Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

Nhân nhanh cây hoa cẩm chướng giống mix (dianthus mix) bằng kỹ thuật nuôi cấy in vitro

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 61 trang )

B ộ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC s ư PHẠM HÀ NỘI 2

NGUYỄN THỊ BÍCH NGỌC

NHÂN NHANH CÂY HOA CẨM CHƯỚNG
GIÓNG MIX (Dianthus Mix) BẰNG KỸ THUẬT
NUÔI CẤY IN VITRO
Chuyên ngành: Sinh học thực nghiệm
Mã số: 60 42 0114

LUẬN
VĂN THẠC
SĨ SINH HỌC




Nguửi hướng dẫn khoa học: PGS. TS Nguyễn Văn Đính

HÀ NỘI, 2015


LỜI CẢM ƠN

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Văn Đính đã
tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy, cô trong Ban Giám hiệu trường
ĐHSP Hà Nội 2, Ban Chủ nhiệm khoa Sinh - KTNN trường ĐHSP Hà Nội 2,
Phòng Sau đại học trường ĐHSP Hà Nội 2 đã tạo mọi điều kiện trong thòi
gian tôi học tập chương trình thạc sĩ.


Trong thòi gian thực tập tôi cũng nhận được sự giúp đỡ tận tình của
ThS. La Việt Hồng - Trưởng phòng thí nghiệm Sinh lí thực vật, đã đóng góp
ý kiến để hoàn chỉnh luận văn, nhân đây tôi cũng xin gửi lời cảm ơn.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Tập thể cán bộ Trung tâm Hỗ trợ
Nghiên cứu Khoa học và Chuyển giao Công nghệ - trường ĐHSP Hà Nội 2 đã
tạo điều kiện thuận lọi về thiết bị, phương tiện để tôi có thể hoàn thành luận
văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè những người đã luôn
động viên, góp ý cho tôi trong thời gian qua.
Hà Nội, tháng 7 năm 2015
Học viên

NGUYỄN THỊ BÍCH NGỌC


L Ờ I CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nghiên cứu ữong luận văn là trung thực và chưa được ai công bố.

Hà Nội, thảng 7 năm 2015
Học viên

NGUYỄN THỊ BÍCH NGỌC


MUC
LUC


MỞ ĐẦU..............................................................................................................1

1. Lí do chọn đề tài............................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu....................................................................................2
3. Nhiệm yụ nghiên cứu...................................................................................2
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.....................................................3
4.1. Ý nghĩa khoa học................................................................................... 3
4.2.Ý nghĩa thực tiễn..................................................................................... 3
NỘI DUNG.........................................................................................................4
Chương 1. TÔNG QUAN TÀI LIỆU.................................................................4
1.1. ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CÂY HOA CẨM CHƯỚNG............................. 4
1.1.1. Đặc điểm phân loại................................................................................4
1.1.2. Đặc điểm sinh học..................................................................................4
1.1.3. Điều kiện sinh thái của cây hoa cẩm chướng........................................5
1.2. GIÁ TRỊ KINH TẾ CỦA NGÀNH SẢN XUẤT HOA TRÊN THẾ GIỚI
VÀ Ở VIỆT NAM............................................................................................... 6
1.2.1 .Sản xuất hoa trên thế giớ i.......................................................................6
1.2.2. Sản xuất hoa ở Việt Nam.......................................................................8
1.3. ỨNG DỤNG KỸ THUẬT NUÔI CẤY MÔ TẾ BÀO THựC VẬT
TRONG NHÂN GIỐNG CÂY HOA CẢNH...................................................12
1.3.1. Nhân giống bằng chồi chính hoặc chồi bên.........................................13
1.3.2. Nhân giống bằng chồi bất định............................................................14
1.4. ỨNG DỤNG KỸ THUẬT NUÔI CẤY MÔ TẾ BÀO THựC VẬT
TRONG NHÂN GIỐNG CÂY HOA CẨM CHƯỚNG...................................16
Chương 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP.................................................. 18
2.1. VẬT LIỆU NGHIÊN cứu ....................................................................... 18
2.1.1. Mau v ậ t................................................................................................ 18


2.1.2. Thòi gian và địa điểm thực hiện..........................................................18
2.1.3. Dụng cụ và thiết bị thí nghiệm.............................................................18
2.1.4. Môi trường nuôi cấy...........................................................................19

2.1.5. Điều kiện nuôi cấy .............................................................................19
2.2 . PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứu ..........................................................19
2.2.1. Phương pháp khử trùng......................................................................19
2.2.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm.......................................................... 20
2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu............................................................ 24
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN cứu VÀ THẢO LUẬN........................... 25
3.1. TẠO VẬT LIỆU KHỞI Đ Ầ U ................................................................ 25
3.2. TÁI SINH VÀ NHÂN NHANH CHỒI THÔNG QUA s ự PHÁT TRIỂN
CỦA CHỒI NÁCH.........................................................................................29
3.3. RA RỄ TẠO CÂY CẨM CHƯỚNG IN VITRO HOÀN CHỈNH.......... 32
3.4. ẢNH HƯỞNG CỦA NƯỚC DỪA ĐẾN SINH TRƯỞNG PHÁT TRIỂN
CỦA CÂY.......................................................................................................38
3.5. RÈN LUYỆN CÂY THÍCH NGHI VỚI MÔI TRƯỜNG..................... 44
3.6. KHẢO SÁT SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÂY HOA CẨM
CHƯỚNG ĐƯỢC GIỐNG IN VITRO NGOÀI ĐIỀU KIỆN T ự NHIÊN.... 45
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.........................................................................47
1. Kết luận...............................................................................................47
2. Kiến nghị.............................................................................................47
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................49


DANH MUC CHỮ VIẾT TẮT
Agar

Thạch

a-NAA

a - Napứialene acelic acid


BAP

6 - benzyl amino purin

ND

Nước dừa

ĐC

Đối chứng

CT

Công thức

GA

Gibberellic acid

IAA

p - indoleacetic acid

IBA

p - indole butyric acid

H20 2


Hydro peroxide (nước oxy già)

HgCl2

Thủy ngân Clorua

MS

Murashige and Skoog, 1962

mg/1

Miligram/lít

TDZ

N-phenyl-N'-1,2,3-thidiazol-5-yl urea

2,4-D

2,4-Dichlorophenoxyacetic acid

|iM

Micro mol

y/y

Nồng độ % thể tích/thể tích



DANH MUC HÌNH
Hình 3.1. Anh hưởng của nồng độ khử trùng đến tạo vật liệu ỉn vitro............ 27
Hình 3.2. Mau sạch sau 7 ngày.........................................................................28
Hình 3.3. Mau và chồi in vitro sạch..................................................................28
Hình 3.4: Anh hưởng của BAP đến quá trình tái sinh chồi bên của cây
cẩm chướng in vỉtro (sau 4 tuần nuôi cấy)....................................... 30
Hình 3.5. Sự tạo chồi dưới ảnh hưởng của BAP...............................................31
Hình 3.6. Lá cẩm chướng đơn ừong môi trường ВАР 1 mg/1 (4 tuần nuôi cấy) 32
Hình 3.7. Chồi nách hoa cẩm chướng đơn ừong môi trường BAP lmg/1 (4
tuần nuôi cấy)....................................................................................32
Hình 3.8. Ảnh hưởng a-NAA đến sự hình thành số lượng rễ của cây ............ 34
Hình 3.9. Ảnh hưởng của a-NAA đến chiều dài rễ của cây............................ 34
Hình 3.10. Ảnh hưởng a-NAA đến sự hình thành rễ của chồi cẩm chướng
ỉn vitro..........................................................................................36,36
Hình 3.11. Sự hình thành rễ cẩm chướng ở môi trường bổ sung a-NAA nồng
độ 0,2 т § л (sau 7 ngày nuôi cấy).....................................................37
Hình 3.12. Chiều dài rễ cẩm chướng ở môi trường bổ sung a-NAA nồng
độ 0,2 mgA (sau 7 ngày nuôi cấy).....................................................37
Hình 3.13. Ảnh hưởng của nước dừa đến chiều cao ch ồ i............................... 39
Hình 3.14. Ảnh hưởng của nước dừa đến số chồi/mẫu.................................... 40
Hình 3.15. Ảnh hưởng của nước dừa đến sự tạo rễ của chồi cẩm chướng
in vitro...............................................................................................40
Hình 3.16. Anh hưởng của nước dừa đến khối lượng tươi...............................41
Hình 3.17. Chiều cao cây nuôi cấy trong môi trường MS đối chứng sau 6
tuần....................................................................................................42
Hình 3.18. Chiều cao cây nuôi cấy trong môi trường nước dừa 10% - 6
tuần....................................................................................................42



Hình 3.19. Chiều cao cây nuôi cấy trong môi trường nước dừa 25% - 6
tuần................................................................................................... 43
Hình 3.20. Khối lượng tươi cây cẩm chướng ở đối chứng - 9 tuần...............43
Hình 3.21. Khối lượng tươi cây cẩm chướng ở nước dừa 10% - 9 tuần........43
Hình 3.22. Khối lượng tươi cây cẩm chướng ở nước dừa 25% - 9 tuần........44
Hình 3.23: Anh hưởng của giá thể đến tỷ lệ sống của cây trong vườn ươm .. 45
Hình 3.24. Hình ảnh cây hoa cẩm chướng đơn giống Mix thích nghi với
môi trường tự nhiên ........................................................................46


DANH MUC BẢNG
Bảng 2.1. Danh mục thiết bị thí nghiệm........................................................... 18
Bảng 2.2. Các công thức thí nghiệm xác đinh hiệu quảcủachất

khử

trùng.................................................................................................. 20
Bảng 2.3.Các công thức nghiên cứu ảnh hưởng của BAP đến sự tái sinh
chồi....................................................................................................22
Bảng 2.4. Các công thức nghiên cứu ảnh hưởng của a-NAA đếnsự tạo
rễ của cây......................................................................................... 22
Bảng 2.5. Các công thức nghiên cứu ảnh hưởng của nước dừa đến sự
sinh trưởng và phát triển của cây hoa cẩm chướng đơn giống
Mix.................................................................................................... 23
Bảng 2.6. Công thức nghiên cứu sự thích nghi của cây in vitro qua các
giá thể................................................................................................24
Bảng 3.1. Hiệu quả khử trùng bề mặt của dung dịch javel đến tạo vật liệu
in vitro............................................................................................... 26
Bảng 3.2. Anh hưởng của BAP đến quá trình tái sinh chồi bên của cây
cẩm chướng in vitro (sau 4 tuần nuôi cấy)....................................... 29

Bảng 3.3. Anh hưởng của a-NAA đến quá trình tạo rễ cây cẩm chướng
Mix (sau 7 ngày nuôi cấy)................................................................ 33
Bảng 3.4. Ảnh hưởng của nước dừa bổ sung vào môi trường nuôi cấy
đến một số chỉ tiêu sinh trưởng của cây cẩm chướng in vitro... 38,39
Bảng 3.5. Ảnh hưởng của giá thể đến tỷ lệ sống của cây trong vườn
ươm................................................................................................... 44


1

MỞ ĐÀU
1. Lí do chon đề tài


Cây cẩm chướng (Dianthus carryophyllus) thuộc họ cẩm chướng
(icaryophyllaceae) có nguồn gốc từ Trung Quốc, Nhật Bản. Họ cẩm chướng
với khoảng từ 82 đến trên 120 chi vói khoảng 3.000 loài [16]. Họ này phổ
biến rộng khắp thế giới cây cẩm chướng chủ yếu là thân thảo, một số loài
ữong họ Cẩm chướng được ữồng làm cây cảnh vì có màu sắc đẹp. cẩm
chướng có thể trồng để cắt hoa hoặc trồng trong các chậu nhỏ để trong nhà,
trong công viên.
Ở Việt Nam trong những năm gần đây xuất khẩu hoa tươi đã trở thành
một ngành sản xuất có thu nhập cao và ổn định cho người sản xuất. Tuy nhiên
xuất khẩu hoa tươi đòi hỏi phải có những điều kiện chặt chẽ từ giống, gieo
trồng, chăm sóc...đến thu hoạch, công nghệ bảo quản, đóng gói, vận chuyển,
an toàn thực phẩm và thị trường nhập khẩu. Trong điều kiện hiện nay, ít có
doanh nghiệp Việt Nam có thể đáp ứng được các yêu cầu này vì hoa xuất
khẩu đòi hỏi mẫu mã đẹp, kích thước đồng đều, đặc biệt là sạch bệnh. Vì vậy,
để có được những giống hoa sạch bệnh thì hướng vận dụng các công nghệ cao
như nuôi cấy mô; kỹ thuật canh tác và bảo vệ thực vật tiên tiến; áp dụng công

nghệ nhà lưới có mái che sáng đang được áp dụng rộng rãi ở một số cơ sở sản
xuất như Đà Lạt và một số vùng khác.
Nuôi cấy mô và tế bào đã có những đóng góp quan ừọng để cải tiến
giống cây trồng và còn nhiều tiềm năng ứng dụng ừong tương lai. Trong một
vài năm gần đây, vi nhân giống đã trở thành một kỹ thuật đày hứa hẹn để
nhân nhanh và mở rộng sản xuất của những đối tượng thực vật được con
người chọn lựa. Vi nhân giống thực tế là phiên bản thu nhỏ của nhân dòng
được thực hiện trong điều kiện vô trùng. Kỹ thuật vi nhân giống hay nhân


2

giống in vỉtro được thực hiện dựa ưên khái niệm về tính toàn năng của tế bào
được nhà khoa học Harberlandt đưa ra. Mỗi tế bào của cơ thể thực vật đều có
tính toàn năng, chẳng hạn như khả năng phát triển thành cây mới dưới điều
kiện nuôi cấy cụ thể. Tính đến nay, đã có rất nhiều phòng thí nghiệm nuôi cấy
mô tế bào thực yật được hình thành, đặc biệt là ở các nước đang phát triển,
nơi có nhân công rẻ.
Các quy trình vi nhân giống đã được phát triển trên nhiều đối tượng cây
cảnh, chẳng hạn như cây hoa lay ơn [10], [15], hoa hồng, [30], [37], hoa cúc
[33], [35], hoa cẩm chướng [21], [26] và cây hoa lan [7], [13]. Giống hoa cẩm
chướng Dỉanthus Mix là một trong những giống hoa đẹp đang được trồng khá
phổ biến ở khu vực Mê Linh - Hà Nội, nhu cầu về giống tốt, sạch bệnh là rất
lớn. Vì vậy, để đáp ứng nhu cầu sản xuất thì cần thiết phải có một qui trình
nhân giống có hiệu quả cao, đáp ứng thị trường, chính vì vậy chúng tôi chọn
đề tài “NHÂN NHANH CÂY HOA CẨM CHƯỚNG GIỐNG MIX
(Dianthus Mix) BẰNG KỸ THUẬT NUÔI CẤY IN VITRO”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nhân nhanh cây hoa cẩm chướng đơn giống Mix (Dỉanthus Mix) bằng kỹ
thuật nuôi cấy ỉn vỉtro.

3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tạo vật liệu khởi đầu ỉn vitro từ đốt thân của cây cẩm chướng ngoài tự
nhiên.
- Tái sinh và nhân nhanh cây hoa cẩm chướng thông qua phát triển chồi
chính và chồi nách.
- Tìm hiểu ảnh hưởng của nước dừa bổ sung vào môi trường nuôi cấy tói
một số chỉ tiêu sinh trưởng của cây cẩm chướng in vỉtro.
- Ra rễ tạo cây con in vitro hoàn chỉnh.
- Rèn luyện cây con ngoài vườn ươm.


3

-

Khảo sát sinh trưởng và phát triển của cây hoa cẩm chướng đơn giống

Mix được nhân bằng kỹ thuật nuôi cấy in vitro.
4. Ỷ nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
4.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần bổ sung các qui trình nhân giống
các loại cây trồng bằng kĩ thuật ỉn vitro.
4.2.Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần đưa ra qui trình nhân nhanh
hoa cẩm chướng đơn giống Mix tạo ra nguồn giống cho sản xuất.


4

NỘI DUNG

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CÂY HOA CẨM CHƯỚNG
1.1.1. Đặc điểm phân loại
Cây cẩm chướng (Dianthus carryophyllus) thuộc họ cẩm chướng
(Caryophyỉlaceae) có nguồn gốc từ Trung Quốc, Nhật Bản. Họ cẩm chướng
với khoảng từ 82 đến trên 120 chi với khoảng 3.000 loài [16]. Họ này phổ
biến rộng khắp thế giói này chủ yếu là cây thân thảo, đa dạng nhất tại khu vực
ôn đói, vói một vài loài sinh sống trong miền núi tại khu vực nhiệt đói. Một
vài thành viên của họ được biết đến nhiều nhất có các loài cẩm chướng
(Dỉanthus), nhiều loài được trồng làm cây cảnh.
1.1.2.Đặc điểm sinh học
a. Đặc điểm hệ rễ cây hoa cẩm chướng: cẩm chướng có bộ rễ chùm,
phát triển rất mạnh vào vụ chính để hút nước, dinh dưỡng. Chiều dài của rễ
15-20 cm. Khi vun gốc, cây cẩm chướng sẽ ra rễ phụ ở các đốt thân. Rễ phụ
cùng với rễ chính tạo thành bộ rễ khoẻ mạnh để giữ cây và hút thức ăn nuôi
cây tươi tốt, ra hoa nhiều, đẹp và thơm.
b. Đặc điểm thân cây hoa cẩm chướng: Thân thảo, nhỏ, mảnh mai, thân
mang nhiều đốt và rất dễ gãy ở các đốt. Thân cẩm chướng thường có màu
xanh nhạt, bao phủ 1 lớp phấn trắng xung quanh có tác dụng quan trọng
chống thoát hơi nước và bảo vệ cây khỏi bị sâu bệnh hại. Trên mỗi đốt mang
lá và mầm nách.
c. Đặc điểm bộ lá cây hoa cẩm chướng: Lá kép, mọc từ các đốt thân. Lá
mọc đối, phiến lá dày, hình mũi mác, mép lá trơn. Mặt lá nhẵn, không có độ
bóng. Trên mặt lá có phủ một lớp phấn trắng, mỏng và mịn. Lớp phấn ữắng
có tác dụng làm giảm bốc hơi nước.


5


d. Đặc điểm hoa cây cẩm chướng: Cây cẩm chướng có 2 dạng: Hoa đơn
và hoa kép. Hoa mọc đơn, từng chiếc một. Hoa nằm ở đàu cành và mang
nhiều màu sắc. Ngay cả trên một hoa cẩm chướng kép cũng có từ 2 màu khác
nhau trở lên. Nụ hoa có đường kính 2-2,5 cm. Hoa khi nở hoàn toàn có đường
kính khoảng 5-8 cm. Hạt cẩm chướng nhỏ, nằm ữong quả. Mỗi quả thường có
từ 100- 600 hạt.
e. Công dụng y học:
Hoa cẩm chướng còn được cho là có tác dụng chống nhiễm trùng, chống
co thắt, trợ tim, làm thoát mồ hồi và bổ ữợ thần kinh (Chopra et al, 1986).
Ngoài ra, nụ hoa và hoa tri chứng khó tiêu, sinh nở khó, lọi tiểu. Lá làm
thuốc cho trẻ nhỏ chữa bệnh về ruột, các lá già nghiền ra chữa bệnh về mắt.
1.1.3. Điều kiện sinh thái của cây hoa cẩm chướng
- Đất trồng: Cẩm chướng ưa đất thịt nhẹ, tơi xốp, nhiều mùn, giàu dinh
dưỡng, đất thoát khí, giữ ẩm tốt nhưng không ứ nước. pH thích hợp từ 6-7, độ
ẩm 60-70%.
- Nhiệt độ: Nhiệt độ thích hợp cho hoa cẩm chướng sinh trưởng và phát
triển tốt là 18°c - 25°c. Nếu nhiệt độ vượt qua ngưỡng thích hợp này, cây sẽ
sinh trưởng và phát triển kém, cho hoa với chất lượng kém, màu sắc không
tươi, tuổi thọ trung bình giảm...
- Ánh sáng: Ánh sáng thích hợp 1500-11000 lux, tối thích 2000-2500 lux.
Trong quá trình phân hoá mầm hoa, nếu cường độ ánh sáng cao > 11000 lux, cây
sẽ có hoa sớm; nếu cường độ ánh sáng thấp < 1000 lux cây sẽ có hoa muộn.
- Độ ẩm: Độ ẩm thích hợp 60-70 %, tối thích 70 %. Độ ẩm tương đối của
không khí và đất ảnh hưởng trực tiếp đến sự quang hợp và hô hấp của cây
cẩm chướng. Nếu độ ẩm được ổn định sẽ tạo điều kiện cho cây hút dinh
dưỡng và muối khoáng thuận lợi, cây sinh trưởng tốt, năng suất và phẩm chất
hoa cao.


6


-

Dinh dưỡng: Nếu thiếu dinh dưỡng cây sẽ còi cọc, hoa nhỏ và sâu bệnh

hại dễ xâm nhập và phát triển. Nếu bón phân không cân đối, thừa dinh dưỡng
đạm, cây phát triển YÓng cao, dễ bị lốp đổ và khả năng chống chịu kém.
+ Đạm: Có tác dụng thúc đẩy quá trình sinh trưởng và phát triển của cây,
tham gia vào cấu tạo diệp lục. Thiếu đạm cây sinh trưởng kém, cho hoa nhỏ,
nhanh tàn, lá vàng úa, nếu thiếu trầm trọng cây sẽ ngừng sinh trưởng và chết.
Tuy nhiên, thừa đạm cây sẽ mọc um tùm, lá nhiều và yếu ớt dễ phát sinh
bệnh. Hoa cũng yếu dễ bị gục ngã và nhanh tàn.
+ Lân: Giúp cho bộ rễ cây phát triển khoẻ mạnh là tiền đề cho quá trình
sinh trưởng và phát triển của cây sau này. Lân giúp cho hoa bền, đẹp. Thiếu
lân lá thường có màu tím, màu tím từ mép lá lan dần vào bên trong. Hoa nhỏ,
chóng tàn, màu sắc nhợt nhạt. Trong quá trình sinh trưởng của cây, cây cần
lân nhiều vào giai đoạn sinh trưởng sinh thực tức là khi ra hoa kết quả. Vì
yậy, cần phải hiểu nhu cầu của cây để cung cấp lân vào các giai đoạn hợp lý.
+ Kali: Giúp cho cây cứng cáp, chống chịu tốt với điều kiện bất lợi của
môi trường và sâu bệnh hại. Cây cần kali nhiều vào lúc ra hoa, giúp cành hoa
cứng cáp, màu sắc hoa tươi, bền lâu. Nếu thiếu kali thì đàu chóp lá già, bắt
đầu vàng và chết khô, sau đó là phần thịt l á .
+ Canxi: Giúp cho cây chống chịu tốt với điều kiện bất lợi. Thiếu canxi
ữên lá non xuất hiện những đốm màu xanh nhạt, nghiêm trọng hơn là bị chết
khô.
1.2.GIÁ TRỊ KINH TẾ CỦA NGÀNH SẢN XUẤT HOA TRÊN THẾ
GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM


1.2.1.Sản xuất hoa trên thế giới

Ngành trồng hoa được bắt đầu từ những năm 1800 ở nước Anh khi mà
cây hoa được trồng ữên những cánh đồng mênh mông [39]. Ngày nay, ngành
trồng hoa là một trong những ngành công nghiệp chính ở cả nước đang và đã


7

phát triển. Sản xuất của ngành trồng hoa trên thế giới tăng nhanh với tốc độ
10% trên năm. Hiện này có trên 50 quốc gia đã chủ động sản xuất hoa ở quy
mô công nghiệp.Tổng diện tích của ngành trồng hoa ưên thế giới (tính cả diện
tích được bảo vệ và diện tích không được bảo vệ) khoảng 628.972 ha. Trong
số các nước trồng và sản xuất hoa, Hà Lan, Mỹ, Nhật Bản, Italia, Đức và
Canada là những nước sản xuất hoa lớn nhất thế giới, đặc biệt là hoa cắt cành.
Một số nước đang phát triển ngành trồng hoa (gồm cả trồng và xuất khẩu)
như Columbia, Hàn Quốc, Kenya, Itxaren, Ecuado, Ba Lan, Etiopia,
Costarica, Thái Lan, Ấn Độ, Trung Quốc, Zimbabue và Mexia. Trung Quốc
với 286.068 ha, Ấn Độ với 161.000 ha đang là hai nước có diện tích trồng hoa
cắt cành chủ yếu trên thế giới, Vùng Châu Á-Thái Bình Dương chiếm khoảng
75% tổng diện tích trồng hoa của thế giới [32].
Châu Âu, Mỹ và Nhật Bản là những nước tiêu thụ hoa lớn nhất. Các siêu
thị tiêu thụ hoa ở các nước lớn lần lượt là Đức (22%), Mỹ (15%), Pháp (10%),
Anh (10%), Hà Lan (9%), Nhật Bản (6%), Thụy Sĩ (5%) và Italia (5%). Trong
trường hợp hoa cắt cành, tính trên khả năng tiêu dùng thì Nhật Bản là quốc
gia sử dụng nhiều hoa nhất thế giới, sau đó là Châu Âu và Mỹ. Cả Liên minh
Châu Âu tiêu thụ trên 50% lượng hoa của thế giới, ừong đó Đức là quốc gia
đóng vai ừò chủ yếu, sau đó là Anh, Pháp và Italia [12].
Mức thương mại toàn càu hàng năm được công bố vào khoảng trên 100
tỷ đô la. Trong đó hoa cắt cành chiếm phần lớn lợi nhuận, sau đó là hoa trồng
chậu, cây giống, củ hoa... Ở các nước phát triển của Châu Âu, Châu Mỹ và
Châu Á chiếm ữên 90% sản lượng thương mại của ngành ữồng hoa. Đức là

quốc gia nhập khẩu chủ yếu trong khi đó Hà Lan là nước xuất khẩu hoa chủ
yếu, sau đó là Colombia, Italia, Itxaren. Các nước Châu Á-Thái Bình Dương
là những nước cung cấp hoa chủ yếu cho Nhật Bản và Hồng Kông.
Sản phẩm xuất khẩu của ngành trồng hoa tính cả thế giói vào khoảng 17
tỷ đô la (2007). Hoa cắt cành tươi và hoa trang trí (bằng bộ lá) ước tính chiếm


8

khoảng 49,1% (khoảng 8,31 tỷ đô la), thực yật tươi, củ và cành giâm chiếm
khoảng 50,9% (khoảng 8,60 tỷ đô la) vào năm 2007. Trong đó, hoa hồng
chiếm khoảng 70% sản lượng hoa thương mại. Hà Lan là nước có ngành công
nghiệp hoa phát triển vào bậc nhất thế giới, ước tính sản lượng thương mại
của ngành trồng hoa nước này vào khoảng 49,6% (tương đương 8,56 tỷ đô la)
tổng giá trị của ngành hoa xuất khẩu của thế giới năm 2007. Colombia là
nước xuất khẩu hoa lớn thứ hai trên thế giới, chiếm khoảng 6,5% (tương
đương 1,12 tỷ đô la). Đức là nước nhập khẩu hoa lớn nhất trên thế giới
khoảng 2,59 tỷ đô la, sau đó là Anh (1,89 tỷ đô la), Mỹ (1,81 tỷ đô la), Hà
Lan vừa là nước sản xuất vừa là nước nhập khẩu hoa, hàng năm Hà Lan nhập
khoảng 1,55 tỷ đô la, Pháp nhập khoảng 1,43 tỷ đô la [32]. Trong số các sản
phẩm của ngành ưồng hoa được các nước nhập khẩu thì hoa hồng là loại hoa
chủ yếu được nhập khẩu bởi các nước Châu Âu, ngoài ra còn nhập khẩu các
loại hoa mùa hè, hoa vùng nhiệt đới và hoa lan. Nhật Bản là một nước nhập
khẩu hoa lớn nhất ở vùng Châu Á-Thái Bình Dương.
1.2.2. Sản xuất hoa ở Việt Nam
Thực trạng của ngành sản xuất hoa và cây cảnh ở Việt Nam
Hoa tươi xuất khẩu của các nước Đông Nam Á nói chung và Việt Nam
nói riêng khó có thể thâm nhập vào thị trường khu vực Bắc Mỹ hoặc Trung Âu
vì các thị trường này đã có truyền thống nhập khẩu hoa tươi từ các khu vực
khác như vùng Nam Mỹ và Trung Mỹ, các nước Nam Âu, Itxaren và Châu Phi.

Những thị trường này cũng khá xa về khoảng cách địa lý nên chi phí vận
chuyển sẽ không phải là lợi thế. Các yếu tố liên quan đến việc đạt được những
mục tiêu trung hạn này chỉ có thể là giá cả và các dịch vụ khách hàng.
Đối với xuất khẩu hoa, mục tiêu ngắn hạn là phát triển sang các nước
Châu Á như Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Singapore... Những thuận lọi
khi bán hàng cho những nước này chính là vị trí địa lý gần, các yêu cầu vận


9

chuyển và chi phí cho việc bảo quản sau khi thu hoạch thấp và sự liên hệ để
tìm khách hàng thường có thể dựa vào các mối quan hệ kinh doanh hiện tại.
Thị trường trong nước rộng lớn và phong phú, bên cạnh đó tiềm năng
xuất khẩu cũng đầy hứa hẹn, hoa và cây cảnh Việt Nam nếu được tổ chức tốt
từ khâu sản xuất, quảng bá đến tiêu thụ sẽ tạo tiềm lực kinh tế lớn cho ngành
sản xuất nông nghiệp Việt Nam trong tiến trình chuyển đổi cơ cấu cây trồng.
Với khí hậu và thổ nhưỡng thuận lợi để có thể trồng được nhiều loại hoa
và cây cảnh, hiện Việt Nam đang sở hữu một nguồn tài nguyên hoa rất đa
dạng, từ các loại hoa xứ nhiệt đới được ữồng ở các vùng đồng bằng đến hoa
xứ lạnh trồng trên các cao nguyên như Lâm Đồng, Pleiku và vùng núi như
Sapa, Hoàng Liên Sơn...Sự phát triển của ngành hoa Việt Nam trong thời gian
qua đã mang lại cho các sản phẩm hoa của Việt Nam sự đa dạng và chất
lượng vượt bậc so với thời gian trước.
Phương hướng phát triển sản xuất và xuất khẩu hoa tươi thời kỳ đến 2018
Đời sống tinh thần ngày càng được coi trọng hơn, sản phẩm hoa và cây
cảnh cũng có vai trò quan trọng trong cuộc sống khi thu nhập và nhu cầu thẩm
mỹ của ngưòi dân ngày càng cao.
Dự kiến đến năm 2018 vùng hoa TP Hồ Chí Minh có 1500 ha, diện tích
tập trung chính ở các huyện Củ Chi, Thủ Đức; diện tích hoa được trồng theo
quy trình công nghệ cao chiếm tỷ lệ lớn (khoảng 60-70% diện tích).

Vùng Đông Nam Bộ: Dự kiến đến năm 2018 vùng hoa Lâm Đồng 3000
ha, diện tích tập trung chính ở TP Đà Lạt (chiếm 1/3 diện tích toàn tỉnh); chủ
yếu hoa ôn đới được trồng theo quy trình công nghệ cao.
Vùng Trung du Miền núi Bắc bộ: Dự kiến đến năm 2018 vùng hoa hàng
hoá có khoảng 500 ha, tập trung chính ở Lào Cai, Hà Giang, Sơn La.
Hà Nội có 3000 ha, diện tích tập trung chính ở huyện Từ Liêm (Tây
Tựu), Đông Anh, Quận Tây Hồ, Mê Linh V.Y


10

Sản xuất của ngành hoa ở Việt Nam
Đà Lạt là vùng sản xuất hoa nổi tiếng và là vùng có tiềm năng lớn nhất
về sản xuất hoa của cả nước. Hiện nay công ty TNHH Đà Lạt - Hasfarm
100% vốn nước ngoài đang áp dụng công nghệ sản xuất hoa tiên tiến vói qui
mô diện tích 15 ha sản xuất ữong nhà kính và 2 ha nhà thép; có hệ thống tự
động điều chỉnh nhiệt độ, ẩm độ, hệ thống tưới nhỏ giọt bằng nguồn nước
sạch hòa tan vói phân bón, thuốc bảo vệ thực yật. Các chủng loại hoa Công ty
Đà Lạt - Hasfarm đang sản xuất bao gồm hoa hồng, cúc, cẩm chướng, ly ly,
đồng tiền và lá hoa ưang trí. Sản lượng hoa xuất khẩu sang các nước Hồng
Kông, Nhật, Đài Loan, Singapore... chiếm 55%, phàn còn lại dành cho tiêu
thụ nội địa.
Hiện nay, sản xuất hoa ở nước ta được thực hiện bởi 2 đối tượng chính:
Nông dân sản xuất tự phát theo xu hướng nhu càu thị trường trong nước và
bởi các doanh nghiệp tư nhân trong nước, liên doanh với nước ngoài hoặc
100% vốn nước ngoài sản xuất hoa chủ yếu cho xuất khẩu. Hoa tiêu thụ trong
nước chủng loại đa dạng và cung cấp ra thị trường theo mùa vụ, chất lượng từ
thấp đến cao, giá cả vừa phải, hiệu quả kinh tế không cao, sản xuất nhỏ lẻ và
thiếu ổn định. Các doanh nghiệp sản xuất hoa xuất khẩu lượng hoa nhiều hơn
mang tính hàng hoá, chất lượng hoa cao hơn và được sản xuất trong điều kiện

kỹ thuật cao, sản phẩm được tiêu thụ theo hợp đồng. Hiện nay, Việt Nam đã
xuất khẩu được các sản phẩm hoa cắt cành như hồng, phong lan, cúc, đồng
tiền, cẩm chướng, ly ly, sao tím...sang Trung Quốc, Hồng Kông, Đài Loan,
Nhật bản, Singapore. Australia, Ả rập; vạn niên thanh, mai chiếu thủy, mai
cảnh... sang Trung Quốc, Hoa Kỳ, Nhật Bản. Tuy nhiên, số lượng xuất khẩu
không nhiều, với doanh thu hơn 10 triệu ƯSD/năm. Sở dĩ, sản phẩm hoa, cây
cảnh của Việt Nam khó thâm nhập thị trường thế giới là do chủng loại, chất
lượng, kích cỡ không đồng đều, chưa đáp ứng được thị hiếu của khách hàng


11

quốc tế. Trong khi đó, tiêu thụ trong nước lại có xu hướng chạy theo mùa yụ
(rằm, lễ, Tết, các ngày kỷ niệm) là chính.
Sản xuất và xuất khẩu hoa tươi đòi hỏi phải có những điều kiện chặt
chẽ từ giống, gieo trồng, chăm sóc...đến thu hoạch, công nghệ bảo quản,
đóng gói, vận chuyển, an toàn thực phẩm và thâm nhập vào các kênh phân
phối của thị trường nhập khẩu. Trong điều kiện hiện nay, ít có doanh nghiệp
Việt Nam có thể đáp ứng được các yêu cầu này. Vì vậy, trước mắt cần tập
trung phát triển một số loại hoa Việt Nam có tiềm năng xuất khẩu và tương
đối dễ đáp ứng yêu cầu của đối tác nước ngoài.

v ề ứng dụng công nghệ cao: Đã được cải thiện đáng kể, như thay đổi cơ
cấu giống, nuôi cấy mô, kỹ thuật canh tác và bảo yệ thực yật tiên tiến; áp
dụng công nghệ nhà lưới có mái che sáng... Tuy nhiên, sự thay đổi này diễn ra
không đồng đều giữa các vùng sản xuất vì nhiều lý do (khí hậu thời tiết, trình
độ thâm canh, khả năng đầu tư, khả năng tiếp cận kỹ thuật tiến bộ và thị
trường.. .)■ Đà Lạt có thể coi là địa bàn có tiến bộ nhanh nhất trong cả nước về
phát triển sản xuất hoa cắt cành
Kỹ thuật trồng hoa: Ở nhiều nơi vẫn chủ yếu dựa vào kinh nghiệm và

phương pháp nhân giống cổ truyền như gieo từ hạt, trồng từ củ, mầm, nhánh.
Các phương pháp này dễ ttồng, giá thành cây giống thấp nhưng chất lượng
giống không cao, dễ bị thoái hóa, làm giảm chất lượng hoa vì vậy tuy chủng loại
hoa của Việt Nam khá phong phú nhưng thiếu giống hoa đẹp, chất lượng cao.
v ề quy mô và tổ chức sản xuất: Hầu hết những cơ sở sản xuất hoa cắt
cành ở nước ta còn ở quy mô nông hộ nhỏ, tổ chức sản xuất đơn lẻ, với diện
tích trung bình từ 2.000 đến 3.000 m2/hộ. Hộ sản xuất hoa lớn cũng chỉ từ 1
đến 2 ha. Ở quy mô sản xuất này không thể áp dụng những kỹ thuật tiến bộ như
nhà kính, nhà lưới, sân bãi, mặt bằng, dây chuyền chế biến, bảo quản vận
chuyển lạnh.. .để đưa ngành sản xuất hoa trở thành sản xuất công nghiệp. Từng


12

hộ nông dân sản xuất cá lẻ, thiếu hợp tác là trở ngại lớn cho việc tạo nguồn
hàng hóa lớn và đa dạng với chất lượng cao, đồng nhất. Trên thực tế, đã có
nhiều họp đồng xuất khẩu không thể thực hiện được do không thể tổ chức cung
cấp sản phẩm theo yêu càu, trong khi tiềm năng sản xuất là rất lớn [38].
1.3. ỨNG DỤNG KỸ THUẬT NUÔI CẤY MÔ TẾ BÀO THựC VẬT
TRONG NHÂN GIỐNG CÂY HOA CẢNH
Sản xuất thương mại các loại cây trang trí (cây cảnh, cây hoa...) đang
phát triển trên thế giới. Đây là một ngành mang lại lọi nhuận cao và không
ngừng phát triển ữong hai thập kỉ qua, hứa hẹn là một ngành công nghiệp
tiềm năng trong tương lai [18]. Quá trình nhân giống và cải tiến chất lượng
sản phẩm cây cảnh chẳng hạn như kiểu lá, màu hoa, mùi hương, độ bền của
sản phẩm đang là những mục tiêu quan trọng của ngành công nghiệp này.
Nuôi cấy mô và tế bào đã có những đóng góp quan trọng để cải tiến
giống cây trồng và còn nhiều tiềm năng ứng dụng trong tương lai. Trong một
vài năm gần đây, vi nhân giống đã trở thành một kỹ thuật đầy hứa hẹn để nhân
nhanh và mở rộng sản xuất của những đối tượng thực vật được con người chọn

lựa. Vi nhân giống thực tế là phiên bản thu nhỏ của nhân dòng được thực hiện
trong điều kiện vô trùng. Kỹ thuật vi nhân giống được thực hiện dựa ưên khái
niệm về tính toàn năng của tế bào được nhà khoa học Harberlandt đưa ra. Mỗi
tế bào của cơ thể thực vật đều có tính toàn năng, chẳng hạn như khả năng phát
triển thành cây mới dưới điều kiện nuôi cấy cụ thể.
Nền công nghiệp cây cảnh đã được ứng dụng rất nhiều phương pháp
nhân giống in vitro nhằm mở rộng quá trình nhân giống ở quy mô công
nghiệp. Tính đến nay, đã có rất nhiều phòng thí nghiệm nuôi cấy mô tế bào
thực vật được hình thành, đặc biệt là ở các nước đang phát triển, nơi có nhân
công rẻ.


13

Các quy trình vi nhân giống đã được phát triển trên nhiều đối tượng cây
cảnh, chẳng hạn như cây hoa lay ơn [10], [15], hoa hồng [30], [37], hoa cúc
[33], [35], hoa cẩm chướng [21], [26] và cây hoa lan [7], [13].
Quá trình vi nhân giống là một quá trình phức tạp, được phân chia thành
ba nhóm phương pháp chính:
1/ Nhân giống bằng chồi chính hoặc chồi bên
2/ Nhân giống bằng cách phát sinh chồi bất định
3/ Quá trình phát sinh phôi sôma
Hai phương pháp nhân giống đầu tiên có cây con được hình thành thông
quá trình phát sinh cơ quan: Các chồi đơn cực được hình thành (cực chồi), sau
đó các chồi này được chuyển sang môi trường ra rễ để hình thành nên cực còn
lại (cực rễ). Ngược lại, quá trình phát sinh phôi sôma dẫn đến sự hình thành
phôi lưỡng cực thông qua một số bước tương tự như quá trình phát triển của
phôi hữu tính. Tất cả các phương pháp này được sử dụng để sản xuất cây cảnh
trong điều kiện ỉn vitro.
1.3.1. Nhân giống bằng chồi chính hoặc chồi bên

Chồi chính và chồi bên ở trạng thái nghỉ hoặc trạng thái hoạt động, tùy
thuộc vào trạng thái sinh lý của mẫu. Vi nhân giống thông qua hình thành
chồi chính hoặc chồi bên là một ữong những kỹ thuật tốt nhất để nhân nhanh
giống cây trồng bởi vì sự ổn định di truyền của các dòng được nhân ra. Một
đinh chồi và một chồi bên khi được sinh trưởng ừong điều kiện có nồng độ
cytokinin cao thường phát triển chồi bên tạo thành cụm chồi, từ đó có thể
được nhân lên thành các cụm chồi theo cách tương tự. Quá trình nhân lên này
có thể là vô hạn, từ đó có hàng triệu cây giống có thể được nhân lên từ một
chồi chính hoặc chồi bên. Phương pháp này có độ di truyền ổn định cao bởi vì
các tế bào của mô phân sinh đồng nhất lưỡng bội, các tế bào có độ đồng đều
cao. Hệ số nhân giống bằng kỹ thuật này khác nhau, tùy thuộc vào kiểu gen


14

và lượng cytokinin sử dụng. Theo tác giả Udom và cộng sự (2009), hệ số
nhân chồi từ đoạn thân trưởng thành của cây hoa hồng lai Rosa hybrida trên
môi trường bổ sung BAP (13,2 ỊiM) kết hợp với NAA (0,022 ỊiM) cho tỷ lệ
hình thành số chồi trên mẫu là cao nhất [34]. Còn tác giả Waseem và cộng sự
(2009) đưa ra quy trình nhân giống in vitro cây hoa cúc từ đỉnh chồi trên môi
trường bổ sung IAA với nồng độ 0,48 I^M cho tỷ lệ hình thành chồi cao nhất
(86,6%) [35]. Sự hình thành đa chồi cũng được nghiên cứu trên đối tượng hoa
hồng Rosa rugosa từ đốt thân ừên môi trường MS có bổ sung BAP (2,2 ỊiM)
+ NAA (0,054 |iM) + GA3 (2,0 |iM) với lượng đường sacarozơ 3% [37]. Tác
giả Haouala và cộng sự (2012) đã phát triển một quy trình để nhân giống in
vitro cây hoa lay ơn từ chồi đỉnh trên môi trường MS có bổ sung IBA (2,46
p,M) và BAP (9,84 p,M) [15]. Trên đối tượng cây hoa cúc, tác giả Nalini
(2012) đưa ra kết luận sự hình thành chồi từ chồi đỉnh trên môi trường MS có
bổ sung Kinetin (13,85 |iM) và IAA (9,6 ỊiM) [29]. Tác giả Shirdel và cộng
sự (2013) thông báo quá trình nhân dòng cây hoa hong Rosa canina từ chồi

bên trên môi trường MS có bổ sung BAP (26,4 ỊiM) là phù hợp nhất [30].
1.3.2. Nhân giống bằng chồi bất định
Có rất nhiều loại cây cảnh đã được nhân giống in vitro thành công bằng
việc hình thành các chồi bất định. Các chồi bất định có thể được:
- Phát triển trực tiếp từ các loại mẫu như rễ, thân, cuống lá, phiến lá và
các bộ phận của hoa.
- Phát triển gián tiếp từ mô sẹo callus thu được từ các nguồn mẫu thực vật.
Việc lựa chọn loại mẫu và hàm lượng chất điều hòa sinh trưởng thực vật
là hai nhân tố quan trọng nhất trong quá trình phát sinh chồi bất định.
Phát triển trực tiếp từ nguồn mẫu thực vật: Theo nghiên cứu của nhóm tác
giả Kantia và cộng sự (2002) đã đưa ra một quy trình phát sinh chồi bất định có
hiệu quả cao từ lá cây hoa cẩm chướng Dianthus chinensis được nuôi cấy trên
môi trường MS có bổ sung BAP (13,2 ỊiM) kết hợp với NAA (7,35 ỊiM) [19].


15

Tác giả Martin và cộng sự (2003) đã tái sinh trực tiếp chồi từ phiến lá của hai
giống hoa hồng môn (Anthurium andraeanum) cắt cành, hiệu quả tái sinh chồi
cao nhất là 67% từ lá với hệ số đạt 7 chồi/mẫu [27]. Nhóm nghiên cứu của tác
giả Chen và cộng sự (2004) cũng phát triển một quy trình nhân giống hiệu
suất tái sinh trực tiếp chồi từ lá của cây lan Paphiopedilum. Ba công thức
nghiên cứu (2,4-D 4,52 |iM; TDZ 22,71 ^iM và 2,4-D (4,52 |iM) kết hợp
TDZ (4,54 ỊiM)) đã cho số chồi trung bình/mẫu cao từ mẫu lá [7]. Nhóm
nghiên cứu Waseem và cộng sự (2009) đã chứng minh ảnh hưởng của các loại
auxin đến khả năng tái sinh chồi bất định trực tiếp từ mảnh lá của cây hoa cúc
[35]. Quá trình phát sinh cơ quan đã được thực nghiệm trên một số loại cây
cảnh, ví dụ các tế bào sôma của cây thuốc lá cảnh [8], cây san hô xanh
(Euphorbia tirucalli) [14], cây Hygrophila polysperma [22].
- Phát triển gián tiếp thông qua mô callus

Tác giả Kantia và Kithari (2002) đã nghiên cứu quá trình hình thành chồi
bất định trên môi trường MS có bổ sung BAP (2,2 |xM) và 2,4-D (4,87 |xM) từ
mô sẹo callus được hình thành nhiều trên bề mặt lá của loài cẩm chướng
Dỉanthus chỉnesỉs [19]. Nhóm nghiên cứu Smaranda (2005) đã thực hiện quá
trình vi nhân giống gián tiếp của cây hoa cúc thông quá nuôi cấy callus thu
được từ các đốt thân [31]. Kaviani y à cộng sự (2011) đã hoàn chỉnh một quy
trình cảm ứng hình thành callus và hình thành chồi và rễ từ mẫu lá ở cây
Matthỉola incana [23].
- Phát sinh phôi sôma
Sự hình thành cấu trúc lưỡng cực chứa cả mô phân sinh chồi và mô phân
sinh rễ tương tự như quá trình phát triển phôi hữu tính (được hình thành từ
hợp tử). Các thể phôi này có thể phát triển thành thực yật đủ chức năng dưới
điều kiện thích hợp.
Theo nhóm nghiên cứu Tanaka (2004), sự phát sinh phôi sôma cao nhất tò
mẫu lá của cây hoa cúc (Dendranthema grandiflorum) trên môi trường MS có


16

chứa IAA (57,08 mM) + kinetin (0,465 mM) [33]. Phôi được phát sinh trên
môi trường không chứa kinetin. Tác giả Kumar và cộng sự (2002) đã thông báo
rằng sốc nhiệt cảm ứng quá trình phát sinh phôi sôma ở mô sẹo callus được
nuôi cấy và tái sinh cây từ callus nuôi cấy ở một số loài Tricyrtis [25]. Tác giả
Datta và cộng sự (2001) đã phát sinh trực tiếp phôi sôma từ mẫu là các cánh
hoa hình tia ở chi hoa cúc trên môi trường MS có bổ sung 2,4-D và BAP [9].
1.4. ỨNG DUNG
KỸ THUÂT NUÔI CẤY
MÔ TẾ BÀO THƯC VÂT



TRONG NHÂN GIỐNG CÂY HOA CẨM CHƯỚNG
Nhóm nghiên cứu Brar và cộng sự (1996) đã nghiên cứu ảnh hưởng của
TDZ và BAP đến quá trình tạo đa chồi từ chồi bên ở các giống cẩm chướng
khác nhau {Dỉanthus caryophyllus) [6]. số chồi được tạo ra phụ thuộc vào
bản chất và nồng độ của cytokinin được sử dụng. Giống cẩm chướng Barlo II
Nora có số chồi cao nhất trên môi trường MS bổ sung BAP nồng độ 8,8 (iM
BAP. Với kết quả tương tự, nhóm nghiên cứu của tác giả Ali và cộng sự
(2008) cho rằng môi trường MS bổ sung BAP 4,4 |iM có hiệu quả tạo đa chồi
lớn nhất từ nguồn mẫu là mô phân sinh đỉnh chồi sau 7 ngày nuôi cấy [3].
Nhóm nghiên cứu của Kharrazi và cộng sự (2011) đã đánh giá ảnh hưởng các
chất điều hòa sinh trưởng thực yật đến quá trình tạo đa chồi từ chồi bên ở cây
hoa cẩm chướng, kết quả là trên môi trường có bổ sung BAP 4,4 ỊiM + NAA
1,47 ỊiM cho số chồi/mẫu cao nhất, đạt 5 chồi/mẫu [24].
Theo nghiên cứu của nhóm tác giả Altvorst và cộng sự (1992) đã hoàn
chỉnh quy trình phát sinh chồi bất định từ mẫu lá ỉn vitro của cây hoa cẩm
chướng. Số chồi bất định cao nhất trên môi trường chứa BAP 4,4 I^M và NAA
2,205 I^M [4]. Tác giả Watad và cộng sự (1996) đã đưa ra phương pháp tái sinh
cây cẩm chướng hoàn chỉnh trên môi trường có bổ sung TDZ (4 mg/1) và NAA
(7,35 ỊiM) [36]. Nhóm nghiên cứu Arici và cộng sự (2009) đã phát triển một






×