Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Khảo sát tính thích nghi của cây hoàng lan cananga odorata (lam ) hook f et thomson tạo được từ các kỹ thuật nhân giống khác nhau tại tỉnh bình phước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (926.32 KB, 20 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Trần Thị Thanh Phương

KHẢO SÁT TÍNH THÍCH NGHI CỦA CÂY HOÀNG LAN
[Cananga odorata (Lam.) Hook. f. et Thomson] TẠO
ĐƯỢC TỪ CÁC KỸ THUẬT NHÂN GIỐNG KHÁC NHAU
TẠI TỈNH BÌNH PHƯỚC
Chuyên ngành: Sinh Thái Học
Mã số: 60 42 60
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. Vương Đình Tuấn
TS. Phạm Văn Ngọt

Thành phố Hồ Chí Minh – 2010


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn
Thầy Vương Đình Tuấn, thầy Phạm Văn Ngot đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ, động viên
và đưa ra những ý kiên quý báu cho tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện
quyển luận văn này.
Quý thầy cô khoa sinh học trường Đại học Sư phạm Thành Phố Hồ Chí Minh đã giúp
đỡ tôi rất nhiều trong quá trình học tập.
Quý thầy cô thuộc bộ môn thực vật trường Đại học Sư phạm Thành Phố Hồ Chí Minh
đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn.
Các cô chú, anh chị ở Phân Viện Nghiên cứu Khoa học Lâm Nghiệp Nam Bộ, Đài
Khi tượng Thủy văn Nam Bộ, đã cộng tác, giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn
này.


Tất cả các anh chị, bạn bè, đồng nghiệp và những người thân trong gia đình đã giúp
đỡ, tạo điều kiện cho tôi hoàn thành luận văn này.


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................................. 2
4T

T
4

MỤC LỤC ...................................................................................................................................... 3
4T

T
4

DANH LỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................................................. 6
4T

4T

MỞ ĐẦU ......................................................................................................................................... 7
4T

T
4

1.Đặt vấn đề ............................................................................................................................................. 7
4T


T
4

2.Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................................................. 7
4T

4T

3.Nội dung nghiên cứu ............................................................................................................................. 8
4T

4T

4.Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................................................... 8
4T

4T

5.Thời gian tiến hành thí nghiệm .............................................................................................................. 8
4T

4T

Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................................................ 9
4T

4T

1.1.Một số đặc điểm sinh học, sinh thái của Hoàng lan ............................................................................. 9

4T

T
4

1.2.Tình hình nghiên cứu cây hoàng lan trên thế giới và ở Việt Nam ...................................................... 11
4T

T
4

1.2.1.Trên thế giới ............................................................................................................................. 11
T
4

4T

1.2.2.Ở Việt Nam .............................................................................................................................. 13
T
4

4T

1.3.Nghiên cứu về giâm cành ................................................................................................................. 14
4T

4T

1.4.Nghiên cứu về nuôi cấy invitro ......................................................................................................... 15
4T


4T

1.5.Đặc điểm tự nhiên tỉnh Bình Phước .................................................................................................. 16
4T

4T

1.5.1.Đặc điểm tự nhiên ..................................................................................................................... 16
T
4

4T

1.5.2.Đặc điểm khí hậu ...................................................................................................................... 17
T
4

4T

Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................................. 19
4T

T
4

2.1.Vật liệu ............................................................................................................................................ 19
4T

T

4

2.1.1.Vật liệu trong thí nghiệm giâm cành.......................................................................................... 19
T
4

T
4

2.1.2.Vật liệu trong thí nghiệm nuôi cấy invitro ................................................................................. 19
T
4

T
4

2.1.3.Vật liệu trong thí nghiệm khảo sát sinh trưởng .......................................................................... 19
T
4

T
4

2.2.Phương pháp tiến hành ..................................................................................................................... 20
4T

4T

2.2.1.Nhân giống vô tính hoàng lan ................................................................................................... 20
T

4

4T

2.2.1.1.Phương pháp giâm cành hoàng lan .................................................................................... 20
T
4

T
4

2.2.1.2.Phương pháp nuôi cấy mô hoàng lan ................................................................................. 22
T
4

T
4

2.2.2.Khảo sát sự sinh trưởng của cây Hoàng lan có từ hạt và giâm cành tại Bình Phước ................... 25
T
4

T
4

2.2.2.1.Bố trí thí nghiệm trồng cây hoàng lan ở thị xã Bình Long, tỉnh Bình Phước ....................... 25
T
4

T

4

2.2.2.2.Phương pháp đo chiều cao trung bình cây và đường kính trung bình thân cây .................... 26
T
4

T
4

2.2.2.3.Thống kê số lá trung bình/cây ............................................................................................ 26
T
4

T
4

2.1.1.1. Tính diện tích lá trung bình/cây .................................................................................. 26
T
4

T
4

T
4

T
4



2.2.2.4.Thống kê số cành cấp I/cây (C).......................................................................................... 27
T
4

T
4

2.2.2.5.Phân tích thành phần cơ giới và hóa học của đất ................................................................ 27
T
4

T
4

2.2.2.6.Phương pháp đo cường độ ánh sáng ................................................................................... 27
T
4

T
4

2.2.3.Phương pháp xử lý số liệu ......................................................................................................... 27
T
4

4T

Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................................................... 29
4T


T
4

3.1.Kết quả giâm cành hoàng lan ............................................................................................................ 29
4T

4T

3.1.1.Tỷ lệ sống ................................................................................................................................. 29
T
4

4T

3.1.1.1.Tỷ lệ sống của đoạn cành trong giâm cành hoàng lan ......................................................... 29
T
4

T
4

3.1.1.2.Tỷ lệ sống của đoạn thân trong giâm cành hoàng lan ......................................................... 30
T
4

T
4

3.1.2.Thời gian ra rễ .......................................................................................................................... 32
T

4

4T

3.1.3.Tỷ lệ tạo rễ trong giâm cành hoàng lan ...................................................................................... 33
T
4

T
4

3.1.3.1.Tỷ lệ tạo rễ của các đoạn cành tay trong giâm cành............................................................ 33
T
4

T
4

3.1.3.2.Tỷ lệ tạo rễ của đoạn thân trong giâm cành ........................................................................ 35
T
4

T
4

3.1.4.Số lượng và kích thước rễ ......................................................................................................... 37
T
4

4T


3.1.4.1.Số lượng và chiều dài rễ ở cành tay hoàng lan ................................................................... 37
T
4

T
4

3.1.4.2.Số lượng và chiều dài rễ ở thân hoàng lan .......................................................................... 37
T
4

T
4

3.2.Kết quả nuôi cấy invitro chồi hoàng lan ............................................................................................ 38
4T

T
4

3.2.1.Kết quả vô trùng chồi ngọn hoàng lan ....................................................................................... 38
T
4

T
4

3.2.2.Kết quả về tạo chồi hoàng lan trong nuôi cấy mô ...................................................................... 40
T

4

T
4

3.2.3.Kết quả về vươn chồi hoàng lan ................................................................................................ 43
T
4

4T

3.2.4.Kết quả tạo rễ ở chồi invitro ...................................................................................................... 45
T
4

4T

3.2.4.1.Hiệu quả của IBA đến ra rễ chồi invitro khi được bổ sung vào môi trường dinh dưỡng ...... 45
T
4

T
4

3.2.4.2.Hiệu quả xử lý chồi invitro bằng IBA trước khi cấy lại vào môi trường dinh dưỡng ........... 46
T
4

T
4


3.3.Sinh trưởng của cây hoàng lan trồng ở thị xã Bình Long, tỉnh Bình Phước ....................................... 47
4T

T
4

3.3.1.Một số đặc điểm sinh thái ở nơi trồng cây hoàng lan ................................................................. 47
T
4

T
4

3.3.1.1.Thành phần lý hóa của đất ................................................................................................. 47
T
4

4T

3.3.1.2.Ánh sáng – Nhiệt độ nơi trồng cây..................................................................................... 47
T
4

T
4

3.3.2.Sự sinh trưởng của hoàng lan .................................................................................................... 48
T
4


4T

3.3.2.1.Sự phát triển hệ rễ của cây ................................................................................................. 49
T
4

4T

3.3.2.2.Sự tăng trưởng đường kính thân cây .................................................................................. 49
T
4

T
4

3.3.2.3.Sự tăng trưởng về chiều cao trung bình của cây ................................................................. 50
T
4

T
4

3.3.2.4.Sự tăng trưởng về số cành cấp I của cây ............................................................................ 52
T
4

T
4


3.3.2.5.Sự tăng trưởng về số lá của cây ......................................................................................... 53
T
4

T
4

3.3.2.6.Sự tăng trưởng về diện tích lá trung bình/cây của cây ........................................................ 54
T
4

T
4

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................................................... 56
4T

4T


1.Kết luận .............................................................................................................................................. 56
4T

T
4

2.Kiến nghị ............................................................................................................................................ 57
4T

T

4

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................................ 58
4T

4T

PHỤ LỤC...................................................................................................................................... 62
4T

T
4


DANH LỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
2,4D : 2,4-dichlorophenoxy acetic acid.
BA : 6-benzyl aminopurine.
C : Số cành cấp I
D : Đường kính thân
GA 3 : Acid gibberellic.
R

R

H : Chiều cao cây
IAA : Indole-3-acetic acid
IBA : Indole 3-butyric acid.
L: Số lượng lá trên cây
MS : Murashige and Skoog’s
NAA : 1-naphthylacetic acid.

S : Diện tích lá
TB : Trung bình
WPM : Woody Plant Media


MỞ ĐẦU
1.Đặt vấn đề
Cây Hoàng lan (Cananga odorata (Lam.) Hook. f. & Thomson) hay còn được gọi là Ngọc lan
tây, thuộc họ Na (Annonaceae), là một trong các loài thực vật chứa tinh dầu phân bố ở Việt Nam,
các nước Đông Nam Á, một số nước Châu Phi và Châu Mỹ. Hoa hoàng lan có chứa tinh dầu (ylangylang oil) được ưa chuộng trong công nghiệp hương liệu. Tinh dầu này từ lâu đã được sử dụng để
điều chế nước hoa nổi tiếng Chanel No5. Và là nguyên liệu chính để sản xuất hầu hết các loại nước
P

P

hoa đắt tiền [18], cũng như được dùng rộng rãi trong công nghiệp sản xuất nước hoa theo phong
7T

cách phương Đông [48]. Tinh dầu hoàng lan có mùi thơm hấp dẫn tạo hương vị đặc biệt nên còn
7T

được sử dụng trong công nghiệp chế biến thực phẩm và đồ uống. Ngoài ra, nó còn được dùng làm
thuốc chữa bệnh cao huyệt áp, chữa chứng nhịp tim nhanh, sốt rét, bệnh đường ruột, viêm gan …
[18]
Cây hoàng lan là cây trồng có tiềm năng sinh lợi rất lớn. Cây trồng 2 năm tuổi bắt đầu ra hoa,
đến 4 – 5 năm tuổi ra hoa rất nhiều và chu kỳ khai thác có thể đến 50 năm. Mỗi cây cho khoảng
20kg hoa/năm. Một kg tinh dầu hoàng lan có giá trị từ 81 – 97 đô la Mỹ [18]. Trên các trang web, 1
lọ 10 ml tinh dầu Ylang Ylang giá khoảng 10 -20USA [49]. Cây hoàng lan được trồng với quy mô
lớn ở nhiều nước như : Philippinnes, Indonesia, quần đảo Camoros, Réunion, tỉnh Quảng Đông
(Trung Quốc), đảo Madagasca , các nước Châu Phi…, và trở thành cây có tinh dầu đem lại nguồn

lợi đáng kể. Ở Indonesia, diện tích trồng hoàng lan lên đến 160.000 ha với sản lượng tinh dầu hàng
năm khoảng 120 tấn [18]. Tại Việt Nam, cây Hoàng lan thường được trồng rãi rác ở các công viên,
trường học, nhà dân để lấy bóng mát hoặc làm cảnh, chưa được tập trung thành diện tích lớn.
Nước ta có điều kiện sinh thái phù hợp cho sự sinh trưởng, phát triển của cây hoàng lan, hoàn toàn
có thể trồng với quy mô lớn, nhằm cải thiện thu nhập của người dân. Tuy nhiên, hiện những nghiên
cứu về giống, kỹ thuật gieo trồng, kỹ thuật thu hái và chế biến hoàng lan hầu như chưa được nghiên
cứu ở Việt Nam. Để góp phần đưa cây hoàng lan – một cây có giá trị kinh tế cao – được trồng rộng
rãi ở Việt Nam, đề tài “Khảo sát tính thích nghi của cây hoàng lan [Cananga odorata (Lam.) Hook.
f. et Thomson] tạo được từ các kỹ thuật nhân giống khác nhau tại Thị xã Bình Long, tỉnh Bình
Phước” được tiến hành.
2.Mục tiêu nghiên cứu
-

Nghiên cứu kỹ thuật nhân giống vô tính cây hoàng lan bằng biện pháp nuôi cấy invitro và
giâm cành.

-

Khảo sát tính thích nghi của cây Hoàng lan trên nền đất tỉnh Bình Phước.


-

So sánh sự sinh trưởng của cây giống tạo từ hạt và cành giâm sau giai đoạn vườn ươm.

3.Nội dung nghiên cứu
-

Nghiên cứu kỹ thuật nhân giống vô tính hoàng lan bằng giâm cành và nuôi cấy invitro:
o Giâm cành hoàng lan : Sử dụng hóa chất kích thích là IBA và thuốc thương phẩm.

o Nuôi cấy invitro hoàng lan : Khảo sát khử trùng chồi, tạo chồi, vươn chồi và tạo rễ.

-

Theo dõi sinh trưởng của cây hoàng lan tạo từ hạt và cành giâm trồng ở huyện Bình Long,
tỉnh Bình Phước.

4.Phạm vi nghiên cứu
-

Nghiên cứu nồng độ IBA thích hợp cho sự hình thành rễ của các đoạn cành và đoạn thân cây
hoàng lan.

-

Nghiên cứu kỹ thuật nuôi cấy invitro hoàng lan như: nồng độ chất khử trùng, nồng độ chất
điều hòa sinh trưởng (BA, NAA) trong tạo chồi, nồng độ GA3 trong vươn chồi, nồng độ IBA
trong tạo rễ.

-

So sánh sự sinh trưởng của cây hoàng lan tạo từ hạt và cành giâm trồng tại huyện Bình long,
tỉnh Bình Phước trong 4 tháng.

5.Thời gian tiến hành thí nghiệm
Từ tháng 06/2009 đến tháng 9/2010.


Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU


1.1.Một số đặc điểm sinh học, sinh thái của Hoàng lan
Cây hoàng lan có vị trí phân loại như sau:
Kingdom (Giới) : Plantae
0T

0T

Subkingdom (Phân giới) : Tracheobionta
0T

T
0

Superdivision (Siêu ngành) : Spermatophyta
0T

Division (Ngành) : Magnoliophyta
0T

T
0

0T

Class (Lớp) : Magnoliopsida
T
0

0T


Subclass (Phân lớp) : Magnoliidae
0T

Order (Bộ) : Magnoliales
T
0

0T

0T

Family (Họ) : Annonaceae
0T

0T

Genus (Giống /Chi) : Cananga (DC.) Hook. f. et Thomson
Species (Loài) : Cananga odorata (Lam.) Hook. f. et Thomson

[50]

Bảng 1. Tên gọi cây hoàng lan ở các quốc gia trên thế giới
STT

Quốc gia

Tên địa phương

T
3


3T

T
3

1

Cambodia

chhke sreng [52]

2

Chuuk

pwanang, pwuur, pwalang [51]

3

Cook Islands, Niue,
moto‘oi, mata‘oi, mato‘oi [51]
Tahiti

4

English

ylang ylang, perfume tree, cananga [51]


5

Fiji

makosoi, mokohoi, makasui, mokosoi [51]

6

French

canang odorant [51]

7

Guam, CNMI

ilang-ilang, alang-ilang [51

8

Hawai‘i

Lanalana [51]

9

Indonesia

kenanga (Javanese) [51]


10

Kosrae

ilahnglahng, ilanlang [51]

11

Malaysia

Chenanga [52]

12

Marquesas–
Nukuhiva, Niue

Motoi [51]

T
3

T
3

T
3

T
3


T
3

T
3

T
3

T
3

T
3

T
3

T
3

T
3


13

Marquesas–Fatuhiva Mutuis [51]


14

Marshall Islands

Ilanilan [51]

15

Nauru

derangerang, derangirang [51]

16

Palau

chiráng, irang [51]

17

Philipine

cananga, ilang-ilang [52]

18

Pohnpei

ilangilang, lengileng, alangilang, pur-n-wai,
pwurenwai, seir en wai [51]


19

Puluwat Atoll

Pwalang [51]

20

Samoa

moso‘oi [51]

21

Society Islands

moto‘I [51]

22

Solomon
Kwara‘ae

sa‘o [51]

23

Tonga


T
3

T
3

T
3

T
3

T
3

T
3

T
3

T
3

T
3

T
3


T
3

Islands:

Mohokoi [51]

Đặc điểm sinh học : Cây gỗ cao 10 - 15m, đường kính 30 - 50cm. Thân tròn, cành thường
3T

đâm ngang, dễ gãy. Vỏ màu xám tro nhạt, nhẵn. Gỗ màu vàng nhạt, mềm. Tán lá hình trụ. Lá đơn
mọc cách, xếp thành hai hàng trên một cành nhỏ, dể rụng. Phiến lá mềm, mỏng; hình trái xoan hay
hình trứng, hơi lệch, hơi gợn sóng; gốc lá tròn, đầu thuôn; hai mặt nhẵn dài 15 - 20cm.
Cây hoàng lan ra hoa quanh năm. Hoa có màu vàng hay vàng lục, mọc thành từng cụm trên
3T

những nhánh ngắn không có lá; cánh hoa dài, hình tam giác. Cánh tràng 6 xếp thành hai vòng, dài
và lượn sóng, đầu thuôn hẹp, thường cuộn ra phía ngoài. Nhị đực nhiều, bao phấn hướng trong,
trung đới hình nón, lá noãn 8 - 10, vòi dài, dầu nhụy có lông tơ. Khi còn non, hoa có màu xanh, khi
chín hoa có màu vàng. Quả còn non màu xanh, hình trứng ngược, kích cỡ 15 – 25mm x 8 – 10mm,
nhẵn, không có lông, vỏ quả dày khoảng 2mm. Mỗi quả có 10 -12 hạt, dẹt. [1]

T
3

Hình 1. Cây và quả hoàng lan ở Giồng trôm – Bến Tre


Đặc điểm sinh thái : Cây ưa sáng, mọc nhanh, phát triển mạnh mẽ ở miền cận nhiệt đới, nơi
3T


T
3

có lượng mưa hàng năm khoảng (650-)1500-2000(-4000) mm và nhiệt độ trung bình hàng năm từ
21-270C. Ở Java, hoàng lan sinh trưởng thành cụm ở rừng mưa ẩm thường xanh và ở rừng tếch. Còn
P

P

ở New Guinea, nó mọc ở độ cao 850m [52].
Phân bố : Cây có nguồn gốc ở Đông Nam Á, được du nhập vào Trung Quốc, Ấn Độ, Châu Phi
3T

3T

và Châu Mỹ [52].
T
3

Thành phần hóa học. Tinh dầu Hoàng lan chứa 0,3 – 25% [2], bao gồm: ethyl anthranilate (pT
9

Cresyl methyl ether), benzyl acetate, methyl benzoate, methyl salicylate, cinnamyl acetate, -linalool,
, geranyl acetate, farnesyl acetate and muurolol, p-cresol, eugenol, isoeugenol, benzyl salicylate

T
9

[53].

Giá trị : Gỗ hoàng lan nhẹ, màu vàng nhạt, thớ mịn, dùng để tiện khắc, làm văn phòng phẩm,
dễ gia công chế biến, nhưng kém chịu đựng, dễ nứt nẻ, mối mọt, chủ yếu làm củi. Hoa rất thơm và
chứa tinh dầu (ylang –ylang oil), được dùng để sản xuất nước hoa theo phong cách phương Đông,
đặc biệt là nước hoa nổi tiếng Chanel No5. Mùi hoàng lan được pha trôn khá tốt với mùi cây cỏ, hoa
P

P

quả và gỗ, để dùng trong công nghiệp chế biến thực phẩm và đồ uống. Tinh dầu hoàng lan tạo cho
cơ thể một cảm giác thoải mái, tâm trí thanh thản và được coi là một loại thuốc làm dịu đi sự mệt
mỏi của cơ thể. Tinh dầu này giúp điều tiết các chất bã nhờn ở da, làm giảm huyết áp, làm giảm sự
căng cơ, và có tác dụng kích thích hung phấn tình dục, dùng chữa chứng nhịp tim nhanh, bệnh sốt
rét, bệnh đường ruột, viêm gan…[18]
1.2.Tình hình nghiên cứu cây hoàng lan trên thế giới và ở Việt Nam
1.2.1.Trên thế giới
Thông tin đầu tiên về Hoàng lan được biết từ John Ray (1628-1705), nhà phân loại học người
Anh, đã mô tả cây với tên Arbor saguisen. Hoàng lan cũng đã được ghi chép lại bởi nhiều nhà khoa
học khác với các tên như Borga cananga, Unona odorata.
Theo Oyen và cộng sự (1999) thì cây hoàng lan ưa điều kiện nóng ẩm ở các khu vực thấp trong
vùng nhiệt đới, với nhiệt độ trung bình năm 21 – 27oC, lượng mưa hàng năm khoảng 1500 –
P

P

2000mm. Cây sinh trưởng tốt trên các vùng đất màu mỡ, đất nham thạch, quang đãng, nhiều ánh
sáng, đất hơi chua đến hơi kiềm (pH : 4,5 – 8).


Manner và Elevitch (2006) đã miêu tả đặc điểm hình thái, phân bố, công dụng của cây Hoàng
lan. Cây hoàng lan sinh trưởng nhanh khi gặp điều kiện thuận lợi và có thể đạt 2m trong 1 năm. Cây

thường phân bố ở những vùng đất thấp hoặc rừng tái sinh có độ cao 800 – 1200m so với mực nước
biển. Những vùng này thường có lượng mưa lớn bình quân 700 – 5000mm/năm và có nhiều ánh
sáng. Độ pH thích hợp cho cây thường trung tính hơi ngả acid yếu. Đất nhiễm mặn với nộng độ
muối cao không phù hợp cho trồng hoàng lan. Cây có thể chịu được nhiệt độ thấp nhất từ 10 – 18oC,
P

P

nhiệt độ cao nhất là 28 – 35oC. Nhiệt độ thích hợp trung bình cho sinh trưởng của hoàng lan là 18 –
P

P

28oC. Các loại đất cát, sét chứa nhiều mùn hoặc đất sét, hay đỏ bazan có nguồn gốc từ nham thạch,
P

P

đất cát màu mỡ có nhiều mùn đều thích hợp để trồng hoàng lan. Cây 1,5 – 2 năm tuổi thì bắt đầu ra
hoa, mỗi cây trưởng thành có thể cho 20 – 100kg hoa trong 1 năm.
Hoàng lan được nhân giống chủ yếu bằng hạt. Hạt được gieo trong các túi bầu đất đến khi có 6
– 10 lá thì đem trồng ra đất. Mật độ trồng hoàng lan thường là 6 x 6m [57]. Tuy nhiên, ở đảo
Pohnpei thuộc liên bang Micronesia (đảo quốc ở Thái Bình Dương) người ta trồng hoàng lan với
mật độ 4 x 4m [18].
Hoang và cộng sự (1986) thuộc Đại học Philippines đã nghiên cứu nhân giống ilang-ilang
[Cananga odorata (Lamk.) Hook.f. và Thomson] bằng hạt và giâm cành. Kết quả khi nghiên cứu
nảy mầm cho thấy, ngâm hạt trong nước ấm 60oC trong 24 giờ là cách xử lý tốt nhất, và cho tỷ lệ
P

P


nảy mầm khá cao (92%). Nhân giống bằng giâm cành chỉ thành công khi lấy mẫu từ những cây con.
Cành giâm lấy từ ngọn của cây con cho tỷ lệ sống cao (98%) và tỷ lệ ra rễ cũng cao (92%), số rễ
cũng nhiều hơn, rễ dài hơn so với cành giâm ở vị trí thấp hơn. Mặc dù NAA (naphthalene acetic
acid), IBA (indole butyric acid) và Hormex (chất kích thích ra rễ thương phẩm) cho thấy không có
ảnh hưởng xấu đến tỷ lệ sống của cành giâm, nhưng IBA có hiệu quả tác động nhiều nhất đến sự
hình thành rễ [60].
Molabayabas và cộng sự (1995), cũng thuộc trường đại học Philipines, đã thực hiện nuôi cấy
invitro ilang-ilang từ chồi ngọn cây con. Mẫu cấy được rửa, sau đó vô trùng bằng NaOCl với nồng
độ 0,3%. Các nghiệm thức được cho là môi trường thích hợp cho sự hình thành mô sẹo, được thực
hiện trên môi trường MS hoặc WPM chứa 1 – 2mg/l BAP kết hợp 0,1 – 0,5mg/l NAA. Sự biệt hóa
số lượng lớn chồi và mầm được ghi nhận trong môi trường MS chứa 2mg/l BAP với NAA từ 0,1 –
0,2mg/l. Mầm chồi đã biệt hóa sinh trưởng bình thường khi được cấy trên môi trường WPM có
BAP riêng rẽ hoặc kết hợp với 0,1mg/l và 0,5 mg/l NAA; trong khi trên môi trường MS thì tạo ra
những dạng không bình thường. Trong môi trường WPM và MS có bổ sung kinetin hoặc NAA
riêng rẽ thì ít có hoặc không có tác dụng lên sự hình thành mô sẹo và chồi. Tuy nhiên, nếu bổ sung
15% nước dừa vào môi trường WPM và BAP từ 1 – 10mg/l, ghi nhận thúc đẩy tạo sẹo, làm giảm sự


hình thành chồi. Chồi đã được biệt hóa sinh trưởng bình thường khi được cấy chuyền sang môi
trường WPM có 2mg/l BAP, trong khi đó, trên môi trường MS có cùng chất điều hòa sinh trưởng,
các chồi này hình thành nên những kết cấu giống protocorn trên bề mặt lá. Môi trường WPM có
hiệu quả hơn môi trường MS trong sự cảm ứng tạo rễ. Sự hình thành nhiều rễ và tốt hơn trên môi
trường WPM có 0,5mg/l IBA. Cây con tái sinh từ mô sẹo chồi ngọn có thể sinh trưởng dưới điều
kiện bình thường [60].
Năm 2008, một số nhà khoa học của Philippine, như Lindain, Reglos, Guzman và Cedo, đã
thực hiện nuôi cấy invitro hoàng lan, đồng thời, khảo sát lượng sản phẩm tinh dầu trong mô sẹo tạo
được từ cánh hoa. Tác giả sử dụng các nguồn vật liệu khác nhau (chồi ngọn, chồi nách, lá non, noãn
và cánh hoa) nhằm khảo sát khả năng biệt hóa chồi thông qua mô sẹo ( con đường gián tiếp). Khử
trùng mẫu cấy bằng 3 chất khử trùng : alcohol 70%, thuốc diệt nấm và NaOCl. Nhúng nhanh mẫu

cấy vào alcohol 70%, hoặc thời gian tối đa là 30s, sau đó chuyển qua lắc trong thuốc diệt nấm trong
20 phút với các nồng độ khác nhau đối với từng nguồn vật liệu khác nhau. Cuối cùng là sử dụng
NaOCl với nồng độ khác nhau nhưng ở khoảng thời gian là 10 phút. Cảm ứng tạo mô sẹo mẫu cấy
đã vô trùng trong môi trường có BA 2mg/l kết hợp với NAA 0,2 mg/l, cho tỉ lệ mô sẹo tốt và mô
sẹo này có khả năng cho ra chồi. Tuy nhiên với mỗi loại vật liệu khác nhau thì màu sắc mô sẹo, tốc
độ tăng trưởng của mô sẹo có khác nhau. Mô sẹo được tạo từ cánh hoa cho ra muộn hơn so với các
nguồn vật liệu khác. Mô sẹo từ bầu nhụy cái cho sự tăng trưởng nhanh nhất, trong khi mô sẹo từ
chồi ngọn và chồi nách thì chậm nhất. Mầm chồi được tạo từ mô sẹo chồi ngọn, chồi nách và lá sau
15 – 16 tuần cấy chuyển trên môi trường MS có 0,2mg/l NAA +2mg/l BAP. Các mầm này được
vươn cao trên môi trường WPM có 2mg/l BAP. Trong khảo sát ảnh hưởng của môi trường lên sự
tạo mô sẹo và biệt hóa chồi thì WPM tạo được ưu thế hơn do ti lệ hóa nâu thấp, tỉ lệ tạo chồi cao, tỉ
lệ cây bị thủy tinh hóa thấp, điều này có thể là do nồng độ của Nitrate trong WPM thấp hơn trong
MS. Tái sinh rễ được tạo trên môi trường ½ WPM có 0,5mg/l IBA [56].
1.2.2.Ở Việt Nam
Một số tài liệu miêu tả về hình thái, đặc điểm phân bố, đặc điểm sinh học về cây hoàng lan của
Phạm Hoàng Hộ, Võ Văn Chi, Trần Hợp mang tính đại cương. Việc nghiên cứu nhân giống và khảo
sát sinh trưởng cây hoàng lan hiện còn khá mới.
Nguyễn Thị Minh Nguyệt (2002) đã khảo sát quá trình phát triển, già chín và nảy mầm ở
Hoàng lan [6]. Trương Mai Hồng và cộng sự (2004) đã nghiên cứu sự phát triển và già chin của hạt
hoàng lan (Cananga odorata (Lamk.) Hook.f. et Thoms) từ cây hoàng lan 10 tuổi, được trồng ở
trường Đại học Nông lâm Tp. Hồ Chí Minh, cho biết : Hạt hoàng lan là loại hạt tỏ ra khó nảy mầm,


hạt có miên trạng đáng kể. Khi thu hoạch hạt từ những quả già chín (84 ngày sau hoa nở) gieo ngay
trên giấy thấm thì có 1% hạt nảy mầm; thu hạt từ quả chín nâu đen (98 ngày sau hoa nở, ẩm độ hạt
25%) gieo ngay trên giấy thấm thì tỷ lệ nảy mầm chỉ đạt 17%. Khi rút khô độ ẩm hạt còn 10%,
7,4% và 4,7% thì tỷ lệ nảy mầm của hạt tăng tương ứng là 26%, 31% và 51%. Khi phơi nắng hạt
trong 3 ngày thì tỷ lệ nảy mầm là 27%. Kết quả nghiên cứu cho thấy hạt hoàng lan không có bản
chất tồn trữ chính thống (ưa khô).[19]
Phạm Văn Ngọt và cộng sự (2009) đã thực hiện nghiên cứu khả năng nảy mầm và sinh trưởng

của cây hoàng lan trồng ở huyện Giồng Trôm - Bến Tre, đã cho thấy, hạt hoàng lan ngâm trong
dung dịch GA3 (0,3 – 0,7ppm) trong 1 giờ cho tỷ lệ nẩy mầm trên 47% cao hơn so với đối chứng
chỉ có 42,67%. Sinh trưởng của cây con ở giai đoạn vườn ươm ở các chế độ bón phân N,P,K khác
nhau, đã ghi nhận tỷ lệ sống của cây hoàng lan con sau 5 tháng ở các nghiệm thức bón nitơ và
phosphor là 100%, ở nghiệm thức bón kali nồng độ 1,5% là 77.8%, nồng độ 2% là 60%. Sinh
trưởng của cây con ở các nồng độ nitơ khác nhau đều tốt hơn so với đối chứng, và tốt nhất ở nồng
độ 2%. Ở nồng độ 3% và 4% P 2 O 5 , cây sinh trưởng tốt hơn các nghiệm thức còn lại. Bón phân kali
R

R

R

R

tỏ ra không hiệu quả đối với sự sinh trưởng của cây. Quan sát sinh trưởng của cây con hoàng lan
trồng ở huyện Giồng Trôm - Bến Tre, cho thấy cây con có 6 – 7 lá ươm trong túi bầu sau 1 năm
trồng có chiều cao 221,77 – 250,67cm, đường kính thân đạt 4,90 – 6,29cm. Cây hoàng lan trồng
thuần loại sinh trưởng tốt hơn cây trồng xen với chuối và vườn dừa. Hoàng lan trồng xen trong vườn
dừa ở giai đoạn 1 năm có sinh trưởng kém nhất. Sau 1 năm tiến hành cắt ngọn, các cây hoàng lan
trồng thuần loại sinh trưởng tốt nhất, có đường kính thân cây từ 9,24 – 9,54cm. Những cây trồng
trong vườn dừa có đường kính thân cây từ 8,22 – 8,62cm không thua kém những cây hoàng lan
trồng xen với chuối. Sau 1,5 năm trồng, cây hoàng lan bắt đầu ra hoa [18].
1.3.Nghiên cứu về giâm cành
Mọi tế bào thực vật sống đều có khả năng tái tạo lại một cây hoàn chỉnh. Khả năng này phụ
thuộc vào hai đặc tính cơ bản của tế bào thực vật đó là tính toàn thể (totipotency) và sự phản biệt
hóa (dedifferentiation). Trong nhân giống bằng giâm cành, chỉ cần điều khiển sự hình thành rễ mới
(rễ bất định), vì chồi đã có sẵn.
Các yếu tố có ảnh hưởng tới quá trình này như : tình trạng sinh lý của cây mẹ, tuổi của cành
giâm, vị trí cành giâm (chồi ngọn, chồi bên), điều kiện môi trường (nước, nhiệt độ, ánh sáng …).

Cành mẹ mang các dưỡng chất (các glucids, khoáng chất…) ảnh hưởng đến sự ra rễ của cành giâm.
Cành giâm lấy ở giai đoạn trẻ dễ tái sinh hơn cây đã ở pha sinh trưởng già. Từ gốc đến chồi ngọn 1
cây hay 1 cành có sự phân bố các thành phần hóa học khác nhau, nên phản ứng ra rễ khác nhau. Để
tránh cho cành mẹ bị stress nước, nên lấy hom vào buổi sáng khi cây ở trạng thái trương nước.


Một số chất điều hoà sinh trưởng tỏ ra có ảnh hưởng tích cực đến sự phát sinh rễ bất định.
Trong số đó, auxin có tác dụng nhất đến sự ra rễ của cành giâm.
-

Auxin: Vào những năm 30 và sau đó, người ta phát hiện ra chất auxin, là một hợp chất có tác
dụng kích thích sinh trưởng của thân, thúc đẩy sự hình thành rễ, như:
o Acid indol acetic (IAA) là auxin có bản chất tự nhiên, có tác dụng thúc đẩy hình thành
rễ bất định [43][44][45].
o Acid indol butyric (IBA) và acid naphtyl acetic (NAA) là auxin tổng hợp có tác dụng
kích thích sự ra rễ của cành giâm mạnh hơn IAA [42] [46].
Auxin có vai trò tích cực đối với sự ra rễ bất định và xác định sự phát động của các tế
bào đầu tiên phụ thuộc vào lượng auxin nội sinh cũng như auxin xử lý ngoại sinh [37].

Ứng dụng các chất điều hoà sinh trưởng thực vật trong giâm cành : Để xúc tiến sự hình thành rễ
bất định, việc xử lý các chất điều hoà sinh trưởng là cần thiết. Các nhóm chất auxin có tác dụng
kích thích sự ra rễ rất rõ rệt. Xử lý hỗn hợp các chất ra rễ tỏ ra có tác dung cao hơn xử lý riêng
rẽ. Thí dụ, hỗn hợp IBA và α-NAA có tỷ lệ 1/1 tỏ ra có hiệu quả tạo rễ rất rộng rãi cho nhiều loài
cây và cao hơn so với việc sử dụng riêng rẽ từng chất [34].
1.4.Nghiên cứu về nuôi cấy invitro
Chồi ngọn sau khi vô trùng, được nuôi cấy trên môi trường thích hợp, sẽ phát triển thành một
hay nhiều chồi. Sau đó, chồi tiếp tục phát triển vươn cao, ra lá và rễ trở thành một cây hoàn chỉnh.
Cây con được chuyển ra đất để sinh trưởng phát triển bình thường [12].
Theo Lindain và các cộng sự (2008) đã nuôi cấy in-vitro Ilang-Ilang để xác định phản ứng của
những mẫu cấy khác nhau (chồi ngọn, chồi nách, lá non bầu noãn và cánh hoa) với 2 loại môi

trường MS (Murashige và Skoog), WPM (Woody Plant Medium). Mô sẹo từ chồi ngọn, chồi nách
và lá non có khả năng biệt hóa tạo chồi. Với hai nguồn vật liệu còn lại thì không cho chồi mặc dù
cùng trong điều kiện nuôi cấy như nhau. Điều này chứng tỏ nguồn gốc vật liệu đóng vai trò quan
trọng trong tái sinh [56].
Một số chất điều hòa sinh trưởng thường được dùng trong nuôi cấy invitro. Các chất điều hòa
sinh trưởng thực vật là những thành phần môi trường có tính quyết định trong sự xác định con
đường phát triển của các tế bào thực vật. Các chất điều hòa sinh trưởng thực vật phổ biến nhất là các
hormone thực vật hay các chất tổng hợp có chức năng tương tự của chúng. Các nhóm chất điều hòa
sinh trưởng thực vật chính được sử dụng trong nuôi cấy, là:


Auxin : Hoạt hoá phân bào, sinh trưởng kéo dài, cần cho sự tạo mạch dẫn và ra rễ.[8]. Tất cả

-

cây trồng đều tổng hợp được auxin tuỳ theo giai đoạn phát triển của chúng. Auxins tự nhiên
quan trọng nhất là IAA (indole-3-acetic acid), nhưng nó được sử dụng hạn chế vì nó dễ bị
phân hủy bởi nhiệt và ánh sáng. Một số loại auxin tổng hợp khác như: 2,4D (2,4dichlorophenoxy acetic acid), IBA (Indole 3-butyric acid), NAA (1-naphthylacetic acid), …
Cytokinin : Kích thích mạnh lên sự phân chia tế bào với điều kiện có sự hiện diện của auxin.

-

Cytokinin còn giúp sự gia tăng kích thước tế bào và sinh tổng hợp protein, ngăn cản sự lão
hoá mô, thúc đẩy sự hình thành chồi non, nhưng lại ức chế sự tạo rễ [17]. Sự sinh tổng hợp
cytokinin trong cây xảy ra ở những vùng khác nhau, đặc biệt là những nơi có sự phân chia tế
bào mạnh (ở ngọn thân ngọn rễ). Nó hiện diện hầu hết trong các mô, đặc biệt trong hạt, trái
và trong rễ, tuy nhiên rễ là nơi tổng hợp nhiều nhất. [12]
-

Gibberellin : Kích thích phân chia tế bào, mô vỏ và biểu bì. Nhóm chất này kích thích sự kéo

dài lóng, vùa do sự kéo dài, vùa do sự phân chia tế bào thân. Gibberellin liều cao (hay phối
hợp với cytokinin) kích thích mạnh sự tăng trưởng lá.[ 8]

1.5.Đặc điểm tự nhiên tỉnh Bình Phước
Bình Phước là một tỉnh miền núi ở phía Tây của vùng Đông Nam Bộ, phía Đông giáp tỉnh
8T

Lâm Đồng và Đồng Nai, phía Tây giáp tỉnh Tây Ninh và Campuchia, phía Nam giáp tỉnh Bình
Dương và phía Bắc tỉnh Đắk Lắk và Campuchia.
Thí nghiệm khảo sát tính thích nghi và sinh trưởng của các cây tạo từ hạt và giâm cành được
8T

thực hiện tại Bình Long. Địa danh này là một trong những thị xã thuộc tỉnh Bình Phước, cách Đồng
Xoài khoảng 40km, về phía đông. Nơi này mang những đặc điểm tự nhiên và khí hậu của tỉnh Bình
Phước.
1.5.1.Đặc điểm tự nhiên
Địa hình vùng lãnh thổ Bình Phước là cao nguyên ở phía Bắc và Đông Bắc, dạng địa hình đồi
8T

núi, thấp dần về phía Tây và Tây Nam.
Tỉnh Bình Phước có tổng diện tích tự nhiên là 6.855,99 km2, có 7 nhóm đất chính với 13 loại
8T

đất. Đất có chất lượng cao trở lên (đất đen, đất đỏ bazan, đất phù sa) chiếm 61,13% tổng diện tích tự
8T

8T

nhiên của tỉnh, đất chất lượng trung bình chiếm 36,90%. Là một trong những tỉnh có chất lượng đất
khá tốt so với cả nước và là điều kiện hết sức quan trọng trong việc phát triển sản xuất nông nghiệp

của tỉnh.


1.5.2.Đặc điểm khí hậu
Tỉnh Bình Phước nằm trong vùng mang đặc trưng khí hậu nhiệt đới cận xích đạo gió mùa, có 2
8T

mùa rõ rệt: mùa mưa và mùa khô.
Nhiệt độ bình quân trong năm cao đều và ổn định từ 25,8 - 26,2oC . Nhiệt độ bình quân thấp
8T

P

P

Hình 2. Bản đồ hành chính tỉnh Bình Phước
nhất 21,5 – 22oC . Nhiệt độ bình quân cao nhất từ 31,7 - 32,2oC . Nhìn chung sự thay đổi nhiệt độ
P

P

P

P

qua các tháng không lớn, song chênh lệch nhiệt độ giữa ngày và đêm thì khá lớn, khoảng 7 – 9oC
P

P


nhất là vào các tháng mùa khô. Nhiệt độ cao nhất vào các tháng 3,4,5 (từ 37-37,2oC) và thấp nhất
P

P

vào tháng 12 là 19oC.
P

P

Nằm trong vùng dồi dào nắng. Tổng số giờ nắng trong năm từ 2400 - 2500 giờ. Số giờ nắng
8T

bình quân trong ngày từ 6,2 - 6,6 giờ. Thời gian nắng nhiều nhất vào tháng 1,2,3,4 và thời gian ít
nắng nhất vào tháng 7,8,9.
Lượng mưa bình quân hàng năm biến động từ 2045 - 2325 mm. Mùa mưa diễn ra từ tháng 5 8T

11, chiếm 85-90% tổng lượng mưa cả năm, tháng có lượng mưa lớn nhất 376mm (tháng 7). Mùa
khô từ cuối tháng 11 đến đầu tháng 5 năm sau, lượng mưa chỉ chiếm 10 - 15% tổng lượng mưa cả
năm, tháng có lượng mưa ít nhất là tháng 2,3. Lượng bốc hơi hàng năm khá cao từ 1113 - 1447mm.
Thời gian kéo dài quá trình bốc hơi lớn nhất vào tháng 2,3,4.


Do chế độ mưa theo mùa nên biên độ giao động về độ ẩm không khí giữa mùa mưa và mùa
8T

khô khá lớn. Độ ẩm trung bình hàng năm từ 80,8 - 81,4%. Bình quân năm thấp nhất là 45,6 - 53,2%,
tháng có độ ẩm cao nhất là 88,2%, tháng có độ ẩm thấp nhất là 16%.
Các điều kiện tự nhiên và khí hậu của tỉnh Bình Phước phù hợp với đặc điểm sinh thái của cây
8T


hoàng lan.


Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1.Vật liệu
2.1.1.Vật liệu trong thí nghiệm giâm cành
Cành giâm (hom) là các cành tay (cành cấp 1) và thân hoàng lan được lấy từ các cây 5 – 6
tháng tuổi đặt trong vườn trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh.
Giá thể để cắm hom là cát sạch. Nhà giâm hom được che sáng bằng lưới đen, cường độ sáng
còn 40 – 50%. Trên luống giâm có khung chụp nilon trắng để giữ ẩm. Các chất điều hoà sinh trưởng
được dùng là: IBA, IAA, 2.4D, và thuốc kích thích ra rễ thương phẩm: OXYBERON Dust 0.5
(Nhật) và N3M (Việt Nam). Và một số dụng cụ khác như : kéo cắt cành, dụng cụ chăm sóc vườn
ươm, …
2.1.2.Vật liệu trong thí nghiệm nuôi cấy invitro
Vật liệu dùng trong nuôi cấy mô Hoàng lan là : Chồi ngọn và chồi nách lấy từ các cây 1 năm
tuổi mang từ huyện Giồng Trôm – Bến Tre, đặt trong vườn ươm Phân viện Nghiên cứu Khoa học
Lâm nghiệp Nam Bộ.
Các hóa chất được sử dụng trong các thí nghiệm nuôi cấy chồi hoàng lan như: các hóa chất
khử trùng (Javel, HgCl 2 ), các chất điều hòa sinh trưởng (BA, IBA, NAA, GA3), các hóa chất để pha
R

R

môi trường nuôi cấy (xuất xứ từ các hãng hóa chất như: Prolab, Himedia, Merck, Sigma…). Và một
số dụng cụ khác: tủ cấy, ống nghiệm, bình tam giác, ...
Môi trường được dùng trong các thí nghiệm là WPM (Wood Plant Media), được chuẩn pH về
từ 5,7 – 5,8.
Địa điểm thực hiện: phòng thí nghiệm Phân viện Nghiên cứu Khoa học Lâm nghiệp Nam Bộ.

2.1.3.Vật liệu trong thí nghiệm khảo sát sinh trưởng
Cây con được trồng để theo dõi sinh trưởng là những cây đã nảy mầm từ hạt (cây từ hạt) và
cây được tạo ra từ giâm cành (cây giâm cành).
Cây giâm cành là các cành giâm đã ra rễ được trồng vào các túi bầu đất, được tưới nước 2 lần/
ngày. Cây ra ngôi được 3 tháng được mang trồng ra đất, tiếp tục khảo sát sinh trưởng, để đánh giá
tính thích nghi của những cây này.


Tiến hành gieo hạt hoàng lan : Hạt được lấy từ các quả chín tại huyện Giồng Trôm – Bến Tre.
Các hạt được chọn đem gieo là những hạt chắc, không bị sâu bệnh. Trong lá mầm và phôi hạt
Hoàng lan có nhiều dầu nên sau khi thu hoạch, loại bỏ các hạt lép, hong khô trong nắng nhẹ hoặc ở
nơi mát mẻ rồi đem gieo ngay.[16]
Đặt các hạt vào trong các đĩa Petri có giấy
thấm đã tưới ẩm, 2 – 3 ngày tưới nước và thay giấy
thấm cho đến khi các hạt nẩy mầm. Sau đó, chuyển
các hạt đã nảy mầm sang các túi bầu đựng đất, được
đục lỗ xung quanh đáy, tưới nước 2 lần/ngày vào
buổi sáng và chiều. Cây con mọc được 3 – 4 tháng,
đem trồng ra đất để khảo sát sự sinh trưởng đối
chứng với các cây có từ giâm cành. Thời gian tiến
Hình 3. Gieo hạt hoàng lan

hành: tháng 05/2009. Địa điểm thực hiện: vườn ươm
Phân viện Nghiên cứu Khoa học Lâm nghiệp Nam

Bộ.
2.2.Phương pháp tiến hành
2.2.1.Nhân giống vô tính hoàng lan
2.2.1.1.Phương pháp giâm cành hoàng lan
2.2.1.1.1.Tiến hành

Mỗi cành tay hoặc thân cây được cắt thành 3 đoạn: đoạn ngọn (đoạn 1), đoạn dưới ngọn (đoạn
2), và đoạn gốc cành (đoạn 3). Hom dài khoảng 5 – 7cm, được cắt vát ở gốc. Mỗi hom có 2 lá đã bị
cắt bỏ 1/2 – 1/3 lá để giảm diện tích thoát hơi nước. Hom cắt xong được nhúng vào chậu nước sạch
tránh mất nước làm giảm sức sống của hom. Tiếp tục nhúng đồng thời các cành giâm vào dung dịch
chất điều hòa sinh trưởng, sao cho dung dịch này ngập đến ¼ đoạn cành. Thời gian ngâm các cành
giâm trong dung dịch là 10 phút. Sau đó, lấy đồng thời các hom ra và cắm vào giá thể. Sau khi cắm
hom, phun nước giữ ẩm cho hom và thể nền. Hàng ngày tưới ẩm 2 lần.
Chất điều hoà sinh trưởng chính dùng trong các nghiệm thức ra rễ là IBA, được pha ở các mức
từ 50 – 1000ppm. Bên cạnh đó, tiến hành các nghiệm thức ra rễ có sự phối hợp giữa IBA và các
chất kích thích sinh trưởng khác. Đồng thời, thực hiện nghiệm thức đối chứng bằng nước lã. Các
thuốc kích thích ra rễ được pha theo hướng dẫn sử dụng của nhà sản xuất in trên vỏ bao bì.



×