Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Tiểu luận quân sự các phương tiện tiến công đường không

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (132.39 KB, 14 trang )

Tiểu Luận quân sự

Nguyễn Việt Anh-TĐH 1 - K41
Lời nói đầu
Ngày nay, KHKT đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong việc phát triển kinh tế xã
hội và cũng không thể không ứng dụng trong quốc phòng và an ninh. Sau khi kết thúc
chiến tranh thế giới II, hàng loạt nớc đã đề ra chơng trình phát triển kinh tế, chính trị và
quốc phòng dựa vào sự tiến độ của KHKT. Để đảm bảo an ninh quốc phòng, trật tự xã
hội, nâng cao sức mạnh tổng hợp quốc gia và tăng cờng thực hiện cạnh tranh cục diện
chiến lợc thế giới thì việc phát triển kỹ thuật quốc phòng tốt có ý nghĩa quyết định nói
chung mà việc phối hợp tác chiến phòng không chống lại các PTTCĐK là một bộ phận
quan trọng của nó. Trong phạm vi bài tiểu luận em xin đợc trình bầy vai trò của tác chiến
phòng không trong chiến tranh công nghệ cao.
Vì kiến thức còn hạn chế nên bài viết của em không tránh khỏi có nhiều thiếu sót, mong
thầy phê bình và sửa chữa.

1


Tiểu Luận quân sự

Nguyễn Việt Anh-TĐH 1 - K41
Phần mở đầu
1- Sơ lợc tác động của KHKT CNC trong quân sự đặc biệt là trong tác chiếnphòng
không.
Ngày nay không một nớc nào lại không nhận thức đợc vai trò then chốt của KHCN
đối với s fát triển của kinh tế xã hội cung cố quốc fòng và an ninh . sau khi kết thúc thế
chiến lần thứ 2 các nớc trên thế giói đã đề ra chiến lợc phát triển kinh tế và KHKT để bớc
vào thời kì chiến tranh lạnh.trong điều kiện XHCNviệc đề ra chiến lợc quốc phòng tốt có
ý nghĩa quyết định đối với viêc phát huy đầy đủ của KHKT trong công cuộc hiện đại hoá
quốc phòng đối với việc hiện đại hoá quốc phòng với việc nâng cao sức mạnh quốc gia và


tăng cờng cạnh tranh cục diện chiến lợc thế giới
Khoa học là gì: là một hệ thống trí thức về tự nhiên và xã hộivà t duy
Khoa học và kĩ thuật quốc phòng :là khoa học và kĩ thuật liên quan đến hệ thống
quốc phòng bao hàm cả khoa học nghiên cứu lí luận quân sự, qui luật chiến tranh nó phục
vụ khả năng phá triển quốc phòng.
Nó đợc phân hoá thành hai loại lớn:
Kĩ thuật khoa họcvà kĩ thuật sản xuất
Kĩ thuật khoa học chỉ các khoa học thực nghiệm
Kĩ thuật sản xuất là kỹ thuật trực tiếp ứng dụng nâng cao sản xuất và phát triển
kinh tế.
Trong cuộc cách mạng khoa học công nghệ đã có tác động rất nhiều đến quân sự
nhng những tác động và ảnh hởng sâu sắc nhất của KHKT đên skỹ thuật quân sự là hoả
lực và khả năng cơ động tăng khả năng sống còn của trang bị vũ khí.
Trong chiến tranh phá hoại bằng hàng không của Mỹ trên chiến trờng Việt Nam đã
xuất hiện vào những nămcuối thế kỷ 20 các loại bom có đầu tự dẫn bằng laser hoặc truyền
hình với độ chính xác cao cũng vào thời kỳ đó các loại tên lửa không đối đất với đầu tự
dẫn tới nguồn phát xạ sóng điện điện từ để chế áp các đài Rađar, các tổ hợp tên lửa phòng
không tơng tự nh vậy chúng cũng trang bị tên lửa đất đối biển, có đầu tự dẫn vô tuyến tiêu
diệt các mục tiêu trên biển hoắc các loại tên lửa không đối không có đầu tự dẫn hồng
ngoại hoặc vô tuyến đợc sử dụng rộng rãi để tiêu diệt máy bay đối phơng.
Việc áp dụng kỹ thuật mới không chỉ làm thay đổi độ chính xác của hoả lực mà
còn làm tăng khả năng xử lý thông tin trong tìm kiếm phát hiện mục tiêu, lẩn tránh khi bị
đối phơng đe doạ, lựa chọn phơng án tấn công. Đây chính là đực trng của các vũ khí thế
hệ mới, vũ khí tinh khôn. Về uy lực sát thơng đợc tăng đángkể nhờ việc áp dụng những
thành tựu mới trong lĩnh vực thuốc phóng, thuốc nổ và khả năng các phơng tiện phóng, tốc
độ của đầu nòng của đạn những viên đạn có tốc độ cao có khả năng xuyên thép còn lớn
hơn cả những đầu đạn chứa thuốc nổ lõm. Hiện nay các nớc đang nghiên cứu các loại
pháo điện tử, sử dụng lực điện từ để tăng tốc cho đầu đạn thay cho dùng thuốc phóng
trong các pháo thông thờng.


2


Tiểu Luận quân sự

Nguyễn Việt Anh-TĐH 1 - K41
Phần nội dung
1. Khái niệm chiến tranh công nghệ cao:
Chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch là nguyên nhân gây ra chiến tranh xâm
lợc. Chiến tranh trong tơng lai nếu xảy ra sẽ là chiến tranh sử dụng các loại vũ khí công
nghệ cao là chủ yếu, bởi vì vũ khí công nghệ cao có nhiều tính năng u việt, do đó muốn
thực hiện tốt hai nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa thì đòi
hỏi chúng ta phải nâng cao cảnh giác không ngừng, hoàn thiện cả về lý luận lẩn cơ sở vật
chất.
Vậy thế nào là chiến tranh công nghệ cao ?
- Chiến tranh công nghệ cao là cuộc chiến tranh mà vũ khí và các trang thiết bị
quân sự đợc sử dụng là vũ khí công nghệ cao.
-Vũ khí công nghệ cao là những vũ khí đợc thiết kế, trang bị, chế tạo trên cở của
KHCN cao. Cuối thập niên 70 và thập niên 80, việc phát triển " công nghệ cao" là một
trọng tâm chiến lợc và biện pháp then chốt để xây dựng quân đội hiện đại. Tiến sĩ Krepine
Vin cho rằng: chiến tranh vùng Vịnh năm 1991 là dấu hiệu của một cuộc cách mạng quân
sự mới, qua đó những thành tựuh công nghệ thông tin và khả năng tiến công mục tiêu
bằng vũ khí chính xác dẫn đến sự thay đổi có tính cách mạng (CM) về tính chất chiến
tranh. Nó bao gồm 4 yếu tố:
+ Thay đổi về công nghệ
+ Phát triển các hệ thống vũ khí
+ Đổi mới quan niệm tác chiến
+ Cơ cấu tổ chức quân đội
Trong cuộc CM KHCN ( khoa học công nghệ ) đã có tác động rất nhiều đến quân
sự. Nhng những tác động và ảnh hởng sâu sắc nhất của KHKT đến KTQS là hoả lực và

khả năng cơ động. Thứ nhất, xét đến tính năng hoả lực của vũ khí, khả năng cơ động cao
với lớp vỏ giáp chịu đựng tốt hoả lực mạnh của xe tăng, sự kết cấu gọn nhẹ, kích th ớc phù
hợp đợc trang bị hoả lực mạnh, tốc độ cao có khả năng giảm phản xạ sóng rađa của trực
thăng, những máy bay chiến đấu tính năng và khả năng tàng hình và tác chiến tầm xa
trong mọi thời tiết ngày và đêm, có hoả lực mạnh, độ chính xác cao, những máy bay ném
bom còn có thể đột kích qua lới lửa phòng không với tốc độ lớn ở độ cao 15km - 18km
với bán kính tác chiến 1900km đợc trang bị nhiều tên lửa và bom, các vũ khí tác chiến
trên biển nh tàu ngầm hạt nhân mang tên lửa đầu đạn, tầu sân bay hoả lực mạnh có thể
chống máy bay và tên lửa, tầu đổ bộ, tầu tàng hình, những vũ khí tấn công tầm trung và
xa nh tên lửa chiến thuật " đất đối đất" để tăng lợng thuốc nổ cho động cơ với tầm bắn 150
- 300km, có thể tự tìm mục tiêu, tên lửa hành trình với xác suất trúng đích cao , có thể
nhận dạng mục tieue trong đêm tối, sơng mù với tầm bắn 400km ví dụ nh Tômahốc
Beceline II.

3


Tiểu Luận quân sự

Nguyễn Việt Anh-TĐH 1 - K41
KHKT CNC còn ứng dụng vào các loại vũ khí đợc chế tạo dựa trên đặc tình cơ bản
của song nh : vũ khí chùm hạt sát thơng bằng tác nhân phóng xạ, cơ và nhiệt, vũ khí laze
gây tác dụng cơ nhiệt lên mục tiêu, vũ khí xung điện từ với hiệu ứng phụ của các vụnổ hạt
nhana, vũ khí âm thanh tạo ra tần số và năng lợng đủ làm vỡ kính cửa sổ hoặc tê liệt con
ngời, vũi khí hạ âm gây ra hiện tợng loạn cảm và có thể dẫn đến tử vong.
Các phơng tiện trinh sát cũng đợc hiện đại nhờ KHKT CNC. Các phơng tiện trinh
sát kiểu rađa, laze, âm thanh hồng ngoại đặt trên mặt đất, máy bay đợc cải tiến làm tăng
khả năng trinh sát, tăng độ chính xác. Trong giai đoạn hiện nay thì phơng tiện trínhát của
các nớc tiên tiến chủ yếu là vệ btinh. Vệ tinh đợc gọi là : mắt ngàn dặm" với phạm vi trinh
sát rộng: một bức ảnh chụp từ vệ tinh tơng đơng với hiệu năng trinh sát của hàng ngàn

máy bay. Nó có khả năng thu thập tình báo nhanh và không bị hạn chế biên giới quốc gia,
địa hình thời tiết, có độ an toàn chính xác cao. Đó là, u điểm hơn hẳn của việc trinh sát
bằng vệ tinh so với trinh sát bằng máy bay.Giả sử hình đồi núi hiểm trở thì việc bay trinh
sát là rất khó và việc xảy ra tai nạn vào khi sơng mù là rất cao.
Việc ứng dụng KHKT CNC vào tác chiến điện tử tạo ra một hệ thống nh C3I hoản
hảo thực hiện việc vhỉ huy kiểm soát thông tin tình báo thời gian thực trên chiến trờng.
Nó còn có khả năng chế áp điện tử, gây nhiễu, chống phá rađa...làm cho hệ thống thông
tin rối loạn, rađa "bị mù" và hệ thống chỉ huy tê liệt, vũ khí mất khả năng điều khiển.
Tiếp theo, xét đến tính năng cơ động và tăng khả năng sống còn của vũ khí. Trong
tác chín hiện đại, tốc độ có một ý nghĩa lớn có tính quyết định thành bại. Công nghệ mới
cho phép các PT chiến tranh nh: xe tăng, pháo, tàu biển và đặc biệt là PTTCĐK đạt tới tốc
độ tối u, đảm bảo có thể phản ứng nhanh kể cả trong tình huống chiến lợc, chiến dịch,
chiến thuậ. Việc xác định mục tiêu nhanh hơn, chọn và thực hành hoả lực trong thời gian
trớc khi đối phơng kịp phản ứng hiệu quả nhanh chóng đạt mũ đích của trận đánh với tổn
thất nhỏ nhất. Trong tác chiến bảo vệ đợc vũ khí phơng tiện tiến công chủ lự của mình vào
thời cơ và địa điểm quan trọng vig khi có khi giá trị quyết định hơn việc tiêu diệt các mục
tiêu của đối phơng. Vì vậy, CNC còn làm tăng khả năng sống còn của vũ khí trang bị.
Tóm lại, KHKT ngày nay và những thành tựu của nó có rất nhiều tác động đến kỹ
thuật quân sự đặc biệt là vũ khí có ứng dụng công nghệ cao.
2- Vai trò của KHKT CNC trong sự phát triển của các PTTCĐK.
Với sự phát triển của kỹ thuật quân sự hiện đại đặc biệt nhanh chóng là các
PTTCĐK có tác động mạnh mẽ tới hình thức cơ cấu LLVT, đến hệ thống quan niệm, t tởng quân sự, phơng thức tiến hành chiến tranh, chiến thuật chỉ huy...Các PTTCĐK có thể
hoạt động 24/24 giờ bởi khả năng định vị chính xác nhờ hệ thống rađa hoặc vệ tinh. Do
đó, có khái niệm " chiến trờng trong suốt" tác chiến cả ngày lẫn đêm. Với sự phát triển
mạnh mẽ của các PTTCĐK thì quan niệm chiến trờng có thay đổi lớn. Không gian chiến
trờng rộng lớn không phân biệt rõ tiền tuyến hậu phơng. Trong chiến tranh hiện đại chiến
tranh diễn ra đồng thời ở tiền tuyến và hậu phơng. Các mục tiêu chiến lợc ở phía sau có

4



Tiểu Luận quân sự

Nguyễn Việt Anh-TĐH 1 - K41
thể bị tập kích. Trong chiến tranh Việt Nam đế quốc Mỹ đã mở rộng chiến trờng bằng
cách dùng các PTTCĐK đánh phá hậu phơng miền Bắc, ngăn chặn sự chi viện cho miền
Nam. Chúng dùng các PTTCĐK hiện đại nh: máy bay ném bom chiến lợc B - 52, máy
bay cờng kích cánh cụp xèo F - 111, máy bay trinh sát bằng rađa tầm xa E- A, tên lửa tự
dẫn chống rađa Xơrai, bom điều khiển bằng laze...Việc đổi hớng tiến công hoặc bố trí lại
lực lợng cần rất nhiều thời gian. Thì trong chiến tranh công nghệ cao sự chuyển hớng tấn
công hay tập trung lực lợng sẽ đợc thực hiện rất nhanh chóng. Hơn nữa bên tiến công có
thể cung kích mục tiêu từ mọi hớng. Máy bay chiến đấu tên lửa đờng đạn có thể đánh phá
từ mọi hớng. Do vậy trong phòng ngự có thể xác định hớng tiến công chủ yếu, thứ yếu của
đối phơng chỉ có ý nghĩa tơng đối. Việc phòng thủ toàn phơng vị và kịp thời cơ động lực
lợng để đối phó với hớng tiến công cua địch trong thực hành tác chiến ngày càng trở nên cấp
thiết.
Những tiến bộ KHCN đã làm tăng đáng kể tầm bắn so với chiến tranh thế giới II.
Bán kính hoạt động của máy bay tăng từ 5 - 7lần. Sự xuất hiện của tên lửa " đất đối đất",
tên lửa hành trình và đặc biệt là tên lửa vợt đại dơng đã tăng tầm bắn hoả lực từ vài chục
đến hàng vạn km. Ví dụ nh: bán kính hoạt động của máy bay chiến thuật tăng từ 150 200km năm 1945 lên 1000km hiện nay; bán kính hoạt động của máy bay chiến lợc từ 150
- 200km lên 12000km ; tên lửa "đất đối đất" tăng từ 150 - 200 km năm 1945 lên 750km
hiện nay; tên lửa hành trình từ 150 - 200km lên 550 - 2500km. Về độ chính xác cơ động
linh hoạt nhờ các phơng tiện trinh sát điều khiển có sử dụng kỹ thuật điện tử, vi tính chẳng
những phản ứng nhanh mà độ chính xác tăng đáng kể. Cụ thể là : tên lửa Patriốt PAC - 3
so với Patrốt Mỹ dùng trong vùng Vịnh thì PAC - 3 có khả năng đánh chặn mục tiêu và
khả năng trúng đích cao hơn; tên lửa R -77 của Nga có tầm bắn 90km sử dụng cơ chế tự
tìm mục tiêu bằng rađa chủ động ở giai đoạn, có thể tác chiến trong mọi thời tiết, độ
chính xác cao; tên lửa Tômahốc Beceline II có xác suất cao, cơ động nhanh đợc lắp các
thiết bị kỹ thuật tiếp nhận hệ thống định vị toàn cầu, các xenxơ điều khiển tên lửa có thể
nhận dạng mục tiêu trong đêm tối, sơng mù, tầm bắn 400 km; tên lửa SRAM (AGM 894) có trọng lợng phóng 1000kg với đầu đạn hạt nhân có công suất 200KT, cự ly tối đa

300km, loại động cơ chạy bằng nguyên liệu rắn có thể đợc mang bằng máy bay ném bom
chiến lợc B - 52 hoặc máy bay tiêm kích F - 111; máy bay F -22 của Mỹ có tốc độ cao
phản ứng tác chiến trong bán kính hoạt động 1450km, có khả năng tàng hình trong mọi
tần phổ ; máy bay cảnh giới bảo động sớm E - 3A, tốc độ lớn nhất 250km/h, bán kính hoạt
động 1610km có thể bay đợc liên tục 11 giờ, bay ở độ cao 200m có thể theo dõi máy bay
ở xa từ 500 - 650km và tên lửa hành trình ở cự ly 270km, có thể nhận biết đợc mục tiêu,
trôi trên mặt nớc với tốc độ 2 km/h.
Các PTTCĐK hiện đại đã có ảnh hởng rất lớn tới diễn biễn và kết cục của chiến
tranh, đem lại cho chiến tranh một bộ mặt mới. Do đó, việc ứng dụng KHKT CNC vào
từng bộ phận của các PTTCĐK một cách hợp lý sẽ đem lại cho chúng những khả năng tối
u nhất.

5


Tiểu Luận quân sự

Nguyễn Việt Anh-TĐH 1 - K41
*Lĩnh vực bố cục khí động học
Nh đã biết, môi loại máy bay và tên lửa lại có kết cấu khí động học khác nhau để
phù hợp với đặc điểm chiến đấu của từng loại. Giả sử, một máy bay bay trên không thì
chịu tác động của 3 thành phần lực là : trọng lực, lực đẩy và lực khí động. Ngời ta phải
tính toán làm sao để thiết kế cánh của máy bay có diện tích S hợp lý sao cho lực nâng Ry,
lực cản Rx và lực sờn Rz phù hợp để cho máy bay có thể nâng lên đợc theo định luật
Bécnuli. Về kết cấu khí động học của tên lửa cũng vậy: tên lửa có 2 loại: có cánh và
không có cánh. Loại không có cánh đợc thiết kế để bắn ở cự ly xa. Loại có cánh bắn ở cự
ly nhỏ hơn. Thân của nhiều loại tên lửa có gắn các mặt khí động để tạo lực năng, lái và
ổn định tên lửa. Các cánh của tên lửa ghép với lợng gió thổi vào để tạo mômen điều khiển
tên lửa. Cánh ở dạng vát mũi tên để hạ âm cánh có độ mỏng tối hạn, mặt cắt cánh có hình
dạng giọt nớc để giảm sức cân và tạo sức bền tốt.

VD: Máy bay ném bom chiếnlợc B - 52 của Mỹ có kết cấu rất lớn so với máy bay
tiêm kích tàng hình E117A của Mỹ hoặc máy bay trinh sát tầm cao U - 2R của Mỹ.
* Động cơ
Cũng nh vậy, động cơ của từng chủng loại máy bayvà tên lửa theô các mục đích
khác nhau sẽ đợc thiết kế, chế tạo phù hợp nhờ KHKT CNC. Với những loại máy bay ném
bom chiến lợc B - 52 hay may bay vận tải chiến lợc tầm xa C - 141 của Mỹ thì không
cần đòi hỏi tính cơ động cao bằng những máy bay tiêm kích nh E 177A hay E - 16 của
Mỹ. Tuy nhiên, máy bay ném bom chiến lợc lại có thể chuyên trở một lợng bom khoảng
30 tấn. Ngợc lại, thìmáy bay tiêm kích chỉ có thể chở đợc khoảng 2 - 10 tấn bom. Đó là lý
do vì sao máy bay tiếm kích là nhanh và cơ động hơn máy bay ném bom chiến lợc. Về
động cơ của tên lửa có 2 loại: 3 tầng nhiên liệu rắn và 2 tầng nhiên liệu rắn. Những loại
tên lửa 3 tầng nhiên liệu nh MX, Mintmen, Trident- 2, có cự ly bắn, số đầu đạn mang
theo nhiều hơn những tên lửa 2 tầng nhiên liệu nh Fersing2, Plutôn, Fersing 1B. Nếu
KHKT CNC của nớc nào tiếp tục phát triển và ứng dụng mạnh mẽ vào quân sự mà cụ thể
là các PTTCĐK nh máy bay và tên lửa để cho tính cơ động, sự nhanh mạnh ngày càng
tăng thì các PTTCĐK sẽ nắm giữ vị trí then chốt trong việc nắm đợc u thế trong chiến
tranh.
* Kỹ thuật xử lý thông tin, khả năng tự động hoá
- Đây là một trong những ứng dụng quan trọng nhất của KHKT CNC vào quân sự.
Ngày nay các kỹ thuật xử lý tín hiệu đã đợc số hoá. Vì vậy lực lợng quân đội đã số hoá vũ
khí trang bị để đảm bảo độ chính xác loại bỏ đợc nhiễu trong quá trình hoạt động. Quân
đội đã ứng dụng công nghệ thông tin để liên kết các hệ thống vũ khí hiện đại nâng cao
hiệu quả tác chiến. Lục quân Mỹ cho rằng: thông tin kịp thời chính xác là nguồn tài
nguyên quan trọng của chiến tranh hiện đại. Quân đội các nớc đã số hoá chiến trờng tức
là lấy kỹ thuật xử lý thông tin trên máy tính làm nên tảng. Sử dụng các phơng tiện thông
tin số trên mặt đất, trên vệ tinh để liên kết bộ chỉ huy chiến trờng. Trong các PTTCĐK
việc số hoá cũng là tất yếu khi làm cho các PTTCĐK nh máy bay tên lửa có hiệu quả hơn.

6



Tiểu Luận quân sự

Nguyễn Việt Anh-TĐH 1 - K41
Ví dụ chiếc F - 16 có tính năng giống nh chiếc Mig - 29 của Nga song đợc trang bị hệ
thống rađa tầm xa hơn nên F - 16 có khả năng tác chiến trớc Mig -29. Nh vậy trong
chiến đấu kỹ thuật xử lý thông tin giúp cho các PTTCĐK kịp thời phản ứng trớc đối phơng
chủ động năms bắt tình hình, chủ động tấn công cũng nh phòng thủ. Tên lửa cũng đợc ứng
dụng xử lý kỹ thuật thông tin vào các hệ thống dẫn tên lửa: hệ thống dẫn tự lập, dẫn từ
xa,tự dẫn, dẫn hỗn hợp, hệ thống điều chỉnh theo thực địa kỹ thuật số ...Tất cả hệ thống
đều thu thông tin về mục tiêu qua xử lý nhanh đa ra tín hiệu điều khiển dẫn tên lửa đến
mục tiêu chính xác. Ví dụ hệ thống hiệu chỉnh theo thực địa kỹ thuật số hoạt động nhiều
bộ cảm biến quang học ở đầu tên lửa để thu hình ảnh trên thực địa biến đổi thành dạng số
so sánh với dự liệu về mục tiêu lu trữ trong bộ nhớ của máy tính đặt trên tên lửa. Trong
quá trình bay tới mục tiêu khi có sai lệch về hình ảnh, hệ thống này sẽ tạo ra tín hiệu điều
chỉnh quỹ đạo bay của tên lửa. u điểm của nó là độ chính xác cao, loại bỏ đợc các thiết bị
cơ khí kích thớc lớn có độ tin cậy thấp. Tóm lại, các PTTCĐK đợc tranh bị các hệ thống
tự điều khiển với kỹ thuật xử lý thông tin nhanh làm tăng độ chính xác có thể phản ứng
kịp thời trớc đối phơng.
* Công nghệ vật liệu phức hợp và kỹ thuật tàng hình
Với sự nghiên cứu nhằm tạo ra vật liệu phức hợp mới để áp dụng sản xuất các
PTTCĐK thì KHKT CNC đã khẳng định rằng nó hoàn toàn là nhân tố quyết định với các
PTTCĐK tối tân nhất. Những loại vật liệu nhẹ làm giảm trọng lợng của vỏ tên lửa, do đó
trọng lợng đầu đạn có thể tăng lên làm sức công phá của tên lửa lớn hơn. Trong công nghệ
vật liệu không những tạo ra ứng dụng kỹ thuật mới, nét nổi bật của nó gần đây là công
nghệ vật liệu hấp thụ. Nhờ công nghệ này kỹ thuật tàng hình đã ra đời . Ngày nay trong
lĩnh vực hàng không và đặc biệt là trong lĩnh vực quân sự các máy bay tàng hình xuất hiện
và đã đợc dùng trong chiến tranh vùng Vịnh 1991. Kỹ thuật tàng hình cũng đợc áp dụng
trong tên lửa tàng hình, tên lửa đạn đạo.
Tóm lại tác động của KHKT CNC vào các lĩnh vực : bố cục khí động học, động cơ, kỹ

thuật xử lý thông tin, điện tử viễn thông, tự động hoá, công nghệ vật liệu phức hợp, kỹ
thuật tàng hình...làm cho các PTTCĐK tăng cờng hoả lực, khả năng cơ động và độ chính
xác cao. Các PTTCĐK lại giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong chiến tranh, đặc biệt trong
giai đoạn đầu mở màn cuộc chiến .
* Chế áp điện tử :
Bằng các loại nhiễu, nhiễu chế áp có năng lợng lớn hơn nhiều lần so với tín hiệu có
ích. Để chế áp có hiệu quả phải có công suất phát xạ nhiễu lớn. Muốn phá sự làm việc
của thiết bị vô tuyến điện tử bằng một loại nhiễu là không thể đợc. Để chế áp sự làm việc
của thiết bị vô tuyến điện tử cùng loại nhng sử dụng các dạng tín hiệu và phơng pháp xử lý
khác nhau thì phải sử dụng các loại nhiễu khác nhau. Để đạt cờng độ mong muốn, tạo đợc
màn nhiễu theo ý đồ chiến thuật thờng phải sử dụng linh hoạt và kết hợp các loại nhiễu.
Gây nhiễu có thể tiến hành trong suốt quá trình chiến đấu, hay một giai đoạn cần thiết
nào đó hoặc một khoảng thời gian nào đó trớc trong và cả sau khi tấn công. Cũng có thể

7


Tiểu Luận quân sự

Nguyễn Việt Anh-TĐH 1 - K41
chỉ gây nhiễu trên hớng tấn công chính hoặc trên một hớng phụ hoặc đồng thời cả hai. Đôi
khi ngời ta tiến hành sau một trận đánh kết thúc nhằm nhử phơng tiện vô tuyến điện tử đối
phơng hoạt động để có cơ hội xác định lại đối phơng, tìm các điểm mới xuất hiện... phục
vụ cho kế hoạch tác chiến tiếp.
Tóm lại, phơng pháp gây nhiễu rất đa dạng và linh hoạt, nó phải đợc kết hợp chặt chẽ
với nghệ thuật tác chiến và ý đồ chiến thuật thì hiệu quả mới cao.
Các loại nhiễu chế áp :
Nhiễu tạp : Còn gọi là nhiễu tiếng ồn, có biên độ, tần số và pha của sóng biến đổi hỗn
loạn ngẫu nhiên. Đối với đài rađa nó biểu hiện dới dạng sóng hoá một phần hay toàn bộ
hiện sóng. Đối với máy thu thông tin nó biểu hiện dới dạng tiếng ồn ào ri rít hỗn loạn ...

Nhiễu tạp rất có hiệu quả đối với rađa vì cấu trúc của nó gần giống tạp thăng giáng
nội bộ của máy thu nên thờng rất khó phát hiện và khó áp dụng các biện pháp làm giảm
ảnh hởng của nó.
Nhiễu tạp đối với rađa cũng có tác dụng chế áp nguỵ trang tín hiệu hữu ích. Chế áp
tín hiệu chủ yếu là do làm quá tải máy thu. Nguỵ trang là làm tín hiệu hữu ích không thể
phân biệt trên nền nhiễu. Trong thực tế đối với các đài rađa nhiễu tạp là loại nhiễu rất khó
khử.
Theo độ rộng phổ nhiễu, nhiễu tạp chia thành : nhiễu chặn , nhiễu ngắm và nhiễu hỗn
hợp (quét).
Nhiễu chặn - nhiễu dải rộng : đó là việc gây nhiễu ồ ạt và đồng thời trên toàn băng
sóng thậm chí trên nhiều băng tần số, có tác động đến toàn bộ dải tần của hệ mục tiêu (so
với mục tiêu thì phổ nhiễu có thể rộng gấp hàng chục thậm chí hàng trăm lần).
u điểm của loại nhiễu này là năng lợng nhiễu rộng trên toàn băng tần có thể gây nhiễu
cho nhiều đài có tần số công tác lân cận nhau. Nhng cũng do đó mà năng lợng đa vào mỗi
kênh thu giảm xuống. Đây cũng chính là nhợc điểm của nó và đòi hỏi công suất lớn hơn
máy gây nhiễu. Điều đặc biệt của loại nhiễu này là với công suất phát nhiễu không đổi,
mật độ công suất nhiễu giảm khi mở rộng phổ phát xạ .
Nhiễu ngắm - nhiễu dải hẹp : tạo ra trên một dải tần tơng đối hẹp , không vợt quá hai
đến ba lần dải tần của máy thu bị nhiễu tức là loại phát xạ mà tổng số năng lợng có thể tập
trung vào dải tần của máy thu.
Vì mật độ năng lợng cao, nhiễu có thể vào máy thu từ các hớng phụ của giản đồ định
hớng ăng ten thu. Muốn nhiễu có hiệu quả máy phát nhiễu phải điều chỉnh vào đúng tần
số đài chế áp. Sai số cho phép phụ thuộc độ rộng phổ của nhiễu ngắm. Đối với một số đài
rađa sai số đó không đợc vợt quá 1/2 độ rộng giải tần máy thu. Nh vậy một máy phát
nhiễu ngắm trong một thời điểm chỉ có thể phá sự làm việc bình thờng đối với những rađa
cùng tần số làm việc. Nhiễu ngắm là loại nhiễu có hiệu quả nhất. Tuy vậy nhiễu ngắm đòi
hỏi phải biết trớc chính xác tần số máy thu đối phơng (đây là nhợc điểm mà phía chống
nhiễu có thể sử dụng). Nhng trong thực tế không phải bao giờ cũng làm đợc điều đó vì tần

8



Tiểu Luận quân sự

Nguyễn Việt Anh-TĐH 1 - K41
số của phơng tiện vô tuyến điện tử hoàn toàn có thể di chuyển rất nhanh, nên trong đài gây
nhiễu ngắm phải sử dụng máy thu phức tạp và phải điều khiển theo tần số chế áp.
Nhiễu trợt nhiễu quét : mang tính chất vừa chặn vừa ngắm. Tạo ra bằng cách điều
chỉnh máy phát nhiễu dải hẹp di chuyển trên một giải tần rộng. Tức là về mặt công suất
nhiễu tập trung trên một giải tần số hẹp, nhng theo thời gian nó sẽ quét trên một băng tần
số rộng. Nhờ đó lần lợt tập trung đợc mật độ công suất khá cao vào dải tần từng rãnh của
thiết bị vô tuyến điện, nhiều rãnh hay một đài trên mạng nhiều tần số. Nếu chọn tốc độ
điều chỉnh (tần số vô tuyến điện có thể thay đổi nhanh chóng theo định luật ngẫu nhiên
khoảng 5 % của tần số trung tâm 10150MHz và mật độ công suất nhiễu thích hợp có
thể làm cho máy thu không kịp thời hồi phục độ nhạy, trong khoảng thời gian điều chỉnh
máy phát nhiễu trợt. Nhng máy thu có mạng chống nhiễu và làm việc ở giải rộng, thì hiệu
quả của loại nhiễu này có thể kém hơn nhiễu chặn không điều chỉnh máy thu.
Nh đã nêu đây là loại nhiễu kết hợp đợc u điểm của cả hai loại nhiễu : ngắm (tập
trung năng lợng vào một giải tần số hẹp) chặn (quét trên một băng tần số rộng). Tuy vậy,
nó đòi hỏi phải thờng xuyên biết đợc tần số thiết bị cần gây nhiễu theo thời gian thực.
Bằng cách sử dụng máy phát nhiễu dải hẹp, dải rộng thuộc các giải khác nhau và nhiễu
quét, các lực lợng tấn công luôn có gắng sử dụng hiệu quả nhất bề rộng của dải nhiễu
đúng lúc và có hiệu lực trong dải thông của máy thu mục tiêu.
Nhiễu không điều chế : thờng đợc sử dụng thời kì đầu của chiến tranh vô tuyến điện
tử để phá hoại sự làm việc của một số rađa và hệ thống đạo hàng vô tuyến. Mức độ tác
động cuả nhiễu không điều chế đối với máy thu phụ thuộc vào biên độ của nhiễu và độ
chính xác điều chỉnh tần số máy phát nhiễu, vào tần số đài bị chế áp. Khi tần số nhiễu
trùng với tần số đài chế áp và biên độ đủ lớn làm cho máy thu dễ bị quá tải. Nhiễu không
điều chế tác động lên đài rađa sẽ làm xuất hiện những dải tối theo hớng nguồn nhiễu
phát xạ. Độ rộng dải phụ thuộc vào công suất máy phát nhiễu, độ rộng giản đồ định hớng

ăngten rađa và mức cách sóng phụ của rađa ấy. Khi tần số của nhiễu không điều chế
không trùng với tần số rađa, cờng độ nhiễu không lớn nhiễu chỉ có tác dụng làm biến dạng
tín hiệu mà thôi. Nhiễu liên tục không điều chế đợc sử dụng rộng rãi vì nó không đòi hỏi
điều chỉnh chính xác tần số máy phát nhiễu vào tần số sóng mang đài bị chế áp. Mặt khác
nhờ có bộ lọc có thể dễ dàng loại trừ tác dụng của loại nhiễu này.
Nhiễu điều chế : là điều chế dao động cao tần bằng các tín hiệu nhiễu. Sự biến điệu
của nhiễu đợc xác định bởi độ rộng của dải tần, cờng độ và thời gian giao thoa trong máy
thu mục tiêu. Sự biến điệu này có thể tạo ra các dáng điệu chuyển động riêng và sự
chuyển động của ảnh, trên màn rađa làm cho nhoè ảnh mục tiêu và mất khả năng tập trung
của trắc thủ hoặc gây nhiễu âm điệu, hỗn loạn không thể thu đợc tin thực. Nhiễu điều chế
có thể là liên tục, xung.
Nhiễu địa vật : nhiễu địa vật nổi trên hiện sóng nh mục tiêu thật có biên độ lớn nhng
không di chuyển. ở vùng nhiễu đồi núi sóng về thành từng đám dày đặc. Nhất là ở khu vực

9


Tiểu Luận quân sự

Nguyễn Việt Anh-TĐH 1 - K41
gần tâm càng ra xa nhiễu càng ít hoặc không có. Sóng về địa vật có thể che lấp mục tiêu.
Khu vực ít sóng cũng có thể làm trắc thủ nhầm lẫn khi theo dõi bám sát mục tiêu .
Nhiễu xung : là nhiễu do địch phát ra dới dạng xung mà đã thu đợc. Nhiễu tạo ra trên
màn hiện sóng một hoặc rất nhiều tín hiệu giống nh mục tiêu thật. Nhiễu xung không che
lấp đợc mục tiêu nhng gây ra sự lẫn lộn thật giả làm tăng số lợng khi ta xác định số lợng
loại kiểu.
Diệt nguồn bức xạ :
Tiêu diệt, hoặc làm hỏng, không thể khôi phục lại đợc, các thiết bị vô tuyến điện tử
của đối phơng là thủ đoạn chống vô tuyến điện tử triệt để nhất. Để thực hiện thủ đoạn này
ngoài những vũ khí triệt phá thông thờng còn có những vũ khí đặc hiệu chống vô tuyến

điện tử nh tên lửa bám nguồn sóng, phóng xạ hạt nhân.
Tên lửa bám nguồn sóng : đó là những tên lửa có rađa thụ động, theo năng lợng điện
tử của mục tiêu phát ra, bám theo nó và tiêu diệt.
Phóng xạ hạt nhân : Những bức xạ phát sinh do vụ nổ hạt nhân gây ra có thể làm cho
hỏng không thể khôi phục những thiết bị vô tuyến điện tử ở cách điểm nổ hàng chục km.
Đó là những tia nơtơron cao năng lợng, khi xuyên qua vật liệu chúng tác động nh những
viên đạn cao tốc gây xộc xệch trong cấu trúc vật liệu. Tai hại nhất là đối với các chất bán
dẫn. Bên cạnh đó những tia gama và X có tác dụng ion hoá không khí rất mạnh, biến các
chất cách điện thành dẫn điện gây ra những dòng quang điện lớn trong những linh kiện
bán dẫn, có thể làm cháy mạch điện, nhất là những vi mạch tổng hợp mỏng manh và tinh
tế. Cho dù có khôi phục đợc chăng nữa thì những h hỏng nhất thời đó của hệ thống vô
tuyến điện tử cũng vẫn là tai hại đối với những hệ vũ khí hiện đại, phức tạp. Đặc biệt vào
thời điểm thực hành tác chiến thì hết sức nguy hại.
3. Vai trò của tác chiến phòng không.
*Khả năng hoạt động của Rađar phòng không.

Sơ đồ hoạt động

Máy Phát
Đồng bộ

Chuyển
mạch 10

Máy Thu

Nguồn

Hiện sóng



Tiểu Luận quân sự

Nguyễn Việt Anh-TĐH 1 - K41

Hoạt động của Radar đợc khởi phát bằng bộ tạo đồng bộ.Máy phát qua bộ
chuyển mạch chuyển tơi anten. Anten biến đổi năng lơng siêu cao tần thành năng lợng
sóng điện từ bức xạ trong không gian theo hình và hớng nhất định.Sóng điện từ gặp mục
tiêu phản xạ lại anten đợc dẫn qua chuyển mạch tới máy thu.Máy thu làm nhiệm vụ chọn
lọc ,biến đổi khuếch đại xử lý tín hiệu thu đợc thành tín hiệu hình tần đa đến màn hình
hiển thị mục tiêu
Nguyên lý trên có thể đợc biểu diễn bằng giản đồ điện áp sau:

Udb
t
Up
t
Upx
t
Ura
t

Màn hình hiện thị mục tiêu có thể là các chấm sáng hoặc là hiện thị số nh trong
các Radar hiện đại ngày nay.
Trong các Radar phòng không của ta chủ yếu là hiển thị bằng tập hợp các chấm
sáng trên màn điều này gây bất lợi cho trắc thủ trong chiến đấu khi gặp phải các tình
huống phức tạp,nhiều mục tiêu tốc độ xử lý yêu cầu lớn.
Các phơng pháp quan sát trong không gian
Quan sát không gian bằng Radar có thể tiến hành bằng nhiều phơng pháp khác
nhau. Xuất phát từ mục đích sử dụng Radar, vị trí sử dụng mà có các phơng pháp khác

nhau, cũng chính vì thế mà cánh sóng đợc cấu tạo theo phơng pháp khác nhau

11


Tiểu Luận quân sự

Nguyễn Việt Anh-TĐH 1 - K41
a)Phơng pháp quét vòng tròn
Cánh sóng của quét vòng tròn.Khi đó anten của đài đợc quét theo góc phơng vị từ
0-v.360

0

V:vận tốc quay của Radar .Thông thờng v=0-6 v/p
Phơng pháp này chủ yếu dùng cho Radar cảnh giới để phát hiện mục tiêu trong
toàn bộ không gian của đài quan sát.
b)Phơng pháp quét cánh sóng theo hình dải quạt

1
2

Khi đó anten của đài đợc quét đi quét lại trong một giải quạt đợc giới hạn tờ góc
1 đến góc 2 , các giá trị góc này đợc xác định bởi tình huống chiến thuật tại thời điểm
quan sát.
Phơng pháp quét theo giải quạtđợc dùng khi cần xác định rõ mục tiêu làm rõ số lợng kiểu dáng mục tiêu hoặc khi có chỉ thị cần tập trung quan sát phát hiện trong một
khoảng không gian nhất định
Trong thực tế có thể quét hỗn hợp vừa giải quạt vừa tròn.
* Khả năng hoạt động của tên lửa phòng không và pháo phòng không.
Cũng nhờ có ứng dụng của khoa học kĩ thuật mới vào trong các phơng tiện tiến

công đờng không mà tầm xa của chúng đã đợc tăng lên đáng kể.
Trong lĩnh vực vũ khí phòng không thông thờng tầm xa của các loại vũ khí tăng mạnh:
Ta có thể lấy ví dụ:
- Ngày nay đã có pháo với khả năng bắn xa : pháo xuyên lục địa
- Tầm xa của các loại tên lửa cũng tăng nhiều nhờ cải tiến nhiên liệu và số tầng
đẩy:
Tên lửa chiến thuật: 2- 10 Km
Tên lửa chiến dịch chiến thuật: 200-1000Km.
Tên lửa vợt đại châu xuyên luc đại: cự ly bay10.000 Km.
Tên lửa Tomahaurk 2: cự ly max: 550km.
T.T
1

Tên vũ khí

Tầm bắn (Km)
Năm 1945
Hiện nay
5-10
20-40

Pháo dã chiến

12


Tiểu Luận quân sự

Nguyễn Việt Anh-TĐH 1 - K41
2

3
4
5
6
7

Pháo phản lực
Pháo tên lửa chống tăng
Bán kính hoạt động của máy bay
chiến thuật
Tên lửa đất đối đất
Tên lửa hành trình
Bán kính hoạt động của máy bay
chiến lợc

5-10
0,8-1,1

30-40
6

150-200
150-200
150-200
150-200

1000
80-750
550-2500
12000


Chính vì sự biến đổi lớn này mà ngời ta phải áp dụng rất nhiều các biện pháp kĩ thuật để
tăng cờng độ chính xác và khả năng điều khiển độ chính xác của các phơng tiện tiến công
cũng nh đánh trả đờng không. có tính cơ động chiến đấu cao, hoạt động theo xu hớng tự
hành, uy lực của các loại vũ khí ngày càng tăng. Khả năng xử lí thông tin của các loại vũ
khí ngày càng lớn. Vũ khí đánh cực kỳ chính xác: nhờ đờng bay đã đợc lập trình, đợc điều
khiển tinh vi chính xác, hoặc tìm mục tiêu do chính năng lợng mục tiêu phát ra: tên lửa
hồng ngoại, ( Srai đánh vào rađa theo năng lợng của rađa phát ra ), tên lửa truyền hình (tên
lửa đánh vào mục tiêu theo ảnh chụp sẵn), tên lửa tìm điểm đánh tức là khi bay tới mục
tiêu nó còn có khả năng chọn điểm đánh.

Phần kết luận
Với sự phát triển của các PTTCĐK, đối phơng của chúng ta luôn muốn sử dụng
chúng nh một phơng tiện tiên phong khi tấn công. Bởi các PTTCĐK giữ vai trò quan trọng
trong chiến tranh đặc biệt là trong giai đoạn đầu mở màn cuộc chiến. Theo quan điểm của
Mỹ và một số nớc phơng Tây thì các PTTCĐK giữ vai trò quyết định để đạt đợc mục tiêu
của chiến tranh. Nếu nh trong các cuộc chiến tranh trớc đây, đặc biệt là ở Việt Nam, ngời
ta còn tranh cãi về hiệu quả và vai trò to lớn của PTTCĐK, thì đến nay sau chiến tranh
vùng Vịnh, ngời ta không thể phủ nhận hiệu quả và vai trò to lớn của nó. Đối phơng dùng

13


Tiểu Luận quân sự

Nguyễn Việt Anh-TĐH 1 - K41
các PTTCĐK để tập kích đờng không phá huỷ tiền lực quân sự, kinh tế , hệ thống lãnh
đạo, chỉ huy của Nhà nớc và quân đội, giành u thế hạt nhân và u thế trên không, cô lập
khu vực tác chiến, yểm trợ trực tiếp từ trên không và tiến hành tác chiến điện tử nhằm tiêu
diệt tiềm lực và khả năng chiến tranh của quân ta. Trong tình hình hiện nay các PTTCĐK

của đối phơng rất hiện đại, chúng không cần đánh trực tiếp mà chỉ cần làm tê liệt hoặc
làm hỏng hệ thống điều khiển bằng cách sử dụng vũ khí laze, phát xung có công suất lớn.
Theo tính toán của Mỹ để phá hỏng kết cấu tên lửa ở cự ly 1km có thể dùng xung bức xạ
công suất 0,7 - 10 có thể phá hỏng thiết bị điện tử trong hệ thống điều khiển tên lửa bằng
xung năng lợng công suất 0,01 từ cự ly 3km. Do đó chúng ta cần nghiên cứu về CNC, đặc
biệt là các PTTCĐK của địch, hiểu chúng để tìm cách tiêu diệt khi chiến tranh xảy ra là
yêu cầu cấp thiết khách quan của sự nghiệp bảo vệ tổ quốc.
Để chống lại có hiệu quả vũ khí CNC, đặc biệt là các PTTCĐK đòi hỏi sự chuẩn
bị cả về lý luận và cơ sở vật chất. Chúng ta cần quán triệt một số phơng hớng, biện pháp
cơ bản sau:
+ Phát huy sức mạnh tổng hợp của chiến tranh nhân dân, xây dựng và phát triển
hệ thống phòng không nhân dân trên cơ sở phát huy truyền thống của cuộc chiến đấu
chống chiến tranh phá hoại của Mỹ trớc đây.
+ Thờng xuyên nghiên cứu nắm vững mọi diễn biến tình hình, âm mu thủ đoạn
cũng nh nắm vững các PTTCĐK của địch để đề ra cách đánh hợp lý. Luôn nêu cao tinh
thần cảnh giác.
+ Ra sức học tập nâng cao trình độ nắm bắt kịp thời những tiến bộ khoa học kỹ
thuật, rèn luyện kỹ -chiến thuật thành thục.
+ Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học - kỹ thuật, nghệ thuật tác chiến phòng
không, từng bớc hoàn thiện hiện đại hoá hệ thống phòng không đảm bảo chiến đấu và
phòng tránh có hiệu quả.
- Với sinh viên TĐH ngày nay cần phải cố gắng học tập nắm bắt đợc KHKT CNC
trong lĩnh vực TĐH, có thể hiểu đợc các ứng dụng của TĐH vào kỹ thuật quân sự đặc biệt
là vào các PTTCĐK. Nếu quân đội cần tới các sinh viên TĐH sẵn sàng tham gia để xây
dựng và bảo vệ tổ quốc.

14




×