Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời mở đầu
Thế giới đang trong quá trình toàn cầu hoá,khu vực hoá nền kinh tế.Tiến
trình toàn cầu hoá mở ra cho các quốc gia cả những quốc gia phát triển và đang
phát triển những cơ hội thúc đẩy tăng trởng kinh tế và phát triển xã hội.,Hội
nhập quốc tế vừa là cơ hội đồng thời cũng là thách thức đối với các doanh
nghiệp Việt Nam trong công cuộc tìm đợc chỗ đứng của mình trên thị trờng
quốc tế.Trình độ phát triển kinh tế của nớc ta còn thấp hơn rất nhiều so với các
nớc trong khu vực và thế giới.Một trong những yếu kém hiện nay của toàn nền
kinh tế nói chung và của các doanh nghiệp nói riêng đó là sức cạnh tranh trên
thị trờng cả trong nớc lẫn nớc ngoài.Việc nhìn nhận đợc những thuận lợi và khó
khăn của mình sẽ giúp cho các doanh nghiệp Việt Nam rút ra những bài học bổ
ích và tìm đợc lời giải đúng nhất trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề trên em đã quyết định chọn đề
tài tiểu luận Mâu thuẫn biện chứng với việc tìm hiểu những cơ hội và
thách thức của Việt Nam khi gia nhập WTO.Bài viết của em sẽ đề cập về
cơ hội và thách thức của các doanh nghiệp Việt Nam trớc hiệp định thơng mại
song phơng (HĐTM) Việt-Mỹ và việc gia nhập WTO. Em xin chân thành cám
ơn cô Nguyễn Th Ngọc Anh đã tạo điều kiện để em hoàn thành đề tài. Tuy
nhiên đề tài còn nhiều bất cập, không tránh khỏi những thiếu sót em rất mong
đợc sự góp ý chân thành của các thầy cô để đề tài đợc đi vào thực tiễn .
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phần I
Cơ hội và thách thức của các doanh nghiệp Việt Nam
trớc hiệp định thơng mại Việt-Mỹ.
I/Sự ra đời của hiệp định thơng mại song phơng Việt-Mỹ:
Chúng ta biết rằng đối với quan hệ Việt Nam-Hoa Kỳ thì một sự hợp tác bình
đẳng cùng có lợi trong lĩnh vực kinh tế thơng mại sẽ giúp hai nớc mau chóng
khép lại quá khứ ,nhìn về tơng lai vì lợi ích chung của hai dân tộc.Tuy nhiên,
nếu trong quan hệ ngoại giao đã đạt đợc những thành tích nhất định nh bãi bỏ
lệnh cấm vận vào năm 1994, bình thờng hoá quan hệ hai nớc vào năm
1995,thành lập đại sứ quán hai nớc vào năm 1997, thì trong quan hệ kinh tế bao
gồm thơng mại và đầu t lại phát triển khá chậm chạp, cha tơng xứng với tiềm
năng của hai nớc và Hoa Kỳ cũng là nớc Việt Nam phải đàm phán lâu nhất
trong con đờng gia nhập WTO.Chính vì thế HĐTM song phơng Việt-Mỹ đợc ký
kết ngày 14/7/2000 đánh dâú một bớc tiến mới trong quan hệ kinh tế Việt Nam-
Hoa Kỳ.
Hai bên đã cam kết thực hiện các nguyên tắc mậu dịch phù hợp với các thông
lệ của WTO, bao gồm thực hiện quy chế tối hậu quốc và không phân biệt đối
xử,những nỗ lực chung về thơng mại, mở rộng và thúc đẩy thơng mại,bằng việc
cắt giảm thuế quan và xoá bỏ các biện pháp ngăn chặn phi thuế quan nh
quota(hạn nghạch),đảm bảo quyền buôn bán cho các doanh nghiệp nớc ngoài và
trong nớc .Ngoài ra còn có những can kết về quyền sở hữu trí tuệ phát triển
quan hệ đầu t.
II/Cơ hội của các doanh nghiệp Việt Nam trớc HĐTM Việt-Mỹ :
1/ HĐTM Việt-Mỹ mở cơ hội để các doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu
hàng hoá sang Mỹ một thị trờng mạnh nhất thế giới với hơn 245 triệu ng-
ời.Hàng hoá của Việt Nam sẽ có khả năng cạnh tranh cao hơn do mức thuế suất
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
chỉ còn trên 3%,trong khi trớc kia phải từ 40% đến 80%.Các doanh nghiệp Việt
Nam sẽ xuất khẩu sang Mỹ những mặt hàng mà chúng ta có lợi thế nh dầu thô,
dệt may, giày dép, mặt hàng nông hải sản.
Cơ hội xuất khẩu sang thị trờng Mỹ là rất lớn.Năm 1999 giá trị xuất khẩu của
Việt Nam sang thị trờng Mỹ chỉ đạt 601 triệu USD/năm,thấp hơn nhiều so với
các nớc trong khu vực mà Mỹ đã áp đặt quy chế quan hệ bình thờngvà là thành
viên của WTO.Kim nghạch xuất khẩu của Việt Nam sang Mỹ chỉ bằng 1/35 của
Malaixia và bằng 1/23 của Thái Lan (do một lợng hàng của Việt Nam xuất khẩu
sang Mỹ phải qua nớc thứ ba, chủ yếu là Singapore nên số liệu của Việt Nam và
Mỹ về xuất khẩu của Việt Nam và Mỹ về xuất khẩu của Việt Nam sang thị tr-
ờng Mỹ là khá lớn.Khi hiệp định thơng mại đợc thực hiện, do giảm hàng hoá
qua trung gian nên xuất khẩu của Việt Nam sang Mỹ sẽ có cơ hội tăng mạnh
hơn.Có ý kiến cho rằng năm 1999 Giá trị kim nghạch nhập khẩu của Mỹ là
1227 tỷ USD, do đó dù Việt Nam có sang Mỹ tới 1 tỷ USD thì cũng nh muối bỏ
bể ). Còn nếu xét về cơ cấu xuấ nhập khẩu sang thị trờng Mỹ trong tổng xuất
nhập khẩu cũng rất nhỏ bé.Trong suốt giai đoạn 1994-1999, xuất khẩu sang thị
trờng chỉ đạt 2,4% tổng giá trị kim nghạch nhập khẩu của Việt Nam. Trong khi
đó tỉ lệ này của Thái Lan là 17,4% và 10,3% và Malaixia là 19,4% và 11,9%
(So với các thị trờng có mức thu nhập và tiêu dùnh bình quân đầu ngời tơng đ-
ơng, hiện nay thị trờng Mỹ chỉ chiếm 4,8% giá trị kim nghạch xuất khẩu của
Việt Nam so với các nớc Châu Âu là 24% và Nhật Bản là 28,7%).
2/HĐTM Việt-Mỹ sẽ tạo cơ hội làm ăn mới cho các nhà đầu t Mỹ tại
Việt Nam dới hình thức đầu t trực tiếp hoặc liên doanh với các doanh nghiệp
Việt Nam qua đó sẽ tăng khả năng thành công cũng nh học hỏi đợc cách quản
lý của các nhà kinh doanh hàng đầu thế giới cho các doanh nghiệp Việt
Nam.Đồng thời nó cũng mở ra cơ hội để các doanh nghiệp Việt Nam phải nổ
lực không ngừng nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh, học tập một cách làm
ăn bài bản, phù hợp với luật lệ kinh doanh quốc tế. Các doanh nghiệp Việt Nam
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
cũng có thể tiếp thu công nghệ tiên tiến, kỹ thuật hiện đại, góp phần thúc đẩy
nhanh hơn tiến trinh công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nớc.
3/HĐTM Việt-Mỹ giúp các doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu một lợng
hàng lớn vào Mỹ do đó các doanh nghiệp sẽ giải quyết đợc vấn đề việc làm cho
công nhân của mình đồng thời cũng tạo nhiều công ăn việc làm mới góp phần
giải quyết vấn đề dân số và việc làm ở Việt Nam.
III/Những thách thức đối với các doanh nghiệp Việt Nam :
1/Trình độ phát triển kinh tế giữa hai nớc rất chênh lệch, lại có những
điểm rất khác nhau về thể chế chính trị xã hội, về quan niệm ,về tập quán ,sở
thích, thị hiếu ngời tiêu dùng.Nếu các doanh nghiệp Việt Nam không tính đến
các nhân tố này thì có thể dẫn đến t tởng nôn nóng ,sốt ruột hoặc chủ quan hay
bi quan trong khi giải quyết các mối quan hệ phát sinh trong quá trình làm ăn
với Mỹ do đó rất dẫn đến thất bại.
2/Hệ thống pháp luật Việt Nam còn nhiều thiếu sót lại cha đồng bộ và
có nhiều điểm không phù hợp với thông lệ quốc tế.Mỹ là một nớc có hệ thống
pháp luật hết sức chặt chẽ với t cách là một siêu cờng về kinh tế và chính trị Mỹ
đã tự đặt ra những điều luật của riêng mình do đó việc mới tiếp xúc với một thị
trờng mới mẻ sẽ khiến các doanh nghiệp Việt Nam không khỏi bỡ ngỡ rất khó
tránh khỏi những sai lầm bởi ở Mỹ kiện tụng cũng đợc coi nh một nghề mà
bằng chứng chính là việc xuất khẩu cá Tra cá Basa của các doanh nghiệp Việt
Nam sang Mỹ.
3/Sau một thời gian ngắn(3-7 năm), khi HĐTM có hiệu lực nhiều hàng
hoá của Mỹ sẽ đợc nhập khẩu vào Việt Nam với việc bãi bỏ hạn ngạch và giảm
thuế sẽ đặt các doanh nghiệp Việt Nam ở trong một điều kiện cạnh tranh gay
gắt hơn trớc đây.Đồng thời các lĩnh vực hoạt động tài chính ,ngân hàng bảo
hiểm ,viễn thông, pháp lý, giáo dục,y tế sẽ chiếm lĩnh thị trờng Việt Nam làm
cho các doanh nghiệp kinh doanh trong những ngành này của Việt Nam sẽ gặp
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
phải những đối thủ cạnh tranh hết sức gay gắt vì những lợi thế hơn hẳn của
họ .Nếu chúng ta không có những chuẩn bị ngay từ bây giờ thì ngời tiêu dùng
Việt Nam chỉ hớng tới những dịch vụ tiện lợi hơn của các nhà đầu t Mỹ.
4/ Các doanh nghiệp Việt Nam, những ngời trực tiếp làm ăn với Mỹ lại
cha thông hiểu luật lệ cung cách kinh doanh của ngời Mỹ.Chính điều này chẳng
những có thể dẫn đến việc bỏ lỡ cơ hội trong kinh doanh mà đôi khi còn bị thiệt
thòi vì những lý do không đáng có. Bên cạnh đó ,với trình độ quản lý còn yếu
kém, lại cha có kinh nghiệm làm ăn theo cơ chế thị trờng cùng với trình độ công
nghệ còn lạc hậu, trình độ chuyên môn của ngời lao động còn cha cao.Tất cả
những điều đó làm cho sản phẩm của chúng ta còn kém về chất lợng, xấu về
hình thức khó lòng cạnh tranh với biết bao bạn hàng mậu dịch của Mỹ từ các n-
ớc Nam Mỹ, từ Trung Quốc, từ các nớc Nics, các nớc ASEAN. Đây chính là
thách thức lớn cho các doanh nghiệp Việt Nam khi HĐTM có hiệu lực.
5