Tải bản đầy đủ (.docx) (53 trang)

Đánh giá hiệu quả nuôi tôm thẻ chân trắng tại xã cẩm lộc ,huyện cẩm xuyên ,tĩnh hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (509.12 KB, 53 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ & PHÁT TRIỂN

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ NUÔI TÔM THẺ CHÂN TRẮNG
TẠI XÃ CẨM LỘC, HUYỆN CẨM XUYÊN, TĨNH HÀ TĨNH

Sinh viên thực hiện:
Bùi Quốc Quỳnh
Lớp: K45 KTNN
Niên khóa: 2011- 2015

Giáo viên hướng dẫn:
Dư Anh Thơ

Huế, 2015


MỤC LỤC

2


DANH MỤC CÁC BẢNG

3


PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong xu thế hội nhập kinh tế thế giới, ngành thủy sản Việt Nam là ngành đi


đầu vươn ra thế giới và đã tăng trưởng cao trong những năm qua. Đảng và Nhà nước ta
đã khẳng định: “Xây dựng ngành thủy sản thành ngành kinh tế mũi nhọn trong chiến
lược phát triển Nông Lâm nghiệp giai đoạn 2010 – 2020. Trong đó, nuôi trồng thủy
sản là ngành then chốt, và nuôi tôm là nghề chính”. Hàng năm, sản lượng tôm chiếm
tỷ trọng khá lớn trong tổng sản lượng nuôi trồng thủy sản và trong cơ cấu giá trị xuất
khẩu của ngành.Nuôi tôm là một ngành sản xuất được Đảng và nhà nước quan tâm, vì
tôm là đối tượng đáng kể cho cho đất nước. Trong những năm qua , nuôi tôm đã và
đang phát triển mạnh mẽ, từ phương thức nuôi quảng canh năng suất thấp chuyển qua
nuôi quảng canh cải tiến,bán thâm canh và thâm canh nhiều hơn. Diện tích nuôi tôm
tăng nhanh từ năm 1995 tới nay.Ngành nuôi tôm thực sự đã trỡ thành một trong
những nghề sản xuất hàng hóa lớn ở Việt Nam.
Cẩm Lộc là một trong những xã nằm gần biển và có diện tích các vùng đầm các
vùng bãi rào tương đối lớn, lại có con sông nối liền ra biển, nhờ có diện tích rộng lớn
cùng với những lợi thế về địa hình lãnh thổ nên xã Cẩm Lộc có tiềm năng lớn về đánh
bắt và nuôi trồng thủy sản .Nghề nuôi trồng thủy sản đã hình thành từ rất lâu,trong
nhiều năm gần đây đã phát triển nhanh chóng,nghề nuôi tôm là một trong những
nghành sản xuất quan trọng của xã, góp phần giải quyết công ăn việc làm cho người
dân, tạo thê m thu nhập ,cải thiện đời sống cho những người dân trong xã.
Qua thực tế vài năm gần đây nghề nuôi tôm không còn có sức hút với người
dân như trước nữa .người dân vì không có vốn đầu tư nuôi tôm mà mắc nợ ngân hàng
nhiều thêm đời sống không được cải thiện , nuôi tôm thậm chí làm cho họ nghèo
thêm.Xã Cẩm Lộc là một trong những xã có hệ thống giao thông tương đối thuận lợi
cho việc giao thương ,buôn bán ,giữa các vùng và thuận lợi trong việc vận chuyển,tiêu
thụ sản phẩm cũng như cung ứng các yếu tố đầu vào cũng như các yếu tố đầu ra.
Nhiều năm qua xã luôn được biết đến là một xã có nghề NTTS và nghề đánh bắt thủy
hải sản lớn nhất trong huyện .

4



Tuy nhiên ,do việc thực hiện quy trình nuôi chưa đúng kĩ thuật , các hộ còn chủ
quan trong công tác cải tạo và xử lí ao nuôi , chưa chấp hành lịch thời vụ….Đã làm
cho kết quả nuôi trong những năm gần đây có phần chững lại và không có dấu hiệu
tăng nhiều về sản lượng cũng như về quy mô mặt khác có nhiều hộ còn bị thua lỗ. Môi
trường ao nuôi ngày càng bị ô nhiễm , người dân không mặn mà với việc đầu tư nuôi
tôm cũng như mở rộng thêm diện tích nuôi tôm như trước nữa.Các ban nghành địa
phương cũng đã có những biện pháp như tuyên truyền , chuyển đổi phương thức
nuôi.hộ trợ về kĩ thuật…. Nhằm cải thiện phần nào hoạt động nuôi tôm tại xã .Như
vậy,để nuôi tôm thực sự trở thành một nghành nghề sản xuât hiệu quả và ổn định ,bền
vững và ngày càng phát triển ,giúp người dân nâng cao đời sông vật chất cũng như
tinh thần thì đòi hỏi chính quyền địa phương và người dân cần đầu tư cải tiến kỉ thuật
nuôi và nâng cao nhận thức của mình đối với môi trường hơn.
Xuất phát từ thực tế đó ,tôi đã chọn đề tài:“đánh giá hiệu quả nuôi tôm thẻ
chân trắng tại xã Cẩm Lộc ,huyện Cẩm Xuyên ,Tĩnh Hà Tĩnh” làm đề tài tốt nghiệp
của mình.
Mục đích nghiên cứu của đề tài :
Hệ thông hóa cơ sở lí luận và thực tiễn về hiệu quả kinh tế nói chung và của
ngành nuôi tôm nói riêng.
-Đánh giá tiềm năng, thực trạng đầu tư và hiệu quả kinh tế của nuôi tôm tại xã
Cẩm Lộc,huyện Cẩm Xuyên.
- Xác định các nhân tố ảnh hưởng tới kết quả và hiệu quả nuôi tôm qua đó thấy
được những thuận lợi cũng nhu những khó khăn của hoạt động này tại địa phương.
- Đưa ra định hướng đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần hạn chế một số
khó khăn mà các hộ gia đình gặp phải,đồng thời góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế
của hoạt động nuôi tôm tại xã.
Phương pháp nghiên cứu: phương pháp thu thập số liệu
- Tài liệu sơ cấp: Đề tài chọn xã có diện tích và sản lượng tôm thẻ chân trắng

chiếm ưu thế để nghiên cứu đó là: Xã Cẩm Lộc với 30 hộ được điều tra từ tại xã đại
diện được thực hiện theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên.


5


- Tài liệu thứ cấp: Thu thập qua phòng Nông nghiệp& Phát triển nông thôn xã

Cẩm Lộc, các báo cáo, tài liệu, thông tin thu thập trên các trang Web liên quan.
-

Phương pháp phân tích số liệu
Phương pháp phân tích tài liệu: Trên cơ sở các số liệu được tổng

hợp, vận dụng các phương pháp phân tích thống kê, so sánh để đánh giá thực
trạng và đề xuất giải pháp nhằm đáp ứng mục tiêu đề ra.
- Phương pháp so sánh: So sánh các chỉ tiêu với nhau để phản ánh tình hình

sản xuất của địa phương
- Phương pháp phân tổ: Sử dụng chủ yếu để tổng hợp kết quả phóng vấn điều

tra các hộ sản xuất nhằm phản ánh các đặc điểm cơ bản các hộ nuôi tôm thẻ chân
trắng, tiêu thức được sử dụng để phân tổ trong đề tài gồm: Phân theo qui mô diện tích,
theo mật độ giống, lượng thức ăn công nghiệp, công lao động.
- Phạm vi nghiên cứu đề tài
Địa bàn nghiên cứu: Bốn xóm (4,5,6,7) ven các Bãi Sậy và Cồn Sim của xã
Cẩm Lộc
Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu biến động của hoạt động nuôi tôm thẻ chân
trắng ở địa phương năm 2013 - 2014, trong đó tập trung vào năm 2014
-

Đối tượng nghiên cứu: Các vấn đề kinh tế, sản xuất, những vấn đề


liên quan đến quá trình nuôi và các nhân tố ảnh hưởng đến tới kết quả, hiệu quả
nuôi.

6


PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I
CƠ SƠ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1.1 Khái niệm, bản chất, ý nghĩa của hiệu quả kinh tế
1.1.1.Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả là một thuật ngữ dùng để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện
được, các mục tiêu của chủ thể và chi phí mà chủ thể bỏ ra để có kết quả đó trong
những điều kiện nhất định. Trong nền kinh tế thị trường hướng tới sản xuất hàng hóa
như hiện nay, chỉ tiêu hiệu quả ngày càng được quan tâm nhiều và đứng trên cả hai
phương diện: Kinh tế và xã hội.
- Có nhiều quan niệm khác nhau về hiệu quả kinh tế. Khi đề cập đến hiệu quả
các tác giả Farrell (1950), Schuhz (1964), Rizzo (1979), Đỗ Kim Chung (1997) (Phạm
Vân Đình, 1997) đều thống nhất cần phân biệt rõ ba khái niệm cơ bản là hiệu quả kĩ
thuật, hiệu quả phân bổ nguồn lực và hiệu quả kinh tế.
-

Hiệu quả kỹ thuật (Technical Efficiency: TE) là số sản phẩm có

thể đạt được trên một đơn vị chi phí đầu vào hay nguồn lực sử dụng vào sản xuất
trong những điều kiện cụ thể về kỹ thuật hay công nghệ áp dụng vào sản xuất nông
nghiệp. Hiệu quả kỹ thuật phản ánh trình độ, khả năng chuyên môn, tay nghề trong
việc sử dụng các yếu tố đầu vào để sản xuất. Hiệu quả kỹ thuật liên quan đến

phương diện vật chất của sản xuất. Nó chỉ ra một nguồn lực dùng vào sản xuất
đem lại bao nhiêu đơn vị sản phẩm.
Hiệu quả phân bổ (Allocative Efficiency: AE) là chỉ tiêu hiệu
quả trong các yếu tố giá sản phẩm và giá đầu vào được tính để phản ánh giá trị
sản phẩm thu thêm trên một đồng chi phí thêm về đầu. Thực chất của hiệu quả
phân bổ là hiệu quả kỹ thuật có tính đến giá của các yếu tố đầu vào và đầu ra
nên hiệu quả phân bổ còn được gọi là hiệu quả về giá.
Theo hình 1: các chỉ số hiệu quả của Farrell được đo lường như sau:

7


Nếu các điểm P,Q,Q’ biểu thị các nông trại đang sản xuất ra 1 đơn vị sản phẩm,
thì các nông trại Q,Q’ có hiệu quả kỹ thuật =1 vì nằm trên đường đồng mức SS’, còn
hiệu quả kỹ thuật của nông trại P:

x2/y

TE = 0Q/0P (0≤TE≤1)

S

A

P

Với đường đồng giá AA’ ta có thể tính

Q


được hiệu quả phân bổ tại điểm P
AE = 0R/0Q

(0≤AE≤1)

Như vậy, hiệu quả kinh tế tại điểm P:
EE = TE x AE
= 0Q/0P x 0R/0Q
= 0R/0Q

(0≤EE≤1)

Q’ là điểm đạt hiệu quả kinh tế

Hình 1: Các chỉ số hiệu quả của

Farrell
Quan niệm về hiệu quả kinh tế NTTS cũng giống như quan niệm về hiệu
quả kinh tế đã đề cập ở trên. Hiệu quả kinh tế NTTS là tương quan so sánh giữa các
yếu tố nguồn lực và chi phí đầu vào với kết quả chi phí đầu ra trong hoạt động sản
xuất kinh doanh thủy sản. Quá trình nuôi trồng thủy sản là một quá trình hoạt động
kinh doanh lấy hiệu quả kinh tế làm cơ sở để phát triển.
1.1.1.2. Ý nghĩa của việc xác định hiệu quả kinh tế trong sản xuất nông nghiệp
- Biết được mức hiệu quả của việc sử dụng nguồn lực trong sản xuất nông
nghiệp, các nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế để có biện pháp thích hợp
nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất nông nghiệp.
- Làm căn cứ để xác định phương hướng đạt tăng trưởng cao trong sản xuất
nông nghiệp. Nếu hiệu quả kinh tế còn thấp thì có thể tăng sản lượng nông nghiệp
bằng các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh tế, ngược lại nếu đạt được hiệu quả kinh tế
cao thì để tăng sản lượng cần đổi mới công nghệ.

Một hoạt động nuôi trồng thủy sản có thể đem lại kết quả cho một cá nhân,
nhưng xét trên toàn bộ nền kinh tế thì có tác động ngoại ứng đến lợi ích và hiệu quả
của toàn xã hội, ảnh hưởng đến các hoạt động xã hội khác. Do vậy muốn nghề tôm thẻ
chân trắng phát triển bền vững thì cần phải kết hợp hài hòa của các hoạt động xã hội

8


liên quan. Đánh giá hiệu quả NTTS nói chung và nuôi tôm thẻ chân trắng nói riêng là
tương quan so sánh giữa các nguồn lực và chi phí đầu vào với kết quả đầu ra cho quá
trình sản xuất kinh doanh.
1.1.2 Quan điểm đánh giá hiệu quả kinh tế
Hệ thống hoạt động sản xuất là một quá trình tái sản xuất thống nhất giữa đầu
vào và đầu ra. Khi đánh giá hiệu quả kinh tế, cần phải so sánh mức độ đạt được của
từng chỉ tiêu, nhận xét và đưa ra kết luận. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế được
xác lập trên cơ cở so sánh giữa đầu vào và đầu ra. Đầu vào là chi phí kinh tế, đầu ra là
kết quả kinh tế. Tùy mức độ và phạm vi xem xét mà kết quả thu được khác nhau. Với
mục tiêu sản xuất ra sản phẩm đáp ứng nhu cầu xã hội là chính thì kết quả là tổng giá
trị sản xuất (GO); với doanh nghiệp, trang trại là lợi nhuận, còn với hộ nông dân là thu
nhập hỗn hợp (MI).
Chi phí kinh tế là chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm đạt
được hiệu quả kinh tế. chi phí đó là chi phí các yếu tố đầu vào như đất đai, lao động,
vốn, nguyên vật liệu, công nghệ,…
Hiện nay có 3 quan điểm về hiệu quả kinh tế như sau:
Quan điểm thứ nhất: hiệu quả kinh tế được xác định bởi tỷ số giữa kết quả đạt
được và chi phí bỏ ra:
H= Q/C

Trong đó: H: Hiệu quả kinh tế
Q: Khối lượng sản phẩm thu được

C: Chi phí bỏ ra

Quan điểm thứ hai: hiệu quả kinh tế được đo bằng hiệu số giữa kết quả đạt
được với chi phí bỏ ra
H= Q – C
Quan điểm thứ ba :cho rằng hiệu quả kinh tế được xác định bằng tỷ số giữa kết
quả tăng thêm với chi phí tăng thêm
H= Q/C

Trong đó: Q: Khối lượng sản phẩm tăng thêm
C: Chi phí tăng thêm

9


1.1.3 Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế
Ngành nuôi tôm cũng như các ngành sản xuất kinh doanh khác, hiệu quả kinh tế
là tiêu chuẩn hàng đầu làm tiêu chuẩn cho các quyết định đầu tư phát triển của doanh
nghiệp và xã hội. Việc đánh giá hiệu quả kinh tế rất có ý nghĩa đối với hoạt động nuôi
tôm, giúp cho người dân nhận biết được thực trạng quá trình sản xuất nhằm tìm giải
pháp thiết thực để đạt và duy trì hiệu quả kinh tế cao.
Nhóm chỉ tiêu đánh giá chi phí sản xuất
Để đánh giá khả năng và mức độ đầu tư các yếu tố đầu vào của ngành nuôi tôm
chúng ta sử dụng hệ thống các chỉ tiêu sau:
-

Chi phí ao hồ, công trình xây dựng cơ bản bình quân trên một đơn

vị diện tích bao gồm các hạn mục: Đề, kè, đập, cống, nhà kho,…và các loại tài
sản cố định phục vụ công tác nuôi tôm như: Phương tiện vận chuyển, máy bơm

nước, máy sục khí, máy đào,…Chỉ tiêu này phản ánh chất lượng độ kiên cố và
trình độ thâm canh của ao nuôi. Đây là khoản chi phí cố định ban đầu chiếm tỷ
trọng khá lớn trong tổng chi phí nuôi tôm và được thu lại dưới dạng khấu hao
TSCĐ theo quy định chung hay theo ngành chủ quản quy định.
De = (Gb+ S –Gt)/T
De: Là khấu hao TSCĐ
Gb: Là giá trị ban đầu của TSCĐ
S: Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ
Gt: Giá trị còn lại của TSCĐ
T: Thời gian sử dụng TSCĐ
-

Chi phí thú y, chi phí xử lý, cải tạo ao nuôi trên một đơn vị diện

tích. Chỉ tiêu này phản ánh chất lượng giá trị vật tư, dịch vụ đầu tư cho việc xử
lý, cải tạo ao hồ, tạo môi trường thuận lợi và diệt trừ hại cho ao nuôi tôm.
Chi phí về giống trên một đơn vị diện tích: Chỉ tiêu này phản ánh
chất lượng đầu tư về con giống trong sản xuất. Đây là một trong những nhân tố
hàng đầu quyết định đến hiệu quả nuôi trồng.
Chi phí lao động trên một đơn vị diện tích: Chỉ tiêu này phản ánh
mức đầu tư lao động sống phục vụ cho nuôi tôm.
Chi phí thức ăn trên một đơn vị diện tích: Phản ánh giá trị thức ăn

10


đã đầu tư trên một đơn vị diện tích, không tính lượng thức ăn có trong tự nhiên.
Chi phí trung gian (IC): Là toàn bộ chi phí vật chất và dịch vụ mà
hộ nuôi phải trả bằng tiền
Tổng chi phí trên một đơn vị diện tích (TC): Gồm hao phí vật tư,

dịch vụ và hao phí lao động sống đã sử dụng trong quá trình sản xuất.
Nhóm chỉ tiêu đánh giá kết quả sản xuất
-

Diện tích nuôi tôm: Là toàn bộ diện tích mặt nước được hộ nuôi

sử dụng vào nuôi tôm, thường được tính theo vụ trong năm hoặc cả năm. Đây là
chỉ tiêu phản ánh năng lực sản xuất của hộ nuôi và cũng là căn cứ quan trọng để
tính các chỉ tiêu khác.
Sản lượng tôm nuôi (Q): Là toàn bộ giá trị sản phẩm tôm của hộ
nuôi được tạo ra trong một kỳ nhất định (thường là một vụ hay một năm).
Giá trị sản xuất (GO): Là toàn bộ giá trị sản phẩm tôm của hộ
nuôi được tạo ra trong một kỳ nhất định (thường là một vụ hay một năm).
GO = Qi * Pi

(i = 1…n)

Qi : số lượng sản phẩm i
Pi : giá bán sản phẩm i
-

Giá trị gia tăng (VA): là toàn bộ kết quả cuối cùng của hoạt động

nuôi tôm của hộ nuôi trong một kỳ nhất định (thường là một vụ hay một năm).
Đây là chỉ tiêu phản ánh đúng đắn và toàn diện nhất kết quả sản xuất kinh
doanh của hộ nuôi tôm, là cơ sở để thực hiện tái sản xuất mở rộng, cải thiện đời
sống người nuôi tôm.
VA = GO – IC
-


Thu nhập hỗn hợp (MI): Là chỉ tiêu kết quả của các hộ khi chưa

trừ đi công lao động gia đình.
MI = GO - ( De +IC)
Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế
-

Năng suất (N): N = Q/S

Trong đó: N là năng suất; Q là sản lượng; S là diện tích.
Chỉ tiêu này cho biết sản lượng thu được trên một đơn vị diện tích

11


-

Tổng giá trị sản xuất trên chi phí trung gian (GO/IC): Phản ánh

một đơn vị chi phí trung gian bỏ ra thì thu được bao nhiêu đơn vị giá trị sản
xuất trong một thời kỳ nhất định.
Giá trị gia tăng trên chi phí trung gian (VA/IC): Cho biết một
đông chi phí trung gian bỏ ra thu được bao nhiêu đồng giá trị gia tăng trên một
đơn vị diện tích.
Thu nhập hỗn hợp trên một đơn vị diện tích (MI/IC): Cho biết
một đồng chi phí trung gian bỏ ra sẽ thu được bao nhiêu đồng thu nhập hỗn hợp
cho các hộ nuôi.
Trong nuôi tôm, việc xác định hiệu quả kinh tế trên một đơn vị diện tích hoặc
một đơn vị chi phí tao điều kiện thuận lợi cho việc quyết định đầu tư mở rộng sản xuất
của các cơ sở sản xuất hoặc chỉ tiêu chung của vùng, ngành.

1.1.4 Đặc điểm kinh tế kỹ thuật nuôi tôm
1.1.4.1 Đặc điểm sinh học của tôm
Kỹ thuật là nhân tố hết sức quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của quá
trình sản xuất. Đối tượng của ngành nuôi trồng thủy sản nói chung và nuôi tôm nói
riêng là những sinh vật sống cho nên việc nuôi tôm cần tạo điều kiện sống phù hợp với
đặc điểm sinh học của chúng nhằm thúc đẩy sự sinh trưởng và phát triển, nâng cao
năng suất và sản lượng của quá trình sản xuất. Muốn tôm đạt hiệu quả kinh tế cao phải
nắm vững các đặc tính sinh học của tôm để từ đó có biện pháp nuôi thích hợp.
Ở xã Cẩm Lộc hiện nay, người dân lựa chọn mỗi giống tôm phù hợp với
môi trường nuôi. Giống tôm được lựa chọn để nuôi ở vùng Bãi Sậy và Cồn Sim của xã
Cẩm Lộc là tôm thẻ chân trắng.
1.1.4.2 Yêu cầu kỹ thuật nuôi tôm thẻ chân trắng
Tôm thẻ chân trắng là loài có đặc tính sinh vật học phức tạp, cần có kiến thức
và nắm kỹ thuật nuôi tốt để đạt được hiệu quả kinh tế kỹ thuật cao, nên cần chú ý các
điểm sau:
Ao nuôi

12


- Chọn vị trí: Nơi có nguồn nước mặn ít bị ô nhiễm, nguồn nước ngọt chủ động,
đồng thời còn thuận lợi về giao thông, điện,…Tập trung ở các vùng đất cát bãi ven
biển có qui hoạch.
- Xây dựng ao nuôi:
Diện tích ao từ 2000m2 -5000m2. Chiều sâu ao từ 1,3 – 2m, nếu nuôi thương
phẩm năng suất cao thì chiều sâu cần phải đạt từ 2,5 – 3m.
Đáy lót bạt có phủ một lớp cát dày khoảng 20 – 30 cm hoặc không có phủ cát.
Thiết kế vị trí thoát hợp lý đảm bảo cho việc cấp thoát nước dễ dàng.
Bờ ao cần phải xây dựng kiên cố, cao hơn mức nước trong ao tối thiểu 0,5m,
xung quanh bờ ao cần phải rào lưới chắn.

- Chuẩn bị ao nuôi
Đối với ao mới đào thì cần bơm nước để rửa sạch phần cát bị bẩn nhiều lần, rồi
bón vôi.
Ao mới nuôi xong tháo cạn nước, vét bùn, phơi đáy 3 – 5 ngày, sau đó bơm
nước vừa ngập mặt đáy và dùng hóa chất (Chlorine 30 kg/1000m 3 nước hoặc một số
hóa chất chuyên dụng khác) xử lý đáy ngâm trong vòng 1 – 2 ngày.
Tiếp theo là tháo cạn và tiến hành bón vôi (vôi công nghệp), lượng vôi bón phụ
thuộc vào pH đáy:
+ PH đáy từ 5,1 – 5,5: Bón từ 80 – 100 kg/1000m2
+ PH đáy từ 5,6 – 6,0: Bón từ 50 – 80 kg/1000m2
+ PH đáy từ 6,1 – 6,5: Bón từ 20 – 50 kg/1000m2
+ PH đáy từ 6,6 – 7: Bón từ 10 – 20 kg/1000m2
Để việc bón vôi hiệu quả thì sau khi rải vôi thì sau khi rải vôi cần dùng bừa để
sáo trộn bề mặt đáy ao. Trường hợp sử dụng vôi tôi hoặc vôi sống thì khối lượng vôi
phải giảm 1/2
Bơm nước vào ao nuôi xử lý bằng BKC (1 lít/1000m 3 nước), sau 5 – 6 ngày bắt
đầu thả tôm giống.
Gây màu nước và phiêu sinh bằng: 1,2 kg bột cá + 1,5 kg cám gạo cho 1000m 3
nước. Trộn đều, nấu chín hoặc ủ hai loại trên trong vòng 24 giờ đồng hồ. Ngoài ra có

13


thể bón bổ sung thêm một lượng phân loại NPK (1-2 kg/1000m 3), trong đó tỷ lệ N/P =
3/1 hoặc 2/1.
Kiểm tra các thông số kỹ thuật trước khi thả giống như PH, độ mặn, nhiệt độ,
oxy hòa tan, độ kiềm, độ trong,…

14



Bảng 1: Các thông số kỹ thuật cần thiết khi nuôi tôm thẻ chân trắng
Thông số
1. pH
2. Độ mặn
3. Nhiệt độ
4. Oxy hòa tan
5. Độ kiềm
6. Độ trong
7. H2S
8. NH3

Khả năng chịu đựng
7,0 – 9,0
5 - 40‰
18 – 33,50C
2 mg/lít

Thích hợp
8,0 – 8,5
10‰ - 25‰
27 – 30 0C
≥4 mg/lít
>80mg CaCO3/lít
30±5 cm
<0,02mg/lít
<0,1mg/lít
(Nguồn :kỉ thuật nuôi tôm thẻ chân trắng)

1.1.5 Các hình thức nuôi

Nuôi quảng canh (QC)
Nuôi tôm quảng canh là hình thức nuôi đơn giản nhất và còn mang tính chất sơ
khai, ít tốn kém nhất vì người nuôi hoàn toàn dựa vào tự nhiên, từ nguồn tôm giống
đến thức ăn, người nuôi tốn ít công chăm sóc, không phải thả thêm giống nhân tạo,
năng suất đạt từ 30 – 300kg/ha/năm. Họ chỉ tiến hành đắp đê khoanh vùng tạo thành
những ao hồ có diện tích khá lớn (thường trên 2 ha), rồi lợi dụng thủy triều để đưa
giống và thức ăn vào khu vực nuôi, đến kỳ thu sẽ tiến hành thu hoạch. Vì thế tôm thu
hoạch đa dạng về chủng loại và kích cỡ.
Ưu điểm của hình thức này là ít tốn kém, ngoài chi phí tu bổ xây dựng hồ ra,
chỉ cần ít trang thiết bị đơn giản, khi thu hoạch và người nuôi tôm không phải bỏ thêm
chi phí nào khác, lại tận dụng được nguồn tôm tự nhiên, phù hợp với những hộ nông
dân nghèo. Tuy nhiên, do nuôi phó mặt cho tự nhiên nên năng suất thấp, sản phẩm
không thích ứng với thị trường.
Nuôi tôm quảng canh cải tiến (QCCT)
Nuôi tôm quảng canh cải tiến là hình thức nuôi chủ yếu bằng giống và thức ăn
tự nhiên nhưng có bổ sung thêm giống nhân tạo ở mức độ nhất định, mật độ từ 4-6
con/m2. Quy mô diện tích ao nuôi 1-10 ha, năng suất từ 0,3-0,9 tấn/ha/vụ. Do mật độ
tôm còn thấp nên chi phí thức ăn ít, lượng oxy hòa tan thiếu hụt nhiều, mức độ ô
nhiễm chưa cao nên chưa phải bơm nước và sục khí mà chỉ cần thay nước theo chế độ
thủy triều, kỹ thuật chăm sóc và quản lý vẫn còn đơn giản. Cần cải tạo ao hồ, diệt trừ
các đối tượng dịch hại để tăng tỷ lệ sống và năng suất.

15


Nuôi bán thâm canh (BTC)
Đây là hình thức nuôi tôm vừa kết hợp giữa con giống tự nhiên vừa thả thêm
con giống nhân tạo. Hình thức nuôi này bắt buộc phải xử lý ao hồ trước khi nuôi, phải
đảm bảo kỹ thuật chăm sóc, đồng thời phải duy trì chế độ ăn thường xuyên và kế
hoạch nhằm chủ động xử lý điều hòa môi trường nước, thức ăn. Với hình thức nuôi

này, người nuôi tôm phải đầu tư vốn với hàm lượng công nghiệp nhất định, phải am
hiểu kỹ thuật nuôi và phải có kinh nghiệm trong tổ chức quản lý. Hình thức này nuôi
bằng giống nhân tạo và thức ăn công nghiệp là chủ yếu, có kết hợp thức ăn tự nhiên có
trong đầm. Diện tích ao nuôi từ 0,5 – 5ha, mật độ thả giống từ 7 – 15 con/ m 2, mực
nước từ 1,2 – 1,4, năng suất đạt từ 1 – 2 tấn/ha/vụ.
Nuôi tôm thâm canh (TC)
Nuôi tôm thâm canh là hình thức nuôi đòi hỏi phải cung cấp hoàn toàn giống
tôm nhân tạo và thức ăn công nghiệp, được đầu tư cơ sở hạ tầng (hệ thống ao hồ, thủy
lợi, giao thông, điện nước, cơ khí…) đầy đủ để chủ động khống chế môi trường, nguồn
nước, các yêu cầu kỹ thuật nuôi phải đảm bảo, đặc biệt là việc quản lý môi trường
nước, lượng oxy hòa tan,…Hình thức này đòi hỏi người nuôi phải có trình độ chuyên
môn cao, trang thiết bị hiện đại, vốn đầu tư lớn. Diện tích ao từ 0,5-1 ha, mật độ thả rất
cao từ 16 – 30 con/m2, độ sâu mực nước từ 1,5 – 2 m và đạt năng suất từ 2 – 5
tấn/ha/vụ trở lên. Nuôi thâm canh đáp ứng nhu cầu về tôm của xã hội ngày càng tăng
mà diện tích lại hữu hạn.
Nuôi tôm công nghiệp (CN)
Nuôi công nghiệp là hình thức nuôi hoàn toàn bằng con giống và thức ăn nhân
tạo với mật độ rất cao. Sử dụng các máy móc và thiết bị nhằm tạo cho vật nuôi một
môi trường sinh thái và các điều kiện sống tối ưu, sinh trưởng tốt nhất, không phụ
thuộc vào thời tiết và mùa vụ, trong thời gian ngắn nhất đạt các mục tiêu sản xuất và
lợi nhuận. Năng suất đạt từ 10 tấn/ha/vụ trở lên.
1.1.6 Giá trị kinh tế của tôm
Tôm là loại thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao, được nhiều người ưa chuộng,
nhờ có hàm lượng protein cao hơn so với các loài cá, thịt khác.

16


Khi đời sống của người dân ngày một nâng cao thì nhu cầu về các loại thực
phẩm có giá trị dinh dưỡng cao như tôm cũng có xu hướng tăng. Do vậy, trên thế

giới hiện nay rất chú trọng đến việc khai thác và nuôi trồng nhiều chủng loại tôm
khác nhau.
Việc nuôi tôm thương phẩm không chỉ làm giảm mức khai thác tôm trong tự
nhiên mà còn làm cho thu nhập của những người nông dân ngày càng được nâng cao.
Vì con tôm là một trong những mặt hàng có giá trị kinh tế cao.
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN
1.2.1. Vai trò của ngành nuôi trồng thủy sản nói chung và ngành nuôi tôm nói
riêng trong giai đoạn hiện nay
Nguồn lợi thủy sản là nguồn sản xuất đạm thực vật đang có nhu cầu ngày càng
tăng trên thị trường trong nước và là mặt hàng xuất khẩu lớn, đã trở thành một sản
xuất có nhiều lợi thế nhất của ngành nông nghiệp Việt Nam. Đồng thời là một trong
những ngành kinh tế biển quan trọng. Nuôi trồng thủy sản có vai trò rất quan trọng làm
gia tăng sản lượng thủy sản, mang lại nguồn thu cho quốc gia, cải thiện đời sống cho
người dân, giúp tái tạo và bảo vệ nguồn gen và môi trường sinh thái. Từ sau khi có
nghị quyết 09/2000/NQ-CP của chính phủ về một số chủ trương và chính sách chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, tiêu thụ sản phẩm thủy sản đã phù hợp với thực tế và đông đảo
nguyện vọng của người dân. Các địa phương đã rà soát lại quỹ đất, các loại mặt nước,
các vùng làm muối hiệu quả thấp, các vùng cát, đất hoang hóa để quy hoạch, chuyển
đổi và triển khai các dự án nuôi trồng thủy sản đã giúp khai thác đất đai hiệu quả hơn,
tạo ra thu nhập cao hơn cho nhiều vùng nông thôn. Hiện nay nghề nuôi tôm không còn
là nghề phụ nữa mà đã trở thành nghề chính mang lại thu nhập cao.
Trong những năm qua, nghề NTTS phát triển đã thúc đẩy việc gia tăng sản
lượng thủy sản, hạ giá thành, nâng cao khả năng cạnh tranh cho hàng thủy sản Việt
Nam trên trường quốc tế. Hoạt động xuất khẩu đã đêm lại nguồn thu ngoại tệ lớn cho
nền kinh tế nước nhà. Việc mở rộng quan hệ thương mại quốc tế của ngành thủy sản
đã góp phần mở ra những con đường mới và những bài học quý báu,…
Bên cạnh những lợi ích kinh tế, nuôi trồng thủy sản còn mang lại giá trị về mặt
xã hội. Hoạt động NTTS đã thúc đẩy sự phát triển của các ngành nghề khác, tạo việc

17



làm, nâng cao thu nhập, góp phần xóa đói giảm nghèo cho người dân, đặc biệt là ở
vùng đầm phá, ven biển. Việc phát triển NTTS vừa giải quyết được nhu cầu con người
vừa hạn chế được tác hại do khai thác cạn kiệt nguồn lợi thủy sản, đảm bảo cân bằng
sinh thái. Do vậy NTTS là giải pháp phát triển bền vững của mọi quốc gia.
1.2.2 Tình hình thị trường tiêu thụ
Năm 2014, nhập khẩu tôm vào Mỹ vẫn tăng mạnh cả về khối lượng và giá trị so
với năm 2013. Đây là kết quả nằm ngoài dự đoán đưa ra hồi đầu năm,khi cho rằng
nhập khẩu tôm vào Mỹ có thể sẽ chững lại nếu giá tiếp tục giữ ở mức cao. Tuy
nhiên,giá tôm tại Mỹ vẫn tiếp tục tăng trong năm 2014 nhưng nhập khẩu không hề
giảm. Thái Lan tiếp tục thị phần trên thị trường
Mỹ trong năm qua trong khi nhập khẩu tôm từ Ấn Độ ,Indonesia và Việt Nam
lại tăng mạnh.
Theo thông kê của Trung tâm Thương mại Thế giới về nhập khẩu tôm vào nước
này vừa qua,nhập khẩu tôm từ các nguồn cung trên thế giới đạt 598.000 tấn, trị giá
trên 7.2 tỳ USA, tăng 25% so với năm 2013.Đây là năm thứ hai liên tiếp nhập khẩu
tôm vẫn tăng ngay cả khi giá tôm tăng mạnh. Theo thông kê của Tổng cục thông kê
Mỹ, năm 2014, giă nhập khẩu trung bình đã tăng 15.5% so với năm 2013. Indonesia là
nước có tốc độ tăng trưởng cao nhất (44%)trong 5 nước cung cấp tôm hàng đầu cho
Mỹ.
1.2.3 Tình hình tiêu thụ tôm ở VIỆT NAM
Kể từ năm 2000, NTTS nước lợ đã chuyển mạnh từ phương thức nuôi quảng
canh sang quảng canh cải tiến, bán thâm canh và thâm canh. Nhiều mô hình nuôi thâm
canh theo công nghệ nuôi công nghiệp đã được áp dụng, các vùng nuôi tôm lớn mang
tính chất sản xuất hàng hóa được hình thành.
Với lợi thế có đường bờ biển dài 3.260 km, thời tiết khí hậu rất thuận lợi để
phát triển nuôi tôm nước lợ và nước mặn, nghề nuôi tôm đã trở thành nghề mang lại
nguồn thu nhập cao cho người dân ven biển và góp phần đưa Việt Nam trở thành nước
xuất khẩu tôm lớn trên thế giới. Việt Nam là nước xuất khẩu tôm lớn thứ 7 thế giới,

trong đó tôm đông lạnh là mặt hàng xuất khẩu mũi nhọn, chiếm 40% tổng giá trị thủy

18


sản xuất khẩu với nguồn thu mỗi năm trên dưới 3 tỷ USD. Tình hình NTTS của Việt
nam được thể hiện qua bảng sau.
Bảng 2: Tình hình nuôi trồng thủy sản Việt Nam qua 2 năm 2013-2014
So sánh
Chỉ tiêu

1.Diện tích NTTS

ĐVT

Triệu ha

Năm 2013

Năm 2014

1.037

1.3
685.000

+/-

%


+0.263

0.25

+48

0.07

- Diện tích nuôi tôm

Nghìn ha

637.000

2.Sản lượng NTTS

Triệu tấn

5.981

6.3

+0.319

0.05

- SL nuôi tôm

Triệu tấn


544.900

660

+105.1

0.19
16

3. Năng suất NTTS

Triệu tấn/nghìn ha 5.76

4.84

-0.92

- Năng suất tôm

Triệu tấn/nghìn ha 85%

96%

+11

19


CHƯƠNG II.TÌNH HÌNH CƠ BẢN CỦA XÃ CẨM LỘC
2.1 Điều kiện tự nhiên xã Cẩm Lộc

2.1.1 Vị trí địa lí của xã Cẩm lộc
Xã Cẩm Lộc cách thị trấn Cẩm Xuyên 12 km, phía đông giáp xã Cẩm Lĩnh,phía
nam giáp xã Cẩm Sơn,Cẩm Lạc;phía tây giáp xã Cẩm Hà, phía bắc giáp xãThị trấn
Thiên Cầm ,Tuyến thông quốc gia đi qua, gồm có quốc lộ 1A dài 0,4 km nằm phía
nam của xã,có sông Quèn 6 km,xã có1.262 hộ, dân số 4.595 người. Được phân bố 9
thôn,thôn ít nhất 52 hộ;thôn nhiều nhất có 178 hộ. Đồng bào theo đạo Thiên Chúa có
2340 khẩu chiếm 52% dân số.
2.1.2 Địa hình thổ nhưỡng
Là một xã nằm ở vùng thấp trũng ,đồng ruộng chua phèn.
Xã có diện tích 622 ha, đất nông nghiệp có 285,57 ha, trong đó đất trồng lúa
132 ha, đất trồng cây công nghiệp và hoa màu là 11 ha, đất lâm nghiệp có 69,3 ha, đất
nuôi trồng thủy sản 22ha, đất phi nông nghiệp 324 ha, đất sông suối mặt nước
202,85ha,còn lại đất khác.
2.1.3 Khí Hậu Và Thủy Văn
Xã Cẩm Lộc nằm trong khu vực có khí hậu nhiệt đới gió mùa với đặc trưng của
khí hậu miền Bắc có mùa đông lạnh. Tuy nhiên do ảnh hưởng của gió mùa đông bắc từ
lục địa Trung Quốc tràn về bị suy yếu nên mùa đông đã bớt lạnh hơn và ngắn hơn so
với các tỉnh miền Bắc và chia làm hai mùa rõ rệt 1 mùa lạnh và 1 mùa nóng.
Hà Tĩnh nằm trong khu vực có khí hậu nhiệt đới gió mùa với đặc trưng của khí
hậu miền Bắc có mùa đông lạnh. Mùa nóng bắt đầu từ tháng 3 đến tháng 8 và mùa
lạnh bắt đầu từ thang 9 tới tháng 2 năm sau.
Nhiệt độ không khí vào mùa đông thường từ 18-22◦C, ở mùa hè bình quân
nhiệt độ đất từ 25.5-33◦C. Tuy nhiên nhiệt độ đất thường thay đổi theo loại đất, màu
sắc đất,độ che phủ và độ ẩm của đất .
Hà Tĩnh nói chung và xã Cẩm Lộc nói riêng có lượng mưa nhiều như ở miền
Bắc Việt Nam, trừ một phần nhỏ ở phía Bắc, còn lại các vùng khác có lượng mưa bình
quân hàng năm đều trên 2000 mm, cá biệt có nơi trên 3000 mm.

20



Gió bão ở đây thường bắt đầu xuất hiện từ tháng 8 và tập trung chủ yếu vào
tháng 9 và tháng 10 .Mỗi năm trung bình có từ 9-10 cơn bão đổ bộ vào đất liền.
Với đặc điểm mưa kéo dài từ tháng 9 tới tháng 12 chiếm 70-75% lượng mưa
hằng năm. Mùa mưa thường chịu ảnh hưởng của gió mùa đông bắc nên lạnh và mưa
dầm, vào các tháng 2 đến tháng 4 lượng mưa ít hơn.
Số giờ nắng trung bình 1795 giờ, nắng gắt từ tháng 5 tới tháng 9. Độ ẩm trung
bình từ 84-85%.
Vì điều kiện thời tiết luôn thay đổi và bất thường, đòi hỏi các hộ nuôi trồng
thủy sản phải luôn theo dõithời tiết và công việc nuôi trồng thủy sản để có chế độ
chăm sóc và đối phó với thời tiết khi có dấu hiệu bất thường.
Đặc điểm nguồn nước và thủy văn phục vụ cho nuôi trồng thủy sản mang đặc
điểm chung của vùng Bãi Rào và Cồn Sim. Địa hình Bãi Rào có lạch sông kéo dài,
nhìn chung khá bằng phẳng, thoải ra ở hai bờ. Trầm tích được cung cấp chủ yếu nhờ
phù sa sông trong mùa mưa lũ, vào mùa khô không đáng kể.Trầm tích củ yếu ở đây là
bùn và cát pha bùn.Với tỉ lệ bùn 70%, sét 25% và bùn pha cát 5 %.
Con sông chính đi qua vùng Bãi Rào và Cồn Sim là sông Cẩm Lĩnh.Hằng năm
con sông này đóng góp rất nhiều lượng phù sa cho các xã nơi nó đi qua.Vùng Bãi Rào
và Cồn Sim có chế độ bán nhật triều đều,biên độ dao động nhỏ và ít thay đổi trong
năm, bình quân khoảng 50 cm.
2.2 Điều kiện kinh tế xã hội
2.2.1 Dân số và lao động
Dân số và lao động chính là nguồn lực để phát triển kinh tế của mổi địa
phương, nhưng đồng thời cũng là sự cản trở phát triển kinh tế của địaphương đókhi mà
đời sống không được đảm bảo, người dân không có công ăn việc làm tạo thu nhập cho
cho gia đình.

21



Bảng 3:Tình hình dân số và lao động của xã Cẩm Lộc năm 2014
Chỉ tiêu

DVT

2014

Tổng số hộ
Tổng dân số
Tốc độ tăng dân số
Tổng lao động
Lao động nam
Lao động nữ
BQ lao động/hộ
BQ nhân khẩu/hộ

Hộ
Người
%
Người
Người/hộ
Người/hộ

1253
4758
0.88%
2700
1500
1200
2.1

3.7

( Nguồn :phòng thống kê xã Cẩm Lộc năm 2014)
Qua bảng trên cho ta thấy tình hình dân số và lao động của xã, tổng số hộ của
xã năm 2014 là 1253 hộ. Tốc độ tăng dân số tự nhiên của xã là 0.88%. Với mức tăng
dân số này cho ta thấy công tác dân số trong những năm qua tiến triển khá tốt, phù hợp
chủ trương của Đảng và nhà nước về công tác kế hoạch hóa gia đình, cũng như giảm
được sức ép cho xã hội cũng như cho xã về công tác dân số.
Về quy mô gia đình,bình quân lao động trên 1 hộ là 2.1 người và bình quân
nhân khẩu trên 1 hộ là 3.7 người, như vậy nguồn lao động của xã cũng tương đối đáp
ứng được cho nhu cầu công việc. Vì là một xã vùng nông thôn đang phát triển nên hầu
hết trình độ dân trí vẫn đang còn thấp, điều này sẽ hạn chế trong việc tạo thu nhập cho
gia đình, và các vấn đề khác như chăm sóc, giáo d ục con cái, hướng nghiệp,thục hiện
kế hoạch hóa gia đình.
2.2Tình hình sử dụng đất
Trong sản xuất nông nghiệp, đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu,đặc biệt và
không thể thay thế được. Đất đai là môi trường sống cũng là nơi cung cấp cây trồng,
vật nuôi, vì thế chất lượng đất đai là nhân tố quyết định đến năng suất và sản lượng
của cây trồng và vật nuôi.Tình hình sử dụng đất đai của xã được thể hiện qua bảng
dưới:
Bảng 4: Tình hình sử dụng đất của xã Cẩm Lộc năm 2014
Chỉ tiêu

2014

Tổng DT đất tự nhiên
1.Đất NN

22


Dt(ha)

Cơ cấu%

622
285.57

100
45.9


Đất trồng lúa

132

21.2

69.3

11.1

22

3.5

11

1.7

2.Đất phi nông nghiệp


324.77

52.2

Đất ở

300

48.2

Đất hoang hóa

24.77

3.98

3.Đất sông suối mặt nước
4.đất khác
BQ đất NN/khẩu

202.85
5
0.05

32.6
0.8
0.008

Đất lâm nghiệp

Đất NTTS
Đất trồng cây công nghiệp và rau màu

(nguồn:Phòng thống kê xã Cẩm Lộc)
Tổng diện tích đất tự nhiên của xã là 622 ha.Trong đó đất nông nghiệp là
285.57 ha chiếm 45.9% với tỷ lệ bình quân diện tích đất nông nghiệp /khẩu là 0,05.
Hoạt động sản xuất của hầu hết là sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản và đánh
bắt hải sản, ta có thể thấy được thông qua diện tích đất nông nghiệp 285,57 ha và đất
nuôi trồng thủy sản 22 ha, chiếm tỉ lệ trong tổng diện tích đất tự nhiên của toàn xã lần
lượt là 45,9% và 3,5%. Diện tích đất trồng cây rau màu và cây công nghiệp là 11 ha,
chiếm 1,7% trong diện tích đất tự nhiên, bên cạnh đó ta thấy diện tích đất lâm nghiệp
là 69,3 ha và đất hoang hóa là 24,77 ha, chiếm tỉ lệ theo lần lượt là 11,1% và 3,98%.
Ngoài ra, diện tích đất sông suối mặt nước 202,85 ha, cũng chiếm một phần tương đối
lớn trong diện tích đất của xã với tỉ lệ là 32,6%. Qua đó cho ta thấy rằng, địa phương
đã biết tận dụng và khai thác tối đa diện tích đất của xã để phục vụ cho sản xuất nông
nghiệp. Đồng thời, để tăng diện tích đất sản xuất xã đã áp dụng các biện pháp đẩy
mạnh thâm canh, tăng năng suất cây trồng và vật nuôi.
Đất đai luôn có hạn về diện tích nhưng khả năng sinh lời là vô hạn, tuy nhiên
nếu sử dụng có hiệu quả chúng ta phải tăng cường đầu tư, cải tạo, bồi dưỡng và tuyệt
đối không bao giờ được để bỏ hoang đất hoặc không sử dụng để không ngừng nâng
cao độ phì nhiêu cho đất.
2.2.3 Đặc điểm kinh tế.
Xã Cẩm Lộc nằm ở phía Đông Nam của huyện Cẩm Xuyên, là vùng có sông
nối ra biển. Đây là xã nông nghiệp kết hợp các ngành nghề truyền thống như trồng lúa,

23


nuôi trồng đánh bắt thủy hải sản. Hầu hết, người dân ở đây sinh sống bằng nghề nông
nghiệp và đánh bắt thủy hản sản. Kinh tế nông nghiệp chiếm 70%, dịch vụ thương

mại chiếm 30%. Đời sống của người dân còn gặp nhiều khó khăn, thu nhập bình quân
đầu người năm 2014 là 7.000.000 đồng/người, tỉ lệ hộ nghèo 3,7%, hộ đói 15%. Nền
kinh tế còn mang tính tự cung tự cấp.
Trong những năm qua, nhờ có nghề nuôi tôm phát triển đã thu hút nhiều hộ dân
tham gia, vừa sản xuất nông nghiệp vừa nuôi trồng thủy sản tạo được công ăn việc làm
lúc nhàn rỗi, có thu nhập kinh tế cao hơn, đời sống người dân ngày càng được ổn định.
Do xã có vị trí gần cửa sông nên phần lớn các ngư hộ xã Cẩm Lộc nuôi tôm bằng hình
thức quảng canh cải tiến và bán thâm canh, còn một số hộ khác chuyển qua nghề đi
biển.
2.2.4 Đặc điểm cơ sở hạ tầng.
Được sự quan tâm hỗ trợ của các cấp lãnh đạo, cùng với sự nỗ lực của nhân
dân. Trong 5 năm qua, xã nhà đã cùng với nhân dân thực hiện tốt quy chế dân chủ để
phát huy nội lực trong nhân dân và đặc biệt tranh thủ được sự hỗ trợ đắc lực của cấp
trên bằng sự hỗ trợ trực tiếp, các dự án nguồn vốn đầu tư được tăng dần theo từng năm
trải đều trên các lĩnh vực đầu tư đã xây dựng cơ sở vật chất trường tiểu học đạt chuẩn
quốc gia, trường Mầm Non cao tầng, xây dựng cầu đá, làm được 8.7 km đường bê
tông nông thôn và đường nội đồng.Hệ thống kè đê biển với 5,5 km,1,8km kênh mương
bê tông,xây dựng trụ sở việc của xã, quy hoạch khu trung tâm hành chính xã 1.8 ha và
nhiều công trình phúc lợi khác.
Về hệ thống giao thông nội đồng: Xã có một đập chính là đập sông quèn, tổng
dung tích 3 triệu m3 nước, có 3 trạm bơm điện tổng công suất 2500m3/ha,đảm bảo
tưới đạt 80% diện tích cho lúa và các loại cây trồng khác. Hiện nay đập đã cạn do
lượng phù sa lớn, các trạm điện đã xuống cấp.
-Về kênh mương chính nội đồng:
Kênh mương chính có 8,2 km trong đó đã kiên cố hóa 5,4 km còn lại là mương
đất.
-Đối với hệ thống thủy lợi Cẩm Lộc đang gặp khó khăn về tưới tiêu ruộng bắc
thang, hiện tai có một trạm hạ thế 220kv phục vụ đến 4 thôn nên không đảm bảo lịch

24



thời vụ trong sản xuất nông nghiệp vì một số kênh mương đã xuống cấp nên hao hụt
nước khi vận hành cao.
Về hạ tầng điện: Cẩm lộc có có 3 trạm biến áp với tổng công suất 600KVA,
đường dây cao thế 10KV có 4,5 km.Đường dây 04 có 13 km, mức độ đạt so với yêu
cầu là 80%.Hiện tại cần một trạm biến áp 250kv để phục vụ dân sinh và khu vực trang
trại.
Về cơ giới hóa trong nông nghiệp: Toàn xã có16 máy làm đất có công suất
>15KV, diện tích đất làm bằng máy chiếm 85%.
Máy thu hoạch lúa có 1 máy đảm bảo thu hoạch lúa 25% diện tích.
Toàn xã có 15 xe vận tải đáp ứng được 47% nhu cầu vận chuyển của nhân dân.
Với mức đầu tư 5 năm qua ước đạt 29,7 tỷ đồng đạt 98,7% kế hoạch.Trong đó
nguồn vốn NSNN là 9,6 tỷ đồng;nguồn vốn tín dụng nhà nước 7 tỷ đồng, nguồn vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài 6,8 tỷ đồng, nguồn huy động trực tiếp đóng góp từ nhân
dân 6,3 tỷ đồng. Để tiếp tuc phấn đấu trong 5 năm tới giai đoạn 2016-2020 nhằm giải
quyết cơ bản cơ sở hạ tầng thiết yếu đáp ứng được các chỉ tiêu về chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, phấn đấu về nguồn vốn đầu tư đạt 30,6 tỷ đồng.
Trong đó xây dựng các công trình trọng điểm, đường trục xã nhà văn hóa cộng
đồng,các công trình trường tiểu học,mầm non, hội quá các thôn,hệ thống các kênh
mương và đường giao thông nông thôn, giao thông nội đồng.
2.2.5 Đặc điểm văn hóa
2.2.5.1 Các hoạt động văn hóa thông tin,thể thao
Với quan điểm văn hóa là vừa là nền tảng tinh thần vừa là mục tiêu, vừa là
động lực thúc đẩy xã hội phát triển, các hoạt động văn hóa, thể dục thể thao và cuộc
vận động toàn dân đoàn kết xây dựng cuộc sống văn hóa ở khu dân cư đả được phát
triển lẫn bề rộng lẫn bề sâu. Phong trào xây dựng làng văn hóa,gia đình văn hóa, gia
đình thể thao, cơ quan đơn vị văn hóa, văn minh được phát triển rộng khắp. Sau 5 năm
đã xây dựng được 6 làng văn hóa cấp huyện, phấn đấu đến cuối năm 2015 xây dựng
thêm 2 thôn văn hóa cấp huyện.

Gia đình văn hóa năm 2011 đạt 60%,đến năm 2015 phấn đấu đạt trên 80%,gia
đình thể thao năm 2011 đạt 20%,đến năm 2015 phấn đấu đạt 35%.

25


×