Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Báo cáo thực tập tại agribank hà thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (399.83 KB, 24 trang )

Báo Cáo Thự c Tậ p

Khoa:Tài Chính

MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU ......................................................................................................... 1
PHẦN I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HÀ
THÀNH .................................................................................................................... 2
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh Hà thành................................ 2
1.2 Lĩnh vực hoạt động của chi nhánh ...................................................................... 3
1.3 Sơ đồ cơ cấu tổ chức NH NN& PTNT chi nhánh Hà Thành.............................. 3
PHẦN II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HÀ
THÀNH .................................................................................................................... 7
2.1 Tình hình huy động vốn ...................................................................................... 7
2.2 Tình hình hoạt động tín dụng .............................................................................. 9
2.3 Các hoạt động khác ........................................................................................... 12
2.4 Kết quả tài chính của Ngân Hàng Nông Ngiệp và Phát Triển Nông Thôn chi
nhánh Hà Thành ...................................................................................................... 15
PHẦN III. NHẬN XÉT CHUNG VẦ MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT............... 16
3.1 Những kết quả đạt được .................................................................................... 16
3.2 Những tồn tại hạn chế ....................................................................................... 16
3.3 Một số ý kiến đề xuất ........................................................................................ 17
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 21




Báo Cáo Thự c Tậ p


Khoa:Tài Chính

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

NH

: Ngân Hàng

NH No&PTNT

: Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn

NHTM

: Ngân hàng thương mại

NHNN

: Ngân hàng Nhà Nước

TPKT

: Thành phần kinh tế

TCKT

: Tổ chức kinh tế

TCTD


: Tổ chức tín dụng

DNNN

: Doanh nghiệp Nhà Nước

DNNQD

: Doanh nghiệp ngoài quốc doanh

TTQT

: Thanh toán quốc tế

DPXLRR

: Dự phòng xử lý rủi ro

PGD

: Phòng giao dịch

HĐKD

: Hoạt động kinh doanh

DN

: Doanh nghiệp


KH

: Khách hàng

CBNV

: Cán bộ nhân viên




Báo Cáo Thự c Tậ p

Khoa:Tài Chính
LỜI NÓI ĐẦU

Trong nền kinh tế thị trường, Ngân hàng luôn được coi là tổ chức tài chính
quan trọng của nền kinh tế. Trong xu thế toàn cầu hoá lĩnh vực Ngân hàng, Ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam nói chung và của chi nhánh
ngân hàng NN&PTNT Hà Thành nói riêng đang không ngừng nâng cao chất
lượng các dịch vụ của mình đồng thời tái cơ cấu lại đã đạt được nhiều kết quả đáng
khích lệ mà phần thưởng xứng đáng là danh hiệu anh hùng thời kỳ đổi mới do
Đảng và Nhà nước trao tặng.
Xuất phát từ một trong những lý do trên em đã quyết định chọn chi nhánh
ngân hàng NN&PTNT Hà Thành là địa điểm thực tập của mình. Báo cáo thực tập
của em được chia thành 3 phần :
Phần I : Quá trình hình thành và phát triể n củ a Ngân Hàng No&PTNT
chi nhánh Hà Thành.
Phần II : Thự c trạ ng hoạ t độ ng kinh doanh tạ i NH No&PTNT chi nhánh
Hà Thành.

Phần III : Nhậ n xét chung và mộ t số ý kiế n đề xuấ t nhằ m nâng cao hiệ u
quả hoạ t độ ng kinh doanh củ a Ngân Hàng No&PTNT chi nhánh Hà Thành.
Do trình độ cũng như kinh nghiệm thực tế của em còn hạn chế, thời gian
nghiên cứu có hạn nên báo cáo của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất
mong nhận được sự góp ý của các thầy cô để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Luanvan666.com

1


Báo Cáo Thự c Tậ p

Khoa:Tài Chính

PHẦN I
QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HÀ THÀNH
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh Hà thành
Chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Thành có tên
viết tắt là Chi nhánh NHNo & PTNN Hà Thành, đặt trụ sở tại số 236- đường Lê
Thanh Nghị- quận Hai Bà Trưng- TP Hà Nội.
Trước đây, chi nhánh có tên gọi là Chi nhánh NHNo & PTNT Chợ Mơ, là
chi nhánh cấp II trực thuộc Chi nhánh NHNo& PTNT Thăng Long. Chi nhánh Chợ
Mơ bắt đầu đi vào hoạt động vào ngày 12 tháng 3 năm 2001. Địa chỉ là số nhà 486
phố Bạch Mai- quận Hai Bà Trưng- TP Hà Nội. Ban đầu chi nhánh Chợ Mơ gồm
một phòng giao dịch mang tên phòng giao dịch Kim Đồng. Ngày 12/01/2004, chi
nhánh Chợ Mơ mở thêm phòng giao dịch Trương Định theo quyết định số 31/QĐTCCB&ĐT của giám đốc chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long, trụ sở làm việc
tại 484- đường Trương Định- quận Hai Bà Trưng- TP Hà Nội.

Theo quyết định số 1292/QĐ/HĐQT-TCCB ngày 29/11/2007 của Chủ tịch
hội đồng quản trị NHNo&PTNT Việt Nam, chi nhánh Chợ Mơ được điều chỉnh
thành chi nhánh cấp I mang tên Chi nhánh NHNo&PTNT Hà Thành và phụ thuộc
NHNo&PTNT Việt Nam, đồng thời chuyển địa điểm về số nhà 236 đường Lê
Thanh Nghị- quận Hai Bà Trưng- TP Hà Nội.
Khi được nâng cấp và chuyển địa điểm thì chi nhánh đã mở rộng và có thêm
nhiều các phòng chức năng và phòng giao dịch.
Hoạt động kinh doanh của ngân hàng sau 11 năm thành lập đã có sự tăng
trưởng vượt bậc, đóng góp một phần quan trọng thực hiện mục tiêu phát triển của
ngân hàng No&PTNT Việt Nam và tạo điều kiện thuận lợi về vốn trong quá trình
phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn quận Hai Bà Trưng, trực tiếp nâng cao đời
sống của người dân trong quận.
Theo quy chế tổ chức và hoạt động của ngân hàng No&PTNT Việt nam, chi
nhánh đã thực hiện tốt việc bố trí đúng, đủ số cán bộ phù hợp với trình độ năng lực
sở trường ở từng vị trí, bộ phận, do đó đã đạt được hiệu quả cao trong công tác
Luanvan666.com

2


Báo Cáo Thự c Tậ p

Khoa:Tài Chính

lãnh đạo và chỉ đạo.
1.2 Lĩnh vực hoạt động của chi nhánh
Chi nhánh kinh doanh đa ngành, đa lĩnh vực về tài chính, tiền tệ, tín dụng,
dịch vụ ngân hàng và phi ngân hàng phù hợp với quy định của pháp luật, không
ngừng nâng cao lợi nhuận của ngân hàng, góp phần thực hiện chính sách tiền tệ
quốc gia, phục vụ phát triển kinh tế Đất nước:

- Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn của các tổ chức và cá nhân.
- Làm đại lý và dịch vụ ủy thác cho các tổ chức tài chính, tín dụng và cá
nhân trong và ngoài nước như tiếp nhận và triển khai các dự án, dịch vụ, giải ngân
cho các dự án, thanh toán thẻ Tín dụng, séc Du lịch,....
- Vay vốn ngân hàng nhà nước và các tổ chức tín dụng khác.
- Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn đối với các tổ chức, cá nhân.
- Chiết khấu thương phiếu, trái phiếu, giấy tờ có giá.
- Thực hiện thanh toán giữa các khách hàng.
- Thực hiện kinh doanh ngoại tệ.
- Thanh toán quốc tế và thực hiện các dịch vụ khác liên quan đến thanh
toán quốc tế.
- Thực hiện chuyển tiền trong và ngoài nước dưới nhiều hình thức
- Tư vấn tài chính, tín dụng cho khách hàng.
- Bảo lãnh bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ dưới nhiều hình thức khác nhau
trong và ngoài nước.
- Thực hiện các dịch vụ khác.
1.3 Sơ đồ cơ cấu tổ chức NH NN& PTNT chi nhánh Hà Thành

Luanvan666.com

3


Báo Cáo Thự c Tậ p

Khoa:Tài Chính

Ban Giám Đốc

Phòng kế hoạch

kinh doanh

Phòng kế toán
ngân quỹ

Luanvan666.com

Phòng hành
chính nhân sự

Phòng dịch vụ,
Marketing

Phòng thanh
toán quốc tế

Phòng kiểm soát
nội bộ

Phòng giao dịch

PGD Trương
Định

PGD Chợ Mơ

PGD Lê Đại
Hành

4


PGD Kim Liên

PGD Kim Đồng


Báo Cáo Thự c Tậ p
Ban Giám Đố c
Trực tiếp tổ chức điều hành nhiệm vụ của chi nhánh theo các nhiệm vụ quy
định, chỉ đạo kiểm tra, điều chỉnh theo phân cấp ủy quyền của NH No&PTNT Việt
nam đối với chi nhánh.
Thực hiện nhiệm vụ quyền hạn của mình theo ủy quyền của Tổng Giám Đốc
NH No&PTNT Việt Nam về các mặt nghiệp vụ kinh doanh, chịu trách nhiệm
trước pháp luật, hội đồng quản trị, Tổng Giám Đốc NH No&PTNT Việt Nam về
các quyết định của mình.
Phòng kế hoạ ch kinh doanh
Có nhiệm vụ là xây dựng các kế hoạch kinh doanh, tổng hợp theo dõi các chỉ
tiêu kế hoạch kinh doanh. Cho vay các doanh nghiệp quốc doanh, doanh nghiệp tư
nhân và cho vay kinh tế hộ gia đình. Huy động vốn, thực hiện các dịch vụ cầm cố
bảo lãnh cho các đơn vị kinh tế, xây dựng đề án và chiến lược kinh doanh hàng
năm phù hợp. Thường xuyên phân loại dư nợ, phân tích nợ quá hạn,tìm nguyên
nhân và đề xuất hướng khắc phục. Thẩm định và đề xuất cho vay các dự án tín
dụng theo phân cấp uỷ quyền.
Phòng kế toán- ngân quỹ
Làm nhiệm vụ hạch toán kế toán, hạch toán thống kê và thanh toán theo quy
định của Chi nhánh NHNo&PTNT Hà Thành. Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài
chính, quyết toán kế hoạch thu chi tài chính, quỹ tiền lương đối với chi nhánh
NHNo&PTNT Hà Thành trình cấp trên phê duyệt. Thực hiện nhiệm vụ thanh toán
trong và ngoài nước. Quản lý và sử dụng các quỹ chuyên dùng đồng thời chấp
hành quy định về an toàn kho quỹ.

Phòng hành chính nhân sự
Làm công tác văn phòng, hành chính, văn thư lưu trữ và phục vụ hậu cần.
Có nhiệm vụ theo dõi nhân sự, tiếp nhận và tổ chức đào tạo cán bộ.
Phòng dị ch vụ - Marketing
Nghiên cứu phân loại thị trường, phân loại khách hàng hiện tại, khách hàng
tiềm năng về vốn đồng thời phân loại thị trường đầu tư vốn và thị trường tín dụng.
Nghiên cứu thị trường để đưa ra các sản phẩm dịch vụ ngân hàng.


5


Báo Cáo Thự c Tậ p
Phòng thanh toán quố c tế
Làm nhiệm vụ kinh doanh ngoại tệ bằng các hình thức mở L/C, lập các bộ
chứng từ với các đơn vị xuất nhập khẩu, mua bán kinh doanh và thu đổi ngoại tệ.
Phòng kiể m soát nộ i bộ
Làm nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát mọi hoạt động của chi nhánh về thực hiện
các quy định, quy chế của NHTW, NHNo&PTNT Việt Nam và chi nhánh
NHNo&PTNT Hà Thành.s
Hiệ n tạ i, chi nhánh NHNo&PTNT Hà Thành có 100 cán bộ , trong đó
- Trình độ trên đại học: 8
- Trình độ đại học

: 76

- Trình độ cao đẳng : 3
- Trình độ trung cấp : 6
- Trình độ khác


:7



6


Báo Cáo Thự c Tậ p

PHẦN II
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HÀ THÀNH
2.1 Tình hình huy động vốn
Chi nhánh đã áp dụng các hình thức tiền gửi, các loại lãi suất mà NH
No&PTNT Việt Nam quy định để thu hút tiền gủi từ các tầng lớp dân cư, từ các
doanh nghiệp đảm bảo nguồn đáp ứng nhu cầu về vốn cho các chủ thể kinh tế. Chi
nhánh đã chú trọng khâu phục vụ khách hành, đáp ứng đầy đủ các nhu cầu của
khách hàng.
Sự biến động về vốn của NH No&PTNT được xem xét qua bảng số liệu sau:
Bảng 1 : Tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh qua các năm
Ngoại tệ đã quy đổi
Đơn vị : tỷ đồng

2010
STT

1.865

Tỉ
Số

Tỉ
trọng tiền trọng
(%)
(%)
100
1.920 100

-Tiền gửi không kỳ hạn

141

7,6

274

14,2

133

94,3

-Tiền gửi có kỳ hạn

1.724

92,4

1.646 85,8

-78


-4,5

- Nội tệ

1.613

86,5

1.764 91,9

151

9,4

- Ngoại tệ

252

13,5

156

8,1

-96

-38,1

- Dân cư


732

39,2

787

40,7

55

7,5

- TCKT

1.075

57,6

1.058 55,3

-17

-1,6

- TCTD

58

3,2


75

17

29,3

Tổng nguồn vốn

2

3

So Sánh

Chỉ tiêu
Số
tiền

1

2011

Số
Tỉ
tiền
lệ
(%)
55
2,9


Theo thời gian

Theo loại tiền

Theo TPKT

4

( Nguồn : báo cáo tổng kết tình hình kinh doanh 2010,2011 )



7


Báo Cáo Thự c Tậ p
Qua bảng ta thấy : Tổng nguồn vốn huy động năm 2011 là 1.920 tỷ đồng
tăng 55 tỷ tương đương với 2,9% so với năm 2010.
• Cơ cấu nguồn vốn theo thời gian:
- Tiền gửi có kỳ hạn năm 2010 chiếm một tỷ trọng rất lớn trong tổng nguồn
vốn ( 92,4% ), trong khi đó tiền gửi không kỳ hạn chiếm tỷ trọng nhỏ hơn ( 7,6% )
đó là do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới tác động. Vì kinh doanh
gặp khó khăn, nên nhiều công ty bị phá sản dẫn tới người dân có xu hướng gửi tiền
vào ngân hàng. Với mức lãi suất hợp lý ngân hàng đã thu hút được 1.724 tỷ VND,
đảm bảo có nguồn vốn tương đối ổn định để thực hiện các nghiệp vụ tín dụng có
hiệu quả.
- Tới năm 2011 chi nhánh đã có một chút thay đổi về cơ cấu nguồn vốn với
sự tăng mạnh của nguồn vốn huy động từ tiền gưỉ không kỳ hạn và giảm nhẹ của
tiền gửi có kỳ hạn. So với năm 2010 thì tiền gửi không kỳ hạn đã tăng 94,3%, còn

tiền gửi có kỳ hạn đã giảm 4,5%. Tiền gửi không kỳ hạn chủ yếu để thanh toán các
hóa đơn mua bán hàng hóa dịch vụ. Sự gia tăng của tiền gửi không kỳ hạn làm cho
nguồn vốn không được ổn định.
• Cơ cấu nguồn vốn theo loại tiền gửi:
Thị trường kinh doanh tiền tệ hiện nay có nhiều biến động cộng thêm chính
sách thắt chặt tiền gửi ngoại tệ của Nhà Nước , nên lượng tiền gửi ngoại tệ năm
2011 đã giảm đáng kể so với năm 2010 ( 38,1% ). Điều này đã ảnh hưởng không
tốt đến các nghiệp vụ tín dụng cả trong và ngoài nước. Đối với nguồn vốn huy
động VNĐ, tỷ trọng chiếm khá lớn là do lãi suất huy động VNĐ luôn cao hơn lãi
suất ngoại tệ. Trong khi đó, tỷ giá VNĐ/USD chỉ biến động rất ít nên người dân
yên tâm gửi VNĐ. Năm 2011, tiền gửi nội tệ đã tăng 151 tỷ đồng so với năm 2010,
tỷ trọng duy trì ở mức 9,4%. Ngoài ra, Thống Đốc NHNN đã quyết tâm ổn định thị
trường ngoại hối, được thể hiện qua một loạt thông tư quản lý cho vay và chế tài
đối với giao dịch ngoại hối trái quy định, đồng thời giữ tỷ giá không điều chỉnh
quá 1% trong 4 tháng cuối năm 2011, đã góp phần củng cố niềm tin của người dân
khi nắm giữ VNĐ. Người có tiền gửi ngoại tệ cũng chuyển qua bán ngoại tệ cho
NHTM để gửi tiết kiệm VNĐ.


8


Báo Cáo Thự c Tậ p
• Cơ cấu nguồn vốn theo TPKT:
- Trong năm 2011, tiền gửi dân cư đạt 787 tỷ đồng ( chiếm tỷ trọng 40,7 % ),
tăng 55 tỷ so với năm 2010. Tiền gửi trong dân cư đa số là nhằm để sinh lời từ số
tiền nhàn rỗi của mình. Sở dĩ số tiền nhàn rỗi trong dân cư của chi nhánh tăng là do
chi nhánh đã có những điều chỉnh lãi suất hợp lý, đưa ra nhiều kỳ hạn gửi tiền cho
khách hàng lựa chọn. Bên cạnh đó, chi nhánh còn nghiên cứu đưa ra các hình thức
khuyến mại, tiết kiệm dự thưởng để thu hút nguồn vốn nhàn rỗi từ phía dân cư.

Mặt khác, chi nhánh ngày càng mở rộng mạng lưới, tạo uy tín trong tầng lớp dân
cư đáp ứng truyền bá quảng cáo của chi nhánh ngày càng được cải thiện hơn, đến
với nhiều đối tượng khách hàng hơn.
- Tiền gửi của các tổ chức kinh tế chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng nguồn
vốn huy động, tiền gửi loại này nhằm mục đích thanh toán, sử dụng các dịch vụ
của ngân hàng. Tiền gửi của tổ chức kinh tế năm 2011 đã giảm 17 tỷ ( tương
đương với 1,6% ) so với năm 2010. Nguyên nhân là do NHNN đã siết chặt trần lãi
suất huy động, khiến cho lãi suất huy động thực tế không còn vượt trên 14%/năm
như trước. Điều này đã góp phần làm giảm nguồn huy động vốn từ các tổ chức
kinh tế của chi nhánh.
- Tiền gửi của TCTD năm 2011 đã tăng 17 tỷ so với năm 2010, tương đương
với 29,3%. Có được kết quả này là do chi nhánh ngày càng mở rộng mạng lưới
hoạt động, mạng lưới thanh toàn, mở rộng dịch vụ thanh toán, chuyển tiền điện
tử….nên tạo nhiều mối quan hệ hợp tác với các TCTD trên địa bàn. Tuy loại tiền
gửi này chiếm tỷ trọng tương đối nhỏ trong tổng nguồn vốn huy động nhưng loại
tiền gửi này thường là tiền gửi không kỳ hạn, do đó chi phí lãi suất thấp có thể sử
dụng một phần tiền gửi để đáp ứng cho nhu cầu hoạt động tín dụng của chi nhánh,
đóng góp một phần vào tổng lợi nhuận của chi nhánh.
2.2 Tình hình hoạt động tín dụng
Hoạt động tín dụng bao giờ cũng là một hoạt động quan trọng và chiếm vị trí
chủ đạo trong hoạt động của các ngân hàng. Trong 2 năm gần đây, do ảnh hưởng
chung của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu đã tác động xấu đến hoạt động ngân
hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng. Đối với NHNNo & PTNT chi


9


Báo Cáo Thự c Tậ p
nhánh Hà Thành thì hoạt động tín dụng vẫn có tốc độ tăng trưởng so với các năm

trước và là nguồn thu chủ yếu của ngân hàng.
Là một chi nhánh trực thưộc NHNo & PTNT Việt Nam, chi nhánh Hà
Thành thực hiện hoạt động tín dụng nhằm phát triển nông nghiệp và nông thôn, hỗ
trợ cho nhu cầu phục vụ xây dựng cơ sở hạ tầng của ngành nông nghiệp… ngoài
ra, chi nhánh cũng thực hiện các khoản cho vay, tài trợ theo dự án đối với các
doanh nghiệp, hộ sản xuất nhỏ và cho vay tiêu dùng. Hoạt động tín dụng chủ yếu
của chi nhánh là hoạt động cho vay còn các hoạt động khác như chiết khấu giấy tờ
có giá, bảo lãnh, cho thuê… chiếm một phần rất nhỏ.
Bảng 2 : Hoạt động tín dụng của chi nhánh trong những năm gần đây
Đơn vị : tỷ đồng;
2010
STT

Chỉ tiêu
Tổng dư nợ

1

2

3

Số tiền

2011
%

Số tiền

So sánh

%

Số tiền

%

1.350

100

1.226

100

-124

-9,2

- Dư nợ ngắn hạn

1.006

74,5

852

69,5

-154


-15,3

- Dư nợ trung, dài hạn

344

25,5

374

30,5

30

8,7

- Nội tệ

1.179

87,3

1.181

96,3

2

0,17


- Ngoại tệ

171

12,7

45

3,7

-126

-73,7

- DNNN

327

24,2

218

17,8

-109

-33,3

- DNNQD


974

72

982

80

8

0,82

49

3,8

26

2,2

-23

-47

Theo thời gian

Theo loại tiền

Theo TPKT


- Hộ sản xuất, cá nhân

( Nguồn : báo cáo tổng kết tình hình kinh doanh 2010,2011 )
Qua bảng trên ta thấy, tổng dư nợ năm 2011 giảm 124 tỷ đồng so với năm
2010. tương đương với 9,2%. Trong đó:
• Cơ cấu dư nợ phân theo thời gian:
- Dư nợ ngắn hạn 852 tỷ đồng chiếm tỉ trọng 69,5% trong tổng dư nợ giảm
154 tỷ đồng so với năm 2010 (tương đương với 15,3% ).


10


Báo Cáo Thự c Tậ p
- Nợ trung và dài hạn 374 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 30,5% tổng dư nợ, tăng
30 tỷ đồng so với cùng kỳ năm 2010.
- Tỷ trọng dư nợ vay trung và dài hạn dưới 40% tổng dư nợ điều này phù
hợp với định hướng của ngân hàng. Ngân hàng phải duy trì tỉ lệ này bởi trong thời
kỳ nền kinh tế có nhiều biến động như hiện nay thì sự đầu tư quá lớn vào vay trung
và dài hạn sẽ làm tăng rủi ro tín dụng, tăng nguy cơ mất vốn của ngân hàng. Mức
cho vay trung và dài hạn dưới 40% này vừa giúp chi nhánh giữ được các khách
hàng có tiềm năng tài chính mạnh đang cần vốn đầu tư vừa giữ được sự ổn định
vững vàng của chi nhánh trước những biến động thị trường.
• Cơ cấu dư nợ phân theo loại tiền:
Dư nợ nội tệ đạt 1.181 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 96,3% tổng dư nợ, tăng 2 tỷ
đồng so với cùng kỳ năm 2010, tương đương với 0,17%. Trong khi đó, dư nợ
ngoại tệ đã giảm mạnh do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế thế giới, giảm 126
tỷ đồng, tương đương với 73,7% so với năm 2010. Nguyên nhân là do dư nợ cho
vay bằng VNĐ vẫn chiếm tỉ trọng cao trong tổng dư nợ của chi nhánh. Mặc dù chi
nhánh đã chú trọng việc cho vay bằng ngoại tệ, nhưng so với cho vay bằng nội tệ

còn hạn chế.
• Cơ cấu dư nợ phân theo TPKT:
- Trong một vài năm gần đây, nhiều DNNN hoạt động yếu kém đặc biệt là
các doanh nghiệp địa phương, vốn chủ sở hữu thấp cùng với tiến trình cổ phần hóa
mạnh mẽ các DNNN. Chính vì vậy, để hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng,cơ
cấu tín dụng theo TPKT của NH No&PTNT chi nhánh Hà Thành đã chuyển biến
tích cực theo hướng giảm dần tỷ trọng cho vay đối với DNNN và tăng dần tỷ trọng
cho vay đối với các DNNQD. Năm 2010,tỷ trọng cho vay DNNN so với tổng dư
nợ là 24,2% thì đến năm 2011 đã giảm xuống còn 17,8%.
- Tuy tổng dư nợ năm 2011 đã giảm so với năm 2010, nhưng dư nợ cho vay
đối với các DNNQD đã có sự tăng trưởng rõ rệt: năm 2011 dư nợ cho vay đối với
các DNNQD tăng 8 tỷ đồng ( tương đương với 0,82% ) so với năm 2010. Đây là
đối tượng khách hàng mà NH No&PTNT chi nhánh Hà Thành đang hướng tới bởi
số lượng các doanh nghiệp này chiếm tỷ trọng rất lớn trong nền kinh tế, nhu cầu về


11


Báo Cáo Thự c Tậ p
vốn của các doanh nghiệp này ngày càng tăng, hơn nữa, cho vay đối với các doanh
nghiệp này có tài sản bảo đảm.
- Dư nợ cho vay đối với hộ sản xuất, cá nhân trong năm 2011 đã giảm mạnh
so với cùng kỳ năm 2010. Cụ thể năm 2011, dư nợ cho vay đối với hộ sản xuất, cá
nhân là 26 tỷ, giảm 23 tỷ ( tương đương với 47% ) so với năm 2010. Nguyên nhân
là do chi nhánh chưa thực sự chú trọng vào đối tượng khách hàng này, nên chưa có
chính sách lãi suất khuyến khích cho vay đối với hộ sản xuất, cá nhân.
2.3 Các hoạt động khác
* Hoạ t độ ng thanh toán quố c tế và kinh doanh ngoạ i hố i
Chi nhánh đã thực hiện và chấp hành tốt các quy định của Nhà nước và của

NHNo&PTNT Việt Nam về quản lý, mua bán kinh doanh ngoại tệ và thanh toán
quốc tế.
Năm 2009, do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế toàn cầu, do đó hoạt động
mua bán kinh doanh ngoại tệ và TTQT của chi nhánh cũng như toàn hệ thống
NHNo&PTNT Việt Nam gặp rất nhiều khó khăn. Tuy vậy, trong 2 năm vừa qua,
chi nhánh cũng đã đạt được kết quả như sau:
- Hoạt động kinh doanh ngoại tệ
Bảng 3: Tình hình kinh doanh ngoại tệ
Đơn vị:triệu đồng,triệu USD
Chỉ tiêu

Năm 2009

Năm 2010

Doanh số mua ngoại tệ

14,9

33,4

Doanh số bán ngoại tệ

13,1

33,8

Tổng thu về KDNT

1.032


3.728

Tổng chi về KDNT

582

3.157

Chênh lệch thu chi

450

570

(Nguồn từ báo cáo thường niên của chi nhánh NHNo&PTNT)
+ Doanh số mua ngoại tệ : tăng 18,5 triệu USD so với 2009, tăng 124%.
+ Doanh số bán ngoại tệ : tăng 20,7 triệu USD so với 2009, tăng 158%.
+ Chênh lệch thu chi : tăng 120 triệu đồng so với 2009, tăng 26,6%.


12


Báo Cáo Thự c Tậ p
- Hoạt động thanh toán quốc tế
Bảng 4: Tình hình thanh toán quốc tế
Đơnvị: triệuUSD;triệu đồng
Chỉ tiêu


Năm 2009

Năm 2010

Thanh toán hàng nhập

16,5

26,1

17,4

20,6

1.057

1.028

khẩu
Thanh toán hàng xuất
khẩu
Tổng thu từ phí TTQT

( Nguồn từ báo cáo thường niên của chi nhánh NHNo&PTNT)
+ Thanh toán hàng nhập khẩu : 26,1 triệu USD. Tăng 9,6 triệu so với 2009. Tăng
58,1%.
+ Thanh toán hàng xuất khẩu : 20,6 triệu USD. Tăng 3,2 triệu so với 2009. Tăng
18,3 %.
+ Tổng thu nhập từ phí TTQT : 1.028 triệu đồng. Giảm 29 triệu so với 2009. Giảm
2,7%.

( nguyên nhân giảm do NHNo&PTNT VN áp dụng biểu phí cạnh tranh
2010 thấp hơn mức phí năm 2009 nên phí thu giảm so với 2009 ).
* Hoạ t độ ng phát triể n dị ch vụ và Marketing
- Năm 2010 là một năm đầy khó khăn, đặc biệt đối với các chi nhánh mới.
Để đạt được kết quả kinh doanh trên, chi nhánh đã không ngừng tiếp thị, mở rộng
đối tượng khách hàng. Tiếp cận với các khách hàng lớn, chiến lược để khai thác về
nguồn vốn và tăng trưởng dư nợ.
- Thực hiện các chương trình khuyến mại, in và phát hành các sản phẩm để
quảng bá thương hiệu Agribank Hà Thành đến các đối tượng khách hàng để
nâng cao hình ảnh và vị thế của chi nhánh trên địa bàn, từ đó nâng cao khả
năng cạnh tranh và mở rộng được thị phần.
- Năm 2010 đã phát hành được 5.640 thẻ, trong đó : 5.587 thẻ ATM, 53 thẻ
VISA. Lũy kế số khách hàng sử dụng dịch vụ Mobilebanking đến 31/12/2010 là


13


Báo Cáo Thự c Tậ p
3.659 khách hàng. Số dư tiền gửi thẻ đến 31/12/2010 ước đạt 28 tỷ đồng.
* Hoạ t độ ng kinh doanh củ a các phòng giao dị ch trự c thuộ c
Bảng 5: Kết quả hoạt động kinh doanh của các phòng giao dịch đến
31/12/2010
Đơn vị : Tỷ đồng (gồm cả ngoại tệ quy đổi )

CHỈ TIÊU

Nguồn vốn
Dư nợ
Thu dịch vụ


PGD

PGD

PGD

PGD LÊ

PGD

CHỢ MƠ

KIM

TRƯƠNG

ĐẠI

KIM

ĐỒNG

ĐỊNH

HÀNH

LIÊN

109,3


59,8

64,9

47,1

62,9

5,9

0,4

3,1

2,9

4,8

0,250

0,415

0,080

0,143

0,115

Hiện nay chi nhánh có 5 phòng giao dịch trực thuộc. Các phòng giao dịch

được trang bị cơ sở vật chất và phương tiện làm việc tương đối tốt. Được bố trí
nhân sự bước đầu phù hợp với quy mô hoạt động. Hoạt động của các phòng giao
dịch chủ yếu tập trung vào công tác huy động vốn. Về đầu tư tín dụng cũng có
nhưng không đáng kể, chủ yếu là cho vay cầm cố, cho vay hộ gia đình, cá nhân.
Các dịch vụ tiện ích khác thực hiện tương đối tốt.
Nguồn vốn huy động của các phòng giao dịch năm qua gặp không ít những
khó khăn do việc cạnh tranh, đặc biệt là cạnh tranh lãi suất, nhưng nhìn chung
nguồn vốn huy động tăng so với năm trước.



14


Báo Cáo Thự c Tậ p
2.4 Kết quả tài chính của Ngân Hàng Nông Ngiệp và Phát Triển Nông Thôn
chi nhánh Hà Thành
Bảng 6: Kết quả tài chính của chi nhánh Hà Thành
Đơn vị: tỷ đồng
2010

So Sánh

Số tiền %

Số tiền

276

100


296

100

20

7,2

dụng

264

95,6

287

97

23

8,7

- Thu dịch vụ

3,6

1,3

5,8


1,9

2,2

61

3

1

2,6

0,9

-0,4

-13,3

STT
1

2011

Chỉ tiêu
Tổng thu

%

Số tiền


%

- Thu từ hoạt động tín

- Thu từ kinh doanh
ngoại tệ
- Thu hoàn nhập quỹ

2

DPXLRR

4,5

1,6

0,5

0,16

-4

-88,9

- Thu khác

0,9

0,3


0,1

0,04

-0,8

-88,9

Tổng chi

246

100

266

100

20

8,1

- Chi trả lãi tiền gửi

201,8

82

179


67,3

-22,8

-11,3

kinh doanh ngoại hối

2,4

1

2,3

0,9

-0,1

-4,2

- Chi trả lãi tiền vay

3,6

1,4

19

7,1


15,4

427,7

lý và công cụ

8,5

3,4

11

4,1

2,5

29,4

- Chi phí nhân viên

11,5

4,6

17

6,4

5,5


47,8

- Chi về tài sản

10

4

12

4,5

2

20

- Chi dự phòng rủi ro

5,5

2,2

16,6

6,2

11,1

201,8


- Chi khác

2,7

1

9,1

3,5

6,4

237

- Chi phí hoạt động

- Chi hoạt động quản

3

Chênh lệch ( chưa
lương )

37,8

42

4,2


(Nguồn từ báo cáo thường niên của chi nhánh NHNo&PTNT)



15


Báo Cáo Thự c Tậ p

PHẦN III
NHẬN XÉT CHUNG VẦ MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT
3.1 Những kết quả đạt được
- Các mục tiêu, giải pháp ngay từ đầu năm đã được xác định thường xuyên,
đúng định hướng của ngành cũng như chiến lược trong cạnh tranh của chi nhánh.
Điều hành HĐKD đúng quy trình nghiệp vụ, chấp hành nghiêm chế độ của ngành,
pháp luật của Nhà Nước.
- Từng bước hoàn thiện cơ chế quản trị điều hành nội bộ. Nội bộ cơ quan
luôn giữ được sự đoàn kết, chung sức chung lòng vì công việc chung.
- Đội ngũ cán bộ tác nghiệp ngày càng trưởng thành, nhanh nhạy trong công
tác.
- Kiên định mục tiêu khoán một số chi tiêu kinh doanh đến nhóm và người
lao động, đặc biệt là công tác huy động vốn.
- Quan tâm đến công tác mở rộng hoạt động kinh doanh. Cơ cấu ngồn vốn
được đặc biệt quan tâm chú trọng, nhất là nguồn vốn ổn định. Thường xuyên đảm
bảo cân đối giữa nguồn vốn và sử dụng vốn.
- Sử dụng vốn có nhiều chuyển biến tích cực. Mở rộng thị trường, thị phần
- Thu nợ gốc và lãi đúng hạn. Triển khai nhiều biện pháp để thu hồi triệt để
nợ đến hạn, nợ quá hạn. Giảm thiểu các khoản vay có nguy cơ rủi ro tín dụng cao
để phòng ngừa rủi ro trong hoạt động kinh doanh.
- Quan tâm đến việc nàng cao năng lực tài chính, thực hiện tốt quy chế tài

chính của NHNo&PTNT Việt Nam. Tạo được lãi suất hợp lý giữa đầu vào, đầu ra
trong HĐKD.
- Đảm bảo thu nhập đời sống và điều kiện làm việc cho CBNV theo quy
định của NHNo&PTNT Việt Nam.
- Hình ảnh của chi nhánh ngày càng được khẳng định, tạo niềm tin đối với
khách hàng trên địa bàn.
3.2 Những tồn tại hạn chế
- Vẫn còn một phần nguồn vốn tính ổn định chưa cao.
- Trình độ chuyên môn CBNV chưa đồng đều, kỹ năng tác nghiệp của một


16


Báo Cáo Thự c Tậ p
số cán bộ, kể cả cán bộ tín dụng mới phần nào đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ
được giao.
- Việc khai thác các khoản thu dịch vụ như : dịch vụ bảo lãnh thanh toán,
bảo lãnh thực hiện hợp đồng, dự thầu, thanh toán – kinh doanh ngoại tệ và các
dịch vụ khác chưa nhiều. Chưa khoán cụ thể, chi tiết từng khoản thu dịch vụ đến
nhóm và người lao động. Chưa tương xứng với tiềm năng, khả năng của chi nhánh.
Tỷ lệ khoản thu này trong tổng thu còn quá thấp so với hướng của NHNo&PTNT
Việt Nam. Trong khi các khoản thu này rất hiệu quả và cần thiết, nhất là trong giai
đoạn hạn chế tăng trưởng tín dụng, chênh lệch lãi suất đầu vào- đầu ra thấp và phí
điều vốn thấp.
- Hoạt động chỉ đạo điều hành tính năng động sáng tạo trong cán bộ lãnh
đạo, cán bộ chủ chốt chưa đều tay.
- Không ít cán bộ chuyên môn nghiệp vụ còn thụ động trong công việc, thiếu
nhạy bén, nhanh nhạy trong kinh doanh.
3.3 Một số ý kiến đề xuất

3.3.1 Giải pháp nâng cao chất lượng huy động vốn
• Thực hiện hoạt động marketing
- Để có thể tăng cường huy động vốn, chi nhánh nên tiếp tục triển khai mở
rộng mạng lưới hoạt động. Việc mở rộng mạng lưới nhằm vào các khu vực lân cận,
khu vực tập trung dân cư, khu công nghiệp, khu vực đô thị mới.
- Đẩy mạnh công tác tiếp thị một cách thiết thực : trực tiếp tìm đến khách
hàng, mở rộng phạm vi tuyên truyền, quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại
chúng, nhất là trên các báo, tạp chí, vô tuyến truyền hình…
- Nâng cao chất lượng phục vụ và đảm bảo tiện ích tối đa cho KH : mở
rộng các kênh tiếp nhận thông tin đo lường sự hài lòng của KH về thái độ, tinh
thần trách nhiệm, trình độ nghiệp vụ của nhân viên NH, về chất lượng sản phẩm
bằng các hình thức như hòm thư góp ý, hội nghị KH hàng năm…
• Sử dụng công cụ lãi suất, khuyến mại để thu hút KH gửi tiền
3.3.2 Thực hiện tốt quy trình quản lý tín dụng
- Khâu lựa chọn khách hàng : Cán bộ tín dụng phải rất thận trọng trong thẩm


17


Báo Cáo Thự c Tậ p
định đánh giá KH trước khi quyết định cho vay, phải nghiên cứu, xem xét kỹ lưỡng
các tiêu chuẩn quản lý KH. Đó là tiêu chuẩn về tư cách người vay, khả năng sản
xuất kinh doanh của DN vay, khả năng tài chính và TSBĐ tiền vay của họ.
- Cùng với việc thẩm định các nội dung trên, cán bộ tín dụng phải phân tích
thẩm định kỹ tính khả thi của phương án, dự án vay vốn của KH, khả năng trả nợ
của khoản vay. Đặc biệt là các dự án trung, dài hạn, việc thẩm định tính khả thi của
chúng càng phải hết sức được coi trọng.
- Khâu giám sát trong khi cho vay và giám sát quá trình sử dụng vốn vay.
Trước khi giải ngân, cán bộ NH phải kiểm tra chặt chẽ các căn cứ, chứng từ, tiến

độ thực hiện phương án, dự án. Khi vốn vay đã được giải ngân, cán bộ NH phải
thường xuyên kiểm tra việc sử dụng vốn vay của KH. Việc kiểm tra phải được
thực hiện liên tục, thường xuyên từ khi vốn vay được đưa vào sử dụng cho tới khi
KH trả hết nợ. Trường hợp phát hiện vốn vay bị sử dụng sai mục đích, hpj đồng tín
dụng NH bị vi phạm, cán bộ NH phải kiên quyết xử lý thu hồi nợ trước hạn.
3.3.3 Thực hiện nghiêm các nguyên tắc tín dụng
Mặc dù tăng trưởng tín dụng là một mục tiêu quan trọng của NH song tăng
trưởng tín dụng đó phải là tăng trưởng lành mạnh và bền vững. Để có thể đạt được
yêu cầu này, chi nhánh cần thực hiện nghiêm các nguyên tắc TD.
Trong thời gian tới, chi nhánh cần đẩy mạnh cho vay có bảo đảm, giảm tỷ
trọng dư nợ cho vay không có tài sản bảo đảm, xem xét và giảm dư nợ xuống mức
tương xứng với vốn tự có, với năng lực sản xuất kinh doanh, với tài sản bảo đảm
của các DN đã cổ phần hóa hoặc đang cổ phần hóa. Đồng thời chi nhánh cần tiếp
tục khống chế tỷ trọng cho vay trung và dài hạn ở mức dưới 40% tổng dư nợ cho
vay. Mặt khác, chi nhánh chỉ nên lựa chọn cho vay đối với những dự án tốt, những
dự án có vốn tự có tham gia lớn, hiệu quả cao, thời gian trả nợ nhanh.
3.3.4 Xây dựng chính sách khách hàng phù hợp
Chính sách KH thể hiện ở cơ cấu KH, các biện pháp thu hút, mở rộng, giữ
chân KH.
Xây dựng cho NH một cơ cấu KH hợp lý. Trong đó cần chọn lọc và xây
dựng hệ thống KH chiến lược, tiềm năng ở mỗi ngành nghề. Có cơ cấu KH lớn,


18


Báo Cáo Thự c Tậ p
KH vừa và nhỏ, bảo đảm sự ổn định an toàn hoạt động tín dụng của NH. Thường
xuyên kiểm tra, rà soát, sàng lọc KH. Kiên quyết loại bỏ những KH yếu kém, tiềm
ẩn nhiều rủi ro, đảm bảo các khoản vay mới có chất lượng, an toàn, hiệu quả.

3.3.5 Nhóm giải pháp về công tác cán bộ
• Tiêu chuẩn hóa việc nâng cao trình độ cán bộ Ngân hàng
Đổi mới công tác quản lý cán bộ tín dụng, kiên quyết không sử dụng, bố trí
những cán bộ thiếu bản lĩnh chính trị, thiếu trung thực, thiếu công tâm, kém năng
lực… làm công tác tín dụng.
Không ngừng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ. Xây dựng kế hoạch đào
tạo lại với cán bộ tín dụng các nghiệp vụ NH như: kế toán, tin học, thanh toán xuất
nhập khẩu, ngoại ngữ…; coi công tác đào tạo, đào tạo lại là nhiệm vụ thường
xuyên, liên tục. Công tác đào tạo phải đa dạng hóa các hình thức đào tạo, đảm bảo
cho cán bộ tín dụng có điều kiện học tập, nâng cao nghiệp vụ.
• Đánh giá và sử dụng cán bộ
- Đổi mới chính sách đãi ngộ cán bộ tín dụng, thực hiện chế độ đi đôi với
chế tài. Tăng cường tính kỷ luật, ký cương đối với cán bộ tín dụng.
- Rà soát, lựa chọn cán bộ có đủ năng lực trình độ phẩm chất đạo đức để
thực hiện các hoạt động cho vay, có cơ chế phân quyền qui trách nhiệm đối với cán
bộ phụ trách và tác nghiệp phù hợp với năng lực kinh doanh của đội ngũ cán bộ đã
được đào tạo, thử thách. Coi trọng cơ chế tiền lương kinh doanh, trả lương tương
xứng với kết quả công việc.
3.3.6 Phát triển hệ thống thông tin
Công nghệ là đòn bẩy của sự phát triển, là điều kiện để hội nhập của NH
No&PTNT VN nói chung và chi nhánh Hà Thành nói riêng vào cộng đồng NH
Quốc Tế. Hiện nay hiện đại hóa công nghệ và mạng tin học sẽ giúp nâng cao chất
lượng phục vụ KH, giảm chi phí lao động, tăng sức cạnh tranh, phục vụ tốt cho yêu
cầu quản lý và kinh doanh. Ngân hàng cần:
- Tiêu chuẩn hóa và hiện đại hóa tất cả các nghiệp vụ NH đảm bảo khả năng
hòa nhập với NH Quốc tế trong mọi lĩnh vực cũng như cung cấp tiếp nhận xử lý
thông tin NH, thông tin thương mại, thông tin kinh tế.


19



Báo Cáo Thự c Tậ p
- Đa dạng hóa các loại hình nghiệp vụ: cung cấp các công nghệ mới đa dạng
sẽ hạn chế sự tập trung rủi ro cho một nghiệp vụ cụ thể. Ngoài ra, các loại hình
nghiệp vụ này cần được bảo mật chặt chẽ.
- Bên cạnh đó, cần có sự kết nối thông tin trong toàn bộ hệ thống chi nhánh
cũng như NH để quá trình thông tin được thông suốt, giảm thiểu chi phí và sự lãng
phí nguồn lực của NH.



20


Báo Cáo Thự c Tậ p

KẾT LUẬN
Trong thời gian thực tập ở NH Nο & PTNTVN – Chi nhánh Hà Thành, em
học được rất nhiều, nắm bắt được thực tế mà trước đây em chỉ được học hỏi trong
sách vở lý thuyết, thời gian thực tập tổng hợp đã giúp ích rất nhiều cho chúng em
trong việc tiếp cận với thực tế hoạt động của ngân hàng, nhờ đó mà em đã nắm bắt
được lịch sử hình thành, cơ cấu tổ chức, hoạt động kinh doanh của ngân hàng năm
2009, 2010 và 2011.
Trên đây chỉ là những hiểu biết một cách tổng quát nhất của em về lịch sử
hình thành, các giai đọn phát triển, cơ cấu tổ chức, tình hình hoạt động và sản xuất
kinh doanh của NH Nο & PTNTVN – Chi nhánh Hà Thành sau một thời gian được
thực tập và tìm hiểu. thông qua những bước tìm hiểu ban đầu có thể giúp em định
hướng đề tài của mình trong thời gian tới. Tuy nhiên còn nhiều hạn chế nên báo
cáo này không thể trảnh khỏi những thiếu sót. Em mong nhận được ý kiến đóng

góp từ phía thầy cô để có thể chuẩn bị tốt hơn cho bài luận văn sắp tới.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn em: Th.S
Hoàng Thị Ngọc Thủy cùng toàn thể ban lãnh đạo – nhân viên của NH Nο &
PTNTVN – Chi nhánh Hà Thành đã giúp em hoàn thành báo cáo thực tập tổng hợp
này!
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nộ i, ngày tháng năm 2012



21


Báo Cáo Thự c Tậ p

Tài liệu tham khảo
1. Giáo trình Nghiệp vụ ngân hàng thương mại trường ĐH Kinh doanh và công
nghệ Hà Nội.
2. Giáo trình tài chính doanh nghiệp trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà
Nội.
3. Các tài liệu do phòng tín dụng NH No&PTNT chi nhánh Hà Thành cung cấp
( báo cáo tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh 2010, 2011 ).
4. Và một số tài liệu tham khảo khác.





×