Tải bản đầy đủ (.doc) (115 trang)

Đề tài :”Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đề xuất phương pháp tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần đầu tư phát triển Vietgap”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (567 KB, 115 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Nước ta đang trong giai đoạn công nghiệp hóa,hiện đại hóa đất nước
cùng với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Đây là quá trình đất nước ta
từng bước tiến hành tự do hóa các hoạt động kinh tế, mở cửa thị tường và
tham gia vào các tổ chức, thể chế kinh tế khu vực và thế giới (VIỆT NAM
là thành viên 150 của tổ chức kinh tế thế giới WTO). Quá trình này có ý
nghĩa rất quan trọng đối với các doanh nghiệp, đan xen giữa những cơ hội
và thách thức, đặc biệt là sự cạnh tranh ngày càng gay gắt từ nhiều phía và
ngay cả thị trường trong nước, đặt ra yêu cầu cho các doanh nghiệp là làm
thế nào để nâng cao năng xuất, chất lượng sản phẩm, giá thành ổn định
đáp ứng nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng.
Quá trình sản xuất kinh doanh trong bất kỳ doanh nghiệp nào cũng là một
quá trình kết hợp và tiêu hao các yếu tố sản xuất để tạo ra được sản
phẩm.Tập hợp toàn bộ các hao phí mà doanh nghiệp bỏ ra liên quan đến
hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ tạo nên chi phí sản xuất. Sự tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp phụ thuộc vào doanh nghiệp có bù đắp
được chi phí mà mình bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh và đảm
bảo có lãi hay không.
Vì vậy hạch toán đầy đủ chí xác chi phí sản xuất váo giá thành của sản
phẩm là việc làm cần thiết, khách quan có ý nghĩa quan trọng, nhất là
trong nền kinh tế thị trường .Mặt khác xét trên góc độ vĩ mô, do các yếu
tố sản xuất ở nước ta còn hạn chế nên tiết kiệm chi phí đang là nhiệm vụ
quan trọng hàng đầu của các doanh nghiệp. Như vậy bộ máy kế toán có
vai trò quan trọng trong hệ thống quản lý kinh doanh ,là công cụ quan
trọng cung cấp thông tin hữu ích ,kịp thời cho việc đưa ra quyết định .Để
làm được điều đó cần phải hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm. Công việc này không những mang ý
nghĩa về mặt lý luận mà còn mang ý nghĩa thực tiễn to lớn và cấp bách



trong quá trình đổi mới cơ chế quản lý kinh tế của các doanh nghiệp sản
xuất ở nước ta nói chung và của Công ty cổ phần đầu tư phát triển Vetgap
nói riêng.
Qua quá trình tìm hiểu sơ qua về Công ty cổ phần đầu tư phát triển
Vietgap nhóm tác giả nhận thấy đây là một công ty chuyên sản xuất nấm
,rau mầm sạch ,mọc nhĩ ... phân phối sản phẩm chủ yếu trên địa bàn tỉnh
Sơn La .Hiện các sản phẩm của côg ty đang rất được nhiều người dân ưa
chuộng vì các loại nấm và rau mầm có thời gian sinh trưởng nhanh nên
không phải sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật hay thuốc bảo quản, rất
an toàn và có mức độ dinh dưỡng cao. Do quá trình sản xuất các sản phẩm
đều sử dụng nguyên vật liệu chính la lõi ngô, cunngf một số nguyên vật
liệu khác như túi bóng, bông, dây thép,...nên kế toán công ty mới chỉ tập
hợp chi phí cho tất cả các loại sản phẩm được tạo ra trên một khối lượng
nguyên vật liệu đầu vào nhất đinh theo định mức để tính gia giá thành mà
chưa tính được giá thành cho từng loại sản phẩm nên giá thành của các sản
phẩm nấm chưa được ổn định và hợp lý.Trong những năm gần đây công ty
hoạt động có hiệu quả cao và đang dần mở rộng quy mô sản xuất, do vậy
công ty muốn phát triển mạnh thì phải thực hiện tốt công tác kế toán tập
hợp chi phí và tính giá thành cho từng sản phẩm để đảm bảo sử dụng vốn
có hiệu quả, đảm bảo lợi nhuận cho công ty ,duy trì tốc độ tăng trưởng về
mọi mặt, đảm bảo việc làm, tăng khả năng cạnh tranh của các sản phẩm.
Đã nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này nhóm tác giả chọn đề
tài :”Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đề xuất phương
pháp tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần đầu tư phát triển
Vietgap” để nghiên cứu.
2. Mục đích, yêu cầu, phạm vị nghiên cứu
21. Mục đích
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong các doanh nghiệp.



Nghiên cứu thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất của công ty CP đầu tư và
phát triển Vietgap.
Đề xuất một số biện pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và đưa ra
phương pháp tính giá thành hợp lý cho công ty trong thời gian tới.
2.2. Yêu cầu
Về hình thức: Đề tài tuân thủ đúng các quy định của khoa và nhà trường.
Về nội dung: Nội dung của chuyên đề đảm bảo tuân thủ chế độ kế toán hiện hành
theo. Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20 tháng 3 năm 2006 của bộ tài
chính về việc ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp.
+ Thông tư 244/TT- BTC ngày 31 tháng 12 năm 2009 về việc sửa đổi bổ sung chế
độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định 15
+ Thông tư số 161/2007/TT-BTC Ngày 31 tháng 12 năm 2007, hướng dẫn thực
hiện 16 chuẩn mực kế toán Việt Nam trên tổng số 26 Chuẩn mực kế toán đã ban hành
+ Căn cứ Luật kế toán số 03/2003/QH11 ngày 17/6/2003 và Nghị định số 129/2004/NĐCP ngày 31/5/2004 của Chính phủ Qui định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật kếtoán trong hoạt động kinh doanh.
Số liệu nghiên cứu trong đề tài phản ánh trung thực, khách quan và trên cơ sở
phân tích, đánh giá thực trạng kế toán chi phí sản xuất tại Công ty, nhóm tác giả đề
xuất phương pháp tính giá thành hợp lý cho sản phẩm của C.ty Vietgap.
2.3. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nội dung và không gian: Đề tài nghiên cứu thiện thực trạng kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và đề xuất phương pháp tính giá thành sản phẩm tại C.ty Vietgap.
Địa chỉ: Tổ 1 – P. Quyết Tâm – TP Sơn La
Phạm vi thời gian: Đề tài sử dụng số liệu tại Công ty CP đầu tư phát triển
Vietgap trong 3 năm từ năm 2011 đến năm 2014
3. Phương pháp nghiên cứu
3.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
3.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp



Phương pháp quan sát: Quan sát quy trình, cách thức tiến hành công việc của
các nhân viên kế toán về hạch toán kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại phòng kế toán để thấy được những ưu điểm và hạn chế của công tác kế
toán tại công ty và làm cơ sở dữ liệu cho đề tài.
Phương pháp phỏng vấn: Hỏi trực tiếp cán bộ kế toán của công ty để biết các
phương pháp về hạch toán kế toán tập hợp chi phí sản xuất của công ty.
Phương pháp điều tra thăm dò: Tìm hiểu kỹ ngọn nguồn các thông tin số liệu
trong chứng từ, sổ sách làm cơ sở đưa vào đề tài.
3.1.2 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Phương pháp thu thập tài liệu: Thu thập sổ sách, bảng biểu, chứng từ của
phòng kế toán trong năm cũ và năm hiện hành để phân tích tình hình hoạt động của
công ty và công tác kế toán về vấn đề hạch toán kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại
công ty.
Phương pháp chọn mẫu: Tiến hành chọn một số chứng từ, sổ sách liên quan
đến các nghiệp vụ điển hình tại công ty.
Ngoài ra tự tìm hiểu thêm các thông khác bao gồm các loại tài liệu văn bản
như: báo cáo chi phí, doanh thu, các bài viết trên các tạp chí, nhật báo, internet… để
có thêm cơ sở dữ liệu đưa vào chuyên đề.
3.2. Phương pháp xử lý dữ liệu
Phương pháp đối chiếu trực tiếp: Đối chiếu giữa số cuối kỳ và số đầu năm
hoặc giữa vài kỳ kế toán để xem xét xu hướng biến động của các mặt hoạt động
tương ứng với chỉ tiêu đó trên bảng cân đối kế toán.
Phương pháp so sánh: Các số liệu thu thập sẽ được so sánh với số liệu năm trước
đó và đối chiếu với số liệu chung của ngành về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất
tại công ty CP đầu tư phát triển Vietgap để so sánh thấy được thực trạng, ưu điểm và hạn
chế của công tác kế toán tại doanh nghiệp.
Phương pháp tổng hợp số liệu: Số liệu sau khi so sánh đối chiếu tổng hợp
thành báo cáo và đưa vào làm dữ liệu cho đề tài nghiên cứu.
4. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần Mở đầu và phần Kết luận thì phần Nội dung gồm 3 chương:



Chương 1: Cơ sở lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
Chương 2. Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty CP đầu tư
phát triển Vietgap.
Chương 3. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
đề xuất phương pháp tính giá thành hợp lý cho sản phẩm của công ty CP đầu tư phát
triển Vietgap.


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP
CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT

1.1 Những vấn đề chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
1.1.1 Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuấttrong các
doanh nghiệp sản xuất
1.1.1.1 Khái niệm chi phí sản xuất

Trong quá trình tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh các
doanh nghiệp phải bỏ ra các chi phí về vật chất (vật tư, máy móc…), hao
phí về sức lao động. Những hao phí này luôn dắn liền với hoạt động sản
xuất kinh doanh gọi là chi phí sản xuất. Vậy chi phí sản xuất là toàn bộ
hao phí về lao động sống, lao động vật chất và các hao phí cần thiết khác
mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh
trong một thời kỳ nhất định biểu hiện dưới hình thái tiền tệ.
Chi phí sản xuất được hình thành do có sự chuyển dịch giá trị của
các yếu tố sản xuất vào sản phẩm sản xuất ra và đựơc biểu hiện trên hai

mặt:
Về mặt định tính: Đó là bản thân các yếu tố vật chất phát sinh sinh
và tiêu hao tạo nên quá trình sản xuất để đạt được mục đích tạo ra sản
phẩm, dịch vụ.
Về mặt định lượng: Đó là mức tiêu hao cụ thể của các yếu tố vật chất
tham giá vào quá trình sản xuất và được biểu hiện qua thước đo phù hợp,
mà thước đo tổng quát là tiền tệ.


Cả hai mặt định tính và định lượng của chi phí sản xuất chịu sự chi
phối thường xuyên của quá trình tái sản xuất và đặc điểm sản xuất sản
phẩm của doanh nghiệp.
1.1.1.1 Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất ở các doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, nhiều
khoản, có tính chất, công dụng khác nhau và có yêu cầu quản lý khác
nhau. Vì vậy để đáp ứng yêu cầu quản lý cũng như công tác kế toán phù
hợp với từng loại chi phí cần thiết phải tiến hành phân loại chi phí sản xuất
theo những tiêu thức khác nhau.
Phân loại theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí ( Yếu tố chi
phí)
Theo cách phân loại này những khoản chi phí có chung tính chất
kinh tế được xếp chung vào một yếu tố, không kể chi phí đó phát sinh ở
địa điểm nào và dùng vào mục đích gì trong sản xuất kinh doanh. Theo
cách phân loại này chi phí sản xuất được chia thành các yếu tố sau:
1- Yếu tố chi phí nguyên liệu, vật liệu
2- Yếu tố chi phí nhân công
3- Yếu tố chi phí khấu hao TSCĐ
4- Yếu tố dịch vụ mua ngoài
5- Yếu tố các chi phí khác bằng tiền
Cách phân loại này thể hiện các thành phần ban đầu của chi phí bỏ

vào sản xuất, tỷ trọng từng loại chi phí trong tổng số. Từ đó làm cơ sở cho
việc kiểm tra tình hình thực hiện dự toán chi phí, lập kế hoạch cung ứng
vật tư, tính nhu cầu vốn và thuyết minh báo cáo tài chính của Doanh
nghiệp. Đồng thời phục vụ cho việc lập các cân đối chung ( Lao động, vật
tư, tiền vốn… ). Tuy nhiên cách phân loại này không biết được chi phí sản
xuất sản phẩm là bao nhiêu trong tổng chi phí của Doanh nghiệp.


Phân loại theo mục đích, công dụng của chi phí ( Khoản mục chi
phí )
Theo cách phân loại này những khoản chi phí có cùng công dụng
kinh tế, cùng mục đích sử dụng được xếp thành một khoản mục, không
phân biệt tính chất kinh tế của nó như thế nào. Theo cách này chi phí sản
xuất được chia thành các khoản mục sau:
1- Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
2- Chi phí nhân công trực tiếp
3- Chi phí sản xuất chung
Ba khoản mục chi phí này là cơ sở tạo nên giá thành sản xuất sản
phẩm.
4- Chi phí bán hàng
5- Chi phí hoạt động khác
6- Chi phí quản lý doanh nghiệp
Cách phân loại này phục vụ cho việc ghi sổ kế toán trên tài khoản,
xác định giá thành sản phẩm và xác định kết quả hoạt động kinh doanh.

Phân loại theo mối tương quan giữa chi phí và khối lượng sản phẩm
:
1-Chi phí bất biến: ( Định phí, cố định ): Là những chi phí không
thay đổi ( hoặc có thay đổi ít ) khi khối lượng công việc, sản phẩm hoàn
thành thay đổi .

2-Chi phí khả biến ( biến phí, biến đổi): Là những chi phí thay đổi
khi khối lượng công việc, sản phẩm hoàn thành thay đổi.
Theo cách phân loại này giúp ta trong công việc xác định phương án
đầu tư, xác định điểm hoà vốn cũng như việc tính toán phân tích tình hình
tiết kiệm chi phí và định ra những biện pháp thích hợp để phấn đấu hạ thấp
chi phí cho doanh nghiệp.


Phân loại theo phương pháp tập hợp chi phí sản xuất vào các đối
tượng chịu chi phí có: Chi phí hạch toán trực tiếp và chi phí phân bổ gián
tiếp

Phân loại theo mối tương quan giữa chi phí với đối tượng tập hợp
chi phí có: Chi phí cơ bản, chi phí quản lý phục vụ .v.v.

1.1.2 Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm trong
các Doanh nghiệp sản xuất.
1.1.2.1 Khái niệm giá thành sản phẩm sản xuất
Ta biết rằng mục đích của việc bỏ ra một lượng chi phí của các nhà
sản xuất là để tạo nên những giá trị sử dụng nhất định, nhằm đáp ứng yêu
cầu tiêu dùng của xã hội. Sau quá trình sản xuất ra sản phẩm có những
khoản chi phí liên quan đến khối lượng sản phẩm, công việc, lao vụ hoàn
thành gọi là giá thành sản phẩm.
Vậy giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí lao
động sống, lao động vật hoá và các hao phí káhc mà doanh nghiệp đã bỏ ra
có liên quan đến một khối lượng sản phẩm, công việc lao vụ hoàn thành
nhất định.
1.1.2.2 Phân loại giá thành sản phẩm sản xuất
Cũng như chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm cũng được phân loại
để phục vụ công tác hạch toán và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.


Xét về mặt hạch toán và theo quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.Gồm :


Giá thành sản xuất sản phẩm: là giá thành hình thành trong quá trình
sản xuất của doanh nghiệp
Giá thành toàn bộ sản phẩm: là giá thành được hình thành trong suốt
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (bao gồm giá thành sản
xuất và các chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp )

Xét về mặt quản lý giá thành được phân thành 3 loại:

Giá thành kế hoạch: Là giá thành được trước khi tiến hành quá trình
sản xuất chế tạo sản phẩm trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước, các chi phí
dự kiến trong kỳ kế hoạch. Nó là cơ sở phân tích, đánh giá tình hình thực
hiện kế hoạch giá thành, là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp.

Giá thành định mức: Cũng là giá thành được xác định trước khi tiến
hành sản xuất trên cơ sở các định mức chi phí, các dự toán chi phí hiện
hành. Nó là cơ sở xác định kết quả quá trình sử dụng lao động, vật tư, tiền
vốn của doanh nghiệp.

Giá thành thực tế: Là giá thành được xác định sau khi kết thúc quá
trình sản xuất, trên cơ sở các chi phí phát sinh thực tế trong quá trình sản
xuất. Nó là cơ sở để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.


1.1.2 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và tính gía thành sản

phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất
Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ
với nhau trong quá trình sản xuất sản phẩm, lao vụ, dịch vụ, nó là hai mặt
thống nhất của cùng một quá trình.
Đều là những hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà
doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm.
Đều gắn liền với quá trình sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp
Chi phí sản xuất biểu hiện mặt hao phí lao động phát sinh trong quá
trình sản xuất còn giá thành sản phẩm biểu hiện hao phí lao động kết tinh
trong khối lượng sản phẩm, công việc hoàn thành.
Chi phí sản xuất luôn gắn với một thời kỳ nhất định ( tháng, quý,
năm) không cần biết nó thuộc loại sản phẩm nào, hoàn thành hay chưa
hoàn thành. Còn giá thành sản phẩm luôn luôn gắn liền với một khối
lượng sản phẩm, công việc, lao vụ hoàn thành nhất định.
Với góc độ biểu hiện bằng tiền để xem xét thì trong một thời kỳ tổng
số chi phí sản xuất phát sinh khác với tổng giá thành sản phẩm hoàn thành
trong kỳ đó. Vì giá thành sản phẩm không bao giờ gồm những chi phí sản
xuất không liên quan đến hoạt động tạo ra sản phẩm và những chi phí sản
xuất dở dang cuối kỳ ( chuyển sang kỳ sau), nhưng nó lại chứa đựng cả
phần chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ ( của kỳ trước chuyển qua), được
biểu thị qua công thức sau:
Chi phí sản xuất sản phẩm = Chi phí sản xuất dở dang đầu ky + Chi phí
sản xuất phát sinh trong kỳ - Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ

1.1.4 Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất


• Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp với nội dung kinh tế, công

dụng kinh tế khác nhau. Mục đích của việc bỏ ra chi phí là để tạo ra sản
phẩm, lao vụ hoàn thành. Do đó các chi phí phát sinh cần phải được tập
hợp theo các yếu tố, khoản mục và theo những phạm vi, giới hạn nhất
định, nhằm phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm. Như vậy đối tượng
kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn mà chi phí sản xuất
cần phải được tập hợp nhằm đáp ứng được nhu cầu kiểm tra, giám sát chi
phí sản xuất và phục vụ cho công tác tính giá thành sản phẩm . Việc xác
định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là khâu đầu tiên của việc tập hợp
chi phí, tinh giá thành sản phẩm. Có xác định đúng đối tượng tập hợp chi
phí sản xuất thì mới tổ chức đúng đắn việc hạch toán chi phí từ khâu hạch
toán ban đầu, tổng hợp số liệu, tổ chức ghi chép vào tài khoản, sổ chi tiết
…đều phải theo đúng đối tượng đã được xác định.
Để xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất cần phải căn cứ
vào đặc điểm cụ thể của từng doanh nghiệp, không có đối tượng tập hợp
chi phí chung cho mọi loại hình doanh nghiệp, mà căn cứ vào đặc điểm
riêng, yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp để xác định đối tượng tập
hợp chi phí sản xuất riêng cho từng doanh nghiệp.
Căn cứ để xác định đối tượng là:
- Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp : có phân
xưởng hay không có phân xưởng
- Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp : giản
đơn, phức tạp
- Địa điểm phát sinh của chi phí, mục đích công dụng của chi phí
trong SXKD.
- Yêu cầu, trình độ quản lý của doanh nghiệp cũng như yêu cầu tính
giá thành


Trên cơ sở những căn cứ xác định đó đối tượng hạch toán chi phí có
thể là:

-Hạch toán theo từng phân xưởng, bộ phận, tổ đội sản xuất hay
toàn doanh nghiệp
-Từng giai đoạn (bước) công nghệ hay toàn bộ quy trình công nghệ
-Từng sản phẩm, đơn đặt hàng, hạng mục công trình
-Từng nhóm sản phẩm, chi tiết hay bộ phận sản phẩm
Việc tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tượng có tác dụng tăng
cường quản lý sản xuất, quản lý chi phí, tăng cường quản lý nội bộ, phục
vụ công tác tính giá thành sản phẩm chính xác. Thực chất của việc xác
định đối tượng hạch toán là xác định nơi phát sinh chi phí và đối tượng
chịu chi phí.
• Đối tượng kế toán tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản
xuất
Mục đích của qua trình sản xuất là tạo ra sản phẩm, công việc, lao vụ
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Sau quá trình sản xuất để có cơ sở
xác định hiệu quả của sản xuất cần phải xác định được giá thành sản phẩm,
công việc, lao vụ.
Vậy đối tưọng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ
do doanh nghiệp sản xuất ra cần phải xác định được giá thành và giá thành
đơn vị.
Tuỳ theo đặc điểm của sản xuất, tính chất của sản phẩm, đặc điểm
của quá trình công nghệ, cũng như yêu cầu của trình độ hạch toán
kinh tế và quản lí của Doanh nghiệp. Đối tượng tính giá thành sẽ
khác nhau.


Về mặt sản xuất
+ Nếu sản xuất đơn chiếc thì đối tượng tính giá thành là từng sản
phẩm, công việc, lao vụ hoàn thành. Ví dụ: Xí nghiệp đống tàu là từng con
tàu, xây dựng cơ bản là từng công trình, hạng mục công trình.
+ Nếu sản xuất hàng loạt thì đối tượng tính giá thành là từng loạt sản

phẩm.
+ Nếu tổ chức sản xuất hàng loạt sản phẩm khác nhau thì đối tượng
tính giá thành là từng loại sản phẩm một.
Về mặt quy trình công nghệ
+ Nếu quy trình công nghệ giản đơn thì đối tượng tính giá thành chỉ
có thể là sản phẩm hoàn thành ở cuối quy trình công nghệ đó.
+ Nếu quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu liên tục ( phân
bước ) thì đối tượng tính giá thành có thể là thành phẩm ở giai đoạn cuối.
Cũng có thể là nửa thành phẩm ở từng giai đoạn và thành phẩm ở giai
đoạn cuối cùng.
+ Nếu quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu song song thì đối
tượng tính giá thành có thể bao gồm cả chi tiết, phụ tùng, bộ phận sản xuất
hay thành phẩm.
Ngoài ra cũng cần phải xem xét: Chu kỳ sản xuất dài hay ngắn, nữa
thành phẩm tự chế có phải là sản phẩm hàng hoá bán ra hay không, yêu
cầu trình độ quản lí của Doanh nghiệp như thế nào để xác định đối tượng
tính giá thành cho phù hợp.

1.1.5 Nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất


Công tác quản lý chi phí và gía thành sản phẩm sản xuất là những
chỉ tiêu quan trọng được các nhà doanh nghiệp quan tâm vì chúng gắn lìên
với kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tính đúng, tính đủ
chi phí và giá thành sản phẩm là tiền đề để tiến hành hạch toán kinh
doanh, xác định kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt
khác, thông qua số liệu do bộ phận kế toán tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm cung cấp để các nhà lãnh đạo doanh nghiệp biết được chi
phí và giá thành thực tế của từng loại hoạt động, từng loại dịch vụ cũng

như toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để
phân tích tình hình sử dụng lao động, vật tư, tiền vốn có hiệu quả, tiết
kiệm hay lãng phí, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm để từ
đó đề ra các biện pháp hữu hiệu kịp thời nhằm hạ thấp chi phí và giá thành
sản phẩm. Từ đó đề ra các quyết định phù hợp cho sự phát triển sản xuất
kinh doanh, yêu cầu quản trị doanh nghiệp nhằm tăng cường công tác hạch
toán kinh tế nội bộ doanh nghiệp. Để tổ chức tốt công tác kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm, đáp ứng đầy đủ trung thực và kịp thời
yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành cả đoanh nghiệp, kế toán cần
thực hiện được các nhiệm vụ chủ yếu sau:
Xác định đúng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và phương
pháp tính giá thành sản phẩm thích hợp.Tổ chức vận dụng các tài khoản kế
toán để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phù hợp với
phương pháp kế toán hàng tồn kho (kê khai thường xuyên hoặc kiểm kê
định kỳ).
Tổ chức tập hợp, kết chuyển hoặc phân bổ từng loại chi phí sản xuất
theo đúng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất đã xác định và bằng
phương pháp thích hợp đă chọn, cung cấp kịp thời những số liệu thông tin
tổng hợp về các khoản mục chi phí và yếu tố chi phí đã quy định, xác định
đúng đắn trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Vận dụng phương pháp tính giá thành thích hợp để tính toán giá thành
và giá thành đơn vị của các đối tượng tính giá thành theo đúng khoản mục
quy định và đúng kỳ tính giá thành sản phẩm đã xác định.


Định kỳ cung cấp các báo cáo về CPSX và giá thành cho các cấp quản
lý doanh nghiệp, tiến hành phân tích tình hình thực hiện các định mức và
dự toán chi phí, phân tích tình hình thực hiện giá thành và kế hoạch hạ giá
thành sản phẩm.Phát hiện các hạn chế và khả năng tiềm tàng, đề xuất các
biện pháp đẻ giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.

1.2 Nội dung hạch toán chi phí sản xuất và tính gía thành sản
phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất
1.2.1 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Phương pháp trực tiếp: được áp dụng với những chi phí sản xuất có
liên quan trực tiếp đến từng đối tượng chi phí sản xuất. Kế toán tổ chức
ghi chép ban đầu theo từng đối tượng chi phí sau đó tập hợp số liệu vào sổ
kế toán theo từng đối tượng có liên quan.
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất gián tiếp: với các chi phí sản
xuất có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất không thể
tập hợp cho từng đối tượng được thì các chi phí này sẽ được tập hợp chung
sau đó thực hiện phân bổ cho từng đối tượng chịu chi phí theo những tiêu
thức nhất định.
1.2.2 Chứng từ, tài khoản sử dụng
Chứng từ sử dụng
Trong quá trình hạch toán sử dụng chủ yếu một số chúng từ như: HĐ
GTGT, hóa đơn bán hàng thông thường, phiếu xuất kho, bảng chấm công,
bảng tính lương,…
Tài khoản sử dụng
*Tài khoản 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”
Tài khoản này phản ánh các khoản chi phí nguyên liệu, vật liệu, dùng
trực tiếp cho việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong các doanh nghiệp công
nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, giao thông vận tải….


Nội dung kết cấu
Bên Nợ: Giá thực tế nguyên vật liệu xuất dung trực tiếp cho sản xuất sản
phẩm, dịch vụ trong kỳ
Bên Có:-Giá trị nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng không hết nhập kho
-Kết chuyển giá trị nguyên vật liệu thực tế cho SX-KD vào TK 154
(TK 631 theo KK đ.kỳ)

-Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vượt trên mức bình
thường vào TK 632
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ - được mở chi tiết theo từng đối
tượng tập hợp chi phí

*Tài khoản 622 “chi phí nhân công trực tiếp”
Tác dụng: phản ánh chi phí lao động trực tiếp tham gia hoạt động sản xuất,
chế tạo sản phẩm theo từng đối tượng.
Nội dung kết cấu:
Bên Nợ: - Tiền lương, tiền công của công nhân trực tiếp sản xuất sản
phẩm
- Trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ của công nhân sản xuất sản
phẩm
- Trích trước tiền lương CNSX nghỉ phép.
Bên Có: -Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào Nợ TK 154 (Nợ TK
631 theo KK đ.kỳ)
-Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường
vào TK 632
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ


Được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí

*Tài khoản 627 “Chi phí sản xuất chung”
Tác dụng: Tài khoản này phản ánh những chi phí phục vụ sản xuất và
quản lý sản xuất phát sinh trong phạm vi phân xưởng, bộ phận sản xuất
Nội dung kết cấu:
Bên Nợ: Các chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ
Bên Có: -Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung
-Chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ được ghi vào giá

vốn hàng bán (NợTk 632)
-Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào Nợ TK 154 (Nợ TK 631
theo KK đ.kỳ)
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ, được mở chi tiết cho từng
phân xưởng, bộ phận. Không sử dụng cho hoạt động thương mại.
Tài khoản này có các tài khoản cấp 2:
Tài khoản 6271 “ chi phí nhân viên phân xưởng” Lương, phụ cấp,
các khoản trích BHXH, BHYT,BHTN, KPCĐ của nhân viên phân xưởng:
Quản đốc, nhân viên kế toán, thống kê phân xưởng, thủ kho phân xưởng,
nhân viên tiếp liệu, công nhân duy tu sửa chữa….
Tài khoản 6272 “Chi phí vật liệu” phản ánh chi phí vật liệu sản xuất
dùng cho quản lý sản xuất trong phạm vi phân xưởng, bộ phận: vật liệu
dùng sửa chữa, tài sản cố định, dụng cụ dùng sửa chữa bão dưỡng TSCĐ
tại phân xưởng.
Tài khoản 6273 “ Chi phí dụng cụ sản xuất” Phản ánh chi phí về
dụng cụ xuất dùng cho phân xưởng như khuôn, mẫu đúc, dụng cụ cầm tay,
giàn giáo, ván khuôn…


Tài khoản 6274 “ Chi phí khấu hao TSCĐ” Phản ánh chi phí khấu
hao TSCĐ dùng ở phân xưởng, bộ phận: Khấu hao máy móc thiết bị sản
xuất, nhà xưởng, vườn cây phân xưởng…
Tài khoản 6277 “ Chi phí dịch vụ mua ngoài” Phản ánh các chi phí
về dịch vụ mua ngoài phục vụ cho hoạt động ở phân xưởng, bộ phận: Sửa
chữa TSCĐ thuê ngoài, điện, nước, điện thoại mua ngoài…
Tài khoản 6278 “ Chi phí bằng tiền khác” Phản ánh các chi phí bằng
tền phát sinh ngoài các chi phí đã phát sinh kể trên phục vụ cho hoạt động
của phân xưởng, bộ phận: Chi tiếp khách, hội nghị, chi cho lao động nữ…

*Tài khoản 154 chi phí sản xuất kinh doanh dở dang

Bên Nợ: -Các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp,
chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên quan đển sản xuất sản phẩm,
thực hiện lao vụ, dịch vụ
-Kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ (DN hạch
toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Bên Có:-Giá trị phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa
được
-Giá trị nguyên liệu, vật liệu, hàng hoá, gia công nhập lại kho
-Giá thành thực tế các sản phẩm đã chế tạo xong nhập kho hoặc chuyểnđi
bán
-Giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao nhập kho
chờ tiêu thụ
-Chi phí thực tế của khối lượng lao vụ, dịch vụ hoàn thành cung cấp cho
khách hàng


-Kết chuyển chi phí SXKD dở dang đầu kỳ ( DN áp dụng theo phuơng
pháp kiểm kê định kỳ)
Dư Nợ: Chi phí SXKD dở dang cuối kỳ
Tài khoản này được mở chi tiết cho từng đối tượng tính giá thành.

1.2.3 Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất
1.2.3.1 Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo phương
pháp kê khai thường xuyên
* Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

1-Xuất vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm, lao vụ, dịch vụ
Nợ TK 621 (Chi tiết theo từng đối tượng)
Có TK 152
2-Nguyên vật liệu mua về dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm, lao vụ,

dịch vụ
Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
Nợ TK 621 ( Chi tiết cho từng đối tượng)
Nợ TK 133: thuế GTGT
Có TK 111, 112, 331, 141… (Nếu mua về sử dụng luôn)
Tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
Nợ TK 621 ( Chi tiết cho từng đối tượng)
Có TK 111, 112, 331, 141… (Nếu mua về sử dụng luôn)


3-Cuối kỳ nếu có vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho
Nợ TK 152
Có TK 621
Nếu vật liệu không dùng hết để lại phân xướng sử dụng cho kỳ sau
thì kế toán ghi đỏ để giảm chi phí nguyên vật liệu sử dụng trong kỳ
4-Cuối kỳ kế toán, căn cứ Bảng phân bổ vật liệu tính cho từng đối tượng
sử dụng nguyên vật liệu trực tiếp để xác định giá thành
Nợ TK 154 ( chi tiết theo từng sản phẩm )
Nợ TK 632 (Phần chi phí NVL trực tiếp vượt trên mức bình thường)
Có TK 621
*Hạch toán chi phi nhân công trực tiếp
1. Tính tiền lương và các khoản lương phải trả cho CNTT sản xuất sản
phẩm, dịch vụ
Nợ TK 622 ( Chi tiết theo từng đối tượng sản phẩm)
Có TK 334 - Phải trả người lao động
2. Trích BHXH, BHYT,BHTN, KPCĐ của công nhân sản xuất sản phẩm
dịch vụ
Nợ TK 622 (Chi tiết theo từng đối tượng sản phẩm )
Có TK 338 ( 3382, 3383, 3384, 3389 )
3. Khi trích trước tiền lương công nhân nghỉ phép ( DN thực hiện trích

trước)
Nợ TK 622
Có TK 335 – Chi phí phải trả


4. Khi công nhân sản xuất thực tế nghỉ phép, kế toán phản ánh số phải trả
về tiền lương nghỉ pháp của công nhân sản xuất, ghi:
Nợ TK 335 – Chi phí phải trả
Có TK 334 - Phải trả người lao động
5. Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào các đối tượng =>
nhằm xác định giá thành sản phẩm, dịch vụ
Nợ TK 154 Nếu đơn vị áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên
Nợ TK 632 (Phần chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức
bình thường)
Có TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
* Hạch toán chi phí sản xuất chung
1. Tính tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp, tiền ăn giữa ca phải trả
của nhân viên phân xưởng
Nợ TK 627 ( 6271)
Có TK 334
2. Trích BHXH, BHYT,BHTN, KPCĐ trên tiền lương nhân viên phân
xưởng
Nợ TK 627 ( 6271)
Có 338 ( 3382, 3383, 3384)
3. Xuất vật liệu, công cụ dùng cho phân xưởng
Nợ TK 627
Có TK 152, 153 ( 611), 142, 242
4. Trích khấu hao TSCĐ dùng cho phân xưởng



Nợ TK 627
Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ

5. Chi phí điện nước, điện thoại phải trả, chi phí dịch vụ sửa chữa TSCĐ
Nợ TK 627
Nợ TK 133
Có TK 112, 141, 331, 142, 352
6. Các chi phí bằng tiền khác phát sinh tại phân xưởng
Nợ TK 627
Có TK 111
7. Cuối kỳ nếu có phát sinh các khoản ghi giảm chi phí chung
Nợ TK 111, 112, 335, 138
Có TK 627
8. Cuối kỳ phân bổ chi phí chung để xác định giá thành
Nợ TK 154 Theo phương pháp kê khai thường xuyên
Nợ TK 632 (Phần chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức
bình thường)
Có TK 627


1.2.3.2 Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo phương
pháp kiểm kê định kỳ

* Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
1. Đầu kỳ kết chuyển nguyên vật liệu tồn kho đầu kỳ
Nợ TK 611
Có TK 152
2. Trong kỳ mua nguyên vật liệu
Nợ TK 611
Nợ TK 133:

Có TK 111, 112, 331,…
3. Khi xuất nguyên vật liệu dùng cho sản xuất
Nợ TK 621
Có TK 611
4. Cuối kỳ kết chuyển nguyên vật liệu dùng không hết nhập kho
Nợ TK 152
Có TK 611
5. Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên vật liệu để tính giá thành
Nợ TK 631
Có TK 621


*Hạch toán chi phi nhân công trực tiếp
1. Tính tiền lương và các khoản lương phải trả cho CNTT sản xuất sản
phẩm, dịch vụ
Nợ TK 622 ( Chi tiết theo từng đối tượng sản phẩm)
Có TK 334 - Phải trả người lao động
2. Trích BHXH, BHYT,BHTN, KPCĐ của công nhân sản xuất sản phẩm
dịch vụ
Nợ TK 622 (Chi tiết theo từng đối tượng sản phẩm )
Có TK 338 ( 3382, 3383, 3384)
3. Khi trích trước tiền lương công nhân nghỉ phép ( DN thực hiện trích
trước)
Nợ TK 622
Có TK 335 – Chi phí phải trả
4. Khi công nhân sản xuất thực tế nghỉ phép, kế toán phản ánh số phải trả
về tiền lương nghỉ pháp của công nhân sản xuất, ghi:
Nợ TK 335 – Chi phí phải trả
Có TK 334 - Phải trả người lao động
5. Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào các đối tượng =>

nhằm xác định giá thành sản phẩm, dịch vụ
Nợ TK 631 Nếu đơn vị áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ
Nợ TK 632 (Phần chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình
thường)
Có TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp


×