Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Đề tài: Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp Kê khai thường xuyên và Kiểm kê định kỳ. Ưu nhược điểm và điều kiện vận dụng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (307.43 KB, 10 trang )

1

Luận Văn
ĐỀ TÀI: Hạch toán hàng tồn kho theo phương
pháp Kê khai thường xuyên và Kiểm kê định kỳ.
Ưu - nhược điểm và điều kiện vận dụng


2

Mục lục
LỜI MỞ ĐẦU ..........................................................................................................3
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................5
PHẦN 1: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ HÀNG TỒN KHO ..................................6
1.1.KHÁI NIỆM HÀNG TỒN KHO ........................................................................6
1.2. ĐẶC ĐIỂM CỦA HÀNG TỒN KHO ................................................................6
1.3. PHÂN LOẠI HÀNG TỒN KHO .......................................................................8
1.4. MỘT SỐ QUY ĐỊNH CHUNG VỀ NGUYÊN TẮC HẠCH TOÁN HÀNG
TỒN KHO................................................................................................................9
PHẦN 2: HẠCH TOÁN HÀNG TỒN KHO THEO PHƯƠNG PHÁP KÊ KHAI
THƯỜNG XUYÊN VÀ KIỂM KÊ ĐỊNH KỲ. ƯU – NHƯỢC ĐIỂM VÀ ĐIỀU
KIỆN VẬN DỤNG CỦA TỪNG PHƯƠNG PHÁP ...............................................14
2.1. HẠCH TOÁN HÀNG TỒN KHO THEO PHƯƠNG PHÁP KÊ KHAI
THƯỜNG XUYÊN. ƯU – NHƯỢC ĐIỂM VÀ ĐIỀU KIỆN VẬN DỤNG. ..........14
PHẦN 3: PHÂN BIỆT HAI PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN HÀNG TỒN KHO:
KKTX - KKĐK ......................................................................................................36
3.1. NỘI DUNG CỦA TỪNG PHƯƠNG PHÁP ....................................................36
PHẦN 4: NHỮNG VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN HÀNG TỒN KHO HIỆN NAY
VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC .............................................................................39
4.1. VẤN ĐỀ HÀNG TỒN KHO HIỆN NAY ........................................................39
4.2. BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC .............................................................................42




3

LỜI MỞ ĐẦU
Hàng tồn kho là một yếu tố rất quan trọng của phần lớn doanh nghiệp. Vì
vậy việc hạch toán đúng hàng tồn kho không chỉ giúp cho doanh nghiệp có
một lượng vật tư, hàng hóa dự trữ đúng mức, không dự trữ quá nhiều gây ứ
đọng vốn, mặt khác không dự trữ quá ít để đảm bảo cho quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành liên tục, không bị gián đoạn.
Như ta đã biết có hai phương pháp hạch toán hàng tồn kho đó là phương
pháp Kê khai thường xuyên (KKTX) và phương pháp Kiểm kê định kỳ
(KKĐK). Hai phương pháp này có sự khác nhau về nội dung, về việc hạch
toán…. và mỗi phương pháp đều có ưu - nhược điểm và điều kiện vận dụng
riêng. Do đó, việc lựa chọn phương pháp nào là tùy thuộc vào mỗi doanh
nghiệp. Việc lựa chọn phương pháp thích hợp sẽ giúp cho công tác kế toán
được hoạt động thuân lợi hơn, mang tính chính xác cao hơn và một phần quyết
định đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp dựa trên các báo cáo của kế
toán. Hiểu được tầm quan trọng này và cùng với sự giúp đỡ tận tình của cô Lê
Thị Mỹ Kim em đã chọn đề tài:
“ Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp Kê khai thường xuyên và
Kiểm kê định kỳ. Ưu - nhược điểm và điều kiện vận dụng”.
Kết cấu đề tài gồm có 4 phần:
Phần 1: Giới thiệu khái quát về hàng tồn kho
Phần 2: Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX & KKĐK. Ưu –
nhược điểm và điều kiện vận dụng


4


Phần 3: Phân biệt hai phương pháp hạch toán hàng tồn kho: KKTX – KKĐK
Phần 4: Vấn đề hàng tồn kho hiện nay ở Việt Nam và biện pháp khắc phục

Đây là lần đầu tiên em nghiên cứu và viết đề tài này nên không thể tránh
khỏi những thiếu sót trong quá trình tìm hiểu, trình bày. Nên em rất mong
nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô và các bạn sinh viên để đề tài
của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


5

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

STT

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

1

BĐS

Bất động sản

2

CC


Công cụ

3

CKTM

Chiết khấu thương mại

4

CL

Chênh lệch

5

DC

Dụng cụ

6

DN

Doanh nghiệp

7

GGHM


Giảm giá hàng mua

8

GTGT

Giá trị gia tăng

9

KKĐK

Kiểm kê định kỳ

10

KKTX

Kê khai thường xuyên

11

NK

Nhập khẩu

12

NVL


Nguyên vật liệu

13

SXKD

Sản xuất kinh doanh

14

TK

Tài khoản

15

TTĐB

Tiêu thụ đặc biệt

DANH MỤC SƠ - ĐỒ BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Bảng so sánh sự khác nhau giữa phương pháp KKTX và KKĐK về
phương pháp hạch toán


6

PHẦN 1: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ HÀNG TỒN KHO

1.1.KHÁI NIỆM HÀNG TỒN KHO

Có rất nhiều khái niệm liên quan đến hàng tồn kho khác nhau, tuy nhiên ta
có thể hiểu “Hàng tồn kho là một loại tài sản ngắn hạn vì nó thường bán đi
trong vòng một năm hay trong một chu kỳ hoạt động kinh doanh. Ở doanh
nghiệp thương mại, hàng tồn kho chủ yếu là hàng hóa mua về để bán lại. Ở
đơn vị sản xuất, hàng tồn kho bao gồm: nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang và
thành phẩm. Ngoài ra, hàng đã mua đang trên đường đi chưa về nhập kho và
hàng đã xuất kho gửi đi bán, hàng để ở cửa hàng nhưng chưa bán cũng bao
gồm trong hàng tồn kho của doanh nghiệp”.
 Theo chuẩn mực số 02 thì hàng tồn kho bao gồm:
- Hàng hóa mua về để bán: Hàng hóa tồn kho, hàng mua đang đi trên đường,
hàng gửi đi bán, hàng hóa gửi đi gia công chế biến;
- Thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi đi bán;
- Sản phẩm dở dang: Sản phẩm chưa hoàn thành và sản phẩm hoàn thành
chưa làm thủ tục nhập kho thành phẩm;
- Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho, gửi đi gia công chế biến và
đã mua đang đi trên đường;
1.2. ĐẶC ĐIỂM CỦA HÀNG TỒN KHO
Từ khái niệm hàng tồn kho đã nêu ở trên, ta có thể thấy đặc điểm của hàng
tồn kho chính là đặc điểm riêng của nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ,
thành phẩm, sản phẩm dở dang, hàng hóa. Với mỗi loại chúng có những đặc
điểm riêng sau:
Thứ nhất:


7

- Nguyên vật liệu (NVL) là những đối tượng lao động đã được thể hiện dưới
dạng vật hóa như: sợi trong doanh nghiệp dêt, da trong công nghiệp đóng dày,
vải trong doanh nghiệp may mặc
- Khác với tư liệu lao động, NVL chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất

định và khi tham gia vào quá trình sản xuất, dưới tác đọng của lao động,
chúng bị tiêu hao toàn bộ hoặc thay đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo ra
hình thái vật chất của sản phẩm.
Thứ hai:
- Công cụ, dụng cụ (CC, DC) là những tư liệu lao động không đủ tiêu chuẩn
quy đinh để xếp vào tài sản cố định
- CC, DC thường tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, trong quá
trình sử dụng, chúng giữ nguyên hình thái hiện vật ban đầu
- Về mặt giá trị, CC, DC cũng bị hao mòn dần trong quá trình sử dụng. Bởi
vậy, khi phân bổ giá trị của CC, DC vào chi phí sản xuất kinh doanh, kế toán
phải sử dụng phương pháp phân bổ thích hợp sao cho vừa đơn giản trong
công tác kế toán vừa bảo đảm được tính chính xác của thông tin kế toán ở
mức có thể tin cậy được
Thứ ba:
- Thành phẩm là sản phẩm đã được chế tạo xong ở giai đoạn chế biến cuối
cùng của quy trình công nghệ trong doanh nghiệp, được kiểm nghiệm đủ tiêu
chẩn kỹ thuật quy định và nhập kho. Sản phẩm của các doanh nghiệp công
nghiệp sản xuất ra chủ yếu là thành phẩm, ngoài ra có thể có bán thành phẩm.
Những sản phẩm hàng hóa xuất kho để tiêu thụ, đã thanh toán hay chấp nhận
thanh toán gọi là snar lượng hàng hóa thực hiện
Thứ tư:
Sản phẩm dở dang là những sản phẩm đến cuối kỳ kinh doanh vẫn chưa hoàn


8

thành nhập kho, chúng vẫn còn tồn tại ở các phân xưởng sản xuất. Có những
sản phẩm đã hoàn thành nhưng chưa nhập kho mà doanh nghiệp xuất bán trực
tiếp hoặc gửi bán thì được ghi giảm giá trị sản phẩm dở dang.
Thứ năm:

Hàng hóa (tại các doanh nghiệp thương mại) được phân theo từng nghành
hàng, gồm có: Hàng vật tư thiết bị, hàng công nghệ phẩm tiêu dùng, hàng
lương thực, thực phẩm chế biến… Kế toán phải ghi chép số lượng, chất lượng
và ghi chép chỉ tiêu mua hàng theo chứng từ đã lập trên hệ thống sổ thích
hợp. Phân bổ hơp lý chi phí mua hàng cho số hàng đã bán và tồn cuối kỳ.
1.3. PHÂN LOẠI HÀNG TỒN KHO
Mỗi doanh nghiệp hay loại hình doanh nghiệp, do có đặc thù riêng nên
sử dụng các loại hàng tồn kho khác nhau. Tùy thuộc vào tiêu thức mà doanh
nghiệp lựa chọn, hàng tồn kho có thể chia làm nhiều loại khác nhau.
 Theo mục đích sử dụng: hàng tồn kho có thể chia thành hai loại đó là:
Hàng tồn kho sẽ được bán cho khách hàng và hàng tồn kho sẽ được doanh
nghiệp sử dụng trong các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
 Theo quy định của chuẩn mực kế toán số 02 “Hàng tồn kho” thì hàng
tồn kho được chia thành 3 loại:
+ Hàng tồn kho giữ để bán trong kỳ hoạt động sản kinh doanh bình
thường, bao gồm: Hàng hóa tồn kho, hàng mua đang đi trên đường, hàng hóa
gửi đi gia công chế biến, thành phẩm tồn kho, thành phẩm, hàng hóa gửi đi
bán.
+ Hàng hóa đang trong quá trình sản xuất kinh doanh dở dang, bao
gồm: sản phẩm chưa hoàn thành (sản phẩm đang chế tạo), sản phẩm hòan


9

thành nhưng chưa làm thủ tục nhập kho thành phẩm và chi phí dịch vụ dở
dang.
+ Hàng tồn kho để sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh hoặc
cung cấp dịch vụ, bao gồm: Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho,
gửi đi gia công chế biến và đã mua đang đi đường.
 Theo cách phân loại này, mỗi một thành phần của hàng tồn kho có

mục đích sử dụng khác nhau hay có đặc điểm vận động và yêu cầu quản
lý khác nhau, sẽ được coi như một đối tượng kế toán riêng lẻ, được tổ
chức theo dõi trên tài khoản kế toán riêng.
Ngoài ra, căn cứ vào vai trò, tác dụng và yêu cầu quản lý : theo cách
phân loại này, mỗi một đối tượng kế toán riêng lẽ sẽ được theo dõi trên một tài
khoản riêng. Căn cứ vào vai trò quản lý để phân loại hàng tồn kho một cách
chi tiết hơn. Theo cách phân loại này mỗi đối tượng cụ thể như: nguyên vật
liệu, hàng hóa, thành phẩm… sẽ được chia thành nhiều loại, mỗi loại bao gồm
nhiều nhóm, mỗi nhóm bao gồm nhiều thứ khác nhau với những tên gọi, nhãn
hiệu, quy cách. Trong đó, mỗi nhóm, mỗi loại sẽ được ký hiệu riêng. Ký hiệu
đó là một cách mã hóa để thuận tiện trong quản lý và sử dụng một cách thống
nhất trong doanh nghiệp.
1.4. MỘT SỐ QUY ĐỊNH CHUNG VỀ NGUYÊN TẮC HẠCH TOÁN
HÀNG TỒN KHO
Kế toán hàng tồn kho phản ánh trên các tài khoản thuộc nhóm hàng tồn
kho phải được thực hiện theo quy định của Chuẩn mực kế toán số 02 “Hàng
tồn kho” về việc xác định giá gốc hàng tồn kho, phương pháp tính giá trị hàng
tồn kho, xác định giá trị thuần có thể thực hiện được, lập dự phòng giảm giá
hàng tồn kho và ghi nhận chi phí.


10

Nguyên tắc xác định giá gốc hàng tồn kho được quy định cụ thể cho
từng loại vật tư, hàng hoá, theo nguồn hình thành và thời điểm tính giá.
 Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp
khấu trừ, giá trị vật tư, hàng hoá mua vào dùng cho hoạt động sản xuất, kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương
pháp khấu trừ được phản ánh theo giá mua chưa có thuế GTGT đầu vào.
 Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp

trực tiếp, hoặc hàng hoá, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT,
hoặc dùng cho hoạt động sự nghiệp, phúc lợi, dự án, giá trị vật tư, hàng hoá
mua vào được phản ánh theo tổng giá thanh toán (bao gồm cả thuế GTGT đầu
vào).
Khi xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ và xuất trong kỳ, doanh
nghiệp áp dụng theo một trong các phương pháp sau:
 Phương pháp tính theo giá đích danh:
Phương pháp tính theo giá đích danh được áp dụng dựa trên giá trị thực
tế của từng thứ hàng hoá mua vào, từng thứ sản phẩm sản xuất ra nên chỉ áp
dụng cho các doanh nghiệp có ít mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận
diện được.
 Phương pháp bình quân gia quyền:
Theo phương pháp bình quân gia quyền, giá trị của từng loại hàng tồn
kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho đầu kỳ và giá
trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình
có thể được tính theo từng kỳ hoặc sau từng lô hàng nhập về, phụ thuộc vào
điều kiện cụ thể của mỗi doanh nghiệp.



×