Trêng C§KT C«ng NghiÖp Hµ Néi B¸o c¸o thùc tËp cuèi kho¸
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập tự do hạnh phúc
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan bài viết này không có sự sao chép. Bài viết là kết quả
nghiên cứu của bản thân trong quá trình thực tập tại công ty Cổ phần Thương
mại Đầu tư và Xây dựng Thái Sơn. Số liệu trong bài là trung thực, chưa có
trong bất kì tài liệu nào. Nếu sai em xin hoàn toàn chịu tránh nhiệm trước nhà
trường.
Sinh viên
Hoàng Thị Hiền
SV: Hoµng ThÞ HiÒn Líp: cqs10.4
Trêng C§KT C«ng NghiÖp Hµ Néi B¸o c¸o thùc tËp cuèi kho¸
2
Trêng C§KT C«ng NghiÖp Hµ Néi B¸o c¸o thùc tËp cuèi kho¸
LỜI MỞ ĐẦU
1.
Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
Ngày nay, khi mà vấn đề hội nhập kinh tế trong khu vực và thế giới trở
thành xu thế chung của mọi quốc gia thì các doanh nghiệp tham gia trong lĩnh
vực kinh doanh đã có những cơ hội thuận lợi hơn, tuy nhiên, bên cạnh đó vấn
đề cạnh tranh để tồn tại và phát triển cũng trở nên khốc liệt hơn, nhiều biến
động rủi ro hơn. Để đứng vững và vươn lên khẳng định vị thế và thực lực
của mình, doanh nghiệp cần phải có một chiến lược cụ thể – có khát vọng,
mục tiêu rõ ràng, đó là định hướng để hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp có những bước đi năng động và hiệu quả.
Có thể nói, chiến lược kinh doanh là kim chỉ nam cho doanh nghiệp có
những bước đi hiệu quả và đúng hướng, việc xây dựng chiến lược kinh
doanh cho mỗi doanh nghiệp là hết sức quan trọng, nó đóng vai trò quyết định
sự thành công của doanh nghiệp, hướng doanh nghiệp phát huy hết nội lực,
từ đó đứng vững và phát triển mạnh mẽ hơn trong cơ chế thị trường với luật
chơi vô cùng khắc nghiệt này, qua đó mọi thành viên trong doanh nghiệp sẽ
biết mình cần phải làm gì, khuyến khích họ phấn đấu đạt được những thành
tích ngắn hạn, đồng thời cải thiện tốt hơn lợi ích lâu dài của doanh nghiệp,
song trên thực tế, vấn đề quản trị chiến lược mà đặc biệt là công tác xây
dựng chiến lược kinh doanh mặc dù đã rất được quan tâm ở nhiều doanh
nghiệp Việt Nam nhưng vẫn tồn tại nhiều hạn chế, cụ thể là tại Công ty cổ
phần thương mại đầu tư và xây dựng Thái Sơn. Tại đây, vấn đề xây dựng
chiến lược kinh doanh đã và đang phát huy được hiệu quả, tuy nhiên theo
những kiến thức mà em đã học cũng như thực tế mà em đã tích lũy được trong
quá trình thực tập tại công ty Thái Sơn, em nhận thấy vẫn tồn tại những hạn
chế như: Chưa hình thành nên bản chiến lược kinh doanh cho một giai đoạn
cụ thể, lộ trình cho công tác sản xuất kinh doanh chưa rõ ràng, do vậy tính
định hướng cho nhân viên chưa cao. Hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu
trên lĩnh vực xây dựng công nghiệp, xuất nhập khẩu hàng hóa, kinh doanh
dịch vụ, tiến hành trong kì theo định mức kế hoạch chỉ tiêu của kì đó, không
SV: Hoµng ThÞ HiÒn Líp: cqs10.4
Trêng C§KT C«ng NghiÖp Hµ Néi B¸o c¸o thùc tËp cuèi kho¸
phải cho cả một giai đoạn. Vì vậy, em lựa chọn đề tài : “Một số giải pháp
hoàn thiện xây dựng chiến lược kinh doanh tại Công ty cổ phần thương
mại đầu tư và xây dựng Thái Sơn” để viết chuyên đề thực tập cuối khóa.
2.
Mục tiêu nghiên cứu
Vận dụng các lí luận cơ bản về xây dựng chiến lược kinh doanh trong cơ chế
thị trường vào việc xây dựng chiến lược của công ty và đề xuất giải pháp
nhằm hoàn thiện công tác này.
3.
Đối tượng nghiên cứu
Công tác xây dựng chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp thương mại
thuần túy.
4. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu công tác xây dựng chiến lược kinh doanh tại Công ty cổ phần
qua quá trình thực tập tại công ty và số liệu tập hợp sau các năm hoạt động từ
năm 2010 đến năm 2012.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu chính bao gồm: phương
pháp phân tích tổng hợp, phương pháp thống kê, dự báo và nghiên cứu thực
tế. Kết hợp giữa lí luận với thực tế. Lí luận mang tính khoa học logic còn
thực tế thì cụ thể về thời gian, địa điểm.
pháp xây dựng chiến lược cấp doanh nghiệp
6.
Nội dung khái quát của báo cáo
Bố cục đề tài ngoài Lời mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham
khảo bao gồm các chương:
* Chương 1: Tổng quan về Công ty cổ phần thương mại đầu tư và xây
dựngThái Sơn
* Chương 2:Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh và xây dựng chiến
lược tại Công ty Thái sơn.
4
TrờngCĐKTCôngNghiệpHàNộiBáocáothựctậpcuốikhoá
*Chng3: Mts giiphỏpnhmhonthinchinlckinhdoanh
caCụngtyThỏiSn.
Emxinchõnthnhcm ns hngdncathyLờTinHng,
gingviờntrngCaongKinht Cụngnghip,ch LờTh Ngc phũng
ktoỏn,anhPhmThanhSn Phũngkinhdoanh,anhNguynTrngM
phũngk hochut cựngbanlónho cụngtyC phnthngmi
utvxõydngThỏisnógiỳpemhonthnhchuyờnny.ti
chcchncũnnhiuthiusútvhnch,emkớnhmongnhncsgúp
ýcagingviờnhonthinhnchuyờnthctpcuikhúany.
SV:HoàngThịHiềnLớp:cqs10.4
Trêng C§KT C«ng NghiÖp Hµ Néi B¸o c¸o thùc tËp cuèi kho¸
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VÈ CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI ĐẦU
TƯ VÀ XÂY DỰNG THÁI SƠN
1.1 Khái quát chung về Công ty cổ phần thương mại đầu tư và xây dựng
Thái Sơn.
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển Công ty
Tên gọi,trụ sở
Tên gọi: Công ty cổ phần thương mại đầu tư và xây dựng Thái Sơn
Tên tiếng Anh: Thai son Construction Investment and Trading Joint stock
company
Gọi tắt là : Thái sơn
Các thành viên tham gia sáng lập:
Vũ Trung Thành:Chủ tịch HĐQT kiêm giám đốc công ty
Phạm Thanh Sơn:Cổ đông sáng lập kiêm phó giám đốc
Lê Thị Ngọc:Kế toán trưởng
Nguyễn Trọng Mỹ:Cổ đông sáng lập
* Trụ sở công ty
Địa chỉ đăng kí: 221 Giảng Võ, Quận Đống Đa, TP Hà Nội
Địa chỉ giao dịch : 221 Giảng Võ, Quận Đống Đa, TP Hà Nội
Điện thoại :
6
(844) 35120449
Trêng C§KT C«ng NghiÖp Hµ Néi B¸o c¸o thùc tËp cuèi kho¸
Fax:
( 844) 35120449
Email:
GPĐKKD số : 0101455620
Qúa trình hình thành và phát triển của công ty Thái Sơn :
Công ty cổ phần thương mại đầu tư và xây dựng Thái Sơn được thành
lập năm 2004 dựa trên cơ sở góp vốn đầu tư của các thành viên hội đồng
quản trị với mục đích huy động và sử dụng vốn có hiệu quả trong công việc
phát triển xây dựng công nghiệp, sản xuất kinh doanh và thương mại nhằm
mục đích thu lợi nhuận tối đa, tạo công ăn việc làm ổn định cho người lao
động, tăng lợi tức cho cổ đông, đóng góp cho ngân sách nhà nước và phát triển
công ty ngày càng lớn mạnh.
Trong quá trình trưởng thành và phát triển, công ty cổ phần thương mại
đầu tư và xây dựng Thái Sơn luôn là doanh nghiệp thi công các công trình
đảm bảo chất lượng và đem lại hiệu quả kinh tế cao cho chủ đầu tư và lợi
ích tối đa cho các đối tác trong lĩnh vực thương mại.
Công ty đã quy tụ được đội ngũ cán bộ quản lý có năng lực, kinh
nghiệm lâu năm trong lĩnh vực xây dựng các công trình giao thông, thủy lợi,
dân dụng, công nghiệp và kinh doanh vật liệu xây dựng. Với đội ngũ cán bộ
công nhân viên hiện có, công ty cổ phần thương mại đầu tư và xây dựng Thái
Sơn có thể thực hiện các công trình xây lắp về giao thông, thủy lợi, dân dụng
và công nghiệp cũng như cung cấp VLXD trên khắp mọi miền đất nước
Ngành nghề hoạt động của công ty
Ngành nghề kinh doanh chính của Công ty:
Xây lắp công trình dân dụng và công nghiệp.
Xây lắp công trình giao thông, thuỷ lợi.
SV: Hoµng ThÞ HiÒn Líp: cqs10.4
Trêng C§KT C«ng NghiÖp Hµ Néi B¸o c¸o thùc tËp cuèi kho¸
Sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng, hàng nội thất.
Phát triển hạ tầng đô thị và kinh doanh nhà.
Kinh doanh bất động sản, định giá, đấu giá quản lý bất động sản.
Cung ứng vật tư, dịch vụ, các loại vật tư bổ sung, sắt thép, cát, đá,
xi măng, đá ốp, gỗ ván và đồ mộc.
1.2. Một số đặc điểm hoạt động ảnh hưởng đến công tác xây dựng
chiến lược kinh doanh của công ty
1.2.1. Đặc điểm về tổ chức, cơ cấu quản lý của công ty CP TM ĐT&
XD Thái Sơn
1.2.1.1. Đặc điểm về tổ chức, cơ cấu quản lý :
Sơ đồ 1:Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty
8
Trêng C§KT C«ng NghiÖp Hµ Néi B¸o c¸o thùc tËp cuèi kho¸
Quan hệ quản lí trực tiếp
Quan hệ phối hợp
1.2.1.2. Quyền hạn và nhiệm vụ của Hội đồng quản trị
Quyết định chiến lược phát triển công ty
Quyết định phương án đầu tư
Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ ;
thông qua hợp đồng mua bán,vay và cho vay.
Bổ nhiệm ,miễn nhiệm, cách chức Giám đốc, Phó GĐ, Kế toán
trưởng của công ty ; quyết định mức lương và lợi ích khác của các cán bộ
quản lý đó.
1.2.1.3. Chức năng và nhiệm vụ của Giám đốc
Điều hành và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của công ty theo
nghị quyết, quyết định của HĐQT, nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông,
điều lệ của công ty và tuân thủ pháp luật.
Xây dựng và trình Hội đồng quản trị kế hoạch dài hạn và hàng năm.
Xây dựng và phát triển vốn theo phương án kinh doanh đã được Hội
đồng quản trị phê duyệt.
Quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của công
ty, các biện pháp mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh.
SV: Hoµng ThÞ HiÒn Líp: cqs10.4
Trêng C§KT C«ng NghiÖp Hµ Néi B¸o c¸o thùc tËp cuèi kho¸
1.2.1.4. Các phòng trong Công ty có chức năng nhiệm vụ như sau:
Phòng Dự án – Đầu tư: Có nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất kinh
doanh; quản lý kỹ thuật các công trình đang thi công; quản lý theo dõi giá về
các biến động về định mức, giá cả, lưu trữ, cập nhật các thay đổi và văn bản
chính sách mới ban hành; làm hồ sơ đấu thầu các công trình do Công ty quản
lý, thiết kế các tổ chức thi công; nghiên cứu, tập hợp đưa ra các giải pháp
công nghệ mới, đề xuất Giám đốc đưa ra quyết định khen thưởng.
Phòng Hành chính – Quản trị : Thực hiện các nhiệm vụ liên quan
đến quản lý sắp xếp nhân sự, tiền lương, chủ trì xây dựng các phương án về
chế độ, chính sách lao động, đào tạo; hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện các
phương án tổ chức bộ máy quản lý trong các đơn vị trực thuộc Công ty;
Phòng Kinh doanh: Có nhiệm vụ thực hiện các nghiệp vụ thương
mại như kinh doanh vật liệu xây dựng, buôn bán các loại máy công nghiệp,
vật tư thiết bị, tư liệu sản xuất, và đại lý các sản phẩm công nghiệp.
Phòng Kế toán Tài chính: Cung cấp thông tin giúp lãnh đạo quản lý
vật tư, tài sản, tiền vốn, các quỹ trong quá trình sản xuất kinh doanh đúng
pháp luật và có hiệu quả cao. Thực hiện nghiêm túc pháp lệnh Kế toán
Thống kê, tổ chức hạch toán kế toán chính xác, trung thực các chi phí phát
sinh trong quá trình sản xuất và quản lý sản xuất.
Phòng công nghệ : Đảm bảo các vấn đề về thiết bị máy móc, cung
cấp trang thiết bị an toàn lao động cho công nhân lao cũng như trùng tu, sửa
chữa,bão dưỡng những máy công nghiệp phục vụ công trường xây dựng.
Điều phối xe vận tải phục vụ cho các hợp đồng cung cấp vật liệu xây dựng.
Phòng kế hoạch : Xây dựng các phương án thi công, lập kế hoạch
trình lên ban lãnh đạo công ty, chuẩn bị hồ sơ năng lực để dự thầu các công
10
Trêng C§KT C«ng NghiÖp Hµ Néi B¸o c¸o thùc tËp cuèi kho¸
trình xây dựng, đưa ra những phương án hiệu quả nhất trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Như vậy, mỗi phòng ban có một chức năng riêng nhưng chúng lại có
mối quan hệ mật thiết với nhau, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc đã
tạo nên một chuỗi mắt xích trong guồng máy hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Vị trí, vai trò của mỗi phòng ban khác nhau nhưng mục
đích vẫn là đảm bảo sự phát triển của Công ty
1.2 Năng lực thiết bị, phương tiện vận tải của công ty Thái Sơn
Đối với các công ty hoạt động trên lĩnh vực xây dựng thì máy móc, thiết
bị và phương tiện vận tải là một trong những yếu tố quan trọng nhất giúp
công ty có thể chứng minh năng lực của mình trong việc nhận thầu các công
trình xây dựng. Không có một chủ đầu tư nào có thể giao dự án của mình cho
một nhà thầu không có máy móc thiết bị xây dựng đáp ứng yêu cầu của dự án.
Hiểu rõ sự quan trọng của máy móc,thiết bị như vậy nên công ty Thái Sơn đã
đầu tư lượng máy móc thiết bị lớn để đáp ứng hoạt động của công ty, cụ thể
trang thiết bị máy móc của công ty như sau:
Bảng 2 : Thiết bị thi công và năng lực của Công ty năm 2012
Nước
Ghi chú
Số Giá trị
TÊN THIẾT BỊ
TT
sản
Lượng còn lại
xuất
I
Thiết bị và máy thi công
1
Trạm trộn BT asphanlt VN 80T/h
VN
1
85%
2
Trạm trộn BT xi măng MPC 50
HQ
1
95%
Trạm trộn BT Xi măng MPC 75
HQ
3
90
1
90%
4
Máy rải BT asphalt NIGATA
Nhật
1
80%
5
Máy rải BT asphalt VOGELE
Đức 2
80%
6
Máy bơm bê tông
Ý
1
90%
90m3/h
7
Máy phun vữa OVM
TQ
2
80%
8
Máy trộn BT JG 250L+đầu nổ
TQ
6
100%
9
Máy trộn BT 1000 lít
Nga
2
100%
10
Máy trộn BT 200500 lít
TQ
25
100%
11
Xe chuyển trộn BT
HQ
5
85%
6m3
1
12
Cẩu Nipon Sharyo65 tấn
Nhật
85%
13
Cẩu sumito SC1000100 tấn
Nhật
1
90%
SV: Hoµng ThÞ HiÒn Líp: cqs10.4
Trêng C§KT C«ng NghiÖp Hµ Néi B¸o c¸o thùc tËp cuèi kho¸
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
Cẩu Kobellco K1000100 tấn
Nhật
Cẩu Hitachi KH30080 tấn
Nhật
Dàn búa đóng cọc Hitachi PD100
Nhật
Giàn búa đóng cọc DH408
Nhật
Cẩu bánh xích IHI 40 Tấn
Nhật
Cẩu bánh lốp kato 25T
Nhật
Cẩu bánh lốp Kato 40T
Nhật
Cẩu bánh xích Hitachi UH10638T Nhật
Cẩu bánh lốp ADK 16 Tấn
Đức
Xà lan 200T400T
VN
Xà lan 1000 Tấn
VN
1
1
1
1
1
1
1
1
1
2
2
85%
80%
90%
85%
80%
80%
85%
80%
80%
85%
80%
Nguồn: Hồ sơ năng lực Công ty Thái Sơn
Trên đây, là một số thiết bị thi công tiêu biểu của công ty.Ngoài ra, công ty
còn có nhiều thiết bị hiện đại nhằm giúp quá trình thi công công trình được
thực hiện nhanh chóng.
1.3 Đặc điểm về lao động của công ty
Bảng 3: lực lượng lao động của Công ty Thái Sơn
STT
Cơ cấu lao động
Năm
Năm
Năm
2010
2011
2012
350
392
469
+ lao động trực tiếp
290
322
383
+lao động gián tiếp
60
70
86
Theo chất lượng lao động
350
392
469
+ Đại học
25
35
45
+ Cao đẳng, trung cấp
35
35
41
+ Chưa qua đào tạo
290
372
384
Tổng số CBCNV
Trong đó
1
2
Theo tính chất lao động
(nguồn báo cáo tình hình sử dụng lao động năm 2012 của Công ty)
12
Trêng C§KT C«ng NghiÖp Hµ Néi B¸o c¸o thùc tËp cuèi kho¸
Nhận xét:Với quy mô của công ty thì lượng lao động của công ty hiện
có là hợp lý(469 người).Như vậy,số lượng lao động như trên giúp công ty đủ
khả năng đáp ứng được nhu cầu của công ty trong quá trình sản xuất kinh
doanh.
Nhìn vào bảng trên ta thấy công ty có chú trọng đến chất lượng lao
động có năng lực chiếm phần lớn số công nhân kỹ thuật đã làm cho công ty
có đủ năng lực để nhận những công trình lớn có đọ kết cấu công trình phức
tạp.Đây cũng là tiềm năng quan trọng trong việc công ty giới thiệu về năng
lực sơ bộ của công ty trong đấu thầu cho nên công ty cần có chính sách thỏa
đáng cho đội ngũ công nhân kỹ thuật này để đáp ứng cho sự phát triển của
công ty.Đội ngũ lao động kỹ thuật như hiện nay của công ty là 86 người có
tay nghề và được qua đào tạo cơ bản đại học chiếm tỷ lệ lớn trong đội ngũ
kỹ thuật của công ty.Điều này là phù hợp với tốc độ phát triển và nghành
nghề của công ty,để có thể gánh vác được,đảm đương được những công việc
của công ty. Ngoài ra,để phục vụ cho quá trình phát triển củ công ty trong
tương lai thì công ty cần tuyển thêm đội ngũ quản lý,kỹ thuật có tay nghề,có
trình độ và được đào tạo cơ bản để thay thế những người đến tuổi về hưu và
đáp ứng với sự phát triển của công ty và đáp ứng với sự phát triển của công ty
và đáp ứng các yêu cầu kinh doanh.
Cơ cấu tuổi:
Bảng 4: Quy mô và cơ cấu nguồn nhân lực theo độ tuổi của Công
ty năm 2012
Khoảng tuổi
Tổng số
Tỉ trọng
2030
150
31.98%
3140
170
36.25%
SV: Hoµng ThÞ HiÒn Líp: cqs10.4
Trêng C§KT C«ng NghiÖp Hµ Néi B¸o c¸o thùc tËp cuèi kho¸
4150
97
20.68%
5160
52
11.08%
Tổng
469
100%
( nguồn: trích từ báo cáo tình hình sử dụng lao động năm 2012 của
Công ty)
Nhận xét:
Đội ngũ lao động của Công ty có tuổi đời khá trẻ. Khoảng tuổi từ 20
30 chiếm 31.98% và khoảng tuổi từ 3140 chiếm 36.25%. Do đặc điểm của
Công ty là vừa kinh doanh vừa tham gia xây dựng nên độ tuổi này chiếm đa
số phù hợp với yêu cầu sản xuất của Công ty. Đội ngũ này tuy năng động,
sáng tạo, nhạy bén trong công việc nhưng kinh nghiệm của họ còn bị hạn
chế điều mà rất cần thiết cho cạnh tranh trên thị trường.
Nhóm tuổi từ 5160 còn chiếm tỷ lệ cao 11.08%, nhóm tuổi này có kinh
nghiệm trong quản lý và trong xây dựng. Đây là loại lao động có thể giúp
Công ty nâng cao kinh nghiệm cho những lao động trẻ còn thiếu tay nghề
giúp Công ty thực hiện sản xuất đạt hiệu quả hơn trong những năm tới.
Với tiềm năng phát triển của mình Công ty dự kiến sẽ tuyển thêm hon
50 lao động có tay nghề và có trình độ vững vàng nhằm phục vụ sản xuất
kinh doanh và thực hiện mục tiêu phát triển của Công ty trong giai đoạn
20102020.
1.4 Đặc điểm về vốn kinh doanh của công ty
Như đã biết, vốn là yếu tố cực kì quan trọng để tiến hành kinh doanh
đồng thời nó cũng là tiền đề để các doanh nghiệp tồn tại, phát triển và đứng
vững trong cơ chế thị trường. Việc sử dụng vốn hiệu quả đòi hỏi nhà quản lý
14
Trêng C§KT C«ng NghiÖp Hµ Néi B¸o c¸o thùc tËp cuèi kho¸
phải có năng lực về tài chính và kế toán nhất định, có như vậy nguồn vốn
mới phát huy thực sự tính hiệu quả của nó. Ở Công ty CP TM ĐT &XD Thái
Sơn, là công ty thành lập và hoạt động chưa lâu, hoạt động chính là kinh
doanh vật liệu xây dựng, xây dựng các công trình công nghiệp, giao thông,
cầu đường thì yêu cầu sử dụng linh hoạt và hợp lí vốn kinh doanh được ban
lãnh đạo cùng các nhà quản lý quan tâm hàng đầu.
Sau đây là cơ cấu vốn kinh doanh của công ty
Bảng 2:Cơ cấu vốn của công ty
Năm
Tổng số
Vốn cố
vốn
Đv:VNĐ
Vốn lưu động
định
Tỉ trọng Giá trị
Giá trị
Tỉ
trọng
2010
99.434.341.413
30.526.342.813 30.7%
2011
113.307.234.455 43.170.056.365 38.1%
70.137.178.090
2012
150.786.332.112
88.963.935.940 59%
61.822.396.172
41%
68.907.998.600 69.3%
61.9%
Nguồn:Phòng tài chính kế toán
Nhận xét:
Với đặc trưng là công ty cổ phần, vốn kinh doanh của công ty được
đầu tư bổ sung từ các nguồn:
+ Vốn đầu tư của chủ sở hữu
+ Thặng dư vốn cổ phần
+ Vốn vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng
SV: Hoµng ThÞ HiÒn Líp: cqs10.4
Trêng C§KT C«ng NghiÖp Hµ Néi B¸o c¸o thùc tËp cuèi kho¸
+ Vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Phân tích tình hình vốn của công ty cho thấy:
Vốn lưu động chiếm tỉ trọng lớn hơn trong cơ cấu vốn, do đặc điểm
kinh doanh của công ty là trong lĩnh vực thương mại đầu tư là chính. Năm
2010 cơ cấu vốn như sau: chiếm 69,3 % trong tỉ trọng vốn là số vốn lưu động
ước đạt gần 69 tỉ đồng, còn lại là vốn cố định trên 30 tỉ chiếm 30,7%. Đến
năm 2012, đã có sự cân đối lại cơ cấu vốn song vẫn giữ đặc trưng là vốn lưu
động chiếm đa số với 59% tương ứng với 89 tỉ, vốn lưu động 41% đạt gần 62
tỉ đồng.
Vốn cố định được dùng để đầu tư trang trải cho hoạt động của công ty gồm :
nhà cửa, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, thiết bị quản lý và các loại
tài sản khác.
Nguồn vốn vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng cần được chú ý theo
dõi, căn cứ theo lãi suất vay để đảm bảo không chịu áp lực từ trả lãi. Nguồn
thặng dư vốn cổ phần tập trung cho cổ phiếu công ty, tham gia trên thị trường
chứng khoán, là hình thức gia tăng vốn hàng năm.Ngoài ra,nguồn vốn này
hàng năm còn được trích một phần nhỏ để đầu tư phát triển thương hiệu cho
công ty.
Với cơ cấu vốn như trên chúng ta có thể thấy công ty Thái Sơn có khả
năng linh hoạt về vốn kinh doanh bởi lượng vốn lưu động của công ty chiếm
tỷ trọng lớn.Đây cũng là một trong những điều kiện thuận lợi cho hoạt động
kinh doanh của công ty đạt hiệu quả cao hơn.
Bảng 3: Nguồn vốn của Công ty năm 2010, 2011, 2012:
Đơn vị:đồng
Chỉ tiêu
16
2010
2011
2012
So sánh tương đối
TrờngCĐKTCôngNghiệpHàNộiBáocáothựctậpcuốikhoá
(2)/(1)
(3)/(2)
I.Nphitr
74.163.551.771
1.Nngn
hn
62.163.551.771 52.547.382.594
70.117.057.920 84.53%
133.44%
2.Ndihn
12.000.000.000 14.800.000.000
10.218.000.000 123.33%
69.04%
70.451.274.192 181.87%
153.29%
99.434.341.413 113.307.234.455 150.786.332.112 113.95%
133.08%
II.Vnchs 25.270.789.642
hu
Tngcng
67.347.382.594 80.335.057.920 90.81%
45.959.851.861
119.28%
Ngun:phũngtichớnhktoỏn
Nhỡnvobngphõntớchngunvnvs dngvntacúth ỏnhgiỏ
khỏiquỏtnhsau:
ưTrong nm 2011: Ngun vn v s dng vn tng 113.307.234.455
VNtng13,95%sovinm2010.isõuxemxộttớnhbnvng,nnhthỡ
tathy vothik nycuckhnghongtichớnhtint th giinm
2011cútỏcngkhụngnh nnnkinht VitNamlmchocỏcnhu
t rỳthocngngcỏccụngtrỡnhut cah.Tỡnhhỡnhny nhhng
khụngnh nhotngcaCụngtymtrctiplxõylpvsnxut
kinhdoanhhnghoỏ. cúckhỏchhngCụngtyóm rngvicbỏn
hngadngbngnhiuhỡnhthckcbỏnchulụikộokhỏchhng.Cho
nờnndihnchim13.06%ngunvnlcúthchpnhnc.Ngoira
nphitrvnngnhnógimisovi2010,õycúl lmts u
thplýdotớnhchtcanghnhvcaCụngty.Nhngvnchshugia
tngỏngk.Nhvys dngngunvnchshu,ndihnvmt
phnnngnhntitrchotisncnhvutdihn.titr
chocỏckhonphithuthỡphis dngphnlnn ngnhn,cỏctisn
lungkhỏcvhngtnkho trangtrichophnkhỏchhng.Giiphỏp
SV:HoàngThịHiềnLớp:cqs10.4
Trêng C§KT C«ng NghiÖp Hµ Néi B¸o c¸o thùc tËp cuèi kho¸
cho doanh nghiệp là cần tăng cường thu hồi khác khoản phải thu từ khách
hàng và tăng nguồn vốn chủ sở hữu.
Trong năm 2012: Nguồn vốn và sử dụng vốn là 150.786.332.112 VNĐ
tăng 33.08% so với năm 2010 do công ty tiếp cận được nguồn vốn vay ưu đãi
của nước ngoài, vẫn giữ được mức tăng trưởng, Trong đó, sử dụng vốn tăng
chủ yếu là vốn chủ sở hữu và nợ ngắn hạn.Vốn chủ sở hữu tăng là tương
đối cao,mức tuyệt đối là 24.491.422.331 VNĐ với mứ tăng tương đối là tăng
53.29% so với năm 2011. Để tài trợ cho các khoản này đó là dụng các khoản
phải thu của khách hàng, nợ ngắn hạn và nợ khác để tài trợ .
Đây là dấu hiệu đáng mừng chứng tỏ vốn chủ sở hữu của công ty
ngày càng tăng.Do đó,khả năng tự chủ về vốn của công ty cao hơn.Công ty ít
bị chi phối và chịu sức ép về vốn hơn.
1.5 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Thái Sơn giai đoạn 2010
2012
Bảng 4: Tình hình kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty năm 2010, 2011,
2012:
Đơn vị:đồng
Chỉ tiêu
2010
2011
2012
1.Tổng doanh thu
197.255.894.710
258.697.017.789
298.458.923,643
2. Giá vốn hàng bán
179.131.521.102
231.441.455.819
262.689.686.082
3. Lợi nhuận gộp
18.124.373.608
27.255.561.970
35.769.237.561
4.Chi phí bán hàng
10.503.386.313
14.827.318.199
17.131.343.314
5. Lợi nhuận thuần
7.620.987.295
12.428.243.771
18.637.894.247
7. Thuế TNDN
2.153.204.353
3.506.869.188
4.659.473.562
8. Lãi cơ bản
5.536.811.193
9.017.663.626
13.978.420.685
Nguồn:Phòng TCKT
Từ bảng kết quả kinh doanh của công ty ta có thể nhận thấy
18
Trêng C§KT C«ng NghiÖp Hµ Néi B¸o c¸o thùc tËp cuèi kho¸
doanh thu của công ty tăng liên tục qua các năm.Lợi nhuận tăng cao giúp công
ty có thể đầu tư thêm vào mua các trang thiết bị,đào tạo nâng cao trình độ tay
nghề của người lao động.Từ đó giúp mở rộng quy mô sản xuất và phát triển
công ty ngày càng lớn mạnh.Ngoài ra, ccông ty còn đóng góp thuế TNDN một
lượng lớn.Đây là nghĩa vụ và cũng là trách nhiệm của công ty đối với nhà
nước.
Như vậy,ta có thể thấy công ty Cổ phần Thương mại Đầu tư và Xây
dựng Thái sơn là một công ty hoạt động chủ yếu trên lĩnh vực xây dựng cầu
đường các công trình dân dụng và kinh doanh vật liệu xây dựng.Công ty thái
Sơn đã có các phòng ban với những chức năng riêng biệt,trang thiết bị hiện
đại,đội ngũ lao động trẻ đáp ứng được nhu cầu sản xuất và nguồn vốn có
khả năng tự chủ cao.Từ điều kiện vật chất và tinh thần trách nhiệm,cống
hiến của đội ngũ nhân viên có thể giúp công ty ngày càng lớn mạnh.
SV: Hoµng ThÞ HiÒn Líp: cqs10.4
Trêng C§KT C«ng NghiÖp Hµ Néi B¸o c¸o thùc tËp cuèi kho¸
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ
XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
THƯƠNG MẠI ĐT & XD THÁI SƠN
2. 1Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần thương mại ĐT
& XD Thái Sơn
2.1.1 Kết quả kinh doanh vật liệu xây dựng của công ty
Trong 2 năm qua, ngành kinh doanh vật liệu xây dựng phải đối mặt với
muôn vàn khó khăn. Không những sức cầu trong nước sụt giảm do thị tr ường
bất động sản đóng băng, các doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng Việt
Nam còn chịu sức ép cạnh tranh, bởi các sản phẩm nhập khẩu, đặc biệt là các
sản phẩm nhập lậu…Gần như phân khúc nào cũng có hàng tồn kho lớn, lĩnh
vực nào cũng có doanh nghiệp, nhà máy phải đóng cửa, tạm dừng sản xuất,
hoặc giảm công suất hoạt động.Trước những khó khăn đó công ty Thái Sơn
đã tìm cho mình hướng đi mới để vượt qua khó khăn. Công ty đã bắt đầu tìm
thị trường xuất khẩu để giảm lượng tồn kho, đa dạng hóa các sản phẩm,
giảm giá thành, chất lượng được đảm bảo, xây dựng lại hệ thống phân phối
trong nước để tiết giảm chi phí… Công ty Thái Sơn đang hướng tới kinh
doanh tất cả các loại vật liệu xây dựng với mục đích vừa cung cấp cho
những công trình mà công ty đấu thầu xây dựng được ,vừa cung cấp VLXD
cho các công trình của công ty bạn.Tuy nhiên,vì đã ký hợp đồng với nhà máy
sản xuất VLXD SeterraSecoin với khối lượng lớn các sản phẩm của nhà
máy,do đó những loại vật liệu khác như xi măng,sắt ,thép chưa được công ty
20