Tải bản đầy đủ (.pdf) (36 trang)

(Luận văn) Giải pháp tăng cường mở rộng huy động vốn tại ngân hàng TMCP Hàng Hải Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (214.37 KB, 36 trang )

Luậ n văn tố t nghiệ p

Trư ờ ng Đạ i họ c Kinh Doanh và công nghệ Hà Nộ i

Môc lôc
LỜI MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN VÀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG
VỐN CỦA NHTM................................................................................................... 2
1.1. NHTM VÀ NHỮNG HOẠT ĐỘNG CHỦ YẾU CỦA NHTM.................... 2
1.1.1. Khái niệm về NHTM..................................................................................... 2
1.1.2. Các hoạt động chủ yếu của NHTM: ............................................................ 3
1.2. VỐN VÀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM:................................................... 6
1.2.1. Khái niệm vốn của NHTM:.......................................................................... 6
1.2.2. Các loại vốn của NHTM:.............................................................................. 6
1.2.2.1. Vốn tự có (Vốn CSH):................................................................................ 6
1.2.2.2. Vốn huy động:............................................................................................. 7
1.2.2.3. Vốn đi vay: .................................................................................................. 7
1.2.2.4. Vốn khác: .................................................................................................... 8
1.2.3. Vai trò của vốn huy động: ............................................................................ 9
1.2.3.1. Vốn huy động là cơ sở để Ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh
doanh:.......................................................................................................................9
1.2.3.2. Vốn huy động quyết định quy mô hoạt động tín dụng và các hoạt động
khác:..........................................................................................................................1
0
1.2.3.3. Vốn huy động quyết định năng lực thanh toán và đảm bảo uy tín của
Ngân hàng trên thị trường: .................................................................................. 10
1.2.3.4. Vốn huy động quyết định năng lực cạnh tranh của Ngân hàng:......... 10
1.2.4. Các hình thức huy động vốn của NHTM:................................................. 11
1.2.4.1. Huy động tiền gửi không kỳ hạn: ........................................................... 11
1.2.4.2. Huy động tiền gửi có kỳ hạn: .................................................................. 12
1.2.4.3. Huy động tiền gửi tiết kiệm:.................................................................... 12


1.2.4.4. Các hình thức huy động vốn khác:......................................................... 13
1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến huy động vốn của NHTM: ......................... 13



Luậ n văn tố t nghiệ p

Trư ờ ng Đạ i họ c Kinh Doanh và công nghệ Hà Nộ i

1.2.5.1. Môi trường kinh doanh: .......................................................................... 13
1.2.5.2. Các nhân tố thuộc về bản thân ngân hàng: ........................................... 14
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NHTMCP HÀNG HẢI
HÀ NỘI .................................................................................................................. 18
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NHTMCP HÀNG HẢI CHI NHÁNH HÀ
NỘI ......................................................................................................................... 18
2.1.1. Quá trình hình thành phát triển và cơ cấu tổ chức:................................ 18
2.1.1.1. Quá trình hình thành phát triển:............................................................ 18
2.1.1.2. Cơ cấu tổ chức:......................................................................................... 19
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của NHTMCP Hàng Hải chi nhánh Hà Nội:.. 20
2.1.3. Khát quát quá trình hoạt động kinh doanh của NHTMCP Hàng Hải chi
nhánh Hà Nội:........................................................................................................ 21
2.2. THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NHTMCP HÀNG HẢI CHI
NHÁNH HÀ NỘI TRONG THỜI QUAN VỪA QUA ...................................... 22
2.2.1. Tình hình chung về huy động và cho vay vốn:......................................... 22
2.2.2. Cơ cấu huy động vốn: ................................................................................. 23
2.2.2.1. Cơ cấu nguồn vốn theo loại tiền: ............................................................ 24
2.2.2.2 Cơ cấu huy động vốn theo thời gian:....................................................... 24
2.2.2.3. Cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo hình thức huy động:.............. 25
2.2.3. Chi phí hoạt động huy động vốn của chi nhánh MSB Hà Nội: .............. 26
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ ..................................... 28

3.1. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTMCP HÀNG
HÀNG HẢI CHI NHÁNH HÀ NỘI .................................................................... 28
3.1.1. Những kết quả đạt được:............................................................................ 28
3.1.2. Những hạn chế tồn tại và nguyên nhân ảnh hưởng đến công tác huy
động vốn: ................................................................................................................ 29
3.2. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA CHI NHÁNH TRONG THỜI GIAN
TỚI.......................................................................................................................... 29
3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM MỞ RỘNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG
VỐN TẠI NHTMCP HÀNG HẢI CHI NHÁNH HÀ NỘI ............................... 30



Luậ n văn tố t nghiệ p

Trư ờ ng Đạ i họ c Kinh Doanh và công nghệ Hà Nộ i

3.3.1. Sự hợp lý, linh hoạt công cụ lãi suất huy động: ....................................... 30
3.3.2. Đa dạng hóa các hình thức huy động:....................................................... 30
3.3.3. Tiếp tục mở rộng các loại hình dịch vụ ngân hàng:................................. 30
3.3.4. Thực hiện chính sách khách hàng mềm dẻo, linh hoạt: .......................... 31
3.3.5. Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ:............................................................. 31
3.4. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ................................................................................... 31
3.2.1. Đối với chi nhánh MSB Hà Nội: ................................................................ 31
3.2.2. Đối với Nhà nước và Ngân hàng Nhà nước:............................................. 32
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 33




Luậ n văn tố t nghiệ p


Trư ờ ng Đạ i họ c Kinh Doanh và công nghệ Hà Nộ i

LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam đang trong quá trình phát triển, xây dựng nền kinh tế thị trường
theo hướng mở, nằm trong khu vực kinh tế Châu Á Thái Bình Dương – vòng cung
kinh tế đang phát triển năng động nhất thế giới, lại vấp phải nhiều khó khăn thử
thách: nền công nghiệp lạc hậu, cơ sở vật chất phục vụ xây dựng và phát triển kinh
tế vừa thiếu vừa lạc hậu, hệ số cơ giới hóa thấp. đội ngũ cán bộ khoa học còn nhiều
bất cập về số lượng và trình độ, nền tài chính quốc gia còn quá eo hẹp chưa đáp
ứng mức cần thiết nhu cầu phát triển kinh tế xã hội.
Khắc phục tình trạng trên và nhằm thực hiện đường lối công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước thì một trong những tiền đề nhằm phát triển kinh tế là vốn bởi sẽ là
không tưởng khi nói đến phát triển kinh tế mà không có vốn hay không đủ vốn.
Thực tế, không quá khó khăn khi nhận thức rằng nguồn vốn có vai trò quan
trọng đối với sự phát triển kinh tế những sẽ là khó khăn khi đi tìm kiếm nó. Câu
hỏi đặt ra là: Vốn được khơi nguồn từ đâu?
Nguồn vốn là yêu cầu bức thiết đối với mọi chủ thể của nền kinh tế, từ nhà nước,
các doanh nghiệp cho tới các hộ kinh doanh cá thể. Nhà nước muốn đẩy mạnh tăng
trưởng kinh tế và phát triển xã hội, doanh nghiệp muốn mở rộng sản xuất kinh
doanh… đều cần phải có nguồn vốn. Các NHTM cũng không nằm ngoài thực tế
này.
Với thời lượng thực tập, kiến thức hạn chế, kinh nghiệm thực tế chưa có,
nhìn nhận một vấn đề lớn sẽ không tránh khỏi sai lầm thiếu sót. Em rất mong nhận
được sự đóng góp của thầy để bài viết của em tốt hơn, hoàn thiện hơn.
Luận văn bao gồm 3 chương:
-

Chương 1: Cơ sở lý luận về vốn và hoạt động huy động vốn của


NHTM
-

Chương 2: Thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải

Hà Nội
-

Chương 3: Giải pháp tăng cường và kiến nghị mở rộng huy động vốn

tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Hà Nội



1


Luậ n văn tố t nghiệ p

Trư ờ ng Đạ i họ c Kinh Doanh và công nghệ Hà Nộ i

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN VÀ HOẠT ĐỘNG HUY
ĐỘNG VỐN CỦA NHTM
1.1.

NHTM VÀ NHỮNG HOẠT ĐỘNG CHỦ YẾU CỦA NHTM

1.1.1. Khái niệm về NHTM
Tính cho đến thời điểm hiện nay, NHTM đã có một tuổi đời hoạt động
tương đối dài, tuy nhiên bất cứ khi nào đề cập tới NHTM ta không thể bỏ qua lịch

sử ra đời của nó. NHTM là một trung gian tài chính ra đời dựa trên cơ sở của sự
phát triển sản xuất và trao đổi hàng hóa và dựa trên sự khác biệt về tiền tệ giữa các
vùng các khu vực khác.
Luật ngân hàng của Đan Mạch, năm 1930 “Những nhà băng thiết yếu gồm
các nghiệp vụ nhận tiền ký thác, buôn bán vàng bạc, hành nghề thương mại và các
giá trị địa ốc, các phương tiện tín dụng và hối phiếu, thực hiện các nghiệp vụ
chuyển ngân…”.
Luật ngân hàng của Pháp năm 1941 định nghĩa: “Ngân hàng là những xí
nghiệp hay cơ sở hành nghề thường xuyên nhận của công chúng dưới hình thức ký
thác hay hình thức khác các số tiền mà họ dùng cho chính họ vào các nghiệp vụ
chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính”.
Các cách định nghĩa trên chỉ khác nhau về mặt thể hiện, song phân tích khai
thác nội dung đều có một điểm chung là tính chất nhận tiền ký thác – tiền gửi
không kỳ hạn và có kỳ hạn, để sử dụng cho vay, chiết khấu và các nghiệp vụ kinh
doanh khác.
Đối với bản thân Việt Nam, trong bước chuyển đổi sang kinh tế thị trường
có sự quản lý của Nhà nước, thực hiện nhất quán chính sách kinh tế nhiều thành
phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Mọi người được tự do kinh doanh theo
pháp luật được bảo hộ quyền sở hữu và thu nhập hợp pháp, các hình thức sở hữu
có thể đan xen với nhau hình thành các tổ chức kinh doanh đa dạng. Theo hướng
này, nền kinh tế hàng hóa phát triển tất yếu sẽ tạo ra tiền đề cần thiết đòi hỏi sự ra
đời của nhiều loại hình ngân hàng và các tổ chức tín dụng.



2


Luậ n văn tố t nghiệ p


Trư ờ ng Đạ i họ c Kinh Doanh và công nghệ Hà Nộ i

Để đưa ra một khái niệm về NHTM người ta phải dựa vào tính chất mục
đích hoạt động của nó trên thị trường tài chính và đôi khi còn kết hợp tính chất,
mục đích và đối tượng hoạt động.
Đến năm 1990, pháp lệnh NHNN ra đời mới chính thức phân chia hệ thống
Ngân hàng thành 2 cấp là NHTW và NHTM. Từ đó khái niệm NHTM hoạt động
đa năng trên nhiều lĩnh vực đã ra đời: “NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ, mà
hoạt động thường xuyên và chủ yếu là nhận tiền gửi của khách hàng với trách
nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay thực hiện các nghiệp vụ chiết
khấu và làm phương tiện thanh toán”. Theo luật tổ chức tín dụng Việt Nam thì
“NHTM là loại tổ chức được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt
động có liên quan khác”.
Theo tính chất và mục tiêu hoạt động của các loại hình Ngân hang gồm:
NHTM, Ngân hàng phát triển, Ngân hàng đầu cơ, Ngân hàng chính sách, Ngân
hàng hợp tác và các loại hình Ngân hàng khác.
1.1.2. Các hoạt động chủ yếu của NHTM:
NHTM là một loại hình doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, tín
dụng ngân hàng – một trung gian tài chính cung ứng vốn chủ yếu, hữu hiệu cho
nền kinh tế. Việc tạo lập và tổ chức vốn của NHTM là một trong những nội dung
quan trọng hàng đầu đối với NHTM. Với trình độ phát triển của khoa học hiện đại
hiện nay, hoạt động của ngân hàng đã ngày càng trở nên phong phú hơn, trong đó
chủ yếu là các hoạt động sau:
a. Nghiệp vụ huy động vốn:
Đây là nghiệp vụ cơ bản, đầu tiên quan trọng của một ngân hàng. Huy động vốn
là hoạt động huy động vốn nhàn rỗi trong xã hội thành tài sản có. Vốn được ngân
hàng huy động dưới nhiều hình thức khác nhau và sử dụng (sau khi đảm bảo một
tỷ lệ dự trữ bắt buộc) với trách nhiệm hoàn trả gốc và lãi. Mở rộng huy động vốn là
việc phát triển về quy mô cũng như việc mở rộng phạm vi hoạt động của ngân
hàng. Hướng đến nhiều đối tượng khách hàng hơn và đưa ra nhiều hình thức huy

động nhằm thu hút được một lượng vốn lớn trong kinh doanh.
b. Nghiệp vụ cho vay:


3


Luậ n văn tố t nghiệ p

Trư ờ ng Đạ i họ c Kinh Doanh và công nghệ Hà Nộ i

Ngân hàng là một tổ chức tài chính trung gian “đi vay để cho vay”. Do vậy mối
quan tâm hàng đầu của ngân hàng sau khi đã huy động được một lượng vốn là làm
sao sử dụng nguồn vốn mà không bị rơi vào tình trạng kẹt vốn. Ngân hàng cần phải
nghiên cứu và đưa ra chiến lược sử dụng vốn của mình. Phần lớn lợi nhuận của
Ngân hàng được thu từ hoạt động này và nó sử dụng một tỷ lệ vốn lớn để hoạt
động. Khi thực hiện nghiệp vụ cho vay, Ngân hàng có thẻ kiểm soát trực tiếp và
thường xuyên mục đích sử dụng tiền vay. Có các hình thức vay chủ yếu: Chiết
khấu thương phiếu, cho vay ứng trước, cho vay vượt chi, tín dụng ủy thác hay bao
thanh toán, cho vay thuê mua.
c. Hoạt động đầu tư:
Là hoạt động dùng vốn để đầu tư vào những giấy tờ có giá như trái phiếu chính
phủ, trái phiếu công ty,… để thu được lợi tức mang lại thu nhập cho Ngân hàng.
Đầu tư chứng khoán là hình thức phổ biến trong nghiệp vụ tài sản có của các
NHTM và các tổ chức tín dụng. Đặc biệt đầu tư vào trái phiếu chính phủ vì loại
này có tính lỏng cao. Hoạt động này cũng tăng khả năng thanh toán cho ngân hàng
và bảo tồn ngân quỹ.
d. Nghiệp vụ quản lý ngân quỹ:
Lợi nhuận luôn là mục tiêu cuối cùng mà các chủ thể khi tham gia tiến hành sản
xuất kinh doanh. Tuy nhiên, đằng sau mục tiêu lớn lao ấy là hàng loạt các nhân tố

cần quan tâm. Một trong những nhân tố đó là tính an toàn. Nghề ngân hàng là một
nghề kinh doanh đầy mạo hiểm, trong hoạt động của mình, ngân hàng không thể
bỏ qua sự “an toàn”. Vì vậy, ngoài việc cho vay và đầu tư để thu được lợi nhuận,
ngân hàng còn phải sử dụng một phần nguồn vốn huy động được để đảm bảo an
toàn về khả năng thanh toán và thực hiện các quy định về dự trữ bắt buộc do Trung
ương đề ra.
e. Hoạt động mua bán ngoại tệ:
Một ngân hàng đứng ra mua bán một loại tiền này lấy một loại tiền khác và
hưởng phí dịch vụ. Trong thị thị trường tài chính hiện nay, vì có độ rủi ro rất cao
mà việc mua bán ngoại tệ thường chỉ có các ngân hàng lớn thực hiện. Ngoài ra việc
giao dịch này yêu cầu phải có trình độ chuyên môn cao và trường vốn.


4


Luậ n văn tố t nghiệ p

Trư ờ ng Đạ i họ c Kinh Doanh và công nghệ Hà Nộ i

f. Tài trợ các hoạt động của chính phủ:
Do nhu cầu chi tiêu lớn và thường cấp bách trong khi không đủ vốn, Chính phủ
các nước đều muốn tiếp cận các khoản vay của ngân hàng. Vì rủi ro cao, các ngân
hàng tư nhân không muốn tài trợ nên Chính phủ đã dùng những đặc quyền để đổi
lấy những khoản vay của ngân hàng lớn. Việc mua trái phiếu chính phủ và cho
những doanh nghiệp của Chính phủ vay với các điều kiện ưu đãi cũng nằm trong
hoạt động tài trợ.
g. Bảo lãnh:
Do khả năng thanh toán của Ngân hàng rất lớn, ngân hàng nắm giữ tiền gửi của
khách hàng, nên ngân hang có uy tín để bảo lãnh cho khách hàng của mình. Với sự

bảo lãnh này khách hàng có thể dễ dàng tiến hành các hoạt động kinh doanh. Trong
những năm gần đây, nghiệp vụ bảo lãnh ngày càng đa dạng và phát triển mạnh.
h. Hoạt động cho thuê thiết bị trung và dài hạn (leassing):
Các ngân hàng có vốn lớn thường tiến hành mua tài sản về (có thể mua theo yêu
cầu của khách hàng) sau đó cho thuê. Hợp đồng cho thuê thường phải đảm bảo yêu
cầu của khách hàng phải trả tới hơn 2/3 giá trị của tài sản cho thuê. Do vậy cho
thuê của ngân hàng cũng có nhiều điểm giống cho vay và được xếp vào tín dụng
trung dài hạn.
i. Cung cấp dịch vụ ủy thác tư vấn:
Do hoạt động trong lĩnh vực tài chính ngân hàng có rất nhiều chuyên gia quản
lý về tài chính. Vì vậy, nhiều cá nhân và doanh nghiệp đã nhờ ngân hàng quản lý
tài sản và hoạt động tài chính. Dịch vụ ủy thác phát triền sang cả ủy thác vay hộ,
ủy thác cho vay, ủy thác phát hành, ủy thác đầu tư…Thậm chí, các ngân hàng đóng
vai trò là người được ủy thác trong di chúc. Nhiều khách hàng còn coi ngân hàng
như một chuyên gia tư vấn tài chính.
j. Cung cấp các dịch vụ bảo hiểm:
Các ngân hàng bán bảo hiểm cho khách hàng nhằm đảm bảo hoàn trả trong
trường hợp khách hàng gặp rủi rỏ không có khả năng thanh toán.



5


Luậ n văn tố t nghiệ p

Trư ờ ng Đạ i họ c Kinh Doanh và công nghệ Hà Nộ i

Ngoài những hoạt động trên ngân hàng còn cung cấp các dịch vụ như thanh
toán nhanh, thanh toán quốc tế, chuyển tiền.. Đầy đều là những hoạt động rất cần

đến vốn.
Tóm lại, các nghiệp vụ trên nếu thực hiện tốt sẽ đảm bảo cho ngân hàng tồn
tại và phát triển vững mạnh trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt. Vì các
nghiệp vụ trên có mối liên hệ chặt chẽ thường xuyên tác động qua lại với nhau.
Nguồn vốn huy động ảnh hưởng tới quyết định sử dụng vốn, ngược lại nhu cầu sử
dụng vốn ảnh hưởng tới quy mô, cơ cấu của nguồn vốn huy động. Các nghiệp vụ
trung gian tạo thêm thu nhập cho ngân hàng nhưng mục đích chính là thu hút
khách hàng, qua đó tạo điều kiện cho việc huy động và sử dụng vốn hiệu quả.
1.2.

VỐN VÀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM:

1.2.1. Khái niệm vốn của NHTM:
Vốn của NHTM là toàn bộ những giá trị tiền tệ, tài sản của Ngân hàng bao
gồm nguồn vốn tự có, huy động hay tạo lập được dùng để cho vay đầu tư hoặc
thực hiện các mục đích kinh doanh khác của Ngân hàng.
Chúng ta có thể hiểu nguồn vốn của Ngân hàng là tất cả những phương tiện
tiền tệ của xã hội mà ngân hàng thu hút, động viên, quản lý nhằm để cho vay và
thực hiện các nhiệm vụ khác của Ngân hàng mà còn đối với cả nền kinh tế nói
chung.
Mở rộng huy động vốn được hiểu là mở rộng về quy mô, phạm vi, đối tượng
và loại hình tiền gửi.
1.2.2. Các loại vốn của NHTM:
Trong tổng nguồn vốn hoạt động của ngân hàng, mỗi loại lại có những tính
chất và vai trò riêng, do vậy nhiệm vụ của ngân hàng là phải biết phân loại vốn
“đàu vào”, trên cơ sở đó sẽ phân bổ “đầu ra” một cách hợp lý. Xét về kết cấu và
tính chất vốn kinh doanh của ngân hàng thương mại bao gồm: vốn tự có, vốn huy
động, vốn đi vay, vốn khác. Thông thường nguồn vốn của NHTM được phân chia
như sau:
1.2.2.1. Vố n tự có (Vố n CSH):




6


Luậ n văn tố t nghiệ p

Trư ờ ng Đạ i họ c Kinh Doanh và công nghệ Hà Nộ i

Vốn tự có là những giá trị tiền tệ do bản thân Ngân hàng tạo lập nên. Vốn tự
có của NHTM cũng là vốn sở hữu riêng, được hình thành từ ban đầu.Vốn tự có tuy
chỉ chiếm một tỷ trọng rất nhỏ trong tổng nguồn vốn nhưng có vai trò quan trọng.
là cơ sở tối thiểu cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng nói chung và an toàn
cho người gửi tiền nói riêng (chức năng bảo vệ vốn tự có).
Vốn tự có của Ngân hàng có thể được phân chia vào các tài sản có tạm thời
dài hạn như: Tài sản cố định, các khoản cho vay trung và dài hạn, các khoản đầu tư
chứng khoán dài hạn… Các loại tài sản cố định như nhà cửa, thiết bị văn phòng là
không thể thiếu để có thể vận hành hoạt động của các Ngân hàng. Các loại tài sản
có dài hạn là phần bổ sung vào khoản mục cho vay và đầu tư mà nguồn vốn huy
động không đáp ứng đủ với lý do về thời hạn. Vốn tự có cùa Ngân hàng còn được
coi như “cái đệm” để chống đỡ sự sụt giảm của các tài sản có của NHTM, đảm bảo
khả năng thanh toán cho người gửi tiền…
Vốn tự có của NHTM được chua thành các khoản mục: Vốn điều lệ, các quỹ
dự trữ và một số tài sản nợ khác của Ngân hàng theo quy định của NHTW.
Vốn tự có là nguồn vốn quan trọng của Ngân hàng, là căn cứ pháp lý để tính
toán các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động Ngân hàng. Bởi vậy Ngân hàng
thường quyết định mức vốn chủ sở hữu tối thiểu khi thành lập hoặc NHTM chỉ
được huy động vốn không quá bội số nhất định của vốn chủ sở hữu.
1.2.2.2. Vố n huy độ ng:

Vốn huy động là những phương tiện mà Ngân hàng huy động được thông qua
quá trình nhận tiền gửi và phát hành giấy tờ có giá. Nếu như vốn tự có để đảm bảo
sự an toàn trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thì vốn huy động chính là
nhân tố thúc đẩy hoạt động kinh doanh của Ngân hàng mở rộng hay thu hẹp quy
mô. Đây là nguồn vốn chủ yếu và chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn
của một NHTM, thông thường tỷ lệ này là 70-80%. Nguồn vốn huy động là nguồn
vốn không phụ thuộc vào sở hữu của Ngân hàng, Ngân hàng có quyền sử dụng tạm
thời nguồn vốn này. Nguồn vốn huy động bao gồm: Vốn tiền gửi và vốn huy động
thông qua các chứng từ có giá.
1.2.2.3. Vố n đi vay:


7


Luậ n văn tố t nghiệ p

Trư ờ ng Đạ i họ c Kinh Doanh và công nghệ Hà Nộ i

Vốn đi vay là quan hệ vay mượn giữa NHTM và NHTW, hoặc giữa các
NHTM với nhau, các tổ chức tín dụng khác với lãi suất quy định bởi người cho
vay và NHTM phải có trách nhiệm hoàn trả cả gốc lẫn lãi đúng hạn. Trong một số
trường hợp khi các Ngân hàng đã sử dụng hết vốn khả dụng mà vẫn không đủ vốn
hoạt động thì NHTM có thể đi vay. Thông thường chi phí cho vốn vay này cao hơn
chi phí huy động vốn. Nhưng khoản vốn vay lại không thể thiếu trong quá trình
hoạt động của Ngân hàng. Khoản vốn vay của một NHTM là một chi phí phát sinh
khi Ngân hang có nhu cầu quá lớn trong thanh toán hoặc tín dụng. Đây là khoản
vốn chống đỡ những khó khăn trong thanh toán hoặc bù đắp cho những thiều hụt
về vốn một cách tạm thời của NHTM. Đôi khi chi phí cho khoản vốn này cao hơn
so với lãi suất cho vay của Ngân hàng nhưng Ngân hàng vẫn phải chấp nhận vì

nguồn vốn huy động – thường xuyên biến động đôi khi ngoài sự kiểm soát của
Ngân hàng. Do đó khoản vốn vay là khoản vốn bù đắp những thiếu hụt cấp bách
của nguồn vốn Ngân hàng. Tuy nhiên, trong quan hệ tín dụng với các NHTM,
NHTW bao giờ cũng cho vay dưới các hình thức khác nhau, trong đó có các hình
thức cho vay chiết khấu với lãi suất thông thường là thấp và NHTM có thể chấp
nhận được. Nhưng một hạn chế đối với NHTM đó là việc NHTW chỉ cấp cho các
NHTM một hạn mức tín dụng nhất định, hạn mức tín dụng này lại quá nhỏ so với
nhu cầu về vốn của Ngân hàng.
1.2.2.4. Vố n khác:
Nguồn vốn này có được là nhờ vào lợi thế hoạt động của NHTM. Ví dụ,
trong quá trình làm trung gian thanh toán, Ngân hàng đã tạo được một nguồn vốn
gọi là nguồn vốn trong thanh toán: vốn trên tài khoản mở thư tín dung, tài khoản
tiền gửi séc bảo chi, séc định mức và các khoản phong tỏa di Ngân hàng chấp nhận
các hối phiếu thương mại. các khoản tiền này được gọi là khoản tiền tạm thời nhàn
rỗi vì thực tế nó tạm thời được trích vào tài khoản này và được nhập vào tài khoản
khác chờ sử dụng. Hay thông qua nghiệp vụ làm đại lý. NHTM cũng thu hút được
một lượng vốn đáng kể trong quá trình thu hoặc chi hộ khách hàng hay một dự án
đầu tư. Nguyên nhân, việc phát tiền được thực hiện theo tiến độ công việc nên
Ngân hàng có thể sử dụng tạm thời khoản tiền đó vào kinh doanh.


8


Luậ n văn tố t nghiệ p

Trư ờ ng Đạ i họ c Kinh Doanh và công nghệ Hà Nộ i

1.2.3. Vai trò của vốn huy động:
Nguồn vốn huy động có vay trò hết sức quan trọng trong hoạt động kinh

doanh của Ngân hàng vì đây là nguồn vốn cơ bản để Ngân hàng cho vay, qua đó
thu lợi nhuận. Chính nguồn vốn huy động quy định nét đặc trưng của hoạt động
kinh doanh của Ngân hàng. Cũng như các tổ chức tài chính khác, Ngân hàng cũng
cho vay đối với nền kinh tế. Nhưng nếu không có nguồn vốn huy động chiếm tỷ
trọng lớn trong nguồn vốn thì trung gian tài chính này chuyển sang một hình thức
đặc biệt. Ví dụ: Công ty tài chính có vốn bằng cách đóng góp vốn của các cổ đông
hoặc phát hành trái phiếu, kỳ phiếu, đó là một khoản tiền lớn; hay công ty bảo
hiểm có vốn bằng phí bảo hiểm. Ngân hàng là tổ chức trung gian tài chính huy
động theo cách riêng của mình, điều này được quy định qua pháp luật về các loại
hinhg kinh doanh tiền tệ. NHTM hoạt động theo phương châm “huy động để cho
vay” mà vốn tự có của Ngân hàng chỉ chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong toongt nguồn
vốn hoạt động (trên dưới 10%). Do vậy để có thể tồn tại và phát triên, NHTM phải
quan tâm tới các hình thức tạo vốn để không ngừng mở rộng, phát triển vốn để
cạnh tranh trên thị trường. Chính vì thế, các biện pháp tạo vốn hầu như được tập
trung vào việc mở rộng, phát triển vốn huy động. Những khoản vốn này được coi
là tài sản Nợ của NHTM vì NHTM không có quyền sở hữu mà chỉ có quyền sử
dụng tạm thời đối với chúng. NHTM phải có trách nhiệm hoàn trả đúng hạn các
khoản vốn đó cộng thêm một khoản tiền lãi tính theo mức lãi suất tạm thời gọi
chúng là lãi suất huy động.
1.2.3.1. Vố n huy độ ng là cơ sở để Ngân hàng tổ chứ c mọ i hoạ t độ ng kinh
doanh:
Ngân hàng là loại hình doanh nghiệp đặc biệt hoạt động trên lĩnh vực kinh
doanh tiền tệ. Điều này có nghĩa là: Vốn không chỉ là phương tiện kinh doanh
chính mà còn là đối tượng kinh doanh chủ yếu của NHTM, nếu không có vốn
Ngân hàng không thể thực hiện nghiệp vụ kinh doanh. Chính vì vậy, có thể nót vốn
là điểm đầu tiên trong chu kỳ kinh doanh của Ngân hàng, là cơ sở để Ngân hàng tổ
chức mọi hoạt động kinh doanh. Do vậy NHTM phải thường xuyên chăm lo tới
công tác huy động vốn trong suốt quá trình hoạt động của mình.



9


Luậ n văn tố t nghiệ p

Trư ờ ng Đạ i họ c Kinh Doanh và công nghệ Hà Nộ i

1.2.3.2. Vố n huy độ ng quyế t đị nh quy mô hoạ t độ ng tín dụ ng và các hoạ t độ ng
khác:
Hoạt động tín dụng là nghiệp vụ mang tính chất đặc thù của NHTM. Hoạt
động này cần có một lượng vốn lớn, ổn định và chi phí thấp, chỉ có vốn huy động
mới đáp ứng đủ các điều kiện đó. Vốn tự có có tính chất ổn định cao song không
phải Ngân hàng nào cũng có đủ lượng vốn tự có để đáp ứng nhu cầu tín dụng. Vốn
đi vay không ổn định mà chi phí lại cao hơn so với huy động từ dân cư. Nếu so với
các Ngân hàng lớn thì Ngân hàng nhỏ (vốn ít) có khoản mục đầu tư và cho vay
kém đa dạng hơn khi các Ngân hang lớn cho vay được tại thị trường trong nước và
quốc tế thì các Ngân hàng nhỏ bị giới hạn trong phạm vi nhỏ. Mặt khác, các Ngân
hàng có vốn lớn sẽ có điều kiện mở rộng các dịch vụ Ngân hàng, đầu tư công nghệ,
nâng cao chất lượng phục vụ, tăng khả năng thu hút khách hàng, góp phần mở rộng
thị trường tín dụng.
1.2.3.3. Vố n huy độ ng quyế t đị nh năng lự c thanh toán và đả m bả o uy tín củ a
Ngân hàng trên thị trư ờ ng:
Trong nền kinh tế thị trường, để tồn tại và mở rộng quy mô hoạt động đòi
hỏi các Ngân hàng phải có uy tín lớn trên thị trường. Uy tín đó phải được thể hiện
trước hết ở khả năng sẵn sàng thanh toán chi trả cho Ngân hàng. Khả năng thanh
toán của Ngân hàng cao thì vốn khả dụng của Ngân hàng càng lớn. Vì vây, khả
năng thanh toán của Ngân hàng tỷ lệ thuận với vốn của Ngân hàng nói chung và
vốn khả dụng của Ngân hàng nói riêng.
1.2.3.4. Vố n huy độ ng quyế t đị nh năng lự c cạ nh tranh củ a Ngân hàng:
Khả năng vốn lớn là điều kiện thuận lợi đối với Ngân hàng trong việc mở

rộng quan hệ tín dụng đối với các thành phần kinh tế xét cả về quy mô, khối lượng
tín dụng, chủ động về thời gian, thời hạn cho vay, mức lãi suất vừa phải cho khách
hàng. Điều đố thu hút càng nhiều khách hàng hơn, doanh số hoạt động của Ngân
hang tăng lên. Đó cũng là điều kiện để bổ sung thêm vốn tự có
Trong nền kinh tế thị trường, công tác huy động vốn muốn đạt hiệu quả đòi
hỏi các NHTM phải chú trọng nâng cao trình độ nghiệp vụ, phương tiện kỹ thuật
hiện đại… làm tiền đề cho việc thu hút vốn. Khi nguồn vốn đủ mạnh và biết khai


10


Luậ n văn tố t nghiệ p

Trư ờ ng Đạ i họ c Kinh Doanh và công nghệ Hà Nộ i

thác sử dụng có hiệu quả sẽ củng cố thế và lực tạo lập uy tín Ngân hang ngày càng
cao. Trong quan hệ kinh tế thì bất cứ khách hàng nào cũng muốn tìm NHTM có
năng lực tài chính lành mạnh tạo điều kiện thuận lợi trong việc mở rộng quy mô tín
dung, chủ động về thời gian, thời hạn cho vay, thậm chí quyết định mức lãi suất ưu
đãi cho mình. Mặt khác các NHTM có điều kiện để mở rộng việc kinh doanh đa
năng góp phần phân tán rủi ro trong hoạt động kinh doanh và tạo thêm vốn, tăng
sức cạnh tranh của mình trên thương trường.
1.2.4. Các hình thức huy động vốn của NHTM:
Vì đây là nguồn vốn kinh doanh chủ yếu nên các NHTM luôn tìm ra những
biện pháp để tăng cường công tác huy động vốn, sau đây là một số hình thức huy
động vốn chủ yếu của các NHTM sử dụng:
1.2.4.1. Huy độ ng tiề n gử i không kỳ hạ n:
Tiền gửi không kỳ hạn là khoản tiền gửi mà người gửi có thể rút ra bất cứ lúc
nào và được Ngân hàng đáp ứng nhu cầu. Có 2 loại tiền gửi không kỳ hạn:

- Tiền gửi thanh toán: Là loại tiền gửi không kỳ hạn trước hết được sử dụng
để tiến hành thanh toán chi trả cho các hoạt động và các khoản phát sinh
trong quá trình kinh doanh một cách thường xuyên, an toàn và thuận lợi.
Tiền gửi thanh toán thường được bảo quản tại Ngân hàng trên 2 loại: tài
khoản tiền gửi thanh toán và tài khoản vãng lai.
- Tiền gửi không kỳ hạn thuần túy: Là khoản tiền được ký gửi với mục đích
an toàn tài sản, khi cần khách hàng có thể rút ra chi tiêu. Ở Việt Nam tiền
gửi loại này được thể hiện dưới các hình thức như: Tiền gửi không kỳ hạn
của các tổ chức kinh tế, cá nhân. Do tỷ trọng thanh toán không dùng tiền mặt
còn thấp, để khuyến khích thực hiện thanh toán qua Ngân hàng, các NHTM
ở Việt Nam đã tiến hành trả lãi cho các loại tiền gửi này.
Tính chất của tài khoản thanh toán là luôn luôn dư có. Tuy nhiên nếu giữa Ngân
hàng và người gửi tiền thỏa thuận với nhau sử dụng hình thức thấu chi tài khoản
thì tài khoản này có thể dư có và cũng có thể dư nợ (nên được gọi là tài khoản vãng
lai). Ngân hàng không khống chế số dư có nhưng khống chế số dư nợ theo một hạn



11


Luậ n văn tố t nghiệ p

Trư ờ ng Đạ i họ c Kinh Doanh và công nghệ Hà Nộ i

mức đã thỏa thuận giữa Ngân hàng và người gửi tiền. Ví dụ: Hạn mức thấu chi là
100 triệu đồng thì dư Nợ cao nhất của tài khoản thanh toán cũng là 100 triệu đồng.
Loại tài khoản tiền gửi này đối với Ngân hàng rất có lợi do chi phí đầu vào thấp,
khối lượng lớn, nhưng nó cũng khó khăn cho việc cân đối do tính biến động
thường xuyên của loại tiền gửi này làm cho Ngân hàng không chủ động được.

1.2.4.2. Huy độ ng tiề n gử i có kỳ hạ n:
Đây là loại tiền gửi mà khách hàng được rút ra sau một thời gian nhất định
từ một vài tháng đến một vài năm. Khác với tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ
hạn là nguồn tương đối ổn định. Đại bộ phận tiền gửi này có nguồn gốc tích lũy và
các ký thác để hưởng lãi. Ngân hàng đặt ra nhiều thời hạn khác nhau với mức lãi
suất khác nhau, các kỳ hạn thông thường là 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12
tháng, thậm chí có thể là 2, 3, 5 năm… Thời hạn càng dài lãi suất càng cao, có thể
áp dụng chính sách lãi suất cố định hoặc lãi suất linh hoạt trong suôt thời hạn gửi
tiền. Mức lãi suất cụ thể phụ thuộc vào thời hạn trả tiền và sự thỏa thuận giữa Ngân
hàng và khách hàng trên cơ sở xem xét đến mức độ an toàn của Ngân hàng cũng
như quan hệ cung cầu về vốn trong thời gian đó.
1.2.4.3. Huy độ ng tiề n gử i tiế t kiệ m:
Đối với NHTM tiền gửi tiết kiệm là công cụ huy động vốn lưu truyền từ lâu.
Vốn huy động từ các tài khoản tiết kiệm thường chiếm một tỷ trọng đáng kể trong
tiền gửi của các ngân hàng (ở Mỹ loại này chiếm khoảng 25%). Ngân hàng thường
phân chia loại tiền này thành 2 loại:
- Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: đặc điểm chủ tài khoản có thể rút ra bất kỳ
lúc nào mà không phải báo trước, số dư tài khoản này thường không lớn, ưu
điểm hơn tiền gửi giao dịch là số dư này ít biến động, ngân hàng thường
phỉa trả lãi suất cao hơn so với tiền gửi thanh toán.
- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Nguyên tắc của loại tiền này là một khi khách
hàng đã gửi tiền vào tài khoản này, họ sẽ không được rút ra (cả gốc lẫn lãi)
trừ khi đã hết hạn gửi tiền. tuy nhiên do yếu tố cạnh tranh thu hút tiền gửi,
một số NHTM vẫn cho phép khách hàng rút tiền trước thời hạn; đồng thời
để hạn chế việc khách hàng rút tiền trước hạn, một phần tiền lãi mà khách


12



Luậ n văn tố t nghiệ p

Trư ờ ng Đạ i họ c Kinh Doanh và công nghệ Hà Nộ i

hàng được hưởng đã bị khấu trừ (có thể là ngânn hàng không chấp nhận trả
lãi cho một số tháng nào đó hoặc có thể khách hàng chỉ được hưởng mức lãi
suất tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn cho khoảng thời gian khách hàng gửi
tiền).
Ở Việt Nam, đây là loại hình khá phổ biến và quen thuộc, kỳ hạn mà các ngân
hàng Việt nam thường áp dụng là huy động tiết kiệm với kỳ hạn từ 3 tháng đến 1
năm.
- Tiền gửi tiết kiệm dài hạn: Loại tiền này phổ biến ở một số nước công
nghiệp, mục đích thu hút số tiền nhàn rỗi tạm thời trong thời hạn dài, đặc
điểm chủ tài khoản có thể gửi vào với dố lượng không hạn chế và mọi lúc,
nhưng chỉ được rút ra khi đến hạn. Đây là loại hình tiết kiệm mà ngân hàng
cần tận dụng để tạo các nguồn vốn có tính ổn định cao phục vụ cho hoạt
động cấp tín dụng dài hạn cho mình.
1.2.4.4. Các hình thứ c huy độ ng vố n khác:
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi: Khi ngân hàng thiếu vốn nghĩa là vốn tự có và
vốn huy động tiền gửi không đủ cho hoạt động kinh doanh thì Ngân hàng
phát hành chứng chỉ tiền gửi để huy động thêm nguồn vốn ngắn hạn, dài
hạn. Mức lãi suất của chứng chỉ này được quy định ở mức mà người gửi tiền
có thể chấp nhận được.
- Phát hành trái phiếu: Mục đích là huy động nguồn vốn dài hạn trên thanh
toán vốn. Bản chất của trái phiếu đòi hỏi mức sinh lời cao, cao hơn cả lãi
suất tiền gửi có kỳ hạn do đặc tính ổn định về mặt thời hạn của nó. Cho nên,
để huy động tối đa được nguồn vốn này thì Ngân hàng phải đưa ra mức lãi
suất hấp dẫn và thời hạn thích hợp.
1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến huy động vốn của NHTM:
1.2.5.1. Môi trư ờ ng kinh doanh:

Nền kinh tế là một hệ thống bao gồm nhiều hoạt động kinh tế có liên quan
biện chứng tác động ràng buộc lẫn nhau. Sự biến động của một hoạt động kinh tế
đều ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh trong các lĩnh vực còn lại. Hoạt động
kinh doanh của các NHTM được coi là chiếc cầu nối giữa các lĩnh vực kinh tế khác


13


Luậ n văn tố t nghiệ p

Trư ờ ng Đạ i họ c Kinh Doanh và công nghệ Hà Nộ i

nhau trong nền kinh tế. Do vậy, sự tác động ổn định hay bất ổn định, tăng nhanh
hay chậm chạp của nền kinh tế đều có tác động mạnh mẽ đến hoạt động của ngân
hàng. Rõ ràng, hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động huy động vốn nói
riêng của ngân hàng luôn gắn với môi trường kinh doanh. Môi trường kinh doanh
đặc biệt là môi trường kinh tế và chính trị, môi trường pháp luật, văn hóa đóng vai
trò hết sức quan trọng trong hoạt động của NHTM nói chung và hoạt động huy
động vốn nói riêng. Các Ngân hàng cần phải nghiên cứu kỹ về đặc điểm kinh tế xã hội: số dân, mức thu nhập trung bình đầu người, thói quen tiêu dùng… để đưa
ra phương án hoạt động kinh doanh có hiệu quả nhất.
1.2.5.2. Các nhân tố thuộ c về bả n thân ngân hàng:
Nếu môi trường kinh doanh có ảnh hưởng lớn với công tác huy động vốn thì
yếu tố quyết định chính vẫn là các nhân tố thuộc về bản thân ngân hàng. Bởi môi
trường kinh doanh chỉ tác động: gây ra khó khăn, hay tạo điều kiện thuận lợi còn
việc vốn có được huy động hay không lại phụ thuộc vào chủ trương đường lối
chính sách, kế hoạch của ngân hàng. Các nhân tố thuộc về bản thân ngân hàng
quyết định việc huy động vốn có hiệu quả bao gồm những nhân tố sau:
- Một là, chiến lược kinh doanh của ngân hàng:
Mỗi ngân hàng đều xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh cụ thể.

Chiến lược kinh doanh được xây dựng dựa trên việc ngân hàng xác định vị trí hiện
tại của mình trong hệ thống, thấy được sự thay đổi của môi trường kinh doanh
trong tương lai. Thông qua chiến lược kinh doanh ngân hàng sẽ có thể quyết định
thu hẹp hay mở rộng việc huy động vốn về mặt quy mô, có thể thay đổi tỷ lệ các
loại nguồn vốn, tăng hay giảm chi phí huy động. Nếu chiến lược kinh doanh đúng
đắn, các nguồn vốn được khai thác một cách tối đa thì công tác huy động vốn sẽ
phát huy được hiệu quả.
- Hai là, chiến lược khách hàng của ngân hàng về huy động vốn:
Như chúng ta đã biết, ngày nay khi mà khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển,
đời sống của con người ngày càng được cải thiện và nâng lên, khách hàng có nhiều
cơ hội lựa chọn ngân hàng mà họ coi thuận tiện hơn chú không chỉ đơn thuần là
nơi cất trữ tiền tệ và kiếm lời từ lãi suất. Thực tế này đòi hỏi các ngân hàng cần


14


Luậ n văn tố t nghiệ p

Trư ờ ng Đạ i họ c Kinh Doanh và công nghệ Hà Nộ i

phải cây dựng chiến lược khách hàng đúng đắn trong hoạt động nói chung và trong
hoạt động huy động vốn nói riêng. Để làm được điều này, trước tiên, ngân hàng
cần tìm hiểu động có thói quen, mong muốn của người gửi tiền, thậm chí từng đối
tượng khách hàng thông qua phân tích lợi ích của khách hàng. Cụ thể mục đích của
doanh nghiệp là nhờ ngân hàng quản lý quỹ, ký quỹ hoặc nhờ chi trả trong thanh
toán trong khi đó mục đích của cá nhân gửi tiền tiết kiệm lại là hưởng lãi. Mục
đích của từng loại tiền gửi trên các tài khoản khác nhau cũng khác nhau như: tiền
gửi giao dịch để phát hành séc thanh toán, tiền gửi có kỳ hạn để dành cho tiêu
dùng, đầu tư trong tương lai để hưỡng lãi. Trên cơ sở những thông tin của khách

hàng ngân hàng có thể đưa ra một hệ thống các chính sách và biện pháp để có được
quy mô và chất lượng nguồn vốn mong muốn. Hệ thống các chính sách có liên
quan đến huy động vốn bao gồm:
• Chính sách về giá cả, lãi suất tiền gửi, tỷ lệ hoa hồng, chi phí dịch vụ hay
gọi chung là chính sách giá cả các sản phẩm và dịch vụ tài chính. Ngân hàng
sử dụng hệ thống lãi suất tiền gửi như là một công cụ quan trọng trong việc
huy động tiền gửi, thay đổi quy mô nguồn vốn. Để duy trì và thu hút thêm
nguồn vốn ngân hàng cần ấn định mức lãi suất cạnh tranh thực hiện những
ưu đãi về giá cho những khách hàng lớn, gửi tiền thường xuyên. Mặt khác
nếu hệ thống lãi suất linh hoạt sẽ giúp ngân hàng tạo được sự phù hợp về
quy mô và cơ cấu nguồn vốn.
• Các chính sách liên quan đến sản phẩm và dịch vụ tiền gửi của ngân hàng.
Nhóm chính sách này nhằm đánh giá các loại sản phẩm dịch vụ cung ứng và
chất lượng các dịch vụ đó: chất lượng tài khoản, kỳ hạn và các dịch vụ liên
quan đến tiền gửi như rút tiền tự động, giao dịch tại nhà, rút ngắn thời gian
thanh toán. Nhứng năm gần đây các ngân hàng đã đa dạng hóa sản phẩm
dịch vụ, đổi mới, hoàn thiện nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ phù hợp
với yêu cầu thị trường, không ngừng mở rộng phát triển dịch vụ mới.
- Ba là, mạng lưới và các hình thức huy động:
Mạng lưới hoạt động càng rộng và hình thức huy động càng phong phú, đa
dạng thì kết quả huy động vốn sẽ càng nhiều về số lượng và chất lượng cũng được


15


Luậ n văn tố t nghiệ p

Trư ờ ng Đạ i họ c Kinh Doanh và công nghệ Hà Nộ i


nâng lên tương ứng. Thường muốn mở rộng quy mô tăng cường phát triển nguồn
vốn ngân hàng không thể bỏ qua yếu tố mở rộng mạng lưới hoạt động. Qua hoạt
động và khảo sát tình hình thực tế, các ngân hàng có thể đưa ra kết luận: Khách
hàng không chỉ quan tâm đến lãi suất, dịch vụ tiện ích của ngân hàng mà họ còn
quan tâm dến tính thuận tiện của việc gửi tiền. Chẳng hạn, nếu ngân hàng không
mở rộng mạng lưới hoạt động khó có thể huy động được những nguồn vốn nhỏ từ
các tầng lớp dân cư vì tâm lý cuat người dân với một món tiền nhỏ họ rất ngại phải
đi một quãng đường xa đến nơi gửi, quan điểm của họ thà để cất trưc ở nhà còn
hơn, nếu ngân hàng không nhận biết điều này thì vô hình chung họ đã bỏ qua một
khoản tiền nhàn rỗi. Việc mở thêm chi nhánh là quan trongh nhưng vị trí ở đâu để
có thể huy động được khoản tiền gửi đòi hỏi ngân hang phải có sự nghiên cứu hết
sức nghiêm túc. Thông thường các chi nhánh được mở ở mặt đường quốc lộ nơi
đông dân cư để thuận tiện cho người dân gửi tiền, đối với các ngân hàng lớn thì
nên mở các chi nhánh ngay tại trụ sở để phục vụ khách hàng tốt hơn và tạo mối
quan hệ mật thiết với khách hàng. Ngoài ra, ngân hàng còn không ngừng nâng cấp
các chi nhánh để có thể phục vụ, thu hút được nhiều tiền gửi hơn.
- Bốn là trình độ công nghệ ngân hàng:
Trình độ công nghệ ngân hàng bao gồm cơ sở vật chất phục vụ ngân hàng; các loại
hình dịch vụ ngân hàng cung ứng; trình độ nghiêp vụ cán bộ, nhân viên ngân hàng.
Cơ sở vật chát của ngân hàng càng khang trang hiện đại, công nghệ tiên tiến mang
lợi ích thiết thực cho kinh doanh, luôn tạo điều kiện thuận lợi và phục vụ cho
khách hàng tốt hơn, tạo lòng tin cho khách hàng. Thực tế khách hàng sẽ tin tưởng
yên tâm hơn khi gửi tiền ở một ngân hàng có trình độ công nghệ ngân hàng cao.
Và khi khách hàng đã thực sự yên tâm gửi tiền thì ngân hàng dễ dàng trong việc
huy động.
- Năm là uy tín của ngân hàng:
Có thể gọi đây chính là tài sản vô hình của ngân hàng. Uy tín bao gồm uy tín của
ngân hàng trong toàn hệ thống, của các thành viên trong hội đồng quản trị, ban
giám đốc. Sự nổi tiếng của ngân hàng là tài sản quý trong công tác huy động vốn vì
trong lòng thị trường ngân hàng đã tạo một hình ảnh riêng, khi đó khách hàng sẽ



16


Luậ n văn tố t nghiệ p

Trư ờ ng Đạ i họ c Kinh Doanh và công nghệ Hà Nộ i

tin tưởng vào ngân hàng, giúp ngân hàng có khả năng ổn định khối lượng vốn huy
động, tiết kiệm chi phí huy động.
- Sáu là tính chất sở hữu của ngân hàng:
Yếu tố này có ảnh hưởng trực tiếp, sâu sắc đến mô hình, cơ cấu tổ chức và cơ chế
tài chính từ đó ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn và quản lý, sử dụng vốn
Hoạt động của ngân hàng thực sự phức tạp, nó chịu sự chi phối của rất nhiều các
nhân tố khác: vĩ mô, vi mô, với mức độ khác nhau. Phần trình bày trên, theo tôi chỉ
là những nhân tố ảnh hưởng chính đến công tác vốn của ngân hàng.



17


Luậ n văn tố t nghiệ p

Trư ờ ng Đạ i họ c Kinh Doanh và công nghệ Hà Nộ i

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NHTMCP
HÀNG HẢI HÀ NỘI
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NHTMCP HÀNG HẢI CHI NHÁNH HÀ NỘI


2.1.1. Quá trình hình thành phát triển và cơ cấu tổ chức:
2.1.1.1. Quá trình hình thành phát triể n:
Chi nhánh NHTMCP Hàng Hải Hà Nội là đơn vị trực thuộc NHTMCP Hàng
Hải Việt Nam, được thành lập theo quyết định số 52/ HĐQT do hội đồng quản trị
NHTMCP Hàng Hải cấp ngày 17/8/1991. Chi nhánh được đặt tại 71 Hai Bà Trưng,
Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.
Ngân hàng chính thức đi vào hoạt động với tư cách là Ngân hàng cấp 1 trực
thuộc NHTMCP Hàng Hải Việt Nam.
Là một trong những chi nhánh được thành lập sơm nhất trong hệ thồng
NHTMCP Hàng Hải, chi nhánh Hà Nội đã có những bước phát triển vững chắc với
sự phát triển toàn diện cho mọi mặt: Huy động vốn, tăng trưởng đầu tư, nâng cao
chất lượng tín dụng, cho vay và các hoạt động khác.
NHTMCP Hàng Hải chi nhánh Hà Nội là thành viên của hệ thống tài chính
viễn thông liên ngân hàng toàn cầu (SWIFT) nên NHTMCP Hàng Hải chi nhánh
Hà Nội có khả năng đáp ứng đầy đủ các yêu cầu và dịch vụ Ngân hàng quốc tế một
cách nhanh chóng, thuận tiện, công nghệ ngân hàng hiện đại nhất. Với khẩu hiệu
“Tạo lập giá trị bền vững” các hoạt động của chi nhánh ngân hàng luôn hướng tới
khách hàng, luôn nâng cao hiệu quả phục vụ khách hàng, coi sự thành công của
khách hàng như sự thành công của mình. Trong những năm qua chi nhánh đã góp
phần tạo nên hành ảnh thương hiệu của Ngân hàng Hàng Hải Việt Nam cả trong và
quốc tế. Những giải thưởng Ngân hàng Hàng Hải Việt Nam đạt được: “Thương
hiệu mạnh Việt Nam 2007” do thời báo Việt Nam và người tiêu dùng bình chọn,
“Quả cầu vàng 2007”, “Quản lý tiền mặt và Thanh toán quốc tế tốt nhất” do Ngân
hàng HSBC trao tặng, Top 10 của giải thưởng “Thương mại Dịch vụ Việt Nam Top Trade Services Awards 2009” do Bộ Công thương tổ chức bình chọn... Những
giải thưởng này đạt được do có sự đóng góp không nhỏ của các chi nhánh trong hệ
thống Ngân hàng Hàng Hải Việt Nam trong đó có chi nhánh Hà Nội


18



Luậ n văn tố t nghiệ p

Trư ờ ng Đạ i họ c Kinh Doanh và công nghệ Hà Nộ i

Trong năm 2009 chi nhánh đã phấn đấu đạt được các chỉ tiêu sau:
- Thực hiện mục tiêu chung của toàn ngành “Tiếp tục duy trì tăng trưởng hợp
lý, đảm bảo các cân đối, an toàn và khả năng sinh lời”
- Thực hiện các mục tiêu của chi nhánh với các chỉ tiêu tăng trưởng cụ thể đề
ra.
- Hướng tới các mục tiêu là Ngân hàng hiện đại, đa dạng hóa các sản phẩm
dịch vụ tại chi nhánh.
2.1.1.2. Cơ cấ u tổ chứ c:
Căn cứ vào quy chế số 01/QĐ – HĐQT ngày 12/1/2000 về tổ chức bộ máy
quản lý và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của trụ sở chính, chi nhánh văn phòng
đại diện và công ty trực thuộc.
Căn cứ phê duyệt của Tổng Giám Đốc tại văn bản số 976/TGĐ2 ngày
27/8/2001 về quyết định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng nghiệp vụ
theo tổ chức mới MSB Hà Nội.
Và xét theo yêu cầu tổ chức và công tác của chi nhánh MSB Hà Nội, sau đây
là sơ đồ tổ chức bộ máy của MSB Hà Nội:
Sơ đồ tổ chức bộ máy chi nhánh MSB Hà Nội:
Ban
giám
đốc

Phòng giao
dịch


TTQT

Phòng tín
dụng

Kiểm soát
và hỗ trợ
tín dụng

Phòng hành
chính tổng
hợp

Tín dụng
doanh
nghiệp

Tín dụng
cá nhân



Phòng hành
chính kế
toán

Kế toán

Tổ tin học


19

Phòng dịch
vụ khách
hàng

Quỹ

Kiểm soát

Giao dịch
viên


Luậ n văn tố t nghiệ p

Trư ờ ng Đạ i họ c Kinh Doanh và công nghệ Hà Nộ i

Trong đó chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của mỗi phòng ban như sau:
- Ban giám đốc: Gồm giám đốc và một Phó Giám đốc. Giám đốc là người
đứng đầu bộ máy quản lý, chỉ đạo và chịu trách nhiệm về hoạt động kinh
doanh của chi nhánh.
- Phòng tín dụng: Tổ chức quản lý việc thực hiện hoạt động cấp hạn mức tín
dụng cho khách hàng; thực hiện chính sách khách hàng tiếp thị và mở rộng
thị trường, phân loại khách hàng.
- Phòng dịch vụ - khách hàng: Tổ chức quản lý, phát triển và cung cấp các
sản phẩm và dịch vụ ngân hàng cho khách hàng, dịch vụ ngân quỹ, dịch vụ
tài khoản, dịch vụ thanh toán trong và ngoài nước, huy động voonsm cân đối
vốn và kinh doanh ngoại tệ. Thực hiện quản lý lãi suất, tỷ giá, biểu phí dịch
vụ và chính sách khách hàng.

- Phòng tài chính – kế toán: Tổ chức quản lý các hoạt động tài chính kế toán
của chi nhánh; quản lý giá trị tài sản Có, tài sản Nợ, quản lý tài sản cố định,
công cụ lao động và những chứng từ hạch toán kế toán của chi nhánh, tham
gia quản lý kho tiền.
- Phòng hành chính tổng hợp: Tham mưu và giúp việc cho Giám đốc trong
công tác tổ chức quản lý lao động, tiền lương và thực hiện công tác quản trị,
hành chính văn phòng tại chi nhánh.
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của NHTMCP Hàng Hải chi nhánh Hà Nội:
Chức năng là nhiệm vụ của NHTMCP Hàng Hải chi nhánh Hà Nội qua hơn
12 năm hoạt động và phát triển là: Không ngừng tăng trưởng nguồn vốn, mở rộng
đầu tư, dịch vụ ngân hàng và mở rộng mạng lưới đã được hội đồng quản trị
NHTMCP Hàng Hải Việt Nam phê duyệt. Tiến hành đầu tư và huy động vốn đối
với mọi thành phần trong nền kinh tế vì mục tiêu của quốc gia và mang lại lợi nhận
cho Ngân hàng.
Các chức năng, nhiệm vụ chủ yếu của MSB Hà Nội:
- Cho vay bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ.
- Cho vay ngấn hạn và trung han bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ cho mọi
thành phần kinh tế


20


Luậ n văn tố t nghiệ p

Trư ờ ng Đạ i họ c Kinh Doanh và công nghệ Hà Nộ i

- Thực hiện nghiệp vụ thanh toán trong và ngoài nước, mua bán ngoại tệ, tài
trợ ngoại thương, bảo lãnh và tái bảo lãnh.
- Thực hiện dịch vụ thanh toán chuyển tiền nhanh qua mạng vi tính trong

phạm vi toàn quốc và qua mạng SWIFT trên toàn thế giới.
- Thực hiện dịch vụ chi trả kiều hối, giao nhận tiền tận nơi cho đơn vị, thu chi
ngân phiếu, tiền mặt và các nghiệp vụ khác.
2.1.3. Khát quát quá trình hoạt động kinh doanh của NHTMCP Hàng Hải chi
nhánh Hà Nội:
Trong những năm qua chi nhánh đã có nhiều sự cố gắng trong hoạt động
kinh doanh.
Và kết quả tài chính các năm như sau:
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh MSB Hà Nội
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu

Năm

Năm

Năm

2007

2008

2009

2008/2007
Số tiền

Tỷ lệ

2009/2008

Số tiền

Tỷ lệ

%

%

Tồng thu

143.659 223.490 429.370 79.831

55.57

205.880 92.12

Tổng chi

108.205 188.580 354.756 80.375

74.28

166.176 88.12

Lãi (Lợi

35.454

(1.534) 39.7


34.91

74.614

(0.544)

113.72

nhuận)
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của chi nhánh các năm 2007-2009)
Hoạt động kinh doanh của chi nhánh đã được mở rộng ra rất nhiều, điều này
thể hiện ở việc cả thu và chi của chi nhánh đều tăng lên. Tuy tốc độ tăng của tổng
chi nhanh hơn tốc độ tăng của tổng thu vào năm 2008 song, vào năm 2009, tốc độ
tăng của tổng thu (92.12%) nhanh hơn của tổng chi (88.12%)
Xét về khoản chênh lệch thu chi, mặc dù trong 2008 có nhiều biến động , chi
nhánh phải trả nhiều khoản phí phát sinh nhưng qua bảng số liệu trên cho ta thấy


21


Luậ n văn tố t nghiệ p

Trư ờ ng Đạ i họ c Kinh Doanh và công nghệ Hà Nộ i

chi nhánh luôn làm ăn có lãi. Nền kinh tế có chiều hướng phục hồi khiến chi nhánh
cũng hoạt động tốt hơn vào năm 2009, lợi nhuận tăng 113.72% so với cùng kỳ năm
trước.
2.2. THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NHTMCP HÀNG HẢI CHI
NHÁNH HÀ NỘI TRONG THỜI QUAN VỪA QUA

2.2.1. Tình hình chung về huy động và cho vay vốn:
Bảng 2: Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh MSB Hà Nội trong
các năm qua
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu

Năm 2007

Năm

Năm 2009

2008/2007

2008

Số tiền

Tỷ lệ

2009/2008
Số tiền

%

Tỷ lệ
%

Vốn huy đông 3176.612


5972.030

12007.700 2795.418 88

6035.670

101

Dư nợ

1309.480

2252.305

4324.425

942.825

72

2072.12

92

Nợ quá hạn

39.355

70.639


42.395

31.284

79

(28.244)

(40)

(Nguồn: Bảng CĐKT và báo cáo KQHĐ KD năm 2007-2009)
Từ bảng số liệu, ta thấy nguồn vốn huy động của chi nhánh MSB Hà Nội
tăng trưởng không ngừng qua các năm. Vốn huy động trong năm 2008 là 5873.030
tỷ đồng tăng 88% so với năm 2007 và năm 2009, số vốn huy động đã đạt được là
12007.700 tỷ đồng
Cùng với công tác huy động vốn thì việc sử dụng vốn sao cho đạt hiệu quả
cao nhất là khâu quyết định hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng. Đồng vốn được
sử dụng hiệu quả sẽ đem lại lợi nhuận cho Ngân hàng đồng thời thúc đẩy công tác
huy động vốn phát triển theo. Quán triệt phương châm “Tạo lập giá trị bền vững”,
chi nhánh thực hiện nâng cao chất lượng tín dụng, rà soát lựa chọn những khách
hàng làm ăn có hiệu quả, tình hình tài chính lành mạnh, đảm bảo điều kiện tín
dụng, cho vay tiêu dùng nhằm phân tán rủi ro. Xây dựng những kế hoạch cụ thể



22


×