Tải bản đầy đủ (.docx) (40 trang)

Thiết kế cơ sở dữ liệu đối tác cho công ty TNHH Tầm nhìn và Giải pháp APL

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (807.57 KB, 40 trang )

LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian học tập, rèn luyện tại trường Đại học Thương Mại và được thực tập
tại công ty TNHH Tầm nhìn và Giải pháp APL, em đã học và tích lũy được nhiều kiến
thức quý báu cho mình. Được tiếp xúc với môi trường kinh doanh thực tế, học hỏi được
thêm nhiều kinh nghiệm.
Em xin cảm ơn quý thầy cô khoa Hệ thống thông tin kinh tế đã giúp em có đầy đủ
kiến thức để hoàn thành đề tài nghiên cứu khóa luận tốt nghiệp của mình.
Chân thành cảm ơn Ths. Đặng Minh Tuyền - Bộ môn Công nghệ thông tin là
người hướng dẫn trực tiếp em trong quá trình làm khóa luận. Trong quá trình em làm
khóa luận Th.S luôn hướng dẫn nhiệt tình và chỉnh sửa những sai sót, luôn tạo điều kiện
để sinh viên có một kết quả tốt nhất.
Em xin gửi lời cảm ơn tới cán bộ và nhân viên trong công ty TNHH Tầm nhìn và
Giải pháp APL, đã giúp đỡ và chỉ dạy cho em trong suốt thời gian thực tập và làm việc
tại đây, cung cấp các số liệu và tài liệu cần thiết giúp cho em hoàn thành tốt bài khóa
luận.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, mặc dù đã có nhiều cố gắng tuy nhiên vẫn
không tránh khỏi những thiếu sót. Em mong nhận được những ý kiến đóng góp của các
Thầy cô để hoàn thiện hơn nữa đề tài nghiên cứu.

Xin chân thành cảm ơn!
MỤC LỤC


Phần 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI THIẾT KẾ CƠ SỞ DỮ LIỆU QUẢN LÝ CÁC ĐỐI
TÁC

1.1.

Tầm quan trọng ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu
Công nghệ thông tin trong giai đoạn hiện nay đang có những bước phát triển mạnh


mẽ trong mọi lĩnh vực hoạt động trên toàn thế giới. Công nghệ thông tin được ứng dụng
trong các ngành nghề, các lĩnh vực khác nhau của xã hội như kinh tế, an ninh quốc
phòng, chính trị. Với việc ứng dụng trong các ngành kinh tế, hệ thống thông tin giúp cho
công việc quản lý được dễ dàng hơn, nâng cao hiệu quả sản xuất, tiết kiệm được thời gian
công sức; thông tin được thu thập, xử lý, phổ biến, một cách nhanh chóng, chính xác và
có hiệu quả đang dần thay thế cho các phương pháp thủ công truyền thống mang nặng
tính chất lạc hậu, lỗi thời.
Việc phát triển hệ thống thông tin cung cấp cho các thành viên trong tổ chức
những công cụ quản lý tốt nhất. Việc quản lý, điều hành và phát triển một doanh nghiệp
lớn hay nhỏ cũng đều đòi hỏi phải có sự quản lý chặt chẽ từ cấp lãnh đạo đến từng nhân
viên, từ các phòng ban đến các bộ phận của doanh nghiệp đó. Để thực hiện được yêu cầu
đó, chúng ta không thể sử dụng phương thức quản lý thủ công trên giấy tờ như trước đây
nữa vì làm như vậy có nghĩa là chúng ta đang tự đào thải mình ra khỏi guồng máy công
nghiệp của thời đại. Do đó, việc áp dụng tin học vào trong quản lý là điều cần thiết và
thích hợp với xu hướng chung của thời đại.
Với sự trợ giúp của các phần mềm thích hợp, việc quản lý điều hành và phát triển
doanh nghiệp sẽ trở nên dễ dàng hơn. Nhân viên quản lý các đối tác trong kinh doanh sẽ
không mất nhiều thời gian để ghi chép các thông tin về khách hàng cũng như là việc quản
lý các thông tin về khách hàng cũng sẽ trở lên đơn giản và chính xác hơn rất nhiều. Và
ban lãnh đạo cũng sẽ dễ dàng quản lý công việc chung của công ty hơn. Hơn nữa khi số
lượng công việc tăng lên, hoạt động doanh nghiệp mở rộng ra thì việc quản lý cũng sẽ
khó khăn hơn, đòi hỏi cả nhân viên lẫn người quản lý, lãnh đạo phải mất nhiều thời gian
để nắm bắt tình hình và đối chiếu nhiều loại sổ sách để tránh sai sót trong khi thao tác.
Do đó hiệu quả công việc sẽ giảm. Nhưng khi những công việc mà chúng ta đang phải


thao tác bằng tay trước kia đã được lập trình sẵn trong máy, khi cần những thông tin yêu
cầu thì trong khoảng thời gian ngắn hệ thống sẽ cho chúng ta một kết quả nhanh nhất với
độ chính xác cao. Vì vậy hiệu quả công việc sẽ tăng lên, doanh nghiệp có thể dễ dàng
quản lý được những khách hàng tiềm năng từ đó sẽ có những biện pháp để tạo sự trung

thành của khách hàng với các sản phẩm của mình.
Với tình hình trên, công ty TNHH Tầm nhìn và Giải pháp APL đang tiến hành tin
học hóa hệ thống thông tin, đặc biệt là hệ thống thông tin trong việc quản lý các đối tác.
Việc đi sâu vào “Thiết kế cơ sở dữ liệu quản lý các đối tác trong công ty TNHH Tầm
nhìn và Giải pháp APL” là một đề tài mang tính thực tế, thiết thực giúp đáp ứng nhu cầu
của công tác quản lý dễ dàng và thuận tiện hơn.

1.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Ngày nay phần mềm quản lý các đối tác ngày càng được sử dụng một cách phổ
biến tại các nước phát triển trên thế giới, với các tính năng hỗ trợ một cách toàn diện
công tác quản trị các đối tác tại các tổ chức, doanh nghiệp từ việc … Từ đó, toàn bộ hồ
sơ của các thành viên tổ chức đều được lưu trữ trên phần mềm, các thông tin được bố trí
và quản lý tập trung, dễ dàng tra cứu, cập nhật thông tin dù cho tổ chức có đến hàng ngàn
nhân viên. Các cán bộ quản trị nguồn nhân lực có thể tạm biệt những tủ hồ sơ khổng lồ.
Phần mềm quản lý nhân sự cũng cung cấp một cái nhìn tổng quát về tình hình nhân sự
của đơn vị. Hỗ trợ quá trình ra quyết định cho nhà quản lý, lãnh đạo doanh nghiệp.
Nhưng hiện có rất ít doanh nghiệp Việt Nam thực hiện việc xây dựng và phát triển
hệ thống quản lý nhân lực theo hướng chuyên nghiệp. Và nhiều DN chậm phát triển bởi
hệ thống quản lý con người đang gặp vấn đề, trong khi DN nào cũng biết rằng “nhân lực
là nguồn tài sản của DN”.
Để chuyên nghiệp hóa hệ thống quản lý, cũng như chăm chút nguồn “tài sản” của
các doanh nghiệp Việt Nam, doanh nghiệp phải mạnh dạn tái cấu trúc doanh nghiệp khi
cần thiết với những mô hình quản lý phù hợp với cơ cấu hiện tại của DN. Nguyên tắc
quan trọng nhất trong mọi mô hình quản lý của các DN Việt Nam chính là “xây dựng hệ
thống quản lý chuyên nghiệp, nhưng vẫn cố gắng để tái đào tạo đội ngũ quản lý và


nhân sự trong tổ chức để có thể giữ lại những nhân lực đã gắn bó với DN mình”. Nguyên
tắc này sẽ giúp các DN Việt Nam không đi xa khỏi truyền thống văn hóa của người Việt.
Quản lý nhân sự bằng phần mềm là một việc làm phức tạp và đòi hỏi tính chuyên

nghiệp không kém gì quản lý tài chính hoặc sản xuất. Do đó, để hỗ trợ quản lý nhân sự
cần có phần mềm đủ phong phú, đáp ứng các yêu cầu cơ bản của quản lý chuyên nghiệp,
nó đòi hỏi quá trình nghiên cứu kỹ lưỡng thực trạng của từng doanh nghiệp, từ đó có thẻ
thiết kế được phần mềm phù hợp nhất với doanh nghiệp đó. Tại Fami, ban lãnh đạo công
ty đã nhận thức rõ tầm quan trọng của phần mềm quản lý nhân sự và những lợi ích mang
lại khi áp dụng công nghệ thông tin vào quản lý nhân sự. giám đốc công ty đã quyết định
nghiên cứu và thuê đơn vị thiết kế một phần mềm quản lý nhân sự phù hợp với điều kiện
thực tế của doanh nghiệp mình. Đó chính là lý do mà em đã mạnh dạn chọn đề tài “Phân
tích và thiết kế phần mềm quản lý nhân sự tại công ty TNHH Fami”
1.3. Mục tiêu của đề tài

• Về mặt thực tiễn
Trình bày về tình hình tổng quan việc quản lý các đối tác( khách hàng) tại công ty
TNHH Tầm nhìn và Giải pháp APL, từ đó đánh giá được những ưu nhược điểm của hệ
thống hiện tại và đưa ra giải pháp xây dựng hệ thống thông tin quản lý các đối tác.
Tiến hành phân tích thiết kế, tạo giao diện chính cho phần mềm “Quản lý các đối
tác” bằng hệ quản trị CSDL Microsoft Access cho công ty TNHH Tầm nhìn và Giải pháp
APL.

• Về mặt lý luận
Hệ thống hóa một số cơ sở lý luận chung về cơ sở lý luận về phân tích thiết kế và
xây dựng HTTT, các khái niệm về HTTT, quy trình phát triển HTTT, cơ sở lý luận về
phân tích thiết kế CSDL, và giới thiệu thông tin cơ bản về hệ quản trị cơ sở dữ liệu
Microsoft Access…

1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu


Toàn bộ khách hàng, các đối tác, hàng hóa và các hoạt động kinh doanh của công

ty TNHH Tầm nhìn và Giải pháp APL.

1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
Thời gian: nghiên cứu tình hình quản lý, hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty trong năm 2009-2011.
Không gian nghiên cứu: phạm vi nghiên cứu giới hạn tại công ty TNHH Tầm nhìn
và Giải pháp APL.

1.5. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực tập tại công ty, để tập hợp các thông tin phục vụ cho quá
trình viết khóa luận tốt nghiệp, em đã sử dụng phương pháp nghiên cứu tài liệu. Gồm có:
Tìm kiếm thông tin phục vụ cho khóa luận qua mạng internet, tạp chí chuyên
ngành hệ thống thông tin…
Tìm hiểu các luận văn, chuyên đề khác đã nghiên cứu về đề tài này.
Tiến hành tìm hiểu tài liệu thông tin chung công ty, tình hình hoạt động chung, các
tài liệu về quá trình quản lý các đối tác, khách hàng của công ty, từ đó nhằm tìm ra những
ưu điểm và hạn chế của hệ thống cũ.

1.5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Tiến hành phát 20 phiếu điều tra trong khoảng thời gian từ 3/2/2012 -05/2/2012 và
thu lại 20 phiếu điều tra vào 10/03/2012 – 12/03/2012. Nhờ phát phiếu điều tra, đã tìm
hiểu được những thông tin chung về công ty, trang thiết bị phần cứng, phần mềm của
công ty, đặc biệt thông tin về hệ thống quản lý vật tư mà công ty đang sử dụng.

1.5.2. Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Trong quá trình thực tập tại công ty, để tập hợp các thông tin phục vụ cho quá
trình viết khóa luận tốt nghiệp, em đã sử dụng phương pháp nghiên cứu tài liệu. Gồm có:


- Tìm kiếm thông tin phục vụ cho khóa luận qua mạng internet, tạp chí chuyên

ngành hệ thống thông tin…
- Tìm hiểu các luận văn, chuyên đề khác đã nghiên cứu về đề tài này.
- Tiến hành tìm hiểu tài liệu thông tin chung công ty, tình hình hoạt động chung,
các tài liệu về quá trình quản lý các đối tác của công ty, từ đó nhằm tìm ra những ưu điểm
và hạn chế của hệ thống cũ.

1.6.

Kết cấu khóa luận
Ngoài lời cảm ơn, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục bảng biểu,

danh mục từ viết tắt và phụ lục, nội dung của khóa luận được chia thành 3 phần như sau:
Phần 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Phần 2: Cơ sở lý luận và thực trạng của công ty cổ phần vật tư và xuất nhập khẩu
Từ Liêm
Phần 3: Xây dựng hệ thống thông tin quản lý vật tư cho công ty cổ phần vật tư và
xuất nhập khẩu Từ Liêm
Phần 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TRẠNG VỀ THIẾT KẾ CƠ SỞ DỮ LIỆU
QUẢN LÝ ĐỐI TÁC CỦA CÔNG TY TNHH TẦM NHÌN VÀ GIẢI PHÁP APL
2.1. Cơ sở lý luận về quản lý các đối tác và hệ thống thông tin quản lý các đối tác
2.1.1. Khái niệm về HTTT quản lý

 Khái quát về hệ thống thông tin
Hệ thống là một tập hợp các phần tử có các mối quan hệ với nhau và cùng hoạt
động hướng tới một mục đích chung.
Dữ liệu là những mô tả về sự vật, con người và sự kiện trong thế giới mà chúng ta
gặp bằng nhiều cách thể hiện khác nhau, như bằng kí tự, chữ viết, biểu tượng, âm thanh,
hình ảnh…



Thông tin là dữ liệu được đặt vào một ngữ cảnh với một hình thức thích hợp và có
lợi cho người sử dụng cuối cùng.
Các hoạt động thông tin là các hoạt động xảy ra trong một hệ thống thông tin, bao
gồm việc nắm bắt, xử lý, phân phối, lưu trữ, trình diễn dữ liệu và kiểm tra các hoạt động
hệ thống thông tin.
Xử lý dữ liệu là các họat động tác động lên dữ liệu như tính toán, sắp xếp, so sánh,
phân loại, tổng hợp… làm cho nó thay đổi về nội dung, vị trí hay cách thể hiện.
Quản lý được hiểu là tập hợp các quá trình biến đổi thông tin thành hành động,
một việc tương đương với quá trình ra quyết định
Hệ thống thông tin là tập hợp các yếu tố con người, các thiết bị phần cứng, phần
mềm, cơ sở dữ liệu, mạng… thực hiện hoạt động thu thập, lưu trữ, xử lý, phân phối thông
tin trong một tập hợp ràng buộc gọi là môi trường. HTTT được xác định như một tập hợp
các thành phần được tổ chức để thu thập, xử lí, lưu trữ, phân phối và biểu diễn thông tin
và thông tin trợ giúp việc ra quyết định và kiểm soát trong một tổ chức. HTTT còn giúp
các nhà quản lý phân tích chính xác hơn các vấn đề, nhìn nhận một cách trực quan những
đối tượng phức tạp, tạo ra các sản phẩm mới.
Mọi hệ thống thông tin đều gồm 4 bộ phận:

• Bộ phận đưa dữ liệu vào
• Bộ phận đưa dữ liệu ra
• Kho dữ liệu
• Bộ phận xử lý
Đầu vào (inputs) của hệ thống thông tin được lấy từ các nguồn (sources) và được
xử lý bởi hệ thống sử dụng nó, cùng các dữ liệu đã đựơc lưu trữ từ trước. Kết quả xử lý
(outputs) được chuyển đến các đích (destinations) hoặc cập nhật vào kho dữ liệu. Sau đây
là sơ đồ minh họa mối quan hệ về các yếu tố cấu thành một hệ thống thông tin:


Nguồn


Thu thập

Đích

Xử lý và lưu trữ

Phân phát

Kho dữ liệu
Hình 2.1 Mô hình hệ thống thông tin

 Hệ thống thông tin quản lý trong doanh nghiệp:
Thông tin là một yếu tố quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của một tổ chức
nói chung, của doanh nghiệp nói riêng, nhất là trong điều kiện hiện nay, cạnh tranh ngày
càng gay gắt và quyết liệt, thông tin cần phải được tổ chức thành một hệ thống khoa học,
giúp cho các nhà quản lý có thể khai thác thông tin một cách triệt để.
HTTT quản lý là hệ thống nhằm cung cấp các thông tin cần thiết cho sự quản lý,
điều hành của một doanh nghiệp hay một tổ chức. HTTT quản lý bao gồm 5 thành phần:

- Phần cứng
- Phần mềm
- Mạng máy tính
- Cơ sở dữ liệu
- Con người
Hạt nhân của hệ thống thông tin quản lý là một cơ sở dữ liệu chứa các thông tin
phản ánh tình trạng hiện thời và tình trạng kinh doanh hiện thời của doanh nghiệp. Hệ
thống thông tin thu thập các thông tin đến từ môi trường của doanh nghiệp, phối hợp
các thông tin có trong cơ sở dữ liệu để giữ cho các thông tin ở đó luôn phản ánh đúng
tình trạng hiện thời của doanh nghiệp.



Hình 2.2. Mô hình hệ thống thông tin quản lý tổng quát

 Một số HTTT quản lý trong một doanh nghiệp như:
 Hệ thống quản lý nhân sự
 Hệ thống quản lý tiền lương.
 Hệ thống quản lý vật tư.
 Hệ thống kế toán.
 Hệ thống quản lí tiến trình…
HTTT quản lý trong doanh nghiệp giúp cho thông tin trong doanh nghiệp được tổ
chức một cách khoa học và hợp lý, từ đó các nhà quản lý trong doanh nghiệp có thể tìm
kiếm thông tin một cách nhanh chóng, chính xác, phục vụ cho việc ra các quyết định kịp
thời. Do đó nó có vai trò vô cùng quan trọng đối với doanh nghiệp.
2.1.2. Quy trình phát triển HTTT

 Khởi tạo và lập kế hoạch dự án
Hai hoạt động chính trong khởi tạo và lập kế hoạch dự án là phát hiện ban đầu
chính thức về những vấn đề của hệ thống và các cơ hội của nó, trình bày rõ lý do vì sao tổ


chức cần hay không cần phát triển HTTT. Tiếp đến là xác định phạm vi cho hệ thống dự
kiến. Một kế hoạch dự án phát triển HTTT được dự kiến về cơ bản được mô tả theo vòng
đời phát triển hệ thống, đồng thời cũng đưa ra ước lượng thời gian và các nguồn lực cần
thiết cho việc thực hiện. Hệ thống dự kiến phải giải quyết được những vấn đề đặt ra của
tổ chức hay tận dụng được những cơ hội có thể trong tương lai mà tổ chức gặp, và cũng
phải xác định chi phí phát triển hệ thống và lợi ích mà nó sẽ mang lại cho tổ chức.

 Phân tích hệ thống
Phân tích hệ thống nhằm để xác định nhu cầu thông tin của tổ chức, nhằm cung
cấp những dữ liệu cơ sở cho việc thiết kế HTTT sau này, bao gồm các công việc:

- Xác định và phân tích yêu cầu: Chính là những gì mà người sử dụng mong đợi
hệ thống sẽ mang lại. Người thiết kế phải mô tả lại hoạt động nghiệp vụ của hệ thống,
làm rõ các yêu cầu của hệ thống cần xây dựng và mô tả yêu cầu theo một cách đặc biệt.
- Nghiên cứu yêu cầu và cấu trúc nó phù hợp với mối quan hệ bên trong, bên
ngoài và những giới hạn đặt lên các dịch vụ cần thực hiện.
- Tìm các giải pháp cho các thiết kế ban đầu để đạt được yêu cầu đặt ra, so sánh để
lựa chọn giải pháp thiết kế tốt nhất đáp ứng các yêu cầu với chi phí, nguồn lực, thời gian
và kĩ thuật cho phép để tổ chức thông qua.

 Thiết kế hệ thống
Thiết kế hệ thống chính là quá trình tìm ra các giải pháp công nghệ thông tin để
đáp ứng các yêu cầu đặt ra ở trên . Gồm có:
- Thiết kế logic: Thiết kế hệ thống logic không gắn với bất kì hệ thống phần cứng
và phần mềm nào; nó tập trung vào mặt nghiệp vụ của hệ thống thực.
- Thiết kế vật lí: Là quá trình chuyển mô hình logic trừu tượng thành bản thiết kế
hay các đặt tả kĩ thuật. Những phần khác nhau của hệ thống được gắn vào những thao tác
và thiết bị vật lí cần thiết để tiện lợi cho việc thu thập dữ liệu, xử lí và đưa ra thông tin
cần thiết cho tổ chức.
Giai đoạn này phải lựa chọn ngôn ngữ lập trình, hệ cơ sở dữ liệu, cấu trúc file tổ
chức dữ liệu, những phần cứng, hệ điều hành và môi trường mạng cần được xây dựng.


Sản phẩm cuối cùng của pha thiết kế là đặc tả hệ thống ở dạng như nó tồn tại trên
thực tế, sao cho nhà lập trình và kĩ sư phần cứng có thể dễ dàng chuyển thành chương
trình và cấu trúc hệ thống.

 Xây dựng chương trình:
 Là giai đoạn lập trình trên cơ sở các phân tích, thiết kế ở giai đoạn trước. Giai đoạn
này gồm các bước:
- Trước hết chọn phần mềm nền (Hệ điều hành, hệ quản trị Cơ sở dữ liệu, ngôn

ngữ lập trình, phần mềm mạng)
- Chuyển các thiết kế thành các chương trình (phần mềm)
- Kiểm thử hệ thống cho đến khi đạt yêu cầu đề ra, từ kiểm thử các module chức
năng, các hệ thống và nghiệm thu cuối cùng

 Cài đặt hệ thống
- Trước hết phải lắp đặt phần cứng để làm cơ sở cho hệ thống
- Cài đặt phần mềm
- Chuyển đổi hoạt động của hệ thống cũ sang hệ thống mới, gồm có: chuyển đổi dữ
liệu, bố trí, sắp xếp người làm việc trong hệ thống, tổ chức hệ thống quản lí và bảo trì.
- Viết tài liệu và tổ chức đào tạo
- Đưa vào vận hành

 Bảo trì hệ thống
Bảo trì hệ thống bao gồm điều chỉnh các lỗi mà chưa được phát hiện trong các giai
đoạn trước. Bảo trì phần mềm được định nghĩa là việc sửa đổi hệ thống sau khi đã bàn
giao để chỉnh lại các lỗi phát sinh, cải thiện hiệu năng hoặc các thuộc tính khác, hoặc làm
cho hệ thống thích ứng trong một môi trường đã bị thay đổi.
Bảo trì hệ thống gồm có: Sửa lỗi, hoàn thiện và nâng cấp hệ thống.
2.1.3. Khái niệm về hệ thống thông tin quản lý các đối tác
Quản lý các đối tác là một lĩnh vực quản lý liên quan đến việc hiểu rõ vai trò, quan
điểm, mức độ ảnh hưởng và nhu cầu của các đối tác để có phương pháp quản lý các đối
tác của công ty cho phù hợp và đạt hiệu quả cao nhất.


Các đối tác quan trọng đối với doanh nghiệp tập trung vào khách hàng (người
mang tiền đến), nhà cung cấp (nguồn cung cấp cho doanh nghiệp), nhân viên (cung cấp
sức lao động) và những người hoặc những nhóm người có ảnh hưởng đáng kể đến sự
sống còn và phát triển của doanh nghiệp.
Việc quản lý các đối tác này bám sát quy trình hoạt động của doanh nghiệp, chẳng

hạn từ khâu mua hàng đến sản xuất rồi bán hàng.
2.2.

Cơ sở lý luận về phân tích chức năng của hệ thống

2.2.1. Mô hình phân rã chức năng
Mô hình phân rã chức năng (BFD) là công cụ biểu diễn việc phân rã có thứ bậc
đơn giản các công việc cần thực hiện. Mỗi công việc được chia ra làm các công việc
con, số mức chia ra phụ thuộc kích cỡ và độ phức tạp của hệ thống. Gồm các
thành phần:
Chức năng là công việc mà tổ chức cần làm và được phân theo nhiều mức từ
tổng hợp đến chi tiết. Tên chức năng phải là một mệnh đề động từ, gồm động từ và bổ
ngữ. Động từ thể hiện hoạt động, bổ ngữ thường liên quan đến các thực thể dữ liệu
trong miền nghiên cứu.
Mỗi chức năng được phân rã thành các chức năng con. Các chức năng con có
quan hệ phân cấp với chức năng cha.
Biểu diễn:

2.2.2. Mô hình luồng dữ liệu
Mô hình luồng dữ liệu (DFD - Data Flow Diagram) là một công cụ mô tả mối quan
hệ thông tin giữa các công việc.
Mô hình luồng dữ liệu bao gồm các thành phần:

 Chức năng (Tiến trình)
Là một hoạt động có liên quan đến sự biến đổi hoặc tác động lên thông tin như tổ


chức lại thông tin, bổ sung thông tin hoặc tạo ra thông tin mới. Nếu trong một chức năng
không có thông tin mới được sinh ra thì đó chưa phải là chức năng trong DFD.
- Cách đặt tên: Động từ + bổ ngữ.

- Biểu diễn : hình chữ nhật góc tròn hoặc hình tròn
Tên chức năng

 Luồng dữ liệu
Là luồng thông tin vào hoặc ra khỏi chức năng. Cách đặt tên : Danh từ + tính từ.
Biểu diễn : là mũi tên trên đó ghi thông tin di chuyển.

 Tác nhân ngoài
Là một người hoặc một nhóm người nằm ngoài hệ thống nhưng có trao đổi trực
tiếp với hệ thống. Sự có mặt của các nhân tố này trên sơ đồ chỉ ra giới hạn của hệ
thống, định rõ mối quan hệ của hệ thống với thế giới bên ngoài.
- Tên là danh từ.
- Biểu diễn : hình chữ nhật.

Tên tác nhân

 Tác nhân trong
Là một chức năng hoặc một hệ thống con của hệ thống đang xét nhưng được trình
bày ở một trang khác của mô hình. Mọi sơ đồ luồng dữ liệu đều có thể bao gồm một số
trang, thông tin truyền giữa các quá trình trên các trang khác nhau được chỉ ra nhờ kí hiệu
này.
- Tên: động từ + bổ ngữ.
- Biểu diễn:
Tên tác nhân
2.3. Cơ sở lý luận về thiết kế CSDL
2.3.1. Tổng quan về CSDL

 Khái niệm CSDL



Cơ sở dữ liệu là tập dữ liệu về một đơn vị tổ chức được lưu trên máy tính và có
cách tổ chức quản lý theo một mô hình phù hợp với đơn vị tổ chức đó.

 Một số khái niệm liên quan
• Thực thể là một đối tượng cụ thể hay trừu tượng tồn tại thực sự và khá ổn định trong
thế giới thực mà ta muốn phản ánh nó trong hệ thống thông tin.

• Thuộc tính là tính chất mô tả khía cạnh nào đó của thực thể, như vậy thuộc tính là
thông tin cần quản lý dữ liệu.


Lớp thực thể là các thực thể cùng thuộc tính.



Lược đồ quan hệ là lược đồ gồm các thuộc tính của thực thể (tên miền xác định)
cùng với các mệnh đề ràng buộc.






Lược đồ quan hệ: R=<x, w>=(A1:D1,A2:D2,…An:Dn,M)
-

Ai: Tên thuộc tính

-


Di:Miền xác định của thuộc tính

-

M: Mệnh đề ràng buộc

Khóa là một thuộc tính duy nhất cho phép nhận diện sự thể hiện của thực thể.
Quan hệ là sự gom nhóm của hai hay nhiều thực thể với nhau trong đó mỗi thực thể
có một vai trò nhất định.
- Quan hệ 1-1 là quan hệ trong đó phần tử A kết hợp không quá một phần tử B.
- Quan hệ 1- nhiều là quan hệ trong đó một phần tử A có thể kết hợp với nhiều phần

tử của B và ngược lại, một phần tử của B chỉ kết hợp duy nhất với một phần tử của A.
- Quan hệ nhiều- nhiều là quan hệ trong đó một phần tử của A có thể kết hợp với
nhiều phần tử của B và ngược lại, mỗi phần tử của B có thể kết hợp với nhiều phần tử của
A.



Các dạng chuẩn thường gặp:
Dạng chuẩn 1NF (First normal form): là dạng khởi đầu của chuẩn hóa cơ sở dữ

liệu. Yêu cầu của dạng chuẩn này là tất cả các thuộc tính của lược đồ quan hệ đều mang
giá trị đơn.
Dạng chuẩn 2NF (Second normal form): một lược đồ quan hệ đạt dạng chuẩn 2 khi
đã đạt dạng chuẩn 1 và tất cả các thuộc tính không khóa đều phụ thuộc đầy đủ vào khóa.


Dạng chuẩn 3NF (Third normal form): lược đồ quan hệ được coi là dạng chuẩn
3NF nếu nó đã ở dạng chuẩn 2NF đồng thời không tồn tại các phụ thuộc hàm gián tiếp;

có thể tồn tại các phụ thuộc hàm có nguồn là siêu khóa hoặc có đích là một thuộc tính
khóa.
Dạng chuẩn BCNF (Boyce codd): Là dạng chuẩn 3NF với yêu cầu với mỗi phụ
thuộc hàm không hiển nhiên thì vế phải sẽ là siêu khóa của lược đồ quan hệ.
2.3.2. Các bước xây dựng thiết kế CSDL logic

 Các bước xây dựng thiết kế CSDL logic
Quá trình thiết kế dữ liệu logic có đầu vào là một mô hình dữ liệu quan niệm, đầu
ra là một tập các quan hệ được chuẩn hóa.
Quá trình thiết kế logic gồm:
- Biểu diễn các thực thể
- Biểu diễn các mối quan hệ
- Chuẩn hóa các mối quan hệ
2.4. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu Microsoft Access
- Microsoft Access là một hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu. Cũng giống như các hệ
CSDL khác, Access lưu trữ và tìm kiếm dữ liệu, biểu diễn thông tin và tự động làm
nhiều nhiệm vụ khác. Việc sử dụng Access, chúng ta có thể phát triển cho các ứng dụng
một cách nhanh chóng.
- Access cũng là một ứng dụng mạnh trong môi trường Windows. Ngày từ đầu
Access cũng là một sản phẩm của CSDL trong Microsoft Windows. Bởi vì cả Windows
và Access đều xuất phát từ Microsoft nên cả hai sản phẩm này làm việc rất tốt cùng nhau.
Ta có thể cắt, dán dữ liệu từ bất cứ ứng dụng nào trong môi trường Windows nào cho
Access và ngược lại. Ta có thể liên kết các đối tượng nào đó ví dụ như: OLE trong Excel,
Paintbrush và Word for Windows vào môi trường Access.
- Access là một hệ quản trị dữ liệu rất tốt trong cơ sở dữ liệu, đồng thời nó có thể
giúp chúng ta truy nhập tới tất cả các dạng dữ liệu. Nó có thể làm việc với nhiều hơn một
bảng (Table) tại cùng một thời điểm để giảm bớt sự rắc rối của dữ liệu và làm cho công
việc dễ dàng thực hiện hơn. Chúng có thể liên kết một bảng trong Paradox và một bảng



trong dbase, có thể lấy kết quả của việc liên kết đó và kết nối dữ liệu này với những bảng
làm việc trong Excel một cách nhanh chóng và dễ dàng. Microsoft Access có những điểm
đặc trưng sau đây của một hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ:
- Hệ định nghĩa khóa của một bảng và sau đó tự động kiểm tra sự trùng khóa mà
không cần phải lập chương trình để kiểm tra.
- Hệ cho phép xây dựng biểu thức qui định tính hợp lệ đối với những dữ liệu nhập
vào cho một vùng trong bảng và sau đó thông qua biểu thức này, hệ kiểm tra sự ràng
buộc toàn vẹn về giá trị của dữ liệu.
- Nếu trong hai bảng có một vùng chung và trong cơ sở dữ liệu có mối ràng buộc
toàn vẹn dạng phụ thuộc trên vùng nay, Access tự động kiểm tra mối ràng buộc này mỗi
khi thực hiện thao tác cập nhật trên vùng chung hoặc khi xóa bỏ một mẩu tin của vùng
thứ hai.
- Khả năng vấn tin bằng ví dụ: cung cấp một công cụ gọi là QBE, thực hiện mô tả
vấn tin trên cơ sở đồ họa .
- Access cung cấp hai công cụ Form Wizard và Report Wizard giúp bạn dễ dàng
thiết kế.
- Cung cấp một vùng có kiểu OLE để có thể nhúng hoặc liên kết các đối tượng tạo
ra từ những ứng dụng khác.
- Một cơ sở dữ liệu của Access là một tập tin duy nhất có phần mở rộng là .MDB
chứa tất cả những đối tượng của cơ sở dữ liệu. Có khả năng trao đổi dữ liệu với những
ứng dụng khác thông qua 3 tính năng : nhập, gắn, xuất.
- Là một hệ quản trị cơ sở dữ liệu trên môi trường nhiều người sử dụng, nó cho phép
nhiều người cùng truy xuất đến một cơ sở dữ liệu khi làm việc trong một môi trường máy tính
được nối mạng, và đồng thời có khả năng tổ chức người sử dụng theo từng nhóm.

 Những công cụ Access cung cấp
- Access cung cấp những thông tin quản lý CSDL quan hệ thực sự, hoàn thiện với
những định nghĩa khoá (Primary key) và khoá ngoại (Foreign key), các loại luật quan hệ
(một - một, một - nhiều), các mức kiểm tra mức toàn vẹn của dữ liệu cũng như định
dạng và những định nghĩa mặc định cho môi trường (Filed) trong một bảng. Bằng việc



thực hiện sự toàn vẹn dữ liệu ở mức database engine, Access ngăn chặn được sự cập
nhật và xoá thông tin không phù hợp.
- Access cung cấp tất cả các kiểu dữ liệu cần thiết cho trường, bao gồm văn bản
(text), kiểu số (number), kiểu tiền tệ (currency), kiểu ngày/tháng (data/time), kiểu meno,
kiểu có/không (yes/no) và các đối tượng OLE. Nó cũng hỗ trợ cho các giá trị rỗng (Null)
khi các giá trị này bị bỏ qua.
- Việc xử lý quan hệ trong Access đáp ứng được những đòi hỏi với kiến trúc mềm
dẻo của nó. Nó có thể sử dụng như một hệ quản lý CSDL độc lập hoặc theo mô hình
Client/ Server. Thông qua ODBC (Open Database Connectivity), chúng ta có thể kết nối
với nhiều dạng dữ liệu bên ngoài, ví dụ như: Oracle, Sybase, thậm chí với cả những
CSDL trên máy tính lớn như DB/2.
- Với Access chúng ta cũng có thể phân quyền cho người sử dụng và cho các
nhóm trong việc xem và thay đổi rất nhiều các kiểu đối tượng dữ liệu.
Tóm lại: Microsoft Access là một hệ quản trị cơ sở dữ liệu tương tác với người sử
dụng chạy trên môi trường Windows, nó tăng thêm sức mạnh trong công tác tổ chức, tìm
kiếm và tổ chức thông tin. Các quy tắc kiểm tra dữ liệu, giá trị mặc định, khuôn nhập dữ
liệu… của Microsoft Access hoàn toàn đáp ứng yêu cầu. Khả năng kết nối và công cụ
truy vấn mạnh của nó giúp ta tìm kiếm thông tin một cách nhanh chóng. Nó cho phép ta
thiết kế được các biểu mẫu và báo cáo phức tạp đáp ứng các yêu cầu đề ra đối với những
yêu cầu quản lý dữ liệu ở mức độ chuyên môn cao.

2.2. Thực trạng tại công ty TNHH Tầm nhìn và Giải pháp APL
2.2.1. Giới thiệu về công ty
2.2.1.1. Sơ lược về công ty

• Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH Tầm nhìn và Giải pháp APL
• Tên giao dịch: Công ty TNHH Tầm nhìn và Giải pháp APL
• Địa chỉ: Phòng 304, nhà 17T3, đường Hoàng Đạo Thúy, Trung Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội.



• Điện thoại: 04.62818296/0938.123.468– Fax: 04. 36285033
• Email:
• Website:
• Đăng ký số kinh doanh số: 0102015436 cấp ngày 29/01/2005
Sở KH-ĐT Thành phố Hà Nội cấp.

• Vốn điều lệ: đến hết năm 2006 vốn pháp định : 3 tỷ VND.
2.2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển
Được thành lập năm 2008, Công ty TNHH Tầm nhìn và Giải pháp APL nhanh
chóng khẳng định vị thế là một trong những công ty trẻ đấy sáng tạo trọng lĩnh vực thiết
kế và phát triển web, dịch vụ seo, đào tạo lập trình viên, đào tạo seo, tư vấn, cung cấp
giải pháp và phát triển thương hiệu.
Tại APL, hơn cả một công ty thiết kế web, APL thực sự quan tâm tới khách hàng.
APL hiểu rằng sự thành công của website doanh nghiệp bạn chính là sự thành công của
APL. Công ty cũng khẳng định sẽ cung cấp rất nhiều giải pháp thiết kế web riêng biệt
đến cho khách hàng bao gồm cả việc chỉnh sửa, thiết kế lại giao diện, hoặc thậm chí thiết
kế web từ đầu.
Với đội ngũ thiết kế web – đồ họa, kỹ sư công nghệ thông tin trẻ năng động, sáng
tạo, phong cách chuyên nghiệp, yêu nghề, nhiệt huyết và tận tuỵ; cùng các chuyên gia
dày dặn kinh nghiệm về thiết kế web có thể cung cấp cho các doanh nghiệp những giải
pháp hệ thống toàn diện. Các giải pháp hệ thống của công ty sẽ giúp cho việc kinh doanh
của khách hàng hiệu quả hơn, cắt giảm chi phí và giúp khách hàng có được những thứ họ
muốn – và nhanh chóng nhất.
Sau hơn 4 năm hoạt động, với đội ngũ nhân viên nhiệt tình tận tụy kết hợp với
những chiến lược sáng tạo trong quy mô tổ chức cũng như thiết kế, APL đã nhanh chóng
khẳng định vị thế của mình trong lĩnh vực công nghệ thông tin, trở thành một trong
những đơn vị đầu ngành trong lĩnh vực công nghệ thông tin tại Việt Nam và mang lại
thành công cũng như sự hài lòng của nhiều doanh nghiệp và các tổ chức, cá nhân.



Phương châm hoạt động của công ty đó chính là “Công ty thiết kế web APL thật
sự khác biệt – chúng tôi sẽ không làm bạn cảm thấy bối rối trước những công nghệ thiết
kế web hay các kỹ thuật chuyên sâu. Mục đích của chúng tôi là đảm bảo bạn hiểu những
gì chúng tôi đang làm và tại sao lại như vậy, chúng tôi luôn ở bên cạnh bạn để đưa cho
bạn những lời khuyên hữu ích và thân thiện, bất kỳ khi nào bạn cần!”


2.2.1.3. Sơ đồ tổ chức

Bảng 1.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lí công ty TNHH Tầm nhìn và Giải pháp
APL
(Nguồn: Tài liệu công ty)
Cơ cấu tổ chức phân theo chức năng được quản lý và điều hành chặt chẽ, cho phép
mệnh lệnh cấp cao nhất được đi theo con đường ngắn nhất, rõ ràng nhất tới mọi nhân
viên. Do đó công việc được triển khai đúng mục tiêu, đúng người, đúng việc. Thêm vào
đó, đội ngũ nhân lực có trình độ, chuyên nghiệp, các đối tác uy tín đã tạo nên một sức
mạnh tổng thể chung cho của công ty trong việc cung cấp các thiết bị vật tư. Đội ngũ
nhân viên của công ty đã được đào tạo nhiều lượt từ các trường cao đẳng, đại học trong
nước. Công ty có nhiều kinh nghiệm triển khai các dự án lớn, có khả năng cung cấp cho
các dự án lớn.
Trong đó:
Giám đốc công ty: Quản lý điều hành mọi hoạt động kinh doanh của Công ty phù
hợp với qui định của luật pháp hiện hành.
Bộ Phận Kế Toán : Phụ trách trong các lĩnh vực hoạt động về kế toán tài chính
của công ty.


Bộ Phận Design: Có 3 nhân viên thiết kế đồ họa và website chuyên tư vấn và

thiết kế các website tin tức, giới thiệu sản phẩm, bán hàng trực tuyến, đăng quảng cáo
trên website, thiết kế biển quảng cáo lớn cho khách hàng…Và 5 nhân viên thiết kế phần
mềm ứng dụng chuyên thiết kế các phần mềm ứng dụng như các phần mềm quản lý nhân
sự, bán hàng hóa, quản lý kho…
Bộ Phận Development: gồm 4 nhân viên phát triển phần mềm có nhiệm vụ quản
lý và phát triển các dự án phần mềm của công ty, phân tích yêu cầu, thiết kế giải pháp hệ
thống, lên kế hoạch chiến lược ý tưởng cho các website mới. Nghiên cứu và soạn thảo
các quy trình và tiêu chuẩn chất lượng liên quan đến các dự án phần mềm của công ty.
Bộ Phận SEO & Marketing : Chuyên giới thiệu các phần mềm dịch vụ của công
ty tới khách hàng và chăm sóc khách hàng, tìm thị trường cho công ty.
Bộ phận Test : Tham gia các hoạt động kiểm định chất lượng phần mềm để đảm
bảo sản phẩm được thiết kế và tạo ra theo đúng yêu cầu của khách hàng. Xây dựng và
triển khai test plans, test scripst, test cases…Tham gia thiết lập và xây dựng tiêu chuẩn
đánh giá chất lượng phần mềm, làm cầu nối liên kết các bộ phận khác của dự án để giải
quyết các lỗi phát sinh và tìm ra nguyên nhân cốt lõi của các lỗi phần mềm. Đánh giá và
báo cáo kết quả chạy test.
2.2.1.4. Khái quát về kết quả sản xuất kinh doanh

Các chỉ tiêu

Đơn vị

Năm

Năm

Năm

tính


2009

2010

2011

So sánh 2010
và 2009
+/-

I. Tổng doanh thu
1. Doanh thu bán
hàng
Tỷ trọng

2. Doanh thu
cung cấp dịch

triệu
đồng
triệu
đồng
%
triệu
đồng

9432

11697


14358

2265

8167

10423

12935

2256

86,58

89,10

8
1265

8
1274

So sánh
2011 và

%
124,0

2010
+/%

266 122,7

14
127,6

1
251

49
124,1

23

2

01

100,7

149

111,6

90,089
1423

9

11


95


vụ
Tỷ trọng

II. Tổng chi phí
1. Chi phí nhập
hàng

2. Chi phí khác

%
triệu
đồng
triệu
đồng
triệu

III. Lợi nhuận trước

đồng
triệu

thuế
IV. Nộp ngân

đồng
triệu


sách Nhà nước
V. Lợi nhuận sau

đồng
triệu

thuế

đồng

13,41

10,89

2

2

8076

9856

11741

1780

6917

8376


10116

1459

1159

1480

625

321

1356

1841

2617

0485

339

460

654

121

1017


1381

1963

364

9,911
122,0

188

119,1

41
121,0

5
113

25
113,5

93
127,6

7

74
109,7


96
135,7
67
135,7
67
135,7
67

145
776
194
582

97
142,1
51
142,1
51
142,1
51

Bảng 1.3: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Tầm nhìn và Giải pháp APL
Từ bảng kết quả doanh thu trên của công ty trong 3 năm gần đây 2009, 2010 và
2011, ta thấy doanh thu và mức độ tăng của doanh thu công ty tăng dần qua các năm. Cụ
thể: tổng doanh thu năm 2010 (11697 triệu đồng) tăng 2265 triệu đồng so với năm 2009
(9432 triệu đồng); tổng doanh thu năm 2011 (14358 triệu đồng) tăng 2661 triệu đồng so
với năm 2010 (11697 triệu đồng). Trong đó, doanh thu của công ty tăng chủ yếu là do
hoạt động kinh doanh các phần mềm, website và các dịch vụ cài đặt, phát triển phần
mềm,… Có được doanh thu tăng như vậy là nhờ việc ứng dụng khoa học kỹ thuật, công
nghệ thông tin vào quá trình kinh doanh của công ty một cách hiệu quả cũng như đã biết

cách khai thác nguồn lực chính trong công ty. Các ứng dụng này giúp doanh nghiệp dễ
dàng hơn trong việc quản lý nhân sự, hàng hóa, nhà cung cấp, các đối tác và khách hàng.
2.2.1.5. Cơ sở hạ tầng và ứng dụng tin học của công ty
Sau khi tiến hành xây dựng phiếu điều tra để thu thập thông tin trực tiếp tới vấn đề
nghiên cứu, em tiến hành phát 20 phiếu điều tra tới trưởng và các phó phòng của các


phòng ban: phòng Kế toán, phòng Development, phòng Design, phòng SEO &
Marketing, phòng Test… và đã thu về 20 phiếu điều tra đó. Phân tích những câu hỏi của
phiếu bằng phần mềm excel và SPSS được những kết quả sau:

 Doanh nghiệp đã ứng dụng HTTT trong quản lý
Có 100% phiếu điều tra cho kết quả là có, cụ thể là sử dụng hệ thống thông tin kế
toán- tài chính, thiết kế phần mềm, thiết kế website... Hệ thống thông tin phục vụ cho
hoạt động kế toán tài chính cũng như là hoạt động kinh doanh và quản lý các đối tác,
khách hàng của công ty. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều công việc đòi hỏi được ứng dụng hệ
thống thông tin nhằm phục vụ tốt hơn yêu cầu thực tế.

 Phần mềm đóng gói cơ bản có bản quyền
Có 100% phiếu cho kết quả: Công ty đã ứng dụng phần mềm các phần mềm có bản
quyền

như

FAST,

Kaspersky

A


ntivirus và các phần mềm mã nguồn mở: văn phòng, thư điện tử, trình duyệt web, bộ gõ
tiếng Việt, hệ điều hành, hệ quản trị cơ sở dữ liệu Microsoft Access.
Trong đó phần mềm kế toán FAST là phần mềm kế toán dành cho các doanh
nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, rất phù hợp với hoạt động kế toán của công ty hiện tại. Cụ
thể phần mềm kế toán FAST bao gồm các phân hệ nghiệp vụ:

• Kế toán tổng hợp
• Kế toán tiền mặt và tiền gửi ngân hàng
• Kế toán bán hàng và công nợ phải thu
• Kế toán mua hàng và công nợ phải trả
• Kế toán hàng tồn kho
• Kế toán TSCĐ
• Kế toán CCLĐ
• Báo cáo các khoản mục phí
• Kế toán giá thành sản phẩm sản xuất liên tục
• Kế toán giá thành sản phẩm sản xuất theo đơn hàng


• Kế toán giá thành công trình, vụ việc
• Báo cáo quản trị các trường do người dùng tự định nghĩa
• Báo cáo thuế
• Báo cáo phân tích
• Báo cáo quản trị
 Trang thiết bị, máy móc của công ty
• Điện thoại cố định
• Điện thoại di động
• Máy in


máy fax


• Máy gáy xoắn
• Máy vi tính
• Máy photocopy
• Máy hủy tài liệu
Phân tích về chất lượng máy móc, trang thiết bị trong công ty trang bị cho nhân
viên được 60% số người được điều tra đánh giá là cao, 40% số người còn lại đánh giá là
chất lượng trung bình. Có thể thấy, công ty đã đầu tư khá nhiều trang thiết bị máy móc
phù hợp với yêu cầu công việc của nhân viên.
Tốt
Trung bình
Tổng

Tần số
12
8
20

Tỷ lệ(%)
60
40
100.0

Tỷ lệ hợp lý
60
3
100.0

Tỷ lệ tích lũy
60

100.0

Bảng 2.5. Chất lượng máy móc trong công ty trang bị cho nhân viên
Công ty có website riêng với tên miền là www.apl.vn. Website được ra đời từ năm
2008 nhằm hỗ trợ cho hoạt động quảng bá công ty, các sản phẩm của công ty và là kênh
hỗ trợ khách hàng trực tuyến. Ngoài ra công ty còn có gian hàng bán hàng trực tuyến qua


internet trên website www.vatgia.com nhằm tạo ra nhiều hình thức giao dịch với khách
hàng và tạo điều kiện thuận lợi cho việc phục vụ tốt nhất nhu cầu của những khách hàng.

 Số cán bộ CNTT chuyên trách của công ty
Số lượng cán bộ trong công ty được đào tạo công nghệ thông tin chưa nhiều. Tổng
số cán bộ CNTT chuyên trách được đào tạo chính quy về CNTT trình độ từ trung cấp trở
lên trong đó:
Cao đẳng: 04 người

Đại học: 14 người

Trung cấp: 02 người

Tiến sỹ: 0 người

Hình 2.6. Số cán bộ chuyên trách CNTT của công ty
Có thể thấy, số cán bộ công nghệ thông tin chuyên trách của công ty cũng đã có,
tuy nhiên vẫn còn ít, vẫn thiếu những cán bộ trình độ học vấn cao như thạc sỹ…

 Khả năng sử dụng máy tính và khai thác thông tin trên intetnet
Qua điều tra cho thấy, có 30% ở mức độ tốt, 50% ở mức độ khá, 20% chỉ ở mức
độ trung bình.

Tần số
Tốt
Khá
Trung bình
Tổng

6
10
4
20

Tỷ lệ(%)
30
50
20
100.0

Tỷ lệ hợp lý
30
50
50
100.0

Tỷ lệ tích lũy
30
80
100.0

Bảng 2.7. Khả năng sử dụng máy tính và khai thác thông tin trên internet của NV
Tỷ lệ này khá cao chứng tỏ khả năng sử dụng máy tính của các nhân viên cũng đã

đáp ứng được yêu cầu của công việc hiện tại trong công ty.
Vấn đề về đào tạo CNTT cho cán bộ công nhân viên: 25% số người được điều tra
cho rằng công ty rất quan tâm đến vấn đề đào tạo CNTT cho các bộ công nhân viên, 60%
cho rằng quan tâm, 15% còn lại cho rằng công ty bình thường đến vấn đề này.
Tần số

Tỷ lệ(%)

Tỷ lệ hợp lý

Tỷ lệ tích lũy


×