Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Giáo trình thiết bị điện gia dụng phần 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.25 MB, 120 trang )

GIỚI THIỆU VỀ MÔ ĐUN
Vị trí, ý nghĩa, vai trò mô đun:
Hiện nay ở nước ta hầu hết các hoạt động của xã hội đều gắn với việc
sử dụng điện năng. Điện không những được sử dụng ở thành phố mà còn
được đưa về nông thôn, miền núi hoặc nhờ các trạm phát điện địa phương.
Cùng với sự phát triển của điện năng, các thiết bị điện dân dụng cũng ngày
càng được phát triển đa dạng và phong phú. Các đồ dùng bằng điện đã trở
thành người bạn gần gũi trong đời sống của người dân và đã có tác dụng tích
cực trong việc nâng cao văn minh vật chất và văn minh tinh thần trong toàn
xã hội.
Môn học Thiết bị điện gia dụng là một môn học cơ bản của học viên
ngành sửa chữa thiết bị điện công nghiệp. Môn học này nhằm trang bị cho
học viên những kiến thức cơ bản về cấu tạo, nguyên lý làm việc, phương pháp
sử dụng, bảo quản và sửa chữa các thiết bị điện gia dụng như nồi cơm điện,
bếp điện, máy bơm nước một pha, tủ lạnh, máy điều hòa không khí... Sau khi
học xong môn học này, học viên có đủ kiến thức và kỹ năng sử dụng, sửa
chữa các thiết bị điện gia dụng.
Môn học này được học sau khi học viên đã học xong các Môn học Kỹ
thuật điện, Vẽ điện, Đo lường điện, Vật liệu điện; Khí cụ điện.
Mục tiêu của mô đun:
Sau khi hoàn tất môn học này, học viên có năng lực:
* Giải thích cấu tạo và nguyên lý hoạt động của các thiết bị điện gia dụng
như:
- Thiết bị cấp nhiệt: nồi cơm điện, bàn ủi, máy nước nóng, lò nướng...
- Tủ lạnh, máy điều hoà nhiệt độ ...
- Quạt điện, máy bơm nước, máy hút bụi ...
- Máy biến áp gia dụng: survolteur, ổn áp tự động ...
- Các loại đèn gia dụng và đèn trang trí.
* Sử dụng thành thạo các thiết bị điện gia dụng nói trên.
* Tháo lắp thành thạo các thiết bị điện gia dụng.
* Xác định nguyên nhân hư hỏng và sửa chữa hư hỏng theo yêu cầu.


Mục tiêu thực hiện của mô đun:
Học xong môn học này, học viên có năng lực:


 Giải thích cấu tạo và nguyên lý hoạt động của các thiết bị điện gia dụng
như:
- Thiết bị cấp nhiệt: Nồi cơm điện, bàn ủi, ấm điện, máy nước nóng, lò
nướng...
- Tủ lạnh, máy điều hoà nhiệt độ...
- Quạt điện, máy bơm nước, máy hút bụi...
- Máy biến áp gia dụng: Survolteur, ổn áp tự động...
- Các loại đèn gia dụng và trang trí.
* Sử dụng thành thạo các thiết bị điện gia dụng đúng qui định kỹ thuật.
* Tháo lắp các thiết bị điện gia dụng theo đúng qui định kỹ thuật.
* Xác định nguyên nhân hư hỏng và sửa chữa hư hỏng các thiết bị điện gia
dụng đạt các thông số kỹ thuật ban đầu.
Nội dung chính của mô đun:
Để thực hiện mục tiêu bài học này, nội dung bao gồm:
 Cấu tạo, nguyên lý hoạt động, phương pháp sử dụng, tháo lắp, sửa chữa
hư hỏng thông thường của các thiết bị cấp nhiệt: Nồi cơm điện, bàn ủi,
máy nước nóng, lò nướng...
 Cấu tạo, nguyên lý hoạt động, phương pháp sử dụng, tháo lắp, sửa chữa
hư hỏng thông thường của các thiết bị: Động cơ điện gia dụng, Máy biến
áp gia dụng, Thiết bị lạnh, các loại đèn gia dụng và trang trí.
Môn học này bao gồm 6 bài học sau:
Bài1: Thiết bị cấp nhiệt.
Bài 2: Máy biến áp gia dụng.
Bài 3: Động cơ điện gia dụng.
Bài 4: Thiết bị điện lạnh.
Bài 5: Điều hòa nhiệt độ

Bài 6: Các loại đèn gia dụng và trang trí.
Bài 7: Thực hành lắp đặt điện gia dụng.

2


CÁC HÌNH THỨC HỌC TẬP CHÍNH TRONG MÔ ĐUN
Hoạt động 1: Học trên lớp về:
- Cấu tạo, nguyên lý hoạt động, phương pháp sử dụng, tháo lắp, sửa
chữa hư hỏng thông thường của các thiết bị cấp nhiệt: Nồi cơm đIện, bàn
ủi, máy nước nóng, lò nướng...
- Cấu tạo, nguyên lý hoạt động, phương pháp sử dụng, tháo lắp, sửa
chữa hư hỏng thông thường của các thiết bị: Động cơ điện gia dụng,
Máy biến áp gia dụng,
- Thiết bị lạnh, các loại đèn gia dụng và trang trí.
Hoạt động 2: Tự học và ôn tập.
Hoạt động 3: Thực hành tại xưởng điện:
- Tháo lắp, sửa chữa hư hỏng thông thường của các thiết bị cấp
nhiệt: Nồi cơm điện, bàn ủi, máy nước nóng, lò nướng...
- Tháo lắp, sửa chữa hư hỏng thông thường của các thiết bị: Động
cơ điện gia dụng, Máy biến áp gia dụng, Thiết bị lạnh, các loại đèn gia
dụng và trang trí.

YÊU CẦU VỀ ĐÁNH GIÁ HOÀN THÀNH MÔ ĐUN
Có thể kết hợp giữa bài kiểm tra trắc nghiệm khách quan và kiểm tra
tự luận.
Các nội dung trọng tâm phải đánh giá là:
- Cấu tạo, nguyên lý các thiết bị gia dụng.
- Phương pháp sử dụng, bảo quản các thiết bị này.
Cụ thể:

* BÀI KIỂM TRA 1: (Lý thuyết): 45 phút: Kiểm tra viết, đánh giá kết
quả tiếp thu về cấu tạo, nguyên lý, cách sử dụng các thiết bị gia dụng.
* BÀI KIỂM TRA 2: (Thực hành): 60 phút: Tiến hành thường xuyên
trong các buổi thực hành. Đánh giá kỹ năng của học sinh về:
- Lắp đặt, sử dụng các thiết bị điện gia dụng.
- Tháo lắp, kiểm tra thông số của các thiết bị điện gia dụng.
- Xác định các hư hỏng, nguyên nhân gây ra hư hỏng.

3


* BÀI KIỂM TRA 3: Kiểm tra kết thúc môn học: (60 – 90) phút: Gồm 2
phần:
- Lý thuyết: Đánh giá kiến thức tổng hợp của toàn môn học với
những thiết bị có tính đặc trưng.
- Thực hành: Ngoài hình thức tương tự như kiểm tra thường xuyên,
giáo viên có thể cho học sinh sửa chữa hư hỏng ngay trên thiết bị
đang hoạt động để rèn luyện tính tự tin, quyết đoán cho học sinh.
Học sinh phải phát hiện được từ hai đến ba sai lỗi và sửa chữa/thay
thế các bộ phận bị hư hỏng của các thiết bị điện gia dụng.

4


Bài 1

THIẾT BỊ CẤP NHIỆT
Giới thiệu bài học:

Những thiết bị cấp nhiệt (gia nhiệt) rất gần gũi với chúng ta trong

đời sống hằng ngày. Chúng biến đổi điện năng thành nhiệt năng giúp
chúng ta có thể nấu nướng, ủi đồ, sưởi ấm. Vì vậy đòi hỏi người thợ điện
phải hiểu rõ về cấu tạo, nguyên lý làm việc, nắm được các hiện tượng,
nguyên nhân hư hỏng và cách sửa chữa chúng. Với nội dung bài học này
sẽ trang bị cho học viên những kiến thức và kỹ năng sử dụng và sửa
chữa các thiết bị cấp nhiệt.
Mục tiêu thực hiện:

Học xong bài học này, học viên có năng lực:
 Giải thích được cấu tạo và nguyên lý hoạt động của nhóm thiết bị
cấp nhiệt sử dụng trong gia đình theo tiêu chuẩn kỹ thuật của nhà
sản xuất.
 Sử dụng thành thạo nhóm thiết bị cấp nhiệt sử dụng trong gia
đình, đảm bảo an toàn cho người và các thiết bị điện gia dụng.
 Tháo lắp được nhóm thiết bị cấp nhiệt sử dụng trong gia đình một
cách chính xác theo qui trình của giáo viên đưa ra và đảm bảo an
toàn cho người và thiết bị.
 Tìm được chính xác các nguyên nhân gây ra hư hỏng của nhóm
thiết bị cấp nhiệt sử dụng trong gia đình đạt tỉ lệ trên 80%.
 Sửa chữa được các thiết bị đạt yêu cầu kỹ thuật.
Nội dung chính:
Để thực hiện mục tiêu bài học, nội dung bao gồm:
1.1. Khái niệm.
1.2. Cấu tạo.
1.3. Nguyên lý hoạt động.
1.4. Sử dụng.
1.5. Hư hỏng thường gặp.
1.6. Sửa chữa.
Các hình thức học tập:
Hình thức nghe giảng trên lớp có thảo luận

Hình thức tự học và ôn tập
Hình thức thực hành tại xưởng trường
5


HOẠT ĐỘNG I: NGHE GIẢNG TRÊN LỚP CÓ THẢO LUẬN

THIẾT BỊ CẤP NHIỆT
1.1. Khái niệm.
Các thiết bị cấp nhiệt được chế tạo dựa trên cơ sở tác dụng nhiệt
của dòng điện (định luật Joule-Lenx). Khi dòng điện chạy qua dây dẫn
làm cho nó nóng lên. Lượng nhiệt sinh ra tỉ lệ với bình phương dòng
điện, với điện trở và thời gian duy trì dòng điện.
(1.1)

Q = I2 R.t

Trong đó:

I:

Dòng điện [A];

R: Điện trở của vật dẫn [];
t:

Thời gian [s];

Q: Nhiệt lượng [J];
1J = 0,24cal;

Dựa vào định luật này người ta tính toán thiết kế các đồ dùng điện
với nhiều công dụng khác nhau như: Bàn ủi, bếp điện, nồi cơm điện, ấm
điện, mỏ hàn điện ... Điểm chung của các thiết bị này là dây đốt nóng
được làm bằng những vật liệu có điện trở suất lớn như Vonfram,
constantan, maiso, nicrom ... Các vật liệu sẽ tạo ra một điện trở lớn làm
lượng nhiệt sinh ra được nhiều hơn. Ngoài ra các vật liệu này còn có khả
năng chịu được nhiệt độ rất cao.
1.2. Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của bàn ủi điện (Bàn ủi điện):
1.2.1. Cấu tạo:
a. Bàn ủi điện không có điều chỉnh nhiệt độ:
Bàn ủi điện không có điều chỉnh nhiệt độ, công suất thường nhỏ
khoảng 320  400W. Khối lượng lớn (từ 2,1 đến 3 kg) để tích được nhiều
nhiệt trong quá trình làm việc. Thời gian gia nhiệt đến 2000C tương đối
chậm, khoảng 15 phút. Cấu tạo đơn giản, gồm có đế và tấm nặng (Hình
1.1). Trên đế có rãnh đặt dây điện trở gia nhiệt và được cách điện với đế,
với tấm nặng nhờ chuỗi sứ hạt cườm hoặc mi ca lồng ngoài dây điện trở.
Mặt đế được mạ crôm hoặc niken để chống rỉ hoặc là tấm nhôm nhẵn có
6


tác dụng làm phẳng vật cần ủi. Tấm nặng thường được đúc bằng gang
xám để tích nhiệt cho bàn ủi và giữ nhiệt lâu dài khi ủi.

a) Hình dạng bên
b ) Cấu tạo bên trong
ngoài
Hình 1.1: BÀN ỦI KHÔNG CÓ ĐIỀU CHỈNH NHIỆT ĐỘ
1. Đế (có rãnh đặt dây điện trở gia nhiệt)
2. Tấm nặng.
3. Dây điện trở gia nhiệt.

4. Tay nắm (bằng sứ hoặc nhựa)
5. Hạt cườm bằng sứ.
6. Vít nối dây điện trở với dây cấp điện (dây nguồn).
7. Dây nguồn và ổ cắm.

Đầu ra dây điện trở gia nhiệt thường được bọc bằng ống sứ và nối
với dây tiết diện lớn (thường là dây mềm nhiều sợi) có phích cắm với
nguồn điện.
Loại bàn ủi này có cấu tạo đơn giản, rẻ tiền. Song do không khống
chế được nhiệt độ mong muốn nên dễ gây cháy vật ủi, do cắm liên tục sẽ
tiêu tốn năng lượng.
b. Bàn ủi điện có điều chỉnh nhiệt độ:
Bàn ủi điện có điều chỉnh nhiệt độ là loại thiết bị gia nhiệt có bộ
phận khống chế nhiệt độ (khống chế nhiệt độ bằng rơle nhiệt).
Cấu tạo như hình 1.2

7


7
6
8

5

3

4

2


9

2

1

b) Sơ đồ mạch điện bàn ủi
có đền tín hiệu

a) Cấu tạo bàn ủi

Hình 1.2: BÀN ỦI CÓ ĐIỀU CHỈNH NHIỆT ĐỘ
1. Bộ điều chỉnh nhiệt
4. Tấm nặng.
2. Dây điện trở gia nhiệt. 5. Vỏ.
3. Đế.
6. Tay nắm.

7. Núm điều chỉnh nhiệt.
8. Điện trở sun.
9. Đèn báo hiệu.

Cấu tạo bộ điều chỉnh bàn ủi như sau: (hình 1.3)

Hình 1.3: CẤU TẠO BỘ ĐIỀU CHỈNH CỦA BÀN ỦI
1. Cam;
7. Tấm tiếp điểm trên;
2. Con lăn bằng sứ;
8. Tấm tiếp điểm dưới;

3. tiếp điểm trên và dưới;
9. Tấm cách;
4. Vít;
10. Điện trở gia nhiệt;
5. ốc;
11. Mặt đế;
6. Vòng đệm sứ;
12. Cặp kim loại kép

8


Bộ phận điều chỉnh của bàn ủi thực chất là một rơle nhiệt. Bộ phận
điều chỉnh của rơle này là một cặp kim loại kép (12), đặt sát với đế làm
việc (11) của bàn ủi. Cặp kim loại gồm hai tấm kim loại có hệ số giãn nở
nhiệt khác nhau được hàn chặt với nhau. Khi bị đốt nóng cặp kim loại sẽ
cong về phía tấm kim loại ít giãn nở hơn. Nhiệt độ càng cao, cặp kim
loại cong càng nhiều, đến mức nào đó, nó sẽ đẩy tấm tiếp điểm trên (7)
lên, mở tiếp điểm (30, ngắt dòng điện cấp nhiệt đi qua dây điện trở (10).
Khi bị ngắt điện, bàn ủi nguội dần, cặp kim loại thẳng dẫn trở lại cho đến
khi đóng tiếp điểm 3, bàn ủi lại có điện.
Khi xoay cam (1), mặt cam tì vào con lăn (2) sẽ thay đổi vị trí của
lá tiếp điểm dưới (8), do đó sẽ thay đổi được thời gian mở tiếp điểm (3),
tức là thay đổi được nhiệt độ duy trì của của bàn ủi. Trục cam (1) được
nối tới núm điều chỉnh nhiệt độ của bàn ủi (núm 7, hình 1.2a).
Như vậy, bàn ủi có điều chỉnh nhiệt độ ngoài các bộ phận như bàn
ủi thường còn có thêm bộ phận điều chỉnh nhiệt độ, để điều chỉnh nhiệt
độ ủi và duy trì nhiệt độ đó trong một thời gian nhất định. Giới hạn này
có thể lựa chọn được tùy thuộc vào loại vải cần ủi như sau:


Nhiệt độ (0C)

Loại vải
Sợi hóa học

85  115

Tơ lụa

115  140

Len

140  165

Băng, vải sợi

165  190

Lanh, vải bạt

190  230

9


1.2.2. Nguyên lý:
6
2


1

3

4

5
HìNH 1.4: NGUYÊN LÝ BÀN ỦI ĐIỆN

1. Điện trở chính (dây đốt nóng).
2. Bảng lưỡng kim.
3. Tiếp điểm.
4. Điện trở phụ.
5. Đèn báo.
6. Vít điều chỉnh.

- Phần chính của bàn ủi là dây điện trở có nhiệm vụ tạo ra nhiệt
năng.
- Điều chỉnh vít 6 làm tiếp điểm 3 đóng lại cấp nguồn cho mạch,
có dòng điện chạy qua, bàn ủi nóng dần lên. Khi nhiệt độ tăng quá mức
điều chỉnh bảng lưỡng kim 2 biến dạng cong lên làm tiếp điểm 3 bị hở,
mạch bị cắt, nhiệt độ giữ ổn định.
- Điện trở phụ 4 có vai trò tạo sụt áp để cấp cho đèn báo (khoảng
vài vôn).
1.3. Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của nồi cơm điện:
Công dụng chính của nồi cơm điện là dùng để nấu cơm. Nấu cơm
bằng nồi cơm điện, cơm sẽ tơi, giữ được mùi thơm của các loại gạo, giữ
được giá trị dinh dưỡng phong phú của cơm. Mặt khác có thể dùng nồi
cơm điện để hấp các loại bánh, sấy các loại bánh cần ăn giòn, nóng. Nấu
cơm bằng nồi cơm điện không cần người trông, các quá trình nấu và ủ

chín cơm đều hoàn toàn tự động, vì thế rất tiện lợi trong sinh hoạt, đặc
biệt là những người bận nhiều công việc, ít có thời gian nấu nướng.
Dung tích của nồi có các loại: 1,2lít; 1,8lít; 3,2lít
10


a. Cấu tạo:
Cấu tạo chính của nồi là: Dây điện trở chính (nấu); Điện trở phụ
(hâm) và bộ phận tự động điều chỉnh nhiệt độ (nam châm và bảng
lưỡng kim).

8
2

1

N

3
H
6
7

4

RP





Đ

RC
5
HìNH 1.5: SƠ ĐỒ NGUYÊN LÝ NỐI CƠM ĐIỆN

1. Cần điều khiển. 5. Rc: Điện trở chính (nấu)
2. Nam châm.
6. Rp: Điện trở phụ (hâm).
3. Vít điều chỉnh. 7. RĐ: Điện trở đèn.
4. Bảng lưởng kim. 8. Vòng trụ sắt (tấm tăng nhiệt)

b. Nguyên lý:
ấn cần điều khiển 1, nam châm 2 được đẩy vào đáy trụ sắt 8 nên bị
hút chặt làm tiếp điểm N đóng lại cấp điện cho Rc và đèn báo sáng lên.
Nhiệt độ nồi tăng lên, đến khoảng 700C bảng lưỡng kim 4 cong lên đóng
tiếp điểm H, 1 phần dòng điện chạy qua Rp nhưng không ảnh hưởng tới
sự đốt nóng (vì khi đó Rp bị ngắn mạch) và nhiệt độ vẫn tiếp tục tăng lên.
Nhiệt độ tăng đến khoảng 900C, bảng lưỡng kim cong nhiều đến
mức làm cho thanh động của tiếp điểm H chạm vào đầu vít 3 và tiếp
điểm bị cắt, lúc này Rc vẫn được cấp điện qua tiếp điểm N.
Khi nhiệt độ tăng đến 1250C (cơm đã cạn nước, gần chín) nam
châm 2 mất từ tính và nhả ra làm cắt tiếp điểm N.

11


Nhiệt độ giảm dần dưới 900C, tiếp điểm H đóng lại Rp được nối tiếp
với Rc hâm nóng cơm ở nhiệt độ từ (70  90)0C.
Trạng thái nấu và hâm của nồi có thể biểu diễn bằng sơ đồ như hình

1.3a.
Rc
R



RP

Đ



RC

R
H
N

220K Vàng

220K Đỏ

b. NỒI CƠM HALF-EARTH(TQ)

a.

220V-700W 1,8L

HÌNH 1.6: NGUYÊN LÝ NỒI CƠM ĐIỆN


Một vài sơ đồ nồi cơm điện như sau:
Sơ đồ mạch điện nồi cơm điện SHARP (loại KS – 18ST điện 220V)
và RCK 1066 của hãng Toshiba Nhật Bản (dùng điện áp 110V) công suất
510W, thuộc loại nồi cơm điện cơ khống chế nhiệt độ nhờ công tắc cơ
kết hợp với nam châm vĩnh cửu.

Hình 1.7: SƠ ĐỒ MẠCH ĐIỆN NỒI CƠM ĐIỆN SHARP

R1: Dây điện trở có công suất lớn.
R2: Dây điện trở có công suất nhỏ.
NS: Nam châm vĩnh cửu.
L: công tắc đóng mở.
Đ: Đèn đỏ, báo chế độ nấu cơm.
V: Đèn vàng, báo chế độ ủ cơm.
12


*Sơ đồ nồi cơm điện dùng mạch điện tử để khống chế nhiệt độ:

Hình 1.8: SƠ ĐỒ KHỐI NGUYÊN LÝ NỒI CƠM ĐIỆN
DÙNG MẠCH ĐIỆN TỬ KHỐNG CHẾ NHIỆT ĐỘ

1. Dây điện trở gia nhiệt.
2. Đa tríc nhiệt độ.
3. Công tắc đóng mạch.
4. Biến áp nguồn cho mạch điện tử
5. Chỉnh lưu 24V

6. Điốt ổn áp D880
7. Nút điều khiển.

8. Mạch IC.
9. Đèn báo
10. Rơle + Tiristor

1.4. Sử dụng:
1.4.1. Đối với các thiết bị cấp nhiệt nói chung:
- Trước khi sử dụng một thiết bị điện phải nắm vững các chỉ tiêu
kỹ thuật.
- Trước khi đưa điện vào bất cứ thiết bị điện nào cần phải kiểm tra
xem điện áp của nguồn có phù hợp với điện áp định mức của thiết bị đó
không.
- Cần có thói quen kiểm tra an toàn trước khi dùng thiết bị điện
(thử rò điện ở vỏ, xem dây dẫn, phích cắm có đảm bảo cách điện
không...)
- Các thiết bị điện loại này thường tiêu thụ dòng điện lớn. Do đó
nếu cần thay dây nối nguồn phải dùng dây đủ lớn, các ốc vít bắt đầu dây
phải chặt để tiếp xúc tốt, phích cắm và ổ cắm điện phải đảm bảo tiếp xúc
chặt.

13


- Các dụng cụ loại này có độ nóng cao nên không được đặt chúng
trên mặt bàn gỗ hoặc để gần các chất dễ cháy (xăng, dầu). Không đưa
điện vào các đồ dùng rồi bỏ đi làm việc khác, quên sẽ dễ gây cháy.
- Không để nước (nhất là nước mặn), đổ vào dây điện trở gây ra rò
điện và dây chóng đứt.
- Các thiết bị loại này nhất thiết phải có cầu chì bảo vệ.
- Không mắc công tắc trong mạch điện của các dụng cụ loại này vì
dòng điện lớn dễ làm cháy công tắc, hoặc bật, tắt dễ nhầm, quên khi mất

điện.
- Không nên quấn dây thiết bị loại này ngay sau khi vừa sử dụng
xong (do dây còn nóng lớp cách điện dễ biến dạng trầy xước làm hở
cách điện).
- Nên cắt điện trước khi ra khỏi nhà.
1.4.2. Đối với bàn ủi điện:
- Kiểm tra cách điện của bàn ủi trước khi sử dụng.
- Nếu thấy đường dây bị trầy, phích cắm bị hỏng, bị hở... phải sửa
chữa ngay hoặc thay thế mới.
- Sử dụng núm điều chỉnh để điều chỉnh nhiệt độ thích hợp với
từng loại vải.
- Thỉnh thoảng phải làm vệ sinh đế bàn ủi bằng giấy nhám mịn.
- Nếu bàn ủi không có rơle mà đóng cắt trực tiếp bằng công tắc,
khi sử dụng phải theo dõi công tắc thường xuyên.
- Tuyệt đối không cắm bàn ủi vào nguồn rồi đi làm việc khác để
tránh hỏa hoạn do bàn ủi gây ra.
- Không nên quấn dây bàn ủi ngay sau khi vừa sử dụng xong (do
dây còn nóng lớp cách điện dễ biến dạng trầy xước làm hở cách điện).
- Tuyệt đối không cho trẻ con sử dụng bàn ủi để tránh bị phỏng
hay bị điện giật.
1.4.3. Đối với nồi cơm điện ổn định nhiệt tự động:
Dây điện nguồn của nồi cơm điện có ba sợi ruột, dây nối đất có vỏ
là hai màu vàng xanh; nhất thiết phải được nối đất, tránh trường hợp nồi
bị rò điện.
Khi gạo đã vo xong, đổ vào trong nồi, nên đổ nước phù hợp, dựa
trên các vạch đánh dấu ở thành trong của nồi, chủ yếu là căn cứ vào loại

14



gạo và ý thích của người ăn. Nói chung cứ mỗi vòng gạo thì đổ một vòng
rưỡi nước.
Gạo trong nồi phải được dàn phẳng, không để dồn một góc, nếu
không sẽ có hiện tượng cơm mềm, cứng không đều.
Trước khi đặt nồi vào vỏ nồi, cần lau sạch đáy nồi và mặt trên của
tấm tăng nhiệt. Khi đặt nồi vào vỏ nồi, nên dùng hai tay xoay nhẹ nồi, để
đáy nồi tiếp xúc tốt với tấm tăng nhiệt. Khi xoay nồi nên chú ý nhẹ
nhàng và đừng xoay quá nhanh, khi thấy có một độ sát nhất định, nghĩa
là đã tiếp xúc tốt.
Nếu như dây nguồn là kiểu cách rời, thì gạt chuyển mạch của nồi
xuống và cắm phích điện dây nồi, sau đó mới đóng điện nguồn. Khi lấy
cơm ra, nhất thiết phải tắt nguồn.
Khi đã có điện vào nồi, đèn báo bật sáng, lúc đó bật chuyển mạch
để bắt đầu nấu. Nếu chuyển mạch bật trở về mà đèn không tắt có nghĩa
là cơm đã chín, không cần ngắt nguồn vội, đợi khoảng 10 phút sau mới
lấy cơm ra.
Nếu không ăn ngay, vẫn để điện, thực hiện quá trình ủ cơm.
Trước khi đi làm, cho gạo và nước vào nồi, bật điện cho bếp là
hoàn toàn yên tâm khi đi làm về đã có cơm nóng. Nếu là loại nồi ổn định
nhiệt tự động kiểu khởi động định giờ, bạn nên điều chỉnh bộ định giờ
khởi động trước nửa tiếng trước khi bạn đi làm về.
Các linh kiện của nồi cơm điện đều đặt ở vỏ ngoài, vì thế hết sức
tránh va đập làm biến dạng vỏ nồi, đặc biệt không làm va chạm mạnh
giữa đáy nồi và tấm tăng nhiệt, nếu bề mặt tấm tăng nhiệt lồi lõm, sẽ gây
ảnh hưởng đến hiệu quả nấu nướng.
Nếu không đặt nồi vào vỏ nồi, nghĩa là không có một áp lực nhất
định thì cũng không nhấn chuyển mạch xuống được vì thế khoảng cách
hai tấm sắt từ bộ khống chế từ tính khá lớn nên không thể hút nhau. đây
là thiết kế tự bảo vệ của nồi cơm điện. Bởi vì nếu đóng điện không tải sẽ
làm hỏng tấm tăng nhiệt rất nhanh.

Thành trong của vỏ nồi không được rửa, mà chỉ dùng vải khô để
lau, chú ý phải ngắt điện rồi mới được lau.
15


Nồi cơm điện chỉ có tác dụng nấu cơm hoặc hấp, sấy vì nhiệt độ
không quá 1000C. Mặt khác khi sấy hấp cũng cần chú ý đến thời gian sử
dụng không quá lâu.
Không nấu các thực phẩm có tính axit hoặc kiềm, để tránh làm ăn
mòn nồi nấu.
Sau khi dùng xong, nên rửa sạch và lau khô, để ở nơi khô ráo.
Cần chú ý là không nên bắc nồi cơm điện lên bếp dầu hoặc ga khi
bị mất điện. Nó sẽ làm cho đáy nồi móp méo và vênh khó sửa lại như cũ.
Ngoài ra không nên chêm cần điều khiển nếu khi bị sống cơm vì nếu
quên cơm sẽ bị khét và có thể làm hư hỏng tấm tăng nhiệt.
1.4.4. Chọn mua nồi cơm điện:
Khi cần mua nồi cơm điện, trước hết là cần loại to hay nhỏ, tức là
loại nồi có công suất bao nhiêu? Việc chọn công suất cần chú ý đến hai
điểm:
- Số người trong gia đình: Việc tiêu hao công suất của nồi cơm
điện và lượng cơm nấu chín tỷ lệ thuận với nhau, nghĩa là công suất tiêu
hao lớn thì nấu được càng nhiều. Vì thế, nhà đông người thì phải chọn
mua nồi có công suất tiêu hao lớn.
- Căn cứ vào dung lượng công tơ của gia đình: Với công suất lớn
mà dung lượng công tơ nhỏ thì sẽ quá tải.
Bảng dưới đây nêu ra các số liệu về công suất của nồi cơm điện
thường gặp và lượng cơm nấu được cũng như số người trong gia đình.
Các cửa hàng thường gặp nhất là loại nồi 500W và 600W.
Bảng các số liệu tham khảo về các loại
công suất của nồi cơm điện

Điện áp
danh
định
(V)

Lượng gạo
Kg

lít

Công suất
danh định
(W)

220

0,48

0,6

350 ( 400)

1,2

13

220

0,80


1,0

450 ( 500)

2,4

24

220

1,20

1,5

550 ( 600)

3,6

36

16

Dung lượng
nồi
(lít)

Số người
ăn



220

1,60

2,0

750 ( 800)

6,0

7  10

220

2,40

3,0

950 ( 1000)

7,2

8  12

220

2,88

3,6


1150 ( 1500)

8,4

10  14

220

3,3

4,2

1350 ( 1300)

9,6

12  16

Nồi cơm điện tự động ổn định nhiệt có hai loại: Loại phổ thông và loại
khởi động định giờ. Nếu như nhà luôn có người, có thể mua loại phổ
thông vì giá rẻ hơn mà vẫn đáp ứng được yêu cầu sử dụng. Nhưng nếu
nhà luôn vắng người, mà các buổi đều quay về nhà ăn cơm hoặc trẻ em
cần ăn cơm nóng, thì nên mua loại khởi động định giờ. Khi mua nồi,
nhấc nồi ra khỏi vỏ, bật công tắc lên xuống, nếu không có vướng víu,
tiếng nghe rõ, thì cắm điện thử để kiểm tra xem có rò điện không.
1.5. Hư hỏng thường gặp và cách khắc phục sửa chữa.
1.5.1. Đối với bàn ủi điện:
TT

HIỆN TƯỢNG


1 Chạm tay vào
vỏ bị điện giật.

2 Bàn ủi không
nóng.

3 Nối nguồn bàn
ủi nóng nhưng

NGUYÊN NHÂN

CÁCH KHẮC PHỤC

- Dây điện trở bị chạm - Đo kiểm tra bằng
vỏ
cách loại trừ để tìm
- Nơi nối từ dây nguồn
chổ chạm vỏ và xử
vào dây điện trở bị
lý.
chạm vỏ.
- Chạm vỏ ở mạch đèn
báo
- Mất nguồn.
- Kiểm tra nguồn: ổ
cắm, đường dây,
- Sự cố do rơle nhiệt.
điểm nối...
- Kiểm tra tiếp xúc,

làm vệ sinh, uốn
- Điện trở chính bị đứt.
nắn, chỉnh lại vít bên
trong.
- Thay mới.
- Đèn báo bị cháy.
- Đo kiểm tra tìm chổ
- Hở mạch đèn báo.
hỏng để xử lý.
17


đèn báo không
sáng.
4

Núm điều chỉnh - Vít chỉnh bị tuột.
không tác dụng.
(nhiệt độ sai)
Nối nguồn, bàn - Dây nguồn bị đứt
ủi không nóng.
ngầm (do di động
nhiều).
- Đứt hoặc tại mối nối
dây nguồn và dây
điện trở.
- Đứt dây điện trở
- Tiếp điểm của rơle
nhiệt bị tiếp xúc xấu.
Bàn ủi không

- Điện áp nguồn quá
đạt độ nóng cao
thấp
(hết nấc điều
- Điều chỉnh sai rơle
chỉnh).
nhiệt
Cắm điện vào
- Ngắn mạch đường
nổ cầu chì ngay.
dây.

5

6

7

- Lắp mạch sai sơ đồ.
8

Cắm điện vào
bàn ủi, sau một
lúc lâu cầu chì
bị đứt.

- Quá tải.

- Kiểm tra sửa chữa
hoặc thay thế mới.

- Quan sát kết hợp đo
kiểm tra thông mạch
để tìm chổ đứt và xử
lý.

- Đo kiểm lại điện áp
nguồn
- Kiểm tra rơle nhiệt.
- Kiểm tra, bọc lại
cách điện, hoặc thay
dây mới.
- Kiểm tra sơ đồ, lắp lại
mạch
- Kiểm tra, giảm tải
hoặc thay dây mới.
- Kiểm tra, thay thế
dây chảy lớn hơn.

1.5.2. Đối với nồi cơm điện:
TT

HIỆN TƯỢNG

1 Vừa cắm điện
nồi cơm điện thì
cháy cầu chì bảo
vệ ngay

NGUYÊN NHÂN


- Do dây dẫn bên
trong bị chập.
- Do dây dẫn tại
phích cắm bị lỏng
cũng gây ra chập
mạch.

18

CÁCH KHẮC PHỤC

- Sửa chữa hoặc thay dây
mới.
- Xiết chặt lại dây dẫn tại
phích cắm.


2 Cắm điện nồi
cơm điện, nhấn
chuyển mạch
nguồn xuống thì
cầu chì bảo vệ
liền bị cháy

- Dây dẫn nối giữa
các linh kiện điện bị
chập làm cho tấm
linh kiện tăng điện bị
chập mạch.


3 Rò điện ra vỏ
nồi

- Các linh kiện hoặc
công tắc bị ướt.
- Vật liệu làm linh
kiện bắt kín miệng
nồi lâu ngày bị lão
hoá, cũng gây ra rò
điện.

- Lớp cách điện của
dây dẫn nối bên trong
mạch điện bị chập.
- Lớp nhựa của công
tắc nguồn bị đánh
thủng hoặc nứt vỡ.
4 Nồi cơm điện
không tự động
ổn định nhiệt
được.

- ốc điều chỉnh nhiệt
bị lỏng làm cho nhiệt
độ cố định của bộ cố
định nhiệt bằng
lưỡng kim quá thấp.
- Đàn hồi ở đầu tiếp
xúc của bộ cố định
nhiệt bằng tấm lưỡng

19

- Thay dây nối cách điện
tốt. Nếu thay dây nối xong
mà sự cố vẫn còn thì dùng
đồng hồ vạn năng bật ở
nấc Rx10 để đo hai đầu
dây của linh kiện, nếu
không thấy chỉ giá trị điện
trở (Kim đồng hồ chỉ ở số
0) có nghĩa là linh kiện đó
bị chập, phải thay tấm
tăng nhiệt khác.
- Cắm điện cho nóng
trong 10 phút để cho khô
hẳn, hiện tượng rò điện sẽ
hết.
Hãy cạo rửa sạch bộ phận
này, cắm điện sấy khô
khoảng 4  5 phút để bên
trong không bị thấm ướt,
sau đó dùng cao su si-líc
bọc kín, đợi cho đến khi
cao su si-líc cứng hẳn thì
có thể sử dụng được bình
thường.
- Thay dây nối khác.

- Thay công tắc khác.
- Dùng tuốc-nơ-vít vặn

theo chiều ngược lại, thử
nhiều lần để đạt nhiệt độ
thích hợp và cố định chết
ốc này lại. Cách thử nhiệt
độ như sau:
Vặn nhẹ ốc về phía trái,
đổ nước vào nồi và đặt nồi
vào, đặt nhiệt kế vào nồi


kim bị yếu.

nước, đóng điện cho nồi,
chú ý không cần nhấn
chuyển mạch xuống. Quan
sát nhiệt kế, nếu nhiệt kế
chỉ thấp hơn 600C lại vặn
ngược ốc thêm một chút,
nếu nhiệt kế chỉ 800C, lại
vặn ngược ốc chiều ban
đầu sao cho nhiệt cố định
trong phạm vi 60800C là
tốt nhất. Nếu không có
nhiệt kế thì dùng cảm giác
để thử.
- Thay bộ cố định nhiệt
khác.
5 Cơm đã chín
- Kết cấu liên động - Kiểm tra lại cần liên
nhưng công tắc của cần chuyển mạch động, điều chỉnh để cần

chuyển mạch
không nhạy, nhiệt độ liên động chuyển mạch
không phục hồi đã đạt ở mức cao
linh hoạt.
vị trí được, làm nhưng miếng từ mềm
cho cơm bị
không rời ra nên
cháy.
không nhả công tắc
điện.
- Nhiệt độ cố định
- Xem cách điều chỉnh ở
của bộ cố định nhiệt phần trên để giải quyết.
bằng tấm lưỡng kim
quá cao.
- Đầu tiếp xúc của bộ - Dùng mũi dao sắc cạo
cố định nhiệt lưỡng phẳng mặt tiếp xúc, sau đó
kim không nhả, dẫn dùng giấy nhám mịn đánh
tới đầu tiếp xúc bị
mịn hoặc cần thiết có thể
nóng cháy.
thay cái khác.
6 Cơm nấu không - Giữa đáy nồi và
- Kiểm tra loại trừ vật lạ.
chín.
tấm tăng nhiệt có vật Nếu đáy nồi bị méo mó,
lạ rơi vào làm cho
lồi lõm thì nắn lại đáy nồi.
đáy nồi không tiếp
xúc tốt với tấm tăng

20


nhiệt, nên không đạt
được nhiệt độ làm
cơm chín. Ngoài ra
khi đáy nồi bị méo
mó, lồi lõm... cũng sẽ
làm cho cơm nấu
không chín.
- Tiếp xúc của
chuyển mạch nhấn
không tốt, làm cho
nhiệt độ ở đây tăng
lên, mạch bị hở.
- Vành trong và vành
ngoài của nồi bị biến
dạng, làm cho nồi
không tiếp xúc tốt
với tấm tăng nhiệt.

- Điều chỉnh đàn hồi đầu
tiếp xúc, sao cho điểm tiếp
xúc thật tốt.

- Sửa chữa những chỗ
biến dạng đó, khi đặt nồi
vào vỏ ngoài và xoay đi
xoay lại vài vòng, nếu
thấy cảm giác chật, có

nghĩa là đáy nồi và tấm
tăng nhiệt đã tiếp xúc tốt.
7 Cắm điện và
- Mạch điện bị đứt. - Kiểm tra và thay dây
nhấn công tắc
- Đầu tiếp xúc của
khác.
xuống, vẫn
bộ cố định nhiệt có - Dùng giấy nhám đánh
không có điện một lớp ô xy hóa nên kỹ lớp ô xy hóa.
vào, tấm tăng
tiếp xúc không tốt.
nhiệt không
- ốc điều chỉnh bị
- Tham khảo cách sửa
nóng.
hỏng nên đầu tiếp
chữa ở phần trên.
xúc không thể nhập
vào nhau.
- Do đàn hồi ở đầu - Sửa lại tiếp xúc của bộ
tiếp xúc của bộ cố
cố định nhiệt hoặc thay
định nhiệt bị biến
mới.
dạng.
8 Đèn báo không - Chưa nhấn chuyển - Nhấn chuyển mạch
sáng.
mạch.
nguồn xuống

- Đầu tiếp xúc ở
- Sửa lại đầu tiếp xúc cho
thanh lưỡng kim của tốt.
bộ cố định nhiệt xấu.
21


- Mất điện.

- Kiểm tra cầu chì bảo vệ,
ổ cắm, rắc cắm dây chì
bảo vệ, rắc cắm dây nối có
tốt không. Nếu không phải
xử lý tốt các điểm này.
Nếu các điểm trên kiểm
tra đều bình thường, thì
xem đèn báo có tốt
không? điện trở hạn dòng
mắc nối tiếp với đèn, dây
dẫn còn tốt không? Nếu
hỏng phải thay thế.

1.6. Một số thiệt bị cấp nhiệt khác:
1.6.1. ấm điện:
Một thiết bị gần gũi chúng ta nữa là ấm điện. Đây là thiết bị truyền
nhiệt trực tiếp qua nước chứ không gián tiếp như bếp điện. Vì vậy điện
trở có trị số nhỏ và cần phải tản nhiệt nhanh vì dòng điện qua tương đối
cao. Vì vậy không nên để cho ấm bị khô nước vì như vậy không thể tản
nhiệt được và làm cháy điện trở. Cần chú ý là nên thường xuyên kiểm tra
độ rò của điện trở vì nó có thể gây nguy hiểm chết người.


Hình 1.9: ĐIỆN TRỞ ẤM ĐIỆN

1.6.2. Máy sấy tóc:
Nguyên tắc của máy sấy tóc là dùng một động cơ gắn cánh quạt để
thổi hơi nóng từ điện trở sấy làm khô tóc. Nếu không có động cơ thổi gió
để tản nhiệt thì điện trở sẽ nóng đỏ và đứt. Trường hợp cũng xảy ra khi
động cơ bị yếu hay bị kẹt do tóc bám vào cánh quạt.
Sơ đồ mạch điện máy sấy tóc như sau:

22


Công tắc sấy
nóng, nguội

Nguồn điện vào
220V AC

R1

Điện trở cản

Cầu đi-ốt nắn DC
Điện trở sấy

R2

Động cơ
DC


Hình 1.10: Sơ đồ mạch điện máy sấy tóc

Trong sơ đồ này ta nhận thấy rằng máy sấy tóc làm việc ở hai chế độ:
- Chế độ gió mát: Lúc này chỉ có động cơ quạt gió và điện trở cản
R1 làm việc. Điện trở này có hai chức năng vừa cản điện áp cho động cơ
vừa tạo ra một nhiệt lượng vừa phải đủ làm khô tóc sau khi sấy.
- Chế độ sấy: Lúc này điện trở sấy R2 tham gia làm việc nên luồng
gió được thổi ra sau khi qua điện trở này sẽ nóng hơn và làm khô tóc
mau hơn.
Hư hỏng thường gặp ở máy sấy là điện trở sấy bị đứt và động cơ
bị hỏng vì nếu động cơ bị hỏng không phát hiện sớm sẽ phá luôn điện trở
sấy.
HOẠT ĐỘNG II: TỰ HỌC VÀ ÔN TẬP
- Tài liệu tham khảo cho bài này:
- Sử dụng điện trong sinh hoạt – Hoàng Hữu Thận - NXB Khoa
học và Kỹ thuật 1986.
- Hướng dẫn sử dụng và sửa chữa máy biến áp, động cơ điện,
máy phát điện công suất nhỏ – Châu ngọc Thạch - NXB Giáo
dục 1994.
- Hướng dẫn sử dụng thiết bị điện trong gia đình – Nguyễn Bích
Hằng – NXB Văn hóa – Thông tin - Hà Nội 2000.
- Các thiết bị điện sử dụng trong nhà bếp và nhà tắm – Nguyễn
Minh Đức chủ biên - NXB tổng hợp TP. Hồ Chí Minh 2004.
- Sửa chữa và bảo trì thiết bị điện trong gia đình – Lâm Quang
Hiền – Tài liệu lưu hành nội bộ - Năm 2002
23


- Trao đổi nhóm: Trả lời các câu hỏi 1.1  1.5.

- Cũng cố bài học: Trả lời các câu hỏi trắc nghiệm 1.6  1.15.
Câu hỏi tự luận:
1.1. Trình bày nguyên tắc sử dụng và bảo quản thiết bị cấp nhiệt.
1.2. Trình bày phương pháp chung khi sửa chữa các thiết bị cấp
nhiệt.
1.3. Liệt kê các bộ phận cấu tạo của bàn ủi điện.
1.4. Nêu các bộ phận cấu tạo chính của nồi cơm điện.
1.5. Trình bày các hư hỏng thường gặp nhất ở ấm điện và máy sấy
tóc.
Câu hỏi trắc nghiệm:
* Trắc nghiệm đúng sai:
Đọc kỹ câu hỏi và tô đen câu trả lời thích hợp.
TT

Nội dung câu hỏi

Đúng

Sai

1.6.

Các thiết bị cấp nhiệt làm việc dựa trên cơ sở tác


























dụng từ của dòng điện.
1.7.

Mỏ hàn điện là một thiết bị thuộc nhóm thiết bị
cấp nhiệt

1.8.

Dây đốt nóng của các thiết bị cấp nhiệt được làm
bằng những vật liệu có điện trở suất bé.

1.9.


Các thiết bị cấp nhiệt nhất thiết phải có cầu chì
bảo vệ.

1.10. Nồi cơm điện không dùng để nấu các thực phẩm
có tính axit hoặc kiềm.
1.11. Nối nguồn vào bàn ủi, bàn ủi nóng nhưng đèn báo
không sáng, chắc chắn đèn báo bị cháy.

24


1.12. Cắm điện vào bàn ủi, sau một lúc lâu cầu chì bị









1.14. ấm điện là thiết bị truyền nhiệt trực tiếp qua nước.





1.15. Hư hỏng thường gặp ở máy sấy là điện trở sấy bị






đứt, nguyên nhân là do bị quá tải.
1.13. Cơm nấu không chín, chỉ có nguyên nhân là do
giữa đáy nồi và tấm tăng nhiệt có vật lạ rơi vào
làm cho đáy nồi không tiếp xúc tốt với tấm tăng
nhiệt.

đứt và động cơ bị hỏng vì nếu động cơ bị hỏng
không phát hiện sớm sẽ phá luôn điện trở sấy.
HOẠT ĐỘNG III: LÀM BÀI TẬP THỰC HÀNH TẠI XƯỞNG TRƯỜNG

Bài thực hành 1.1:
THỰC HÀNH THÁO, LẮP, QUAN SÁT VỀ CẤU TẠO
CỦA BÀN ỦI, NỒI CƠM ĐIỆN, MÁY SẤY TÓC, ẤM ĐIỆN
I. Mục tiêu:
- Làm quen với các dụng cụ và công việc của người thợ điện.
- Tháo, lắp được các thiết bị cấp nhiệt: bàn ủi, nồi cơm điện, máy sấy
tóc, ấm điện...
- Điều chỉnh được nhiệt độ qua rơle nhiệt.
II. Dụng cụ, vật liệu:
- Các loại kìm, tuốc-nơ-vít, bút thử điện, đồng hồ đo vạn năng.
- Bàn ủi, nồi cơm điện, máy sấy tóc, ấm điện mỗi nhóm một bộ
III. Nội dung thực hành:
Thực hiện theo trình tự sau:
1. Tìm hiểu các số liệu kỹ thuật của các thiết bị trên, ghi nhận các
số liệu vào phiếu thực hành.
2. Đưa điện vào thiết bị và thử, ghi nhận tình trạng hoạt động của

thiết bị.

25


×