Tải bản đầy đủ (.docx) (39 trang)

Cơ hội và thách thức của việt nam khi tham gia cộng đồng kinh tế ASEAN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (524.2 KB, 39 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ


CHUYÊN ĐỀ NGHIÊN CỨU MÔN HỌC:
QUẢN TRỊ THƯƠNG MẠI
CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC CỦA VIỆT NAM KHI
THAM GIA CỘNG ĐỒNG KINH TẾ ASEAN
Người thực hiện

Giáo viên hướng dẫn

1. Trần Văn Minh

TS. Nguyễn Đăng Hào

2. Lê Thị Lan Anh
3. Hồ Nhâm Tý
4. Hoàng Trọng
5. Hoàng Thị Thanh Thúy
Lớp: K16B Quản lý kinh tế

Khóa học: 2015 – 2017


Chuyên đề nguyên cứu
Chuyên đề nguyên cứu
MỤC LỤC

PHẦN 1 – ĐẶT VẤN ĐỀ...................................................................................4
1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.....................................................................4


1.2. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................................5
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................................5
1.4. Phương pháp nghiên cứu......................................................................................5

PHẦN 2 – NỘI DUNG.......................................................................................6
2.1. Sự hình thành cộng đồng kinh tế ASEAN.........................................................6
2.1.1. Tầm quan trọng của việc hình thành AEC....................................................6
2.1.2. Bối cảnh hình thành của AEC.......................................................................6
2.1.3. Mục tiêu, đặc trưng của AEC........................................................................7
2.1.4. Nội dung thực hiện của AEC.........................................................................8
2.1.5. Cam kết các thành viên xây dựng AEC........................................................9
. 2.1.6. Cộng đồng kinh tế ASEAN trước những thách thức thị trường châu lục và
thế giới............................................................................................................................10
2.2. Thực trạng nền kinh tế và tiến trình tham gia AEC của Việt Nam................12
2.2.1. Vị thế của nền kinh tế Việt Nam trong nền kinh tế khu vực và trên thế giới12
2.2.1.1. Tình hình nền kinh tế Việt Nam trong năm 2015.................................12
2.2.1.2. Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế...........13
2.2.2. Điểm tương đồng và khác biệt giữa kinh tế Việt Nam và kinh tế các nước
ASEAN..........................................................................................................................18
2.2.3. Tiến trình tham gia AEC của Việt Nam..........................................................22
2.3. Cơ hội và thách thức đối với kinh tế Việt Nam khi gia nhập AEC.................24
2.3.1. Cơ hội đối với kinh tế Việt Nam..............................................................24
2.3.1.1. Cơ hội có được một thị trường rộng lớn hơn.................................24
2.3.1.2. Cơ hội mở rộng xuất khẩu..............................................................25
[Type text]

Page 1

Cơ hội và thách thức của Việt Nam khi tham gia cộng đồng kinh tế ASEAN



Chuyên đề nguyên cứu
Chuyên đề nguyên cứu
2.3.1.3. Cơ hội nâng cao năng lực cạnh tranh cho hàng xuất khẩu............27
2.3.1.4. Thúc đẩy thị trường tài chính phát triển.........................................28
2.3.1.5. Cơ hội thu hút các nguồn đầu tư....................................................28
2.3.2. Thách thức đối với kinh tế Việt Nam.......................................................29
2.3.2.1. Chênh lệch về trình độ phát triển...................................................29
2.3.2.2. Thách thức về thị trường lao động của Việt Nam..........................29
2.3.2.3. Thách thức về dịch vụ....................................................................30
2.3.2.4. Thách thức thị trường tài chính......................................................30
2.3.2.5. Sự cạnh tranh ngày càng gay gắt, khốc liệt hơn cho các doanh
nghiệp Việt Nam.................................................................................................30
2.3.2.6. Thách thức cho các doanh nghiệp xuất khẩu..............................................32
2.4. Những giải pháp phát triển kinh tế Việt Nam trong tiến trình hội nhập AEC.
2.4.1. Về phía các doanh nghiệp Việt Nam...............................................................33
2.4.2. Đối với Nhà nước............................................................................................34
PHẦN 3 - KẾT LUẬN............................................................................................. 37

[Type text]

Page 1

Cơ hội và thách thức của Việt Nam khi tham gia cộng đồng kinh tế ASEAN


Chuyên đề nguyên cứu
Chuyên đề nguyên cứu
PHẦN 1 - ĐẶT VẤN ĐỀ


1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á được thành năm 1967 gồm 10 quốc gia,
trong đó có Việt Nam với mục tiêu nhằm thiết lập một liên minh chính trị, kinh tế, văn
hóa và xã hội của các nước trong khu vực. Sau 48 năm tồn tại và phát triển, trải qua
nhiều bối cảnh thăng trầm của thế giới và khu vực, ASEAN đã đạt được những thành
tựu đáng kể, trở thành một trong những hình mẫu hợp tác khu vực thành công trên thế
giới, đặc biệt trên phương diện kinh tế thông qua liên kết nội khối: Khu vực mậu dịch
tự do thương mại ASEAN.
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á đang trên đà hội nhập mạnh mẽ, trong đó
việc thành lập cộng đồng kinh tế ASEAN là một bước ngoặt đánh dấu sự hội nhập khu
vực một cách toàn diện của các nền kinh tế Đông Nam Á. Cộng đồng Kinh tế ASEAN
Cộng đồng kinh tế ASEAN là một trong ba trụ cột của cộng đồng ASEAN, cùng với
cộng đồng Chính trị - An ninh, cộng đồng Văn hóa - Xã hội, được thành lập là để thực
hiện mục tiêu cuối cùng của hội nhập kinh tế trong "Tầm nhìn ASEAN 2020", nhằm
hình thành một khu vực kinh tế ASEAN ổn định, thịnh vượng và có khả năng cạnh
tranh cao, trong đó hàng hóa, dịch vụ, đầu tư sẽ được chu chuyển tự do, và vốn được
lưu chuyển tự do hơn, kinh tế phát triển đồng đều, đói nghèo và chênh lêch kinh tế-xã
hội được giảm bớt vào năm 2020. Mục đích của AEC là tăng cường năng lực cạnh
tranh thông qua hội nhập nhanh hơn, nhằm thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế
của ASEAN, hứa hẹn sẽ mang lại nhiều lợi ích về thúc đẩy thương mại, thu hút đầu tư
dựa trên lợi thế không gian của một thị trường mở và nâng cao tính cạnh tranh.
Trong bối cảnh Việt Nam đang tích cực hội nhập, tham gia vào AEC thì việc
nghiên cứu, tìm hiểu về Cộng đồng kinh tế ASEAN cũng như nhận diện những cơ hội
và những thách thức đối với kinh tế Việt Nam khi tham gia vào Cộng đồng kinh tế này
là cần thiết, qua đó đưa ra những giải pháp nhằm thúc đẩy, nâng cao nền kinh tế Việt
Nam trong quá trình hội nhập sâu rộng với kinh tế khu vực. Chính vì vậy, nhóm chúng
Cộng đồng kinh tế ASEAN và sự phát triển kinh tế ở Việt Nam

Cơ hội và thách thức của Việt Nam khi tham gia cộng đồng kinh tế ASEAN


Page 4

4


Chuyên đề nguyên cứu
Chuyên đề nguyên cứu
tôi quyết định chọn đề tài: “Cơ hội và thách thức của Việt Nam khi tham gia cộng
đồng kinh tế ASEAN” làm đề tài nghiên cứu của mình.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu tìm hiểu tổng quát về cộng đồng kinh tế ASEAN, quá trình hình
thành, phát triển cũng như nội dung cơ bản của AEC.
- Tìm hiểu những cơ hội và thách thức nào của nền kinh tế khi Việt Nam tham
gia vào AEC
- Đưa ra một số giải pháp góp phần giúp nền kinh tế Việt Nam phát triển khi
tham gia vào AEC
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Cộng đồng kinh tế chung ASEAN và nền kinh tế Việt Nam
Phạm vi nghiên cứu:
-

Về nội dung: Các cam kết nội khối, văn kiện của ASEAN và của Việt Nam, Các chỉ số

-

nền kinh tế Việt Nam.
Về thời gian: Từ năm 1996 đến năm 2015.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập thông tin, tổng hợp: Thu thập tổng hợp các văn bản, văn
kiện, các cam kết nội khối, tiến trình gia nhập AEC của Việt Nam, các chỉ số kinh tế

của Việt Nam…
Phương pháp chuyên gia: Tham khảo ý kiến, nhận xét, đánh giá từ chuyên gia…

Cộng đồng kinh tế ASEAN và sự phát triển kinh tế ở Việt Nam

Cơ hội và thách thức của Việt Nam khi tham gia cộng đồng kinh tế ASEAN

Page 4

5


Chuyên đề nguyên cứu
Chuyên đề nguyên cứu

PHẦN 2 – NỘI DUNG

2.1. Sự hình thành cộng đồng kinh tế ASEAN
2.1.1. Tầm quan trọng của việc hình thành AEC
Cộng đồng Kinh tế ASEAN được thành lập nhằm mục đích tạo dựng một thị
trường và cơ sở sản xuất thống nhất cho các quốc gia thành viên ASEAN, thúc đẩy
dòng chu chuyển tự do của hàng hóa, dịch vụ, đầu tư, lao động có tay nghề trong
ASEAN. Mục tiêu của AEC là thúc đẩy phát triển kinh tế một cách công bằng, thiết
lập khu vực kinh tế có năng lực cạnh tranh cao mà với năng lực cạnh tranh này,
ASEAN có thể hội nhập đầy đủ vào nền kinh tế toàn cầu.
Cộng đồng kinh tế ASEAN là một trong 3 trụ cột chính của Cộng đồng
ASEAN, bao gồm Cộng đồng Chính trị - An ninh, Cộng đồng Kinh tế và Cộng đồng
Văn hóa - Xã hội, nằm trong Lộ trình và Kế hoạch tổng thể xây dựng Cộng đồng
ASEAN vào năm 2015.
2.1.2. Bối cảnh hình thành của AEC

Tại Tuyên bố Tầm nhìn ASEAN 2020 thông qua tháng 12/1997, các nhà lãnh
đạo ASEAN đã định hướng phát triển ASEAN thành một Cộng đồng ASEAN;
Tháng 10/2003, tại Hội nghị thượng định ASEAN lần thứ IX (Bali, Indonesian)
được sự đồng thuận của các nguyên thủ quốc gia khu vực đã nhất trí thành lập Cộng
đồng ASEAN vào năm 2020 dựa trên kế hoạch kết nối 12 lĩnh vực ưu tiên mà ASEAN
đã có lợi thế cạnh tranh bao gồm: nông nghiệp, gỗ và sản phẩm gỗ, dệt may, điện tử,
cao su, ôtô, giày dép, du lịch, vận tải hàng không và logistics.
Trong bối cảnh quốc tế, khu vực thay đổ nhanh chóng, tháng 1/2007, Hội nghị
Thượng đỉnh ASEAN lần thứ XII (Cebu, Philippines) đã nhất trí rút ngắn lộ trình xây
Cộng đồng kinh tế ASEAN và sự phát triển kinh tế ở Việt Nam

Cơ hội và thách thức của Việt Nam khi tham gia cộng đồng kinh tế ASEAN

Page 4

6


Chuyên đề nguyên cứu
Chuyên đề nguyên cứu
dựng AEC vào năm 2015 và đưa ra Kế hoạch Tổng thể AEC tháng 1/2008 tại hội nghị
Thượng đỉnh ASEAN lần thứ XIII (Singapore) nhằm hiện thực hóa AEC vào năm
2015.
Ngày 31/12/2015, Cộng đồng Kinh tế ASEAN chính thức có hiệu lực.
2.1.3. Mục tiêu, đặc trưng của AEC
 Bốn mục tiêu, cũng là bốn yếu tố cấu thành AEC, bao gồm:
-

Một thị trường đơn nhất và cơ sở sản xuất chung, được xây dựng thông qua: Tự do
lưu chuyển hàng hoá; Tự do lưu chuyển dịch vụ; Tự do lưu chuyển đầu tư; Tự do

lưu chuyển vốn và Tự do lưu chuyển lao động có tay nghề;

-

Một khu vực kinh tế cạnh tranh, được xây dựng thông qua các khuôn khổ chính
sách về cạnh tranh, bảo hộ người tiêu dùng, quyền sở hữu trí tuệ, phát triển cơ sở
hạ tầng, thuế quan và thương mại điện tử;

-

Phát triển kinh tế cân bằng, được thực hiện thông qua các kế hoạch phát triển
doanh nghiệp vừa và nhỏ và thực hiện sáng kiến hội nhập nhằm thu hẹp khoảng
cách phát triển các nước trong ASEAN;

-

Hội nhập vào nền kinh tế toàn cầu, được thực hiện thông qua việc tham vấn chặt
chẽ trong đàm phán đối tác và trong tiến trình tham gia vào mạng lưới cung cấp
toàn cầu.


-

Cộng đồng kinh tế ASEAN – AEC có những đặc trưng như sau:

Mặc dù được gọi với cái tên “Cộng đồng kinh tế”, AEC thực chất chưa thể được coi là
một cộng đồng kinh tế gắn kết như Cộng đồng Kinh tế châu Âu bởi AEC không có cơ
cấu tổ chức chặt chẽ; những cam kết ràng buộc lộ trình thực hiện cụ thể.

-


AEC thực chất là đích hướng tới của các nước ASEAN thông qua việc hiện thực hóa
dần dần 04 mục tiêu kể trên (trong đó chỉ mục tiêu 01 là được thực hiện tương đối toàn
diện và đầy đủ thông qua các hiệp định và thỏa thuận ràng buộc).

Cộng đồng kinh tế ASEAN và sự phát triển kinh tế ở Việt Nam

Cơ hội và thách thức của Việt Nam khi tham gia cộng đồng kinh tế ASEAN

Page 4

7


Chuyên đề nguyên cứu
Chuyên đề nguyên cứu
-

AEC là một tiến trình hội nhập kinh tế khu vực chứ không phải là một Thỏa thuận
hay Hiệp định với các cam kết ràng buộc thực chất. Tham gia vào các mục tiêu của
AEC là hàng loạt các Hiệp định, Thỏa thuận, Tuyên bố… giữa các nước ASEAN có
liên quan tới các mục tiêu này. Những văn bản này có thể bao gồm những cam kết có
tính ràng buộc thực thi, cũng có những văn bản mang tính tuyên bố, mục tiêu hướng
tới không bắt buộc của các nước ASEAN.

2.1.4. Nội dung thực hiện của AEC
 Một thị trường đơn nhất và một cơ sở sản xuất thống nhất

Các biện pháp chính mà ASEAN sẽ thực hiện để xây dựng một thị trường
chung và cơ sở sản xuất thống nhất bao gồm: dỡ bỏ thuế quan và các hàng rào phi thuế

quan; thuận lợi hóa thương mại, hài hòa hóa các tiêu chuẩn sản phẩm (hợp chuẩn) và
quy chế, giải quyết nhanh chóng hơn các thủ tục hải quan và xuất nhập khẩu, hoàn
chỉnh các quy tắc về xuất xứ, tạo thuận lợi cho dịch vụ, đầu tư, tăng cường phát triển
thị trường vốn ASEAN và tự do lưu chuyển hơn của dòng vốn, thuận lợi hóa di chuyển
lao động có tay nghề (di chuyển thể nhân) v.v., song song với việc củng cố mạng lưới
sản xuất khu vực thông qua đẩy mạnh kết nối về cơ sở hạ tầng, đặc biệt là trong các
lĩnh vực năng lượng, giao thông vận tải, công nghệ thông tin và viễn thông, cũng như
phát triển các kỹ năng thích hợp.
Các biện pháp thực hiện AEC đã và đang được các nước thành viên ASEAN
triển khai cụ thể thông qua các thỏa thuận và hiệp định quan trọng như Hiệp định Khu
vực Mậu dịch Tự do ASEAN và Hiệp định Thương mại Hàng hóa ASEAN, Hiệp định
khung ASEAN về Dịch vụ, Hiệp định khung về Khu vực Đầu tư ASEAN và Hiệp định
Đầu tư Toàn diện ASEAN, Lộ trình Hội nhập Tài chính và Tiền tệ ASEAN, v.v. …
 Nhằm xây dựng một khu vực cạnh tranh về kinh tế

ASEAN thúc đẩy chính sách cạnh tranh, bảo vệ người tiêu dùng, bảo vệ sở hữu
trí tuệ, phát triển cơ sở hạ tầng như hệ thống đường bộ, đường sắt, cảng biển, năng
lượng, phát triển thương mại điện tử v.v.
Cộng đồng kinh tế ASEAN và sự phát triển kinh tế ở Việt Nam

Cơ hội và thách thức của Việt Nam khi tham gia cộng đồng kinh tế ASEAN

Page 4

8


Chuyên đề nguyên cứu
Chuyên đề nguyên cứu
 Hướng tới mục tiêu phát triển kinh tế đồng đều, ASEAN đã thông qua và đang triển


khai Khuôn khổ ASEAN về Phát triển Kinh tế Đồng đều, trong đó đáng chú ý là các
biện pháp hỗ trợ các nước thành viên mới, khuyến khích sự phát triển của các doanh
nghiệp nhỏ và vừa.
 Để hội nhập vào nền kinh tế toàn cầu
ASEAN nỗ lực đẩy mạnh việc xây dựng và triển khai các thoả thuận liên kết
kinh tế ở khu vực Đông Á, với 6 Hiệp định Khu vực mậu dịch tự do đã được ký với
các Đối tác quan trọng là Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Ấn Độ, Australia và New
Zealand, và đang trong quá trình đàm phán Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện khu
vực hướng đến hình thành một không gian kinh tế mở toàn Đông Á vào năm 2015, với
GDP chiếm 1/3 tổng GDP toàn cầu và quy mô thị trường chiếm 1/2 dân số thế giới.
2.1.5. Cam kết các thành viên xây dựng AEC
-

Hiệp định Thương mại Hàng hoá ASEAN
Hiệp định ATIGA 2010 có tiền thân là Hiệp định Ưu đãi thuế quan có hiệu lực
chung được thực hiện từ năm 1992. ATIGA là hiệp định toàn diện đầu tiên của
ASEAN điều chỉnh toàn bộ thương mại hàng hóa trong nội khối và được xây dựng
trên cơ sở tổng hợp các cam kết cắt giảm/loại bỏ thuế quan đã được thống nhất trong
CEPT/AFTA cùng các hiệp định, nghị định thư có liên quan.
Nguyên tắc xây dựng cam kết trong ATIGA là các nước ASEAN phải dành cho
nhau mức ưu đãi tương đương hoặc thuận lợi hơn mức ưu đãi dành cho các nước đối
tác trong các Thỏa thuận thương mại tự do mà ASEAN là một bên của thỏa thuận.

-

Hiệp định Khung về Dịch vụ ASEAN
Hiệp định Khung về Dịch vụ của ASEAN được ký năm 1995 và Nghị định thư
sửa đổi ký năm 2003 nhằm điều chỉnh hoạt động cung cấp dịch vụ giữa các nước
ASEAN. Trên cơ sở AFAS, các nước ASEAN đến nay đã hoàn thành 8 Gói cam kết về

dịch vụ (cam kết cho 80 phân ngành), và đang đàm phán Gói thứ 9 (cam kết cho 104
phân ngành) và sau đó sẽ đàm phán Gói cuối cùng (cam kết cho 124 phân ngành)
nhằm hướng tới mục tiêu tự do hóa dịch vụ đến năm 2015.Hiện tại các nước ASEAN
đang đàm phán Hiệp định Thương mại dịch vụ ASEAN nhằm nâng cấp Hiệp định
Cộng đồng kinh tế ASEAN và sự phát triển kinh tế ở Việt Nam

Cơ hội và thách thức của Việt Nam khi tham gia cộng đồng kinh tế ASEAN

Page 4

9


Chuyên đề nguyên cứu
Chuyên đề nguyên cứu
AFAS và tổng hợp các cam kết dịch vụ trong các FTA ASEAN với các đối tác bên
ngoài ASEAN.
- Hiệp định Đầu tư Toàn diện ASEAN
Hiệp định Đầu tư Toàn diện ASEAN được ký kết tháng 2/2009 và có hiệu lực từ
29/3/2012 thay thế cho Hiệp định Khuyến khích và Bảo hộ Đầu tư ASEAN 1987 và
Hiệp định Khu vực đầu tư ASEAN 1998. Hiệp định bao gồm 4 nội dung chính: Tự do
hóa đầu tư, Bảo hộ đầu tư, Thuận lợi hóa đầu tư và Xúc tiến đầu tư.

2.1.6. Cộng đồng kinh tế ASEAN trước những thách thức thị trường châu lục và
thế giới
Mặc dù đạt được một số thành tựu đáng kể và Cộng đồng ASEAN đã chính
thức được thành lập, song ASEAN vẫn còn chặng đường dài tới đích hình thành một
thị trường và khu vực sản xuất thống nhất. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế,
ASSEAN đang phải đối diện với một số khó khăn, thách thức sau:
Thứ nhất, ASEAN cần phải kiên quyết khắc phục xóa bỏ dần chênh lệch

khoảng cách phát triển giữa các nước thành viên. Chênh lệch phát triển trong ASEAN
chủ yếu tập trung ở 4 lĩnh vực chủ yếu gồm cơ sở hạ tầng; thu nhập; liên kết và thể
chế. Chênh lệch về trình độ phát triển làm cho ASEAN khó khăn hơn trong các nỗ lực
tập thể, tính khả thi của các chính sách chung duy nhất bị hạn chế. Bởi vậy, việc giảm
chênh lệch và thu hẹp khoảng cách phát triển tạo điều kiện thuận lợi để liên kết khu
vực.
Không chỉ chênh lệch về trình độ phát triển, lợi thế so sánh, lợi thế cạnh tranh
của các nước ASEAN cũng có sự khác biệt rất lớn. Theo Báo cáo của Diễn đàn Kinh tế
thế giới năm 2014 - 2015, năng lực cạnh tranh toàn cầu của Singapore dẫn đầu khu
vực với vị trí thứ 2/144, trong khi Việt Nam xếp vị trí 68; Malaysia (20); Thái Lan
(31); Indonesia (34) và Philippines (52).

Cộng đồng kinh tế ASEAN và sự phát triển kinh tế ở Việt Nam

Cơ hội và thách thức của Việt Nam khi tham gia cộng đồng kinh tế ASEAN

Page 4

10


Chuyên đề nguyên cứu
Chuyên đề nguyên cứu
Thứ hai, Trung Quốc đang thực hiện chiến lược “hướng về phương Nam”.
Chiến lược này của Trung Quốc thúc đẩy xu hướng ly tâm trong khu vực. Trong khi,
cơ cấu sản xuất của ASEAN, từ các nền kinh tế phát triển (Singapore, Thái Lan) tới
các nền kinh tế kém phát triển hơn (Việt Nam, Philippines) nhìn chung, đều tương tự
như cơ cấu sản xuất của Trung Quốc, vì vậy sẽ dễ dẫn đến ly tâm và cạnh tranh trong
nội bộ khối.
Không những có cơ cấu sản xuất tương tự như cơ cấu sản xuất của Trung Quốc,

ASEAN lại không có tiềm năng đủ mạnh để có thể trở thành trung tâm của sự phát
triển tri thức và công nghệ. Nếu như ASEAN không đặt mục tiêu trở thành trung tâm
sáng tạo và phát triển khoa học công nghệ, tri thức thì ASEAN sẽ vẫn tiếp tục đi sau.
Thứ ba, ASEAN không có một nền kinh tế đầu tầu và một đồng tiền mạnh để
dẫn dắt khu vực. Không có một quốc gia nào trong ASEAN có đủ khả năng và điều
kiện để dẫn dắt quá trình phát triển và liên kết. Trong khi đó, viễn cảnh một "cộng
đồng kinh tế Đông Á" lại tỏ ra hấp dẫn hơn AEC do khu vực này có hai nền kinh tế lớn
là Nhật Bản và Trung Quốc.
Bên cạnh đó, ASEAN lại thiếu một tổ chức để thúc đẩy mạnh mẽ việc xây dựng
AEC. Bởi Ban Thư ký được xem là đầu máy dẫn dắt quá trình liên kết kinh tế ASEAN
nhưng đầu máy này không đủ nguồn lực và trí tuệ cần có. Điều đáng lo ngại hơn cả là
các nguồn lực của Ban Thư ký ASEAN đã không hề thay đổi trong 15 năm (2000 –
2015) cho dù GDP của khu vực đã tăng gấp 4 lần trong cùng kỳ.
Thứ tư, ASEAN là một thị trường 'cộng' chứ không hoàn toàn 'hoà nhập' của tất
cả thị trường các nước thành viên. Chính sách kinh tế của ASEAN không công khai,
phát triển ở nhiều cấp độ, lại chủ yếu hướng ra bên ngoài chứ không phải vào thị
trường nội khối. Vì vậy, khó có thể thành lập một liên minh kinh tế thống nhất và bền
chặt trong khối. Thực tế, AEC mới chỉ vượt qua được mức Liên minh thuế quan và có
một số yếu tố của thị trường chung; ASEAN cũng chưa có chính sách kinh tế chung và
chưa có các cơ quan liên quốc gia như Liên minh Châu Âu. Vì vậy, khái niệm “cộng
đồng kinh tế” có thể tạo ra sự nhầm lẫn hay ảo tưởng như một liên minh kinh tế nhưng
thực tế không phải. Hơn nữa, trình độ phát triển khác nhau giữa nhóm nước phát triển
Cộng đồng kinh tế ASEAN và sự phát triển kinh tế ở Việt Nam

Cơ hội và thách thức của Việt Nam khi tham gia cộng đồng kinh tế ASEAN

Page 4

11



Chuyên đề nguyên cứu
Chuyên đề nguyên cứu
hơn (Bruney, Singapore, Malaysia, Thái Lan.. ) với nhóm nước kém phát triển hơn sẽ
là rào cản lớn trong quá trình hội nhập và hạn chế cơ hội thu nhận lợi ích từ hội nhập,
dẫn đến mất ổn định nội khối. Đây là thách thức không nhỏ đối với việc thành lập
AEC đòi hỏi các nước cần nỗ lực để xây dựng liên minh kinh tế khu vực.
Thứ năm, ASEAN hiện đang phải đối diện với sự can thiệp mạnh của 2 cường
quốc lớn thế giới. Sự trỗi dậy của Trung Quốc với chiến lược mở rộng sự tham gia
vào kinh tế và chính trị khu vực và của Mỹ với chiến lược thúc đẩy chính sách tái cân
bằng ở châu Á – Thái Bình Dương làm cho ASEAN khó có thể duy trì thái độ “trung
lập” khi đối phó với cả 2 quốc gia. Thêm vào đó, một số thành viên quốc gia ASEAN
(Philippines, Việt Nam, Indonesia, Malaysia..) đang có tranh chấp chủ quyền ở Biển
Đông. Điều này có thể gián tiếp gây ra sự bất đồng trong nội bộ khối, dễ dẫn đến phân
hóa trong nội bộ khối, làm cản trở tiến trình liên kết kinh tế ASEAN.
2.2. Thực trạng nền kinh tế và tiến trình tham gia AEC của Việt Nam
2.2.1. Vị thế của nền kinh tế Việt Nam trong nền kinh tế khu vực và thế giới
2.2.1.1. Tình hình nền kinh tế Việt Nam trong năm 2015
Biểu đồ 1: Tăng trưởng GDP của Việt Nam qua các năm 2011 - 2015

Nguồn: Tổng cục thống kê
Số liệu thống kê được Tổng cục Thống kê công bố cho thấy, tổng sản phẩm
quốc nội năm 2015 ước tính tăng 6,68% so với năm 2014, cao hơn mục tiêu đề ra
6,2%. Trong đó, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 2,41%, công nghiệp và
xây dựng tăng 9,64%, dịch vụ tăng 6,33% so với năm 2014.
Quy mô nền kinh tế năm 2015 theo giá hiện hành đạt 4.192,9 nghìn tỷ đồng, thu
nhập bình quân đầu người đạt 45,7 triệu đồng (tương đương 2.109 USD), tăng 57 USD
so với năm 2014. Các ngành sản xuất công nghiệp, nông lâm nghiệp, thủy sản, du lịch,
vận tải, bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng… đều có mức tăng trưởng so với năm
2014. Chỉ số giá tiêu dùng bình quân năm 2015 tăng chỉ 0,63% so với bình quân năm


Cộng đồng kinh tế ASEAN và sự phát triển kinh tế ở Việt Nam

Cơ hội và thách thức của Việt Nam khi tham gia cộng đồng kinh tế ASEAN

Page 4

12


Chuyên đề nguyên cứu
Chuyên đề nguyên cứu
2014, trong đó, chỉ số giá tiêu dùng tháng 12/2015 tăng 0,6% so với cùng kì năm
2014.
Nhìn lại kinh tế Việt Nam năm 2015, với mức tăng trưởng này, các chuyên gia
nhìn nhận, nền kinh tế của Việt Nam đã có nhưng sự phục hồi rõ nét. Theo báo cáo cập
nhật tình hình phát triển kinh tế Việt Nam của Ngân hàng Thế giới cũng khẳng định,
kinh tế Việt Nam đã ứng phó tương đối tốt trước những biến động của môi trường kinh
tế bên ngoài và triển vọng trung hạn được đánh giá là tích cực. Thành quả này là minh
chứng cho thấy, sự điều hành nền kinh tế vĩ mô của Chính phủ đang đi đúng hướng.
Còn theo số liệu mà Bloomberg đưa ra, Việt Nam trong năm 2015 đạt tốc độ
tăng trưởng GDP 6,27% - cao thứ 6 trong số các nền kinh tế mới nổi trên thế giới, bên
cạnh Ấn Độ (7,3%), Tanzania (7,2%), Trung Quốc (6,95%), Uganda (6,85%), và
Dominica (6,35%). Chỉ số lạm phát năm vừa qua cũng chỉ ở mức 0,6% - mức thấp
nhất kể từ năm 2001 cho tới nay.
2.2.1.2. Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế
Toàn cầu hoá, hội nhập kinh tế quốc tế và tự do hoá thương mại đã và đang là
xu thế nổi bật của kinh tế thế giới đương đại. Từ năm 1986 đến nay, Việt Nam đã tiến
hành công cuộc đổi mới và đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế với phương châm “đa
dạng hoá, đa phương hoá quan hệ đối ngoại. Việt Nam sẵn sàng là bạn của tất cả các

nước trong cộng đồng quốc tế, phấn đấu vì hoà bình, độc lập và phát triển”. Việt Nam
luôn thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, hoà bình, hợp tác và phát
triển; chính sách đối ngoại rộng mở, đa phương hoá, đa dạng hoá các quan hệ quốc tế,
chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế.
Về quan hệ hợp tác song phương, Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao với
hơn 170 quốc gia trên thế giới, mở rộng quan hệ thương mại, xuất khẩu hàng hoá tới
trên 230 thị trường của các nước và vùng lãnh thổ, ký kết trên 90 Hiệp định thương
mại song phương, gần 60 Hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu tư, 54 Hiệp định
chống đánh thuế hai lần và nhiều Hiệp định hợp tác về văn hoá song phương với các
nước và các tổ chức quốc tế.
Cộng đồng kinh tế ASEAN và sự phát triển kinh tế ở Việt Nam

Cơ hội và thách thức của Việt Nam khi tham gia cộng đồng kinh tế ASEAN

Page 4

13


Chuyên đề nguyên cứu
Chuyên đề nguyên cứu

Bảng 1 : Kim ngạch, tốc độ tăng/giảm kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu của Việt
Nam theo châu lục, thị trường/khối thị trường năm 2015
Thị trường
Châu Á
- ASEAN

Xuất khẩu
So với

Trị giá
2014
(Tỷ USD)
(%)
79,88
5,4
18,16
-3,7

Nhập khẩu
So với
Trị giá
2014
(Tỷ USD)
(%)
135,02
11,1
23,83
3,7

Xuất nhập khẩu
So với
Trị giá
2014
(Tỷ USD)
(%)
214,90
8,9
41,99
0,4


- Trung Quốc

17,14

14,8

49,53

13,3

66,67

13,7

- Nhật Bản

14,14

-3,8

14,37

11,2

28,51

3,2

- Hàn Quốc


8,93

25,0

27,63

27,0

36,56

26,5

Châu Mỹ

41,51

17,4

13,91

22,6

55,42

18,6

- Hoa Kỳ

33,48


16,9

7,80

23,8

41,28

18,1

Châu Âu

34,25

7,7

12,30

14,4

46,55

9,4

- EU (27)

30,94

10,9


10,45

17,8

41,39

12,5

3,14
3,33

5,9
-22,9

1,97
2,45

16,6
-4,9

5,11
5,79

9,8
-16,2

Châu Phi
Châu Đại Dương


Nguồn: Tổng cục Hải quan
Về hợp tác đa phương và khu vực: Việt Nam đã có mối quan hệ tích cực với các
tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế như Ngân hàng phát triển Á Châu, Quỹ tiền tệ thế giới,
Ngân hàng thế giới. Tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam được đẩy mạnh
và đưa lên một tầm cao hơn bằng việc tham gia các tổ chức kinh tế, thương mại khu
vực và thế giới, ký kết các hiệp định hợp tác kinh tế đa phương.
Đặc biệt, tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam đã có một bước đi
quan trọng khi Việt Nam chính thức trở thành thành viên của Tổ chức thương mại thế
giới vào ngày 11 tháng 01 năm 2007 sau 11 năm đàm phán gia nhập Tổ chức này.
2.2.1.2.1. Việt Nam tích cực tham gia và phát huy vai trò thành viên trong các
tổ chức kinh tế quốc tế

Cộng đồng kinh tế ASEAN và sự phát triển kinh tế ở Việt Nam

Cơ hội và thách thức của Việt Nam khi tham gia cộng đồng kinh tế ASEAN

Page 4

14


Chuyên đề nguyên cứu
Chuyên đề nguyên cứu
Với tư cách là thành viên của các tổ chức kinh tế quốc tế: WTO, ASEAN,
APEC, Việt Nam đã nỗ lực thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các cam kết và tích cực tham
gia các hoạt động trong khuôn khổ các tổ chức này. Cụ thể như sau:
 Trong khuôn khổ WTO

- Việt Nam đã tiến hành nhiều cải cách chính sách thương mại theo hướng minh
bạch và tự do hóa hơn, việc cải cách này thể hiện ở các cam kết đa phương về pháp

luật và thể chế cũng như các cam kết mở cửa thị trường hàng hoá, dịch vụ.
- Việt Nam đã thực hiện đúng các cam kết đa phương và các cam kết mở cửa thị
trường hàng hoá, dịch vụ cũng như các biện pháp cải cách đồng bộ nhằm tận dụng tốt
các cơ hội và vượt qua thách thức trong giai đoạn ta hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế
toàn cầu.
- Là thành viên của WTO, ta đã cố gắng tham gia tích cực các cuộc đàm phán
trong khuôn khổ WTO ở các nội dung có liên quan đến Việt Nam có liên quan đến
Việt Nam như nông nghiệp, công nghiệp, sở hữu trí tuệ, trợ cấp thủy sản và chương
trình hỗ trợ thương mại của WTO…..
 Trong khuôn khổ ASEAN

- Sau hơn 20 năm tham gia Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á (ASEAN,
1995-2016), mối quan hệ hợp tác khu vực giữa Việt Nam với ASEAN ngày càng phát
triển toàn diện và có tác động sâu sắc tới đời sống kinh tế, xã hội và chính trị của Việt
Nam, góp phần nâng cao vị thế của Việt Nam trên các diễn đàn hợp tác khu vực và thế
giới.
- Việc thực hiện các cam kết hội nhập sâu rộng nhằm xây dựng Cộng đồng
ASEAN vào năm 2015 đã đóng góp thiết thực cho việc cải thiện môi trường luật pháp
trong nước, tạo thuận lợi cho sản xuất kinh doanh và thu hút đầu tư trực tiếp nước
ngoài, cũng như làm cơ sở, làm tiền đề giúp Việt Nam tham gia các khuôn khổ hợp tác
song phương và đa phương khác.

Cộng đồng kinh tế ASEAN và sự phát triển kinh tế ở Việt Nam

Cơ hội và thách thức của Việt Nam khi tham gia cộng đồng kinh tế ASEAN

Page 4

15



Chuyên đề nguyên cứu
Chuyên đề nguyên cứu
- Sau khi hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ Chủ tịch luân phiên của ASEAN vào
năm 2010, trong năm 2011, Việt Nam đã tích cực tham gia các chương trình hợp tác
nhằm thực hiện Cộng đồng ASEAN vào năm 2015. Cho tới nay, Việt Nam là một
trong số các nước có tỷ lệ thực hiện cao các biện pháp và sáng kiến đề ra trong Kế
hoạch tổng thể xây dựng Cộng đồng kinh tế ASEAN.
 Trong khuôn khổ APEC

- Đối với Việt Nam, Diễn đàn APEC có ý nghĩa hết sức quan trọng. APEC là
khu vực dành viện trợ phát triển lớn nhất, chiếm tới 65% tổng số vốn đầu tư nước
ngoài, 60% giá trị xuất khẩu, 80% giá trị nhập khẩu, và 75% tổng số khách du lịch
quốc tế tới Việt Nam. Hầu hết các đối tác chiến lược quan trọng và các đối tác kinh tế thương mại hàng đầu của ta là các nền kinh tế thành viên của APEC.
- Kể từ khi trở thành thành viên chính thức của Diễn đàn APEC năm 1998, Việt
Nam đã thực hiện nghiêm túc các cam kết hợp tác của APEC như Báo cáo về Chương
trình Hành động Quốc gia hàng năm, thực hiện Chương trình Hành động tập thể, các
kế hoạch hợp tác về thuận lợi hoá thương mại, đầu tư... Ta cũng đảm nhận vị trí Chủ
tịch và điều hành nhiều Nhóm công tác quan trọng như Nhóm Công tác Y tế nhiệm kỳ
2009 - 2010, Nhóm công tác về Đối phó với tình trạng khẩn cấp, Nhóm công tác về
thương mại điện tử… Việt Nam đã triển khai thành công hơn 60 sáng kiến, đồng bảo
trợ hàng trăm sáng kiến trên hầu hết các lĩnh vực thương mại, đầu tư, hợp tác kinh tế
kỹ thuật, y tế, đối phó với thiên tai, chống khủng bố... Việt Nam đã được đánh giá là
một trong những thành viên năng động, đã có nhiều sự đóng góp tích cực cho Diễn
đàn APEC.
 Trong khuôn khổ ASEM

- Là diễn đàn đại diện hơn 60% dân số thế giới và đóng góp hơn 50% tổng sản
phẩm quốc nội toàn cầu, ASEM không chỉ là cầu nối cho quan hệ đối tác mới giữa hai
châu lục Á-Âu mà còn hướng tới mục tiêu đem lại những đóng góp thiết thực cho hòa

bình, hợp tác và phát triển trên thế giới.
- Trong hai năm qua (2010-2011), Việt Nam đã tích cực đề xuất và triển khai
nhiều sáng kiến, hoạt động của ASEM, nổi bật là việc tổ chức thành công nhiều hội
thảo quan trọng như "Hội thảo về tăng cường hình ảnh ASEM thông qua các hoạt động
Cộng đồng kinh tế ASEAN và sự phát triển kinh tế ở Việt Nam

Cơ hội và thách thức của Việt Nam khi tham gia cộng đồng kinh tế ASEAN

Page 4

16


Chuyên đề nguyên cứu
Chuyên đề nguyên cứu
văn hóa", "Hội thảo ASEM về vượt qua khủng hoảng- định hình sự phát triển bền
vững", "Diễn đàn ASEM về an ninh lương thực", "Diễn đàn ASEM về biến đổi khí
hậu", "Diễn đàn ASEM về lưới an toàn xã hội", Diễn đàn Á – Âu về tăng trưởng xanh
với chủ đề: “Cùng hành động hướng tới các nền kinh tế xanh tăng”…
2.2.1.2.2. Việt Nam tích cực tham gia vào đàm phán, ký kết các Hiệp định
thương mại tự do
Trong những năm gần đây, thế giới đang được chứng kiến sự gia tăng nhanh
chóng của các Hiệp định thương mại tự do để thiết lập các Khu vực thương mại tự do.
Phù hợp với xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế của thế giới và khu vực, tiến trình đàm
phán và ký kết các FTA của Việt Nam đã được khởi động và triển khai cùng với tiến
trình gia nhập các tổ chức quốc tế và khu vực. Đến nay, Việt Nam đã tham gia thiết lập
FTA với 15 nước trong khung khổ của 6 FTA khu vực, bao gồm:
- Khu vực thương mại tự do ASEAN được thiết lập bởi Hiệp định ưu đãi thuế
quan có hiệu lực chung từ năm 1996; mở rộng sang lĩnh vực đầu tư bởi Hiệp định khu
vực đầu tư ASEAN từ năm 1998 sau đó được thay thế bằng Hiệp định đầu tư toàn diện

ASEAN.
- Khu vực thương mại tự do ASEAN – Trung Quốc được thiết lập bởi Hiệp định
khung về hợp tác kinh tế quốc tế ASEAN – Trung Quốc năm 2002 và Hiệp định
thương mại hàng hoá ASEAN – Trung Quốc năm 2004, thực hiện từ 1/7/2005; riêng
Việt Nam còn được điều chỉnh bởi Biên bản ghi nhớ Việt Nam – Trung Quốc (tháng
7/2005).
- Khu vực thương mại tự do ASEAN- Hàn Quốc được thiết lập bởi Hiệp định
hàng hoá ASEAN-Hàn Quốc ký tháng 8 năm 2006, thực hiện từ 1/6/2007. Khu vực
thương mại tự do ASEAN – Nhật Bản được thiết lập bởi Hiệp định đối tác Kinh tế
toàn diện ASEAN – Nhật Bản ký kết năm 2003, thực hiện từ năm 1998, riêng Việt
Nam còn được điều chỉnh bởi Hiệp định đối tác kinh tế Việt Nam – Nhật Bản năm
2008; thực hiện từ 1/1/2009.

Cộng đồng kinh tế ASEAN và sự phát triển kinh tế ở Việt Nam

Cơ hội và thách thức của Việt Nam khi tham gia cộng đồng kinh tế ASEAN

Page 4

17


Chuyên đề nguyên cứu
Chuyên đề nguyên cứu
- Khu vực thương mại tự do ASEAN – Australia và New Zealand được thiết lập
bởi Hiệp định thương mại tự do và quan hệ kinh tế thân thiện toàn diện ASEAN –
Australia và New Zealand, ký kết từ tháng 2/2009, thực hiện từ 1/1/2010.
- Khu vực thương mại tự do ASEAN - Ấn độ bước đầu hình thành và thiết lập
bởi Hiệp định khung về hợp tác kinh tế toàn diện ASEAN - Ấn độ ký năm 2003 và
Hiệp định thương mại hàng hoá ASEAN - Ấn độ ký kết năm 2009, thực hiện từ 01/06

năm 2010.
- Việt Nam đã hoàn tất đàm phán để ký kết Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình
Dương. Đây là một Hiệp định được kỳ vọng sẽ trở thành một khuôn khổ thương mại
toàn diện, có chất lượng cao và là khuôn mẫu cho các Hiệp định thế kỷ 21. Việc tham
gia vào Hiệp định sẽ giúp Việt Nam nắm bắt và tận dụng tốt hơn các cơ hội do quá
trình hội nhập kinh tế khu vực đem lại, đồng thời Việt Nam có thêm điều kiện, tranh
thủ hợp tác quốc tế để phục vụ chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, triển khai chiến
lược hội nhập quốc tế nói chung và chiến lược đối ngoại ở khu vực châu Á-Thái Bình
Dương nói riêng.
2.2.2. Điểm tương đồng và khác biệt giữa kinh tế Việt Nam và kinh tế các nước
ASEAN
 Điểm tương đồng

- Do vị trí địa lí nằm án ngữ trên con đường hàng hải nối liền giữa Ấn Độ
Dương và Thái Bình Dương, Đông Nam Á từ lâu vẫn được coi là cầu nối giữa Trung
Quốc, Nhật Bản với Ấn Độ, Tây Á và Địa Trung Hải. Đông Nam Á thuộc các nước
đang phát triển. Có sự đa dạng tôn giáo của các nước ASEAN (bao gồm Hồi giáo, Phật
giáo, Kyto giáo).
- Cơ cấu GDP của một số nước Đông Nam Á đang có sự chuyển dịch, chuyển
đổi từ nền kinh tế thuần nông lạc hậu sang nền kinh tế có công nghiệp và dịch vụ phát
triển. Sở dĩ có sự chuyển dịch như vậy vì đang trong quá trình công nghiệp hoá và
trong quá trình sản xuất nên năng suất sản xuất tăng lên, đời sống nhân dân được cải
thiện nên dịch vụ cũng gia tăng.
Cộng đồng kinh tế ASEAN và sự phát triển kinh tế ở Việt Nam

Cơ hội và thách thức của Việt Nam khi tham gia cộng đồng kinh tế ASEAN

Page 4

18



Chuyên đề nguyên cứu
Chuyên đề nguyên cứu
- Đông Nam Á phát triển mạnh các ngành công nghiệp khai khoáng: Khai thác
than Indonesia, Việt Nam; khai thác thiếc Malaysia, Thái Lan, Indonesia; khai thác
đồng Philippines; khai thác đá quý Thái Lan.
- Về dịch vụ đang có sự phát triển dựa trên nhiều thuận lợi về vị trí địa lý, tài
nguyên thiên nhiên, văn hoá đa dạng,...Cơ sở hạ tầng đang từng bước được hiện đại
hoá, hệ thống ngân hàng, tín dụng được chú trọng phát triển, tuy nhiên mức độ phát
triển không đều.
- Về nông nghiệp có những điều kiện thuận lợi để phát triển cây lúa nước như
khí hậu ẩm, đất phù sa màu mở, lượng mưa dồi dào, dân cư đông, nguồn lao động dồi
dào rất thuận lợi cho việc trồng lúa nước. Việt Nam và Thái Lan là hai nước đứng đầu
thế giới về xuất khẩu lúa gạo.
- Các nước trồng cây công nghiệp nhiều như cao su ở Thái Lan, Indonesia,
Malaysia, Việt Nam. Cà phê và hồ tiêu ở Việt Nam sau đó là Indonesia, Malaysia và
Thái Lan. Ngoài ra, Đông Nam Á còn là nơi cung cấp cho thế giới các sản phẩm từ
nhiều loại cây lấy dầu, lấy sợi,...Đất phù sa, đất đỏ màu mỡ, nguồn nước dồi dào, khí
hậu nóng ẩm, dân cư đông và nguồn lao động đông.
- Về chăn nuôi, đánh bắt và nuôi trồng thuỷ, hải sản có điều kiện để phát triển.
Đồng cỏ, sản xuất lương thực phát triển, diện tích mặt nước lớn, lao động dồi dào.
Chăn nuôi cơ cấu đa dạng, số lượng lớn nhưng chưa trở thành ngành chính. Thuỷ sản
có nhiều lợi thế về sông, biển nên nuôi trồng thuỷ, hải sản là ngành truyền thống và
tăng liên tục. Những nước phát triển mạnh là: Indonesia, Philippines, Malaysia, Việt
Nam.
 Điểm khác biệt

- Về thể chế Chính trị
Sự lựa chọn con đường phát triển tư bản chủ nghĩa hay xã hội chủ nghĩa là một

trong những yếu tố quyết định tính chất và đặc điểm của hình thức chính thể và tổ
chức bộ máy Nhà nước các nước ASEAN. Việt Nam và Lào, từ một nước thuộc địa
nửa phong kiến, sau khi giành được độc lập đã đi theo con đường phát triển xã hội chủ
Cộng đồng kinh tế ASEAN và sự phát triển kinh tế ở Việt Nam

Cơ hội và thách thức của Việt Nam khi tham gia cộng đồng kinh tế ASEAN

Page 4

19


Chuyên đề nguyên cứu
Chuyên đề nguyên cứu
nghĩa. Trong số 8 nước đi theo con đường phát triển tư bản chủ nghĩa, có 4 nước theo
hình thức chính thể quân chủ lập hiến (Brunei, Campuchia, Malaysia, Thái Lan);
Singapore có hình thức chính thể cộng hòa đại nghị theo mô hình của nước Anh. Riêng
Myanma, theo Hiến pháp năm 1947 là chính thể cộng hòa dân chủ đại nghị, nhưng từ
sau các cuộc đảo chính quân sự (năm 1962-1974 và năm 1988), thể chế chính trị của
Myanma đến nay vẫn đang là chế độ quân sự. Do đặc điểm lịch sử và điều kiện kinh tế
– xã hội không có sự tương đồng như các nước phương Tây, nên không tạo ra nền tảng
cho việc thực thi các thể chế dân chủ tư sản, mà chỉ là “bức tranh biếm họa” của mô
hình dân chủ tư sản phương Tây - đó là chế độ cộng hòa tổng thống của Philippines,
Indonesia.
- Về chênh lệch phát triển
ASEAN vẫn chứa đựng những bất ổn mà một trong số đó là thực trạng về
khoảng cách phát triển giữa các vùng miền, nhất là giữa nhóm nước phát triển hơn,
gồm Brunei, Indonesia, Malaysia, Singapore, Philippines và Thái Lan và nhóm các
nước gia nhập sau của ASEAN gồm Campuchia, Lào, Myanma và Việt Nam. Chênh
lệch khoảng cách phát triển là nguyên nhân gây ra sự bất bình đẳng, hạn chế về cơ hội

để thu nhận lợi ích từ hội nhập một cách hiệu quả. Sự khác biệt về thu nhập, trình độ
phát triển lâu dài cũng ảnh hưởng đến những ưu tiên chính sách của mỗi thành viên.
Bảng 2: Thu nhập bình quân đầu người của các nước ASEAN
giai đoạn 2000 – 2013
Đvt: USD/năm
Quốc gia

2000

2005

Singapore

23,413.7

29,403.39

Brunei

18,476

Malaysia
Thái Lan

2010

2011

2012


2013

45,639.35

51,241.7

52,051.8

52,917.9

26,586

31,981

42,435

42,402.9

40,804

3,991.9

5,421.31

8,658.67

9,979.39

10,344.87


10,428.57

1983.3

2,707.5

4,740.3

5,114.7

5,390.4

5,878.7

Indonesia

800

1,290.7

2,985.77

3,510.59

3,593.67

3,498.51

Philippines


1,055

1,208.93

2,155.4

2,378.93

2,611.5

2,792.3

Cộng đồng kinh tế ASEAN và sự phát triển kinh tế ở Việt Nam

Cơ hội và thách thức của Việt Nam khi tham gia cộng đồng kinh tế ASEAN

Page 4

20


Chuyên đề nguyên cứu
Chuyên đề nguyên cứu
Việt Nam

401,56

699.68

1,297.8


1,532

1752.6

1,895.58

Lào

304

470.69

1,071.7

1,251.6

1,379.9

1,409.3

Campuchia

288

455

752,6

853,49


925,5

1,015.28

Myanma

204

249.7

811

899.9

868

914.9

Nguồn: Thống kê của IMF
Về thu nhập, thu nhập đầu người của các nước ASEAN có sự tương phản rất
sâu sắc. Mức thu nhập bình quân đầu người theo số liệu Thống kê của IMF năm 2013
của Singapore đạt trên 50 nghìn USD, Brunei đạt trên 40 nghìn USD. Ðây là nhóm
nước có mức thu nhập bình quân đầu người không chỉ cao nhất trong khu vực, mà còn
có thể so sánh với một số quốc gia phát triển hàng đầu trên thế giới.
Mức thu nhập này cao gấp 21-27 lần so với Việt Nam (1895 USD), và gấp 4357 lần so với Myanma (914 USD) - nước nghèo nhất khu vực. Malaysia, Thái Lan có
mức thu nhập cao hơn nhiều so với Campuchia – Lào – Myanma – Việt Nam nhưng
cũng chỉ bằng một phần ba của Singapore hay Brunei.

- Về kết cấu hạ tầng giao thông vận tải

Từ năm 2007, Singapore và Thái Lan đã có hệ thống đường trải nhựa với tỷ lệ
gần như 100%, Malaysia 78%. Còn ở các nước Campuchia, Lào và Việt Nam thì đến
năm 2009 tỷ lệ vẫn chỉ trên 20%. Nhóm Campuchia, Lào, Myanma, Việt Nam cũng
thiếu kết cấu hạ tầng "mềm" (công nghệ thông tin, viễn thông) điều kiện tối cần thiết
cho các giai đoạn phát triển tiếp theo.
- Về tài nguyên thiên nhiên
Lợi thế mà Việt Nam đang có là tài nguyên thiên nhiên và nguồn lao động dồi
dào. Mặc dầu Việt Nam được coi đất nước phong phú về các loại khoáng sản, nhưng
nếu tính theo mức bình quân đầu người thì lại không phải nước giàu khoáng sản.
- Về lao động
Cộng đồng kinh tế ASEAN và sự phát triển kinh tế ở Việt Nam

Cơ hội và thách thức của Việt Nam khi tham gia cộng đồng kinh tế ASEAN

Page 4

21


Chuyên đề nguyên cứu
Chuyên đề nguyên cứu
Việt Nam có nguồn lao động trẻ dồi dào, tuy nhiên lực lượng lao động lại chưa
quen với lối lao động công nghiệp, lao động có kỹ năng có tay nghề đạt tỷ lệ thấp,
không có điều kiện tiếp cận công nghệ mới. Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo năm 2014
của Việt Nam là 18,2%. Do đó chất lượng lao động không cao, năng suất lao động
bình quân của người Việt Nam so với các nước tiên tiến hơn trong ASEAN theo đánh
giá của ILO (2014) là thấp hơn rất nhiều lần.
- Về hoạt động thương mại và đầu tư
Hoạt động thương mại và đầu tư của Việt Nam vẫn ở trình độ thấp. Trong điều
kiện tương đồng về cấu tạo tài nguyên thì lợi thế dựa trên điều kiện sản xuất cấp thấp

sẽ nhỏ bé. Nếu chỉ dựa vào lợi thế này thì thương mại của Việt Nam trong ASEAN chỉ
chiếm một tỷ lệ nhỏ và được coi là kém phát triển. Nguyên nhân chính không phải ở
chỗ có sự tương đồng về cấu tạo tài nguyên gây ra mà là các điều kiện sản xuất vốn có
của các quốc gia ASEAN hơn hẳn Việt Nam.
- Về Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư
Việt Nam đã huy động được nguồn vốn lớn góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh
tế nhưng hiệu quả đầu tư còn thấp.

Biểu đồ 2: Tiến triển hệ số ICOR của Việt Nam
giai đoạn 2010 – 2013
Nguồn: Tổng Cục thống kê

Biểu đồ 3: Hệ số ICOR của một số quốc gia Đông
Nam Á giai đoạn 2010 – 2013
Nguồn: World Bank

Theo World Bank, Hệ số ICOR của Việt Nam 2011-2013 (6,99), cao hơn của
Indonesia (4,64), Lào (2,59), Malaysia (5,40), Philippines (4,10), Trung Quốc (6,40),
nghĩa là đầu tư của Việt Nam kém hiệu quả nhất so với các nước này.
Về xếp hạng môi trường kinh doanh 2015 của Ngân hàng Thế giới, Việt Nam
hiện ở vị trí thứ 87/189 quốc gia và vùng lãnh thổ. So với các nước ASEAN, Việt Nam
đứng sau Singapore (1), Malaysia (18) và Thái Lan (26); Việt Nam xếp trên
Philippines, Brunei, Indonesia, Campuchia, Lào và Myanmar.
Cộng đồng kinh tế ASEAN và sự phát triển kinh tế ở Việt Nam

Cơ hội và thách thức của Việt Nam khi tham gia cộng đồng kinh tế ASEAN

Page 4

22



Chuyên đề nguyên cứu
Chuyên đề nguyên cứu
2.2.3. Tiến trình tham gia AEC của Việt Nam
Là thành viên tích cực của ASEAN, Việt Nam đã và đang nỗ lực chuẩn bị gia
nhập AEC. Theo cam kết cắt giảm thuế của Việt Nam trong CEPT-ATIGA, Việt Nam
sẽ cắt giảm thuế về 0% cho tất cả các mặt hàng trao đổi trong ASEAN (ngoại trừ các
mặt hàng trong Danh mục loại trừ chung) với lộ trình cho hầu hết các dòng thuế là cho
tới năm 2015 và 7% dòng thuế còn lại cho tới năm 2018. Kể từ khi chính thức ký thỏa
thuận tham gia CEPT/AFTA, Việt Nam đã nghiêm chỉnh thực hiện các cam kết đã ký
kết với các nước ASEAN, trong đó có các cam kết về cắt giảm thuế và cải cách thủ tục
hải quan.
Về cắt giảm thuế quan, đến hết năm 2014, Việt Nam đã thực hiện cắt giảm thuế
nhập khẩu về 0% cho gần 6.900 dòng thuế có xuất xứ ASEAN, chiếm khoảng 72%
trong tổng số 9.558 dòng thuế nhập khẩu. Từ ngày 1/1/2015, Việt Nam đã cắt giảm
thêm 1.720 dòng thuế từ thuế suất hiện hành 5% xuống 0% theo cam kết của Hiệp
định thương mại hàng hóa ASEAN. Như vậy, chỉ còn khoảng 7% dòng thuế, tương
đương 687 mặt hàng được xem là nhạy cảm theo thỏa thuận với ASEAN chưa cắt
giảm ngay về 0% trong năm 2015 mà thực hiện dần đến năm 2018 (gồm các mặt hàng
nhạy cảm cần có lộ trình bảo hộ dài hơn, chủ yếu như: Sắt thép, giấy, vải may mặc, ô
tô, linh kiện phụ tùng ô tô, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu xây dựng, đồ nội thất...)
và 3% số dòng thuế của biểu ATIGA được loại trừ khỏi cam kết xóa bỏ thuế quan (bao
gồm các mặt hàng nông nghiệp nhạy cảm được phép duy trì thuế suất ở mức 5%: Gia
cầm sống, thịt gà, trứng gia cầm, quả có múi, thóc, gạo lứt, thị chế biến, đường).
Thông tư 165/2014/TT-BTC cũng quy định cụ thể lộ trình cắt giảm thuế đối với 7% số
mặt hàng nhạy cảm trong giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2018. Qua đó, đã đảm bảo
rằng, đến năm 2018, ngoại trừ danh mục 3% dòng thuế trong danh mục loại trừ, toàn
bộ số dòng thuế còn lại được thực hiện cắt giảm đúng cam kết ATIGA.
Về cải cách thủ tục hải quan, những năm gần đây Việt Nam đã thực hiện thành

công cơ chế hải quan một cửa quốc gia gắn với quá trình cải cách và hiện đại hóa hải
quan. Theo đó, Việt Nam đã ban hành hàng loạt văn bản pháp luật nhằm đơn giản hóa
thủ tục hải quan và thí điểm thực hiện thủ tục hải quan điện tử. Từ ngày 1/4/2014, Việt
Cộng đồng kinh tế ASEAN và sự phát triển kinh tế ở Việt Nam

Cơ hội và thách thức của Việt Nam khi tham gia cộng đồng kinh tế ASEAN

Page 4

23


Chuyên đề nguyên cứu
Chuyên đề nguyên cứu
Nam đã chính thức áp dụng trên diện rộng phương thức thông quan điện tử, trên cơ sở
đó, Việt Nam đã tham gia tích cực vào hoạt động hợp tác hải quan với các nước. Theo
đó, Việt Nam là một trong 7 quốc gia thuộc ASEAN thử nghiệm áp dụng Cơ chế hải
quan một cửa ASEAN. Trong thời gian sắp tới, lĩnh vực thuế và hải quan tiếp tục được
cam kết nâng cao hơn nữa nhằm tạo điều kiện đảm bảo tự do hóa thương mại hàng
hóa, tự do di chuyển vốn đầu tư và lao động trong khối ASEAN.
Bên cạnh các nội dung trên, Việt Nam cũng đang nỗ lực đơn giản hoá hệ thống
các giấy phép, giấy chứng nhận bao gồm giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu, giấy chứng
nhận xuất xứ, giấy chứng nhận vệ sinh kiểm dịch, giấy chứng nhận an toàn thực phẩm.
Hướng tới tự do hóa dịch vụ, Việt Nam đã tiến hành sửa đổi một số Luật liên quan như
Luật đầu tư, Luật Thương mại, Luật doanh nghiệp và ban hành nhiều Nghị định, văn
bản hướng dẫn các Luật này.
Để thực hiện trụ cột 2 của AEC, Việt Nam đã sửa đổi và ban hành mới các
chính sách để thực hiện các cam kết trong từng ngành cụ thể, điển hình là trong các
ngành dịch vụ phân phối, ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, viễn thông để phù hợp
với các cam kết trong hiệp định khung ASEAN về dịch vụ. Đối với các ngành ưu tiên

gồm y tế, du lịch, logistics, e-ASEAN và hàng không, Việt Nam cũng đã tuân thủ
nghiêm túc các cam kết và tích cực tham gia vào các hiệp định liên quan. Hiện tại, Việt
Nam được đánh giá là một trong những nước có Luật cạnh tranh khá toàn diện áp dụng
cho cả nền kinh tế và có các cơ quan giám sát thực hiện luật này cùng với Indonesia,
Singapore và Thái Lan...
Hiện nay, trong khối ASEAN, Việt Nam được đánh giá là một trong bốn thành
viên có tỷ lệ hoàn thành tốt nhất các cam kết trong Lộ trình tổng thể thực hiện AEC.
Việt Nam đã tham gia hợp tác một cách toàn diện với các nước ASEAN từ các lĩnh
vực truyền thống như: thương mại hàng hóa, dịch vụ, đầu tư, nông nghiệp, giao thông
vận tải, viễn thông, cho đến các lĩnh vực mới như: bảo hộ sở hữu trí tuệ, chính sách
cạnh tranh, bảo vệ người tiêu dùng…
2.3. Cơ hội và thách thức đối với kinh tế Việt Nam khi gia nhập AEC

Cộng đồng kinh tế ASEAN và sự phát triển kinh tế ở Việt Nam

Cơ hội và thách thức của Việt Nam khi tham gia cộng đồng kinh tế ASEAN

Page 4

24


Chuyên đề nguyên cứu
Chuyên đề nguyên cứu
2.3.1. Cơ hội đối với kinh tế Việt Nam
2.3.1.1.

Cơ hội có được một thị trường rộng lớn hơn
ASEAN có tổng GDP trên 2,5 nghìn tỷ USD, tăng trưởng trung bình 5%-6%
hàng năm. Dân số trên 600 triệu người, với cơ cấu dân số tương đối trẻ. Thu nhập bình

quân đầu người trên 4.500 USD/người/năm. AEC với việc tự do hóa dịch chuyển hàng
hóa, dịch vụ trong khu vực ASEAN sẽ khuyến khích các hoạt động kinh doanh và đầu
tư lớn hơn ở khu vực. Đây là cơ hội tốt để các doanh nghiệp Việt Nam nắm bắt thời cơ
mở rộng thị trường. Mặt khác, AEC tạo lập một khu vực thị trường và sản xuất thống
nhất, dẫn đến kinh tế của nhiều nước trở nên phồn vinh hơn, giúp tăng thu nhập và
hình thành nên một lượng mới người tiêu dùng trung lưu với thu nhập cao - cũng là
đối tượng khách hàng rất tiềm năng của các doanh nghiệp.

2.3.1.2.

Cơ hội mở rộng xuất khẩu
Khi tham gia vào AEC, thị trường xuất khẩu cho hàng hóa của Việt Nam sẽ
ngày càng mở rộng. ASEAN hiện là đối tác thương mại quan trọng hàng đầu của Việt
Nam và là động lực giúp nền kinh tế nước ta duy trì tốc độ tăng trưởng và xuất khẩu
trong nhiều năm qua, vượt trên cả EU, Nhật Bản, Trung Quốc hay Hoa Kỳ.
Với lợi thế là khu vực phát triển năng động, gần gũi về địa lý, quan hệ thương
mại giữa Việt Nam và ASEAN có mức tăng trưởng cao. Trị giá buôn bán hàng hoá hai
chiều liên tục tăng cao qua các năm.
Biểu đồ 4: Kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam – ASEAN giai đoạn 20052014 và 11 tháng/2015

Cộng đồng kinh tế ASEAN và sự phát triển kinh tế ở Việt Nam

Cơ hội và thách thức của Việt Nam khi tham gia cộng đồng kinh tế ASEAN

Page 4

25



×