Tải bản đầy đủ (.doc) (99 trang)

LUẬN VĂN tốt nghiệp công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (582.04 KB, 99 trang )

Trờng Đại học Công Nghiệp Hà Nội

1

Khoa Kế toán Kiểm toán

Nhận xét của đơn vị thực tập
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................

Hà nội, ngàythángnăm
Ngời nhận xét

nhận xét của giáo viên hớng dẫn
.....................................................................................................................................


.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
Nguyễn Thị Hồng
Lớp ĐHKT3 K3

Luận văn tốt nghiệp


Trờng Đại học Công Nghiệp Hà Nội

2

Khoa Kế toán Kiểm toán

.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.., ngàytháng.năm...

Giáo viên hớng dẫn
( Ký tên và ghi rõ họ tên)


Mục lục
...................................................................................................................................5

Stt
1
2

CN
CP

DANH MụC CáC Từ VIếT TắT
Từ viết tắt
Giải thích
Chi nhánh
Cổ phần

Nguyễn Thị Hồng
Lớp ĐHKT3 K3

Luận văn tốt nghiệp


Trờng Đại học Công Nghiệp Hà Nội
3
4
5
6
7
8

9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
39
30
31
32
33
34
35
36
37
38

39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
52
53
54

3

Khoa Kế toán Kiểm toán

XDCB
TSCĐ
SXSP
GTGT
TK
CP NVL
KT
KKĐK
KKTX

K/C
CPSX KD
CN TT SX
BHXH
BHYT
KPCĐ
MTC
CP NC
CNV
CN
CP SXC
SXTT
CSBT
SP
CT
HMCT
XL
NVLTT
NCTT
KLXL
GK
HT
CPBH
CPQLDN
DTT
LN
TNDN
NHNN&PTNT
NHCTBĐ
MST

TM/CK
TTHPTS2VB

NKC
KH
CPKH
CP NV QL
VLQL
CCDC
XN
CBCNV
KTTC
KTQT

Xây dựng cơ bản
Tài sản cố định
Sản xuất sản phẩm
Giá trị gia tăng
Tài khoản
Chi phí nguyên vật liệu
Kế toán
Kiểm kê định kỳ
Kê khai thờng xuyên
Kết chuyển
Chi phí sản xuất kinh doanh
Công nhân trực tiếp sản xuất
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Kinh phí công đoàn
Máy thi công

Chi phí nhân công
Công nhân viên
Công nhân
Chi phí sản xuất chung
Sản xuất trực tiếp
Công suất bình thờng
Sản phẩm
Công trình
Hạng mục công trình
Xây lắp
Nguyên vật liệu trực tiếp
Nhân công trực tiếp
Khối lợng xây lắp
Giao khoán
Hoàn thành
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Doanh thu thuần
Lợi nhuận
Thu nhập doanh nghiệp
Ngân hàng nhà nớc và phát triển nông thôn
Ngân hàng công thơng Ba Đình
Mã số thuế
Tiền mặt/Chuyển khoản
Trờng trung học phổ thông số 2 Văn Bàn
Tạm ứng
Nhật ký chung
Khấu hao
Chi phí khấu hao
Chi phí nhân viên quản lý

Vật liệu quản lý
Công cụ dụng cụ
Xí nghiệp
Cán bộ công nhân viên
Kế toán tài chính
Kế toán quản trị

Nguyễn Thị Hồng
Lớp ĐHKT3 K3

Luận văn tốt nghiệp


Trờng Đại học Công Nghiệp Hà Nội
55

BPSXC

4

Khoa Kế toán Kiểm toán

Bộ phận sản xuất chung

Danh mục sơ đồ bảng biểu
Trang
Sơ đồ 1.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp...................................25
Sơ đồ 1.2 Kế toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp ..........................27
Sơ đồ 1.3 - Quy trình kế toán...........................................................................29
Sơ đồ 1.4 Kế toán chi phí máy thi công.......................................................30

Sơ đồ1.5 - Quy trình kế toán............................................................................30
Sơ đồ 1.6 - Kế toán chi phí sản xuất chung...................................................32
Sơ đồ 1.7 - Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí sản xuất ..................................33
Sơ đồ 1.8 Quy trình xử lý đơn đặt hàng sản xuất và kế toán giá thành theo
đơn đặt hàng...................................................................................................35
Sơ đồ 1.9 Kế toán chi phí sản xuất tại đơn vị giao khoán. .......................38
Sơ đồ 1.10- Kế toán tại đơn vị giao khoán trong trờng hợp đơn vị nhận khoán
có tổ chức bộ máy kế toán riêng.....................................................................39
Sơ đồ 1.11- Quy trình kế toán .......................................................39
Sơ đồ 1.12 - Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký chung 40
Sơ đồ 1.13 - Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký- sổ cái42
Sơ đồ 1.14 - Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ43
Sơ đồ 1.15 - Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký - chứng từ
ghi sổ...............................................................................................................44
Sơ đồ 1.16 - Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính45
Sơ đồ 2.1- Sơ đồ tổ chứcbộ máy quản lý CN Công ty CP Phát triển kỹ thuật
Xây dựng-TDC11...............................................................................................57
Sơ đồ 2.2 - Quy trình công nghệ xây lắp ở CN công ty CP phát triển kỹ thuật
xây dựng-TDC11................................................................................................58
Sơ đồ 2.3 - Tổ chức bộ máy kế toán của CN Công ty CP Phát triển kỹ thuật
xây dựng TDC11............................................................................................59
Sơ đồ 2.4 - Trình tự kế toán theo hình thức - Nhật ký chung.......................61
Bảng 2.1 - Bảng kết quả hoạt động kinh doanh trong năm 2008 2009. .48
Bảng 2.2 - Tình hình kinh doanh 3 năm gần đây..........................................49
Bảng 2.3 - Trích hóa đơn (GTGT)...................................................................64
Nguyễn Thị Hồng
Lớp ĐHKT3 K3

Luận văn tốt nghiệp



Trờng Đại học Công Nghiệp Hà Nội

5

Khoa Kế toán Kiểm toán

Bảng 2.4 - Trích hoá đơn (GTGT)...................................................................65
Bảng 2.5 Trích Bảng kê các chứng từ hoàn tạm ứng66
Bảng 2.6 - Trích Sổ nhật ký chung..................................................................67
Bảng 2.7 - Sổ chi tiết tài khoản 621.................................................................69
Bảng 2.8 - Trích Sổ cái TK 621........................................................................70
Bảng 2.9 - Trích Bảng chấm công...................................................................72
Bảng 2.10 - Trích Bảng thanh toán lơng của công nhân trực tiếp sản xuất74
Bảng 2.11 Trích Bảng tổng hợp lơng.........................................................75
Bảng 2.12 - Trích Sổ chi tiết tài khoản 622....................................................76
Bảng 2.13 - Trích Sổ cái TK622.......................................................................77
Bảng 2.14 - Trích Bảng trích khấu hao máy thi công80
Bảng 2.15 - Trích Bảng thống kê máy ...........................................................81
Bảng 2.16 - Trích Sổ chi tiết tài khoản 623....................................................82
Bảng 2.17 - Trích Sổ cái TK 623......................................................................83
Bảng 2.18 - Trích Bảng tính BHXH, BHYT, KPCĐ......................................85
Bảng 2.19 - Trích Bảng thanh toán lơng nhân viên gián tiếp......................86
Bảng 2.20 - Trích Bảng phân bổ tiền lơng và bảo hiểm xã hội..87
Bảng 2.21 - Trích Bảng tổng hợp lơng nhân viên gián tiếp..88
Bảng 2.22 - Trích Bảng phân bổ tiền lơng và bảo hiểm xã hội..89
Bảng 2.23 - Trích Bảng kê chi tiết tài khoản 242...........................................90
Bảng 2.24 - Trích Bảng trích khấu hao TSCĐ cho BP SXC........................91
Bảng 2.25 Trích Hóa đơn GTGT92
Bảng 2.26 Trích Phiếu chi..93

Bảng 2.27 - Trích Sổ chi tiết tài khoản 627....................................................94
Bảng 2.28 - Trích Sổ cái TK 627......................................................................95
Bảng 2.29 - Trích Sổ chi tiết tài khoản 154...96
Bảng 2.30 - Trích Sổ cái TK 154......................................................................97
Bảng 2.31 - Trích Bảng tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp.98
Bảng 2.32 Trích thẻ tính giá thành...........................................................106

Lời mở đầu
Các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trờng hiện
hiện nay, thì các doanh nghiệp đều phải cạnh tranh lẫn nhau thông qua nhiều
hình thức trong đó chất lợng và giá cả là hai hình thức và hai vấn đề mà ngời tiêu
dùng quan tâm nhất.

Nguyễn Thị Hồng
Lớp ĐHKT3 K3

Luận văn tốt nghiệp


Trờng Đại học Công Nghiệp Hà Nội

6

Khoa Kế toán Kiểm toán

Vì vậy muốn đứng vững trên thị trờng, các doanh nghiệp luôn phải tìm
cách hạ giá sản phẩm của mình một cách hợp lý hơn nữa các yếu tố cấu thành
nên sản phẩm xây lắp. Điều đó có nghĩa là phải tổ chức kế toán chính xác chi phí
sản xuất và tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm xây lắp. Do đó, công tác kế

toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp đóng vai trò quan trọng
đối với mỗi doanh nghiệp xây dựng cơ bản nói riêng và đất nớc nói chung trong
việc nâng cao hiệu quả sử dụng đồng vốn, nhất là trong xu thế hội nhập và trong
điều kiện nớc ta còn nhiều khó khăn, hạn chế. Mặt khác, nhờ sử dụng phơng
pháp tính giá kế toán đã theo dõi, phản ánh đợc một cách tổng hợp và kiểm tra đợc các đối tợng hạch toán kế toán bằng thớc đo tiền tệ. Cũng nhờ có phơng pháp
tính giá, kế toán tính giá và xác định đợc toàn bộ chi bỏ ra có liên quan tới việc
thu mua, sản xuất, tiêu thụ từng loại vật t, sản phẩm, từ đó so với kết quả thu đợc
để đánh giá hiệu quả kinh doanh nói chung cũng nh kết quả kinh doanh. Có thể
nói không có phơng pháp tính giá thì các doanh nghiệp không thể thực hiện tốt
chế độ hạch toán kinh doanh đợc .
Không những vậy, tài liệu về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm còn
là căn cứ quan trọng để phân tích và đánh giá tình hình thức hiện các định mức
chi phí và dự toán chi phí, tình hình sử dụng tài sản, vật t , lao động tiền vốn, tình
hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp, từ đó có các
quyết định quản lý phù hợp nhằm tăng cờng hiệu quả quản lý nội bộ, đa ra cách
quản lý sao cho tiết kiệm chi phí sản xuất ở mức thấp nhất, hạ giá thành sản
phẩm, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trờng và ra những giải pháp cải
tiến, đổi mới công nghệ sản xuất, phơng thức tổ chức quản lý, nhằm tiết kiệm chi
phí hạ giá thành sản phẩm tăng khả năng cạnh tranh trên thị trờng với mục tiêu
cuối cùng là tối đa hoá lợi nhuận.
Chính những điều này đã gây cho em một sự chú ý lớn trong đợt thực
tập.Để ứng dụng những kiến thức và kỹ năng có đợc từ những phần đã học vào
thực tế của hoạt động của đơn vị thực tập nhằm củng cố, hoàn thiện kiến thức và
kỹ năng đó cũng nh giúp cho việc nghiên cứu phần kiến thức chuyên sâu của
nghành học đồng thời đem lại những kinh nghiệm thực tế hữu ích sau này.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm có vai trò đặc biệt quan trọng trong công tác hạch toán
kinh tế ở tất cả các doanh nghiệp. Xuất phát từ tầm quan trọng đó em đã làm đề
tài về: "Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp tại Chi nhánh Công ty Cổ phần phát triển kỹ thuật

xây dựng-TDC11".
Nguyễn Thị Hồng
Lớp ĐHKT3 K3

Luận văn tốt nghiệp


Trờng Đại học Công Nghiệp Hà Nội

7

Khoa Kế toán Kiểm toán

Sau đây em xin giới thiệu nội dung luận văn bao gồm 3 chơng:
Chơng 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về công tác kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong doanh nghiệp xây
lắp.
Chơng 2: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp tại Chi nhánh Công ty CP Phát triển kỹ thuật
Xây dựng-TDC11.
Chơng3: Nhận xét và một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Chi nhánh
Công ty CP Phát triển kỹ thuật Xây dựng-TDC11.
Em xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ của các cô chú, anh chị phòng
Tài chính-kế toán trong Chi nhánh Công ty Cổ Phần Phát Triển Kỹ Thuật Xây
Dựng-TDC11. Đặc biệt là sự hớng dẫn tận tình của Cô Phạm Thị Hồng Diệp đã
hớng dẫn thực tập đề tài trên cơ sơ kiến thức em có đợc.

Chơng 1
Những vấn đề Lý luận cơ bản về công tác kế toán tập

hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp trong doanh nghiệp xây lắp.
1.1. Sự cần thiết tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp trong doanh nghiệp xây lắp.
1.1.1. Đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản có ảnh hởng đến hạch toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trờng và xu thế toàn
cầu hoá, xây dựng cơ bản( XDCB) ngày càng giữ vững vai trò quan trọng tạo ra
cơ sở vật chất cho đất nớc. XDCB là một ngành sản xuất vật chất độc lập, đặc
biệt có khả năng tái sản xuất tài sản cố định cho tất cả các ngành trong nền kinh
tế quốc dân. Đây là ngành tạo cơ sở vật chất kỹ thuật cho toàn xã hội, tạo cơ sở
hạ tầng và tăng cờng cả tiềm lực kinh tế lẫn quốc phòng cho đất nớc. Quá trình
sản xuất sản phẩm xây lắp có những đặc điểm khác biệt so với ngành khác,
những đặc điểm đó sẽ ảnh hởng tới công tác hạch toán kế toán nói chung và hạch
toán chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm xây lắp nói riêng.
Sản phẩm xây lắp là những công trình xây dựng, vật kiến trúc có quy mô
lớn, kết cấu phức tạp. Đặc điểm này đòi hỏi doanh nghiệp tổ chức quản lý và
hạch toán sản phẩm xây lắp nhất thiết phải lập dự toán thiết kế thi công. Dự toán
Nguyễn Thị Hồng
Lớp ĐHKT3 K3

Luận văn tốt nghiệp


Trờng Đại học Công Nghiệp Hà Nội

8

Khoa Kế toán Kiểm toán


này phải đợc những tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xét duyệt. Trong quá trình
sản xuất xây lắp, doanh nghiệp phải luôn theo dõi chi phí sản xuất thực tế với dự
toán.
Sản phẩm xây lắp đợc cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện khác phục vụ
cho thi công công trình nh: máy móc thiết bị, vật t, ngời lao động, phơng tiện
vận chuyển... đều phải di chuyển theo địa điểm thi công. Đồng thời, công tác xây
lắp phải tiến hành ngoài trời nên chịu tác động của thời tiết, khí hậu dễ gây tình
trạng mất mát, hao hụt, lãng phí vật t tài sản làm tăng thiệt hại trong tổng chi phí
sản xuất. Điều này gây khó khăn về công tác quản lý nhất là công trình làm xa
trụ sở của doanh nghiệp, xa trung tâm, xa khu dân c. Do vậy, thông thờng các
doanh nghiệp xây lắp sử dụng lực lợng lao động thuê ngoài tại chỗ, nơi thi công
công trình để giảm bớt chi phí huy động và giải thể công trình. Với điều kiện sản
xuất XDCB nên việc thi công ở mức độ nào đó mang tính thời vụ, vì lẽ đó mà
trong quá trình thi công cần quản lý lao động, vật t chặt chẽ, thi công nhanh,
đúng tiến độ khi điều kiện môi trờng, thời tiết thuận lợi. Trong điều kiện thời tiết
không thuận lợi ảnh hởng đến chất lợng công trình có thể phải làm lại và các
thiệt hại phát sinh do ngừng sản xuất. Doanh nghiệp cần có chế độ làm việc phù
hợp, nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành.
Sản phẩm xây lắp mang tính riêng lẻ, đơn chiếc, mỗi sản phẩm có yêu cầu về
mặt thiết kế kỹ thuật, kết cấu, hình thức, địa điểm xây dựng khác nhau, đặc điểm
này gây khó khăn cho quản lý giá thành và cho việc thực hiện công tác so sánh
mức hạ giá thành sản phẩm của kỳ trớc với kỳ này, của doanh nghiệp cùng
ngành. Vì vậy, mỗi sản phẩm xây lắp có yêu cầu tổ chức quản lý, tổ chức thi
công và biện pháp thi công phù hợp, có nh vậy thì việc sản xuất mới mang lại
hiệu quả cao. Do sản phẩm mang tính đơn chiếc nên chi phí sản xuất cho từng
công trình sẽ khác nhau. Do vậy, việc tập hợp chi phí, tính giá thành sản phẩm
xây lắp đợc tính cho từng sản phẩm xây lắp riêng biệt. Thông thờng, sản phẩm
xây lắp đợc thực hiện theo đơn đặt hàng nên ít phát sinh chi phí trong quá trình lu thông.
Tuỳ theo quy mô của sản phẩm, kết cấu kỹ thuật và khả năng về vốn của
đơn vị xây lắp, khả năng thanh toán của chủ đầu t và yêu cầu tiến độ thi công

của bên giao thầu, thời gian thi công có thể kéo dài vài tháng đến vài năm nên kỳ
tính giá thành thờng không xác định hàng tháng nh trong sản xuất Công nghiệp
mà xác định theo thời điểm từ khi công trình, hạng mục công trình thi công đến
khi hoàn thành hay thực hiện bàn giao thanh toán theo giai đoạn quy ớc. Do đó,
để so sánh giá thành kế hoạch, giá thành định mức một cách kịp thời đòi hỏi kế
Nguyễn Thị Hồng
Lớp ĐHKT3 K3

Luận văn tốt nghiệp


Trờng Đại học Công Nghiệp Hà Nội

9

Khoa Kế toán Kiểm toán

toán phải biết bóc tách dự toán công trình thành những phần riêng biệt, tơng ứng,
kịp thời hạch toán chi phí sản xuất ngắn gọn.
Đặc điểm khoán gọn trong xây lắp: Khoán gọn là hình thức quản lý mới
xuất hiện trong các doanh nghiệp ở Việt Nam. Các đơn vị nhận khoán ( Xí
nghiệp, đội, tổ... ) có thể nhận khoán gọn khối lợng công việc hoặc hạng mục
công trình. Giá nhận khoán gọn bao gồm cả chi phí tièn lơng, vật liệu, công cụ,
dụng cụ thi công, chi phí chung. Đơn vị nhận khoán có trách nhiệm tổ chức thi
công đúng theo bản vẽ thiết kế đảm bảo tiêu chuẩn ky thuật. Khi nhận khoán, hai
bên (bên giao khoán và bên nhận khoán) phải lập hợp đồng giao khoán trong đó
ghi rõ nội dung công việc, trách nhiệm và quyền lợi của mỗi bên cũng nh thời
gian thực hiện hợp đồng. Khi hoàn thành công trình nhận khoán, bàn giao, hai
bên lập thanh lý hợp đồng.
Đối tợng hạch toán chi phí sản phẩm xây lắp có thể là công trình, hạng

mục công trình, đơn đặt hàng hoặc giai đoạn công việc hoàn thành. Vì thế,
doanh nghiệp phải lập dự toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo từng đối t ợng.Từ những đặc điểm trên đòi hòi công tác kế toán vừa phải đáp ứng đợc yêu
cầu chung về chức năng và nhiệm vụ kế toán của một doanh nghiệp sản xuất,
vừa phải đảm bảo phù hợp với đặc điểm đặc thù của loại hình doanh nghiệp
XDCB. Từ đó có thể cung cấp số liệu kịp thời, chính xác phù hợp với công tác
quản lý sản xuất, kinh doanh một cách có hiệu quả.
1.1.2. Vai trò của công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp xây lắp.
Trong bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất nào, hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm đều giữ một vai trò quan trọng. Tính đúng, tính đủ chi
phí sản xuất vào giá thành sản phẩm mới đảm bảo phát huy đợc công dụng của
công tác kế toán trong quá trình sản xuất. Thông qua số liệu kế toán tập hợp chi
phí và tính giá thành thực tế của từng công trình, hạng mục công trình ngời quản
lý có thể đánh giá đợc tình hình sử dụng vật t, tiền vốn, lao động có hiệu quả tiết
kiệm hay lãng phí, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm để đề ra các
biện pháp thích hợp nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm,
cũng nh có quyết định phù hợp với sự phát triển sản xuất kinh doanh và yêu cầu
quản trị doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trờng, nếu tiết kiệm đợc chi phí sản xuất, hạ giá
thành sản phẩm mà vẫn đảm bảo đợc chất lợng thì uy tín, vị thế của doanh
nghiệp ngày càng đợc khẳng định đồng thời khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp ngày một tăng. Vì vậy, kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
Nguyễn Thị Hồng
Lớp ĐHKT3 K3

Luận văn tốt nghiệp


Trờng Đại học Công Nghiệp Hà Nội


10

Khoa Kế toán Kiểm toán

là phần hành không thể thiếu đợc khi thực hiện chế độ hạch toán kinh tế. Do đặc
thù của ngành XDCB và của sản phẩm xây dựng, việc quản lý về đầu t xây dựng
là một quá trình khó khăn phức tạp. Trong đó, tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ
giá thành sản phẩm là một trong những mối quan tâm hàng đầu của doanh
nghiệp.
1.1.3. Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong đơn vị
kinh doanh XDCB.
Hiện nay lĩnh vực XDCB chủ yếu áp dụng phơng pháp đấu thầu, giao
nhận thầu xây dựng nên để trúng thầu, nhận đợc thầu thi công một công trình thì
doanh nghịêp phải xây dựng đợc giá thầu hợp lý dựa trên cơ sở đã định mức đơn
giá XDCB do Nhà nớc ban hành, trên cơ sở hạ giá thực tế và khả năng của bản
thân doanh nghiệp nhng phải đảm bảo kinh doanh có lãi.
Để thực hiện đợc yêu cầu trên đòi hỏi phải tăng cờng công tác quản lý,
đảm bảo phát huy tối đa tác dụng của công cụ kế toán đối với quản lý sản xuất.
Nhiệm vụ chủ yếu đặt ra cho công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp là xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất, đối tợng tính giá
thành sản phẩm phù hợp với điều kiện hiện tại của doanh nghiệp và thoả mãn
yêu cầu quản lý đặt ra, vận dụng các phơng pháp hạch toán và phơng pháp tính
giá thành sản phẩm nh: tiền lơng, vật liệu, TSCĐ...Xác định số liệu cần thiết cho
kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đảm bảo cung cấp
một cách chính xác, kịp thời, đầy đủ số liệu cần thiết cho nhà quản lý, cụ thể là:
- Phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời toàn bộ chi phí thực tế phát sinh
- Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí vật t, nhân công, máy thi
công,và các dự toán chi phí khác. Phát hiện kịp thời các khoản chênh lệch thiệt
hại, mất mát, h hỏng,...trong sản xuất để đề ra các biện pháp ngăn chặn kịp thời.
- Tính toán chính xác, kịp thời giá thành sản phẩm xây lắp, các sản phẩm lao vụ

hoàn thành của doanh nghiệp.
- Kiểm tra việc hạ giá thành theo công trình, hạng mục công trình, từng loại sản
phẩm lao vụ; vạch ra khả năng và các biện pháp hạ giá thành sản phẩm một cách
hợp lý và có hiệu quả.
- Đánh giá đúng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của từng công trình,
hạng mục công trình, từng bộ phận thi công tổ, đội,trong từng thời kỳ nhất
định; kịp thời lập các báo cáo kế toán về chi phí sản xuất và tính giá giá thành
sản phẩm phục vụ cho nhu cầu quản lý của doanh nghiệp.
1.1.4. Công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp xây lắp là thật sự cần thiết.
Nguyễn Thị Hồng
Lớp ĐHKT3 K3

Luận văn tốt nghiệp


Trờng Đại học Công Nghiệp Hà Nội

11

Khoa Kế toán Kiểm toán

Trong cơ chế thị trờng hiện hiện nay, các doanh nghiệp muốn tồn tại và
phát triển thì các doanh nghiệp đều phải cạnh tranh lẫn nhau thông qua nhiều
hình thức trong đó chất lợng và giá cả là hai hình thức và hai vấn đề mà ngời tiêu
dùng quan tâm nhất.Vì vậy muốn đứng vững trên thị trờng, các doanh nghiệp
luôn phải tìm cách hạ giá sản phẩm của mình một cách hợp lý hơn nữa các yếu
tố cấu thành nên sản phẩm xây lắp. Do đó, công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp đóng vai trò quan trọng đối với mỗi doanh
nghiệp xây dựng cơ bản nói riêng và đất nớc nói chung trong việc nâng cao hiệu

quả sử dụng đồng vốn, nhất là trong xu thế hội nhập và trong điều kiện nớc ta
còn nhiều khó khăn, hạn chế.
Không những vậy, tài liệu về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm còn là
căn cứ quan trọng để phân tích và đánh giá tình hình thức hiện các định mức chi
phí và dự toán chi phí, tình hình sử dụng tài sản, vật t, lao động tiền vốn, tình
hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp, từ đó có các
quyết định quản lý phù hợp nhằm tăng cờng hiệu quả quản lý nội bộ, đa ra cách
quản lý sao cho tiết kiệm chi phí sản xuất ở mức thấp nhất, hạ giá thành sản
phẩm , tăng sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trờng và ra những giải pháp cải
tiến, đổi mới công nghệ sản xuất với mục tiêu cuối cùng là tối đa hoá lợi nhuận.
Nh vậy, Công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp xây lắp là thật sự cần thiết.
1.2. Đặc điểm, cách phân loại, cách đánh giá kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp trong doanh nghiệp xây lắp.
1.2.1. Chi phí sản xuất xây lắp.
1.2.1.1. Khái niệm và bản chất của chi phí sản xuất xây lắp.
Cũng nh các ngành sản xuất vật chất khác, ngành xây dựng cơ bản muốn tiến
hành hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm thì cần phải có cả ba yếu tố
cơ bản của sản xuất, đó là: T liệu lao động, đối tợng lao động và sức lao động.
Các yếu tố này tham gia vào quá trình sản xuất tạo nên các loại chi phí tơng ứng.
Tơng ứng với việc sử dụng tài sản cố định là chi phí khấu hao tài sản cố định, tơng ứng với việc sử dụng nguyên vật liệu là chi phí nguyên vật liệu, tơng ứng với
sử dụng lao động là chi phí tiền lơng, tiền công... Trong nền kinh tế thị trờng, các
khoản chi phí trên đều đợc biểu hiện bằng tiền.
Vậy chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động
sống và lao động vật hoá cần thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh mà doanh
nghiệp phải chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất trong một kỳ kinh doanh.
1.2.1.2. Nội dung kinh tế và phân loại chi phí sản xuất xây lắp.
Nguyễn Thị Hồng
Lớp ĐHKT3 K3


Luận văn tốt nghiệp


Trờng Đại học Công Nghiệp Hà Nội

12

Khoa Kế toán Kiểm toán

Chi phí sản xuất kinh doanh có thể phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau
tuỳ thuộc vào mục đích và yêu cầu của công việc quản lý. Tuy nhiên về mặt kế
toán, chi phí sản xuất thờng phân loại theo các tiêu thức sau:
a. Phân loại theo nội dung kinh tế của chi phí.
Theo cách phân loại này, căn cứ vào tính chất nội dung kinh tế của chi phí sản
xuất để chia ra các yếu tố chi phí, mỗi yếu tố chi phí bao gồm những chi phí có
cùng nội dung kinh tế, không xét đến công dụng cụ thể, nội dung phát sinh.
Đối với doanh nghiệp xây lắp, toàn bộ chi phí phát sinh trong kỳ đợc chia
thành các yếu tố:
- Chi phí nguyên vật liệu (gồm chi phí nguyên vật liệu chính và nguyên vật
liệu phụ) nh : Xi măng, cát, gạch sắt thép và các vật liệu phụ nh que hàn, ...
- Chi phí công cụ dụng cụ sản xuất: quần áo bảo hộ lao động, mặt nạ, hàn,
ván, khuôn...
- Chi phí nhiên liệu: Xăng, dầu mỡ, khí nén...
- Chi phí nhân công: Là tiền lơng và các khoản trích theo lơng của công nhân
trực tiếp và gián tiếp sản xuất.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: là toàn bộ số tiền trích khấu hao tài sản cố
định sử dụng cho sản xuất của doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: là số tiền phải trả về các loại dịch vụ mua ngoài
phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Chi phí bằng tiền khác: Bao gồm các chi phí khác dùng cho hoạt động sản

xuất ngoài các yếu tố chi phí đã nêu trên.
Đối với kế toán nó là cơ sở để tổ chức tập hợp chi phí sản xuất theo yếu tố,
giám đốc tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất đồng thời là cơ sở tính toán
thu nhập quốc dân, đánh giá tình hình tăng năng suất lao động.
b. Phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm xây lắp.
Theo cách phân loại này, căn cứ vào mục đích và công dụng của chi phí
trong sản xuất để chia ra các khoản mục chi phí khác nhau, mỗi khoản mục chi
phí bao gồm những chi phí có cùng mục đích và công dụng, không phân biệt chi
phí có nội dung kinh tế nh thế nào.
Thông thờng, chi phí sản xuất chia thành ba khoản mục chính: chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
Nhng do đặc thù của sản xuất xây lắp có chi phí máy thi công lớn và phức tạp
nên chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp đợc chia thành bốn khoản mục sau:

Nguyễn Thị Hồng
Lớp ĐHKT3 K3

Luận văn tốt nghiệp


Trờng Đại học Công Nghiệp Hà Nội

13

Khoa Kế toán Kiểm toán

- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là tất cả những chi phí nguyên vật liệu
thực tế chi ra để cấu tạo nên thực thể công trình nh vật liệu chính (xi măng, cát,
đá, gạch...), các cấu kiện bê tông và các phụ gia khác.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Là toàn bộ tiền lơng chính và các khoản phụ

cấp long phải trả cho công nhân trực tiếp thực hiện khối lợng xây lắp, công nhân
phục vụ xây lắp kể cả công nhân bốc dỡ vật liệu trong phạm vi mặt bằng xây lắp
và công nhân chuẩn bị, kết thúc thu gọn hiện tròng thi công, không phân biệt
công nhân trong danh sách hay thuê ngoài. Khoản mục nhân công trực tiếp
không bao gồm tiền lơng và các khoản phụ cấp cho nhân viên quản lý đội, nhân
viên văn phòng ở bộ máy quản lý doanh nghiệp, tiền ăn.
- Chi phí sử dụng máy thi công: là toàn bộ chi phí trực tiếp liên quan tới việc
sử dụng máy để xây dựng hoặc lắp dặt công trình, bao gồm: chi phí về vật liệu
trong máy thi công, chi phí nhân viên điều khiển máy (chỉ có tiền lao động chính
không bao gồm tiền lơng phụ và các khoản trích theo lơng), chi phí khấu hao
máy thi công, chi phí mua ngoài sử dụng cho máy thi công và các khoản chi phí
máy thi công khác.
- Chi phí sản xuất chung: là chi phí phục vụ cho việc quản lý tại đội, công
trình và những chi phí sản xuất chung khác không thể kế toán trực tiếp cho công
trình, bao gồm: Chi phí nhân viên quản lý đội (đội trởng, đội phó ... ) và các
khoản tiền lơng phụ, trích theo lơng của công nhân sản xuất, nhân viên điều
khiển máy thi công, chi phí vật liệu dùng cho đội, chi phí công cụ dụng cụ, chi
phí khấu hao tài sản cố định ngoài chi phí khấu hao của máy thi công, chi phí
dịch vụ mua ngoài dùng chung cho đội và các khoản chi phí bằng tiền khác.
Theo cách phân loại này giúp ta biết đợc cơ cấu khoản mục tính giá thành sản
phẩm xây lắp trong doanh nghiệp kinh doanh xây lắp, đồng thời giúp kế toán sử
dụng tài khoản phù hợp.
c. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lợng sản phẩm sản xuất
Theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với khối lợng sản phẩm thì chi phí sản
xuất của doanh nghiệp đợc chia thành định phí và biến phí.
Định phí : Là các chi phí mà tổng số không thay đổi khi có sự thay đổi về
khối lợng của hoạt động sản xuất hoặc khối lợng sản phẩm sản xuất trong một
phạm vi phù hợp. Phạm vi phù hợp ở đây là phạm vi giữa mức độ hoạt động tối
đa và mức độ hoạt động tối thiểu mà doanh nghiệp dự định sản xuất.
Biến phí : Là những chi phí thay đổi về tổng số tỷ lệ thuận với khối lợng sản

phẩm sản xuất trong kỳ.

Nguyễn Thị Hồng
Lớp ĐHKT3 K3

Luận văn tốt nghiệp


Trờng Đại học Công Nghiệp Hà Nội

14

Khoa Kế toán Kiểm toán

Phần chênh lệch giữa doanh thu và biến phí đợc gọi là số d đảm phí. Theo
cách phân loại chi phí nh vậy các nhà quản trị doanh nghiệp có thể xác định đợc
độ lớn của đòn bẩy kinh doanh.
Ngoài ra, chi phí sản xuất còn đợc phân loại theo các cách sau:
Phân loại chi phí sản xuất theo phơng pháp hạch toán chi phí và mối quan hệ
với đối tợng chịu phí: Theo phơng pháp này chi phí sản xuất đợc chia thành chi
phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.
Phân loại chi phí theo nội dung cấu thành của chi phí : Chi phí sản xuất đợc
chia thành chi phí đơn nhất và chi phí tổng hợp.
1.2.1.3. Đối tợng và phơng pháp tập hợp chi phí.
Xuất phát từ quy định về lập dự toán công trình xây dựng cơ bản là phải lập
theo từng hạng mục công trình và phải phân tích theo từng khoản mục chi phí
cũng nh đặc điểm các đơn vị nhận thầu, kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành xây lắp có đặc điểm sau:
Kế toán chi phí sản xuất nhất thiết phải đợc phân tích theo từng khoản mục
chi phí, từng hạng mục công trình, từng công trình cụ thể. Qua đó thờng xuyên

so sánh, kiểm tra việc thực hiện dự toán chi phí, xem xét nguyên nhân vợt, hụt
dự toán và đánh giá hiệu quả kinh doanh.
Đối tợng hạch toán chi phí có thể là công trình, hạng mục công trình, các đơn
đặt hàng, các giai đoạn của hạng mục hay nhóm hạng mục ... vì thế phải lập dự
toán chi phí và tập hợp chi phí theo từng hạng mục.
1.2.2. Giá thành sản phẩm xây lắp.
1.2.2.1. Khái niệm và bản chất của giá thành sản phẩm xây lắp.
Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ những chi phí về lao động sống, lao
động vật hoá và các chi phí bằng tiền khác mà doanh nghiệp xây lắp đã bỏ ra để
hoàn thành khối lợng xây lắp công trình, hạng mục công trình theo quy định.
Sản phẩm xây lắp có thể là khối lợng công việc hoặc giai đoạn công việc có
dự toán riêng, có thể là công trình, hạng mục công trình hoàn thành toàn bộ.
Khác với các doanh nghiệp sản xuất khác, giá thành sản phẩm xây lắp mang tính
chất cá biệt, mỗi công trình, hạng mục công trình hay khối lợng xây lắp khi đã
hoàn thành đều có giá riêng.
1.2.2.2. Nội dung kinh tế và phân loại giá thành sản phẩm xây lắp.
a. Nội dung kinh tế giá thành sản phẩm xây lắp.
Giá thành sản phẩm xây lắp là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lợng
hoạt động sản xuất, phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản, vật t, lao động,

Nguyễn Thị Hồng
Lớp ĐHKT3 K3

Luận văn tốt nghiệp


Trờng Đại học Công Nghiệp Hà Nội

15


Khoa Kế toán Kiểm toán

tiền vốn trong quá trình sản xuất, cũng nh các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà
doanh nghiệp đã sử dụng nhằm tiết kiệm chi phí và hạ giá thành.
b. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp
- Giá thành dự toán: Là tổng chi phí dự toán để hoàn thành khối lợng xây lắp
công trình, hạng mục công trình. Giá thành dự toán đợc xác định trên cơ sở các
định mức kinh tế, kỹ thuật và đơn giá của Nhà nớc. Giá thành dự toán là chênh
lệch giữa giá trị dự toán và lợi nhuận định mức.
Giá thành dự toán = Giá trị dự toán - Lợi nhuận định mức
Trong đó:
Giá trị dự toán là chỉ tiêu dùng làm căn cứ cho doanh nghiệp xây lắp xây
dựng, lắp ráp các cấu kiện, lắp đặt máy móc thiết bị... Nó bao gồm các chi phí
trực tiếp, chi phí chung và lợi nhuận định mức.
Lợi nhuận định mức là chỉ tiêu Nhà nớc quy định để tích luỹ cho xã hội do
ngành xây dựng cơ bản tạo ra (bao gồm thuế và lãi).
- Giá thành kế hoạch: Là giá thành đợc xác định từ những điều kiện cụ thể
của doanh nghiệp xây lắp trên cơ sở biện pháp thi công, định mức và đơn giá áp
dụng trong đơn vị.
Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán Mức hạ giá thành
Giá thành kế hoạch sản phẩm xây lắp đợc lập dựa vào chi phí nội bộ của
doanh nghiệp xây lắp. Về nguyên tắc định mức nội bộ phải tiên tiến hơn định
mức kế hoạch, phản ánh trình độ quản lý của doanh nghiệp.
- Giá thành xây lắp thực tế: Là biểu hiện bằng tiền của tất cả chi phí mà
doanh nghiệp bỏ ra để hình thành một đối tợng xây lắp nhất định. Giá thành sản
phẩm xây lắp thực tế không chỉ bao gồm những chi phí thực tế phát sinh mà còn
bao gồm cả các chi phí thiệt hại do phá đi làm lại, thiệt hại do ngừng sản xuất,
mất mát, hao hụt vật t... do những nguyên nhân khách quan hoặc chủ quan của
doanh nghiệp.
Thông thờng giá thành thực tế giá thành sản phẩm xây lắp đợc chia thành:

+ Giá thành công tác xây lắp thực tế: Phản ánh giá thành một khối lợng công
tác xây lắp đạt tới điểm dừng kỹ thuật nhất định tính theo kỳ ( tháng, quý, năm).
+ Giá thành hạng mục công trình hoàn thành: là toàn bộ chi phí chi ra để tiến
hành thi công công trình, hạng mục công trình kể từ khi khởi công đến khi hoàn
thành đa vào sử dụng và đợc bên chủ đầu t chấp nhận nghiệm thu thanh toán.
Về nguyên tắc, mối quan hệ giữa 3 loại giá thành trên phải đảm bảo:
Giá thành dự toán Giá thành kế hoạch Giá thành thực tế

Nguyễn Thị Hồng
Lớp ĐHKT3 K3

Luận văn tốt nghiệp


Trờng Đại học Công Nghiệp Hà Nội

16

Khoa Kế toán Kiểm toán

Ngoài các loại giá thành trên trong xây dựng cơ bản còn có các loại giá thành
sau:
+ Giá đấu thầu công trình
+ Giá hợp đồng công trình
+ Giá thành quyết toán
Nếu doanh nghiệp tham gia đấu thầu trọn gói thì giá quyết toán chính bằng
giá dự toán. Nếu phát sinh thêm công việc do chủ đầu t yêu cầu thì giá trị quyết
toán sẽ lớn hơn giá trị dự toán. Nếu do chủ đầu t thiếu vốn nên rút bớt công việc
đã ký trong hợp đồng thì giá trị quyết toán nhỏ hơn giá trị dự toán.
1.2.2.3. Đối tợng và phơng pháp giá thành.

Doanh nghiệp phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất sản phẩm hàng hoá mà
doanh nghiệp đã thực hiện, căn cứ vào tính chất sản xuất và đặc điểm cung cấp
sử dụng của từng loại sản phẩm mà xác định giá thành thích hợp.
Đối tợng tính giá thành: Theo những căn cứ nêu trên đối tợng tính giá thành
chính là giai đoạn công việc hoàn thành, hạng mục công trình hay công trình
hoàn thành.Việc xác định đối tợng tính giá thành là căn cứ để kế toán mở các
phiếu tính giá thành sản phẩm lập theo từng đối tợng phục vụ cho quá trình thực
hiện kế hoạch giá thành sản phẩm.
1.2..3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Để thấy rõ bản chất kinh tế của giá thành sản phẩm cần phân biệt giữa giá
thành sản phẩm và chi phí sản xuất. Chi phí sản xuất là cơ sở để tính giá thành
sản phẩm, chi phí sản xuất biểu hiện sự hao phí còn giá thành biểu hiện kết quả
của quá trình sản xuất. Giá thành và chi phí sản xuất là hai mặt thống nhất của
một quá trình vì vậy chúng giống nhau về chất. Tuy nhiên, chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm lại có sự khác nhau về lợng.
Chi phí SXSP
Chi phí SXSP xây
Chi phí SXSP xây
Tổng giá
= xây lắp dở dang +
lắp phát sinh
- lắp dở dang cuối
thành
đầu kỳ
trong kỳ
kỳ
Nh vậy nếu sản xuất là tổng hợp những chi phí phát sinh trong một thời kỳ nhất
định thì giá thành lại là tổng hợp những chi phí chi ra gắn liền với việc sản xuất
và hoàn thành một khối lợng công việc xây lắp đã hoàn thành. Giá thành sản
phẩm. Nhng nó lại bao gồm những chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ

trớc chuyển sang, những chi phí trích trớc vào giá thành nhng thực tế cha phát
sinh và những chi phí kỳ trớc chuyển sang phân bổ cho kỳ này.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp chỉ thống nhất về lợng trong
trờng hợp đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành là công
Nguyễn Thị Hồng
Lớp ĐHKT3 K3

Luận văn tốt nghiệp


Trờng Đại học Công Nghiệp Hà Nội

17

Khoa Kế toán Kiểm toán

trình , hạng mục công trình đợc hoàn thành trong kỳ hoặc gía trị khối lợng xây
lắp dở dang đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau.
1.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất xây lắp.
Hệ thống chứng từ và tài khoản kế toán ban hành theo Quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ban hành 20/03/2006. Kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp
kê khai thờng xuyên. Đánh giá hàng hoá tồn kho cuối kỳ theo giá trị bình quân
gia quyền và nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ, khấu hao TSCĐ theo phơng pháp khấu hao đờng thẳng.
1.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
1.3.1.1. Nội dung và nguyên tắc kế toán
a.Nội dung kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm các chi phí về vật liệu chính, vật liệu
phụ, các bộ phận rời, vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành sản phẩm xây lắp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp không bao gồm các chi phí đã tính vào máy thi
công hoặc đã tính vào chi phí sản xuất chung.

b. Nguyên tắc kế toán
- Các loại vật liệu sử dụng cho công trình, hạng mục công trình nào đợc tập
hợp trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó trên cơ sở các chứng từ gốc
và số lợng thực tế đã sử dụng. Trờng hợp vật liệu liên quan đến nhiều đối tợng
tập hợp chi phí, không thể tổ chức kế toán riêng đợc thì phải áp dụng phơng pháp
phân bổ để phân bổ chi phí cho từng công trình, hạng mục công trình theo định
mức tiêu hao theo khối lợng thực hiện....
Cuối kỳ kế toán hoặc khi công trình hoàn thành phải tiến hành kiểm kê số vật
liệu lĩnh về cha sử dụng hết ở các công trình đồng thời phải tổ chức và đánh giá
số phế liệu thu hồi theo từng đối tợng sử dụng.
- Vật liệu xuất sử dụng phải đợc tính theo giá thực tế gồm giá mua và chi phí
thu mua, không bao gồm thuế giá trị gia tăng nếu doanh nghiệp tính thuế giá trị
gia tăng theo phơng pháp khấu trừ.
1.3.1.2. Tài khoản sử dụng
TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tài khoản này đợc mở trực tiếp theo từng công trình, hạng mục công trình.
Bên nợ: Trị giá thực tế vật liệu xuất dùng cho hoạt động xây lắp
Bến có: + Trị giá nguyên vật liệu sử dụng không hết đem về nhập kho
+ Kết chuyển hoặc phân bố chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng
cho sản xuất kinh doanh.
TK 621: Cuối kỳ không có số d
Nguyễn Thị Hồng
Lớp ĐHKT3 K3

Luận văn tốt nghiệp


Trờng Đại học Công Nghiệp Hà Nội

18


Khoa Kế toán Kiểm toán

1.3.1.3. Phơng pháp kế toán.
Nội dung kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có thể phản ánh qua sơ đồ.
Sơ đồ 1.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK621

TK 111,112,331,141
Mua vật t
VAT đợc KT

TK1331

TK152

VL không sử dụng hết
nhập lại kho

TK154

TK152,153
Xuất kho cho sản xuất

Kết chuyển CP NVL
trực tiếp

NVLkho
xuất
cho SX

Nhập
vậtkho
t không
sử dụng hết
(Theo phơng pháp KKĐK)

TK611

TK632
CP NVL vợt định mức

TK631
K/c CP NVL trực tiếp
1.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
(Theo phơng pháp
KKĐK)
1.3.2.1. Khái niệm và nguyên tắc kế toán
a. Khái niệm kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền lơng phải trả cho công nhân
trực tiếp sản xuất, thi công công trình. Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm các
khoản phải trả cho ngời lao động, thuộc quản lý của doanh nghiệp và cho lao
động thuê ngoài theo từng loại công việc.
b. Nguyên tắc kế toán.
- Tiền lơng phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất có liên quan đến công
trình, hạng mục công trình đó trên cơ sở các chứng từ gốc về lao động và tiền lơng nh bảng chấm công, hợp đồng làm khoán...
- Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp không bao gồm tiền lơng công nhân
viên điều khiển máy thi công và phục vụ máy thi công.
- Không kế toán vào khoản mục chi phí nhân công trực tiếp trích các khoản
trích theo lơng của công nhân trực tiếp sản xuất, công nhân điều khiển máy thi
công.

1.3.2.2. Tài khoản sử dụng.
TK622: Chi phí nhân công trực tiếp

Nguyễn Thị Hồng
Lớp ĐHKT3 K3

Luận văn tốt nghiệp


Trờng Đại học Công Nghiệp Hà Nội

19

Khoa Kế toán Kiểm toán

Bên nợ: Chi phí nhân công trực tiếp trực tiếp tham gia thực hiện khối lợng
xây lắp.
Bên có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản CPSX KD dở
dang.
TK622: Cuối kỳ không có số d.
1.3.2.3. Phơng pháp kế toán.
Tiền lơng phải trả công nhân trực tiếp sản xuất có thể đợc trả theo các hình
thức: trả lơng theo thời gian, trả lơng theo sản phẩm, trả lơng theo khoản công
việc...
Hàng tháng căn cứ vào bảng chấm công, hợp đồng giao khoán và các chứng
từ khác có liên quan để lập bảng thanh toán lơng và kiểm tra việc thanh toán lơng cho công nhân viên, bảng thanh toán tiền lơng đợc lập hàng tháng theo từng
đội sản xuất, bộ phận thi công và các phòng ban. Việc tổng hợp, phân bổ lơng
vào các tài khoản chi phí đợc thực hiện trên" Bảng phân bổ tiền lơng và bảo hiểm
xã hội".


Nguyễn Thị Hồng
Lớp ĐHKT3 K3

Luận văn tốt nghiệp


Trờng Đại học Công Nghiệp Hà Nội

20

Khoa Kế toán Kiểm toán

Kế toán khoản mục chi phí nhân công trực tiếp đợc phản ánh qua sơ đồ
Sơ đồ 1.2 Kế toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp
TK 334, 111, 112

TK 622

Tiền lơng phải trả công nhân
trực tiếp sản xuất

TK 154
Kết chuyển chi phí
nhân công trực tiếp
(theo phơng pháp KKTX)

TK 632

TK 335
Trích trớc tiền lơng nghỉ

p
phép của CN TT SX

CP NVL vợt định mức

TK 631

TK 338
K/c CP NVL trực tiếp
Cácphí
khoản
trích về
1.3.3. Kế toán chi
sử dụng
máy thi công
1.3.3.1. Khái niệm và nguyên tắc kế toán
BHXH,
BHYT,
a. Khái niệm
kế toán
chiKPCĐ
phí sử dụng máy thi công.(theo PP KKĐK)
Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ chi phí sử dụng máy để hoàn thành
khối lợng xây lắp bao gồm: Chi phí về vật liệu sử dụng máy thi công, chi phí
nhân công điều khiển máy, chi phí khấu hao máy thi công, chi phí sửa chữa lớn
và các chi phí máy thi công khác.
b. Nguyên tắc kế toán.
- Quá trình kế toán chi phí sử dụng máy thi công phải phù hợp với hình thức
quản lý, sử dụng máy thi công: Tổ chức đội máy cho các đội, xí nghiệp xây lắp.
+ Nếu tổ chức máy thi công riêng biệt và đội máy có tổ chức kế toán thì chi

phí sản xuất giá thành sản phẩm của bộ phận máy thi công đợc kế toán nh bộ
phận sản xuất phụ. Sản phẩm của bộ máy thi công đợc cung cấp cho các đội
công trình xây dựng có thể tính theo giá thành sản xuất thực tế hoặc giá thành
nội bộ.
+ Nếu doanh nghiệp không tổ chức máy thi công riêng mà giao máy cho các
đội, xí nghiệp đợc sử dụng thì chi phí sử dụng máy đợc kế toán nh chi phí sản
xuất chung.
- Chi phí sử dụng máy thi công phải đợc kế toán chi phí theo từng loại máy
hoặc nhóm máy thi công, đồng thời phải chi tiết theo từng khoản mục quy định.
- Việc tính toán, phân bổ cho các đối tợng sử dụng máy phải dựa trên cơ sở
giá thành một giờ máy hoặc giá thành một ca máy hay giá thành một đơn vị khối

Nguyễn Thị Hồng
Lớp ĐHKT3 K3

Luận văn tốt nghiệp


Trờng Đại học Công Nghiệp Hà Nội

21

Khoa Kế toán Kiểm toán

lợng công việc hoàn thành kết hợp với tài liệu kế toán nghiệp vụ về thời gian
hoạt động (số giờ, ca máy) hoặc về khối lợng công việc hoàn thành cho từng
công trình, hạng mục công trình của từng loại máy thi công đợc xác định từ
phiếu theo dõi hoạt động của xe máy thi công.
1.3.3.2. Tài khoản sử dụng
TK 623: Chi phí sử dụng máy thi công.

Bên nợ: Tập hợp chi phí sử dụng máy thi công phát sinh trong kỳ
Bên có: + Các khoản ghi giảm chi phí máy thi công
+ Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sử dụng máy thi công để tổng
hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
TK 623 cuối kỳ không có số d và có 6 tài khoản cấp hai tơng ứng với các yếu
tố chi phí sử dụng cho máy thi công.
TK 6231: Chi phí nhân công.
TK 6232: Chi phí vật liệu.
TK6233: Chi phí công cụ, dụng cụ.
TK6234: Chi phí khấu hao máy thi công.
TK6237: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK6238: Chi phí bằng tiền khác.
1.3.3.3. Phơng pháp kế toán
a. Trờng hợp doanh nghiệp có tổ chức đội máy thi công riêng và phân cấp kế
toán cho đội máy có tổ chức kế toán riêng:
Trờng hợp này máy thi công thuộc tài sản của doanh nghiệp, doanh nghiệp có
thể tổ chức đội, tổ thi công cơ giới chuyên trách thi công khối lợng xây lắp bằng
máy, trực thuộc doanh nghiệp, công trờng hoặc đội xây lắp. Kế toán chi phí sử
dụng máy thi công trong
TK trờng
621 hợp này phản ánh chi
TKphí
154sử dụng máy phát sinh
TK 111,
112,152,153
TK 623
trong
quá trình sử dụng máy thi công. Hoạt động của đội thi công cơ giới chuyên
trách có thể là đơn vị kế toán nội bộ. Nếu đơn vị này tính lãi, lỗ riêng thì có thể
Cp NVL trực tiếp

tiến hành phơng
thức bán laoCuối
vụ kỳ
chokếtcác
bộ phận thi công
khác
doanh
chuyển
Giá thành
lao của
vụ của
đội
may
TC
nghiệp.
Kế toán chi phí liên quan đến hoạt động của đội máy thi công thể hiện qua sơ
TKđồ:
3341, 3342
TK 622
Sơ đồ 1.3 - Quy trình kế toán.
Cp NC trực tiếp
Cuối kỳ kết chuyển

TK 627
Nguyễn Thị Hồng
sản xuất chung
LớpCpĐHKT3
K3

TK 627

Cuối kỳ kết chuyển

Luận văn tốt nghiệp


Trờng Đại học Công Nghiệp Hà Nội

22

Khoa Kế toán Kiểm toán

b. Trờng hợp doanh nghiệp không tổ chức đội máy thi công riêng.
Trờng hợp doanh nghiệp không tổ chức đội máy thi công riêng hoặc có
đội máy thi công riêng biệt nhng không tổ chức kế toán riêng cho đội máy thi
công thì toàn bộ chi phí máy thi công sẽ đợc tập hợp trên TK 623, sau đó phân
bổ cho từng công trình theo tiêu thức thích hợp.
Nội dung kế toán chi phí sử dụng máy thi công thể hiện qua sơ đồ
Sơ đồ 1.4 Kế toán chi phí máy thi công
TK 334, 111,112

TK 623

TK 154

Lơng chính, lơng phụ, phụ cấp lơng
của công nhân điều khiển máy thi công

TK 214

Kết chuyển chi phí


Chi phí khấu hao máy thi công

máy thi công cuối kỳ

TK152, 153, 142, 111, 112,...
Vật liệu, dụng cụ, và các dịch vụ mua
ngoài phục vụ máy thi công

Trờng hợp đơn vị đi thuê
máy: TK 133
Thuế GTGT
Trong quá trình thi công xây lắp doanh nghiệp không có máy thi công phải
thuê ngoài xe, máy thi công, xác định số tiền phải trả cho bên thuê.
TK 154
TK111, 112, 331
TK 623
Sơ đồ1.5 - Quy trình kế toán
Giá thuê cha thuế

Nguyễn Thị Hồng
Lớp ĐHKT3 K3

TK 133

Thuế GTGT

K/C cp sử dụng máy TC

Luận văn tốt nghiệp



Trờng Đại học Công Nghiệp Hà Nội

23

Khoa Kế toán Kiểm toán

1.3.4. Kế toán chi phí sản xuất chung
1.3.4.1. Khái niệm và nguyên tắc kế toán
a. Khái niệm kế toán chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung là những khoản mục chi phí trực tiếp phục vụ cho sản
xuất của đội công trình xây dựng nhng không đợc tính trực tiếp cho từng đối tợng cụ thể. Chi phí này bao gồm: Lơng, phụ cấp lơng, tiền ăn ca của nhân viên
quản lý đội, các khoản trích theo lơng (BHXH, BHYT, KPCĐ) đợc trích theo tỷ
lệ quy định trên tiền lơng phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất xây lắp, công
nhân điều khiển máy, nhân viên quản lý đội, khấu hao tài sản cố định dùng cho
đội và các chi phí khác liên quan đến hoạt động của đội.
Đặc điểm trong khoản mục chi phí chung trong doanh nghiệp xây lắp là bao
gồm cả các khoản trích theo lơng của công nhân trực tiếp sản xuất, nhân viên sử
dụng máy thi công. Đây chính là sự khác biệt giữa kế toán chi phí trong doanh
nghiệp xây lắp với kế toán doanh nghiệp sản xuất khác.
b. Nguyên tắc kế toán.
Tổ chức kế toán chi phí sản xuất chung theo từng công trình, hạng mục công
trình đồng thời phải chi tiết theo quy định. Thờng xuyên kiểm tra tình hình thực
hiện các định mức về chi phí sản xuất chung và các khoản có thể giảm chi phí
sản xuất chung. Kế toán chi phí sản xuất chung có liên quan đến nhiều đối tợng
xây lắp thì kế toán tiến hành phân bổ chi phi sản xuất chung cho các đối tợng có
liên quan. Việc phân bổ chi phí này có thể dựa vào tiền lơng của công nhân xây
lắp hoặc có thể dựa vào chi phí máy thi công.
1.3.4.2. Tài khoản sử dụng

TK627: Chi phí sản xuất chung
Bên nợ: Các chi phí sản xuất chung phát sinh trong trong kỳ.
Bên có: + Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung
+ Kết chuyển hoặc phân bổ các chi phí sản xuất chung
TK 627: Cuối kỳ không có số d và đợc chia thành 6 tài khoản cấp hai.
TK 6271: Chi phí nhân viên quản lý đội.
TK 6272: Chi phí vật liệu .
TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất
TK 6274: Chi phí khấu hao tài sản cố định
Nguyễn Thị Hồng
Luận văn tốt nghiệp
Lớp ĐHKT3 K3


Trờng Đại học Công Nghiệp Hà Nội

24

Khoa Kế toán Kiểm toán

TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6278: Chi phí bằng tiền
1.3.4.3. Phơng pháp kế toán
Nội dung trình tự kế toán chi phí sản xuất chung đợc thể hiện qua sơ đồ
Sơ đồ 1.6 - Kế toán chi phí sản xuất chung
TK 627

TK 334, 338
Tiền lơng, các khoản trích theo lơng


TK 111, 152, 138

Các khoản thu ghi giảm
CPSXC

tiền ăn ca phải trả CNV đội xây dựng(CN
trực tiếp và CN máy TC)
TK 152, 153, 142

TK154
Kết chuyển chi phí

Vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng, tạm
ứng cho đội xây dựng

Sản xuất chung cuối
kỳ(theo PP KKTX)

TK 214

TK 631
Chi phí khấu hao tài sản cố định
dùng cho thi công

K/c CP SXC theo pp
KKĐK

TK 111, 112, 331
Dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác
TK 133

Thuế GTGT

TK 632
CPSXC cố định không đợc
tính vào giá vốn SP( Mức
SXTT< mức CSBT)

TK 142, 242, 335

1.3.5.Chi
Kếphí
toán
phân
tập
bổhợp
dần,chi
chi phí
phítrích
sản trxuất
ớc sản phẩm xây lắp.
Chi phí sản xuất sau khi tập hợp riêng từng khoản mục: Chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công và chi
phí sản xuất chung cần đợc kết chuyển sang TK154 để tính giá thành. TK154Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang dùng để tổng hợp CPSX phục vụ cho việc
tính giá thành sản phẩm.
TK 154 đợc mở chi tiết cho từng đối tợng tập hợp CPSX (Theo địa điểm
phát sinh, từng công CT, HMCT...).
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số TK liên quan khác nh: TK 111, TK 632
Sơ đồ 1.7 - Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí sản xuất.
Nguyễn Thị Hồng
Lớp ĐHKT3 K3


Luận văn tốt nghiệp


Trờng Đại học Công Nghiệp Hà Nội

TK 621

25

TK 154

Khoa Kế toán Kiểm toán
TK 152,138

Cuối kỳ kết chuyển
Các khoản giảm giá thành

TK 632

TK 622
Cuối kỳ kết chuyển
Giá thành C.trình XL hoàn
thành bàn giao
TK 623
Cuối kỳ k/c hoặc phân bổ

TK 627

1.3.6. Kế toán đánh giá sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp xây lắp.

Cuối kỳ k/c hoặc phân bổ
Sản phẩm dở dang ở doanh nghiệp xây lắp có thể là: công trình, hạng
mục công trình dở dang cha hoàn thành; khối lợng xây lắp dở dang trong kỳ cha
đợc nghiệm thu và chấp nhận thanh toán. Đánh giá sản phẩm dở dang là tính
toán xác định phần chi phí sản xuất mà sản phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu.
Việc đánh giá sản phẩm dở dang hợp lý là một trong những nhân tố
quyết định đến tính trung thực, hợp lý của giá thành sản phẩm xây lắp trong kỳ.
1.3.6.1. Phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo tỷ lệ sản phẩm hoàn thành
tơng đơng:
Phơng pháp này áp dụng chủ yếu đối với công tác lắp đặt máy móc thiết bị.
Theo phơng pháp này, chi phí thực tế của khối lợng xây lắp dở dang cuối kỳ đợc
tính nh sau:
Chi phí thực tế
Chi phí thực tế của
Chi phí
của khối lợng
Chi phí của
khối lợng xây lắp
thực tế của
xây lắp dở
khối lợng xây
+ thực hiện trong kỳ
khối lợng
dang đầu kỳ
lắp dở dang
xây lắp
x
cuối kỳ đã
=
dở dang

tính chuyển
Chi phí dự toán của
Chi phí dự toán
cuối kỳ
theo sản phẩm
của khối lợng
+ khối lợng xây lắp dở
hoàn thành dở
dang cuối kỳ đã tính
xây lắp bàn giao
dang
chuyển theo sản phẩm
trong kỳ
đơngtheo đơn giá dự toán:
1.3.6.2. Phơng pháp đánh giá sản phẩmtơng
dở dang
Nguyễn Thị Hồng
Lớp ĐHKT3 K3

Luận văn tốt nghiệp


×