Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

skkn phương pháp giải bài tâp quang hình lớp 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (236.4 KB, 13 trang )

SKKN- Môn Vật lý THCS

A.ĐẶT VẤN ĐỀ
Môn vật lý là một trong những môn học lý thú, hấp dẫn trong nhà trường phổ
thông, đồng thời nó cũng được áp dụng rộng rãi trong thực tiễn đời sống hàng
ngày của mỗi con người chúng ta. Môn học này càng ngày lại càng càng yêu
cầu cao hơn để đáp ứng kịp với công cuộc CNH- HĐH đất nước, nhằm từng
bước đáp ứng mục tiêu giáo dục đề ra “Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài", góp phần xây dựng Tổ Quốc ngày một giàu đẹp hơn.
Hơn nữa đội ngũ học sinh là một lực lượng lao động dự bị nòng cốt và
thật hùng hậu về khoa học kỹ thuật, trong đó kiến thức, kỹ năng vật lý đóng
góp một phần không nhỏ trong lĩnh vực này. Kiến thức, kỹ năng vật lý cũng
được vận dụng và đi sâu vào cuộc sống con người góp phần tạo ra của cải, vật
chất cho xã hội ngày một hiện đại hơn. Qua các năm dạy chương trình vật lý
lớp 9 bản thân nhận thấy:
Phần bài tập quang hình là phần bài tập đa dạng, khó đói với học sinh
THCS, nếu chỉ hướng dẫn học sinh tìm tòi kiến thức như sách giáo khoa thì
đa số học sinh đều rất lúng túng khi giải các bài tập quang hình. Nguyên nhân
chủ yếu là do học sinh chưa có phương pháp giải bài tập hợp lý.
Để giúp học sinh lứp 9 có thể giải tốt các bài tập quang hình, nâng cao
chất lượng học sinh giỏi môn vật lý, điều trước hết giáo viên cần hướng dẫn
để học sinh nắm được đầy đủ các kiến thức cơ bản, nâng cao và nắm được các
phương pháp giải bài tập.Tôi xin trình bày kinh nghiệm của mình về
“Phương pháp giải bài tâp quang hình lớp 9”.

Người viết: Bùi Thị Thảo- THCS Hoằng Lý – Hoằng Hóa- Thanh Hóa

1


SKKN- Môn Vật lý THCS



B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu
Khi giải một số bài tập nâng cao giáo viên thường bổ sung thêm kiến
thức ngoài SGK và hướng dẫn để học sinh áp dụng kiến thức mới vào việc
giải bài tập...Cách làm này cũng có tác dụng nâng cao chất lượng bộ môn,
nhưng cũng gây rắc rối cho không ít học sinh (nhất là đối tượng học sinh
trung bình và yếu) vì các em phải cố nhớ thêm các kiến thức mới trong khi
kiến thức cơ bản trong SGK chưa thuộc, chưa hiểu.Từ thực trạng trên tôi đã
khảo sát chất lượng học sinh, tìm ra các nguyên nhân dẫn đến các em lúng
túng khi giải các bài tập phần quang hình như sau:
1. Nguyên nhân chính:
a) Do tư duy của học sinh còn hạn chế nên khả năng tiếp thu bài còn
chậm, lúng túng từ đó không nắm chắc các kiến thức, kĩ năng cơ bản, định lý,
các hệ quả do đó khó mà vẽ hình và hoàn thiện được một bài toán quang hình
học lớp 9.
b) Đa số các em chưa có định hướng chung về phương pháp học lý
thuyết, chưa biến đổi được một số công thức, hay phương pháp giải một bài
toán vật lý.
c) Kiến thức toán hình học còn hạn chế (tam giác đồng dạng) nên
không thể giải toán được.
2. Một số nhược điểm của HS trong quá trình giải toán quang hình lớp 9:
a) Đọc đề hấp tấp, qua loa, khả năng phân tích đề, tổng hợp đề còn yếu,
lượng thông tin cần thiết để giải toán còn hạn chế.
b)Vẽ hình còn lúng túng. Một số vẽ sai hoặc không vẽ được ảnh của vật qua
thấu kính, qua mắt, qua máy ảnh do đó không thể giải được bài toán.
c) Môt số chưa nắm được kí hiệu các loại kính, các đặc điểm của tiêu
điểm, các đường truyền của tia sáng đặt biệt, chưa phân biệt được ảnh thật
hay ảnh ảo. Một số khác không biết biến đổi công thức toán .
d) Chưa có thói quen định hướng cách giải một cách khoa học trước

những bài toán quang hình học lớp 9.
II. Các giải pháp và tổ chức thực hiện
*Các giải pháp :
1) Giáo viên tổ chức kiểm tra, phân loại học sinh, (chia đều số học sinh giỏi,
khá, trung bình vào hai lớp): Lớp 9A là lớp nghiên cứu, Lớp 9B là lớp đối
chứng .
2) Tổ chức một số tiết học ngoại khóa để hệ thống các kiến thức cơ bản về
quang hình, một số định lý, quy tắc toán học (môn hình học) có kiên quan
3) Phân loại bài tập, sắp xếp chúng theo trình tự từ dễ đến khó, từ cơ bản đến
nâng cao, hướng dẫn học sinh một số phương pháp giải bài tập.
4) Tổ chức kiểm tra đánh giá kết quả sau khi hướng dẫn phương pháp giải bài
tập quang hình cho học sinh.
** Các biện pháp tổ chức thực hiện
2

Người viết: Bùi Thị Thảo- THCS Hoằng Lý – Hoằng Hóa- Thanh Hóa


SKKN- Môn Vật lý THCS

A) HỆ THỐNG CÁC KIẾN THỨC CƠ BẢN VỀ QUANG HÌNH- TOÁN HỌC
LIÊN QUAN
1. Thấu kính
a) Phân loại thấu kính:
* Theo đặc điểm về hình dạng: Thấu kính có phần rìa mỏng hơn phần giữa và
thấu kính có phần rìa dày hơn phần giữa.
* Theo đặc điểm quang học:
- Thấu kính hội tụ (rìa mỏng): biến chùm sáng song song thành chùm sáng
hội tụ.
- Thấu kính phân kỳ( rìa dày): biến chùm sáng song song thành chùm sáng

phân kỳ
b) Ký hiệu thấu kính: Hình vẽ dưới

c) Các khái niệm: trục chính, quang tâm, tiêu điểm, tiêu cự của thấu kính

*Trục chính ( ký hiệu ∆): Chiếu một chùm sáng song song, vuông góc với
mặt thấu kính hội tụ hay phân kỳ mỏng ta thấy có một tia sáng ở chính giữa
không bị gãy khúc. Tia sáng đó trùng với trục chính ∆ của thấu kính. (với
thấu kính mỏng ∆ coi như vuông góc với thấu kính).
* Quang tâm ( ký hiệu O): là một điểm trên thấu kính mà mọi tia sáng đi qua
nó đều cho tia ló truyền thẳng. ( với thấu kính mỏng thì quang tâm O được coi
là giao điểm của ∆ với thấu kính)
* Tiêu điểm (ký hiệu F và F’): Chiếu một chùm sáng song song với trục
chính ∆ của một thấu kính hội tụ( hay phân kỳ) thì chùm sáng ló sẽ hội tụ tại
điểm F’ trên ∆ ( hoặc có đường kéo dài đi qua điểm F trên ∆). Điểm F và F’
gọi là tiêu điểm của thấu kính. Mỗi thấu kính có hai tiêu điểm đối xứng nhau
qua quang tâm O. (Tiêu điểm F và tia sáng tới nằm cùng phía đối với thấu
kính).
* Tiêu cự (ký hiệu f): khoảng cách OF = OF’ gọi là tiêu cự của thấu kính, ký
hiệu là f
d). Đường đi của 3 tia sáng đặc biệt qua thấu kính hội tụ và qua thấu
kính phân kỳ
+ Thấu kính hội tụ
Người viết: Bùi Thị Thảo- THCS Hoằng Lý – Hoằng Hóa- Thanh Hóa

3


SKKN- Môn Vật lý THCS


-Tia tới ( tia1a) song song với trục chính ∆ cho tia ló (tia 1b) đi qua F
- Tia tới ( tia 2a) đi qua quang tâm O cho tia ló ( tia 2b) đi thẳng.

- tới ( tia 3a) đi qua F cho tia ló ( tia 3b) song song với trục chính ∆
+ Thấu kính phân kỳ

- Tia tới ( tia1a) song song với trục chính ∆ cho tia ló (tia 1b) có đường kéo
dài đi qua F
- Tia tới ( tia 2a) đi qua quang tâm O cho tia ló (tia 2b) đi thẳng
- Tia tới (tia 3a) có đường kéo dài đi qua F ‘ cho tia ló ( tia 3b) song song với
trục chính ∆
e) Đặc điểm ảnh của một vật tạo bởi thấu kính hội tụ và thấu kính phân kỳ
* Đặc điểm ảnh của một vật tạo bởi thấu kính hội tụ
+Vật thật đặt trước thấu kính hội tụ có thể cho ảnh thật hoặc ảnh ảo
+ Vật ở ngoài khoảng tiêu cự của thấu kính ( d >f) luôn cho ảnh thật
- Khi f < d < 2f --> ảnh thật, ngược chiều, lớn hơn vật
- Khi d =2f --> ảnh thật, ngược chiều, lớn bằng vật
- Khi d > 2f --> ảnh thật, ngược chiều, lớn nhỏ vật.( khi d = ∞ --> ảnh
thật ở tiêu điểm
+Vật ở trong khoảng tiêu cự ( 0 < d ≤ f ) --> ảnh ảo, cùng chiều và lớn hơn
vật
* Đặc điểm ảnh của một vật tạo bởi thấu kính phân kỳ
Vật thật đặt trước thấu kính phân kỳ luôn cho ảnh ảo cùng chiều, bé hơn vật,
nằm trong khoảng tiêu cự của thấu kính
- Khi vật ở tiêu điểm ( d =f )--> ảnh ảo ở vô cực (d’ = ∞ )
3. Các trường hợp đặc biệt cần chú ý
* Điểm sáng S ∈ ∆ cho ảnh S’ ∈ ∆
* Vật AB ⊥ ∆ ( hay AB // TK ) thì ảnh A’B’ ⊥ ∆ ( hay A’B’ // TK)
4. -Máy ảnh:+Vật kính máy ảnh là một thấu kính hội tụ.
+Ảnh của vật phải ở ngay vị trí của phim cho nên muốn vẽ ảnh

P
phải xác định vị trí đặt phim.
B
O
A
Q

4

Người viết: Bùi Thị Thảo- THCS Hoằng Lý – Hoằng Hóa- Thanh Hóa


SKKN- Môn Vật lý THCS

5.Mắt, mắt cận và mắt lão:
+Thể thuỷ tinh ở mắt là một thấu kính hội tụ -Màng lưới như phim ở
máy ảnh.
+Điểm cực viễn: điểm xa mắt nhất mà ta có thẻ nhìn rõ được khi không
điều tiết.
+Điểm cực cận: điểm gần mắt nhất mà ta có thể nhìn rõ được
. Kính cận là thấu kính phân kì.
B

F,

A



CV

Kinh cận

Mắt

+Mắt lão nhìn rõ những vật ở xa, nhưng không nhìn rõ những vật ở gần. Kính
lão là thấu kính hội tụ. Mắt lão phải đeo kính hội tụ để nhìn rõ các vật ở gần.
B



CC



F

A
Mắt

6. Kính lúp:
Kinh lóo
+Kính lúp là thấu kính hội tụ có tiêu cự ngắn
+Để dựng ảnh, hoặc xác định vị trí một vật qua kính lúp cần phải đặt
vật trong khoảng tiêu cự của kính. Ảnh qua kính lúp phải là ảnh ảo lớn hơn
vật
7. Các bước giải bài toán dựng hình cơ bản:
a) phân tích
b) Nêu cách dựng
c) Chứng minh
d) Biện luận

B.PHÂN LOẠI BÀI TẬP- HƯỚNG DẪN PHƯƠNG PHÁP GIẢI
1.Bài tập cơ bản
Bài 1.1. Hãy vẽ tiếp đường đi của các tia sáng a,b,c ở hình 1.1a

- Phân tích

Người viết: Bùi Thị Thảo- THCS Hoằng Lý – Hoằng Hóa- Thanh Hóa

5


SKKN- Môn Vật lý THCS

Thấu kính đã cho là TKHT. Các tia sáng a,b,c là các tia tới đặc biệt.
Tia a đi qua F cho tia ló song song với trục chính, tia b đi qua O cho tia ló
truyền thẳng, tia c song song với trục chính ∆ cho tia ló đi qua tiêu điểm F’
- Cách vẽ: ( Như hình 1.1b)
Vẽ tia ló a1 // ∆; tia ló b1 truyền thẳng, tia ló c1 đi qua F’
Bài 1.2. Cho điểm sáng S và thấu kính hội tụ như hình 1.2a. Hãy dựng ảnh S 1
của S tạo bởi thấu kính

- Phân tích: Các tia sáng phát ra từ S truyền tới thấu kính cho các ló ( hoặc
đường kéo dài của các tia ló) tia giao nhau tại ảnh S 1. Do đó muốn dựng ảnh
S1 của S ta vẽ đường đi của 2 trong 3 tia sáng đặc biệt từ S tới thấu kính. Giao
của 2 tia ló tương ứng là ảnh S1 của S
- Cách dựng: ( hình 1.2b)
- Từ S vẽ đường đi của 2 tia sáng đặc biệt:
Tia tới a đi qua tiêu điểm F cho tia ló tương ứng a1 // ∆.
Tia tới b đi qua quang tâm O cho tia ló tương ứng b1 truyền thẳng.
- Tìm giao điểm 2 tia ló a1 và b1 là S1. Khi đó S1 là ảnh của S

Bài 1.3. Cho vật sáng AB ( AB ⊥ ∆; B ∈ ∆) và thấu kính hội tụ như hình
1.3a
. Hãy dựng ảnh của vật AB
* Phân tích AB có dạng một đoạn thẳng nên ảnh A1B1 của nó cũng có dạng
một đoạn thẳng. Do đó muốn dựng ảnh của vật AB cần dựng ảnh A 1 của A và
B1 của B
Vì AB ⊥ ∆ nên ảnh A1B1 ⊥ ∆; B ∈ ∆ nên ảnh B1 ∈ ∆ => B là giao điểm của
∆ với đường thẳng đi qua A1 và vuông góc với ∆ => Muốn dựng ảnh B1 trước
hết cần phải dựng ảnh A1

* Cách dựng
- Dựng ảnh của A:
6

Người viết: Bùi Thị Thảo- THCS Hoằng Lý – Hoằng Hóa- Thanh Hóa


SKKN- Môn Vật lý THCS

Từ A vẽ tia tới a // ∆ và tia ló a1 tương ứng đi qua F’. Vẽ tia lới b qua O và tia
ló b1 trương ứng truyền thẳng
Tìm giao điểm A1 của 2 tia ló a1 và b1 ta được ảnh của A
- Dựng ảnh của B: Từ A1 vẽ đường thẳng vuông góc với ∆ cắt ∆ tại B1.
Dựng ảnh của AB: Dùng thước thẳng vẽ đoạn thẳng A 1B1 ta được A1B1 là
ảnh của AB
2) Bài tập củng cố:
Bài 1.4. Hãy vẽ tiếp đường đi của các tia sáng 1b, 2b, 3b ở hình 1.4ê.

* Phân tích: Thấu kính đã cho là TKHT, các tia 1b, 2b, 3b là các tia ló đặc
biệt. Tia ló 1b song song với trục chính ∆ nên tia tới tương ứng phải đi qua

tiêu điểm F. Tia ló 2b đi qua quang tâm O nên tia tới tương ứng phải đi qua O
và nằm trên đường thẳng chứa tia 2b. Tia 3b đi qua tiêu điểm F’ nên tia tới
tương ứng phải song song với trục chính ∆
Cách vẽ: ( Như hình 1.4b)
- Vẽ tia tới 1a đi qua tiêu điểm F
- Trên đường thảng chứa tia ló 2b vẽ tia tới 2a đi qua O
- Vẽ tia tới 3a song song với trục chính ∆
Bài 1.5. Cho vật sáng AB ( AB ⊥ ∆; B ∈ ∆) và thấu kính hội tụ như hình
1.5.a.
Hãy dựng ảnh của vật AB
Phân tích: AB có dạng một đoạn thẳng nên ảnh A 1B1 của nó cũng có dạng
một đoạn thẳng--> muốn dựng ảnh A1B1 của AB cần dựng ảnh A1 của A và B1
của B.
Vì AB ⊥ ∆ nên ảnh A1B1 ⊥ ∆; B ∈ ∆ nên ảnh B1 ∈ ∆ => B là giao điểm của
∆ với đường thẳng đi qua A1 và vuông góc với ∆ => Muốn dựng ảnh B1
trước hết cần phải dựng ảnh A1

* Cách dựng: Dựng ảnh của A:
-Từ A vẽ tia tới AI // ∆ và tia ló IR tương ứng đi qua F’. Vẽ tia lới AO và tia
ló OK trương ứng truyền thẳng.
-Tìm giao điểm A1 của 2 tia ló IR và OK kéo dài ta được ảnh của A
Người viết: Bùi Thị Thảo- THCS Hoằng Lý – Hoằng Hóa- Thanh Hóa

7


SKKN- Môn Vật lý THCS

Dựng ảnh của B:
-Từ A1 vẽ đường thẳng vuông góc với ∆ cắt ∆ tại B1.

-Dựng ảnh của AB: Dùng thước thẳng vẽ đoạn thẳng A 1B1 ta được A1B1 là
ảnh của AB
3) Bài tập nâng cao
Bài 1.6. Vẽ tiếp đường đi của tia sáng a trong hình 1.6a

Phân tích:
Trong hình 1.6.a Tia sáng a phải là tia sáng đặc biệt đã biết.
Giả sử gọi S là một điểm thuộc a; S 1 là ảnh của S tạo bởi thấu kính đã cho ta
thấy: Tia tới a đi qua S nên tia ló a1 tương ứng phải đi qua ảnh S 1 ( hoặc có
phương đi qua S1). Do đó muốn vẽ tia ló a1 của a trước hết ta phải vẽ ảnh S1
Cách vẽ:
( Hình 1.1b)Trên tia sáng a, Lấy điểm sáng S ( Ngoài khoảng tiêu cự của
thấu kính...)
Vẽ ảnh S1 của S bằng cách vẽ đường đi của 2 trong 3 tia sáng đăch biệt xuất
phát từ S tới thấu kính.
Vẽ tia ló a1 của tia a đi qua S1
Chú ý: Để vẽ tia ló a1 đa số giáo viên phải cung cấp kiến thức bổ sung về
trục phụ, tiêu điểm phụ...rồi áp dụng kiến thức ngày để giải như sau:
Vẽ trục phụ ∆ 1 // a, dựng tiêu diện MN đi qua F và ⊥ ∆ 1, cắt ∆ 1 tại F1 (F1 là
một tiêu điểm phụ ∈ ∆ 1). vẽ tia ló a1 đi qua F1..
Cách giải trên cũng có hiệu quả đối với một số học sinh khá giỏi nhưng lại
làm rắc rối cho nhiều học sinh khác vì phải nhớ thêm kiến thức mới, nên
cách giải đã nêu ở trên giúp học sinh hiểu và vận dụng đơn giản và hiệu quả
hơn
Bài 1.7. Cho vật sáng AB và thấu kính hội tụ như hình 1.7. ) ( A và B ∉ ∆).
Dựng ảnh của vật AB
* Phân tích: AB có dạng một đoạn thẳng nên ảnh A 1B1 của nó cũng có dạng
một đoạn thẳng do đó muốn dựng ảnh của AB cần dựng ảnh A 1 của A và B1
của B. Muốn dựng ảnh B1 trước hết cần phải dựng ảnh A1
Cách dựng:

Dựng ảnh của A: Từ A vẽ tia tới a // ∆ và tia ló a1 tương ứng đi qua F’.
Vẽ tia lới b qua O và tia ló b1 trương ứng truyền thẳng.
Tìm giao điểm A1 của 2 tia ló a1 và b1 ta được ảnh của A
- Dựng ảnh của B: tương tự như cách dựng ảnh của A
- Dựng ảnh của AB: Dùng thước thẳng vẽ đoạn thẳng A1B1 ta được A1B1 là
ảnh của AB

8

Người viết: Bùi Thị Thảo- THCS Hoằng Lý – Hoằng Hóa- Thanh Hóa


SKKN- Môn Vật lý THCS

Chú ý: Muốn dựng ảnh của một vật sáng có dạng hình học đặc biệt, ta
dựng ảnh của các điểm đặc biệt thuộc vật đó rồi nối lại.
Ví dụ: Muốn dựng ảnh của một vật AB có dạng là một đoạn thẳng, ta dựng
ảnh A1 của A, dựng ảnh B1 của B bằng cách vẽ đường đi của 2 trong 3 tia
sáng đặc biệt rồi vẽ đoạn thẳng A1B1.
Muốn dựng ảnh A1B1C1 của một vật có dang hình tam giác ABC...., ta dựng
ảnh A1, B1, C1 của các đỉnh A,B,C rồi vẽ tam giác A1B1C1
Bài 1.8. Cho thấu kính hội tụ và điểm sáng S thuộc trục chính ∆ như hình
1.8a. Hãy dựng ảnh S1 của S tạo bởi thấu kính
trên
Phân tích :
Điểm S ∈ ∆ nên 3 tia sáng đặc biệt đều trùng
với trục chính ∆.
Bằng cách vẽ đường đi của hai trong ba tia
sáng đặc biệt ta không thể dựng ảnh của điểm
S được ( vì hai tia sáng trùng nhau thì có vô

số điểm chung ).
Nếu có một vật sáng AS ⊥ ∆ và S ∈ ∆ thì ảnh A1S1 ⊥ ∆ và S1. ∈ ∆ .
Do đó muốn vẽ ảnh S1 của S ta vẽ ảnh của điểm thuộc đoạn thẳng SA
Cách dựng: ( Hình vẽ1.8.b)
Vẽ đoạn thẳng AS ⊥ ∆Vẽ ảnh A1 của A ( bằng cách vẽ đường đi của hai tia
sáng đặc biệt )
Từ A1 hạ đường vuông góc xuống ∆ cắt ∆ tại S1 ta được S1 là ảnh của điểm S

• Lưu ý: Có thể giải bài toán trên bằng cách khác ( ví dụ dùng khái niệm
trục phụ, tiêu điểm phụ để vẽ đường đi của một tia sáng bất kỳ từ S tới
thấu kính. Giao của tia ló này với ∆ là ảnh của S), ít có tác dụng trong
việc rèn tư duy sáng tạo cho học sinh

Người viết: Bùi Thị Thảo- THCS Hoằng Lý – Hoằng Hóa- Thanh Hóa

9


SKKN- Môn Vật lý THCS

Cách đã nêu có HS hiệu quả cao hơn vì chỉ sử dụng kiến thức SGK hiện
hành mà không sử dụng thêm kiến thức bổ trợ nào
Dạng 2: Xác định tính chất của ảnh tạo bởi thấu kính, loại thấu kính
Phương pháp chung:
- Muốn xác định tính chất của ảnh có thể dựa vào các kiến thức sau:
- Khi vật có kích thước đáng kể (một đoạn thẳng...): Vật thật đặt trước thấu
kính hội tụ có thể cho ảnh thật hoặc ảnh ảo:
Ảnh thật: Ngược chiều với vật, ảnh và vật nằm ở hai phía thấu kính
ảnh ảo: Cùng chiều, lớn hơn vật, ảnh và vật nằm cùng phía đối với thấu
kính.

- Vật thật đặt trước thấu kính phân kỳ luôn cho ảnh ảo cùng chiều bé hơn vật,
và nằm trong khoảng tiêu cự của thấu kính.
-Khi vật là một điểm sáng:Ảnh thật và vật nằm ở hai phía thấu kính, đồng
thời nằm ở hai nửa mặt phẳng bờ là trục chính ∆
- ảnh ảo và vật nằm cùng phía đối với thấu kính. Thấu kính hội tụ cho ảnh ảo
ở xa thấu kính và trục chính hơn vật. Thấu kính phân kỳ cho ảnh ảo ở trong
khoảng tiêu cự và gần trục chính hơn vật
2. . Muốn nhận biết loại thấu kính có thể dựa vào các đặc điểm sau đây:
- Dựa vào hình dạng của thấu kính ( ký hiệu thấu kính)
- Dựa vào đặc điểm của chùm sáng ló của một chùm sáng song song chiếu
tới thấu kính.
-Dựa vào đặc điểm của ảnh của một vật tạo bởi thấu kính
Bài tập cơ bản
Bài 1: Cho vật sáng AB và ảnh A1B1 tạo lởi thấu kính L như hình 2.1.a.
Hỏi: A1B1 là ảnh gì? Thấu kính L là thấu kính gì? Vì sao?

Phân tích: Bài toán chỉ cho vật sáng AB và ảnh A 1B1 của nó tạo bởi thấu
kính L. căn cứ vào chiều và độ lớn của ảnh và vật ta suy ra tính chất của ảnh
từ đó
suy ra loại thấu kính
Cách giải:
Ở hình 2.1a. Vì A1B1 ngược chiều với vật AB nên A1B1 là ảnh thật của AB.
Thấu kính đã cho là thấu kính hội tụ vì chỉ có thấu kính hội tụ mới cho ảnh
thật.
Ở hình 2.1b: Vật A1B1 cùng chiều nên A1B1 là ảnh ảo của AB. Mặt khác A1B1
lớn hơn AB nên L là thấu kính hội tụ. Vì chỉ có thấu kính hội tụ mới cho
ảnh ảo lớn hơn vật.

10


Người viết: Bùi Thị Thảo- THCS Hoằng Lý – Hoằng Hóa- Thanh Hóa


SKKN- Môn Vật lý THCS

Ở hình 2.1c: Vật A1B1 cùng chiều nên A1B1 là ảnh ảo của AB. Mặt khác A 1B1
nhỏ hơn AB nên L là thấu kính phân kỳ. Vì chỉ có thấu kính hội tụ mới cho
ảnh ảo lớn hơn vật
Bài tập nâng cao
Bài 2.2. Cho trục chính ∆ của thấu kính L; S1 là ảnh của S tạo bởi thấu kính
L. như hình 2.2.a. Hỏi S1 là ảnh gì? Thấu kính L là thấu kính gì? Tại sao?
Nhận xét:
Ở hình 2.2 a ta không thấy S1 cùng chiều
hay ngược chiều với S, cũng không thấy S 1
lớn hơn hay nhỏ hơn S
Phân tích:
Nếu vẽ đoạn thẳng SA ⊥ ∆ ; A ∈ ∆ và đoan
thẳng S1A1 ⊥ ∆; A1 ∈ ∆ thì SaA1 sẽ là ảnh
của SA. Căn cứ vào chiều của tia S 1A1 và tia SA ta suy ra tính chất của ảnh
S1A1 từ đó suy ra tính chất của ảnh S1 và loại thấu kính
Cách giải:
Từ S vẽ đoạn thẳng SA ⊥ ∆, từ S1 và đoạn thẳng S1A1 ⊥ ∆ ( A và A1 ∈ ∆). Vì
S1A1 ngược chiều với SA là ảnh thật của SA. Suy ra S1 là ảnh thật của S
Thấu kính đã cho phải là thấu kính hội tụ. Vì chỉ có thấu kính hội tụ mới cho
ảnh thật
Chú ý: Cũng có thể giải bài toán như sau :
S1`và S nằm ở hai nửa mặt phẳng bở là trục chính ∆ nên là ảnh thật suy ra
thấu kính đã cho là thấu kính hội tụ. Vì chỉ có thấu kính hội tụ mới cho ảnh
thật. Cách giải này đơn giản nhưng khi dạy giáo
viên cần cho học sinh rút ra tính chất này rồi mới

áp dụng. Tránh tình trạng chỉ thông báo rồi bắt
học sinh áp dụng
Bài 2.3.
Cho đường đi của một tia sáng qua thấu kính L
như hình 2.3. Hỏi L là thấu kính gì ? vì sao ?
* Phân tích: Có thể nhận biết thấu kính đã cho
trong bài 2.3 bằng 2 cách nhận biết một thấu kính đó là :
Cách 1: Dựa vào đặc điểm của chùm sáng ló của một chùm sáng song song
chiếu tới thấu kính => cần vẽ chùm sáng ló của
một chùm sáng tới song song (chứa tia sáng a
đã cho). Căn cứ dạng của chùm sáng ló ta có
kết luận về loại thấu kính
Cách 2: Dựa vào đặc điểm của ảnh của một vật
tạo bởi thấu kính
Suy ra cần vẽ ảnh của một đỉểm sáng S thuộc a.
căn cứ tính chất của S ta có thể kết luận loại
thấu kính đã cho
Giải :
Người viết: Bùi Thị Thảo- THCS Hoằng Lý – Hoằng Hóa- Thanh Hóa

11


SKKN- Môn Vật lý THCS

Cách 1 : Vẽ thêm tia sáng b đi qua quang tâm O cho tia ló b 1 truyền thẳng ta
thấy chùm sáng song song tới thấu kính L cho chùm ló là chùm sáng hội tụ.
Vì vậy thấu kính L phải là thấu kính hội tụ
Cách 2: Trên tia tới a, lấy một điểm STừ S vẽ một tia sáng b đi qua quang
tâm O cho tia ló b1 truyền thẳng cắt tia ló a1 tại S 1. Dễ thấy S1 là ảnh thật của

S ( vì ảnh và vật nằm ở hai phía của thấu kính). Vậy thấu kính đã cho phải là
thấu kính hội tụ( vì chỉ có thấu kính hội tụ
mới cho ảnh thật)
Nhận xét
-Cách giải trên vừa cũng cố được kiến thức cơ
bản cho học sinh, vừa rèn óc sáng tạo của học
sinh. Học sinh không cần học thêm khái niệm
trục phụ vẫn giải được
- Khi thấy tia sáng ló ngày càng xa thấu kính
không được vội kết luận đây là thấu kính phân kỳ. Đa số học sinh ban đầu
thường ngộ nhận đây là thấu kính phân kỳ.
- Trong cách giải 2, tùy theo vị trí của điểm S ta lấy trên tia sáng a mà ảnh S 1
của S có thể là ảnh ảo hay ảnh thật. Nhưng nếu là ảnh ảo thì ảnh này xa trục
chính và thấu kính hơn so với S nên ta cũng kết luận được L là thấu kính hội
tụ
- có thể dựa vào góc tạo bởi của tia a với ∆ và góc tạo bởi tia ló a1 với ∆ để
rút ra L là thấu kính hội tụ
III. Kiểm nghiệm
Qua nghiên cứu và áp dụng phương pháp giải bài tập quang hình học ở trên
tôi nhận thấy HS say mê, hứng thú và đã đạt hiệu quả cao trong giải bài tập
nhất là bài tập quang hình học 9 thể hiện rõ ở kết quả khảo sát trước và sau
khi vận dụng phương pháp trên vào giảng dạy. Học sinh đã phát huy tính chủ
động, tích cực khi nắm được phương pháp giải loại bài toán này.
Kết quả kiểm tra chất lượng học sinh trước khi nghiên cứu
Lớp
Sè HS
Giái
Kh¸
TB
Yếu-kém

SL
%
SL
SL
%
SL
%
Lớp thí nghiệm
22
0
0
6
27,3 14 63,6
2
9,1
9A
Lớp đối chứng
22
0
0
6
27,3 14 63,6
2
9,1
9B
44
0
0
10 22,7 30 68,2
4

9,1
Tổng
Kết quả kiểm tra chất lượng học sinh sau khi dạy thể nghiệm theo cách mới
Lớp
Số HS
Giỏi
Khá
TB
Yếu
SL
%
SL
% SL %
Lớp thí nghiệm
22
6
27,3 6 27,3 10 45,4 0
Lớp đối chứng
22
1
4,5
7 31,8 13 50,2 1
4,5
Tổng
44
7
15,9 13 29,5 23 52,3 1
2,3

12


Người viết: Bùi Thị Thảo- THCS Hoằng Lý – Hoằng Hóa- Thanh Hóa


SKKN- Môn Vật lý THCS

C. KẾT LUẬN
Để giúp HS hứng thú và đạt kết quả tốt trong việc giải toán quang hình học
lớp 9, điều cơ bản nhất mỗi tiết dạy giáo viên phải tích cực, nhiệt tình, truyền
đạt chính xác, ngắn gọn nhưng đầy đủ nội dung, khoa học và lô gích nhằm
động não cho HS phát triển tư duy, độ bền kiến thức tốt.
- Những tiết lý thuyết, thực hành cũng như tiết bài tập GV phải chuẩn
bị chu đáo bài dạy, phân loại bài tập, hướng dẫn HS chuẩn bị bài theo ý định
của GV từ dễ đến khó, từ cơ bản đến nâng cao, có như vậy GV mới cảm thấy
thoải mái trong giờ giải và sửa các bài tập quang hình học từ đó khắc sâu
được kiến thức và phương pháp giải bài tập của HS.
Thường xuyên nhắc nhở các em yếu, động viên, biểu dương các em khá
giỏi, cập nhật vào sổ theo dõi và kết hợp với GV chủ nhiệm để có biện pháp
giúp đỡ kịp thời, kiểm tra thường xuyên vở bài tập vào đầu giờ trong mỗi tiết
học, làm như vậy để cho các em có một thái độ đúng đắn, một nề nếp tốt
trong học tập.
Đối với một số HS chậm tiến bộ thì phải thông qua GVCN kết hợp với
gia đình để giúp các em học tốt hơn, hoặc qua GV bộ môn toán để giúp đỡ
một số HS yếu toán có thể giải được một vài bài toán đơn giản hơn. Từ đó
gây sự đam mê, hứng thú học hỏi bộ môn vật lý chất lượng học sinh được
nâng lên rõ rệt hơn.
Trên đây là kinh nghiệm của bản thân tôi khi nghiên cứu các bài tập quang
hình và rút ra phương pháp giải trong quá trình dạy học, dạy bồi dưỡng học
sinh. Kết quả thực hiện thấy học sinh hiểu và nắm tốt phương pháp để giải
bài tập quang hình. Vì vậy tôi rất mong muốn kinh nghiệm này được viết lên

để đồng nghiệp tham khảo, góp ý kiến để kinh nghiệm giải bài tập quang
hình ngày càng hoàn thiện giúp học sinh nắm phương pháp giải một cách
nhanh chóng, chính xác. Đề tài không thể không có thiếu sót, xin chân thành
được sự góp ý của các thầy, cô giáo, của đông nghiệp và độc giả xa gần .
Ngày 25 tháng 4 năm 2012
Người viết : Bùi Thị Thảo
Đơn vị : Trường THCS Hoằng Lý – Hoằng Hóa

Người viết: Bùi Thị Thảo- THCS Hoằng Lý – Hoằng Hóa- Thanh Hóa

13



×