Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

KỸ THUẬT SẢN XUẤT VÀ KỸ THUẬT NUÔI TÔM TẠI NAM Ô – ĐÀ NẴNG VÀ MỘT SỐ ĐỐI TƯỢNG CÁ NƯỚC NGỌT Ở TRẠI GIỐNG PHÚ NINH TẠI TAM KỲ - QUẢNG NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 11 trang )

Báo cáo thực tập môn – Nuôi trồng thủy sản

ĐỀ TÀI : KỸ THUẬT SẢN XUẤT VÀ KỸ THUẬT
NUÔI TÔM TẠI NAM Ô – ĐÀ NẴNG VÀ MỘT SỐ ĐỐI
TƯỢNG CÁ NƯỚC NGỌT Ở TRẠI GIỐNG PHÚ NINH TẠI
TAM KỲ - QUẢNG NAM
Đặt vấn đề
Như chúng ta đã biết Việt Nam là nước có đường bờ biển dài và dày
đặc các hệ thống sông, suối, ao, hồ thuận lợi cho phát triển nghành nuôi
trồng thủy sản. Và hiện nay nghành ni trồng thủy sản đang có triển vọng
lớn ở mộ số tỉnh của nước ta trong đó có Thành Phố Đà Nẵng và tỉnh Quảng
Nam. Sau đây em xin báo cáo tình hình ni tơm tại Nam Ơ – Đà Nẵn và
nuôi cá ở Thành Phố Tam Kỳ - Quảng Nam.
A. KỸ THUẬT NUÔI TÔM TẠI NAM Ô – ĐÀ NẴNG
I.Tìm hiểu về cơ sở thực tập
1. Vị trí địa lý
Trang trại ni tơm anh Hậu tại Nam Ơ – Đà Nẵng, trang trại nằm gần
sát biển để thuận tiện cho q trình lấy nước vào bể ni
2. Các đối tượng nuôi
Chủ yếu ở trang trại này là nuôi tôm thẻ chân trắng
II. Kỹ thuật nuôi
1. Thiết bị:
1.1. Hệ thống bể chứa nước
Là dùng để lắng nước khi
được bơm từ bên ngoài vào, Bể được
xây bằng xi măng với độ cao từ 0,8 –
1m, rộng 5m, dài 6m.
1.2. Thiết bị lọc nước cơ học
Là lọc các loại cặn không lắng
đọng mà trôi lơ lửng trong nước.
1.3. Hệ thống bể nuôi tôm bố mẹ và


bể ấp trứng
Đối với tôm là con cái sau khi
giao tinh xong thì con cái sẽ dữ tinh
của con đực trong túi dữ tinh khi
trứng già thì nó sẽ đẻ trứng ra đồng thời phun tinh trùng của con đực mà nó đã lấy
được cất dữ trong cơ thể. Bể được xây với độ cao từ 1.2-1.4m, độ rộng và dài 2m.
Bên trên có treo các ống dẩn khí dùng để xục khí trong nước làm tăng hàm lượng
O2.

SVTH : Phạm Viết Hoàng– Lớp 08sh1

Trang : 1


Báo cáo thực tập môn – Nuôi trồng thủy sản

1.4. Hệ thống bể ương ấu trùng từ giai đoạn Nauplius đến hêt giai đoạn Post
Bể được xây với độ cao 1.4m, độ rộng và dài là 2m theo từng cặp để tiện
việc thay nước, bên trên có treo các ống xục khí như ở bể ni bố mẹ và bể đẻ.
Tùy thuộc vào quy mơ và diện tích có thể xây nhiều hay ít.
2. Thả giống
2.1. Chọn Tơm giống
Chọn tơm phải khỏe, khơng có dị tật, các phụ bộ đầy đủ, các cơ đầy đặn, cơ
thể có màu trong, thích bơi ngược dòng, bơi lội hoạt bát đồng đều, tỷ lệ chênh lệch
đàn không lớn hơn 10%.
2.2. Thả giống
Thả giống vào buổi sáng hoặc buổi chiều mát, tránh thả giống trong điều
kiện thời tiết xấu.
Ngâm bao nilong chứa tôm giống trong ao nuôi khoảng 10 – 20 phút để cân
bằng nhiệt độ trong bao nilong và ngồi ao ni.

Mật độ thả giống khoảng 60 – 80 con/m2.

3. Cách cho ăn
- Chà thức ăn với kích cỡ phù hợp cho từng giai đoạn ấu trùng.
- Tạt đều thức ăn vào bể, tạt nhiều vào tâm sục khí.
- Các dụng cụ khi cho ăn xong phải rửa sạch và khử trùng bằng formol,
nước ngọt.
Khẩu phần ăn:
- Nauplius đến Zoea 1: 0,2g/m3 cứ 3h cho ăn một lần.
- Zoea 2: 0,25g/m3 sau đó tăng giần lên 0,25 ÷ 1 g/m 3 tùy theo mật độ trong
Nauplius khoảng 120 ÷ 150 Nauplius /L.
- Mysis: 0,5 ÷ 1 g/m3/ lần.
- Post: 1 ÷ 2 g/m3/ lần.
Ngồi ra cịn dựa vào đường phân ngắn hay dài có đều khơng để điều
chỉnh khẩu phần ăn phù hợp.
4. Chăm sóc và quản lý
4.1. Cho ăn
Mỗi ngày cho ăn 3 lần sáng, trưa, chiều và tối. Cho tôm ăn nhiều và buổi
sáng và tối, ban ngày cgo ăn ít.
Cho tơm ăn lượng vừa đủ để tơm khơng bị đói và không để thừa thức ăn
gây ô nhiểm môi trường ao nuôi.
Thường xuyên bổ sung thuốc bổ : vitamin C, vitamin tổng hợp để tăng
cường sức đề kháng của tôm, giúp tôm tăng trưởng tôt.

4.2. Thay nước định kỳ
Cần hạn chế thay nước thường xuyên. Giai đoạn Zoea thay 20%; giai
đoạn Mysis thay 10- 20%; giai đoạn Post thay 20%.

SVTH : Phạm Viết Hoàng– Lớp 08sh1


Trang : 2


Báo cáo thực tập môn – Nuôi trồng thủy sản

Rút nước: Từ Zoea 3 có thể dùng vợt cỡ lưới lớn hút nước bẩn và vỏ
Artemina ra ngoài.
Vệ sinh bể: Dùng dẻ sạch tẩm qua nước ngọt + formol 5000 ppm lau
dây sục khí và xung quanh thành bể.
Cấp nước: Chú ý đến các điều kiện môi trường và chú ý cho nước
chảy nhẹ, tránh giao động mạnh.
Si phon đáy: Sử dụng ống si phon vừa chà đáy vừa hún cặn thải, chỉ si
phon ở giai đoạn Zoea 3.
Thường xuyên theo dõi các yếu tố môt trường hàng ngày 2-3 lần, nếu
nhiệt độ giảm ( mùa đông) cần tăng nhiệt độ bằng dụng cụ: Mayso, Usater…
4.2. Sục khí
- Giai đoạn trứng ta nên sục trứng nhẹ hoặc không cần sục.
- Nauplius sục nhẹ vừa.
Zoea sục vừa.
- Mysis sục mạnh để nâng đở cơ thể, vì giai đoạn này chúng di chuyển bằng
cách búm người.
- Giai đoạn post cũng cần sục khí mạnh, vì giai đoạn này hơ hấp mạnh.
5. Phương pháp thu tơm giống
Khi tơm đạt kích cỡ: post khoảng 12-15mm có thể xuất bể, tơm có
đường sắc tố màu đen, màu tro thẫm, thon dài, cân đối.
- Phương pháp thu:
+ Si phon đáy
+ Rút bớt nước
+ Dùng vợt vớt con Post vào bể, xô thau.
+ Dùng túi nylon cỡ 2/3 lít khoảng 1000post/l hoặc 1400 – 1600post/L, sau

đó bơm O2, thêm ít Nauplius của Artemina vào đề phịng q trình vẫn
chuyển chúng ăn nhau hoặc hạ nhiệt độ xuống nhằm mục đích gây tê.
- Phương pháp thu đếm mẩu: Dùng phương pháp so màu là chính.
Người ta thương dùng gáo múc ra 10 bát sau đó đếm 1 bát ra bao nhiêu rồi
nhân 10 lên. Yêu cầu bát nào cũng phải đồng đều.
6. Phương pháp phòng trị bệnh
6.1. Bệnh thường gặp :
Ở trại tôm bệnh thường gặp là bệnh đỏ thân do nước
+ Bệnh do vi khuẩn : mòn đi, cụt râu, ăn mịn vỏ kitin,đen mang.
+ Bệnh do ngun sinh động vật : cơ thể tơm xù xì, bẩn mình…
6.2. Biện pháp phịng trị :
Thường xun kiểm tra ao hồ, nguồn nước nếu có hiện tượng bất thường
cần phải có biện pháp xử lý kịp thời.
Tơm bị bệnh thì điều trị bằng thuốc,tháo cạn nước trong ao để tiến hành xử
lý ao.

SVTH : Phạm Viết Hoàng– Lớp 08sh1

Trang : 3


Báo cáo thực tập môn – Nuôi trồng thủy sản
Khi phát hiện bệnh thì nên kéo xuất bán để khơng lây lan rộng ra.
Khi tôm bị bệnh người nuôi cần thực hiện các biện pháp kỹ thuật đúng theo
hướng dẫn của cán bộ kỹ thuật.

B. KỸ THUẬT SẢN XUẤT GIÔNG NHÂN TẠO MỘT SỐ ĐỐI
TƯỢNG CÁ NƯỚC NGỌT TẠI TRẠI GIỐNG PHÚ NINH – QUẢNG
NAM
I. Tìm hiểu về cơ sở thực tập

1. Vị trí địa lý
Trại giống phú ninh tại huyện
Phú Ninh – Thành Phố Tam Kỳ Tỉnh Quảng Nam.
Nằm một bên khu du lịch sinh
thái Phú Ninh.
2. Các đối tượng ni
* Các đối tượng ni chính :
Cá rơ phi
Cá mè
Cá lóc
Cá Điêu Hồng
Cá trắm
Cá tra – cá ba sa
* Các đối tượng ni thí điểm :
Cá rơ đồng
Ếch
Tơm thẻ chân trắng
Cá chình
3.Quy mơ, hướng phát triển
* Quy mơ :
Tổng diện tích của trại giống Phú Ninh là khoảng 10ha, trong đó diện
tích mặt nước là 6ha, với 2 khu ấp trứng nhân tạo và hệ thống 37 ao nuôi cá
giống.
* Hướng phát triển :
Trại giống mới được cấp thêm kinh phí để nâng cấp và xây dựng thêm
các hệ thống nhằm đáp ứng cho việc nghiên cứu, nuôi thử nghiệm một số đố
tượng mới.
Hệ thống gồm 37 ao :
Trong đó :
A : 12 ao

D : 4 ao
SVTH : Phạm Viết Hoàng– Lớp 08sh1

Trang : 4


Báo cáo thực tập môn – Nuôi trồng thủy sản

B : 7 ao
E : 5 ao
C : 7 ao
Rô phi : 2 ao bố mẹ
B7 : ao nuôi vỗ cá bố mẹ
B5 : ao nuôi cá thịt
D1 : ao nuôi cá Diêu Hồng
D2 : ao ni cá lóc
C4 : ao ni cá bố mẹ
Cịn các ao cịn lại là ao ương.
SƠ ĐỒ HỆ THỐNG AO NUÔI CÁ Ở TRẠI CÁ NƯỚC NGỌT PHÚ NINH

A1
B1
A2
B2
B3
B4
B5
B6
B7


C1
D1
E1
E2

D2
D3

E3
E4
E5

D4

C2
C3
C4
C5

A3
A4
A5
A6
A7
A8

C6

Khu sinh
sản ếch rô

phi

C7

A9
A10
A11
A12

BỂ ÉP
BỂ ÉP
BỂ ÉP

NHÀ CHỨA

CỔNG VÀO
KHU SINH SẢN

SVTH : Phạm Viết Hoàng– Lớp 08sh1

Trang : 5


Báo cáo thực tập môn – Nuôi trồng thủy sản

II. Kỹ thuật sản xuất giống
1. Cơng trình nghiên cứu
a. Thiết bị cho đẻ và ấp trứng cá
* Thiết bị cho đẻ
Khi cá bố mẹ ni ở ngồi ao bắt đầu đến thời kì sinh sản người ta bắt

cá đưa vào bể đẻ bằng dòng chảy. Trước khi cho đẻ bằng dịng chảy tiêm
kích dục tố. Chổ nào nước chảy mạnh thì cá sẽ đẻ. chủ yếu dùng cho các loại
cá đẻ trứng trôi nổi, được làm bằng bê tông. Bể sâu khoảng 1,2m, đường
kính khoảng 5m. Ở giữa dưới đáy có một lỗ thốt nước nhằm mục dích là
khi cá đẻ xong ta tháo nước qua lỗ đó,bên cạnh có để cái giai để chứa trứng.
Khi cá đẻ xong người ta bắt đầu cho trứng di qua ống nước qua bể thu
trứng. Sau đó đưa qua bể áp trứng.

Bể thu trứng
* Thiết bị ấp trứng :
Bình vây :
Dùng để ấp trứng dính, trứng trước
khi đưa vào bình phải khử dính
Bình vây được thiết kế bằng kim loại khơng
bị oxi hóa trong nước và có lót lớp lưới bên
trong theo hình tròn và cao khoảng 1,21,4m, độ rộng 0,6 – 0,8cm.Khi tiến hành ấp
trứng phun nước từ dưới lên, mật độ ấp
trứng tương đối cao.
Bể ấp vòng :
Là loại bể dùng để ấp trứng nổi
lơ lửng trong nước được thiết kế hình
SVTH : Phạm Viết Hồng– Lớp 08sh1

Trang : 6


Báo cáo thực tập mơn – Ni trồng thủy sản

vịng trịn và có hai vịng trịn đồng tâm. Vịng trịn bên ngồi cách vịng trịn
bên trong là 1m, đây là khoảng cách để chứa nước được đưa vào để ấp trứng

và sau là chổ để cho trứng nở rồi nuôi cá bột cho đến khi có thể đem ra ni
ngồi ao, (đường kính là 3m). Vịng trịn bên trong thì nhỏ hơn với đường
kính là 1m, bên trong được lắp một ống nước để thốt nước và để tạo dịng
chảy tạo ơxi trong nước. Miệng ngăn giữa hai vịng được thiết kế lớp lưới
nhỏ để có thể cho nước qua và thốt ra ngồi đồng thời khơng cho trứng
hoặc cá bột thốt ra.Bể có độ sâu 1,2-1,5m, làm bằng bê tông.
Nhiệt độ cao :nở nhanh,Nhiệt độ thấp : nở chậm
Bể ấp hình chữ nhật :
Thường được dùng để ấp trứng cá rô phi, được thiết kế với độ cao 0.81m, độ rộng 1-1.2m, độ dài 3-5m, làm bằng bê tông.
Bể ép cá :
Là bể trước khi đưa cá giống đi nuôi thương phẩm người ta đưa vào
bể ép để cho cá thích nghi với mơi trường chật hẹp, khắc nghiệt Bể được
thiết kế bằng bê tông, với độ rộng 3m, độ sâu 0.8-1m, độ dài 4m, phù hợp
với mật độ là 2-3 vạn con tùy theo mục đích của người dùng.

b. Ao nuôi cá bố mẹ và sản xuất cá giống
Tùy thuộc vào điều kiện
địa hình về diện tích nên ao có
diện tích khác nhau. Có ao lớn
thì khoảng 3000 – 4000m2, ao
nhỏ khoảng hơn 1000m2. Độ
sâu của ao khoảng từ 1,4 – 1,6
m ; dưới đáy ao có một lớp bùn
dày khoảng 20 – 25 cm tùy
theo từng loại đối tượng ni.
SVTH : Phạm Viết Hồng– Lớp 08sh1

Trang : 7



Báo cáo thực tập môn – Nuôi trồng thủy sản

Lưới vây hình chữ nhật : Lưới vây hình chữ nhật (giai) được dựng ở
trong ao nuôi cá bố mẹ
với mục đích cho cá bố mẹ đẻ tự nhiên, khơng cho trứng trơi ra ngồi.
2. Kỹ thuật sản xuất giống
Cá Chép, Cá Mè: Sau khi cá bố mẹ quan sát và kiểm tra thấy có hiện
tượng đẻ ( thành thục ) thì được đưa vào cho thụ tinh nhân tạo, sau đó được
đưa vào bể đẻ . Khi cá đẻ xong ta tiến hành hút trứng và đưa trứng qua bể ấp
vòng để tiến hành ấp, còn cá bố mẹ được thả trở lại ao nuôi.
Mỗi lần cá đẻ đạt khoảng trên 1000 trứng. Sau khi trứng nở sẽ thành
cá bột và sau 25 ngày thì thành cá ương sau 20 ngày tiếp theo đó là thành cá
con.
Phân biệt cá đực, cá cái: cá khi bắt lên sờ vào vây trước thấy trơn là cá
cái , còn thấy nhám là cá đực.
Cá trắm cỏ: Thường được cho đẻ ngoài tự nhiên bằng cách vây bằng
lưới (giai) .
Cá rơ phi: Thường thì cho đẻ ngồi tự nhiên và nó ấp trong miệng khi
đưa vào ta sẽ lấy trứng hoặc cá bột được nở thành cá bột, rồi đưa trứng vào
bể ấp.
Ấp cá rô phi thường qua 4 giai đoạn, con đực thường lớn hơn con cái (
về cả khối lượng và kích thước ) .
Sau khi cá nở thì được pha hoocmol để tạo ra cá đồng loạt thành cá
đực hoặc cái ( hay cịn gọi là cá đơn tính).
Phân biệt cá cái và cá đực: đối với cá rô phi, cá Điêu Hồng và cá da
trơn thì cá đực có hai lỗ ở dưới bụng gần đuôi, một lỗ hậu môn và một lỗ tiết
niệu. Cịn đối với cá cái thì có 3 lỗ ( hậu mơn , tiết niệu , lỗ dẫn trứng ).
3. Kỹ thuật nuôi cá giống
Kỹ thuật cho ăn : Thức ăn cho ăn tùy thuộc vào lồi cá. Cá trắm cỏ
thức ăn chính là các loại cỏ và thức ăn cơng nghiệp, cịn các loại cá khắc thì

ăn thức ăn cơng nghiệp. Cho ăn vào buổi sáng và buổi chiều.
Quy trình trộn thức ăn cho cá Rơ Phi đơn tính:
- Số lượng bột: 10.000c/1m3 ương trong 21 ngày cho bột cá MT.
- MT: thuốc hooc môn làm các
chuyển giới tính sang đực. Tên là :
Methytestosterone.
- Khẩu phần ăn: chia 5 lần/1 ngày.
- Thời gian cho cá ăn là: 7 h, 9h,
11h,14h,16h.
+ 5 ngày đầu: 25g/1 ngày.
+ 5 ngày tiếp theo: 50g/1 ngày
+ 5 ngày kế: 85g/ 1 ngày.
SVTH : Phạm Viết Hoàng– Lớp 08sh1

Trang : 8


Báo cáo thực tập môn – Nuôi trồng thủy sản

+ 5 ngày cuối cùng: 150g/ 1 ngày.
- Cách trộn thức ăn:
+ Dụng cụ cần: thau nhơm, bình xịt, bao tay su, khẩu trang, cốc thủy tinh có
vạch chia ml, bạt phơi bột 2m2.
+ Vật tư: thuốc MT kháng sinh đúng liều lượng cân sẵn, bột cá khô lạt,
vitamin C, cồn 960.
3kg bột cá + 180mg MT + 660ml – 720ml (cồn 96 0) + 30mg vitamin C ( nếu
thời tiết thay đổi đột ngột).
Lau thua nhôm thật khô cho 3kg bột cá lạt đã ray mịn vào thau, khoar
đều mặt.
Rót 400ml cồn 960 vào cốc thủy tinh hòa tan 180mg MT vào cồn

khuấy đều bằng đũa thủy tinh. Đổ dung dịch vào bình xịt sau đó lấy tiếp
260ml cồn cịn lại cho vào cốc tráng sạch cốc đổ tiếp vào bình xịt.
Dựng thau đựng thức ăn hơi đứng lên rồi từ từ xịt thuốc vào bề mặt
thức ăn đến khi ướt đều khắp mặt, ta dùng hai tay (có dung tay su) trộn đều
từng lớp bột không để bột bị dính cục, khi bột đều ta tiếp tục khỏa bằng bề
mặt rồi xịt thuốc tiếp rồi trộn như lần đầu.
Lặp lại quá trình trộn thuốc đảo trộn lên tục nhiều lần đến khi hết
thuốc trong bình xịt. Ta vẫn tiếp tục đảo bột cho đều, tới mịn ra để bột
không bị dính cục.
Thời gian trộn bột phải từ: 1h – 1h30/.
Phơi bột: + thời gian phơi khoảng 4-5h.
+ phơi nơi thoáng mát tránh ánh nắng trực tiếp hay mưa bụi.
Dùng bạt nhựa trải đều ra nền, đổ bột lên khỏa đều mỏng, trong thời
gian phơi bột nên đảo thường xuyên để cồn bay hơi hết.
- Bảo quản thức ăn đă trộn MT: cất thức ăn vào bao ni lông. Sau đó bỏ vào
bao đen, để nơi khơng có ánh áng trực tiếp chiếu vào.
Kỷ thuật tiêm thuốc cho cá: Đối cá trơn thì tiêm trên lương, đối với cá
có vảy thì tiêm vào gốc vây ngực, với một góc 45 o tiêm sao cho không trúng
tim tránh làm cá chết.
4. Kỹ thuật vận chuyển cá giống
Thường dùng bình oxi để vận chuyển. Nếu khơng dùng bình oxi thì
trong khi vận chuyển cá sẽ bị ngạt thở và chết.
III. Phương pháp phòng trị bệnh
1. Các bệnh thường gặp
Các loại cá tại đây ít khi mắc bênh bỡi vì điều kiện ni đúng kỷ thuật
và nguồn nước, môi trường không bị ô nhiểm, một số bệnh thường mắc như:
Trùng bánh xe, Trùng mỏ neo.
2. Chữa trị và phòng bệnh

SVTH : Phạm Viết Hoàng– Lớp 08sh1


Trang : 9


Báo cáo thực tập môn – Nuôi trồng thủy sản

Thường xuyên kiểm tra ao hồ, nguồn nước nếu có hiện tượng bất
thường cần phải có biện pháp xử lý kịp thời.
Khi thấy có cá bị chết nổi trên mặt nước ao thì cần lấy con cá đó lên
kiểm tra để biết con cá đó chết do ngun nhân gì để có cách phịng bệnh kịp
thời, nếu bị bệnh mà chết thì cần phải thả lưới kéo cá để di chuyển cá qua ao
khác. Cá bị bệnh thì điều trị bằng thuốc,tháo cạn nước trong ao để tiến hành
xử lý ao.
Cách xử lý ao: sau khi
bắt hết cá sang các ao ni
khác thì xả hết nước trong
ao, tiếp là dùng vơi rải lên
hết bề mặt bùn có trong ao
và các thành bờ ao, sau đó
phơi đáy ao từ 4-6 ngày, rồi
cho nước vào ao sau lại xả
hết nước, tiến hành làm như
thế 2 – 3 lần thì có thể cho
cá vào ni lại được.

SVTH : Phạm Viết Hồng– Lớp 08sh1

Trang : 10



Báo cáo thực tập môn – Nuôi trồng thủy sản

C. Kết luận
Qua đợt thực tập này em đã khắc sâu thêm những kiến thức đã học và
tìm hiểu thực tế hơn về các mơ hình và kỹ thuật ni các đối tượng như tôm
giống và một số loại cá nước ngọt.
Bài báo cáo của em cịn nhiều sai sót mong cơ thơng cảm và góp ý
cho bài báo cáo hồn chỉnh hơn. Em xin chân thành cảm ơn nhà trường và
các thầy cô giáo đã tạo điều kiên cho chúng em được đi thực tập môn học
này.

SVTH : Phạm Viết Hoàng– Lớp 08sh1

Trang : 11



×