Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Thành phần và cấu trúc quần xã ve giáp (acari oribatida) thuộc khu du lịch đại lải, thị xã phúc yên, tỉnh vĩnh phúc (LV01832)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.19 MB, 93 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2

MAI HẢI YẾN

THÀNH PHẦN VÀ CẤU TRÚC
QUẦN XÃ VE GIÁP (ACARI: ORIBATIDA)
THUỘC KHU DU LỊCH ĐẠI LẢI,
THỊ XÃ PHÚC YÊN, TỈNH VĨNH PHÚC
Chuyên ngành: Sinh thái học
Mã số: 60.42.01.20

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. ĐÀO DUY TRINH

HÀ NỘI, 2015


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình hoàn thành luận văn Thạc sĩ này, tôi đã nhận được sự
giúp đỡ to lớn và quý báu của các cơ quan tập thể và cá nhân. Nhân dịp này,
tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc TS. Đào Duy Trinh, người thầy ngay
từ đầu đã định hướng và tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình thực hiện đề tài nghiên cứu.
Xin trân trọng cảm ơn ban chủ nhiệm Khoa Sinh - KTNN, trường Đại học
Sư phạm Hà nội 2, phòng Sau Đại Học Trường Đại Học Sư Phạm Hà Nội 2.
Xin cảm ơn tới em Nguyễn Văn Khanh lớp k37, khoa Sinh – KTNN
Cảm ơn các thầy, cô giáo đã tận tình giảng dạy, tạo điều kiện giúp đỡ tôi
hoàn thành luận văn thạc sĩ này.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 07 năm 2015


Học viên

Mai Hải Yến


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Những số
liệu kết quả trong luận văn là trung thực không trùng lặp với các đề tài khác.
Công trình chưa được công bố trên bất cứ một tài liệu nào. Tôi c ng xin cam
đoan r ng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và
các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc .
Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm!
Hà Nội, tháng 07 năm 2015
Học viên

Mai Hải Yến


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Mục lục
Ký hiệu viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình
MỞ ĐẦU ..............................................................................................

1


1. Lý do chọn đề tài .............................................................................

1

2. Mục đích nghiên cứu .......................................................................

2

3. Ý nghĩa khoa học của luận văn ......................................................

2

4. Những đóng góp mới của luận văn ................................................

3

CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................

4

1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ............................................................

4

1.2. Tổng quan tài liệu ........................................................................

4

1.2.1. Tình hình nghiên cứu Oribatida trên thế giới ..........................


4

1.2.1.1. Nghiên cứu về thành phần loài Oribatida................................

7

1.2.1.2. Nghiên cứu về cấu trúc quần xã Oribatida ..............................

8

1.2.2. Tình hình nghiên cứu Oribatida ở Việt Nam ...........................

9

1.1.2.1. Nghiên cứu về thành phần loài Oribatida ...............................

9

1.2.2.2. Nghiên cứu về cấu trúc quần xã Oribatida ..............................

10


CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG, THỜI
GIAN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................

12

2.1. Đối tƣợng nghiên cứu...................................................................


12

2.2. Vật liệu nghiên cứu ......................................................................

12

2.3. Địa điểm, thời gian nghiên cứu và đặc điểm tự nhiên .............

12

2.3.1. Địa điểm nghiên cứu ..................................................................

12

2.3.2. Thời gian nghiên cứu.................................................................

13

2.3.3. Đặc điểm tự nhiên của khu vực nghiên cứu ............................

14

2.4. Nội dung nghiên cứu ....................................................................

16

2.5. Phƣơng pháp nghiên cứu.............................................................

16


2.5.1. Xác định thành phần loài Oribatida .........................................

16

2.5.2. Xác định sự tương đồng thành phần loài và cấu trúc quần xã

21

Oribatida ...............................................................................................
2.5.3. Phương pháp phân tích và thống kê số liệu ...........................

21

CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .....................................

23

3.1. Đa dạng thành phần loài Ve giáp (Acari: Oribatida) ở khu
du lịch Đại Lải .....................................................................................

23

3.1.1. Thành phần oài

22

i ati a ở khu du lịch Đại Lải ...................

3.1.2. Đặc điểm phân bố của quần xã Oribatida ở 4 sinh cảnh:

Rừng phòng hộ, Đảo Ngọc, Bãi tắm, Vườn quanh nhà thuộc khu
du lịch Đại Lải, thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc .............................

31

3.2. Sự tƣơng đồng thành phần loài của quần xã Oribatida ở khu
du lịch Đại Lải .....................................................................................

32

3.3. Cấu trúc quần xã Oribatida theo sinh cảnh Bãi tắm, Đảo
Ngọc, Vƣờn quanh nhà, Rừng phòng hộ thuộc khu du lịch Đại
Lải .........................................................................................................

33

3.3.1. Đa ạng thành phần loài ...........................................................

34


3.3.2. Mật độ trung bình ......................................................................

35

3.3.3. Chỉ số đa ạng oài H’ ...............................................................

36

3.3.4. Chỉ số đồng đều J’ ......................................................................


37

3.3.5. Các loài Oribatida ưu thế ở khu du lịch Đại Lải .....................

37

3.4. Cấu trúc quần xã Oribatida theo tầng sâu thẳng đứng trong
hệ sinh thái đất ở Bãi tắm, Đảo Ngọc, Vƣờn quanh nhà, Rừng
phòng hộ thuộc khu du lịch Đại Lải ..................................................

44

3.4.1. Đa ạng thành phần loài ...........................................................

45

3.4.2. Mật độ trung bình ......................................................................

45

3.4.3. Chỉ số đa ạng oài H’ ...............................................................

45

3.4.4. Chỉ số đồng đều J’......................................................................

46

3.4.5. Các oài


i ati a ưu thế theo tầng sâu thẳng đứng ...............

46

3.4.6. Bàn luận và nhận xét .................................................................

49

3.5. Bƣớc đầu đánh giá vai trò chỉ thị sinh học của quần xã
Oribatida ở khu du lịch Đại Lải ........................................................

50

3.5.1. Cơ sở khoa học của việc sử dụng quần xã Oribatida làm chỉ
thị sinh học ...........................................................................................

50

3.5.2. Vai trò chỉ thị sinh học của quần xã Oribatida trong môi
t ường đất ở khu du lịch Đại Lải.........................................................

52

3.5.2.1. Cấu trúc quần xã Oribatida như yếu tố chỉ thị biến đổi của
sinh cảnh nghiên cứu.............................................................................

52

3.5.2.2. Cấu trúc quần xã Oribatida như yếu tố chỉ thị biến đổi theo

tầng sâu thẳng đứng trong hệ sinh thái đất ..........................................

54

3.6. Nhận xét ........................................................................................

55

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................

57

KẾT LUẬN ..........................................................................................

57

KIẾN NGHỊ .........................................................................................

58


DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ NGHIÊN CỨU VÀ ĐƢỢC
CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ ................................................................

59

TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................

60


PHỤ LỤC .............................................................................................


DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, VIẾT TẮT

STT

Kí hiệu

Viết tắt

1

A

Tầng rêu

2

A0

Tầng lá

3

A1

Độ sâu tầng đất 0-10cm

4


A2

Độ sâu tầng đất 10-20cm

5

C

Chung cả tầng A1 và A2

6

MĐTB

7

H’

Chỉ số đa dạng

8

J’

Chỉ số đồng đều

9

S


Số lượng loài theo tầng phân bố

10

S1

Số lượng loài theo sinh cảnh

11

ĐHSP

12

TS

13

KDL

14

BT

Bãi tắm

15

ĐN


Đảo Ngọc

16

VQN

Vườn quanh nhà

17

RPH

Rừng phòng hộ

Mật độ trung bình

Đại học sư phạm
Tiến sĩ
Khu du lịch


DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
1.

NỘI DUNG
Bảng 2.1. Bảng thu mẫu ở các sinh cảnh thuộc khu du lịch
Đại Lải .................................................................................


2.

41

Bảng 3.7. Danh sách các loài Oribatida ưu thế ở sinh cảnh
Vườn quanh nhà thuộc khu du lịch Đại Lải ........................

9.

40

Bảng 3.6. Danh sách các loài Oribatida ưu thế ở sinh cảnh
Rừng phòng hộ thuộc khu du lịch Đại Lải ..........................

8.

38

Bảng 3.5. Danh sách các loài Oribatida ưu thế ở sinh cảnh
Đảo Ngọc thuộc khu du lịch Đại Lải...................................

7.

34

Bảng 3.4. Danh sách các loài Oribatida ưu thế ở sinh cảnh
Bãi Tắm thuộc khu du lịch Đại Lải .....................................

6.


32

Bảng 3.3. Chỉ số định lượng cấu trúc quần xã của
Oribatida theo sinh cảnh ở khu du lịch Đại Lải ..................

5.

24

Bảng 3.2. Sự tương đồng thành phần loài của quần xã
Oribatida theo sinh cảnh ở khu du lịch Đại Lải ..................

4.

13

Bảng 3.1. Danh sách thành phần loài và sự phân bố
Oribatida theo các sinh cảnh ở khu du lịch Đại Lải ............

3.

TRANG

43

Bảng 3.8. Chỉ số định lượng cấu trúc quần xã Oribatida
theo độ sâu của đất ở khu du lịch Đại Lải............................

44


10. Bảng 3.9. Tỷ lệ các loài ưu thế theo độ sâu của đất ở khu
du lịch Đại Lải .....................................................................

46


DANH MỤC CÁC HÌNH
STT

1.

NỘI DUNG

TRANG

Hình 2.1. Vị trí địa lí khu du lịch Đại Lải – Phúc YênVĩnh Phúc ...............................................................................

14

2.

Hình 2.2. Sơ đồ cấu trúc cơ thể của Oribatida ...........................

18

3.

Hình 2.3. Sơ đồ cấu trúc cơ thể và cấu tạo các cơ quan của
Oribatida bậc cao .....................................................................


4.

Hình 3.1. Số lượng loài Oribatida ở các sinh cảnh thuộc
Khu du lịch Đại Lải ................................................................

5.

37

Hình 3.5. Cấu trúc ưu thế của Oribatida ở sinh cảnh Bãi
tắm thuộc khu du lịch Đại Lải ................................................

9.

36

Hình 3.4. Chỉ số đồng đều Oribatida ở các sinh cảnh thuộc
Khu du lịch Đại Lải ................................................................

8.

35

Hình 3.3. Chỉ số đa dạng Oribatida ở các sinh cảnh thuộc
Khu du lịch Đại Lải ................................................................

7.

34


Hình 3.2. Mật độ trung bình Oribatida ở các sinh cảnh
thuộc Khu du lịch Đại Lải ......................................................

6.

19

39

Hình 3.6. Cấu trúc ưu thế của Oribatida ở sinh cảnh Đảo
Ngọc thuộc khu du lịch Đại Lải ............................................

40

10. Hình 3.7. Cấu trúc ưu thế của Oribatida ở sinh cảnh Rừng
phòng hộ thuộc khu du lịch Đại Lải .......................................

42

11. Hình 3.8. Cấu trúc ưu thế của Oribatida của sinh cảnh
Vườn quanh nhà thuộc khu du lịch Đại Lải ...........................

43

12. Hình 3.9. Các loài Oribatida ưu thế tại các sinh cảnh thuộc
khu du lịch Đại Lải .................................................................

48

13. Hình 3.10. Chỉ số định lượng cấu trúc quần xã Oribatida

các sinh cảnh thuộc khu du lịch Đại Lải ................................

53


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Như chúng ta đã biết, trong đất có rất nhiều nhóm sinh vật phong phú và
đa dạng, nhiều loài có lợi nhưng bên cạnh đó c ng có nhiều loài có hại cho
đất. Trong quần xã động vật đất, nhóm chân khớp bé (Microarthropoda:
Acari, Collembola …), với kích thước cơ thể từ 0,1-0,2 đến 2,0-3,0mm
thường là nhóm ưu thế. Microarthropoda, mà đáng kể là Ve giáp (Acari:
Oribatida) tham gia tích cực vào quá trình cải tạo đất, quyết định nhiều hoạt
tính sinh học quan trọng của môi trường và góp phần nâng cao độ phì nhiêu
của đất. Chúng là thành phần quan trọng tạo nên tính đa dạng sinh học của
giới động vật. Một số nhóm Oribatida còn là đối tượng gây hại trực tiếp cho
cây trồng, là véc tơ phát tán và lan truyền một số mầm bệnh và giun sán kí
sinh cho cây trồng, vật nuôi và con người. Cấu trúc quần xã Microarthropoda
ở đất, bao gồm đa dạng thành phần loài và dạng sống, mật độ quần xã, đặc
điểm phân bố thẳng đứng và bề mặt…, có liên quan chặt chẽ đến điều kiện
khí hậu và môi trường, với loại đất, kiểu thảm phủ thực vật và cây trồng, hay
chế độ canh tác và phân bón. Việc nghiên cứu cấu trúc quần xã Oribatida có ý
nghĩa quan trọng trong chỉ thị sinh học, là cơ sở cho việc quản lý và khai thác
bền vững nguồn tài nguyên môi trường đất. Số lượng cá thể rất nhạy cảm với
những biến đổi của môi trường, đặc biệt là các tác động của con người vào
môi trường đất tự nhiên. Vì vậy, Oribatida được sử dụng như đối tượng
nghiên cứu, đánh giá chất lượng đất và sự ô nhiễm, thoái hóa đất.
Với sự phát triển mạnh mẽ về khu du lịch của đất nước nói chung và tỉnh

Vĩnh Phúc nói riêng, đặc biệt là với khu du lịch Đại Lải thuộc thị xã Phúc
Yên đang thu hút nhiều khách du lịch tham quan, vì vậy vấn đề ô nhiễm môi
trường cần được quan tâm chặt chẽ hơn của các cấp, các ngành và nhất là
những người dân sinh sống tại đó. Những tác động của con người ít nhiều có


2

ảnh hưởng đến sự đa dạng, cấu trúc, mật độ, sự gần g i về thành phần loài Ve
giáp của khu vực nghiên cứu. Cho đến nay chưa có nhiều nghiên cứu về sự
biến đổi cấu trúc quần xã Ve giáp, liên quan đến điều kiện tự nhiên và nhân
tác tại khu du lịch Đại Lải, thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
Với tất cả các lý do trên, tôi đã thực hiện đề tài “Thành phần và cấu
trúc quần xã Ve Giáp (Acari: Oribatida) thuộc khu du lịch Đại Lải, thị
xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu đa dạng thành phần loài và xác định sự biến đổi thành phần,
cấu trúc quần xã Oribatida theo chiều thẳng đứng ở 4 sinh cảnh: Rừng phòng
hộ, Đảo Ngọc, Bãi tắm, Vườn quanh nhà thuộc khu du lịch Đại Lải, thị xã
Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc. Trên cơ sở đó, luận văn có thể bổ sung cơ sở khoa
học cho việc phân tích cấu trúc quần xã Oribatida, như yếu tố chỉ thị sinh học
trong việc quản lí bền vững hệ sinh thái đất của KDL Đại Lải.
3. Ý nghĩa khoa học của luận văn
Ý nghĩa khoa học
Đề tài luận văn bổ sung lần đầu tiên những dẫn liệu về đa dạng sinh học
của quần xã Oribatida thuộc khu du lịch Đại Lải, thị xã Phúc yên, tỉnh
Vĩnh Phúc.
Đề tài cung cấp thêm các b ng chứng về tính đa dạng sinh học của
Oribatida tại KDL Đại Lải. Bổ sung cho hệ sinh thái nhiều dẫn liệu mới
về nguồn tài nguyên động vật đất phong phú và hữu ích.

Lần đầu tiên đặc điểm thành phần loài và cấu trúc của quần xã Oribatida
được nghiên cứu và khảo sát, theo một số đặc điểm gồm các loại sinh cảnh
(rừng phòng hộ, Đảo Ngọc, Bãi tắm, Vườn quanh nhà), và tầng sâu thẳng
đứng trong đất (0-10 và 10-20cm).


3

Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài luận văn góp phần đánh giá tài nguyên đa dạng động vật đất Vỉệt
Nam, và khảo sát cấu trúc quần xã Oribatida góp phần dự đoán ảnh hưởng của
các yếu tố tự nhiên và nhân tác tác động đến hệ sinh thái đất nói chung và đến
quần xã Oribatida nói riêng.
Đặc biệt với 4 sinh cảnh là Bãi tắm, Đảo Ngọc, Rừng phòng hộ và Vườn
quanh nhà do có sự tác động con người ở các mức độ khác nhau dẫn tới sự
phân bố của quần xã Oribatida ở 4 sinh cảnh khác nhau vì vậy cần nghiên
cứu để đánh giá mức độ tác động của con người lên các sinh cảnh.
Số liệu thu được của đề tài luận văn góp phần cung cấp dẫn liệu, phục vụ
giảng dạy và nghiên cứu động vật học, đặc biệt theo hướng chuyên sâu về khu
hệ và sinh thái động vật đất nói chung và Oribatida ở hệ sinh thái đất nói riêng.
4. Những đóng góp mới của luận văn
Thành phần loài và cấu trúc quần xã Oribatida tại 4 sinh cảnh: Rừng
phòng hộ, Đảo Ngọc, Bãi tắm, Vườn quan nhà thuộc khu du lịch Đại Lải, thị
xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc lần đầu tiên được khảo sát, trong đó xác định
được tổng số loài, tổng số giống, tổng số họ và có bao nhiêu taxon phân loại
chưa xác định được giống.
Lần đầu tiên cung cấp dẫn liệu về cấu trúc định lượng của quần xã
Oribatida (số lượng loài, chỉ số đa dạng H’, chỉ số đồng đều J’) và sự thay đổi
giá trị các chỉ số trên theo tầng phân bố ở 4 sinh cảnh: Rừng phòng hộ, Đảo
Ngọc, Bãi tắm, Vườn quanh nhà thuộc khu du lịch Đại Lải, thị xã Phúc Yên,

tỉnh Vĩnh Phúc.


4

Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Hệ thống phân loại Oribatida, cùng các quan hệ tiến hóa chúng với các
nhóm ve giáp khác được xây dựng và xắp xếp theo hệ thống phân loại của các
tác giả Willmann, 1931; Grandjean, 1954; Sellnick, 1960; Ghilarov et al.,
1975; Balogh J. et al. 1988, 1992. Đây là những chuyên gia nghiên cứu hệ
thống học Oribatida được chấp nhận trên thế giới. Các nghiên cứu ở Việt
Nam được bắt đầu từ những năm 30 và được các tác giả nước ngoài thực hiện
và được mở rộng từ những năm 80 của thế kỉ trước. Trên cơ sở đó đã hình
thành một bộ sưu tập khá phong phú mẫu Oribatida, mà một phần trong đó đã
được phân tích tại một số cơ quan nghiên cứu chuyên ngành của Việt Nam và
quốc tế.
Như vậy, việc nghiên cứu phân tích về đặc điểm, cấu trúc, độ đa dạng
thành phần loài, độ ưu thế, chỉ số tương đồng của Oribatida theo sinh cảnh,
theo tầng đất được áp dụng ở các khu công nghiệp hoặc khu du lịch để làm cơ
sở chỉ ra những tác động tích cực, tiêu cực của các nhân tố môi trường tới
sinh thái đất.
1.2. Tổng quan tài liệu
1.2.1. Tình hình nghiên cứu Oribatida trên thế giới
Khu hệ Oribatida của Canada là một trong những khu hệ được nghiên cứu
khá kỹ, từ rất sớm. Mặc dù các dẫn liệu về sinh thái, phân bố của chúng có
nhiều, nhưng về khu hệ, số loài được biết chỉ chiếm 1/4 số loài có trong thực tế.
Trong khoảng 20 năm gần đây, các hoạt động nghiên cứu Oribatida diễn
ra mạnh mẽ và nhiều kết quả được công bố. Trên cơ sở các kết quả nghiên
cứu của các tác giả khác, cùng với kết quả nghiên cứu của riêng mình. Schatz,

2006 một chuyên gia Oribatida người Thụy Sĩ đã công bố và tổng hợp bản
mục lục các loài Oribatida đã biết ở khu vực Trung Châu Mỹ. Danh sách gồm


5

543 loài Oribatida thuộc 87 họ. Ngoài ra, ông còn liệt kê số lượng Oribatida
đã thu thập ở các quốc gia và vùng lãnh thổ khác c ng thuộc Trung Mỹ như:
Cuba (225 loài), Antilles (387 loài), Jamaica (28 loài).... Hiện tại 498 loài
Oribatida đã được ghi nhận (gồm 300 loài đã xác định tên, 198 loài còn ở
dạng sp.)
Nghiên cứu về Oribatida ở Nga phát triển mạnh từ những năm 50 của thế
kỷ 20. Cho đến nay đã ghi nhận được 300 loài Oribatida ở tất cả các hệ sinh
thái. Riêng khu hệ Oribatida sống trên cây c ng được quan tâm cách đây mấy
chục năm. Các mẫu Oribatida được thu thập từ rêu, địa y sống phụ sinh, từ
vỏ cành, thân cây và trong tán cây với các công trình của Dalenius (1960);
Kielozewski; Kashyna (1965); Niedbale (1969); Woltemade (1982), Coloff
(1983)... (Ermilov and Lochyrska, 2008) [19], .
Đến năm 1999, Ve giáp (Acari) được coi là cư dân truyền thống của đất
và thảm mục nhưng chúng chưa được chú ý đến nhiều ở sinh cảnh này. Tuy
vậy, độ phong phú của khu hệ Ve bét sống tự do, cư trú trên tán cây rừng
nhiệt đới, ôn đới, được xem như “những sinh vật sống trôi nổi trên cây”
(Wallter et al., 1999) đã được một số tác giả đề cập tới. Chúng được thu thập
từ vỏ cây, rêu, địa y.
Năm 2004, Karasawa đã nghiên cứu cấu trúc quần xã Oribatida ở đất
treo và các nhân tố hữu sinh, vô sinh gây nên sự đa dạng của chúng. Theo tác
giả, Oribatida là một trong những nhóm Chân khớp chiếm ưu thế về số lượng
trong đất treo. Từ sinh cảnh này thu được không ít hơn 50 loài. Độ đa dạng
loài Oribatida ở đất treo có thể thấp hơn so với khu hệ Oribatida ở đất rừng
(Karasawa, 2004) [20].

Cùng với kết quả nghiên cứu nguồn gốc phát sinh chủng loại, khu hệ,
hệ thống học Oribatida, các nghiên cứu về sinh học Oribatida c ng thu được
nhiều kết quả có giá trị, trong đó việc nghiên cứu sự phát triển, sinh trưởng


6

trong mối quan hệ với các yếu tố tác động lên chúng là một hướng quan trọng
được nhiều tác giả chú ý đến. Bản chất và thời gian phát triển, sinh trưởng của
nhóm động vật này còn chưa được điều tra một cách cẩn thận, đầy đủ. Tuy
nhiên, nhiều nhà nghiên cứu hiểu r ng các nhân tố môi trường (nhiệt độ, độ
pH, hàm lượng mùn, số lượng và chất lượng thức ăn, sự xáo trộn nơi cư
trú…) và mật độ của các nhóm chân khớp khác có thể ảnh hưởng đến thời
gian sinh trưởng của hầu hết các Oribatiba (Ermilov and Lochynska, 2008)
[19]. Tuy nhiên, ảnh hưởng lớn nhất đến thời gian phát sinh là phương thức
phát sinh của bộ hay của họ Oribatida. Siepel (1994) đã lưu ý r ng tất cả các
sự thay đổi trong thời gian phát triển gây ra bởi môi trường đều nhỏ hơn sự
thay đổi ngay trong nội tại của các họ hay của bộ. Oribatida là nhóm tham
gia tích cực trong quá trình phân hủy các chất hữu cơ, trong chu trình nitơ
và quá trình tạo đất. Các nghiên cứu cho thấy trong tất cả các giai đoạn hay
chu kì sinh trưởng, phát triển của chúng đều sử dụng với phổ thức ăn rộng,
bao gồm thực vật sống và chết, nấm, rêu, địa y và thịt thối rữa. Nhiều loài là
vật chủ trung gian của sán lá dây, một vài loài là động vật ăn thịt, không có
loài nào sống kí sinh (Krants, 1978) [21]. Oribatida là động vật ăn hạt, chân
kìm và các cấu tạo khác nhau của phần phụ miệng được sử dụng cùng với
nhau để cắt hay xé hạt thành các tiểu phần có kích thước phù hợp để ăn.
Có rất nhiều công trình nghiên cứu về vai trò chỉ thị sinh học của
Oribatida theo các hướng: chỉ thị cho chất lượng đất ở mức độ loài hay quần
xã, chỉ thị cho thuốc trừ sâu, phân bón... sử dụng trong sản xuất nông nghiệp,
chỉ thị cho môi trường đô thị...

Những lợi thế của Oribatida khi sử dụng chúng như những sinh vật chỉ
thị trong việc đánh giá chất lượng hệ sinh thái trên cạn là ở chỗ: chúng có độ
đa dạng cao, thu lượm với số lượng lớn một cách dễ dàng, ở tất cả các mùa
trong năm, trong nhiều sinh cảnh; việc định loại cá thể trưởng thành tương đối


7

dễ; hầu hết chúng sống trong tầng hữu cơ của lớp đất màu mỡ và chúng là
nhóm dinh dưỡng không đồng nhất. Chúng bao gồm các taxon được đặc trưng
bởi sự sinh sản nhanh, thời gian sinh sống của các con non và con trưởng
thành dài, khả năng tăng quần thể chậm... (Behan - Pelletire, 1999) [17].
Một số nghiên cứu sơ bộ về chỉ thị sinh học trong môi trường đô thị
c ng cho thấy Oribatida là nhóm động vật nhạy cảm với sự thay đổi chất
lượng không khí (Weighmann, 1991) [30].
Có thể thấy lịch sử nghiên cứu của Oribatida đã có từ rất lâu trên thế
giới, được nghiên cứu một cách hệ thống về cả khu hệ, sinh học, sinh thái và
vai trò chỉ thị. Nhưng ở Việt Nam thì hướng nghiên cứu về nhóm này mới chỉ
bắt đầu ở thời gian gần đây.
1.2.1.1. Nghiên cứu về thành phần loài Oribatida
Trong các công trình nghiên cứu về Acari trước đây, các công trình của
Berlese đóng một vai trò quan trọng và có một vị trí đặc biệt. Ông là một trong
số những người quan tâm đến Ve giáp ở Châu Âu sớm nhất. Chỉ từ năm 1881
đến năm 1923, ông đã đứng tên một mình, hoặc là đồng tác giả của 73 công
trình nghiên cứu về Acari, Microarthropoda. Trong đó ông đã mô tả khoảng 120
loài Oribatida. Tuy nhiên, tất cả những loài Berlese mô tả đã được Hammen
(2009) tu chỉnh, xắp xếp lại dựa trên hệ thống phân loại của Grandjean(1954) và
công bố trong công trình “ Berlese’s primitive Oribatida mites”.
Khu hệ Oribatida của Canada là một trong những khu hệ được nghiên
cứu khá kỹ từ rất sớm. Nhưng theo Behan- Pelletier et all.(2000) [18], mặc dù

các dẫn liệu về sinh thái, phân bố của chúng có nhiều, nhưng về khu hệ, số
loài được biết chỉ chiếm khoảng ¼ số loài có trong thực tế.
Khu hệ Oribatida ở Trung Mỹ được điều tra, nghiên cứu từ rất sớm.
Năm 1791, Otto Stoll đã mưu tả những loài Oribatida đầu tiên của khu vực.
Đến năm 1930 (sau 139 năm gián đoạn), nhiều Oribatida mới được thu thập,


8

mô tả trong các công trình của Grandjean (1930- 1934, 1954, 1960, 1962),
Willmann(1930) Woolley (1961, 1966)…và từ năm 1972 trở lại đây, hàng
loạt các công trình nghiên cứu về Oribatida của các tác giả khác nhau được
thực hiện. Hiện tại 498 loài Oribatida đã được ghi nhận (gồm 300 loài đã xác
định tên, 198 loài còn ở dạng sp.) Số lượng loài Oribatida của Trung Mỹ, bao
gồm cả Mexico là 978 loài, nếu cộng thêm cả Antilles nữa con số này
1238 loài (Schatz, 2002) [28].
1.2.1.2. Nghiên cứu về cấu trúc quần xã Oribatida
Phản ứng của các quần xã động vật đất đối với sự quản lý đất như sự
thay đổi độ giàu hoặc, độ phong phú, chỉ số đa dạng loài... đã được lượng hoá
và được kiểm tra phạm vi rộng như sinh cảnh, thậm chí trong một số trường
hợp, ở phạm vi vùng đã được nghiên cứu. Khi phân tích dẫn liệu thu được từ
những mẫu định lượng (ở phạm vi 1 mẫu 250cm3 hay từ 1 điểm thu mẫu) là
đặc biệt quan trọng cho sự hiểu biết về ảnh hưởng của việc sử dụng đất đến
cấu trúc quần xã và sự tồn tại của những sinh vật sống trong đất (Minor et
al., 2004) [25].
Sự tăng liên tục của những loài ưu thế sống ở bề mặt và những loài
không chuyên hoá cho thấy sự thay đổi đáng kể trong tự nhiên của những ảnh
hưởng có giới hạn này trong quá trình diễn thế. Kết quả phân tích b ng
phương pháp hồi quy thông thường cho thấy mức độ tác động gia tăng của
các nhân tố bên ngoài đến quần xã Oribatida trong thời gian diễn thế của đồng

cỏ và sự thay đổi hướng tác động chủ yếu đến độ phong phú của Oribatida từ
các điều kiện của đất sang các điều kiện của thảm phủ thực vật và sau đó là
tác động tổ hợp của các điều kiện đất và lớp thảm phủ thực vật.
Minor et al., 2004 đã điều tra ảnh hưởng của một vài loại vật liệu bổ
sung vào đất nh m làm tăng sinh khối cho các vụ trồng liễu luân phiên trong
thời gian ngắn đến độ phong phú, độ đa dạng và cấu trúc quần xã của Ve bét


9

sống tự do trong đất (gồm 2 nhóm Oribatida và Mesostigmata) ở vùng trung
tâm New York. Các vật liệu bổ sung bao gồm: Cặn bùn đã được làm ổn định
b ng chất vôi, phân gà ủ hoai, phân đạm, lớp đất phủ dẻo màu đen để phủ lên
trên bộ rễ. Kết quả cho thấy: Nhóm ve ăn thịt (Mesostigmata) phản ứng với
các chất bổ sung khác với nhóm ăn mùn bã và nấm (Oribatida) [25].
1.2.2. Tình hình nghiên cứu Oribatida ở Việt Nam
1.1.2.1. Nghiên cứu về thành phần loài Oribatida
Việt Nam, động vật chân khớp bé ở đất đã được nghiên cứu từ những
năm 30 của thế kỉ XX. Ban đầu là các nghiên cứu lẻ tẻ của các tác giả nước
ngoài kết hợp nghiên cứu cùng các nhóm sinh vật khác.
Trước năm 1975, các công trình nghiên cứu về Oribatida ở Việt Nam
còn chưa được nghiên cứu sâu và đồng bộ. Năm 1967, lần đầu tiên trong công
trình “New Oribatid from Viet Nam”, hai tác giả người Hungari là Balogh J
và Mahunka S. đã giới thiệu về khu hệ, danh pháp học và đặc điểm phân bố
của 33 loài Ve giáp, trong đó đã mô tả 29 loài, 4 giống mới cho khoa học
(Balogh J. And Mahunka S., 1967) [16].
Năm 2012, tác giả Đào Duy Trinh và cs. đã chỉ ra sự biến động thành
phần loài Oribatida ở các sinh cảnh khác nhau khi thay đổi các điều kiện môi
trường. Trên cơ sở đó phân tích các mối quan hệ hữu cơ giữa sinh vật với môi
trường và tìm kiếm được những nét đặc trưng ở mức độ quần xã hay mức độ

cá thể Oribatida làm sinh vật chỉ thị trong những nghiên cứu tiếp theo.(Đào
Duy Trinh và cs.2012) [13].
Nhìn chung những nghiên cứu về ve giáp ở Việt Nam cho thấy: việc
nghiên cứu đã đề cập một cách toàn diện và có hệ thống. Tuy nhiên các kết
quả đạt được mới chỉ là những bước đi định hướng ban đầu. Để tìm hiểu thấu
đáo vai trò của ve giáp sống trong môi trường đất và để đưa chúng ứng dụng
vào lĩnh vực khoa học và thực tiễn thì việc nghiên cứu nhóm này cần được
đẩy mạnh nghiên cứu trong những năm tiếp theo.


10

1.2.2.2. Nghiên cứu về cấu trúc quần xã Oribatida
Năm 2002, V Quang Mạnh và cs. đã đưa ra dẫn liệu về vai trò và cấu
trúc quần xã Oribatida ở vùng rừng Tam Đảo (Vĩnh Phúc). Có nhận xét cấu
trúc quần xã Oribatida ở hệ sinh thái đất có liên quan rõ rệt với sự suy giảm
của cây gỗ rừng. Nó có thể được xem xét và đánh giá như một đặc điểm sinh
học, chỉ thị quá trình diễn thế của rừng Tam Đảo nói riêng và của Việt Nam
nói chung (V Quang Mạnh và cs., 2002) [4].
Năm 2004, nhận định Ve giáp trong cấu trúc quần xã Acari trong hệ sinh
thái rừng VQG Ba vì, Việt Nam c ng đã xác định được mối liên hệ giữa đai
cao khí hậu ảnh hưởng tới cấu trúc quần xã Oribatida. Mật độ quần thể ve bét
ở các sinh cảnh như RTN và RNT tương ứng gặp 3090 và 2200 cá thể/ m2 mặt
đất là nhỏ hơn so với sinh cảnh nhân tác, như đất TCCB và ĐCT, tương ứng
gặp 8247 và 7580 cá thể/ m2 (Phan Thị Huyền và cs., 2004) [1].
Năm 2005, trong báo cáo khoa học tại Hội nghị Côn trùng học toàn
Quốc lần thứ V, V Quang Mạnh, Nguyễn Xuân Lâm đã công bố khu hệ
Oribatida Việt Nam; xác định được 158 loài, thuộc 46 họ, mang tính chất Ấn
Độ- Mã Lai và thuộc vùng địa động vật Đông Phương (V Quang Mạnh,
Nguyễn Xuân Lâm, 2005) [6].

Năm 2006, V

Quang Mạnh, Đào Duy Trinh công bố 102 loài

Oribatida được phát hiện ở Vườn Quốc gia Xuân Sơn – Phú Thọ. Công bố
Oribatida họ Oppidae Grandjean, 1954; phân họ Oppinidae Grandjean,
1951 và Mulltioppiinae Balogh, 1938 ở Việt Nam (V Quang Mạnh, Đào
Duy Trinh, 2006) [8].
Năm 2007, V Quang Mạnh, Lưu Thanh Ngọc, Đào Duy Trinh đã công
bố 3 loài thuộc giống Perxylobatas Hammer 1972, hiện có ở Việt Nam (V
Quang Mạnh và cộng sự, 2007) [10].
Trong báo cáo tại hội nghị Techmart tại Tây Nguyên vào tháng 4/2008,


11

các tác giả: V Quang Mạnh, Đào Duy Trinh và Nguyễn Hải Tiến đã trình
bày về vai trò của Động vật đất trong đó có Oribatida là yếu tố chỉ thị cho sự
phát triển bền vững của hệ sinh thái đất [11].
Năm 2012 tác giả Đào Duy Trinh và cs đã chỉ ra được sự biến động
thành phần loài ve giáp (Acari: Oribatida) dưới tác động của các nhân tố ô
nhiễm đất bởi các chất bảo vệ thực vật, thuốc trừ sâu, phân bón hữu cơ, chất
phóng xạ và kim loại nặng. Đào Duy Trinh và cs.2012 [13].


12

Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG, THỜI GIAN
VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu

Các loài thuộc bộ Ve giáp (Acari: Oribatida), phân lớp Ve giáp (Acari),
lớp Hình nhện (Arachnida), phân ngành Chân khớp có kìm (Chelicerata),
ngành Chân khớp (Arthropoda), của Giới Động vật (Animalia).
2.2. Vật liệu nghiên cứu
Tổng số 80 mẫu định lượng (đất, thảm lá, rêu) thu được ở 4 sinh cảnh
(BT, ĐN, VQN, RPH).
Dụng cụ thu mẫu ngoài thực địa: Hộp cắt kim loại hình khối hộp chữ
nhật cỡ (5x5x10) cm. Túi nilon đựng mẫu, bút dạ ghi chép, sổ ghi chép....
Dụng cụ nghiên cứu tỏng phòng thí nghiệm: hệ thống lọc mẫu đất (rây
lọc, phễu lọc...), dụng cụ tách mẫu, phân tích mẫu và làm tiêu bản (đĩa petri,
lam kính, la men, ống hút, bút tách mẫu, giấy thấm, bông...), kính hiển vi có
độ phóng đại 40-100 lần.
Hóa chất sử dụng: Glixerol, formaldehyt, cồn 900.
2.3. Địa điểm, thời gian nghiên cứu và đặc điểm tự nhiên
2.3.1. Địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu của tôi được tiến hành ở 4 sinh cảnh: Rừng phòng hộ, Đảo
Ngọc, Bãi tắm, Vườn quanh nhà thuộc khu vực du lịch Đại Lải thị xã Phúc
Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
Rừng phòng hộ là một loại sinh cảnh gồm cây trồng lâu năm hoặc ngắn
ngày được sử dụng chủ yếu để bảo vệ nguồn nước, chống xói mòn, điều hòa
khí hậu, bảo vệ môi trường.
Vườn quanh nhà là một loại sinh cảnh bao gồm cây trồng lâu năm và cây
ngắn ngày được trồng xung quanh khu dân cư.


13

Bãi tắm là một loại sinh cảnh chịu sự tác động lớn của con người nh m
mục đích du lịch.
Đảo Ngọc là một loại sinh cảnh gồm các cây trồng lâu năm và cây ngắn

ngày được trồng trên một hòn đảo và chịu sự tác động của con người nh m
mục đích du lịch.
2.3.2. Thời gian nghiên cứu
Tôi tiến hành khảo sát và điều tra cấu trúc quần xã Ve giáp vào ngày
12/10/2014 tại 4 sinh cảnh: Bãi tắm, Đảo Ngọc, Vườn quanh nhà, Rừng
phòng hộ với số lượng 80 mẫu.
Tổng số mẫu định lượng (đất, thảm lá, rêu) thu được tại các sinh cảnh
thể hiện trong bảng sau:
Bảng 2.1. Bảng thu mẫu ở các sinh cảnh thuộc khu du lịch Đại Lải
Tầng

Đất

Đất

10-20 cm

0-10cm

Bãi tắm

5

Đảo Ngọc

Thảm lá

Rêu

Tổng


5

5

5

20

5

5

5

5

20

Vườn quanh nhà

5

5

5

5

20


Rừng phòng hộ

5

5

5

5

20

Sinh cảnh


14

2.3.3. Đặc điểm tự nhiên của khu vực nghiên cứu

Hình 2.1. Vị trí địa lí khu du lịch Đại Lải – Phúc Yên- Vĩnh Phúc [31]


15

Vị trí địa lý và địa hình
Từ năm 2005, Uỷ Ban Nhân Dân tỉnh Vĩnh Phúc đã có quy hoạch chung
Khu du lịch Đại Lải, giai đoạn từ 2005 - 2020, với diện tích 2088ha nh m xây
dựng Đại Lải thành khu du lịch nghỉ dưỡng, vui chơi giải trí, thể dục thể thao,
văn hóa nhân văn tầm cỡ quốc tế. Đại Lải thuộc địa phận xã Ngọc Thanh và

xã Cao Minh thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc, cách Hà Nội khoảng 50km
cách sân bay Nội Bài 15 km với hệ thống đường giao thông thuận tiện cả
đường bộ, đường sắt và đường hàng không. Là một hồ nước nhân tạo, diện
tích hồ là 525ha. Trên mặt hồ có đảo Ngọc rộng 3ha, chỗ cao nhất trên 23m.
Phía tây và tây nam hồ là núi Th n L n. Đứng trên đỉnh núi có thể quan sát
được toàn cảnh khu vực hồ. Rừng Ngọc Thanh ở khu vực hồ có 500ha rừng
tự nhiên, 300ha rừng mới trồng với hệ động, thực vật tương đối đa dạng và
phong phú [32].
Vĩnh Phúc là một tỉnh miền núi trung du n m ở vùng Đông Bắc Việt
Nam. Phía Bắc giáp tỉnh Thái Nguyên và tỉnh Tuyên Quang, phía Tây giáp
tỉnh Phú Thọ, phía nam giáp tỉnh Hà Tây (c ) và thủ đô Hà Nội.
Nhìn trên bản đồ địa lý tự nhiên nước ta, tỉnh Vĩnh Phúc n m ở trung
tâm của miền Bắc Việt Nam, cách Thủ đô Hà Nội 50 km về phía Tây Bắc.
Tỉnh Vĩnh Phúc ngày nay có một vị trí địa lý khá thuận lợi cho phát triển kinh
tế, xã hội và giao lưu văn hoá.
Hiện nay, Vĩnh Phúc đã xây dựng được rất nhiều khu du lịch như Tam
Đảo, Tây Thiên, Đại Lải… Nhưng đang được đầu tư hơn cả là khu du lịch
Đại Lải thuộc thị xã Phúc Yên. Trong quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội
tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020 thì phát triển công nghiệp là nền tảng, du lịch
trở thành ngành kinh tế m i nhọn, phấn đấu đưa Vĩnh Phúc trở thành tỉnh
phát triển mạnh về khu du lịch.


×