Tải bản đầy đủ (.docx) (46 trang)

ĐỒ án kỹ THUẬT THI CÔNG và AN TOÀN LAO ĐỘNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (415.88 KB, 46 trang )

Đồ án môn học: kỹ thuật thi công

THUYẾT MINH ĐỒ ÁN MÔN HỌC:
KỸ THUẬT THI CÔNG VÀ AN TOÀN LAO ĐỘNG

PHẦN THỨ NHẤT
NHỮNG VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG TRÌNH
1.1.

Đặc điểm của công trình xây dựng:

• Tên công trình: NHÀ HỌC CÁC BỘ MÔN CHUYÊN NGÀNH

Địa điểm: Tổ 19, Đường Quang Trung, Phường Thịnh Đán,Thành Phố Thái
Nguyên
• Vị trí công trình:

Công trình xây dựng có vị trí khu đất ban đầu như sau:
-Hướng Bắc: Giáp với khu dân cư.
-Hướng Đông : Giáp với khu dân cư.
-Hướng Nam : Giáp với đường Quang Trung.
-Hướng Tây : Giáp với khu dân cư.
Quy mô công trình:
-Công trình xây dựng gồm có 5 tầng
- Chiều cao mỗi tầng là 3,6m, chiều cao tổng thể là 21,6m (kể cả mái nhà)
- Chiều dài (L)= 62.65m
-Chiều rộng (B)= 14,1m
- Giao thông đứng của công trình gồm 2 cầu thang bộ 2 vế, với chiều cao là
3,6m.
1.2.Kết cấu công trình:
- Phần Móng gồm có 46 móng bao gồm 2 loại móng: Móng


M1=1800x4700 mm (27 móng); Móng M2 =2000x2700 mm. (19 móng)
- Phần thân của công trình có 2 loại cột chủ yếu với các kích thước sau:
200x300mm và 200x400mm

SVTH: Đinh Thị In-13kx1

Trang 1


Đồ án môn học: kỹ thuật thi công

1.3.Địa chất thủy văn, thời tiết và địa hình của công trình:
- Công trình có vị trí khu đất ban đầu không bằng phẳng , địa hình nhấp
nhô, công trình xây dựng nằm trên nền đất cát pha.
1.4. Thuận lợi và khó khăn trong thi công công trình:
Dựa vào mặt bằng tổng thể , cấu trúc địa chất khu đất, địa chất thủy văn và
thời tiết của khu vực xây dựng công trình, ta có thể phân tích sơ bộ những thuận
lợi và khó khăn trong quá trình thi công của công trình như sau:
- Thuận lợi:
Công trình nằm có vị trí nằm giáp gần đường giao thông nên thuận lợi cho
việc vận chuyển vật tư cũng như hướng di chuyển cho máy thi công và xe vận
chuyển. Đặc biệt, công trình thuộc thành phố Thái Nguyên , thời tiết khô ráo
cũng là yếu tố giúp cho tiến độ công trình được đảm bảo. Ngoài ra, các dịch vụ
về vật tư, vật liệu hay nhân công phục vụ, cùng với đội ngũ kỹ sư có nhiều kinh
ngiệm giúp cho quá trình xây dựng dồi dào và tiềm năng.
- Khó khăn:
Vị trí khu đất gây khó khăn để xây dựng công trình tạm, công trình phụ
phục vụ cho thi công. Ngoài ra, thời tiết nắng nóng thường xuyên cùng với biện
pháp đổ bê tông thủ công cũng không đảm bảo chất lượng về cường độ của bê
tông.


SVTH: Đinh Thị In-13kx1

Trang 2


Đồ án môn học: kỹ thuật thi công

PHẦN THỨ HAI:
THIẾT KẾ BIỆN PHÁP THI CÔNG ĐẤT CỦA CÔNG TRÌNH
I.

Thiết kế giải pháp san lắp cho công tác đất:

1.1. Thiết kế giải pháp thi công san ủi, bóc lớp thực vật, đất phong hóa:
Địa hình tại khu vực xây dựng không có lớp đất bị phong hóa nhưng địa
hình của khu đất không được bằng phẳng do vậy để thuận tiện cho quá trình thi
công ta chỉ cần dọn dẹp mặt bằng và phát cây trong khu vực xây dựng, và cần
phải san phẳng đất để có mặt bằng cho phần thi công đất (do yêu cầu và phạm vi
của đồ án nên chúng ta không đi sâu vào phần thi công san lấp mặt bằng của
công trình mà chúng ta xem như trước khi thi công đào đất thì mặt bằng đã được
san lấp cùng một cao độ thiết kế là +4,66m)
1.2.

Thiết kế biện pháp thi công đào đất hố móng:

1.2.1. Lựa chọn giải pháp đào đất hố móng
-Điều kiện địa chất tại khu vực xây dựng: đất ở khu vực xây dựng thuộc
loại đất cát pha.
-Chiều sâu chôn móng(Hm): 1,75m

Dựa vào địa chất công trình và độ sâu chôn móng ta tra bảng nội suy được
giá trị hệ số mái dốc m=0,603 theo bảng tra hệ số mái dốc (trang 7-Giáo trình
Công tác đất và thi công BT toàn khối-Kỹ thuật xây dựng tập 1)


Bề rộng chân mái dốc: B = Hm x m =1,75.0,603=1,05 (m) = 1050 (mm)

• Kiểm tra an toàn với công trình lân cận:

Chọn bề rộng thi công btc =400mm
 Khoảng cách từ đỉnh mái dốc đến công trình lân cận:

+ CTLC1(hướng Bắc):
Coi L1 là đủ lớn để đào mái dốc.
+ CTLC2(hướng Đông):
Coi L2 là đủ lớn để đào mái dốc.
+ CTLC3(hướng Nam):
SVTH: Đinh Thị In-13kx1

Trang 3


Đồ án môn học: kỹ thuật thi công

Coi L3 là đủ lớn để đào mái dốc.
+ CTLC4(hướng Đông):
Coi L4 là đủ lớn để đào mái dốc.


có thể đào hố móng theo mái dốc.


Kết luận: Công trình xây trong khu vực 3 hướng Bắc và Đông và Tây tiếp
giáp với khu dân cư, hướng Nam giáp với tuyến giao thôi nhưng khoảng cách S
đủ đảm bảo an toàn, vậy ta chọn biện pháp thi công đất bình thường, đào giữ
nguyên mái dốc cả 4 hướng.
• Tính toán và lựa chọn phương án đào đất hố móng:

* Phương án đào đất hố móng công trình có thể là đào thành từng hố độc
lập, đào thành rãnh móng chạy dài hay đào toàn bộ mặt bằng công trình. Để
quyết định chọn phương án đào cần tính khoảng cách giữa đỉnh mái dốc của hai
hố đào cạnh nhau:

H

A

C

B

S
L

B

C

1

A

2

S = L – A – A1 -2(B+C)
Với L : Nhịp nhà
A , A1 : Bề rộng móng của các móng lân cận đến trục của móng,tính từ
trục định vị .
C, C1 =btc: Khoảng cách từ mép đế móng đến chân mái dốc để công nhân
đi lại, thao tác (lắp ván khuân, đặt cốt thép….), lấy btc =400(mm)
B, B1 : Được tính dựa vào chiều cao hố đào, hệ số mái dốc và được tính
theo công thức : B = Hm x m
Nếu S > 0,5 m thì đào hố đào độc lập
Nếu S < 0,5 m thì đào toàn bộ công trình
Kiểm tra S theo hai phương của móng.

SVTH: Đinh Thị In-13kx1

Trang 4


Đồ án môn học: kỹ thuật thi công

Theo bản vẽ kết cấu móng thì có giữa các móng xếp theo thứ tự

-

nhưng có khoảng cách khác nhau nên để kiểm tra S thì ta có thể kiểm tra đại
diện và bỏ qua một số trường hợp để đơn giản hơn trong tính toán mà vẫn đảm
bảo độ chính xác cao.
Sau khi kiểm tra theo 2 phương của móng ta có bảng kết quả sau:
Phươn


L(mm

A(mm

A1(mm

S(mm

g

)

)

)

)

Dọc
nhà
Ngang
nhà

3900

1250

1250


-1500

7800

1250

2250

1400

*Kết luận: Từ bảng kết quả trên, công trình xây dựng trên đào đất gồm
các cụm móng độc lập và toàn bộ. Nhưng để thuận lợi cho công tác đào đất, tạo
mặt bằng cho xe và người dễ thi công hơn nên ta sẽ đào toàn bộ hố móng, dù
khối lượng đất đào lớn hơn khá nhiều, nhưng xét về mức độ hiệu quả đem lại ta
quyết định chọn đào toàn bộ.
1.2.2. Tính khối lượng đất đào hố móng:
-Khi đào hố móng, chúng ta thường tiến hành 2 giai đoạn :
+ Giai đoạn 1: dùng máy đào để tránh phá vỡ kết cấu đất dưới đế móng, do
móng đơn nên ta đào đến cao trình 1,55m, vậy đào bằng máy là h1=1550mm.
+ Giai đoạn 2: đào thủ công tiếp đất còn lại, sửa chữa hố móng cho việc thi
công công trình, h2=200mm.
Tính toán khối lượng đất đào bằng máy :
c
d
b
a
* Khối lượng đào đất:
V = h/6[a.b+c.d+(a+c).(b+d)]
SVTH: Đinh Thị In-13kx1


Trang 5


Đồ án môn học: kỹ thuật thi công
Trong đó : a, b chiều dài và chiều rộng mặt đáy.
c,d : Chiều dài và chiều rộng mặt trên
h : Chiều sâu hố đào. h = 1,55 m
V= (1,55/6)[15,1x63,65+17,2x65,75+(15,1+17,2)x(63,65+65,75)]
= 1620 m3
=> Khối lượng đào đất bằng máy: Vmáy =1620 m3

Khối lượng đất đào bằng thủ công :
b. Khối lượng đào đất bằng thủ công:
- Khối lượng do sửa chữa mái dốc hố đào ( lấy bằng 5% Vmáy )
V1 = 1620 x 5% = 81 m3
* Tổng khối lượng đất đào :Vtổng = Vthủ công + Vmáy = 1620+81 =1701 m3
 Xác định khối lượng đất dư ra sau khi thi công xong phần ngầm :

Tổng cộng thể tích kết cấu phần ngầm : VKCNgầm
Khối lượng đất để lại lấp móng là :
Vlấp móng = Vđào - VKCNgầm
VKCNgầm = V1 + V2 + VBTlót
Với:

V1: Thể tích đế móng

V2: Thể tích cổ móng,
VBTlót: Thể tích phần bê tông lót móng
Tính toán theo công thức V=dài.rộng.cao (m3).
Ta có các bảng tính sau:

BÊ TÔNG LÓT
Loại
móng
M1
M2

Dài

Rộng

Cao

Thể
tích

3
(mm) (mm) (mm) (m )
2000 2700
100
0.54
4700 1800
100 0.846

SVTH: Đinh Thị In-13kx1

Trang 6

Tổng

Số

lượng

thể tích

(m3)
19 10.26
24 20.30


Đồ án môn học: kỹ thuật thi công


VBTlot =30,56 (m3)

ĐẾ MÓNG
Loại

Dài

móng
M1
M2


Rộng

(mm)

(mm)


1800
4500

2500
1600

Cao

Thể
tích

(mm) (m3)
750 3.375
750
5.4

Tổng

Số
lượng
19
24

thể tích
(m3
64.13
129.60

Vđếmóng =V1=193,73 (m3)


CỔ MÓNG
Loại

Dài

móng

(mm)

M1
M2

400
400


Rộng
(mm)

Cao

Thể
tích

(mm)

650
400

(m3)

650 0.169
650 0.104

Tổng

Số
lượng

thể tích
(m3

19 3.21
24 2.50

Vcỏ móng=V2=5,71 (m3)

Từ các kết quả tính toán, ta có:
VKCNgầm = V1 + V2 + VBTlót


VKCNgầm = 233,74(m3)

Vlấp móng = 1701-234=1467 (m3)
II. Lựa chọn phương án công nghệ thi công đào đất hố móng:
1

Lựa chọn phương án máy đào:
-Để tiến hành đào hố móng, ta có thể chọn một trong hai phương án công
nghệ sau:
* Phương án 1: dùng máy đào gầu thuận

- Ưu điểm:
SVTH: Đinh Thị In-13kx1

Trang 7


Đồ án môn học: kỹ thuật thi công

+ Máy đào gầu thuận có tay cần ngắn và xúc thuận nên đào rất khoẻ có thể
đào được những hố đào sâu và rộng với đất từ cấp I ÷ IV;
+ Máy đào gầu thuận thích hợp dùng để đổ đất lên xe chuyển đi. Kết hợp
với xe chuyển đất nên bố trí quan hệ giữa dung tích gầu và dung tích thùng xe
hợp lý sẽ cho năng suất cao, tránh rơi vãi lãng phí;
+ Nếu bố trí khoang đào thích hợp thì máy đào gầu thuận có năng suất cao
nhất trong các loại máy đào một gầu.
- Nhược điểm:
+ Khi đào đất máy đào phải đứng dưới khoang đào để thao tác, vì vậy mà
máy đào gầu thuận chỉ làm việc tốt ở những hố đào khô ráo không có nước
ngầm;
+ Tốn công và chi phí làm đường cho máy đào và phương tiện vận chuyển
lên xuống khoang đào;
* Phương án 2: dùng máy đào gầu nghịch
- Ưu điểm:
+ Máy đào gầu nghịch cũng có tay cần ngắn nên đào rất khoẻ, có thể đào
được đất từ cấp I ÷ IV.
+ Cũng như máy đào gầu thuận, máy đào gầu nghịch thích hợp để đào và
đổ đất lên xe chuyển đi hoặc đổ đống.
+ Máy có cơ cấu gọn nhẹ nên thích hợp để đào các hố đào ở những nơi chật
hẹp, các hố đào có vách thẳng đứng, thích hợp để thi công đào hố móng các
công trình dân dụng và công nghiệp.


SVTH: Đinh Thị In-13kx1

Trang 8


Đồ án môn học: kỹ thuật thi công

+ Do đứng trên bờ hố đào để thi công nên máy có thể đào được các hố đào
có nước và không phải tốn công làm đường lên xuống khoang đào cho máy và
phương tiện vận chuyển.
- Nhược điểm:
+ Khi đào đất máy đào đứng trên bờ hố đào để thao tác, vì vậy cần quan
tâm đến khoảng cách từ mép máy đến mép hố đào để đảm bảo ổn định cho máy.
+ Năng suất thấp hơn năng suất máy đào gầu thuận có cùng dung tích gầu.
+ Chỉ thi công có hiệu quả với những hố đào nông và hẹp, với các hố đào
rộng và sâu thì không hiệu quả.
Căn cứ vào ưu nhược điểm kể trên của từng loại máy và đặc điểm của hố
móng, nên nhà thầu sẽ chọn phương án thi công đào đất bằng máy chủ đạo là
máy đào gầunghịch,không những giải quyết được khối lượng đất cần thi công
mà còn tiết kiệm được thời gian và chất lượng theo yêu cầu.
Căn cứ vào khối lượng đất đào bằng máy, dung tích gầu có thể chọn trong
khoảng 0,4÷0,65 (m3).
2

Chọn tổ hợp máy đào:
Dựa vào kích thước của hố móng trên cơ sở so sánh các thông số kỹ thuật
của các loại máy đào, ta có thể chọn được các loại máy có thể đáp ứng được yêu
cầu thi công, sau đó tiến hành so sánh và lựa chọn giải pháp kỹ thuật tốt nhất.
Dùng máy đào gầu nghịch EO-2621A có các thông số kỹ thuật sau:

+ Dung tích gầu: q=0,25 (m3)
+ Bán kính đào lớn nhất Rđào max= 5 m
+ Chiều sâu đào lớn nhất Hđào max= 3,3 m
SVTH: Đinh Thị In-13kx1

Trang 9


Đồ án môn học: kỹ thuật thi công

+ Chiều cao đổ đất lớn nhất Hđổ max= 2,2 m
+ Chu kỳ kỹ thuật tck= 20 giây
- Năng suất ca của máy đào:
W

=

3600
1
.q.K đ . .Z .K tg (m3 / h)
T
kt

Trong đó:

(m3/h)

+ q: dung tích gầu q=0,25(m3).

+ Kđ: hệ số đầy gầu, đất cấp III ẩm, Kđ =0.95.

+ : hệ số tơi xốp ban đầu của đất, =1,25.
nck =

+ nck: số chu kỳ đào đất trong 1 giờ,

3600
T

với T : thời gian đào đất trong một chu kỳ,

T = tck .K vt .K quay

tck: chu kỳ đào kỹ thuật khi góc quay 900, tck=20 (giây)
Kvt: hệ số phụ thuộc vào điều kiện đổ đất
Đổ tại chỗ Kvt=1,0
Đổ lên xe Kvt= 1,1
Kquay: hệ số phụ thuộc góc quay tay cần, vì φ=900 nên Kquay =1,0
=> Đổ tại chỗ:
nck =

T=20.1,0.1,0=20(giây)
3600
= 180
20

SVTH: Đinh Thị In-13kx1

Trang 10

(giây)



Đồ án môn học: kỹ thuật thi công

Đổ lên xe:T= 20.1,1.1,0 = 22(giây)
nck =

3600
= 164
22

+ ktg: hệ số sử dụng thời gian, ktg=0,8.
+ Z : Số giờ làm việc trong một ca, Z=7h.
Vậy: * Năng suất ca của máy đào khi đổ tại chỗ:
W=180. 0.25.0,95.(1/1,25).7. 0,8 = 191,52 (m3/ca)
* Năng suất ca của máy đào khi đổ lên xe:
W = 164. 0,25.0.95.(1/1.25).7. 0,8 = 174,496 (m3/ca)
- Thời gian đào đất bằng máy:
+ Khi đổ đống tại chỗ:
tđđ =233,74/191,52 =1,22ca. Chọn 1,5 ca.
+ Khi đổ lên xe:
tđx =1701/174,496 = 9,74 ca. Chọn 10 ca.
- Chọn xe phối hợp với máy để vận chuyển đất đi đổ:
Nhà thầu sẽ bố trí xe vận chuyển đất dư đến vị trí cách công trình Lx=3km.
Vận tốc trung bình của xe là vtb=30km/h.
Chọn xe Hyundai có trọng tải 2,5 Tấn.
Năng suất xe ôtô vận chuyển đất
SVTH: Đinh Thị In-13kx1

Trang 11



Đồ án môn học: kỹ thuật thi công
7.

Woto=

60.Q.K tg .K tt

γ .Tck

(m3 / ca)

7 : là thời gian làm việc trong ca của ôtô( giờ).
60 : 60 phút/giờ.
Q : trọng tải của ôtô, Q=2,5 tấn.
: trọng lượng riêng của đất.
: khối lượng ôtô vận chuyển được trong 1 tuyến.
: hệ số sử dụng thời gian của ôtô. = 0,8.
: hệ số sử dụng trọng tải của xe. =1.
: thời gian 1 chu kỳ hoạt động của 1 ôtô vận chuyển.
tcx+ tql+ tch.x+ tdd+ tg
+ Thời gian chạy xe:
tcx=2.Lx/vtb =
+ Thời gian quay đầu và lùi xe: tql = 2 phút.
+ Thời gian xe đổ đất lên bãi: tdd = 2 phút.
+ Thời gian xe đổi số, tăng tốc: tg = 1 phút.
+ Thời gian chờ xúc:

SVTH: Đinh Thị In-13kx1


Trang 12


Đồ án môn học: kỹ thuật thi công

Với

là số gàu làm đầy xe.
(
µ=

Nên

2.5 × 1.25
2.01 × 0.25 × 0.95

=6.55

T = 22 giây

Vậy tchx=

6.55 × 22
60

=2.4 phút

Do đó Tck=12+2+2+1+2.4 = 19.4 phút
7.

 Wôtô=

(60 × 2.5 × 0.8 × 1)
2.01 × 19.4

=21.54(m3/ca).

Lựa chọn số xe đảm bảo 2 nguyên tắc:
-

Tổng năng suất của các ôtô phục vụ cho một máy đào phải lớn hơn năng suất
máy đào.
Wmaydao

Ta có số xe N1 ≥
-

WOTO

=

233,74
21.54

=10,85

Số lượng ôtô phải đảm bảo máy đào làm việc liên tục và máy không chờ xe.
tcx + tdd + t g

Ta có số xe N2 ≥


tql + tchx

=(12+1+1)/(2+2.4)=1.4

Vậy chọn số xe là : 12 xe.
3

Xác định hướng di chuyển của máy đào:
SVTH: Đinh Thị In-13kx1

Trang 13


Đồ án môn học: kỹ thuật thi công

Như trên đã trình bày, ta chọn phương án đào dọc theo phương cạnh dài.
Đặc điểm :
Máy đào đi dật lùi.
Tuyến máy đào song song với phương cạnh dài khối đào.
Máy đào đổ đất lên xe vận chuyển đứng bên cạnh.
Sử dụng máy đào gầu nghịch EO 2621A di chuyển theo sơ đồ máy. Máy
đào lùi dọc theo khoang đào.Khoảng cách giữa trục đứng của máy đào đến mép
của hố đào tối thiểu là:
L = 0,5 x Rđàomax = 0,5 x 5 = 2,5 m.
Vậy khi di chuyển máy phải cách hố đào ít nhất 2,5 m để đảm bảo an
toàn. Máy đào lần lượt các khoang đào. Khi sửa móng bằng thủ công chú ý là
phải đào để tạo rãnh thu nước và hố thu nước ở mỗi móng nhằm đề phòng khi
thi công gặp mưa cần phải bơm nước hố móng. Đồng thời trước khi thi công
bêtông lót móng cần nghiệm thu cos đáy móng cho chính xác.

Vấn đề an toàn thi công đất cũng cần phải hết sức chặt chẽ. Công nhân
làm việc phải được trang bị đầy đủ bảo hộ lao động, lên xuống hố móng phải
làm thang lên xuống, khi trời mưa bão phải ngừng ngay việc thi công để tránh
sạt lở đất.
Thiết kế tuyến di chuyển đào thủ công:
Tuyến đào thủ công phải thiết kế rõ ràng, đảm bảo thuận lợi khi thi
công,thuận lợi khi di chuyển đất ,giảm tối thiểu quãng đường di chuyển giữa hai
lần đào. Có thể bố trí nhân công đào thủ công tại các vị trí mà máy đào vữa đào
xong.Cần chú ý đến khoảng cách an toàn giữa công nhân và máy đào để đảm
bảo an toàn cho công nhân.

PHẦN THỨ BA
THIẾT KẾ BIỆN PHÁP THI CÔNG BÊ TÔNG MÓNG
1. Thiết bị, máy xây dựng chủ yếu dự kiến sử dụng cho công tác bê tông:
SVTH: Đinh Thị In-13kx1

Trang 14


Đồ án môn học: kỹ thuật thi công

Với những kêt cấu chính và khối lượng bê tông lớn , kết hợp với các điều
kiện thi công về nhân lực và máy phục vụ đi kèm, đơn vị thi công sẽ đề nghị đơn
vị cung ứng bê tông chở bê tông đến công trường bằng xe chuyên dụng của đơn
vị thi công.
Do điều kiện mặt bằng thi công thuận lợi nên ta dùng máy bơm bê tông có
ống vòi voi dài,có thể thi công được ở bất cứ móng nào.
2. Thiết kế biện pháp thi công bê tông móng:
Lắp cốt pha
Lắp đặt cốt thép


Đổ bê tông

Dưỡng hộ bê tông
và tháo dỡ ván khuôn
2

Yêu cầu ván khuôn và lắp đặt ván khuôn:
Hiện nay , ván khuôn có nhiều loại : ván khuôn gỗ,ván khuôn bê tông, ván
khuôn kim loại, ván khuôn nhựa…. Tuy nhiên khi sử dụng bất kỳ loại ván
khuôn nào cũng cần phải tuân thủ các yêu cầu về gia công, kết cấu và lắp dựng
sau:
- Về gia công và kết cấu:
+Đảm bảo độ ổm định , độ cứng và bền.
+Đảm bảo đúng hình dạng, kích thước theo bản vẽ thiết kế.
+ Dựng nhanh và tháo dễ dàng, không làm hư hỏng ván khuôn và không
tác động đến bê tông.
+Không gây khó khăn khi lắp đặt cốt thép và khi đổ đầm bê tông.
+Đảm bảo kín và bằng phẳng.
+Dùng được nhiều lần. Ván khuôn kim loại phải dùng được từ 50 đến 80
lần.
SVTH: Đinh Thị In-13kx1

Trang 15


Đồ án môn học: kỹ thuật thi công

Ván khuôn gỗ phải dùng được từ 3-7 lần.
-Về lắp dựng ván khuôn:

+Khi vận chuyển , trục lên , hạ xuống phải nhẹ nhàng, tránh va chạm làm
cho ván khuôn bị biến dạng.
+Khi đặt ván khuôn phải căn cứ vào các mốc trắc đặt trên mặt đất (cho vị
trí và cao độ). Đồng thời dựa vào bản vẽ thi công để đảm bảo kích thước vị trí
khống chế để dể dàng trong việc kiểm tra đối chiếu.
+Mặt tiếp xúc giữa ván khuôn và nền đi hoặc khối bê tông đã đổ trước và
khe hở giữa các ván khuôn phải thật kín không cho nước xi măng chảy ra ngoài.
+Khi ván khuôn đã dựng xông cần kiểm tra và nghiệm thu theo các điểm
sau: Độ chính xác của ván khuôn so với thiết kế, độ chính xác của các bộ phận
đặt sẵn, độ kín kẽ giữa các tấm ván khuôn và giữa ván khuôn với nền,sự vững
chắc của ván khuôn và đà giáo.
*Quy trình lắp dựng ván khuôn và cốt thép:
-Lắp đặt ván khuôn:
+ liên kết các tấm ván khuôn định hình lại với nhau.
+Lắp ghép các tấm ván khuôn bao quanh các mặt của đài móng cố định
chắc chắn bằng hệ chống thành ván khuôn.
+Kiểm tra độ thẳng đứng của ván khuôn.
+Kiểm tra sửa chữa và hoàn chỉnh lần cuối cùng trước khi lắp cốt thép.
-Lắp đặt cốt thép:
+Cốt thép sau khi agia công được đặt vào ván khuôn.
+Đảm bảo đúng vị trí và độ dày lớp bảo vệ.
+Ở móng nếu dùng từng thanh một để lắp đặt thì tốc độ thi công sẽ chậm
nên người ta thường dùng dạng lưới thép cho nhanh
3.1 Giới thiệu, lựa chọn, thiết kế và kiểm tra khả năng làm việc của ván
khuôn phục vụ thi công công tác bê tông móng.
3.1.1.Giới thiệu các loại ván khuôn hiện có, ưu nhược điểm của từng
loại:
SVTH: Đinh Thị In-13kx1

Trang 16



Đồ án môn học: kỹ thuật thi công

Công tác ván khuôn tuy không phải là thành phần tạo nên công trình nhưng
nó lại đóng vai trò quan trọng, nó tạo ra hình dáng chuẩn xác theo thiết kế cho
các cấu kiện, là nhân tố thúc đẩy tiến độ thi công, giảm giá thành sản phẩm xây
dựng.
Công tác ván khuôn phụ thuộc nhiều vào thực tế thi công,là nhân tố cần
phải cân nhắc để mang lại lợi ích kinh tế cho người thi công. Hiện nay trên thị
trường người ta sử dụng đa dạng vật liệu làm ván khuôn và đa dạng hình thức
sản xuất tháo lắp khi thi công.
a.Ván khuôn gỗ:
-Gỗ dùng chế tạo ván khuôn thường là gỗ nhóm VII hay VIII
-Ưu điểm: Sản xuất dể dàng, đầu tư ban đầu thấp hơn so với các loại khác
nên thuận tiện và khá kinh tế.
Nhược điểm:
+ Ván khuôn gỗ thường hay bị cưa nhỏ hay liên kết thành mảng lớn
bằng cách đóng đinh nên nhanh hỏng, hệ số luân chuyển bé.
+ Thời gian tháo lắp dài hơn các loại ván khuôn định hình khác.
+ Khi tiếp xúc với bê tông ván khuôn gỗ hút nước gây mất nước bê tông
và chóng bị hư mục.
+ Khả năng chịu lực thường yếu nên tốn vật liệu để làm hệ thống chống
đỡ.
- Phạm vi áp dụng: Được sủ dụng rộng rãi,nhất là những công trình có quy
mô nhỏ.
b.Ván khuôn kim loại:
- Được chế tạo định hình ,theo những modun chuẩn,thường được chế tạo từ
thép CT3, bề mặt là bản thép mỏng, có sườn và khung cứng xung quanh.
- Ưu điểm:

+ Ván khuôn thép có cường độ cao,khả năng chịu lực lớn.
+ Ít gây ảnh hưởng phụ đến chất lượng BT.

SVTH: Đinh Thị In-13kx1

Trang 17


Đồ án môn học: kỹ thuật thi công

+ Có hệ số luân chuyển cao, phù hợp với cung cách thiết kế và thi công
công nghiệp.
+ Có cấu tạo định hình, có các thông số kích thước cụ thể nên dể dàng tính
toán, và thời gian gia công tổ hợp ngắn hơn.
+ Bề mặt tương đối phẳng
- Nhược điểm: đầu tư ban đầu lớn, nặng nên khó thao tác,khó bố trí với
những công trình phức tạp.
- Phạm vi áp dụng: Ván khuôn thép định hình được sử dụng phổ biến, nhất
là dùng cho các công trình lớn.
c.Ván khuôn bê tông cốt thép:
- Được chế tạo bằng BT lưới thép,trong đó một mặt ván khuôn đã được
hoàn thiện,
đổ BT xong để luôn trong công trình làm;lớp trang tri bề mặt.
- Để tăng khả năng chịu lực và tăng nhịp,đồng thời giảm Mác BT có thể sử
dụng các loại cốt pha BT ứng suất trước hoặc dùng vật liệu nhẹ làm lõi của kết
cấu nhằm làm giảm trọng lượng của công trình và giảm giá thành xây dựng.
- Phạm vi áp dụng: Loại này ở VN hiện nay ít sử dựng,nó thường hay sử
dụng cho các công trình lớn và thi công trong điều kiện mặt bằng rất chật
hẹp,không có điều kiện gia công ván khuôn,cốt thép.
d.Ván khuôn nhựa:

- Được chế tạo từ nhựa cao cấp, có tính chịu lực và đàn hồi cao.
- Ưu điểm:
+ Đây là loại ván khuôn có nhiều ưu điểm nhất trong các loại ván khuôn,
tấm ván khuôn rất nhẹ, không bị công vênh, không bị biến dạng khi va đập, dính
bám xi măng ít, dễ cọ rửa, rất thuận lợi trong quá trình thi công.
+ Sử dụng được nhiều lần, độ luân chuyển cao.
- Nhược điểm:
+ Ván khuôn này được sử dụng theo số liệu của nhà sản xuất ( ở Việt Nam
chủ yếu là nhà sản xuất Phú Vinh, chỉ có loại có chiều dài 1m, xà gồ đỡ ván
SVTH: Đinh Thị In-13kx1

Trang 18


Đồ án môn học: kỹ thuật thi công

khuôn phải tuân theo chỉ định của nhà sản xuất ), nên không chủ động tính toán
trong sử dụng.
+ Sử dụng ván khuôn nhựa phức tạp hơn ván khuôn thép trong việc tính
toán chịu lực của ván khuôn khi thi công bê tông.
- Phạm vi sử dụng: Không thông dụng bằng ván khuôn thép, thường sử
dụng ở các công trình thi công bêtông toàn khối lớn.
e. Ván khuôn gỗ ép khung sườn thép:
- Loại này có bề mặt ván khuôn bằng gỗ, sườn chịu lực xung quanh bằng
thép. Kết hợp được cả hai ưu điểm của ván khuôn gỗ và ván khuôn thép định
hình.
- Nhưng loại này thị trường ít sử dụng vì khi đổ bê tông phải quét lên nó
một lớp dầu chống dính đặc biệt nên làm tăng chi phí, bên cạnh đó nó chỉ lắp ráp
theo yêu cầu của kết cấu mà không có sẵn định hinhfneen việc tổ hợp cũng rất
phức tạp và tốn công.

3.1.2 Đề xuất , lựa chọn ván khuôn để thi công công tác bê tông:
a.Đề xuất loại ván khuôn:
-Việc tính toán và chọn phương án thi công công tác ván khuôn phục vụ
cho việc đỗ BT dựa trên cơ sỡ tính toán,kiểm tra khả năng chịu lực và so sánh
khả năng luân chuyển bộ ván khuôn đó.
-Hiện nay do công nghệ thi ông có nhiều tiến bộ nên việc lựa chọn phương
án thi công công trình sử dụng bộ ván khuôn thép định hình đang được áp dụng
rất thuận tiện và hiệu quả vì số lần sử dụng bộ ván khuôn tyheps định hình là rất
lớn so với ván khuôn gỗ, bề mặt của kết cấu công trình sau khi tháo ván khuôn
rất ằng phẳngđảm bảo yêu cầu thẩm mỹ cũng như công tác hoàn thiện sau
này,thao tác lắp ráp ván khuôn là đơn giản cho công nhân.Tuy nhiên nhược
điểm của loại ván khuôn này là trọng lượng tương đối lớn.
-Kết hợp với các ưu nhược điểm của các loại ván khuôn được đề cập bên
trên ,lựa chọn loại ván khuôn thép định hìnhvà sử dụng theo hình thức luân lưu
cho các kết cấu giống nhau.
SVTH: Đinh Thị In-13kx1

Trang 19


Đồ án môn học: kỹ thuật thi công

-Với nhứng kết cấu phức tạp có đường cong ,hoặ các kết cấu nhỏ,phức tạp
mang tính đặc thù riên ta sử dụng kết hợp với ván khuôn gỗ để thuận tiện cho
việc chế tạo.
b.Lựa chọn loại ván khuôn để thi công công tác bê tông:
Hiện nay trên thị trường Việt Nam có các công ty sản xuất ván khuôn thép
như Công ty Hòa Phát,Công ty Việt Đức,Công ty Việt Phát,....Chất lượng đi
liền với giá cả hoặc chế độ hậu mãi. Qua kinh nghiệm nhiều năm thi công, Công
ty đã đầu tư mua hệ thống ván khuôn thuộc dòng sản phẩm tương đối tốt của

Công ty Hòa Phát.
Bộ ván khuôn gồm:

+ Các tấm ván khuôn
+Các tấm góc(trong và ngoài)
+Các phụ kiện liên kết:móc chữ U,chốt chữ L
+Thanh chống kim loại.

Một số loại ván khuôn định hình thường dùng:
model
HP-6018

Rộng-dài
600x1800

HP-6015

600x1500

HP-6012

600x1200

HP-6009

600x900

HP-6006
HP-4018


600x600
400x1800

HP-4015

400x1500

HP-4012

400x1200

HP-4009

400x900

HP-4006
HP-3018

400x600
300x1800

HP-3015

300x1500

HP-3012

300x1200

HP-3009


300x900

HP-3006

300x600,300x75

SVTH: Đinh Thị In-13kx1

dày
55

J(cm4)
57,6

W(cm3)
13,1

55

43,07

10,03

55

28,46

6,55


Trang 20


Đồ án môn học: kỹ thuật thi công

HP-2018

0
200x1800

HP-2015

200x1500

HP-2012

200x1200

HP-2009

200x900

HP-2006

200x600,200x75

HP-1518

0
150x1800


HP-1515

150x1500

HP-1512

150x1200

HP-1509

150x900

HP-1506

150x600,150x75

HP-1018

0
100x1800

HP-1015

100x1500

HP-1012

100x1200


HP-1009

100x900

HP-1006

100x600,100x75

55

20,02

4,42

55

17,63

4,3

55

15,68

4,08

0
3.1.3. Tính toán ván khuôn móng :(Chọn móng M2 làm móng điển hình)
a. Ván khuôn đế móng:
Đế móng có kích thước 2,5x1,8m cao 0,75m.

• Theo phương chiều rộng 1800mm, ta chọn 2 loại ván khuôn: HP-6018(600

x1800), dày 55mm, có J =57,6cm4 ;W =13,1 cm3 và HP-1518(100x1800), dày
15cm,có J =15,68cm4 ;W =4,08 cm3.
• Theo phương chiều rộng 2500, ta chọn 3 loại ván khuôn:HP-6015+HP-6010

,dày 55mm, có J =57,6cm4 ;W =13,1 cm3 ; HP-1515 + HP-1510 dày 15mm, có J
=15,68cm4; W =4,08 cm3 và tấm ván khuôn góc trong kích thước 100x100x750
 Xác định áp lực tác dụng lên bề mặt ván khuôn:

SVTH: Đinh Thị In-13kx1

Trang 21


Đồ án môn học: kỹ thuật thi công

Ván khuôn phần đế móng có nhiều loại, vậy nên để kiểm tra điều kiện làm
việc của ván khuôn, ta chọn ván khuôn có kích thước lớn nhất để tính toán.
Chọn ván khuôn HP-6018(600 x1800), dày 55mm, có J =57,6cm4.
Áp lực ngang của bêtông :
Pb = γ.H = 2500 x 0,6 = 1500 (kG/m2)
Dùng đầm dùi N 116 có các thông số kỹ thuật :
+ Năng suất : 3 - 6 m3/h
+ Chiều sâu đầm : h = 30cm
+ Bán kính tác dụng : R = 35cm
Áp lực do đầm gây ra:
Pđtc = γb.Rđ = 2500.0,35 = 875 kG/m2
Áp lực tác dụng lên ván khuôn móng
Khi xác định áp lực ngang tác dụng lên thành ván khuôn thì áp lực ngang

đó bằng áp lực do bê tông tươi gây ra và áp lực ngang do đổ và đầm bêtông gây
nguy hiểm cho ván thành móng. Do đó tải trọng tiêu chuẩn tác dụng lên ván
khuôn thành đế móng:
q = Pđtc + Pb
qtc = 875 + 1500 = 2375 kG/m2
Tải trọng tính toán tác dụng lên ván khuôn thành đế móng:
qtt = n.qtc =1,3.2375=3087,5kG/m2
với n=1,3 là hệ số vượt tải tra theo bảng 8.2 (t110-KTTC)
Tải trọng tác dụng vào 1 tấm ván khuôn có bề rộng 60cm:
Tải trọng tiêu chuẩn:

qtc = 2375.0,6 = 1425kG/m

Tải trọng tính toán:

qtt = 3087,5.0,6 = 1852,5 kG/m

 Kiểm tra điều kiện làm việc :

Dựa vào kích thước tấm ván khuôn, ta chọn l = 100cm. Như vậy ta bố trí
thanh chống đứng.
Sơ đồ làm việc của ván khuôn như là một dầm liên tục có các gối tựa là các
thanh chống.
SVTH: Đinh Thị In-13kx1

Trang 22


Đồ án môn học: kỹ thuật thi công


q

l

l

l
2

M= ql /10

+Kiểm tra điều kiện cường độ :
M max q tt .l 2
σ=
=
≤ n.[σ ] = 2100(kG / cm 2 )
W
10.W

[σ ] ×10 × W
2100 ×10 ×13,1
=
= 121,86(cm)
tt
q
1852,5 ×10 −2

→l ≤

+ Kiểm tra điều kiện độ võng :

f max =

→l ≤

1 q tc × l 4
l
×
≤[ f ]=
128 E × J
250

3

128 × E × J 3 128 × 2,1×106 × 57, 6
=
= 163,19(cm)
250 × q tc
250 × 1425 × 10−2

Chọn khoảng cách giữa các thanh chống là l = 70(cm)
b. Ván khuôn cổ móng : Cổ móng có kích thước nhỏ, gắn liền với cột nên
có thể không cần phải bố trí ván khuôn cổ móng, và sẽ kết hợp với việc bố trí
ván khuôn cột của công trình.

SVTH: Đinh Thị In-13kx1

Trang 23


Đồ án môn học: kỹ thuật thi công


THIẾT KẾ GIẢI PHÁP THI CÔNG PHẦN THÂN
Thi công phần thân bao gồm các bước :
- Thi công cốp pha
- Thi công cốt thép.
- Thi công bê tông.

- Thi công xây tường
3.1.

Các qui trình thi công:

3.1.1. Quy trình thi công cột
Lắp đặt cốt thép

Lắp đặt côppha

Đổ bêtông + Dưỡng hộ

Tháo dỡ ván khuôn

Kiểm tra và nghiệm thu

3.1.2. Quy trình thi công dầm, sàn, cầu thang
Lắp đặt cốppha
Lắp đặt cốt thép
Đổ bêtông + Dưỡng hộ
Tháo dỡ ván khuôn

Kiểm tra và nghiệm thu


SVTH: Đinh Thị In-13kx1

Trang 24


Đồ án môn học: kỹ thuật thi công

3.2.

Thiết kế ván khuôn phần thân:

Nội dung tính toán bao gồm :
- Thống kê các loại kết cấu cần thiết kế ván khuôn.
- Chọn sơ bộ các tấm ván khuôn cho kết cấu đó.
- Kiểm tra khả năng chịu lực và độ võng của ván khuôn thép định hình

(nhịp tính toán theo định hình từng tấm).
- Chọn và tính toán khoảng cách gông cột.
- Chọn tiết diện xà gồ thép, tính và kiểm tra độ võng của xà gồ.
- Kiểm tra.
a Thiết kế và tính toán ván khuôn cột:
V?TRÍ M? CH NG? NG

+2.90m
1

6

1


3053

7

600

1523

600

600
2900

3000

600

1530

600

450

-0.02 M

1200

D
M? T Ð? NG VÁN KHUÔN C? T: TL 1/25

400

1
5
200

5
4

450

3

2

D
M? T C? T 1-1: TL 1/25

SVTH: Đinh Thị In-13kx1

Trang 25


×