Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Đánh giá hiện trạng môi trường nước sông kỳ cùng đoạn chảy qua thành phố lạng sơn và đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (761.54 KB, 70 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

VI THỊ NHÀN

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC SÔNG
KỲ CÙNG ĐOẠN CHẢY QUA THÀNH PHỐ LẠNG SƠN
VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành
Lớp

: Khoa học môi trường
: K42B - Khoa học môi trường

Khoa
Khóa học

: Môi trường
: 2010 - 2014

THÁI NGUYÊN - 2014


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

VI THỊ NHÀN

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC SÔNG
KỲ CÙNG ĐOẠN CHẢY QUA THÀNH PHỐ LẠNG SƠN
VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Khoa học môi trường
Lớp
: K42B - Khoa học môi trường
Khoa
: Môi trường
Khóa học
: 2010 - 2014
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Đình Thi

THÁI NGUYÊN - 2014


LỜI CẢM ƠN
Thực tập là một quá trình giúp cho bản thân sinh viên áp dụng kiến
thức đã học vào thực tế, từ đó giúp cho sinh viên hoàn thiện bản thân phục vụ
cho công tác sau này.
Sau một thời gian nghiên cứu và thực tập tốt nghiệp bản báo cáo của

em đã hoàn thành. Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc em xin được bày tỏ
lới cảm ơn chân thành tới:
Ban giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban Chủ
nhiệm Khoa Môi Trường cùng toàn thể thầy cô giáo đã giảng dạy và đào tạo
hướng dẫn giúp em hệ thống hóa lại kiến thức đã học kiểm nghiệm lại trong
thực tế.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Th.s Nguyễn Đình Thi đã
tận tình chỉ bảo, hướng dẫn em trong thời gian thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Cảm ơn các cô chú, anh chị trong cơ quan Chi cục Bảo vệ Môi trường
đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành được nhiệm vụ và hoàn thành tốt bài
khóa luận tốt nghiệp.
Với điều kiện thời gian có hạn cũng như kinh nghiệm còn hạn chế của
một sinh viên thực tập nên đề tài nghiên cứu sẽ không tránh khỏi những thiếu
sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cô và bạn bè đề
khóa luận của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 25 tháng 05 năm 2014
Sinh viên

Vi Thị Nhàn


MỤC LỤC
Phần 1: MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1

1.1 . Đặt vấn đề .............................................................................................................. 1
1.2. Mục đích của đề tài .............................................................................................. 2
1.3. Yêu cầu của đề tài ................................................................................................. 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài ................................................................................................. 2
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ........................................... 2

1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn ............................................................................................... 2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .............................................................................. 3

2.1. Cơ sở khoa học của đề tài ................................................................................... 3
2.1.1. Cơ sở lý luận ..................................................................................... 3
2.1.2. Cơ sở thực tiễn .................................................................................. 5
2.1.3. Cơ sở pháp lý .................................................................................... 5
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ...................................................... 6
2.2.1. Thực trạng môi trường nước của một số dòng sông trên thế giới ....... 6
2.2.2. Thực trạng môi trường nước của một số dòng sông ở Việt Nam ....... 9
2.3. Tài nguyên nước mặt của tỉnh Lạng Sơn và hiện trạng môi trường
nước sông Kỳ Cùng ............................................................................................. 12
2.4. Tình hình quản lý tài nguyên và kiểm soát ô nhiễm tại chi cục bảo vệ
môi trường Lạng Sơn .......................................................................................... 14
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................................ 17

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 17
3.2. Địa điểm thực tập, thời gian nghiên cứu ........................................................ 17
3.2.1. Địa điểm tiến hành nghiên cứu ...................................................... 17
3.2.2. Thời gian tiến hành thực tập ............................................................ 17
3.3. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 17
3.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 17
3.4.1. Phương pháp kế thừa số liệu thứ cấp ............................................... 17
3.4.2. Phương pháp điều tra khảo sát thực địa: .......................................... 18
3.4.3. Phương pháp phân tích .................................................................... 20


5


3.4.4. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu............................................ 20
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................................ 21

4.1. Điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế, xã hội của Thành phố Lạng Sơn ....... 21
4.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên ................... 21
4.1.2. Điều kiện kinh tế- xã hội của Thành phố Lạng Sơn ......................... 24
4.1.2.1. Điều kiện kinh tế ....................................................................... 24
4.1.2.2. Điều kiện xã hội ........................................................................ 26
4.1.3 Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên-kinh tế-xã hội........................ 28
4.2 Tình hình quản lý môi trường tại thành phố Lạng Sơn................................. 29
4.2.1 Môi trường nước mặt ....................................................................... 29
4.2.2 Môi trường nước ngầm..................................................................... 31
4.2.3. Môi trường nước thải ...................................................................... 32
4.3. Hiện trạng môi trường nước sông Kỳ Cùng đoạn chảy qua địa bàn
thành phố Lạng Sơn .......................................................................................... 34
4.3.1 Chất lượng nước sông Kỳ Cùng đoạn chảy qua địa bàn thành phố
Lạng Sơn năm 2012.......................................................................... 34
4.3.2. Chất lượng nước sông Kỳ Cùng đoạn chảy qua địa bàn thành phố
Lạng Sơn năm 2013.......................................................................... 35
4.3.3. Chất lượng nước sông Kỳ Cùng đoạn chảy qua địa bàn thành phố
Lạng Sơn năm 2014.......................................................................... 36
4.3.4. Diễn biến chất lượng nước sông Kỳ Cùng trong 3 năm gần đây 20122013-2014 ........................................................................................ 38
4.4 Chất lượng nước sông Kỳ Cùng tại một số khu vực quan trắc ................... 43
4.4.1. Chất lượng nước sông Kỳ Cùng đoạn chảy qua cầu Mai Pha .......... 43
4.4.2. Chất lượng nước sông Kỳ Cùng khu vực phường Tam Thanh ........ 44
4.4.3. Chất lượng nước sông Kỳ Cùng tại Cầu Ngầm................................ 45
4.5. Các nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường nước sông Kỳ Cùng đoạn
chảy qua địa bàn thành phố Lạng Sơn ........................................................... 46
4.5.1. Nguồn thải sinh hoạt ....................................................................... 46
4.5.2. Nguồn thải công nghiệp .................................................................. 47

4.5.3. Nguồn thải nông nghiệp .................................................................. 47
4.5.4. Nguồn thải từ bệnh viện .................................................................. 48


6

4.6 Đề xuất giải pháp để nâng cao chất lượng nước sông Kỳ Cùng đoạn
chảy qua địa bàn thành phố Lạng Sơn ............................................................. 49
4.6.1. Giải pháp chung .............................................................................. 49
4.6.2 Giải pháp cụ thể ............................................................................... 51
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 53

5.1. Kết luận................................................................................................................. 53
5.2. Kiến nghị .............................................................................................................. 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 56
PHỤ LỤC .........................................................................................................................


LỜI CẢM ƠN
Thực tập là một quá trình giúp cho bản thân sinh viên áp dụng kiến
thức đã học vào thực tế, từ đó giúp cho sinh viên hoàn thiện bản thân phục vụ
cho công tác sau này.
Sau một thời gian nghiên cứu và thực tập tốt nghiệp bản báo cáo của
em đã hoàn thành. Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc em xin được bày tỏ
lới cảm ơn chân thành tới:
Ban giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban Chủ
nhiệm Khoa Môi Trường cùng toàn thể thầy cô giáo đã giảng dạy và đào tạo
hướng dẫn giúp em hệ thống hóa lại kiến thức đã học kiểm nghiệm lại trong
thực tế.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Th.s Nguyễn Đình Thi đã

tận tình chỉ bảo, hướng dẫn em trong thời gian thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Cảm ơn các cô chú, anh chị trong cơ quan Chi cục Bảo vệ Môi trường
đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành được nhiệm vụ và hoàn thành tốt bài
khóa luận tốt nghiệp.
Với điều kiện thời gian có hạn cũng như kinh nghiệm còn hạn chế của
một sinh viên thực tập nên đề tài nghiên cứu sẽ không tránh khỏi những thiếu
sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cô và bạn bè đề
khóa luận của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 25 tháng 05 năm 2014
Sinh viên

Vi Thị Nhàn


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Tình hình sử dụng đất của Thành Phố Lạng Sơn năm 2013 .......... 24
Bảng 4.2: Tổng hợp điều kiện kinh tế của thành phố Lạng Sơn giai
đoạn năm 2012-2013 ................................................................. 26
Bảng 4.3. Diện tích-dân số-mật độ dân số của thành phố Lạng Sơn năm 2013 ..... 27
Bảng 4.4: Bảng kết quả phân tích mẫu nước mặt đợt 2 khu vực TP.
Lạng Sơn năm 2013 .................................................................... 29
Bảng 4.5: Kết quả phân tích nước ngầm khu vực thành phố Lạng Sơn
đợt 2 năm 2013 ........................................................................... 31
Bảng 4.6: Kết quả phân tích mẫu nước thải lần 2 khu vực Thành Phố
Lạng Sơn năm 2013 .................................................................... 33
Bảng 4.7. Kết quả phân tích chất lượng nước sông Kỳ Cùng năm 2012 ....... 34
Bảng 4.8. Kết quả phân tích chất lượng nước sông Kỳ Cùng năm 2013 ....... 35
Bảng 4.9. Kết quả phân tích chất lượng nước sông Kỳ Cùng năm 2014 ....... 36
Bảng 4.10. Chất lượng nước sông Kỳ Cùng đoạn chảy qua cầu Mai Pha ..... 43

Bảng 4.11. Chất lượng nước sông Kỳ Cùng đoạn chảy qua khu vực
Tam Thanh ................................................................................. 44
Bảng 4.12. Chất lượng nước sông Kỳ Cùng tại Cầu Ngầm ........................... 45


DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1. Bản đồ hành chính Tỉnh Lạng Sơn ................................................ 22
Hình 4.2. Biểu đồ thể hiện giá trị các thông số tại ba vị trí quan trắc năm 2014 ......... 37
Hình 4.3. Biểu đồ thể hiện giá trị Coliform tại ba vị trí quan trắc năm 2014 ....... 38
Hình 4.4. Biểu đồ diễn biến nồng độ DO giai đoạn 2012 - 2014 tại các vị
trí quan trắc ................................................................................ 38
Hình 4.5. Biểu đồ diễn biến nồng độ COD giai đoạn 2012 - 2014tại các vị
trí quan trắc ................................................................................ 39
Hình 4.6. Biểu đồ diễn biến nồng độ TSS giai đoạn 2012 - 2014 tại các vị
trí quan trắc ................................................................................ 40
Hình 4.7. Biểu đồ biểu diễn nồng độ NO3− giai đoạn 2012 - 2014 tại các vị
trí quan trắc ................................................................................ 41
Hình 4.8. Biểu đồ diễn biến nồng độ Coliform giai đoạn 2012 - 2014 tại
các vị trí quan trắc ...................................................................... 42


1

Phần 1

MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Thành phố Lạng Sơn là tỉnh lỵ của tỉnh Lạng Sơn, có diện tích khoảng 79
2
km . Thành phố nằm bên quốc lộ 1A, cách biên giới Việt Nam - Trung Quốc

18km, cách Hữu Nghị Quan 15 km về phía Đông Bắc. Lạng Sơn là thành phố
trẻ, thành phố thương mại là đầu mối với cửa khẩu đang trên đà phát triển sôi
động, là cửa ngõ giao lưu kinh tế - văn hóa của cả nước với đất nước Trung
Quốc và các nước Đông Âu, là địa bàn quan trọng có mối quan hệ mật thiết
với vùng tam giác kinh tế trọng điểm của miền Bắc Hà Nội - Hải Phòng Quảng Ninh.
Thành phố Lạng Sơn có 5 phường trung tâm và 3 xã ngoại thành. Là
thành phố miền núi biên giới, nhưng có tốc độ đô thị hóa cao, cơ sở hạ tầng
kỹ thuật - xã hội phát triển mạnh. Bởi vậy, thành phố thu hút nhiều lao động,
dân cư đô thị. Nhu cầu về sử dụng nguồn nước ngày càng lớn vấn đề bảo vệ
môi trường cần phải đặt ra và cấp thiết.
Sông Kỳ Cùng là con sông chính ở tỉnh Lạng Sơn, có dộ dài khoảng 243
km, diện tích lưu vực 6660 km2, chảy sang Trung Quốc và là một chi lưu của
sông Tây Giang. Bắt nguồn từ vùng núi Bắc Xa cao 1166 m thuộc huyện
Đình Lập tỉnh Lạng Sơn, sông này thuộc lưu vực sông Tây Giang (Trung
Quốc). Dòng sông chảy theo hướng Đông Nam - Tây Bắc qua thành phố Lạng
Sơn. Cách thành phố khoảng 22 km về phía Tây Bắc, dòng sông đổi hướng để
chảy gần như theo hướng Nam - Bắc tới thị trấn Văn Lãng rồi lại đổi hướng
thành Đông Nam - Tây Bắc trước khi rẽ sang hướng Đông ở thị trấn Thất
Khê. Từ thị trấn Thất Khê, dòng sông chảy gần như theo đường vòng cung,
đoạn đầu theo hướng Tây Tây Bắc - Đông Đông Nam tới Bi Nhi, từ đây vượt
biên giới sang Trung Quốc. Sông có độ dài đoạn chảy qua thành phố Lạng
Sơn là 19 km, rộng trung bình 100m, lưu lượng trung bình dưới 2300 m3/s.
Sông Kỳ Cùng lấy nước sinh hoạt, tưới tiêu mùa màng.
Do đó, nghiên cứu về hiện trạng môi trường nước sông Kỳ Cùng là hết
sức cần thiết, nhằm cụ thể hóa các giải pháp về quản lý lưu vực, quản lý việc


2

xả thải ra sông, tuyên truyền giáo dục để nâng cao ý thức của mọi người dân,

nhất là khi quá trình đô thị hóa diễn ra ngày càng mạnh, nhằm phát triển kinh
tế - xã hội một cách bền vững.
Xuất phát từ tình hình thực tế trên, được sự đồng ý của Ban giám hiệu
Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban Chủ nhiệm Khoa Môi trường,
dưới sự hướng dẫn của thầy giáo Th.s Nguyễn Đình Thi, tôi tiến hành thực
hiện đề tài: “Đánh giá hiện trạng môi trường nước sông Kỳ Cùng đoạn
chảy qua thành phố Lạng Sơn và đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng”.
1.2. Mục đích của đề tài
- Đánh giá hiện trạng môi trường nước sông Kỳ Cùng đoạn chảy qua
thành phố Lạng Sơn .
- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng môi trường nước sông
Kỳ Cùng đoạn chảy qua thành phố Lạng Sơn.
1.3. Yêu cầu của đề tài
- Điều tra thu thập thông tin, phân tích để xác định các nguồn, các yếu
tố ảnh hưởng đến chất lượng nước sinh hoạt.
- Số liệu phản ánh trung thực, khách quan.
- Kết quả phân tích các thông số về chất lượng nước phải chính xác.
- Những kiến nghị đưa ra có tính khả thi, phù hợp với điều kiện của
địa phương.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Áp dụng kiến thức đã học của nhà trường vào thực tế.
- Nâng cao hiểu biết thêm về kiến thức thực tế.
- Tích lũy kinh nghiệm cho công việc sau khi ra trường.
- Bổ sung tư liệu cho học tập.
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Phản ánh hiện trạng về môi trường nước sông Kỳ Cùng đoạn chảy qua
thành phố Lạng Sơn.
- Là cơ hội giúp ta biết triển khai một đề tài khoa học,cách viết báo cáo.
- Là tài liệu tham khảo cho nghiên cứu khoa học.



3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Cơ sở lý luận
Nước là nguồn tài nguyên vô cùng quan trọng đối với cuộc sống của
con người. Nước là thành phần quan trọng làm nên và duy trì sự sống trên
Trái đất. Nước tham gia vào hầu hết các ngành, các lĩnh vực của đời sống con
người. Chính vì vai trò rất quan trọng của nước nên con người đã xếp nước
vào một trong những loại tài nguyên cùng với tốc độ công nghiệp hóa, hiện
đại hóa và sự gia tăng dân số khá nhanh. Con người ngày càng tác động mạnh
mẽ đến tài nguyên nước, điều này đã làm cho tài nguyên nước có nguy cơ cạn
kiệt và ô nhiễm ngày càng nặng. Vì vậy, phải sớm có những biện pháp quản
lý phù hợp.
* Một số khái niệm liên quan
♦ Định nghĩa về môi trường: Theo khoản 1 điều 3, Luật bảo vệ môi
trường năm 2005 của Việt Nam: “Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và
yếu tố vật chất nhân tạo quan hệ mật thiết với nhau bao quanh con người, có
ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và sinh
vật” [10].
♦ Tiêu chuẩn môi trường: Theo khoản 5 điều 3 Luật bảo vệ môi
trường năm 2005: “Tiêu chuẩn môi trường là những giới hạn cho phép của
các thông số về chất lượng môi trường xung quanh, về hàm lượng của chất
gây ô nhiễm trong chất thải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định
làm căn cứ để quản lý và bảo vệ môi trường” [10].
♦ Ô nhiễm môi trường: Theo khoản 6 điều 3 Luật bảo vệ môi trường
Việt Nam năm 2005, “Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi của các thành phần

môi trường không phù hợp với tiêu chuẩn môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến
con người, sinh vật” [10].
♦ Ô nhiễm nước: Theo hiến chương châu Âu về nước đã định nghĩa:
“Ô nhiễm nước là sự biến đổi nói chung do con người đối với chất lượng
nước, làm nhiễm bẩn nước và gây nguy hiểm cho con người, cho công nghiệp,
nông nghiệp, nuôi cá, nghỉ ngơi, giải trí, cho động vật nuôi và các loài hoang
dã” [8].


4

♦ Ô nhiễm nguồn nước: “Là sự thay đổi tính chất vật lý, tính chất hóa
học, thành phần sinh học của nước vi phạm tiêu chuẩn cho phép ” (Dư Ngọc
Thành, 2009) [12].
♦ Nước Mặt: Theo khoản 2 điều 3 Luật Tài nguyên nước được Quốc
hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa X, kỳ họp thứ 3 thông
qua ngày 20/5/1998, “Nước mặt là nước tồn tại trên mặt đất liền hoặc hải
đảo” [9].
♦ Chất thải: Theo khoản 10 điều 3 Luật Bảo vệ Môi trường Việt Nam
năm 2005, “Chất thải là vật chất ở thể rắn, lỏng, khí được thải ra ngoài từ
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động khác” [10].
♦ Quan trắc môi trường: Theo khoản 17 điều 3 Luật Bảo vệ Môi
trường năm 2005, “Quan trắc môi trường là quá trình theo dõi có hệ thống về
môi trường, các yếu tố tác động lên môi trường nhằm cung cấp thông tin phục
vụ đánh giá hiện trạng, diễn biến chất lượng môi trường và các tác động xấu
đối với môi trường” [10].
* Đánh giá chất lượng nước
Theo Escap (1994) [13], chất lượng nước được đánh giá bởi các thông
số, chỉ tiêu cụ thể đó là:
- Các thông số lý học, ví dụ như:

+ Nhiệt độ: Nhiệt độ tác dộng tới quá trình sinh hóa diễn ra trong
nguồn nước tự nhiên. Sự thay đổi về nhiệt độ nước sẽ kéo theo các thay đổi về
chất lượng, tốc độ, dạng phân hủy các hợp chất hữu cơ, nồng độ oxy hòa tan.
+ pH: Là chỉ số thể hiện độ axit hay bazơ của nước, là yếu tố môi
trường ảnh hưởng đến tốc độ phát triển và giới hạn phát triển của vi sinh vật
trong nước. Trong lĩnh vực cấp nước, pH là yếu tố phải xem xét trong quá
trình đông tụ hóa học, sát trùng, làm mềm nước và kiểm soát sự ăn mòn.
Trong hệ thống xử lý nước thải bằng các quá trình sinh học thì pH phải được
khống chế trong phạm vi thích hợp đối với các loại vi sinh vật có liên quan.
- Các thông số hóa học, ví dụ như:
+ BOD (Biochemical Oxygen Demand - nhu cầu oxy sinh hóa): Là
lượng oxy cần thiết cung cấp để vi sinh vật phân hủy các chất hữu cơ trong
điều kiện tiêu chuẩn về nhiệt độ và thời gian.


5

+ COD (Chemical Oxygen Demand - nhu cầu oxy hóa học): Là lượng
oxy cần thiết để oxy hóa các hợp chất hóa học trong nước.
+ NO3-: Là sản phẩm cuối cùng của sự phân hủy các chất chứa nitơ
trong nước thải.
+ Các yếu tố kim loại nặng: Các kim loại nặng là những nguyên tố mà
tỷ trọng của chúng bằng hoặc lớn hơn 5 như Asen, Cadimi, Fe, Mn, … ở hàm
lượng nhỏ nhất cần cho sự phát triển và sinh trưởng của động, thực vật, nhưng
khi hàm lượng tăng thì chúng sẽ trở thành độc hại đối với sinh vật và con
người thông qua chuỗi mắt xích thức ăn.
- Các thông số sinh học như:
Coliform: Là nhóm vi sinh vật quan trọng chỉ thị, môi trường, xác định
mức nhiễm bẩn về mặt sinh học của nguồn nước.
2.1.2. Cơ sở thực tiễn

Để đảm bảo thực hiện tốt công tác quản lý môi trường và tài nguyên
thiên nhiên hàng năm, Trung tâm quan trắc môi trường tỉnh Lạng Sơn đều
tiến hành quan trắc và đánh giá hiện trạng môi trường trên toàn tỉnh.
2.1.3. Cơ sở pháp lý
- Luật Bảo vệ Môi trường năm 2005 được Quốc hội nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 29/11/2005 và
có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2006.
- Luật Tài nguyên nước 2012 được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam khoá XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 21/06/2012 và
có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2013.
- Nghị định 80/2006/NĐ-CP ngày 09/08/2006 của Chính phủ về việc
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành về một số điều của luật BVMT.
- Nghị định 21/2008/NĐ-CP ngày 28/02/2008 về sửa đổi, bổ sung một
số điều của nghị định số 80/2006/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật BVMT.
- Nghị định 117/2009/NĐ-CP ngày 31/12/2009 của Chính phủ về xử lý
vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
- Thông tư số 29/2001/TT-BTNMT ngày 31/01/2011 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định quy trình kỹ thuật quan trắc môi trường nước
mặt lục địa.


6

- Quyết định số 22/2006/QĐ-BTNMT về việc áp dụng Tiêu chuẩn Việt
Nam về môi trường
- Quyết định số 16/2008/QĐ-BTNMT ngày 31/12/2008 của BTNMT
về việc ban hành Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về môi trường.
- Quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam QCVN08:2008/BTNMT, Quy chuẩn
kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước mặt. Quy chuẩn này áp dụng thay thế

cho TCVN 5942:1995 - Chất lượng nước - Tiêu chuẩn chất lượng nước mặt
trong danh mục các tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường bắt buộc áp dụng ban
hành kèm theo Quyết định số 35/2002/QĐ-BKHCNMT ngày 25/06/2002 của
Bộ trường Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường.
- Quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam QCVN09:2008/BTNMT, Quy chuẩn
kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước ngầm.
- Một số quy định tạm thời về VSMT của Bộ Y tế 505/QĐ/BYT, năm 1993.
- Công văn số 133/BVMT ngày 28/01/2008 của Cục bảo vệ môi trường
về việc triển khai công tác Quan trắc môi trường tại địa phương năm 2008.
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước
2.2.1. Thực trạng môi trường nước của một số dòng sông trên thế giới
Cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật bùng nổ cùng với sự gia tăng dân số đã
kéo theo sự ô nhiễm của nguồn nước nói chung và của các dòng sông nói riêng.
Lưu vực sông Citarum, Indonesia: Sông Citarum, Indonesia rộng
13.000 km2, là một trong những dòng sông lớn nhất của Indonesia. Theo số
liệu của Ngân hàng phát triển châu Á (ADB) , sông Citarum cung cấp 80%
nước sinh hoạt cho 14 triệu dân thủ đô Jakarta, tưới cho những cánh đồng
cung cấp 5% sản lượng lúa gạo và là nguồn nước cho hơn 2000 nhà máy nơi làm ra 20% sản lượng công nghiệp của đảo quốc này. Dòng sông này là
một phần không thể thiếu trong cuộc sống của người dân vùng Tây đảo Java.
Nó chảy qua những cánh đồng lúa và những thành phố lớn nhất Indoesia. Tuy
nhiên, hiện tại nó là một trong những dòng sông ô nhễm nhất trên thế giới.
Citarum như một bãi rác di động, nơi chứa các hóa chất độc hại do các nhà máy
thải ra,thuốc trừ sâu trôi theo dòng nước từ cánh đồng và cả chất thải do con
người trực tiếp đổ xuống. Ô nhiễm nghiêm trọng khiến cá chết hàng loạt, người
dân sử dụng nước cũng bị lây nhiễm nhiều loại bệnh tật. Điều kinh hoàng hơn cả
là nhều hộ dân sinh sống bên dòng sông này hàng ngày vẫn dùng nước sông để
giặt giũ, tắm rửa, thậm chí cả đun nấu (Thanh Hoa, 2011) [14].


7


Sông Hằng, Ấn Độ: Sông Hằng là con sông nổi tiếng nhất Ấn Độ, dài
2.510 km bắt nguồn từ dãy Hymalaya, chảy theo hướng Đông Nam qua
Bangladesh và chảy vào vịnh Bengal. Sông Hằng có lưu vực rộng 907.000
km2, một trong những khu vực phì nhiêu và có mật độ dân cao nhất thế giới.
Sông Hằng được người Hindu rất coi trọng và sùng kính, là trung tâm của
những truyền thống xã hội và tôn giáo của đất nước Ấn Độ. Lưu vực sông
Hằng gần như tạo ra một vùng đất liền thứ ba của Ấn Độ và là một trong 12
vùng dân cư trên thế giới phụ thuộc vào con sông. Đây cũng là nơi sinh sống
của hơn 140 loài cá, 90 loài động vật lưỡng cư và loài cá heo sông Hằng. Hiện
nay, sông Hằng là một trong những con sông bị ô nhiễm nhất trên thế giới vì
bị ảnh hưởng nặng nề của nền công nghiệp hóa chất, rác thải công nghiệp và
rác thải sinh hoạt chưa qua xử lý tới mức những người mộ đạo trước kia tôn
thờ nguồn nước sông này giờ đây lại trở nên khiếp sợ chính nguồn nước đó.
Chất lượng nước đang trở nên xấu đi nghiêm trọng. Cùng với sự mất đi
khoảng 30 - 40% lượng nước do những đập nước đang làm cho sông Hằng trở
nên khô cạn và có nguy cơ biến mất. Theo ước tính, có hơn 400 triệu người
sống dọc hai bờ sông Hằng và mỗi ngày có 2 triệu người tới bờ sông làm các
nghi thức tắm rửa tại đây.
Ngoài ra, do phong tục hỏa táng một phần thi thể rồi thả trôi sông nên
những thi thể người trôi lững lờ trên dòng sông này, rồi rác thải trực tiếp từ các
bệnh viện do thiếu lò đốt cũng là một nguyên nhân làm tăng ô nhiễm sông.
Nước sông giờ không những không thể dùng ăn uống, tắm giặt mà còn
không thể dùng cho sản xuất nông nghiệp. Các nghiên cứu cũng phát hiện t ỷ
lệ các kim loại độc trong nước sông khá cao như thủy ngân (nồng độ từ 65 520ppb), chì (10 - 800ppm), crom (10 - 200ppm) và nickel (10-130ppm).
Hiện Chính phủ Ấn Độ đang có kế hoạch cải tạo và bảo vệ con sông
này. (Thanh Hoa, 2011) [14].
Sông Buriganga, Bangladesh: Sông Buriganga là một trong những con
sông lớn chạy qua thủ đô Dhaka của Bangladesh. Tuy nhiên, từ năm 19951999, mức ô nhiễm của sông rất cao.
Sông bị ô nhiễm bởi các hóa chất từ các nhà máy xi măng, xà phòng,

nhuộm, da và giấy. Hầu hết những loại hóa chất được xác định có trong nước


8

sông đều thuộc nhóm 12 chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy (POP), rất độc
hại đối với con người. Các chất ô nhiễm này liên tục thâm nhập vào cơ thể
con người thông qua thực phẩm, đồ uống và phá hủy các bộ phận của cơ thể
(Thanh Hoa, 2011) [14].
Sông Mississippi, Mỹ: Sông Mississipi, con sông dài thứ 2 ở Mỹ, với
3.782 km, bắt nguồn từ hồ Itasca, chảy qua hai bang Minnesota và Louisiana.
Mực nước sông Mississippi giảm tới 22% trong giai đoạn từ năm 1960 đến
năm 2004. Sự sụt giảm này liên quan tới tình trạng biến đổi khí hậu và gây
ảnh hưởng lớn đối với hàng trăm triệu người trên thế giới.
Theo Quỹ bảo vệ thiên nhiên toàn cầu (WWF), con sông này đang trở
nên cạn kiệt ảnh hưởng đến hàng trăm triệu người và phá hủy sự sống ở
những vùng lưu vực con sông. Nếu con sông này “chết” thì hàng triệu người
sẽ mất đi những nguồn sống của họ, sự đa dạng sinh học bị phá hủy trên diện
rộng, nước ngọt sẽ thiếu trầm trọng và đe doạ tới an ninh lương thực.
Nhận thức được tầm quan trọng của con sông này, nước Mỹ đã tiến
hành xây hàng nghìn con đập và đê dọc theo chiều dài của dòng sông trong
suốt thế kỷ trước để hỗ trợ giao thông thủy và kiểm soát lũ lụt (Thanh Hoa,
2011) [14].
Sông Hoàng Hà, Trung Quốc: Sông Hoàng Hà là con sông dài thứ 2 ở
Trung Quốc, có vai trò rất quan trọng đối với người dân nước này. Đây chính
là nguồn cung cấp nước lớn nhất cho hàng triệu người dân ở phía Bắc Trung
Quốc nhưng hiện giờ đã bị ô nhiễm nặng nề bởi sự cố tràn dầu và các chất
thải công nghiệp.
Một đường ống dẫn dầu bị vỡ của Công ty dầu khí quốc gia Trung
Quốc với hơn 1.500 lít dầu đã tràn vào đất canh tác và một phụ lưu của sông

Hoàng Hà (Thanh Hoa, 2011) [14].
Tình trạng ô nhiễm nước mặt đang là vấn đề cấp bách không chỉ của
quốc gia mà là vấn đề chung của toàn cầu. Nhiều dòng sông trên thế giới đang
bị ô nhiễm nặng do các hoạt động của con người đã gây ảnh hưởng xấu tới
cuộc sống con người. Vì vậy, giảm thiểu và đảm bảo chất lượng nước sông là
vấn đề cần quan tâm để phát triển kinh tế của toàn cầu nói chung và của mỗi
quốc gia nói riêng.


MỤC LỤC
Phần 1: MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1

1.1 . Đặt vấn đề .............................................................................................................. 1
1.2. Mục đích của đề tài .............................................................................................. 2
1.3. Yêu cầu của đề tài ................................................................................................. 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài ................................................................................................. 2
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ........................................... 2
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn ............................................................................................... 2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .............................................................................. 3

2.1. Cơ sở khoa học của đề tài ................................................................................... 3
2.1.1. Cơ sở lý luận ..................................................................................... 3
2.1.2. Cơ sở thực tiễn .................................................................................. 5
2.1.3. Cơ sở pháp lý .................................................................................... 5
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ...................................................... 6
2.2.1. Thực trạng môi trường nước của một số dòng sông trên thế giới ....... 6
2.2.2. Thực trạng môi trường nước của một số dòng sông ở Việt Nam ....... 9
2.3. Tài nguyên nước mặt của tỉnh Lạng Sơn và hiện trạng môi trường
nước sông Kỳ Cùng ............................................................................................. 12
2.4. Tình hình quản lý tài nguyên và kiểm soát ô nhiễm tại chi cục bảo vệ

môi trường Lạng Sơn .......................................................................................... 14
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................................ 17

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 17
3.2. Địa điểm thực tập, thời gian nghiên cứu ........................................................ 17
3.2.1. Địa điểm tiến hành nghiên cứu ...................................................... 17
3.2.2. Thời gian tiến hành thực tập ............................................................ 17
3.3. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 17
3.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 17
3.4.1. Phương pháp kế thừa số liệu thứ cấp ............................................... 17
3.4.2. Phương pháp điều tra khảo sát thực địa: .......................................... 18
3.4.3. Phương pháp phân tích .................................................................... 20


10

quốc gia còn đang phát triển và các chất thải lỏng ở Việt Nam đã trở thành
một vấn nạn lớn cho quốc gia hiện tại vì chúng được thải hồi thẳng vào các
dòng sông mà không qua xử lý. Qua báo chí truyền thanh Việt Nam là hơn 2
năm qua tin tức ô nhiễm nguồn nước ở hầu hết sông ngòi Việt Nam, đặc biệt
ở những nơi phát triển trọng điểm. Nhiều dòng sông trước kia là nơi giặt giũ
tắm rửa và nước sông được sử dụng như nước sinh hoạt của gia đình, nay tình
trạng khác hẳn. Người dân không thể dùng những nguồn nước sông này nữa.
Những nơi được đề cập đến có thể được chia ra từng khu vực khác nhau từ
Bắc vào Nam tùy theo sự phát triển của từng nơi đó là:
+ Lưu vực sông Cầu và các phụ lưu qua các tỉnh Bắc Kạn, Thái
Nguyên, Vĩnh Phúc, Bắc Giang, Bắc Ninh và Hải Dương.
+Lưu vực sông Đồng Nai, sông Sài Gòn gồm các tỉnh Lâm Đồng, Đắc
Lắc, Đắc Nông, Bình Phước, Bình Dương, Tây Ninh, Đồng Nai (Biên Hòa),

Thành phố Hồ Chí Minh, Bà Rịa - Vũng Tàu và Ninh Thuận - Bình Thuận.
+ Lưu vực sông Tiền Giang và Hậu Giang gồm các tỉnh Đồng bằng
Sông Cửu Long.
* Lưu vực sông Cầu
Đây không phải là lưu vực có nguy cơ ô nhiễm mà là một lưu vực đã
bị ô nhiễm hoàn toàn. Dân số sống trong lưu vực này chiếm khoảng 7 triệu
trên một diện tích mật độ 10 ngàn km2. Trong lưu vực này, ngoài khu công
nghiệp lớn nhất Thái Nguyên, qua việc khai thác mỏ và hóa chất, còn có trên
dưới 800 cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp có quy mô nhỏ như các làng
nghề tập trung. Lượng chất thải lỏng thải hồi vào lưu vực sông Cầu ước tính
khoảng 40 triệu m3/ năm. Riêng khu vực Thái Nguyên thải hồi khoảng 24
triệu m3/năm trong đó có nhiều kim loại độc hại như Selenium, Mangan, Chì,
Thiếc, Thủy ngân và các hợp chất hữu cơ từ các nhà máy sản xuất hóa chất
bảo vệ thực vật như thuốc trừ sâu, thuốc sát trùng, thuốc trừ nầm mốc,…
Tại tỉnh Bắc Ninh có trên 60 làng nghề đã có từ lâu đời. Nơi đây cũng
có các ngành nghề chế biến lâm sản và kỹ nghệ giấy và tái sinh giấy. Các kỹ
nghệ này đã phát thải nhiều hóa chất hữu cơ độc hại trong đó các chất tẩy
trắng chứa Chlor là một nguy cơ gây ô nhiễm cao nhất. Vì trong các công
đoạn này phát sinh ra Dioxin- mầm mống của bệnh ung thư. Thêm nữa, trong


11

các phụ lưu của sông Cầu hầu hết các thông số phân tích đều vượt quá chỉ tiêu
cho phép từ 2 - 50 lần như nhu cầu oxy hóa học (COD), lượng oxy hòa tan
(DO), tổng cặn lơ lửng (TSS), nitire (NO2). Đặc biệt, lượng oxy hòa tan rất
thấp nhiều khi dưới 1,0 đơn vị có nghĩa là trong khu vực sông Cầu lượng tôm
cá hầu như không còn nữa.
* Lưu vực sông Đồng Nai và sông Sài Gòn
Với diện tích 14.500 km2 và dân số khoảng 17,5 triệu dân, là một vùng

tập trung phát triển công nghiệp lớn nhất và cũng là vùng được đô thị hóa
nhanh nhất nước ta. Hằng năm, sông ngòi trong lưu vực này tiếp nhận khoảng
40 triệu m3 nước thải công nghiệp, không kể một số lượng không nhỏ của trên
30 ngàn cơ sở sản xuất hóa chất rải rác trong thành phố Hồ Chí Minh. Nước
thải sinh hoạt ước tính khoảng 360 triệu km3. Ngoài những chất thải công
nghiệp như hợp chất hữu cơ, kim loại độc hại: Chì, Sắt, Kẽm, Thiếc, Thủy
ngân, Cadimium, Mangan,…và các loại thuốc bảo vệ thực vật.
Nơi đây còn xảy ra hiện tượng nước sông bị Acid hóa như đoạn sông từ
Cầu Bình Long đến Bến Than, nhiều khi pH xuống đến 4.0 và trọng điểm là
sông Rạch Tra, nơi tất cả các rỉ từ các bãi rác thành phố và hệ thống nhà máy
dệt nhuộm ở khu Tham Lương đổ vào.
Lưu vực này hiện đang bị khai thác quá tải, nước sông hoàn toàn bị ô
nhiễm và hệ sinh thái của vùng bị tàn phá nặng nề. Vào tháng 12/2005, Bộ
Tài nguyên và Môi trường đã tổ chức hội thảo “Bảo vệ môi trường lưu vực
hệ thống sông Đồng Nai” đã nói lên tính chất quan trọng của vấn đề. Kết luận
được nghi nhận trong hội thảo này có 4 khu vực bị ô nhiễm trầm trọng đó là:
- Đoạn sông Đồng Nai từ cầu Hòa An đến cầu Đồng Nai,nơi cung cấp
nguồn nước chính cho cư dân Sài Gòn.
- Đoạn từ Bình Phước đến Tân Thuận,địa phận của 10 khu chế xuất.
- Đoạn sông Vàm Cỏ Đông.
- Đoạn sông Thị Vải.
Sông Thị Vải, theo kết quả kiểm tra, thanh tra những năm qua trên
đoạn sông dài khoảng 10km mỗi ngày tiếp nhận khoảng 33.000 m3 nước thải
công nghiệp của tỉnh Đồng Nai và Bà Rịa- Vũng Tàu, trong đó chỉ có 15,3%
lượng nước thải được xử lý đạt tiêu chuẩn cho phép, 84,7% nước thải công


12

nghiệp của các cơ sở được thanh tra, kiểm tra xả ra sông vượt tiêu chuẩn cho

phép với hàm lượng NH4+ vượt từ 2,9 - 68 lần; BOD5 vượt từ 9,4 - 138 lần;
COD vượt từ 7,6 - 81 lần; tổng Coliform vượt từ 440 - 1.800 lần. Đặc biệt
nghiêm trọng là việc xả “trộm” dịch thải lỏng sau lên men vào đêm của Công
ty Vedan Việt Nam suốt 14 năm qua là thủ phạm chính “giết chết” sông Thị
Vải (Hoàng Văn Vy, 2008) [16].
* Lưu vực sông Tiền Giang và Hậu Giang
Đây là một vùng hết sức đặc biệt và cũng là một lưu vực lớn nhất và đông dân
nhất với diện tích 39.000 km2 và 30 triệu dân cư. Phát triển kinh tế nơi đây
đặt trọng tâm là nông nghiệp và chăn nuôi thủy sản. Vì đây không phải là
trọng điểm công nghiệp cho nên những vấn nạn môi trường không giống như
tình trạng của ba lưu vực vừa nêu trên. Nhưng việc khai thác nông nghiệp và
thủy sản đã trở thành một vấn đề phải lưu tâm trong hiện tại.
Việc làm cản trở dòng chảy của sông,việc di chuyển trên sông sẽ khó
khăn thêm, mà còn là một vấn nạn môi trường không thể tránh khỏi. Từ
thượng nguồn Châu Đốc, An Giang cho đến tận Mỹ Tho cá bè trong mùa cá
vừa qua bị chết hàng loạt do nguồn nước ô nhiễm từ thượng nguồn do cá chết
lây lan xuống hạ lưu. Kết quả là 40% lượng tôm cá bị thất thoát trong mùa
vừa qua. Ngoài ra,do việc tận dụng nguồn nước cho tưới tiêu, việc khai mở đê
điều không hợp lý đã khiến cho đồng bằng Sông Cửu Long phải đối mặt với
vấn đề ngập mặn do nạn hạn hán kéo dài trong khi hệ sinh thái có nguy cơ bị
hủy diệt do ô nhiễm. Tương lai là những dòng sông Việt Nam trở nên những
dòng sông chết cũng như việc phát triển sẽ bị ảnh hưởng vì môi trường
không thể chấp nhận thêm nguồn nước thải thêm nữa. Khả năng Việt Nam
không còn nhiều thời gian để giải quyết vấn đề nếu không nói là đã muộn rồi.
Những việc cấp bách cần làm để cứu vãn tình hình cần được khẩn trương
triển khai (Bích Ngọc, 2010) [15].
2.3. Tài nguyên nước mặt của tỉnh Lạng Sơn và hiện trạng môi trường
nước sông Kỳ Cùng
Tài nguyên nước mặt của tỉnh Lạng Sơn
Lạng Sơn là tỉnh miền núi có mật độ sông suối thuộc loại trung bình

đến khá dày, dao động từ 0,6-12km/km2. Có 3 hệ thống sông cùng chảy qua
là: Sông Kỳ Cùng, sông Thương và các sông ngắn Quảng Ninh.


13

Theo đánh giá, nguồn nước ở Lạng Sơn thuộc vùng nghèo trong cả
nước. Những kết quả tính toán cho thấy, tổng mức nước yêu cầu cho phát triển
kinh tế và dân sinh của Lạng Sơn hàng năm có thể đạt 900-1000 triệu, trong khi
đó lượng nước tự nhiên về mùa cạn với P=75% là 1,116 tỷ m3. Như vậy, lượng
nước trên có thể đảm bảo đủ nước để sử dụng. Vấn đề quan tâm là có các biện
pháp để điều hòa nguồn nước và sử dụng nó một cách hiệu quả [6].
Thực trạng môi trường nước một số sông ở tỉnh Lạng Sơn
Lưu vực sông Kỳ Cùng là con sông chịu nhiều sự tác động từ các hoạt
động sinh hoạt và sản xuất của con người. Nước sông Kỳ Cùng tại cầu Bản
Chu - Xã Khuất Xã - Huyện Lộc Bình đầu nguồn của con sông cũng cho thấy
dấu hiệu bị ô nhiễm chất hữu cơ do hoạt động sản xuất nông nghiệp và nước
sinh hoạt của các khu vực dân cư sống ven hai bên sông không qua xử lý thải
trực tiếp xuống sông. Ngoài ra chất lượng của nước sông cũng biến đổi khá rõ
tại điểm sông Kỳ Cùng tại (đồn Biên phòng Bình Nghi) - Xã Đào Viên Huyện Tràng Định trước khi sông chảy sang Trung Quốc, các chỉ tiêu phân
tích có giá trị tăng cao hơn so với đầu nguồn [6].
Là một trong hai con sông lớn chảy qua địa phận tỉnh Lạng Sơn, nước
sông Kỳ Cùng hiện đang bị ô nhiễm có các chỉ tiêu: TSS, BOD5(20%), COD,
NH4+-N, NO2-N, NO3-N và dầu vượt quá quy chuẩn cho phép khi chảy qua
các thị trấn ở các huyện. Ngoài ra, các chỉ tiêu còn lại đều nằm trong giới hạn
cho phép [6].
Nước Sông Thương: Tại điểm đầu nguồn của sông Thương tại xã Mai
Sao, huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn hầu hết các chỉ tiêu đều nằm trong quy
chuẩn cho phép, có một số chỉ tiêu vượt quá quy chuẩn cho phép như:
BOD5(200C) có hàm lượng là 34mg/l vượt quy chuẩn cho phép 1,36 lần; hàm

lượng COD là 57 mg/l, vượt quy chuẩn cho phép 1,14 lần; hàm lượng NH4+N là 1,2 mg/l, vượt quy chuẩn cho phép 1,2 lần; chất hoạt động bề mặt có
hàm lượng là 0,53 mg/l, vượt quy chuẩn cho phép 1,06 lần [6].
Trên sông Thương có các vị trí dùng để cấp nước sinh hoạt đó là vị trí
Trạm bơm thị trấn Hữu Lũng, huyện Hữu Lũng, và vị trí cầu Lường, xã Minh
Sơn, huyện Hữu Lũng cho thấy chất lượng nước tại hai điểm này có các chỉ
tiêu có hàm lượng vượt quy chuẩn cho phép gồm: BOD5(200C), COD, NH4+N, NO2-N, Zn, dầu mỡ vượt quy chuẩn cho phép từ 1,33-2,4 lần [6].


5

3.4.4. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu............................................ 20
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................................ 21

4.1. Điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế, xã hội của Thành phố Lạng Sơn ....... 21
4.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên ................... 21
4.1.2. Điều kiện kinh tế- xã hội của Thành phố Lạng Sơn ......................... 24
4.1.2.1. Điều kiện kinh tế ....................................................................... 24
4.1.2.2. Điều kiện xã hội ........................................................................ 26
4.1.3 Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên-kinh tế-xã hội........................ 28
4.2 Tình hình quản lý môi trường tại thành phố Lạng Sơn................................. 29
4.2.1 Môi trường nước mặt ....................................................................... 29
4.2.2 Môi trường nước ngầm..................................................................... 31
4.2.3. Môi trường nước thải ...................................................................... 32
4.3. Hiện trạng môi trường nước sông Kỳ Cùng đoạn chảy qua địa bàn
thành phố Lạng Sơn .......................................................................................... 34
4.3.1 Chất lượng nước sông Kỳ Cùng đoạn chảy qua địa bàn thành phố
Lạng Sơn năm 2012.......................................................................... 34
4.3.2. Chất lượng nước sông Kỳ Cùng đoạn chảy qua địa bàn thành phố
Lạng Sơn năm 2013.......................................................................... 35
4.3.3. Chất lượng nước sông Kỳ Cùng đoạn chảy qua địa bàn thành phố

Lạng Sơn năm 2014.......................................................................... 36
4.3.4. Diễn biến chất lượng nước sông Kỳ Cùng trong 3 năm gần đây 20122013-2014 ........................................................................................ 38
4.4 Chất lượng nước sông Kỳ Cùng tại một số khu vực quan trắc ................... 43
4.4.1. Chất lượng nước sông Kỳ Cùng đoạn chảy qua cầu Mai Pha .......... 43
4.4.2. Chất lượng nước sông Kỳ Cùng khu vực phường Tam Thanh ........ 44
4.4.3. Chất lượng nước sông Kỳ Cùng tại Cầu Ngầm................................ 45
4.5. Các nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường nước sông Kỳ Cùng đoạn
chảy qua địa bàn thành phố Lạng Sơn ........................................................... 46
4.5.1. Nguồn thải sinh hoạt ....................................................................... 46
4.5.2. Nguồn thải công nghiệp .................................................................. 47
4.5.3. Nguồn thải nông nghiệp .................................................................. 47
4.5.4. Nguồn thải từ bệnh viện .................................................................. 48


15

- Tham mưu cho Giám đốc sở hướng dẫn tổ chức, cá nhân thực hiện
các quy định về tiêu chuẩn, quy chuẩn về kỹ thuật môi trường quốc gia trong
hoạt động sản xuất kinh doanh và dịch vụ.
- Tham mưu cho Giám đốc sở trình Chủ tịch UBND về việc tổ chức
thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược và việc thẩm định, phê
duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định của pháp luật, giúp
Giám đốc sở kiểm tra việc thực hiện các nội dung trong báo cáo đánh giá môi
trường sau khi được phê duyệt và triển khai các dự án đầu tư.
- Điều tra thống kê các nguồn thải, loại chất thải và lượng chất thải trên
địa bàn tỉnh; trình Giám đốc sở hồ sơ đăng kí hành nghề, cấp mã số quản lý
chất thải, nguy hại theo quy định của pháp luật; kiểm tra việc thực hiện các
nội dung đã đăng ký hành nghề quản lý chất thải; làm đầu mối phối hợp với
các cơ quan chuyên môn có liên quan và các đơn vị thuộc sở giám sát các tổ
chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất trên địa bàn.

- Giúp Giám đốc sở phát hiện và kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử
lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường; trình Giám đốc sở việc xác nhận các cơ
sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng đã hoàn thành việc xử lý triệt để ô
nhiễm môi trường theo đề nghị của các cơ sở đó.
- Đánh giá, cảnh báo và dự báo nguy cơ sự cố môi trường trên địa bàn
tỉnh; điều tra phát hiện và xác định khu vực bị ô nhiễm môi trường báo cáo và
đề xuất với Giám đốc sở các biện pháp ngăn ngừa, khắc phục ô nhiễm, suy
thoái và phục hồi môi trường.
- Làm đầu mối phối hợp hoặc tham gia với các cơ quan có liên quan
trong việc giải quyết các vấn đề môi trường liên ngành, liên tỉnh và công tác
bảo tồn, khai thác bền vững tài nguyên thiên nhiên, đa dạng sinh học theo
phân công của Giám đốc sở.
- Giúp Giám đốc sở xây dựng chương trình quan trắc môi trường, tổ
chức thực hiện quan trắc môi trường theo nội dung chương trình đã phê duyệt
hoặc theo đặt hàng của tổ chức, cá nhân; xây dựng báo cáo hiện trạng môi
trường và xây dựng quy hoạch mạng lưới quan trắc môi trường trên địa bàn
tỉnh; theo dõi, kiểm tra kỹ thuật đối với các hoạt động của mạng lưới quan
trắc môi trường ở địa phương.


16

- Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, chủ trì hoặc
tham gia thực hiện các dự án trong nước và hợp tác quốc tế trong lĩnh vực bảo
vệ môi trường theo phân công của Giám đốc sở.
- Tham mưu cho Giám đốc sở hướng dẫn nghiệp vụ về quản lý môi
trường đối với phòng Tài nguyên Môi trường huyện, thành phố và cán bộ địa
chính - xây dựng xã, phường, thị trấn; tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp
luật về bảo vệ môi trường theo phân công của Giám đốc sở.
- Theo dõi, kiểm tra việc chấp hành các quy định pháp luật về bảo vệ

môi trường trên địa bàn tỉnh; phối hợp với Thanh tra sở trong việc thực hiện
thanh tra. Phát hiện các vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường trên địa bàn
và đề nghị Giám đốc sở xử lý theo thẩm quyền; tham gia giải quyết các khiếu
nại, tố cáo, tranh chấp về môi trường theo phân công của Giám đốc sở.
- Quản lý tài chính, tài sản, tổ chức bộ máy và cán bộ, công chức, viên
chức thuộc chi cục theo phân cấp UBND tỉnh. Giám đốc sở và quy định của
pháp luật.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc sở giao.


×