Tải bản đầy đủ (.docx) (96 trang)

Triển khai thương mại điện tử cho công ty TNHH tin học thành tâm bằng mã nguồn mở joomla

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.59 MB, 96 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng Hữu Thọ

Lời Cảm Ơn
Trong suốt quá trình thực hiện chuyên đề tốt nghiệp
của mình, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình
và quý báu của các thầy cô, các anh chị, các cô bác, các
em và các bạn. Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi
xin được bày tỏ lời cảm ơn chân thành nhất tới:
Ban giám hiệu trường Đại học Kinh tế Huế đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và
hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này. Cùng toàn thể các thầy
cô giáo trong trường đã truyền thụ cho tôi rất nhiều kiến thức
quý giá và có ý nghĩa.
Giáo viên hướng dẫn - Ths. Nguyễn Hữu Hoàng Thọ là
người thầy kính mến đã hết lòng giúp đỡ, dạy bảo, động
viên và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá
trình tôi hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.
Ban lãnh đạo cùng toàn thể các anh chị, các cô bác
trong công ty TNHH Tin Học Thành Tâm đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi và tận tình chỉ bảo cho tôi trong suốt quá
trình thực tập và thực hiện chuyên đề này.
Cùng gia đình và toàn thể các anh chị, các em và các
bạn những người đã giúp đỡ, đã chia sẻ, cổ vũ và ủng hộ tôi
trong suốt thời gian qua.
Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn!

SVTH: Võ Thị Trang

1




Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng Hữu Thọ

Huế, tháng 5 năm 2015
Sinh viên: Võ Thị Trang

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Danh mục từ viết tắt tiếng Việt
Chữ viết tắt
DN

TNHH
TMĐT

Tiếng Việt
Doanh nghiệp
Hóa đơn
Trách nhiệm hữu hạn
Thương mại điện tử

Danh mục từ viết tiếng Anh
Chữ viết

Tiếng Anh

Tiếng Việt


tắt
B2B
B2C
C2C
HTML

Business To Business
Business To Customer
Customer To Customer
HyperText
Markup

Doanh nghiệp với doanh nghiệp
Doanh nghiệp với khách hàng
Khách hàng với khách hàng
Ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản

XAMPP

Language
X-cross, A-Apache,

Gói phần mềm máy chủ web và

M-MySQL,P-Php,P-Perl
World Wide Web

cơ sở dữ liệu
Mạng lưới toàn cầu


WWW

SVTH: Võ Thị Trang

2


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng Hữu Thọ

PHẦN 1 : MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Ngày nay, công nghệ thông tin đã và đang là một trong những ngành
thu hút sự quan tâm nhiều nhất trên thế giới nói chung và ở cả Việt Nam
nói riêng. Cùng với sự trợ giúp đắc lực của mạng Internet, việc ứng dụng
công nghệ thông tin vào các lĩnh vực của đời sống thường đem lại hiệu quả
cao nhất. Một trong những lĩnh vực ứng dụng thành công công nghệ thông
tin và Internet là lĩnh vực kinh doanh thương mại điện tử (TMĐT). Lợi ích
lớn nhất mà TMĐT đem lại chính là sự tiết kiệm chi phí và tạo thuận lợi
cho các bên giao dịch. Với TMĐT, các bên có thể tiến hành giao dịch khi ở
cách xa nhau, không bị giới hạn bởi không gian và thời gian.
Trong cuộc chạy đua để đưa sản phẩm tới tay người tiêu dùng, các
doanh nghiệp tạo lợi thế cạnh tranh bằng việc tích cực tiến hành các hoạt
động tiếp thị sản phẩm, do đó việc hình thành các website bán hàng trở
thành một tất yếu.
Là Công ty kinh doanh lĩnh vực kinh doanh máy tính, máy tính xách
tay, linh kiện máy tính và thiết bị văn phòng trên địa bàn thành phố Vinh,
tỉnh Nghệ An, Công ty TNHH Tin Học Thành Tâm đã thành lập và hoạt

động được hơn 16 năm với những lợi thế có được như chính sách về chất
lượng, giá cả, đội ngũ nhân viên bán hàng, kĩ thuật có kinh nghiệm và trình
độ cao… Công ty tự hào trở thành một điểm đến tin cậy của khách hàng.
Hiện tại công ty vẫn đang hoạt động ổn định và phát triển theo phương
thức kinh doanh truyền thống với việc áp dụng một số các phần mềm quản
lí nhỏ lẻ, mặc dù Công ty cũng đã có website bán hàng riêng nhưng hoạt
động của website không hiệu quả, phần lớn khách hàng đều không biết sự
SVTH: Võ Thị Trang

3


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng Hữu Thọ

tồn tại của website này khách hàng vẫn phải gọi điện hoặc đến tận cửa
hàng để tìm hiểu về thông tin các sản phẩm cần mua, các khách hàng ở xa
gặp khó khăn trong việc mua hàng ở công ty, khó khăn trong việc quảng bá
hình ảnh Công ty, mất nhiều chi phí cho quảng cáo …. Những yếu tố trên
chứng tỏ sự phát triển của Công ty hiện nay là không bền vững, khó có thể
cạnh tranh và phát triển mạnh mẽ trong tương lai. Sau khi nghiên cứu tình
hình của công ty, tôi thấy là một công ty chuyên bán hàng thì công ty cần
phải có một website thương mại điện tử để PR sản phẩm của mình cũng
như đưa sản phẩm của mình hướng tới người tiêu dùng nhiều hơn và nhanh
hơn so với các đối thủ cạnh tranh, để có thể bắt kịp được với nhịp sống
ngày càng hiện đại và những nhu cầu đòi hỏi ngày càng cao của con người.
Từ tất cả các tồn tại, thách thức và cơ hội nêu trên, tôi nhận thấy chỉ
có thương mại điện tử mới có thể giúp Công ty giải quyết những khó khăn,
đồng thời tận dụng được những lợi ích của thương mại điện tử để giúp

Công ty tồn tại và phát triển trong tương lai. Chính lẽ đó, tôi quyết định
chọn đề tài “ Triển khai Thương Mại Điện Tử cho công ty TNHH Tin
Học Thành Tâm bằng mã nguồn mở Joomla” làm đề tài nghiên cứu
chuyên đề của tôi..
2. Mục tiêu nghiên cứu


Mục tiêu tổng quát:
Mục tiêu tổng quát của đề tài là xây dựng Website tương đối hoàn
chỉnh cho Công ty, nhằm mục đích giới thiệu các sản phẩm laptop, máy
tính bộ, thiết bị mạng, thiết bị văn phòng, quảng bá hình ảnh Công ty với
các khách hàng, đối tác trên thị trường, phục vụ một cách có hiệu quả các



hoạt động kinh doanh cho Công ty.
Mục tiêu cụ thể:

SVTH: Võ Thị Trang

4


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng Hữu Thọ

Khảo sát, phân tích hiện trạng bán hàng của Công ty để có cái nhìn
tổng quan về Công ty.
Tập trung đi sâu vào nghiên cứu quy trình triển khai một Website

thương mại điện tử, ứng dụng mã nguồn mở Joomla .
Cải tiến quy trình bán hàng theo phương pháp truyền thống bằng
phương pháp bán hàng giao dịch qua mạng.
Xây dựng Website bán hàng cho Công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Các dịch vụ thương mại điện tử trong công ty
và quy trình xây dựng website TMĐT dựa trên mã nguồn mở joomla.
Phạm vi nghiên cứu:
Về nội dung: Đề tài tập trung chủ yếu vào việc tìm hiểu các dịch vụ
Thương Mại Điện Tử trong công ty .
Về không gian: Đề tài thực hiện tại Công ty TNHH Tin Học Thành
Tâm, 87 Nguyễn Thị Minh Khai, tp.Vinh, tỉnh Nghệ An.
Về thời gian : Đề tài dự kiến thực hiện và hoàn thành trong vòng 3
tháng, từ 10/2 đến ngày 10/5.
4. Phương pháp nghiên cứu

Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu :


Phương pháp thu thập số liệu:

- Thu thập số liệu sơ cấp: bằng cách quan sát thực tế doanh nghiệp,
phỏng vấn cá nhân.
- Thu thập số liệu thứ cấp: Thu thập từ các tài liệu, báo cáo của cơ
quan thực tập, các niên giám thống kê, thông tin báo chí, internet và nghiên
cứu trước đó.


xử lí số liệu:


SVTH: Võ Thị Trang

5


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng Hữu Thọ

- Phương pháp thống kê, mô tả, tổng hợp số liệu: dùng các công cụ
thống kê để tập hợp dữ liệu rồi sau đó tiến hành phân tích, so sánh, đánh
giá rút ra kết luận về thực trạng của công ty, nhằm lựa chọn giải pháp
mang lại hiệu quả nhất.
- Phương pháp nghiên cứu marketing: sử dụng các kênh phân phối,
ma trận SWOT để phân tích thực trạng công ty rồi đưa ra các chiến lược
phù hợp.
5. Nội dung nghiên cứu

Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, nội dung của chuyên đề bao
gồm các chương được tổ chức như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận cho việc triển khai Website TMĐT của
công ty dựa trên mã nguồn mở Joomla.
Chương này chủ yếu trình bày tổng quan về quản lý bán hàng, giới
thiệu về thương mại điện tử, một số mã nguồn mở, các quy trình và hệ
thống của công ty.
Chương 2: Tổng quan về công ty và tình hình ứng dụng TMĐT
tại công ty.
Giới thiệu tổng quan về Công ty TNHH Tin Học Thành Tâm, tình
hình hoạt động kinh doanh của công ty, phân tích những đối thủ cạnh

tranh, sản phẩm, khách hàng, những điểm mạnh điểm yếu của công ty.
Tình hình ứng dụng TMĐT tại công ty.
Chương 3: Đề xuất một số giải pháp mở rộng và nâng cao hiệu
quả ứng dụng TMĐT của công ty
Chương này sẽ trình bày các kết quả quan trọng nhất của việc
nghiên cứu đề tài “Triển khai thương mại điện tử cho công ty TNHH
Tin Học Thành Tâm bằng mã nguồn Joomla”. Kết quả đạt được sau
quá trình nghiên cứu là đã triển khai thành công một website bán hàng

SVTH: Võ Thị Trang

6


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng Hữu Thọ

máy tính, laptop trực tuyến cho công ty, tích hợp được các hình thức
thanh toán online, quảng cáo website thành công trên các mạng xã hội.

SVTH: Võ Thị Trang

7


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng Hữu Thọ


PHẦN II : NỘI DUNG
CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÝ LUẬN CHO VIỆC XÂY DỰNG
WEBSITE THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ CỦA CÔNG TY DỰA
TRÊN MÃ NGUỒN MỞ JOOMLA

1.1.
1.1.1.

Giới thiệu về mã nguồn mở Joomla
Khái niệm Joomla
Joomla là một nền tảng mã nguồn mở được viết bằng ngôn ngữ PHP

và sử dụng cơ sở dữ liệu MySQL, cho phép người dùng có thể dễ dàng
soạn thảo và xuất bản các nội dung (bài viết, tài liệu...) của họ lên Internet.
Ngày 16 tháng 9 năm 2005 Joomla 1.0 ra đời bởi Andrew Eddie và 20
thành viên nòng cốt của Mambo (Mambo là một dạng ứng dụng mã nguồn
đóng của tập đoàn Miro của Úc).
1.1.2. Các phiên bản của Joola

(Nguồn: slide bài giảng free Joomla)
Hình 1.1 : Các phiên bản của Joomla
1.1.3. Ưu, nhược điểm của Joomla
SVTH: Võ Thị Trang

8


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng Hữu Thọ


1.1.3.1. Ưu điểm

Joomla là hệ thống quản trị nội dung mã nguồn mở số 1 thế giới hiện
nay. Linh hoạt, đơn giản, thanh nhã, tính tuỳ biến rất cao và cực kỳ mạnh
mẽ, đó là những gì có thể nói về Joomla! Được sử dụng ở trên toàn thế giới
từ những trang web đơn giản cho đến những ứng dụng phức tạp. Việc cài
đặt Joomla! rất dễ dàng, đơn giản trong việc quản lý và đáng tin cậy.

(Nguồn: Google Trend)
Hình 1.2 : Kết quả về số lượng tải của Joomla,
Drupal và Wordpress từ 2003 đến 2011



Ưu điểm đầu tiên cần nói tới là dễ sử dụng. Quả thực với Joomla
người sử dụng chỉ cần vài chục phút là tạo xong một website hoàn
chỉnh với rất nhiều tính năng như gallery ( thư viện), video (phim),
music ( âm nhạc),shopping cart (giỏ hàng), forum (diễn đàn)…Vì dễ
sử dụng Joomla được dùng rất nhiều để xây dựng thiết kế web từ nhỏ



tới lớn vừa.
Giao diện Joomla rất đẹp được cung cấp bởi rất nhiều công ty cả
miễn phí và thương mại.

SVTH: Võ Thị Trang

9



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng Hữu Thọ



Dễ tùy biến, nếu bạn là người đã có kiến thức sẵn về PHP, CSS,



HTML thì điều này rất dễ dàng.
Joomla có một thư viện các phần mở rộng khổng lồ được lập trình
bởi các lập trình viên khắp nơi, hầu hết là miễn phí, giúp bạn có rất



nhiều lựa chọn mở rộng tính năng cho website của mình.
Dễ dàng tìm và sửa lỗi gặp phải vì có một lượng người dùng khổng
lồ trên thế giới do đó nếu người dùng gặp phải một vấn đề trục trặc
nào đó trong quá trình sử dụng Joomla thì hãy search trên Google,
90% đã có người gặp phải vấn đề đó và hầu như đều có giải pháp,
câu trả lời cho vấn đề của người dùng.

1.1.3.2.

Nhược điểm




Mã nguồn của Joomla tương đối lớn dẫn tới tốn nhiều tài nguyên hệ



thống hơn so với Drupal trong quá trình sử dụng.
Việc có nhiều phần mở rộng là một lợi thế đồng thời cũng là mộ bất
lợi. Các phân mở rộng được viết bởi rất nhiều lập trình viên thiết kế
web khác nhau dẫn tới tiềm ẩn các lỗi bảo mật trong các phần mở
rộng đó ( tuy nhiên có các giải pháp firewall (tường lửa) khắc phục
các nhược điểm này). Nếu là người dùng mới có thể sẽ bối rối trong



việc chọn lựa các phần mở rộng cho website của mình.
Không có khả năng Multiple site (nhiều trang web) như Drupal (cần
mua phần mở rộng để có được tính năng này).

 Không chạy tốt trên máy chủ windows (Internet

Information Services - IIS).
1.1.4. Các tính năng của joomla

Quản lý người dùng

SVTH: Võ Thị Trang

10



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng Hữu Thọ

Joomla có một hệ thống đăng ký cho phép người dùng cấu hình các
tùy chọn cá nhân. Người sử dụng được phép truy cập, chỉnh sửa, xuất bản
và quản trị. Xác thực là 1 phần quan trọng của quản lý người dùng và các
giao thức hỗ trợ Joomla, bao gồm LDAP, OpenID, và thậm chí cả
Gmail. Điều này cho phép khách truy cập sử dụng thông tin tài khoản hiện
có của họ để sắp xếp quá trình đăng ký.
Media Manager( quản lý truyền thông)
Media Manager là công cụ để dễ dàng quản lý các phương tiện truyền
thông, các tập tin hoặc thư mục và bạn có thể cấu hình các thiết lập kiểu
MIME để xử lý bất kỳ loại file nào. Media Manager được tích hợp vào công
cụ biên soạn và bạn có thể lấy hình ảnh và các file khác bất cứ lúc nào.
Quản lý ngôn ngữ
UTF-8 mã hóa nhiều ngôn ngữ trên thế giới. Trang web của bạn có
thể hiển thị 1 ngôn ngữ hoặc nhiều ngôn ngữ và có thể dùng để quản lý các
quản trị viên khác
Quản lý Banner(bảng quảng cáo)
Thật dễ dàng để thiết lập các biểu ngữ trên trang web bằng cách sử
dụng quản lý Banner, bắt đầu với việc tạo ra một hồ sơ khách hàng. Một
khi bổ sung các chiến dịch và các biểu ngữ, bạn có thể đặt con số ấn tượng,
URL đặc biệt,...
Quản lý liên lạc
Contact Manager giúp người sử dụng tìm đúng người và tìm đúng
thông tin liên lạc. Nó cũng hỗ trợ nhiều hình thức liên lạc cho các cá nhân
cụ thể và cả các nhóm.
Thăm dò ý kiến


SVTH: Võ Thị Trang

11


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng Hữu Thọ

Nếu bạn muốn tìm hiểu thêm về người sử dụng, tạo các cuộc thăm dò với
nhiều tùy chọn.
Tìm kiếm
Điều hướng khách truy cập đến các mục tìm kiếm phổ biến nhất và
cung cấp các admin và các số liệu thống kê tìm kiếm.
Quản lý Web Link
Cung cấp các tài nguyên liên kết cho người sử dụng web và bạn có thể
sắp xếp chúng vào các đề mục, thậm chí để chúng hiển thị sau mỗi lần
nhấp chuột.
vào các đề mục, thậm chí để chúng hiển thị sau mỗi lần nhấp chuột.
Quản lý nội dung
Joomla đơn giản hóa hệ thống ba tầng của bài viết, giúp thiết lập cho
nội dung một snap. Có thể tổ chức nội dung theo bất kì cách nào tùy ý.
Menu Manager(quản lý thực đơn)
Menu Manager cho phép tạo ra các menu và các mục menu. Bạn có
thể cấu trúc hệ thống phân cấp menu (và các mục menu lồng nhau) hoàn
toàn độc lập với cấu trúc nội dung. Đặt 1 menu ở nhiều nơi và theo cách
bạn muốn, sử dụng rollovers, drop down, flyouts và bất kỳ hệ thống
chuyển hướng khác. Breadcrumbs cũng tự động được tạo ra để giúp điều
hướng người sử dụng vào trang web của bạn.
Quản lý Template (mẫu)

Template trong Joomla có tác dụng làm cho trang web xác thực, hoặc
sử dụng template duy nhất cho toàn bộ trang web hoặc một mẫu riêng biệt
cho từng phần của trang web.
Tích hợp hệ thống trợ giúp
SVTH: Võ Thị Trang

12


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng Hữu Thọ

Joomla có tích hợp sẵn trong phần trợ giúp để hỗ trợ người sử dụng
tìm kiếm thông tin họ cần. Phần chú giải giải thích các thuật ngữ tiếng
Anh, xác định bạn đang sử dụng phiên bản mới nhất, một công cụ thông tin
hệ thống giúp bạn khắc phục sự cố, nếu vẫn không thể khắc phục, liên kết
đến các nguồn tài nguyên trực tuyến để được giúp đỡ và hỗ trợ bổ sung.
Tính năng hệ thống
Có thể tải trang nhanh chóng bằng bộ nhớ đệm trang, bộ nhớ đệm môđun và nén trang GZIP. Lớp FTP cho phép hoạt động tập tin (giống như cài
đặt Phần mở rộng) mà không cần áp dụng với tất cả các thư mục và các tập
tin dạng viết để quản trị viên dễ dàng tăng tính bảo mật của trang web. Quản
trị viên có thể giao tiếp nhanh chóng và hiệu quả với khách truy cập mỗi
ngày thông qua tin nhắn cá nhân hoặc thông qua hệ thống gửi thư hàng loạt.
Khả năng mở rộng
Đây chỉ là một trong những tính năng cơ bản của Joomla và quyền lực
thực sự tùy thuộc vào cách tùy chỉnh Joomla.
Tổng quan về Thương Mại Điện Tử
1.2.1. Khái niệm Thương Mại Điện Tử
1.2.


Thương mại điện tử là hoạt động kinh doanh điện tử, bao gồm: mua
bán hàng hoá, dịch vụ, giao hàng trực tiếp trên mạng với các nội dung số
hoá, chuyển tiền điện tử, đấu giá thương mại, hợp tác thiết kế và sản xuất,
tìm kiếm các nguồn lực trực tuyến, mua sắm trực tuyến, marketing trực
tuyến, dịch vụ khách hàng trực tuyến…
Như vậy, đối với doanh nghiệp, khi sử dụng các phương tiện điện tử
và Internet vào trong các hoạt động kinh doanh cơ bản như Marketing, bán
hàng, phân phối, thanh toán thì được coi là tham gia thương mại điện tử.
1.2.2.

Đặc điểm của Thương Mại Điện Tử

SVTH: Võ Thị Trang

13


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng Hữu Thọ

Tính cá nhân hóa
Trong tương lai, tất cả các trang web Thương mại điện tử thành
công sẽ phân biệt được khách hàng, không phải phân biệt bằng những thói
quen mua hàng của khách. Những trang web Thương mại điện tử thu hút
khách hàng sẽ là những trang có thể cung cấp cho khách hàng tính tương
tác và tính cá nhân hóa cao. Chúng sẽ sử dụng dữ liệu về thói quen kích
chuột của khách hàng để tạo ra những danh mục động trên “đường kích
chuột” của họ. Về cơ bản, mỗi khách hàng sẽ xem và tìm ra sự khác nhau

giữa các site.
Đáp ứng tức thời
Các khách hàng Thương mại điện tử có thể sẽ nhận được sản phẩm
mà họ đặt mua ngay trong ngày. Một nhược điểm chính của Thương mại
điện tử từ doanh nghiệp tới ngườii tiêu dùng (B2C) là khách hàng trên
mạng phải mất một số ngày mới nhận được hàng đặt mua. Các khách hàng
đã quen mua hàng ở thế giới vật lý, nghĩa là họ đi mua hàng và có thể
mang luôn hàng về cùng họ. Họ xem xét, họ mua và họ mang chúng về
nhà. Hầu hết những hàng hóa bán qua Thương mại điện tử (không kể
những sản phẩm kỹ thuật số như phần mềm) đều không thể cung cấp trực
tuyến.
Trong tương lai, các doanh nghiệp Thương mại điện tử sẽ giải quyết
được vấn đề này thông qua các chi nhánh địa phương. Sau khi khách hàng
chọn sản phẩm, các site thương mại điện tử sẽ gửi yêu cầu của người mua
tới những cửa hàng gần nhất với nhà hoặc cơ quan của họ. Các site thương
mại điện tử khác sẽ giao hàng từ một chi nhánh địa phương ngay trong
ngày hôm đó. Giải pháp này giải quyết được 2 vấn đề đặt ra đối với khách
hàng, đó là: Giá vận chuyển cao và thời gian vận chuyển lâu.
SVTH: Võ Thị Trang

14


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng Hữu Thọ

Giá cả linh hoạt
Trong tương lai, giá hàng hóa trên các site Thương mại điện tử sẽ
rất năng động. Mỗi một khách hàng sẽ trả một mức giá khác nhau căn cứ

trên nhiều nhân tố: Khách hàng đã mua bao nhiêu sản phẩm của doanh
nghiệp trước đây? Khách hàng đã xem bao nhiêu quảng cáo đặt trên trang
web của doanh nghiệp? Khách hàng đặt hàng từ đâu? Khách hàng có thể
giới thiệu trang web của doanh nghiệp với bao nhiêu người bạn của mình?
Mức độ sẵn sàng tiết lộ thông tin cá nhân của khách hàng với doanh
nghiệp? Những điều này không khác lắm với một chuyến bay công tác:
Trên chuyến bay này, mọi hành khách đều bay trên cùng một chuyến bay
từ New York đến SanFrancisco nhưng trả các mức giá vé khác nhau. Chính
sách giá của các doanh nghiệp như Priceline.com và eBay.com hiện đang
đi theo xu hướng này.
Đáp ứng mọi lúc, mọi nơi
Khách hàng sẽ có thể mua hàng ở mọi lúc, mọi nơi. Bỏ qua khả
năng dự đoán về những mô hình mua. Bỏ qua yếu tố về địa điểm và thời
gian. Xu hướng này sẽ được thực hiện thông qua các thiết bị truy cập
Internet di động. Các thiết bị Thương mại điện tử di động như những chiếc
điện thoại di động đời mới nhất có khả năng truy cập mạng Internet được
sử dụng rộng rãi.
Các điệp viên thông minh
Những phần mềm thông minh sẽ giúp khách hàng tìm ra những
sản phẩm tốt nhất và giá cả hợp lý nhất. Những “điệp viên thông minh”
hoạt động độc lập này được cá nhân hóa và chạy 24 giờ/ngày. Khách hàng
sẽ sử dụng những "điệp viên" này để tìm ra giá cả hợp lý nhất cho một

SVTH: Võ Thị Trang

15


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng Hữu Thọ

chiếc máy tính hoặc một chiếc máy in. Các doanh nghiệp sử dụng các
“điệp viên” này thay cho các hoạt động mua sắm của con người.
Ví dụ, một doanh nghiệp có thể sử dụng một “điệp viên thông minh” để
giảm sát khối lượng và mức độ sử dụng hàng trong kho và tự động đặt
hàng khi lượng hàng trong kho đã giảm xuống mức tới hạn. “Điệp viên
thông minh” sẽ tự động tập hợp các thông tin về các sản phẩm và đại lý
phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp, quyết định tìm nhà cung cấp nào
và sản phẩm, chuyển những điều khoản giao dịch tới những người cung
cấp này, và cuối cùng là gửi đơn đặt hàng và đưa ra những phương pháp
thanh toán tự động.
Tất cả những đặc điểm trên là đặc tính nổi trội của Thương mại điện tử
so với các hình thức thương mại khác, nó đem lại cho xã hội cũng như
người tiêu dùng và các doanh nghiệp rất nhiều lợi ích. Và sau đây là những
lợi ích đó. [1]
1.2.3. Các loại hình ứng dụng thương mại điện tử

Trong TMĐT có ba chủ thể tham gia: Doanh nghiệp (B) giữ vai trò
động lực phát triển TMĐT, người tiêu dùng (C) giữ vai trò quyết định sự
thành công của TMĐT và chính phủ (G) giữ vai trò định hướng, điều tiết
và quản lý. Từ các mối quan hệ giữa các chủ thể trên ta có thể phân chia
thương mại điện tử ra các loại hình sau:
Business-to-Business (B2B): là mô hình kinh doanh TMĐT giữa các
doanh nghiệp với doanh nghiệp, hơn là với khách hàng. Sau khi đăng kí
trên các sàn giao dịch B2B, các doanh nghiệp có thể chào hàng, tìm kiếm
bạn hàng, đặt hàng, ký kết hợp đồng, thanh toán qua hệ thống này.[2]

SVTH: Võ Thị Trang


16


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng Hữu Thọ

( Nguồn : các mô hình kinh doanh B2B )
Hình 1.3 : Mô hình B2B
Business-to-Consumer (B2C): là mô hình TMĐT giữa doanh nghiệp
và người tiêu dùng qua các phương tiện điện tử. Doanh nghiệp sử dụng các
phương tiện điện tử để bán hàng hóa, dịch vụ tới người tiêu dùng. Người
tiêu dùng thông qua các phương tiện điện tử để lựa chọn, mặc cả, đặt hàng,
thanh toán, nhận hàng.[3]

(Nguồn:loại hình thương mại điện tử)
Hình 1.4 : Mô hình B2C
B2B và B2C là hai loại hình giao dịch TMĐT cơ bản và quan trọng
nhất. Ngoài ra trong TMĐT người ta còn sử dụng các loại hình giao dịch:
Consumer-to-Consumer (C2C): Là loại hình TMĐT giữa các cá nhân
với nhau. Sự phát triển của các phương tiện điện tử làm cho nhiều cá nhân
có thể tham gia hoạt động thương mại với tư cách là người bán, người cung
cấp dịch vụ.
SVTH: Võ Thị Trang

17


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng Hữu Thọ

Business-to-Government (B2G): Là loại hình TMĐT giữa doanh
nghiệp với cơ quan nhà nước, trong đó cơ quan nhà nước đóng vai trò
khách hàng.
Government-to-Citizens (G2C): là loại hình giao dịch giữa cơ quan
nhà nước với cá nhân. Đây chủ yếu là các giao dịch mang tính hành chính,
nhưng có thể mang những yếu tố của TMĐT. Ví dụ khi người dân đóng
tiền thuế qua mạng, trả phí khi đăng ký hồ sơ trực tuyến, v.v…
Các loại hình giao dịch cơ bản

Hình 1.5 : Các loại hình giao dịch cơ bản
(a ) Một bên bán, nhiều bên mua là mô hình dựa trên công nghệ Web
trong đó một công ty bán cho nhiều công ty mua. Có 3 phương pháp bán
trực tiếp trong mô hình này: bán từ cataloge điện tử, bán qua quá trình đấu
giá, bán theo hợp đồng cung ứng dài hạn đã thoả thuận trước. Công ty bán
có thể là nhà sản xuất loại click - and - mortar hoặc nhà trung gian thông
thường là nhà phân phối hay đại lý.
(b ) Một bên mua - nhiều bên bán.
(c ) Sàn giao dịch - nhiều bên bán - nhiều bên mua.
(d ) TMĐT phối hợp - các đối tác phối hợp với nhau ngay trong quá
trình thiết kế chế tạo sản phẩm.
1.2.4. Lợi ích và hạn chế của TMĐT mang lại
SVTH: Võ Thị Trang

18


Chuyên đề tốt nghiệp
1.2.4.1.


GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng Hữu Thọ

Lợi ích của TMĐT
Lợi ích đối với doanh nghiệp
Mở rộng thị trường: Với chi phí đầu tư nhỏ hơn nhiều so với

thương mại truyền thống, các công ty có thể mở rộng thị trường, tìm kiếm,
tiếp cận người cung cấp, khách hàng và đối tác trên khắp thế giới. Việc mở
rộng mạng lưới nhà cung cấp, khách hàng cũng cho phép các tổ chức có
thể mua với giá thấp hơn và bán được nhiêu sản phẩm hơn.
Giảm chi phí sản xuất: Giảm chi phí giấy tờ, giảm chi phí chia
xẻ thông tin, chi phí in ấn, gửi văn bản truyền thống.
Cải thiện hệ thống phân phối: Giảm lượng hàng lưu kho và độ
trễ trong phân phối hàng. Hệ thống cửa hàng giới thiệu sản phẩm được
thay thế hoặc hỗ trợ bởi các showroom trên mạng, ví dụ ngành sản xuất ô
tô (Ví dụ như Ford Motor) tiết kiệm được chi phí hàng tỷ USD từ giảm chi
phí lưu kho.
Vượt giới hạn về thời gian: Việc tự động hóa các giao dịch
thông qua Web và Internet giúp hoạt động kinh doanh được thực hiện
24/7/365 mà không mất thêm nhiều chi phí biến đổi.
Sản xuất hàng theo yêu cầu: Còn được biết đến dưới tên gọi
“Chiến lược kéo”, lôi kéo khách hàng đến với doanh nghiệp bằng khả năng
đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng. Một ví dụ thành công điển hình là
Dell Computer Corp.
Mô hình kinh doanh mới: Các mô hình kinh doanh mới với
những lợi thế và giá trị mới cho khách hàng. Mô hình của Amazon.com,
mua hàng theo nhóm hay đấu giá nông sản qua mạng đến các sàn giao dịch
B2B là điển hình của những thành công này.


SVTH: Võ Thị Trang

19


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng Hữu Thọ

Tăng tốc độ tung sản phẩm ra thị trƣờng: Với lợi thế về
thông tin và khả năng phối hợp giữa các doanh nghiệp làm tăng hiệu quả
sản xuất và giảm thời gian tung sản phẩm ra thị trường.
Giảm chi phí thông tin liên lạc
Giảm chi phí mua sắm: Thông qua giảm các chi phí quản lý
hành chính (80%); giảm giá mua hàng (5-15%)
Củng cố quan hệ khách hàng: Thông qua việc giao tiếp thuận
tiện qua mạng, quan hệ với trung gian và khách hàng được củng cố dễ
dàng hơn. Đồng thời việc cá biệt hóa sản phẩm và dịch vụ cũng góp phần
thắt chặt quan hệ với khách hàng và củng cố lòng trung thành.
Thông tin cập nhật: Mọi thông tin trên web như sản phẩm, dịch
vụ, giá cả... đều có thể được cập nhật nhanh chóng và kịp thời.
Chi phí đăng ký kinh doanh: Một số nước và khu vực khuyến
khích bằng cách giảm hoặc không thu phí đăng ký kinh doanh qua mạng.
Thực tế, việc thu nếu triển khai cũng gặp rất nhiều khó khăn do đặc thù của
Internet.
Các lợi ích khác: Nâng cao uy tín, hình ảnh doanh nghiệp; cải
thiện chất lượng dịch vụ khách hàng; đối tác kinh doanh mới; đơn giản hóa
và chuẩn hóa các quy trình giao dịch; tăng năng suất, giảm chi phí giấy tờ;
tăng khả năng tiếp cận thông tin và giảm chi phí vận chuyển; tăng sự linh
hoạt trong giao dịch và hoạt động kinh doanh.

Lợi ích đối với người tiêu dùng
Vượt giới hạn về không gian và thời gian: Thương mại điện tử
cho phép khách hàng mua sắm mọi nơi, mọi lúc đối với các cửa hàng trên
khắp thế giới
Nhiều lựa chọn về sản phẩm và dịch vụ: Thương mại điện tử
cho phép người mua có nhiều lựa chọn hơn vì tiếp cận được nhiều nhà
cung cấp hơn.

SVTH: Võ Thị Trang

20


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng Hữu Thọ

Giá thấp hơn: Do thông tin thuận tiện, dễ dàng và phong phú
hơn nên khách hàng có thể so sánh giá cả giữa các nhà cung cấp thuận tiện
hơn và từ đó tìm được mức giá phù hợp nhất.
Giao hàng nhanh hơn với các hàng hóa số hóa được: Đối với
các sản phẩm số hóa được như phim, nhạc, sách, phần mềm.... việc giao
hàng được thực hiện dễ dàng thông qua Internet.
Giao hàng nhanh hơn với các hàng hóa số hóa được: Đối với
các sản phẩm số hóa được như phim, nhạc, sách, phần mềm.... việc giao
hàng được thực hiện dễ dàng thông qua Internet.
Thông tin phong phú, thuận tiện và chất lượng cao hơn:
Khách hàng có thể dễ dàng tìm được thông tin nhanh chóng và dễ dàng
thông qua các công cụ tìm kiếm (search engines); đồng thời các thông tin
đa phương tiện (âm thanh, hình ảnh).

Đấu giá: Mô hình đấu giá trực tuyến ra đời cho phép mọi người
đều có thể tham gia mua và bán trên các sàn đấu giá và đồng thời có thể
tìm, sưu tầm những món hàng mình quan tâm tại mọi nơi trên thế giới.
Cộng đồng thương mại điện tử: Môi trường kinh doanh thương
mại điện tử cho phép mọi người tham gia có thể phối hợp, chia xẻ thông tin
và kinh nghiệm hiệu quả và nhanh chóng.
“Đáp ứng mọi nhu cầu”: Khả năng tự động hóa cho phép chấp
nhận các đơn hàng khác nhau từ mọi khách hàng.
Thuế: Trong giai đoạn đầu của thương mại điện tử, nhiều nước
khuyến khích bằng cách miến thuế đối với các giao dịch trên mạng.
Lợi ích đối với xã hội
Hoạt động trực tuyến: Thương mại điện tử tạo ra môi trường để
làm việc, mua sắm, giao dịch... từ xa nên giảm việc đi lại, ô nhiễm, tai nạn.
Nâng cao mức sống: Nhiều hàng hóa, nhiều nhà cung cấp tạo áp
lực giảm giá do đó khả năng mua sắm của khách hàng cao hơn, nâng cao
mức sống của mọi người.

SVTH: Võ Thị Trang

21


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng Hữu Thọ

Lợi ích cho các nước nghèo: Những nước nghèo có thể tiếp cận
với các sản phẩm, dịch vụ từ các nước phát triển hơn thông qua Internet và
thương mại điện tử. Đồng thời cũng có thể học tập được kinh nghiệm, kỹ
năng... được đào tạo qua mạng.

Dịch vụ công được cung cấp thuận tiện hơn: Các dịch vụ công
cộng như y tế, giáo dục, các dịch vụ công của chính phủ... được thực hiện
qua mạng với chi phí thấp hơn, thuận tiện hơn. Cấp các loại giấy phép qua
mạng, tư vấn y tế.... là các ví dụ thành công điển hình. [4]
1.2.4.2. Hạn chế của TMĐT
Bảng 1: Bảng trình bày hạn chế của thương mại điện tử
Hạn chế về kỹ thuật
Chưa có tiêu chuẩn quốc tế về an
toàn và độ tin cậy.

Hạn chế về công nghệ
An ninh và riêng tư là hai cản trở
tâm lý đối với người tham gia
thương mại điện tử
Thiếu lòng tin về thương mại điện
tử và người bán hàng trong thương
mại điện tử do không được gặp trực
tiếp.
Nhiều vấn đề về luật, chính sách
thuế chưa được làm rõ.

Tốc độ đường truyền internet vẫn
chưa đáp ứng được yêu cầu của
người dùng, nhất là trong thương
mại điện tử
Các công cụ xây dựng phần mềm
vẫn trong giai đoạn phát triển.
Khó khăn khi kết hợp các phần
Một số chính sách chưa thực sự hỗ
mềm thương mại điện tử với các

trợ, tạo điều kiện để thương mại
phần mềm ứng dụng và các cơ sở dữ
điện tử phát triển.
liệu truyền thống.
Cần có các máy chủ thương mại
điện tử đặc biệt nên đòi hỏi phải có
thêm chi phí đầu tư.

Các phương pháp đánh giá hiệu quả
của thương mại điện tử còn chưa
đầy đủ, hoàn thiện.

Chi phí truy cập Internet vẫn còn Chuyển đổi thói quen tiêu dùng từ
cao
thực đến ảo cần phải có thời gian.
Sự tin cậy đối với môi trường kinh
Thực hiện các đơn đặt hàng trong
doanh không giấy tờ, không tiếp
thương mại điện tử B2C đòi hỏi kho
xúc trực tiếp, giao dịch điện tử cần
hàng hệ thống tự động lớn.
nhiều thời gian.

SVTH: Võ Thị Trang

22


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng Hữu Thọ

Thực trạng phát triển Thương Mại Điện Tử trên thế

1.2.5.

giới và Việt Nam
Thực trạng phát triển Thương Mại Điện Tử trên thế giới

1.2.5.1.

Trong vài năm trở lại đây, thương mại điện tử thế giới có nhiều chuyển
biến đáng kể và dự báo doanh thu đem lại từ lĩnh vực này sẽ còn tăng mạnh hơn
nữa.

(Nguồn: Invesp Blog)
Hình 1.6 : Doanh thu Thương mại điên tử trên toàn thế giới
Trung Quốc
Báo cáo tình hình thị trường TMĐT Trung Quốc năm 2014 của
eMarketer cho biết, doanh thu bán lẻ trực tuyến tại nước này tăng trưởng
63,9% so với năm trước, ước tính đạt 217,39 tỷ USD. Trung Quốc cũng sẽ
tiếp tục giữ mức tăng trưởng này cho đến năm 2018. Cũng theo báo cáo
này, trong năm 2014, doanh thu bán lẻ trực tuyến của Trung Quốc chiếm
hơn 50% tổng doanh thu của khu vực châu Á – Thái Bình Dương. Dự kiến
đến năm 2018, con số này sẽ đạt mức 70%. Theo Báo cáo số liệu số 33 về
sự phát triển của Internet của Trung tâm Mạng lưới thông tin Internet
SVTH: Võ Thị Trang

23



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng Hữu Thọ

Trung Quốc, số lượng người mua hàng trực tuyến hiện nay ở nước này là
302 triệu người. Theo một khảo sát của Group M vào tháng 6 năm 2014
cũng cho biết gần 75% người mua hàng trực tuyến nói rằng họ thích mua
trực tuyến hơn mua sắm ở các cửa hàng truyền thống.

(Nguồn: www.eMarketer.com)
Hình 1.7 : Doanh thu thương mại điện tử bán lẻ Trung Quốc
2013 – 2018
Ấn Độ
Theo số liệu của trang Internetworldstats thì đến đầu năm 2014, số
lượng người sử dụng Internet tại Ấn Độ vào khoảng 195 triệu người, chiếm
tỷ lệ 15,8% dân số. Số lượng người mua sắm trực tuyến hiện nay, theo
Marketer là 30 triệu người. Mức tăng trưởng trong các giao dịch TMĐT
năm 2014 là 31,5%, doanh số bán lẻ TMĐT B2C đạt 20,7 tỷ USD.
eMarketer cũng cho biết trung bình mỗi người dân Ấn Độ bỏ ra 691 USD
để mua sắm trực tuyến.

SVTH: Võ Thị Trang

24


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng Hữu Thọ


(Nguồn: www.eMarketer.com)
Hình 1.8 : Tốc độ tăng trưởng doanh thu bán lẻ tại Ấn Độ 2012 – 2017
Hàn Quốc
Báo cáo Mua sắm trực tuyến thường kỳ do Tổng cục Thống kê Hàn
Quốc công bố vào quý 3 năm 2014 cho biết, doanh số bán lẻ trực tuyến tại
nước này tăng trưởng 17,8% so với cùng kỳ năm trước, ước đạt 11,4 nghìn
tỷ won (tương đương 10,5 tỷ USD). Thị phần bán lẻ trực tuyến so với tổng
doanh thu bán lẻ đã tăng từ 10,9% năm 2013 lên12,8% quý 3 năm 2014.
So với quý 3 năm 2013, thị phần mua sắm trực tuyến quý 3 năm 2014 dành
cho “Du lịch và dịch vụ”, “Đồ dùng trong nhà, thiết bị máy móc và các vật
dụng khác”, và “Các thiết bị điện tử truyền thông cho hộ gia đình” đã tăng
lần lượt như sau: 2,5%, 0,9%, và 0,5%. Thị phần dành cho “Thực phẩm”,
“Máy tính và các thiết bị kèm theo”, “Các sản phẩm nông nghiệp và chăn
nuôi” có sự giảm nhẹ, nhưng vẫn nằm trong nhóm những mặt hàng được
mua sắm trực tuyến nhiều nhất.

SVTH: Võ Thị Trang

25


×