổi, bỏ hệ thống dây nối giữa hệ thống điều khiển và các thiết bị, mà
chỉ đơn giản là thay với máy tính. Cấu trúc giữa máy đổi chương trình cho phù
hợp với điều kiện sản xuất mới.điều khiển hiện đại, người kỹ sư phải cân nhắc,

SVTH: Trần Phúc Ngụ - Phạm Văn Lương

Trang 8


Đồ án môn học: Điều khiển tự động

lựa chọn giữa các hệ thống điều khiển lập trình thường được sử dụng thay cho
hệ thống điều khiển bằng rơ le do các nguyên nhân sau:
- Thay đổi trình tự điều khiển một cách linh động.
- Có độ tin cậy cao.
- Khoản không lắp đặc thiết bị nhỏ, không chiếm diện tích.
- Có khả năng đưa tín hiệu điều khiển ở ngõ ra cao.
- Sự chọn lựa dữ liệu một cách thuận lợi dễ dàng.
- Thay đổi trình tự điều khiển một cách thường xuyên.
- Dễ dàng thay đổi đối với cấu hình (hệ thống máy móc sản xuất) trong
tương lai khi có nhu cầu mở rộng sản xuất.
Đặc trưng cho hệ thống điều khiển chương trình là phù hợp với những
nhu cầu đã nêu trên, đồng thời về mặt kinh tế và thời gian thì hệ thống điều
khiển lập trình cũng vượt trội hơn hệ thống điều khiển cổ điển (rơle, contactor
…). Hệ thống điều khiển này cũng phù hợp với sự mở rộng hệ thống trong

tương lai

SVTH: Trần Phúc Ngụ - Phạm Văn Lương

Trang 9


Đồ án môn học: Điều khiển tự động

PHẦN II: THIẾT KẾ HỆ THỐNG
`Ưu điểm của bộ truyền xích
- Bộ truyền xích có khả năng tải cao hơn, kích thước nhỏ gọn hơn so với
bộ truyền đai.
- Bộ truyền xích có thể truyền chuyển động giữa hai trục xa nhau, mà kích
thước của bộ truyền không lớn.
- Bộ truyền xích có thể truyền chuyển động từ một trục dẫn đến nhiều trục
bị dẫn ở xa nhau.
- Hiệu suất truyền động cao hơn đai.
Nhược điểm của bộ truyền xích
- Bộ truyền xích có vận tốc và tỷ số truyền tức thời không ổn định.
- Bộ truyền làm việc có nhiều tiếng ồn.
- Yêu cầu chăm sóc, bôi trơn thường xuyên trong quá trình sử dụng.
- Bản lề xích mau bị mòn, và có quá nhiều mối ghép, nên tuổi thọ không
cao.
Phạm vi sử dụng bộ truyền xích
- Bộ truyền xích được dùng nhiều trong các máy nông nghiệp, máy vận
chuyển, và trong tay máy.
- Khi cần truyền chuyển động giữa các trục xa nhau, hoặc truyền chuyển
động từ một trục đến nhiều trục.
- Bộ truyền xích thường dùng truyền tải trọng từ nhỏ đến trung bình. Tải

trọng cực đại có thể đến 100 kW.
- Bộ truyền có thể làm việc với vận tốc nhỏ đến trung bình. Vận tốc
thường dùng không nên quá 6 m/s. Vận tốc lớn nhất có thể dùng 25 m/s, khi tỷ
số truyền nhỏ hơn 3.
- Tỷ số truyền thường dùng từ 1 đến 7. Tỷ số truyền tối đa không nên quá
15.
- Hiệu suất trung bình trong khoảng 0,96 đến 0,98 .

SVTH: Trần Phúc Ngụ - Phạm Văn Lương

Trang 10


Đồ án môn học: Điều khiển tự động

Kết Luận
Mỗi bộ truyền đều có ưu và nhược điểm của nó. Nhưng dựa trên kết cấu của
mô hình đã làm em chọn bộ truyền xích. Với bộ truyền xích vì khả năng tải cao
hơn, kích thước nhỏ gọn hơn, hiệu suất truyền động cao hơn…Trong khối băng
tải ta sử dụng bộ truyền xích để truyền động từ động cơ đến trục tang, ngoài
những lí do đã phân tích ở trên còn có một số nguyên nhân sau:
- Dễ kiếm đối với sinh viên.
- Giá thành rẻ.
- Có những bộ phận sinh viên có thể tự chế được.
- Lắp đặt đơn giản.
- Truyền động chắc chắn.
c)Tính chọn xi lanh :
* Xylanh đẩy:
Chiều dài hành trình phụ thuộc vào không gian làm việc cho phép, đồng
thời phải phù hợp với các xylanh đã được tiêu chuẩn hóa. Nếu hành trình dài

quá sẽ làm máy cồng kềnh, hoặc ảnh hưởng đến các chi tiết lân cận. Nếu ngắn
quá sẽ không đảm bảo thoát phôi ra. Do đó ta chọn xylanh hành trình 200mm
Lực đẩy:
Ta chọn xylanh 2 chiều,1 pittong khi đó lực tác động là:
π .D 2
. p.η
Q=
4

Trong đó:
D: Đường kính pittong (mm)
P: Áp suất khí nén (kG/cm2)
η : Hiệu suất = 0,85%

Theo đó ta chọn xi lanh, 25mm, hành trình dài nhất là 100mm, áp suất vận hành
tối đa là 6atm

SVTH: Trần Phúc Ngụ - Phạm Văn Lương

Trang 11


Đồ án môn học: Điều khiển tự động

* Van điều khiển:
Van điều khiển ta chọn van 5/2 tác động nam châm điện. Chọn van
VZ1120 có ký hiệu như hình vẽ. Các thông số của van là:

Hình 22: Ký hiệu van khí nén 5/2


SVTH: Trần Phúc Ngụ - Phạm Văn Lương

Trang 12


Đồ án môn học: Điều khiển tự động

Áp suất làm việc: 0,15 – 0,7 Mpa.

2.Thiết kế hệ thống điều khiển tự động:
a) Phân tích lựa chọn các phần tử điều khiển:
- Cảm biến quang: dùng để đếm số chai cần thiết trước khi xi lanh đẩy
chai vào cơ cấu kẹp.Mỗi lần chai đi qua cảm biến tín hiệu được đưa về bộ điều
khiển, khi đếm tới 3 thì bộ điều khiển cho tín hiệu ra rơ le để điều khiển van đẩy
chai về phía kẹp

SVTH: Trần Phúc Ngụ - Phạm Văn Lương

Trang 13


Đồ án môn học: Điều khiển tự động

Thông số kĩ thuật của cảm biến E3F-DS10C4
+ Hình trụ Ø18, dài 65mm ,Nguồn cấp 10~30VDC.
+ Nhiều chế độ: thu phát chung, phản xạ gương, thu phát riêng
+ Ngỏ ra transistor Open Collector PNP, PNP-NO 100mA
+ Chế độ làm việc Light-ON/Dark-ON lựa chọn qua đấu nối dây
+Bảo vệ ngắn mạch ngõ ra, cấp nguồn ngược cực
+ Hình trụ Ø18, dài 65mm, nhiệt độ làm việc -25~550C

+ Sử dụng LED hồng ngoại bước sóng 950nm, thời gian đáp ứng 2.5ms
+ Vỏ bọc bằng ABS (Acrylonitril Butadiene Styrene), độ kín đạt IP67
+ Kiểu đấu nối: dây dài 2m hoặc connector
- Hệ thống công tắc hành trình: để nhận biết tín hiệu của các xi lanh đã đến
được vi trí làm việc xác định ta chọn công tắc hành trình.

Khi có tác động lên công tắc hành trình, tín hiệu sẽ được đưa về bộ điều
khiển để xử lý.
- Các rơle điện: nhằm đảm bảo an toàn cho các thiết bị điện có trong hệ
thống cũng như đảo chiều van xi lanh khí nén

SVTH: Trần Phúc Ngụ - Phạm Văn Lương

Trang 14


Đồ án môn học: Điều khiển tự động

Bộ điều khiển PLC : để đảm bảo máy hoạt động chính xác, không bịnhiễu
bởi các tín hiệu xung quanh ta dùng bộ PLC. Trong hệ thống ta dùng bộ PLC
S7-200

b. Thiết kế mạch điều khiển:
Hệ thống điều khiển của mô hình tự động sử dụng thiết bị PLC S7-200
với hệ thống điều khiển bằng rơle gồm có các phần tử sau: 1 nguồn biến áp 2
đầu ra 9V và 24V, 1 động cơ loại 24V để dẫn động băng tải, 10 công tắc hành
trình để truyền tín hiệu cho các bước thực hiện tiếp theo và thông báo kết thúc
bước ,

1 cảm biến quang để nhận biết chai, 5 rơ le để điều khiển van khí


nén , 2 nút ấn START, STOP và thiết bị PLC S7-200.

SVTH: Trần Phúc Ngụ - Phạm Văn Lương

Trang 15


Đồ án môn học: Điều khiển tự động

SVTH: Trần Phúc Ngụ - Phạm Văn Lương

Trang 16


Đồ án môn học: Điều khiển tự động

3.Quy trình làm việc của hệ thống:
Ban đầu nhấn start băng tải bắt đầu chạy đưa chai chạy trên băng,khi chai
tiến tới cảm biến quang, cảm biến nhận tín hiệu đưa về PLC xử lý, khi đếm đủ 2
chai PLC phát tín hiệu điều hiển đến xi lanh 1, mở van đẩy tới ngăn không cho
chai tiếp tục đưa tới, khi xi lanh đi tới chạm công tắc hàn trình 7, PLC nhận tín
hiệu kích xi lanh 2 đẩy tới chạm công tắc hành trình 6, xi lanh lập tức lùi về, tới
khi chạm công tắc hành trình 5 thì xi lanh 1 lùi về, tiếp tục 2 lượt như thế đến
khi bộ đếm PLC đếm đến 2 thì xi lanh 5 lùi về kẹp chai lại, đồng thời chạm công
tắc hành trình 9, xi lanh 4 lập tức lùi về đưa cơ cấu kẹp chai đi lên chạm công
tắc hành trình 3, xi lanh 3 mang cơ cấu kẹp lùi về, chạm công tắc hành trình 4
thì xi lanh 4 duỗi ra chạm công tắc hành trình 2, xi lanh 5 duỗi thằng thả chai
xuống thùng chạm công tắc hành trình 10, xi lanh 4 lùi vvề chạm công tắc hành
trình 3 thì xi lanh 3 duỗi thẳng chạm công tắc 2 tiếp tục chu trình


SVTH: Trần Phúc Ngụ - Phạm Văn Lương

Trang 17


Đồ án môn học: Điều khiển tự động

Chương trình trên Step 7 Win/NC

SVTH: Trần Phúc Ngụ - Phạm Văn Lương

Trang 18


Đồ án môn học: Điều khiển tự động

SVTH: Trần Phúc Ngụ - Phạm Văn Lương

Trang 19


Đồ án môn học: Điều khiển tự động

SVTH: Trần Phúc Ngụ - Phạm Văn Lương

Trang 20


Đồ án môn học: Điều khiển tự động


SVTH: Trần Phúc Ngụ - Phạm Văn Lương

Trang 21


Đồ án môn học: Điều khiển tự động

KẾT LUẬN
Tuy thời gian có hạn hẹp, nhưng được sự hướng dẫn tận tình của thầy
giáo Bùi Trương Vỹ cùng với sự cố gắng của nhóm, chúng em đã hoàn thành đồ
án của mình đúng theo thời gian qui định.
Sau khi hoàn thành đồ án này, em cũng đã tìm hiểu và nắm vững
hơn kiến thức về PLC, về cảm biến quang và ứng dụng thực tế của chúng, có
kinh nghiệm về thiết kế kết cấu cơ khí với các cơ cấu và bộ phận dẫn động đã
học.
Thông qua đề tài này, ta thấy PLC được ứng dụng rất rộng rãi và đa dạng
trong rất nhiều lĩnh vực sản xuất, đặt biệt trong lĩnh vực sản xuất cơ khí tự động.
Cuối cùng, một lần nữa em xin gởi lời cảm ơn đến tất cả các Thầy, Cô
giáo trong khoa cơ khí đã giảng dạy và cung cấp cho em nhiều kiến
thức quý báu trong quá trình em theo học tại trường.

SVTH: Trần Phúc Ngụ - Phạm Văn Lương

Trang 22


Đồ án môn học: Điều khiển tự động

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Bài giảng: Điều khiển thủy khí và lập trình PLC - Trần Ngọc Hải.
[2] Giáo trình: Hệ thống truyền động thủy khí - Trần Xuân Tùy và Trần Ngọc
Hải.
[3] Thiết kế chi tiết máy (Tác giả :Nguyễn Trọng Hiệp - Nguyễn Văn Lẫm).
Nhà xuất bản giáo dục - 1999.
[4] Tính toán thiết kế hệ dẫn đông cơ khí - Trịnh Chất và Lê Văn Uyển.
[5] Giáo trình: Trang bị điện - Lê Tiến Dũng.
[6] Giáo Trình: Thiết bị nâng chuyển - Nguyễn Xuân Hùng.
[7] Hệ thống Cơ điện tử 2 – Trần Xuân Tùy

SVTH: Trần Phúc Ngụ - Phạm Văn Lương

Trang 23



×