Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Kỹ thuật cho 5 loại cây trồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (323.88 KB, 20 trang )

KỸ THUẬT TRỒNG VÀ CHĂM SĨC BÍ XANH

I. KỸ THUẬT CANH TÁC
1. Thời vụ:
Vụ thu đông trồng tốt nhất từ 15/8 đến 30/9.
Năm nay cơng ty có kế hoạch trồng vụ thu đông sớm tránh hiện tượng trùng vụ
sản xuất đại trà của các vùng trồng bí khác nhằm đảm bảo cho tiêu thụ được thuận lợi.
+ Đóng bầu từ ngày 08/8 – 15/8
+ Tra hạt vào bầu từ 15/8
+ Dặt bầu ra ruộng sx từ 25 – 30/8
2. Làm đất sửa luống và chuẩn bị hố trồng:
- Thu dọn sạch sẽ tàn dư, cỏ dại, rải vôi bột xử lý đất kết hợp xới xáo và chỉnh sửa
luống trồng đảm bảo độ cao luống tối thiểu 30 cm . Nạo vét, đào mương thoát nước.
- Đào hố rộng 30 x 30cm , sâu 25 cm, mỗi luống đào 2 hàng hố theo hai bên mép
luống . Khoảng cách từ tim hố này đến tim hố kia là 50cm._
- Chỉnh sửa lại cọc cắm dàn (cọc cắm còn hẹp chân, xiêu vẹo, đổ ngã, thay thế cọc
không đảm bảo do mục gãy....) nhàm đảm bảo độ chắn chắn, chịu lực tốt cho cây bí sinh
trưởng phát triển bình thường.
3. Kỹ thuật trồng và chăm sóc
- Lượng giống cần cho 1 ha: 500 gam/1ha (25 gói loại 20 g)
- Ươm cây giống:
+ Ngâm ủ hạt giống
Phơi hạt giống dưới nắng nhẹ khoảng 2 giờ để làm sạch các nấm bệnh trên hạt
giống.
Dùng nước ấm 2 sôi 3 lạnh để ngâm hạt giống từ 4 - 6 giờ vớt ra rửa sạch để ráo.
dùng khăn bông sạch thấm ẩm để ủ hạt ở nhiệt độ 28 – 30 0C từ 2- 3 ngày hạt sẽ nứt nanh,
hằng ngày kiểm tra sự nảy mầm của hạt, khi thấy hạt nứt nanh thì đem gieo ra ruộng sản
xuất hoặc gieo vào bầu ở vườn ươm.(không để hạt nảy mầm quá dài dễ bị gãy mầm).
+ Làm vườn ươm cây con
Chọn vị trí làm vườn ươm: Chọn nơi bằng phẳng, cao ráo, thoát nước và gần
nguồn nước tưới. Vườn ươm cây giống nên bố trí tại ruộng sản xuất hoặc gần ruộng sản


xuất để hạn chế công vận chuyển, giảm hư hỏng cây giống.
Chuẩn bị đất đóng bầu: Dùng đất sạch, tơi xốp gồm 2/3 đất màu + 1/3 phân
chuồng hoai mục + 1kg lân cho 0,5 m3 đất hỗn hợp. Hỗn hợp đất được trộn đều dùng để
đóng bầu.
Đóng bầu : Để đảm bảo dủ mật độ cây trên diện tích khi trồng (16.000 cây/ha) thì
ta phải đóng 20.000 bầu cho 1 ha.
Dùng túi nilon đen có kích thước 7 x 12cm. Cho hỗn hợp đất trên đóng vào túi
bầu. bầu được xếp theo luống rộng 1m để tiện lợi cho việc chăm sóc. khi đóng xong cần
tưới ẩm tồn bộ luống trước 1 ngày trước khi gieo hạt. Tra hạt đã được ủ nứt nanh vào
mỗi bầu 1-2 hạt. Luống ươm cây giống được che phủ bằng vịm nilon chống mưa giơng
1


làm dập cây con. hàng ngày tưới nước 2 lần ( sáng sớm và chiều mát). khi cây có 2-3 lá
nhám thì đem đi trồng.
Làm bầu cắt lát: Dùng hỗn hợp bầu và nước trộn nhuyễn ở dạng bùn đặc. Luống
bầu được làm phẳng trải phía dưới bằng lá chuối, nilon hoặc bao bì xác rắn được đục
thủng để thốt nước. Trải lớp bùn dày 5 -6 cm dùng dao và thước cắt thành từng ơ vng
có kích thước 5- 6 cm. Tra hạt đã được ủ nứt nanh vào mỗi ơ 1 hạt, sau đó phủ một lớp
đất bột mỏng lên trên, dùng rơm rạ, trấu che phủ giữ ẩm cho luống ươm. Luống ươm cây
giống được che phủ bằng vịm nilon chống mưa giơng làm dập cây con. hàng ngày tưới
nước 2 lần ( sáng sớm, chiều mát). khi cây có 2 lá nhám thì đem đi trồng.
4. Trồng ra ruộng sản xuất
+ Trồng cây ra ruộng: Khi cây có 2 -3 lá nhám thì ta đem trồng ra ruộng mỗi hố
trồng 1 bầu. Dùng cuốc đào hốc ở giữa hố đã bón phân. Cây giống sau khi đã bóc bỏ túi
bầu (nếu là bầu nilon) đặt cây giống vào hốc theo phương thẳng đứng, dùng đất bột tơi
lấp lại, nén chặt xung quanh bầu lấp kín đất lên khỏi mặt bầu 1-2 cm.
4. Phân bón:
Lượng phân cho 1 ha
Phân hữu cơ hoai mục:

10 tấn (khơng có thì tăng lượng phân bón vi sinh)
Phân Vi sinh:
1 tấn (Khơng có phân hữu cơ thì bón 2 tấn VS)
Urê:
250 kg
Super lân:
300 kg
Kali:
250 kg
Vơi:
700 kg
Thuốc xử lý đất:
20 kg
Phương pháp bón:
- Bón lót: 100% phân chuồng + 100% phân vi sinh + 100% lân, trộn đều các loại
phân với nhau đảo cùng với đất lấp xuống hố.
- Bón thúc:
+ Thúc lần 1: Thời kỳ bén chân đến 6 - 7 lá thật: Bón 60 đạm 60 kali (Lượng phân
trên nên tưới loãng làm nhiều lần, mỗi lần cách nhau 3 - 4 ngày)
+ Thúc lần 2: Trước khi ra hoa: Bón 60kg đạm +60kg kali rải cách gốc 15cm xới
xáo gốc.
+ Thúc lần 3: Bón phát triển quả 70kg đạm +70kg kali rải cách gốc 15cm xới xáo
.
5. Chăm sóc:
* Tưới nước:
Bí xanh cây cần ẩm, nhưng khơng được úng nước. vì vậy cần chú ý thiết kế hệ
thống tưới, tiêu nước hợp lý trên vườn sao cho (tưới nước thuận lợi, tiêu nước triệt để)
không để đọng nước trên vườn gây hiện tượng vàng lá, kém sinh trưởng, sâu bệnh phát
triển, làm rụng hoa rụng quả....
- Thời kì cây con đến lúc ra hoa đầu bí xanh cần độ ẩm đất 65-70%,

- Thời kì phát triển quả ẩm độ đất hơn: 70-80%.
* Làm cỏ, xới xáo:
2


- Cần tiến hành làm sạch cỏ dại trên vườn nhằm hạn chế sự cạnh tranh dinh
dưỡng, ánh sáng với cây bí nhất là giai đoạn cây con, khơng cịn nơi cư trú và ẩn nấp các
loài sâu bệnh, hạn chế quá trình bùng phát sâu bệnh trên vườn.
- Ở thời kỳ cây con có 3 - 4 lá đến 7- 8 lá thật thì tiến hành xới phá váng. Khi cây
có tua cuốn thì xới vun cao cần kết hợp xới vun sau mỗi lần bón phân để tăng hiệu quả
của phân bón đồng thời hạn chế cỏ dại phát triển.
* Bấm ngọn, tỉa nhánh:
- Một gốc bí có thể để từ 1- 2 nhánh, nếu để một nhánh thì khơng cần bấm ngọn
cịn để 2 nhánh thì bấm ngọn khi cây có 5 lá thật, sau khi bấm ngọn cây sẽ ra nhánh bên,
chỉ giữ lại 2 nhánh chính khoẻ nhất.
Thường xuyên kiểm tra cắt bỏ triệt để các nhánh khi mới nhú. Nếu để cành nhánh
phát triển mạnh làm hạn chế khả năng ra hoa đậu quả, gây khó khăn trong việc kiểm sốt
sâu bệnh trên vườn.
* Lấp dây, nương dây, cắt lá gốc: Khi cây bí dài 50cm, lấy đất lấp ngang đốt,
cách 1 - 2 đốt lại lấp để cho cây bí ra nhiều rễ ngang (rễ phụ), giúp cây tăng khả năng
hút nước và chất dinh dưỡng để nuôi quả.
- Nương dây: Trước khi cho cây leo lên giàn nên để cây bò trên luống khoảng 40 50 cm (hướng ngọn bí bị từ gốc này sang gốc kia sau đó mới nương dây cho leo lên
giàn).
Chú ý: Không để dây lật úp hoặc bị vặn dây, dùng rơm dạ, dây chuối buộc ngọn bí
lên giàn ở vị trí dưới nách lá.
* Cắt lá gốc: Khi cây bí đã leo lên dàn cần thiến hành cắt bỏ lá già ở phần gách
mặt gốc cách mặt đất từ 50 -70 cm tạo độ thơng thống cho vườn cây. Đồng thời cũng
tiến hành cắt các lá bị sâu bệnh, hư hỏng đem ra khỏi vườn để xử lý.
* Thụ phấn nhân tạo:
Khi thấy hoa cái nở thì dùng phấn hoa đực mới nở chấm lên nhuỵ hoa cái vào lúc

sáng sớm từ 7 - 9 giờ.
Mỗi cây để từ 1 - 2 quả, ngắt bỏ những quả cịn lại, khi đường kính quả đạt
khoảng 2 cm tiến hành ngắt ngọn cách cuống mang quả từ 2 - 3 đốt để hạn chế tiêu hao
dinh dưỡng. Đặt cuống quả gác lên cây dèo.
6. Phòng trừ sâu bệnh.
Biện pháp phòng trừ sâu bệnh hiệu quả nhất là thực hiện biện pháp quản lý dịch
hại tổng hợp (IPM), chú ý thực hiện chế độ vệ sinh đồng ruộng, tỉa bỏ lá già, lá bệnh, xử
lý kịp thời tạo điều kiện mơi trường thơng thống.
Thăm đồng thường xun, phát hiện kịp thời sâu bệnh hại, phun thuốc phòng
trừ sớm.
6.1. Sâu hại:
Bí xanh bị một số sâu hại chủ yếu như bọ trĩ, sâu đục lá, sâu khoang,.sâu xanh, rệp.
- Bọ trĩ
Bọ trĩ phát triển mạnh trong điều kiện thời tiết nóng và khơ. Chúng gây hại nặng
từ giai đoạn cây con đến ra hoa, đậu trái. Chích hút nhựa làm đọt non bị khô, lá xoăn

3


vàng , ngọn chùn lại và ngóc đầu lên (đầu lân), làm rụng hoa, trái không phát triển. Bọ trĩ
cùng với bọ dưa là môi giới truyền bệnh khảm.
Biện pháp phòng trừ:
Vệ sinh đồng ruộng sạch sẽ, hạn chế cỏ dại, chăm sóc cho cây sinh trưởng tốt.
Trong mùa khơ nóng, tưới đều đặn bằng cách phun mưa để cho ruộng ẩm và mát, hạn
chế bọ trĩ phát triển.
Bọ trĩ có sức kháng thuốc mạnh và mau quen thuốc, vì vậy cần dùng các thuốc có
tác động tiếp xúc mạnh và phải luân phiên thuốc giữa các lần phun. Phun thuốc vào lúc
sáng sớm khi cánh bọ trĩ còn ướt, dùng bình xịt có áp suất mạnh và xịt trực tiếp lên các
đọt non thì hiệu quả mới cao.
Sử dụng các loại thuốc hoá học như: Confidor 100SL, Actara, Altach 5EC,

Dantotsu, Mospilan 3EC, Regent,....Phun ở giai đoạn cây con 5-6 lá đến ra hoa.
- Bọ dưa
Bọ dưa phát triển gây hại nhiều vào mùa khơ, ít phá hại vào mùa mưa. Bọ trưởng
thành hoạt động phá hại vào sáng sớm và chiều tối.
Gây thiệt hại nặng khi dưa còn nhỏ từ lúc có 2 lá đầu tiên đến 4-5 lá, khi cây dưa
lớn, lá có nhiều lơng, bọ dưa khơng phá hoại nữa.
Sâu non đục vào gốc dưa làm dưa chết héo. Mật số cao, bọ dưa có thể ăn trụi hết
lá lẫn đọt non.
Biện pháp phòng trừ:
+ Cày bừa, phơi đất để diệt sâu non và nhộng.
+ Bắt bọ trưởng thành bằng tay hoặc vợt.
+ Rải thuốc xử lý đất xung quanh gốc dưa để diệt sâu non.
+ Khi bọ trưởng thành phát sinh gây hại phun thuốc vào sáng sớm hoặc chiều mát.
Sử dụng các loại thuốc hoá học như: Crymax, Tập kỳ, Sherpa, Decis, Regent,
Dantotsu, ... Nên thường xuyên thay đổi loại thuốc để tránh làm cho sâu nhanh quen
thuốc. Nếu ruộng bí đã bị sâu gây hại nặng thì sau khi có phun thuốc nên bón bổ xung
thêm phân để bồi dưỡng sức cho cây. Để hạn chế độc hại cho người sử dụng bà con nhớ
đảm bảo thời gian cách ly của thuốc.
- Sâu xanh:
Sâu xanh phá hoại ở đọt và mặt dưới lá non, nhả tơ cuốn lá non lại ở trong đó cần
đọt và lá.
Sâu xanh phát sinh gây hại từ khi cây dưa cịn nhỏ đến có trái nhiều nhất khi cây
ra hoa và có trái non.
Phịng trừ: Dùng tay bắt giết sâu non. Phun trừ bằng các thuốc Sherpa, Pyrinex,
Polytrin, Pa dan, Callous, Sumicidin, Shepa, Karate,... Phun vào sáng sớm hoặc chiều
mát.
6.2. Bệnh hại:
Cây bí xanh thường bị các loại bệnh như: Lở cổ rễ, héo rũ, phấn trắng, bệnh giả
sương mai...
- Bệnh lở cổ rễ (Rhizoctonia solani và Fusarium solani)

Bệnh chủ yếu gây hại ở phần cổ rễ, phần gốc sát mặt đất.
4


Cách phòng trừ:
+ Thường xuyên vệ sinh đồng ruộng
+ Trồng đúng mật độ, khoảng cách tạo độ thơng thống, giảm độ ẩm
+ Khơi thông mương rãnh tránh để đọng nước gây ngập úng
+ Chọn nơi đất tốt, cao ráo, dễ thoát nước để làm vườn ươm cây giống.
+ Khử trùng đất trước khi trồng bằng vôi bột, thuốc xử lý đất...
+ Nhổ bỏ và đem tiêu hủy hết các cây bị bệnh để tránh lây lan
+ Phun ngừa bằng các loại thuốc sau: Amistar 250SC; Kamsu 2SL, 4SL, 8WP;
Validacin, Than - M, Manage, Daconil, Topsin,Valivithaco 5WP, 5SC, 5SL, Vamylicin
5SL, 5WP, 6SL;.. phun kỹ phần thân cây gần mặt đất và phần đất xung quanh gốc cây
vào buổi sáng và chiều mát. Phun kép 2 -3 lần mỗi lần cách nhau 7 ngày.
- Bệnh héo rũ (chết ẻo).
Có thể dùng một trong các loại thuốc như: Kasumin, Rhidomil, Ridozeb, Copper B,.... Phun kỹ dưới gốc cây và cả trên mặt luống.
- Bệnh phấn trắng:
- Dùng các loại thuốc hoá học như: Tilt super, Anvil, Manage, Score, Benlate,
Rhidomil,...
7. Thu hoạch
Thu hoạch bí thực phẩm: Khi thấy đã ngừng sinh trưởng, phần vỏ quả ở sát cuống
quả bắt đầu xuất hiện lớp phấn màu trắng, thì có thể thu hoạch để bán ra thị trường. Nếu
thu hoạch quá non hoặc quá già thị trường không ưa chuộng, giá bán thấp hơn.
Khi thu hoạch chú ý thao tác nhẹ nhàng tránh làm dập vỏ quả. Thu hoạch tới đâu
cần phân loại quả đẹp, trung bình, xấu và xếp thành các đống riêng nhằm tạo thuận lợi
cho việc tiêu thụ sản phẩm.
Nên thu hoạch vào lúc thời tiết mát mẻ, khô ráo. Không thu hoạch khi thời tiết quá
nắng nóng hoặc mưa ẩm làm hỏng quả.


5


QUI TRÌNH TRỒNG BÍ ĐỎ ĐƠNG THĂNG

I.

ĐẶC ĐIỂM :
• Trồng được quanh năm, không bị ảnh hưởng quang kỳ (mùa vụ)
• Rất sai trái, trọng lượng: 2-2,5 kg/trái. Quả to có thế đạt 10 kg/quả.
• Thời gian thu hoạch: 90-95 ngày sau gieo.
• Năng suất đạt cao 22 – 45 tấn

II. THỜI VỤ TRỒNG:
Tại miền Bắc nên trồng từ tháng 9 đến 2 năm sau. Vụ đông trồng tốt nhất trước
25/9 dương lịch. Nếu năm nhuận có thể trồng đến 25/10.
III- LÀM ĐẤT
Bí đỏ rất dễ trồng khơng kén đất, Đất thích hợp có PH từ 5 – 7,5, tốt nhất là đất
mới khai phá. Bí có thể trồng trên đất cao hoặc đất ruộng.
Kỹ thuật làm đất dùng máy hoặc trâu bị lên líp tính cả rãnh là 5m (rãnh 30cm),
mặt luống tối thiểu 0,9 m, cao 0,2 - 0,3 m.

5m

5m

Lưu ý: Rải vơi đều trên tồn bộ mặt ruộng trước khi cày đất 5- 7 ngày
IV.

LÀM BẦU GIEO HẠT


1. Làm vườn ươm
- Chọn vị trí làm vườn ươm: Chọn nơi bằng phẳng, cao ráo, thoát nước và gần
nguồn nước tưới. Vườn ươm cây giống nên bố trí tại ruộng sản xuất hoặc gần
ruộng sản xuất để hạn chế công vận chuyển, giảm hư hỏng cây giống.
- Đất làm bầu: Dùng đất sạch, tơi xốp gồm 2/3 đất màu + 1/3 phân chuồng hoai
mục (hoặc tro trấu sạch ) + 1kg lân cho 0,5 m3 đất hỗn hợp. Hỗn hợp đất được
trộn đều dùng để đóng bầu hoặc làm bầu cắt lát.
- Đóng bầu túi nilon: Dùng túi nilon đen có kích thước 7 x 12cm. Cho hỗn hợp
đất trên đóng vào túi bầu. bầu được xếp theo luống rộng 1m để tiện lợi cho việc
chăm sóc. khi đóng xong cần tưới ẩm toàn bộ luống trước 1 ngày trước khi gieo
6


hạt. Tra hạt đã được ủ nứt nanh vào mỗi bầu 1 hạt. Luống ươm cây giống được
che phủ bằng vịm nilon chống mưa giơng làm dập cây con. hàng ngày tưới
nước 2 lần ( sáng sơm, chiều mát). khi cây có 2 lá nhám thì đem đi trồng.
- Làm bầu cắt lát: Dùng hỗn hợp bầu và nước trộn nhuyễn ở dạng bùn đặc.
Luống bầu được làm phẳng trải phía dưới bằng lá chuối, nilon hoặc bao bì xác
rắn được đục thủng để thoát nước. Trải lớp bùn dày 4-5cm dùng dao và thước
cắt thành từng ơ vng có kích thước 4- 5cm. tra hạt đã được ủ nứt nanh vào
mỗi ơ 1 hạt, sau đó phủ một lớp đất bột mỏng lên trên, dùng rơm rạ, trấu che
phủ giữ ẩm cho luống ươm. Luống ươm cây giống được che phủ bằng vịm
nilon chống mưa giơng làm dập cây con. hàng ngày tưới nước 2 lần ( sáng sơm,
chiều mát). khi cây có 2 lá nhám thì đem đi trồng.
- Ngâm ủ hạt trước khi gieo: Hạt giống có thể gieo thẳng hoặc gieo trong bầu,
thường ngâm ủ cho bắt đầu nẩy mầm (nứt nanh) trước khi gieo ra ruộng hoặc
vào bầu ở vườn ươm. Dùng nước ấm 2 sôi 3 lạnh để ngâm hạt từ 4 -6 giờ vớt ra
rửa sạch để ráo dùng khăn bông sạch để ủ hạt ở nhiệt độ 28 – 300C từ 1 -2 ngày
hạt sẽ nứt nanh, hằng ngày kiểm tra sự nảy mầm của hạt (không để hạt nảy

mầm quá dài dễ bị gãy mầm), thấm ẩm gói ủ tạo điều kiện thuận lợi cho hạt nảy
mầm. khi thấy hạt nước nanh thì đem gieo thăng ra ruộng sản xuất hoặc tra hạt
vào bầu ở vườn ươm.
-. Sử dụng lượng giống 5% ươm trước 5 -7 ngày để dặm vào những cây chết,
yếu, cịi cọc cần thay thế.
V.MẬT ĐỘ: (Hàng đôi)
∗ Bò đất:  Hàng x hàng: 5 m
 Cây x cây: 0,5m
Tương đương: 8000 cây/ ha
VI. CHĂM SĨC
1. Phân bón:
- Loại phân bón và liều lượng tùy theo từng loại đất và điều kiện thời tiết
từng vùng. Tuy nhiên để đạt năng suất trên 20tấn/ha. Đề nghị tỷ lệ giữa
các loại phân bón như sau.
- Loại phân và lượng phân bón
Phân chuồng : 20 – 25 m3 (hoặc 800 kg phân vi • Vôi
: 500 kg
sinh/ha)
• Super lân

:

• Urê((NH2)2CO) : 60 kg

400 kg

7


• KCl (Clorua Kali) :


• NPK(16-16-8)

100 kg

: 200 kg

- Caùch bón :
• Bón lót toàn bộ phân chuồng hoặc phân vi sinh + 100% super lân + 1/3
phân NPK(16:16:8)
• Tưới dặm: 9-10 ngày sau gieo (NSG): pha loãng 1kg NPK cho 500lít
nước (8kg NPK/ha) lưu ý; tưới cách gốc 10 – 15 cm.
• Bón thúc sinh trưởng : 20, 30 và 40 (NSG): 30 kg Urê + 30 kg kali +
192 kg NPK ( chia làm 3 lần bón theo ngày bón thúc)
• Bón nuôi trái :  50 và 60 (NSG)
: 30 kg
(Chia làm 2 lần bón theo ngày bón ni trái)

Urê

+ 70 kg KCl

Khi bón thúc đục lỗ sâu khoảng 5-6 cm để bón phân, bón phân lần 1 cách gốc
10cm, các lần tiếp theo bón cách xa gốc dần, mỗi lần bón phân kết hợp xới xáo
nhẹ, làm cỏ quanh gốc.
Mùa mưa phải thoát nước tốt cho ruộng bí để hạn chế thối quả đồng loạt.
làm cỏ cho ruộng thông thoáng, không có chỗ cho côn trùng ẩn nấp và giảm ẩm
độ (nguyên nhân gây thối quả)
2 Tưới nước: Cung cấp đầy đủ nước trong mùa khô, nhất là giai đoạn cây con và
ra hoa. Thoát nước tốt trong mùa mưa không để rễ cây bị úng.

3.Tạo hình
Mỗi cây để một thân chính và 2 nhánh khỏe ở phân gốc, còn những nhánh ngọn
tiếp theo loại bỏ. Tỉa bớt các lá chân hoặc lá vàng úa,sâu bệnh giúp thơng thống
vườn cây tạo điều kiện cho ong bướm dể tìm hoa hút nhụy, tăng tỉ lệ đậu trái. Để
quả từ lá thứ 9 , mỗi nhánh và thân chính để 1-2. mỗi gốc 5 – 6 quả.
4. Thụ phấn thêm: Hoa đực ở bí đỏ rất nhiều gấp hơn 20 lần hoa cái, hoa đực có
sớm hơn hoa cái vài ba ngày. Khoảng 35 ngày sau khi trồng hoa cái bắt đầu nở.
Hoa nở vào buổi sáng sớm, thường hoa đực và hoa cái trên một cây nở hoa không
cùng lúc, hạt phấn chỉ thụ tinh trong vài giờ sau khi nở, vì vậy thụ phấn nhân tạo
rất cần thiết để đảm bảo năng suất. Ngắt hoa đực, bỏ hết cánh hoa, quét nhị đực lên
vòi nhụy cái. Không nên phun thuốc trừ sâu xông hơi mạnh trong thời gian chấm
nụ. Mỗi cây thường để 2 - 3 trái tùy theo khoảng cách trồng và độ phì của đất.
VII. PHÒNG TRỪ SÂU BỆNH:
* Bệnh virus: Thường bị nặng trong mùa nắng, sau trồng 15 ngày kiểm tra
ruộng thường xuyên để nhổ bỏ cây nhiễm bệnh (lá ngọn nhăn nhúm hoăc
loang lỗ vàng), xịt trừ nhóm côn trùng chích hút (bọ tró, rầy, rệp… mặt dưới
lá) vì đây là môi giới truyền bệnh bằng các lọai thuốc sau: Supracide,

8


Admire (Confidor), Oshin, Actara, Regent, Amico … làm bẫy vàng (kích
thước 30 - 40cm) khoảng 30 - 40 cái/1.000m2.
* Bệnh phấn trắng : thường xảy ra khi nhiệt độ khoảng 20-25 0C, ẩm độ cao
(vùng đồng bằng bệnh phấn trắng thường xảy ra trong vụ Đông Xuân,
vùng cao bệnh này gây hại quanh năm), xịt luân phiên các loại thuốc sau:
Kumulus, Score, Dithane M-45, Daconil, Anvil, Encoleton… (Kumulus
không nên xịt giai đoạn có nhiệt độ cao, ngày nắng nóng).
* Sâu ăn tạp: Chủ yếu sâu xanh, sâu khoang: gây hại suốt quá trình sinh
trưởng và phát triển của cây, bà con sử dụng các lọai thuốc sau: Lannate,

Ammate, Silsau super, Polytrin, Regent… xịt vào chiều mát.
VIII. THU HOẠCH:
Sau trồng 90-95 ngày khi vỏ quả có màu đỏ sẫm, có phấn trắng trên quả thì
thu hái. Khi thu hái dùng dao cắt cả cuống dài 3-4 cm đem bảo quản và tiêu thụ.
Thu hái vào sáng sớm, chiều mát, trời khô ráo, cần nhẹ nhàng tránh bị xây
xát.

KỸ THUẬT TRỒNG DƯA LÊ "KIM CƠ NƢƠNG"
I. Đặc tính giống:
- Thời gian sinh trưởng: 58-60 ngày
- Dạng trái hình Oval, vỏ trơn, khi chín có màu vàng kim, ruột màu trắng, thịt
giịn.
- Trọng lượng trái từ: 1,1 - 1,5 kg
- Giống này có thể trồng quanh năm, nhưng thích hợp nhất trong vụ Xuân Hè.
II. Kỹ thuật canh tác:
1. Gieo hạt và ƣơm cây con:
Nên gieo ươm cây trong bầu đất. Vật liệu gồm: Phân chuồng, tro trấu hoai mục,
đất xốp nhẹ đã xử lý sạch mầm bệnh, trộn đều nhau theo tỷ lệ 30 % + 10% + 60%.
Hạt giống ngâm nước sạch trong 4 giờ, sau đó ủ 24 giờ, thì hạt nẩy mầm, rồi gieo
vào bầu đất 1hạt/bầu. Sau khi gieo từ 8-10 ngày, khi cây có 1-2 lá thật thì có thể
đem trồng. 2. Mật độ và khoảng cách: Trồng giàn: Lượng giống từ: 1-1,2kg/ha.
Cây cách cây 0,5cm, hàng cách hàng: 1,5m Trồng hàng đôi, mật độ cây từ 25.000 26.000 cây/ha. Nếu trồng bò trên mặt đất, lượng giống từ: 400 - 500 g/ha. Cây
cách cây: 0,5cm, hàng cách hàng: 4m. Trồng hàng đôi, mật độ cây từ: 9.000 10.000 cây/ha. 3. Phân bón và cách bón phân/ha: - Bón lót: 15 - 20 tân phân
chuồng, 400-500 kg NPK 16-16-8 - Bón thúc: Lần 1: 18-20 ngày sau khi gieo: 4050 kg NPK 16-16-8 Lần 2: 7-10 ngày sau khi đậu trái: 200-250 kg NPK 16-16-8
Lần 3: 16-18 ngày sau khi đậu trái: 100 kg KCL Nếu sử dụng phân Urê và DAP có
thể sử dụng để tưới dặm trong giai đoạn cây cịn nhỏ. 4. Chăm sóc cây sau trồng:

9



- Tưới nước: Lượng nước tưới phụ thuộc vào cơ cấu đất, thời tiết và thời kỳ
phát triển của cây, nên tưới vào lúc sáng hoặc chiều mát. - Bấm ngọn, tỉa nhánh,
chọn trái: + Để một dây chính: Cây khơng cần bấm ngọn, định hướng dây bị theo
hướng vng góc với mặt líp. Dưa lê có đặc tính trái nằm trên dây chèo, muốn
trái to, mỗi dây để một trái, cần cắt bỏ chèo trên dây chính từ lá thứ 10 trở vào
gốc trước khi để trái. Vị trí để trái tốt nhất là lá thứ 10 đến lá thứ 15. Trên chèo
chọn trái để 2 lá (kể cả lá để trái), rồi bấm ngọn. + Để 2 dây chèo: Cây được 4-5 lá
thật tiến hành bấm ngọn chính, sau khi bấm ngọn được 7 ngày đến 10 ngày, chọn
2 nhánh tốt nhất, định hướng dây bò theo hướng vng gốc với mặt líp. Mỗi gốc
nên để một trái, cần cắt bỏ chèo trên cây nhánh từ lá thứ 7 trở vào gốc trước khi
để trái. Vị trí để trái tốt nhất là lá thứ 7 đến lá thứ 10. Trên chèo chọn trái để 2 lá (
kể cả lá để trái), rồi bấm ngọn. 5. Cách phòng trừ sâu bệnh: - Bọ trĩ : Còn gọi là
rầy lửa hay bù lạch, sống tập trung trên đọt non hay dưới mặt lá non. Chích hút
nhựa làm đọt non chùn lại, không phát triển. Sử dụng thuốc: Confidor 100SL,
Admire 50EC, Oncol 20ND, Regent. - Rầy mềm còn gọi là rầy nhớt. Chích hút nhựa
làm cây chùn đọt lại, khơng phát triển, lá bị vàng. Ngồi ra cịn là mơi giới truyền
bệnh khảm vàng. Sử dụng thuốc: Topsin, Antracol 70WP, Aliette 80WP,
Mancozeb, Fusin, Phun Benlate, Copper B 23% vào gốc. Mặc khác, cần giảm nước
tưới, giảm phân bón, nhất là Urê. + Bệnh thối rể, héo dây: Khi thời tiết ẩm ướt
trên gốc thân xuất hiện những vết màu trắng xám, phát triển thành một lớp mốc
bông xốp màu trắng. Cây dưa héo khi trời nắng và tưới lại khi trời mát, cây có thể
bị héo đột ngột. 6. Thu hoạch: Sau khi đậu trái khoảng 28 - 35 ngày, vỏ trái
chuyển sang màu vàng đặc trưng của giống, là thời kỳ thích hợp cho thu hoạch.
Kỹ thuật trồng một số giống đậu tương mới ở các tỉnh miền núi phía Bắc
I/ Điều kiện nơi trồng:
- Đậu tương ưa khí hậu nóng ẩm, cây sinh trưởng bình thường ở 15-38 0 C. Nhiệt độ thích
hợp 18-250C, thời tiết rét và gió khơ nóng ảnh hưởng xấu đến việc ra hoa.
- Cây đậu tương cần độ ẩm cao trong suốt thời kỳ sinh trưởng phát triển với độ ẩm khơng
khí trung bình 70-75%, đậu tương có khả năng chịu hạn nhưng khơng chịu úng, lúc ra hoa cần
tránh hạn và úng.

- Chọn đất cát pha, thịt nhẹ, thoát nước tốt, độ pH là 5-8. Nếu đất chua phải bón thêm vơi
là 500kg/ha.
II/ Kỹ thuật gieo trồng:
1. Thời vụ:
* Vùng Đông Bắc Bắc bộ:
- Vụ xuân: Gieo 20/2-15/3. Thu hoạch 1/6-15/6.
- Vụ hè thu: Gieo 25/5-30/7. Thu hoạch tháng 8-10.

10


- Vụ thu đông: Gieo trước 30/9. Thu hoạch 15-30/12.
* Đậu tương trong cơ cấu cây trồng ở miền núi: Cây đậu tương có thể bố trí ln canh
tăng vụ trong các cơ cấu cây trồng sau đây:
- Trên đất ruộng bỏ hoá: Vụ xuân: Đậu tương xuân (gieo hạt tháng 3, thu hoạch tháng 6) +
lúa mùa.
- Trên đất nương rẫy: Ngô xuân hè + đậu tương hè thu (trồng thuần), trồng xen hoặc trồng
gối (tháng 7-10); hoặc đậu tương xuân (tháng 3-6) + ngô hè thu.
- Trên đất trồng mía tơ: Đậu tương xuân (tháng 3-5) xen mía.
- Trên đất trồng bông: Ngô xuân xen đậu tương cực ngắn ngày DT - 99 + bông gối đậu
tương (tháng 6-10).
- Trên đất trồng cây ăn quả, cây công nghiệp dài ngày: Xen đậu tương xuân hoặc hè thu
trong thời kỳ kiến thiết cơ bản.
2. Làm đất:
a/ Làm đất trồng đậu tương thuần:
Kỹ thuật làm đất trong điều kiện đất khô, một vụ ở trung du, miền núi:
Sau thu hoạch vụ lúa mùa khi đất còn ẩm cần cày ải, để nỏ đất, bừa kỹ làm đất nhỏ. Lên
luống rộng 1,2-1,5m, cao 15-20cm đảm bảo thoát nước; vụ xuân và hè rạch hàng ngang, hàng
cách hàng 35-45cm; vụ đông 30cm, sâu 5cm để bón lót. lấp một lớp đất mỏng phủ kín để hạt
khơng tiếp xúc trực tiếp với phân.

Kỹ thuật làm đất cho vụ đông trong điều kiện đất ướt sau vụ lúa:
áp dụng kỹ thuật làm đất tối thiểu, cày tạo thành luống rộng 0,8-1,2m, bừa qua 2 lượt đi
về, san phẳng, dùng đòn gánh chém hoặc que xiết ngang tạo thành các rãnh sâu 5cm, hàng cách
hàng 30-35cm để gieo hạt ; khi gieo dùng hỗn hợp đất bột khô trộn 25% phân chuồng + 10%
lân Super để lấp hạt (6phần đất+3phần phân chuồng+1phần supe lân).
b/ Làm đất trồng đậu tương gối ngô: ở vùng cao, thời gian sinh trưởng của ngơ dài, có
thể trồng thêm 1 vụ đậu tương, nên áp dụng với các giống đậu tương ngắn ngày như DT-99, AK03.
- Trồng gối khi ngô vào chắc, bắp bi đẫ bắt đầu khô, trồng trước khi ngô thu hoạch 15-20
ngày; dọn bỏ lá gốc, cỏ dại dưới gốc ngô. Đậu tương trồng theo lỗ 2-3 hạt/hốc dưới chân cây
ngô, hàng cách hàng 35cm, hốc cách hốc 12-15cm. khi ngô thu hoạch xong chặt sát gốc, dọn
sạch, bón bổ sung 15-20 kg NPK/sào (tỷ lệ 5:10:3) hoặc 2 kg đạm + 3kg Kali/ sào, bón xa gốc
5cm, xới xáo, nhặt cỏ, vun gốc kết hợp lấp phân.
3. Chuẩn bị giống:
- Hạt đảm bảo tỷ lệ nảy mầm trên 85%.
- Độ thuần giống xác nhận đảm bảo trên 98%.
- Lượng hạt giống 60kg/ha (2kg/sào).
- Mật độ gieo: Hàng cách hàng 30-35cm; hốc cách hốc 10-12cm ( nếu trồng xen 12-15cm);
mỗi hốc gieo 2-3 hạt.

11


4. Bón phân:
a/ Lượng phân bón/ha:
- Phân chuồng 5-6tấn (đối với đất cát bạc màu tăng thêm 1-2 tấn).
- Đạm U rrê 80-90kg (10-12kg/sào).
- Clorua Kali (đỏ) 100-120kg (3-5kg/sào).
- Vôi bột: Đất chua thì bón 300-500 kg/ha (12-15kg/sào).
b/ Cách bón:
- Bón lót tồn bộ phân chuồng, lân, vơi bột, 1/2 lượng đạm, 1/2 kali trước khi gieo hạt. Vơi

bón vãi khi cầy bừa làm đất, Lân ủ với phân chuồng, Kali bón theo hốc.
- Lượng đạm và kali cịn lại bón thúc 2 lần: Lần 1 khi cây có 1-2 lá thật, lần 2 khi cây có
5-6 lá thật.
* Chú ý: Không để Kali và Đạm tiếp xúc với hạt; đối với đất chua thì dùng phân lân nung
chảy thay Supe lân; đất dốc cần bổ sung một số vi lượng qua phân bón lá như: Humix, Komix
Atonix, Vilado (theo hướng dẫn trên bao bì).
5. Chăm sóc:
a/ Giặm tỉa:
- Sau trồng 7 ngày, giặm vào nơi cây không mọc.
- Sau khi cây có 2 lá thật, tiến hành tỉa định cây theo mật độ qui định kết hợp với làm cỏ,
chống hạn.
- Kỹ thuật xới xáo, vun luống: Xới xáo kết hợp bón thúc kịp thời 2 lần vào lúc cây có 1-2
lá và 5-6 lá thật, để đất tơi xốp, tạo điều kiện cho hệ rễ vi sinh vật nốt sần hoạt động giúp cây
phát triển nhanh, cho năng suất cao, vun luống cao còn giúp cây chống đổ.
b/ vun xới:
- Xới xáo lần 1 khi cây có 1-2 lá thật, kết hợp bón thúc, làm cỏ. Xới xáo lần 2 sau lần 1 từ
12-15 ngày khi cây có 5-6 lá và vun gốc.
- Chú ý: Đối với vụ thu đông sau nảy mầm 12 ngày cần tưới đạm, lân pha loãng (100g u rê
+ 100gsupe lân + 20 lít nước).
c/ Tưới tiêu: Cần đảm bảo đủ nước cho cây ở thời kỳ cây con, ra hoa, đậu quả; có biện
pháp tháo nước nhanh khi ngập úng.
6. Kỹ thuật gieo hạt và làm mạ đậu tương:
- Gieo mạ trên đất khô lạnh: Vào các năm hạn, mưa xuân muộn, để tranh thủ thời vụ, cần
tưới vào rạch trước khi gieo để hạt mọc nhanh và đều hơn.
Gieo hạt trên đất ướt: Vào mùa mưa, nếu gieo hạt khô trong vòng 24 giờ mà gặp mưa to
kết hợp với nắng gắt, hạt dễ bị thối mốc, không mọc được. Kỹ thuật này sử dụng khi đất còn ẩm,
ngâm hạt 1 giờ, ủ 2 ngày cho hạt nứt nanh rồi đem gieo, gặp mưa to hạt vẫn mọc đều ( chú ý đất
phải thốt nước, khơng để ngập úng).

12



Làm mạ hạt đậu tương áp dụng cho đất ướt trong mùa mưa, hoặc để giặm. Cách làm như
sau:
- Diện tích làm mạ cần: 100m2 đủ trồng 1ha (4-5m2/sào).
- Phủ một lớp đất trộn cát hoặc trấu với tỷ lệ 1:1 dày 5cm trên nền đất cứng hay sân phơi
có rải lá chuối hoặc giấy ximăng, nilon. Rắc đều hạt giống lên mặt, tưới đậm rồi phủ tiếp 1cm
đất trộn cát, sau 4-5 ngày hạt mọc đều, cách nhật tưới 1 lần, 6-8 ngày sau gieo, rũ nhẹ bỏ đất,
đưa mạ ra trồng trên đất đất ướt. Trồng theo rạch sâu 5 cm, mỗi hốc 2 cây kèm theo 1 nắm đất
bột trên có trộn thêm 1/3 lượng phân chuồng hoai mục và 1/10 lượng phân lân theo qui trình.
Trồng xong cần tưới nước 1-2 lần cho cây bén rễ. Nếu trồng đậu tương bằng hạt, các góc ruộng
nên tận dụng khoảng trống 1m2 giữa các rạch làm mạ để giặm khi mật độ bị khuyết. Kỹ thuật
này tuy tốn hơn 0,5 cơng/sào so với trồng bằng hạt, nhưng có thể chủ động trồng đậu tương
trong mọi thời tiết, dễ quản lý sâu bệnh (đặc biệt là với dòi đục thân vụ đơng gây hại lúc cây có
lá đơn và 1-2 lá nhặm).
7.Phòng trừ sâu bệnh:
a/ Sâu hại đậu tương: Đậu tương thường bị dòi đục thân, lá; sâu khoang, sâu xanh; sâu đục
quả, rầy, rệp, nhện đỏ...
Phòng trừ: Khi trồng đậu tương, chúng ta phải căn cứ vào kết quả cụ thể, kết hợp với dự
tính, dự báo để có biện pháp phịng trừ.
- Phịng trừ sâu xanh, sâu đục quả bằng Supracid 40ND 1,25-1,5 lít/ha; Ofatox 400EC
nồng độ 0,2%; trừ bọ xít bằng Padan 50SP 0,1-0,15%, Dipterex 0,1-0,15%.
- Vụ xuân và hè: Phun Bi 58 0,1% trộn với Dipterex 0,2% trừ bọ xít hại quả.
- Vụ đơng cần phịng trừ ruồi đục thân bằng cách lón lót Padan 10G (0,4-0,5kg/sào) vào
rạch, phun Padan 50SP 0,1 Selecron 500ND 0,15%, hoặc Ofatox 400EC 0,2% khi cây có 2 lá
đơn và 5-6 lá thật.
Thời gian phun: Khi cây có 2 lá đơn và 4-5 lá trước khi tắt hoa, làm quả phun thuốc vào
buổi chiều mát.
b/ Bệnh hại đậu tương: Đậu tương thường bị các bệnh gỉ sắt, sương mai, thối rễ, cháy lá,
đốm nâu vi khuẩn...

Phòng trừ:
- Chọn giống chống bệnh, bón phân cân đối, luân canh hợp lý...
- Dùng thuốc hoá học trừ bệnh gỉ sắt, đốm nâu: Phun Zinep 0,5% hoặc Score 250 ND
0,3-0,5 lít/ha (dùng theo hướng dẫn trên nhãn thuốc)

Kỹ thuật trồng ngô lai trên đất dốc
I/ Giới thiệu chung về cây ngô lai: Sau những năm 90, cây ngô lai được trồng phổ biến ở nước
ta với diện tích ngày một tăng, hiện nay chiếm khoảng 60-65% diện tích trồng ngơ. Các giống ngơ lai có
dạng cây đồng đều, khả năng cho năng suất cao, song địi hỏi thâm canh cao. Hạt của ngơ lai không để
13


giống được cho vụ sau mà phải mua mỗi khi gieo trồng và giá khá cao. Một số giống ngô lai đang được
trồng phổ biến: LVN10, LVN4, DK888, DK999, C-919, Pacific và một số giống Bioseed..., tuỳ theo thời
gian sinh trưởng, các giống ngơ lai được chia thành các nhóm sau:
- Nhóm giống dài ngày: LVN10, DK888, DK999...
- Nhóm giống trung ngày: LVN19, LVN12, LVN4...
- Nhóm giống ngắn ngày: P11, P60, LVN 20, LVN17, C-919...
II/ Các giai đoạn sinh trưởng phát triển: Đời sống của cây ngô được chia ra nhiều giai đoạn sinh
trưởng phát triển, mỗi giai đoạn đều có những yêu cầu ngoại cảnh và kỹ thuật chăm sóc khác nhau.
- Giai đoạn từ gieo đến mọc: Giai đoạn này thường kéo dài từ 5-7 ngày nên yêu cầu làm đất phải
thống khí, tơi xốp, đủ ẩm và nhiệt độ thích hợp.
- Giai đoạn từ mọc đến 3-4 lá: Giai đoạn này chất dinh dưỡng dự trữ trong hạt đã hết nên cây
phải hút chất dinh dưỡng từ đất để ni thân lá. Vì thế, cần phải bón lót đầy đủ và xới xáo kịp thời.
- Giai đoạn cây ngô từ 7-9 lá: Đây là giai đoạn quyết định năng suất ngô (số bắp trên cây, số
hàng hạt trên bắp ngơ và kích thước của bắp ngơ).
- Giai đoạn xoáy nõn (trước khi trổ cờ khoảng 10 ngày) trổ cờ-phun râu: Giai đoạn này quyết
định số hạt chắc trên bắp ngô, cây ngô rất mẫn cảm với điều kiện thời tiết bất thuận như hạn, nóng, rét.
Vì vậy, phải tính tốn thời vụ gieo trồng thích hợp.
- Giai đoạn từ trổ cờ đến thu hoạch: Thời kỳ này kéo dài từ 45-50 ngày tuỳ theo giống, cần chú ý

sau khi trổ 10 ngày nếu gặp hạn thì hạt ngô vẫn bị lép nhiều.
III/ Kỹ thuật trồng:
1/. Thời vụ: ở miền núi có 2 vụ gieo trồng chính là vụ xuân - hè và hè - thu.
- Vụ xuân hè gieo từ 20/2-30/3 dương lịch.
- Vụ hè-thu thường bắt đầu trồng vào 20/7-5/8 dương lịch.
Ngoài ra, ở những vùng thấp, trung du có thể trồng vụ đơng: Thời gian gieo từ 20-25/9, có thể
trồng đến 10/10.
2/. Lượng hạt giống và mật độ gieo trồng:
- Lượng hạt giống cần khoảng 18-22kg/ha (0,8-0,9 kg hạt giống/sào) đối với gieo thẳng.
- Mật độ: Nhóm giống dài ngày: Mật độ 5-5,5 vạn cây/ha; nhóm giống trung ngày: 5,5-6 vạn
cây/ha; nhóm giống ngắn ngày: 6-7 vạn cây/ha.
3/. Làm đất, gieo hạt: Trên đất dốc có lẫn nhiều sỏi đá có thể dùng cuốc để rẫy cỏ rồi sau đó
cuốc đất để trồng ngơ. Trên đất ruộng bậc thang hay sườn đồi có độ dốc vừa phải hay thung lũng, nơng
dân có thể dùng cày để làm đất, cày sâu 15-20 cm, làm 2 lần đất nhỏ tơi xốp, nhặt sạch cỏ.
Sau khi làm xong đất, có thể dùng cày hoặc cuốc để rạch hàng với độ sâu 7-10cm, khoảng cách
giữa các hàng là 70cm; cây cách cây đối với các giống dài ngày là 30cm và đối với các giống ngắn ngày là
25cm. Với đất dốc hoặc có nhiều sỏi đá thì có thể cuốc hốc để trồng ngô, khoảng cách giữa các hốc
khoảng 70cm, cuốc đến đâu thì gieo ngay đến đó. Có thể bón phân trực tiếp vào hốc, rãnh, lấp đất rồi
mới tra hạt và lấp đất bề mặt dày 3-5cm.
4/. Bón phân:

14


+ Lượng bón: Phân chuồng 8-10 tấn/ha; đạm urê 250kg/ha; supe lân 350kg/ha; clorua kali
120kg/ha.
+ Cách bón:
- Bón lót: Tồn bộ phân chuồng và phân lân (có thể bón khi làm đất hoặc lúc gieo trồng).
- Bón thúc đợt 1 (khi cây ngơ 3-4 lá): Bón 70-80kg u rê/ha (2,5-3kg/sào) và 30-40 kg kali/ha (11,5kg/sào), kết hợp với việc xới đất và làm sạch cỏ dại cho ngô.
* Chú ý: Nên bón phân cách hốc ngơ 5-6cm, bón đến đâu lấp đất đến đó để tránh phân bay hơi.

Khơng nên bón vãi phân vì như vậy phân sẽ rơi vào nõn ngô gây héo lá và búp non, cũng không nên bón
phân vào ngày trời mưa vì phân sẽ bị rửa trơi.
- Bón thúc đợt 2: (Khi cây ngơ 7-9 lá): Bón 100-120kg urê (3,7-4,5 kg/sào) và 50-60kg kali/ha
(1,8-2,2kg/sào). Hai loại phân trên được trộn với nhau và bón cách gốc 10-12cm. Đợt bón này kết hợp
với xới xáo và vun cao để giúp bộ rễ ngơ phát triển.
- Bón thúc lần 3: Đợt bón này khi cây ngơ ở giai đoạn xốy nõn, có tác dụng ni hạt, bón hết
lượng phân urê và kali cịn lại.
5/. Chăm sóc:
+ Tỉa, giặm cây: Khi cây được 3-4 lá, cần tỉa bớt những cây nhỏ yếu hoạc cây bị bệnh, chỉ nên để
lại 1 cây/hốc. ở những chỗ mất cây, có thể tiến hành giặm (lấy những cây đã được gieo dự phòng) để
đảm bảo mật độ.
+ Xới xáo, làm cỏ: Nếu có điều kiện nên xới xáo và kết hợp làm cỏ 3 lần vào các đợt bón thúc.
Cần chú ý vun gốc, làm cỏ cho ngô khi cây ở giai đoạn trỗ.

Kỹ thuật trồng Ngô lai

I. Giới thiệu một số giống Ngơ lai:
Hiện nay, tập đồn giống Ngơ Việt Nam rất phong phú và đa dạng về chủng loại, thời gian
sinh trưởng, khả năng thích ứng..., đáp ứng mọi nhu cầu về giống ngô cho nông dân trong cả
nước.
1. Giống dài ngày: DK888, LVN 10 thời gian sinh trưởng từ 100-105 ngày.
- LVN10: Là giống ngơ lai đơn, thích ứng rộng có năng suất cao nhất hiện nay, tiềm năng
năng suất 8-13 tấn/ha, độ đồng đều cao, chịu chua, phèn, chịu hạn, chống đổ tốt, ít nhiễm sâu
bệnh, trồng được nhiều thời vụ trong cả nước. Tuy nhiên, nếu trồng vào thời vụ thích hợp và
điều kiện thâm canh cao thì hiệu quả càng cao. Tỷ lệ cây cho hai quả ngơ rất cao, vỏ bọc kín,
dạng hạt nửa đá, màu cam vàng và cho hiệu quả cao khi trồng xen với cây họ đậu.
- DK888: Chiều cao cây trung bình khoảng 221 cm, chiều cao đóng bắp 106 cm, thân cứng
chắc, bắp hình chóp, hạt màu vàng cam, dạng đá, tỷ lệ hạt/bắp đạt 79%, năng suất đạt 9,45
tấn/ha.
2. Giống ngắn ngày: Có thời gian sinh trưởng từ 86-95 ngày, gồm có các giống DK 999,

Cargill 3070, Cargill 919 (3100), Cargill 929, Pacific 11, Pacific 60, G49....

15


- Pacific 11: Thời gian sinh trưởng 95 ngày, chiều cao cây trung bình 215 cm, chiều cao
đóng bắp 100 cm, thân cứng chắc, bắp hình trụ, hạt có màu vàng, dạng bắp đá, tỷ lệ hạt/bắp:
76%, năng suất đạt 9,71 tấn/ha.
- G49 : Thời gian sinh trưởng 90-95 ngày, tăng trưởng nhanh, vỏ bi bao kín đầu bắp, bắp
to, dài, cùi nhỏ, hệ thống rễ phát triển mạnh, chống đổ ngã, chịu hạn tốt, bắp dạng hạt đá, màu
vàng cam đạt tiêu chuẩn xuất khẩu, năng suất cao, tính thích nghi rộng phù hợp trồng trên
nhiều loại đất.
Chú ý: Trước khi gieo hạt cần phải phơi lại hạt giống để kích thích mầm hạt, xử lý thuốc
để phịng trừ kiến, mối, sâu ăn hạt, tỷ lệ nẩy mầm của hạt giống phải đạt trên 80%.
II. Kỹ thuật trồng các giống ngơ lai:
1. Chọn đất:
Cây ngơ lai có thể trồng trên nhiều loại đất khác nhau như đất có thành phần cơ giới nhẹ,
đất phù sa được bồi đắp hàng năm, đất đỏ, đất bạc màu... Nhưng thích hợp nhất là đất phù sa
được bồi đắp hàng năm, kế đến là đất đỏ. Vì những loại đất này tơi xốp, nhiều chất dinh
dưỡng, lớp đất mặt sâu và có độ ẩm thích hợp. Khơng nên trồng ngơ lai trên vùng đất nhiễm
phèn nặng, vùng quá khô hạn hay vùng bị ngập úng.
2. Thời vụ và các mơ hình trồng ngơ lai:
Cây ngơ lai có thể trồng được quanh năm, trong mùa khô và mùa mưa. Tùy thời gian sinh
trưởng và khả năng chống chịu của giống cũng như cơ cấu cây trồng khác mà bố trí hợp lý cho
từng vùng. Chú ý khi gieo hạt cần tránh cho ngô trổ cờ phun râu lúc thời tiết nóng để ngơ đậu
hạt tốt và cần lưu ý những vấn đề sau:
- Phải có đủ nước tưới trong mùa khơ.
- Khơng bị ngập úng trong mùa mưa.
Nhìn chung các mơ hình đã trồng được ngơ, ngơ vàng địa phương trước đây đều có thể
trồng được ngô lai (như luân canh, xen canh với lúa mùa nổi, xen canh với đậu nành, đậu xanh,

củ sắn trên đất bạc màu...) Ngồi ra cây ngơ lai cịn có thể trồng được trên nền đất ruộng (nhất
là ruộng gị) theo từng khu vực liền nhau. Khơng nên trồng ngô lai trên vùng đất bị nhiễm phèn
nặng, vùng quá khô hạn hay ngập úng.
3. Làm đất:
Do hệ thống rễ của ngô lai mọc nhiều và ăn sâu, thường có nhiều rễ chân non nên đất cần
được cày sâu từ 15-20 cm, bừa xới lại cho cục đất có kích cỡ 4-5 cm là vừa. Thơng thường đối
với đất trồng ngô nên cày bừa 2 lần để cho đất tơi, thống, xốp.
Nếu trồng ngơ trong vụ mùa mưa cần phải xẻ rãnh thoát nước hoặc lên luống cao để
chống úng.
*Chú ý: nên làm bầu để trồng dặm vào những chỗ bị hư sau này.
4. Mật độ trồng:

16


- Đối với giống dài ngày trồng với khoảng cách 80 cm x 25 cm, tương ứng với mật độ
50.000 cây/ha (trồng 1 cây/1 lỗ).
- Đối với giống ngắn ngày, thấp cây nên trồng dày với khoảng cách 75 cm x 25 cm
(1cây/1lỗ) ứng với mật độ 53.300 cây/ha.
Chú ý: Vụ đông xuân và thu đông nên trồng dày hơn vụ hè thu.
* Lượng giống cần 12-17 kg/ha tùy theo từng giống. Mỗi lỗ gieo 1 hạt, tỉa với độ sâu 35cm, lấp hạt bằng tro trấu có trộn thuốc Basudin 10H, Bam 5H liều lượng 8-10 kg/ha để ngừa
côn trùng cắn phá.
5. Phân bón:
Cây ngơ thích nghi rất cao đối với đạm, ở ngơ lai khơng có hiện tượng đổ khi bón nhiều
phân như lúa, nhưng tùy loại giống mà định lượng phân bón cho có hiệu quả nhất. Nhu cầu
phân bón cho cây ngơ lai cao nhưng phải bón cân đối đúng lúc, đúng kỹ thuật để phát huy hết
tiềm năng về năng suất.
* Lượng phân bón cho 1 ha (10.000 m2).
- Urê: 300 kg.
- DAP: 150-200 kg.

- KCl: 100-150 kg.
Đối với vùng có làm đất thì có thể thay thế phân DAP bằng Supper với liều lượng 450
kg/ha(tương đương với lượng lân có trong 150 kg DAP).
* Cách bón:
- Bón lót: Bón tồn bộ phân DAP và 1/2 KCl. Có thể bón thêm phân chuồng(nếu có), bón
lót xong lấp đất lại rồi mới tiến hành gieo hạt.
- Bón thúc lần 1: Vào khoảng 25-30 ngày sau khi gieo, bón 1/2 KCl cịn lại và 150 kg Urê.
Kết hợp làm cỏ, xới xáo, vun gốc, nên bón ở hai mép hàng để cây sử dụng dễ dàng, đồng thời
bộ rễ phát triển cân đối. Chú ý khi bón ở giai đoạn này, cây còn nhỏ nên cẩn thận bón phân
xuống rồi lấp đất nhẹ lên, khơng làm phân dính vào lá, gây cháy lá.
- Bón thúc lần 2: Vào khoảng 45-50 ngày sau khi gieo, bón 150 kg Urê. Cuốc hốc giữa hai
hàng cày sâu 10-15cm để phân vào đó, kết hợp làm cỏ và vun cao gốc.
Để cây sinh trưởng phát triển tốt đồng thời phát huy hiệu quả tối đa của phân bón, cứ 5-7
ngày ta pha loãng đạm với nước phân chuồng mục tưới cho ngơ. Phải bón đạm, kali xa gốc 57cm, tuyệt đối khơng được trộn lẫn đạm với kali, bón xong phải lấp đất khơng nên bón phân khi
đất q khơ hoặc quá ẩm.
6. Tưới nước:
Ngô được tưới chủ yếu bằng biện pháp tưới phun. Tưới ướt đều toàn ruộng một ngày sau
khi gieo hạt để cung cấp đủ độ ầm cho hạt nẩy mầm. Luân phiên tưới nước để đảm bảo trong
suốt chu kỳ sống của cây trồng, độ ẩm trong đất luôn cao hơn điểm héo và thấp hơn mức thủy
dung ngồi đồng do cây ngơ lai rất cần nước nhưng không chịu được ngập úng. Tùy theo điều

17


kiện đất đai và thời tiết mà cung cấp nước thích hợp. Nhất là trong giai đoạn trổ cờ, phun râu
và kết trái (giai đoạn 45-75 ngày sau khi gieo). Cây ngơ có thể được tưới tràn nhưng phải thốt
nước ngay sau đó nhằm đảm bảo đủ độ ẩm trong đất.
Chú ý: Đảm bảo đủ độ ẩm cho cây trước và sau khi trổ 20 ngày.
7. Làm cỏ:
Phun đều trên mặt ruộng thuốc diệt cỏ Dual với liều lượng 1-1,2 lít/ha hai ngày sau khi

gieo hạt lúc đất cịn ẩm (một ngày sau khi tưới nước lần đầu). Kết hợp làm cỏ vun gốc vào giai
đoạn 15 và 30 ngày sau khi gieo.
8. Chăm sóc:
- Sau khi gieo 5 ngày tiến hành kiểm tra đồng ruộng để dặm lại những chỗ không mọc để
đảm bảo đủ số cây, đảm bảo năng suất.
- Khi ngơ mọc đều khoảng 3 lá thì kiểm tra tỉa lá ở những bụi mọc quá dày, tỉa định kỳ (lần
2) khi cây được 4-5 lá. Nếu tỉa định kỳ muộn sẽ ảnh hưởng đến năng suất.
9. Phịng trừ sâu bệnh:
a. Sâu:
Phát hiện kịp thời thì việc phịng trừ mới có hiệu quả nên áp dụng biện pháp phòng trừ
tổng hợp bằng cách vệ sinh đồng ruộng, đốt cháy các tàn dư thực vật của vụ trước để diệt các
trứng sâu trước khi gieo. Ở mỗi thời kỳ khác nhau có các loại sâu khác nhau, trong đó có một số
lồi sâu hại gây ảnh hưởng đến q trình phát triển của cây ngơ như: Sâu đục thân, sâu ăn bắp
và sâu ăn tạp. Dùng Padan 4H hay Basudin 10H, Bam 5H hoặc các loại thuốc hột khác để phòng
ngừa sâu đục thân và sâu đục trái, bằng cách bỏ một nhúm nhỏ thuốc (khoảng 3-4 hột) vào
họng cây bắp 20 và 40 ngày sau khi gieo.
b. Bệnh:
Các bệnh quan trọng trên cây ngô là bệnh đốm lá nhỏ, bệnh đốm lá lớn và bệnh khô vằn.
Do đó để phịng các bệnh này ta nên xử lý hạt giống bằng Rovral. Phun trị bằng cách dùng
Validacin 3DD, Monceren, Bavistin hoặc Anvil 5S.
10. Thu hoạch: Xác định thời điểm thu hoạch ngô bằng việc quan sát hạt ngô ở đầu bắp
và cuối bắp. Khi lá bao trái đã khô, hạt cứng, lãy thử hạt, nếu ở chân các hạt này có lớp màu
đen là ngơ đủ chín sẵn sàng để thu hoạch. Nên chặt ngọn phơi bắp ngoài đồng 5-7 ngày trước
khi thu hoạch. Sau đó lột vỏ phơi trái vài nắng (ẩm độ còn khoảng 20-24%) để khi thu hoạch
tách hạt giảm tỉ lệ nứt bể.
Nếu để tồn trữ nên phơi hạt còn độ ẩm 14-15%. Thân lá cây ngô sau khi thu hoạch nên
cày vùi tại ruộng nhằm giúp cải tạo đất và cung cấp dinh dưỡng cho vụ sau.
* Chú ý:
Giống ngô lai chỉ sử dụng 1 lần, nếu để giống trồng lại thì năng suất giảm. Hãy mua
giống cho mỗi vụ sản xuất.

* Tiêu chuẩn thu mua:

18


- Độ ẩm 15% .
- Tạp chất 1%.
- Hạt nứt bể 4-6%, không bị sâu mọt, ẩm mốc.

Kỹ thuật trồng và chăm sóc cây nghệ
Thời vụ trồng:
Miền Bắc: Trồng và mùa xuân, khi tiết trời có mưa phùn, đất đã đủ ẩm (tháng 2-tháng 4)
Làm đất để trồng nghệ dưới tán rừng:
- Trồng dưới tán rừng thưa có độ che 0,6 ở những nơi có điều kiện khí hậu và đất đai phù
hợp với điều kiện trồng nghệ, tiến hành làm đất dăm ba ngày trước khi trồng.
- Chọn những khoảng đất trồng dưới tán rừng, chỗ không vướng rễ cây lớn, cuốc hố đường
kính rộng 80-100cm, sâu 20-25 cm, băm nhỏ đất trong hố.
- Ở các khu rừng trồng chưa khép tán có địa hình phù hợp với sinh trưởng và phát triển của cây
nghệ cũng tiến hành làm đất trồng nghệ trước khi trồng. Đất được đào thành rạch rộng 50-60 cm, sâu
20-25 cm ở chính giữa và song song với hàng cây trồng rừng. Đất trong rạch được băm nhỏ.
Kỹ thuật và mật độ trồng:
Trồng nghệ sau những ngày có mưa, đất hồn tồn ẩm. Moi 3 hốc ở hố trồng, hốc cách nhau
khoảng 25 cm tạo thành đỉnh của tam giác đều. Mỗi hốc đặt một khúc nghệ giống. Không phủ đất quá
dày, mầm chồi không mọc lên được sẽ bị thối.
Khi trồng nghệ trên loại đất khơng được tốt lắm, thì có thể bón lót trước khi trồng. Mỗi hốc bón
lót 1 kg phân hữu cơ trộn với đạm ure theo tỷ lệ 10% phân đạm hoá học. Mỗi ha trồng khoảng 25.00
khúc giống.
Khi mầm nghệ mọc vươn lên khỏ mặt đất và ra được 2-3 lá thì xới xáo quanh gốc và vun đất cho
gốc cây nghệ mới mọc. Thường xuyên nhổ bỏ cỏ dại mọc chen lấn nghệ. Hai tháng tiếp theo mỗi tháng
vun xới gốc nghệ một lần. Tiến hành rãi luống canh tác lần cuối.

-Khoảng cách và mật độ trồng: có thể áp dụng một trong các khoảng cách trồng như sau: 40 x 30
cm; 50 x 20 cm đối với luống đôi, hoặc 70-20 cm đối với luống đơn.
-Nếu trồng theo khoảng cách 50-20 cm thì lên luống rộng 1 m, trồng hai hàng dọc, hàng cách hàng
50 cm và cây cách cây 20 cm.
- Nếu trồng theo khoảng cách 40-30 cm thì mặt luống rộng 1,2 m, trồng hàng cách hàng 40 cm,
cây cách cây 30 cm.
- Nếu trồng theo khoảng cách 70-20 thì luống rộng 1,2 m, trồng hai hàng dọc theo luống, hàng
cách hàng 70 cm, cây cách cây 20 cm.
Sau này khi vun gốc, tiến hành lấy đất ở giữa luống đấp vào hai hàng nghệ hai bên, tạo thành
luống đơn như giồng khoai lang.
- Cách đặt hom giống: đào hốc sâu 10 cm, bằm đất dưới hốc thật nhuyễn, rãi Basudin xuống hốc 2
kg/1.000 m2, đặt củ nghệ xuống đè cho tiếp xúc với đất rồi phũ lên một lớp phân hữu cơ 5-7 cm, dùng
thùng vòi búp sen tưới đẩm rồi phũ lên một lớp rơm dầy giữ ẩm.

19


Chăm sóc
-Tưới nước: tưới 2 lần/ngày bằng thùng vịi búp sen đều đặn.
- Bón phân: tổng lượng phân cần dùng cho 1.000 m 2: Urea 50 kg, Super lân 100 kg (bón lót tồn
bộ), Kali 10 kg (bón lót 5 kg).
Khi nghệ lên cây khoảng 30% thì pha một muỗng canh ure vào thùng 20 lít tưới. Tưới 2-3 lần mỗi lần
cách nhau 4-5 ngày.
Khi thấy bụi nghệ có từ 2-3 cây con tiến hành bón thúc 7 ngày một lần với liều lượng 5 kg ure rãi
cách gốc 10 cm. Mỗi tháng kết hợp làm cỏ và xới xung quanh gốc.
Kali cịn lại bón rãi vào 90 ngày sau khi trồng.
Vun gốc: tiến hành vun gốc khi cây có 3-4 cây con/bụi, bỏ phân hữu cơ thẳng vào gốc cao khoảng
5 cm. Sau đó đấp lên một lớp đất mỏng khoảng 1-2 cm. Biện pháp tốt nhất là trộn 50% đất và 50% phân
hữu cơ để vun gốc. Khi thấy củ non lồi lên mặt đất thì vun gốc tiếp tục.
Làm cỏ: Làm cỏ xới gốc: cần làm sạch cỏ dại, kết hợp xới xáo làm cho đất thoáng xốp tránh được

hiện tượng lèn đất

Thu hoạch, bảo quản.
Thường nghệ trồng vào vụ Đông - Xuân, và sẽ thu hoạch rải rác từ tháng 10 đến tháng 3
năm sau, tuỳ nhu cầu sử dụng đất mà quyết định. Khi cây nghệ ngừng phát triển lá non, lá già đã
bắt đầu khô ở mép, ngả vàng nhạt, đào gốc nghệ thấy vỏ củ có màu vàng sẫm (da bóng, đầu củ
cũng có màu vàng sẫm) là đến lúc thu hoạch.
Thường dùng cuốc (nếu thu hoạch ít). Nếu nhiều, dùng cày cày chếch bên hàng nghệ cho
bật gốc lên, nhổ lấy cả cây, rũ đất mang cả cây về, cắt lấy gốc, bỏ thân lá đi. Để nghệ vào chỗ
khô ráo, mát mẻ có thể bảo quản được lâu. Chọn củ nghệ kém tiêu chuẩn bán trước. Chọn củ
nghệ giá đều để làm giống.

20



×