Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

Ôn thi viên chức TÀI LIỆU ÔN THI LÝ THUYẾT TUYỂN VIÊN CHỨC NGÀNH MÔI TRƯỜNG (Phần Lý Thuyết)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (209.22 KB, 41 trang )

TÀI LIỆU ÔN THI LÝ THUYẾT
TUYỂN VIÊN CHỨC NGÀNH MÔI TRƯỜNG NĂM 2016
Bài 1. Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13
Điều 4, Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 72, Điều 85, Điều 86, Điều 87.
Bài 2. Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định
về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác
động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường
Điều 12, Điều 13, Điều 14, Điều 15, Điều 16
Bài 3. Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường
Điều 25, Điều 26, Điều 27, Điều 28
Bài 4. Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015 của Chính phủ về quản lý
chất thải và phế liệu
Điều 3, Điều 4, Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 10
Bài 5. Thông tư số 26/2015/TT-BTNMT ngày 28/5/2015 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định đề án bảo vệ môi trường chi tiết, đề án bảo vệ môi trường
đơn giản
Điều 3, Điều 4, Điều 5, Điều 6, Điều 9, Điều 11, Điều 14
Bài 6. Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT ngày 30/6/2015 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường về quản lý chất thải nguy hại
Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9
Bài 7. Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày 31/12/2015 của
Bộ Y tế và Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về quản lý chất thải y tế.

1


Bài 1. Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13
Điều 4, Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 72, Điều 85, Điều 86, Điều 87.
Điều 4. Nguyên tắc bảo vệ môi trường
1. Bảo vệ môi trường là trách nhiệm và nghĩa vụ của mọi cơ quan, tổ chức, hộ


gia đình và cá nhân.
2. Bảo vệ môi trường gắn kết hài hòa với phát triển kinh tế, an sinh xã hội, bảo
đảm quyền trẻ em, thúc đẩy giới và phát triển, bảo tồn đa dạng sinh học, ứng
phó với biến đổi khí hậu để bảo đảm quyền mọi người được sống trong môi
trường trong lành.
3. Bảo vệ môi trường phải dựa trên cơ sở sử dụng hợp lý tài nguyên, giảm thiểu
chất thải.
4. Bảo vệ môi trường quốc gia gắn liền với bảo vệ môi trường khu vực và toàn
cầu; bảo vệ môi trường bảo đảm không phương hại chủ quyền, an ninh quốc gia.
5. Bảo vệ môi trường phải phù hợp với quy luật, đặc điểm tự nhiên, văn hóa,
lịch sử, trình độ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
6. Hoạt động bảo vệ môi trường phải được tiến hành thường xuyên và ưu tiên
phòng ngừa ô nhiễm, sự cố, suy thoái môi trường.
7. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng thành phần môi trường, được hưởng lợi
từ môi trường có nghĩa vụ đóng góp tài chính cho bảo vệ môi trường.
8. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân gây ô nhiễm, sự cố và suy thoái môi trường
phải khắc phục, bồi thường thiệt hại và trách nhiệm khác theo quy định của pháp
luật.
Điều 5. Chính sách của Nhà nước về bảo vệ môi trường
1. Tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tham gia hoạt động
bảo vệ môi trường; kiểm tra, giám sát việc thực hiện hoạt động bảo vệ môi
trường theo quy định của pháp luật.
2. Tuyên truyền, giáo dục kết hợp với biện pháp hành chính, kinh tế và biện
pháp khác để xây dựng kỷ cương và văn hóa bảo vệ môi trường.
3. Bảo tồn đa dạng sinh học; khai thác, sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên
thiên nhiên; phát triển năng lượng sạch và năng lượng tái tạo; đẩy mạnh tái chế,
tái sử dụng và giảm thiểu chất thải.
4. Ưu tiên xử lý vấn đề môi trường bức xúc, ô nhiễm môi trường nghiêm trọng,
ô nhiễm môi trường nguồn nước; chú trọng bảo vệ môi trường khu dân cư; phát
triển hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường.

2


5. Đa dạng hóa các nguồn vốn đầu tư cho bảo vệ môi trường; bố trí khoản chi
riêng cho bảo vệ môi trường trong ngân sách với tỷ lệ tăng dần theo tăng trưởng
chung; các nguồn kinh phí bảo vệ môi trường được quản lý thống nhất và ưu
tiên sử dụng cho các lĩnh vực trọng điểm trong bảo vệ môi trường.
6. Ưu đãi, hỗ trợ về tài chính, đất đai cho hoạt động bảo vệ môi trường, cơ sở
sản xuất, kinh doanh thân thiện với môi trường.
7. Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực về bảo vệ môi trường.
8. Phát triển khoa học, công nghệ môi trường; ưu tiên nghiên cứu, chuyển giao
và áp dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ cao, công nghệ thân thiện với môi
trường; áp dụng tiêu chuẩn môi trường đáp ứng yêu cầu tốt hơn về bảo vệ môi
trường.
9. Gắn kết các hoạt động bảo vệ môi trường, bảo vệ tài nguyên với ứng phó với
biến đổi khí hậu, bảo đảm an ninh môi trường.
10. Nhà nước ghi nhận, tôn vinh cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân có
đóng góp tích cực trong hoạt động bảo vệ môi trường.
11. Mở rộng, tăng cường hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường; thực hiện đầy đủ
cam kết quốc tế về bảo vệ môi trường.
Điều 6. Những hoạt động bảo vệ môi trường được khuyến khích
1. Truyền thông, giáo dục và vận động mọi người tham gia bảo vệ môi trường,
giữ gìn vệ sinh môi trường, bảo vệ cảnh quan thiên nhiên và đa dạng sinh học.
2. Bảo vệ, sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên.
3. Giảm thiểu, thu gom, tái sử dụng và tái chế chất thải.
4. Hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu; phát triển, sử dụng năng lượng sạch,
năng lượng tái tạo; giảm thiểu phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính, phá hủy tầng
ô-dôn.
5. Đăng ký cơ sở, sản phẩm thân thiện với môi trường; sản xuất, kinh doanh,
tiêu dùng sản phẩm thân thiện với môi trường.

6. Nghiên cứu khoa học, chuyển giao, ứng dụng công nghệ xử lý, tái chế chất
thải, công nghệ thân thiện với môi trường.
7. Đầu tư xây dựng cơ sở sản xuất thiết bị, dụng cụ bảo vệ môi trường; cung cấp
dịch vụ bảo vệ môi trường; thực hiện kiểm toán môi trường; tín dụng xanh; đầu
tư xanh.
8. Bảo tồn và phát triển nguồn gen bản địa; lai tạo, nhập nội các nguồn gen có
giá trị kinh tế và có lợi cho môi trường.
3


9. Xây dựng thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, khu dân cư thân thiện với môi
trường.
10. Phát triển các hình thức tự quản và tổ chức hoạt động dịch vụ giữ gìn vệ sinh
môi trường của cộng đồng dân cư.
11. Hình thành nếp sống, thói quen giữ gìn vệ sinh môi trường, xóa bỏ hủ tục
gây hại đến môi trường.
12. Đóng góp kiến thức, công sức, tài chính cho hoạt động bảo vệ môi trường;
thực hiện hợp tác công tư về bảo vệ môi trường.
Điều 7. Những hành vi bị nghiêm cấm
1. Phá hoại, khai thác trái phép nguồn tài nguyên thiên nhiên.
2. Khai thác nguồn tài nguyên sinh vật bằng phương tiện, công cụ, phương pháp
hủy diệt, không đúng thời vụ và sản lượng theo quy định của pháp luật.
3. Khai thác, kinh doanh, tiêu thụ các loài thực vật, động vật hoang dã thuộc
danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quy định.
4. Vận chuyển, chôn lấp chất độc, chất phóng xạ, chất thải và chất nguy hại khác
không đúng quy trình kỹ thuật về bảo vệ môi trường.
5. Thải chất thải chưa được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường; các chất
độc, chất phóng xạ và chất nguy hại khác vào đất, nguồn nước và không khí.
6. Đưa vào nguồn nước hóa chất độc hại, chất thải, vi sinh vật chưa được kiểm

định và tác nhân độc hại khác đối với con người và sinh vật.
7. Thải khói, bụi, khí có chất hoặc mùi độc hại vào không khí; phát tán bức xạ,
phóng xạ, các chất ion hóa vượt quá quy chuẩn kỹ thuật môi trường.
8. Gây tiếng ồn, độ rung vượt quá quy chuẩn kỹ thuật môi trường.
9. Nhập khẩu, quá cảnh chất thải từ nước ngoài dưới mọi hình thức.
10. Nhập khẩu, quá cảnh động vật, thực vật chưa qua kiểm dịch; vi sinh vật
ngoài danh mục cho phép.
11. Sản xuất, kinh doanh sản phẩm gây nguy hại cho con người, sinh vật và hệ
sinh thái; sản xuất, sử dụng nguyên liệu, vật liệu xây dựng chứa yếu tố độc hại
vượt quá quy chuẩn kỹ thuật môi trường.
12. Phá hoại, xâm chiếm trái phép di sản thiên nhiên, khu bảo tồn thiên nhiên.
13. Xâm hại công trình, thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động bảo vệ môi
trường.

4


14. Hoạt động trái phép, sinh sống ở khu vực được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền xác định là khu vực cấm do mức độ đặc biệt nguy hiểm về môi trường đối
với con người.
15. Che giấu hành vi hủy hoại môi trường, cản trở hoạt động bảo vệ môi trường,
làm sai lệch thông tin dẫn đến gây hậu quả xấu đối với môi trường.
16. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, vượt quá quyền hạn hoặc thiếu trách nhiệm
của người có thẩm quyền để làm trái quy định về quản lý môi trường.
Điều 72. Bảo vệ môi trường đối với bệnh viện và cơ sở y tế
1. Bệnh viện và cơ sở y tế phải thực hiện yêu cầu bảo vệ môi trường sau:
a) Thu gom, xử lý nước thải y tế đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường;
b) Phân loại chất thải rắn y tế tại nguồn; thực hiện thu gom, vận chuyển, lưu giữ
và xử lý chất thải rắn y tế bảo đảm đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường;
c) Có kế hoạch, trang thiết bị phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường do chất

thải y tế gây ra;
d) Chất thải y tế phải được xử lý sơ bộ loại bỏ mầm bệnh có nguy cơ lây nhiễm
trước khi chuyển về nơi lưu giữ, xử lý, tiêu hủy tập trung;
đ) Xử lý khí thải đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường.
2. Cơ sở chiếu xạ, dụng cụ thiết bị y tế có sử dụng chất phóng xạ phải đáp ứng
yêu cầu của pháp luật về an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân.
3. Chủ đầu tư bệnh viện, cơ sở y tế có trách nhiệm bố trí đủ kinh phí để xây
dựng công trình vệ sinh, hệ thống thu gom, lưu giữ, xử lý chất thải và đáp ứng
yêu cầu về bảo vệ môi trường.
4. Người đứng đầu bệnh viện, cơ sở y tế có trách nhiệm thực hiện yêu cầu về
bảo vệ môi trường quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này và quy định pháp
luật liên quan.
Điều 85. Yêu cầu về quản lý chất thải
1. Chất thải phải được quản lý trong toàn bộ quá trình phát sinh, giảm thiểu,
phân loại, thu gom, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế và tiêu hủy.
2. Chất thải thông thường có lẫn chất thải nguy hại vượt ngưỡng quy định mà
không thể phân loại được thì phải quản lý theo quy định của pháp luật về chất
thải nguy hại.
3. Chính phủ quy định chi tiết về quản lý chất thải.
Điều 86. Giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế chất thải

5


1. Chất thải có khả năng tái sử dụng, tái chế và thu hồi năng lượng phải được
phân loại.
2. Chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ làm phát sinh chất thải có trách
nhiệm giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế và thu hồi năng lượng từ chất thải hoặc
chuyển giao cho cơ sở có chức năng phù hợp để tái sử dụng, tái chế và thu hồi
năng lượng.

Điều 87. Thu hồi, xử lý sản phẩm thải bỏ
1. Chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phải thu hồi, xử lý sản phẩm thải bỏ.
2. Người tiêu dùng có trách nhiệm chuyển sản phẩm thải bỏ đến nơi quy định.
3. Ủy ban nhân dân các cấp, cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường có
trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi để cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tổ
chức việc thu gom sản phẩm thải bỏ.
4. Việc thu hồi, xử lý sản phẩm thải bỏ thực hiện theo quyết định của Thủ tướng
Chính phủ.
Bài 2. Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy
định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược,
đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường
Điều 12, Điều 13, Điều 14, Điều 15, Điều 16
Điều 12. Thực hiện đánh giá tác động môi trường
1. Đối tượng phải thực hiện đánh giá tác động môi trường quy định tại Phụ lục II
Nghị định này.
2. Chủ dự án của các đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này có trách nhiệm tự
thực hiện hoặc thuê tổ chức tư vấn thực hiện đánh giá tác động môi trường theo
quy định tại Điều 19 Luật Bảo vệ môi trường; chịu trách nhiệm trước pháp luật
về kết quả thực hiện đánh giá tác động môi trường và các thông tin, số liệu được
sử dụng trong báo cáo đánh giá tác động môi trường.
3. Tổ chức tư vấn thực hiện đánh giá tác động môi trường chịu trách nhiệm
trước chủ dự án và trước pháp luật về kết quả thực hiện đánh giá tác động môi
trường và các thông tin, số liệu do mình tạo lập trong báo cáo đánh giá tác động
môi trường.
4. Trong quá trình thực hiện đánh giá tác động môi trường, chủ dự án phải tiến
hành tham vấn Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy
ban nhân dân cấp xã) nơi thực hiện dự án, các tổ chức và cộng đồng dân cư chịu
tác động trực tiếp bởi dự án; nghiên cứu, tiếp thu những ý kiến khách quan, kiến
nghị hợp lý của các đối tượng liên quan được tham vấn để hạn chế thấp nhất tác
6



động bất lợi của dự án đến môi trường tự nhiên đa dạng sinh học và sức khỏe
cộng đồng.
5. Việc tham vấn ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thực hiện dự án và các
tổ chức chịu tác động trực tiếp bởi dự án thực hiện theo quy trình sau đây:
a) Chủ dự án gửi báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án đến Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi thực hiện dự án và các tổ chức chịu tác động trực tiếp bởi
dự án kèm theo văn bản đề nghị cho ý kiến;
b) Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thực hiện dự án và các tổ chức chịu tác động trực
tiếp bởi dự án có văn bản phản hồi trong thời hạn tối đa mười lăm (15) ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được văn bản của chủ dự án, hoặc không cần có văn bản
phản hồi trong trường hợp chấp thuận việc thực hiện dự án.
6. Việc tham vấn cộng đồng dân cư chịu tác động trực tiếp bởi dự án được tiến
hành dưới hình thức họp cộng đồng dân cư do chủ dự án và Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi thực hiện dự án đồng chủ trì với sự tham gia của những người đại
diện cho Ủy ban mặt trận Tổ quốc cấp xã, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
xã hội nghề nghiệp, tổ dân phố, thôn, bản được Ủy ban nhân dân cấp xã triệu
tập. Ý kiến của các đại biểu tham dự cuộc họp phải được thể hiện đầy đủ, trung
thực trong biên bản họp cộng đồng.
7. Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn chi tiết biểu mẫu các văn bản, tài
liệu của hồ sơ đề nghị thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường; xây
dựng, ban hành hướng dẫn kỹ thuật lập báo cáo đánh giá tác động môi trường
chuyên ngành.
Điều 13. Điều kiện của tổ chức thực hiện đánh giá tác động môi trường
1. Chủ dự án, tổ chức tư vấn khi thực hiện đánh giá tác động môi trường phải có
đủ các điều kiện dưới đây:
a) Có cán bộ thực hiện đánh giá tác động môi trường đáp ứng điều kiện quy định
tại Khoản 2 Điều này;
b) Có cán bộ chuyên ngành liên quan đến dự án với trình độ đại học trở lên;

c) Có phòng thí nghiệm, các thiết bị kiểm chuẩn được xác nhận đủ điều kiện
thực hiện đo đạc, lấy mẫu, xử lý, phân tích mẫu về môi trường phục vụ việc
đánh giá tác động môi trường của dự án; trường hợp không có phòng thí
nghiệm, các thiết bị kiểm chuẩn đáp ứng yêu cầu, phải có hợp đồng thuê đơn vị
có đủ năng lực.
2. Cán bộ thực hiện đánh giá tác động môi trường phải có trình độ đại học trở
lên và phải có chứng chỉ tư vấn đánh giá tác động môi trường đúng chuyên
ngành.
7


3. Bộ Tài nguyên và Môi trường quản lý việc đào tạo, cấp chứng chỉ tư vấn đánh
giá tác động môi trường.
Điều 14. Thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường
1. Thẩm quyền tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường quy
định như sau:
a) Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá
tác động môi trường của các dự án quy định tại Phụ lục III Nghị định này, trừ
các dự án thuộc bí mật quốc phòng, an ninh;
b) Các Bộ, cơ quan ngang Bộ tổ chức thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác
động môi trường của các dự án thuộc thẩm quyền quyết định phê duyệt đầu tư
của mình, trừ các dự án thuộc Phụ lục III Nghị định này;
c) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an tổ chức thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá
tác động môi trường của các dự án thuộc bí mật quốc phòng, an ninh và các dự
án thuộc thẩm quyền quyết định phê duyệt đầu tư của mình, trừ các dự án thuộc
Phụ lục III Nghị định này;
d) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác
động môi trường của các dự án đầu tư trên địa bàn của mình, trừ các dự án quy
định tại các Điểm a, b và c Khoản này.
2. Thời hạn thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường quy định như sau:

a) Không quá bốn mươi lăm (45) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ
sơ hợp lệ đối với các dự án thuộc thẩm quyền tổ chức thẩm định của Bộ Tài
nguyên và Môi trường;
b) Không quá ba mươi (30) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ
hợp lệ đối với các dự án không thuộc Điểm a Khoản này;
c) Trong thời hạn quy định tại các Điểm a, b Khoản này, cơ quan thẩm định có
trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho chủ dự án về kết quả thẩm định. Thời
gian chủ dự án hoàn thiện báo cáo đánh giá tác động môi trường theo yêu cầu
của cơ quan thẩm định không tính vào thời gian thẩm định.
3. Việc thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường được thực hiện thông
qua hội đồng thẩm định do Thủ trưởng hoặc người đứng đầu cơ quan được giao
nhiệm vụ thẩm định (sau đây gọi tắt là cơ quan thẩm định) báo cáo đánh giá tác
động môi trường thành lập với ít nhất bảy (07) thành viên.
Cơ cấu hội đồng thẩm định gồm Chủ tịch hội đồng, một (01) Phó Chủ tịch hội
đồng trong trường hợp cần thiết, một (01) Ủy viên thư ký, hai (02) Ủy viên phản
biện và một số Ủy viên, trong đó phải có ít nhất ba mươi phần trăm (30%) số
8


thành viên hội đồng có từ bảy (07) năm kinh nghiệm trong lĩnh vực đánh giá tác
động môi trường.
4. Hội đồng thẩm định có trách nhiệm xem xét nội dung báo cáo đánh giá tác
động môi trường và đưa ra ý kiến thẩm định để làm cơ sở cho cơ quan thẩm
định xem xét, quyết định việc phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường.
Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn hoạt động của hội đồng thẩm định.
5. Việc thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với các dự án để
kịp thời ứng phó với thiên tai, dịch bệnh có thể được thực hiện thông qua hình
thức lấy ý kiến của các cơ quan, tổ chức có liên quan, không nhất thiết phải
thông qua hội đồng thẩm định.
6. Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền

thẩm định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường cho ban quản lý các
khu công nghiệp trên cơ sở xem xét đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và
đánh giá năng lực của từng ban quản lý các khu công nghiệp; hướng dẫn chi tiết
biểu mẫu các văn bản liên quan đến việc thẩm định, phê duyệt, xác nhận báo cáo
đánh giá tác động môi trường.
Điều 15. Lập lại báo cáo đánh giá tác động môi trường
1. Dự án đã được phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường nhưng trong
quá trình triển khai thực hiện có một trong những thay đổi dưới đây phải lập lại
báo cáo đánh giá tác động môi trường:
a) Có những thay đổi quy định tại các Điểm a, b Khoản 1 Điều 20 Luật Bảo vệ
môi trường;
b) Bổ sung những hạng mục đầu tư có quy mô, công suất tương đương với đối
tượng thuộc danh mục Phụ lục II Nghị định này;
c) Có thay đổi về quy mô, công suất, công nghệ hoặc những thay đổi khác dẫn
đến các công trình bảo vệ môi trường không có khả năng giải quyết được các
vấn đề môi trường gia tăng;
d) Theo đề nghị của chủ dự án.
2. Chủ dự án chỉ được thực hiện những thay đổi nêu tại các Điểm a, b, c và d
Khoản 1 Điều này sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt lại báo cáo
đánh giá tác động môi trường.
3. Việc lập lại báo cáo đánh giá tác động môi trường, thẩm định và phê duyệt lại
báo cáo đánh giá tác động môi trường thực hiện theo quy định tại các Điều 12,
Điều 13 và Điều 14 Nghị định này.
Điều 16. Trách nhiệm của chủ dự án sau khi báo cáo đánh giá tác động môi
trường được phê duyệt
9


1. Trong trường hợp cần thiết, điều chỉnh nội dung dự án đầu tư để bảo đảm các
biện pháp, công trình bảo vệ môi trường theo yêu cầu của quyết định phê duyệt

báo cáo đánh giá tác động môi trường.
2. Lập kế hoạch quản lý môi trường của dự án trên cơ sở chương trình quản lý
và giám sát môi trường đã đề xuất trong báo cáo đánh giá tác động môi trường
và niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tham vấn ý kiến
trong quá trình thực hiện đánh giá tác động môi trường theo hướng dẫn của Bộ
Tài nguyên và Môi trường.
3. Thực hiện nghiêm túc các yêu cầu quy định tại các Điều 26 và Điều 27 Luật
Bảo vệ môi trường.
4. Thông báo bằng văn bản đến các tổ chức nơi tiến hành tham vấn, cơ quan đã
phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường về kế hoạch vận hành thử
nghiệm các công trình xử lý chất thải phục vụ giai đoạn vận hành (từng giai
đoạn hoặc toàn bộ dự án) trước khi tiến hành vận hành thử nghiệm ít nhất mười
(10) ngày làm việc. Thời gian vận hành thử nghiệm không quá sáu (06) tháng;
việc kéo dài thời gian vận hành thử nghiệm phải được sự chấp thuận của cơ
quan phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường.
5. Lập, phê duyệt và thực hiện kế hoạch thu dọn vệ sinh lòng hồ trước khi tích
nước trong trường hợp dự án có nội dung đầu tư xây dựng hồ chứa thủy lợi hoặc
hồ chứa thủy điện; thực hiện việc tích nước sau khi được cơ quan phê duyệt báo
cáo đánh giá tác động môi trường kiểm tra, chấp thuận bằng văn bản.
6. Đối với các trường hợp quy định tại cột 4 Phụ lục II Nghị định này, chủ dự án
phải báo cáo kết quả thực hiện các công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai
đoạn vận hành dự án trên cơ sở báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được
phê duyệt và các văn bản đề nghị điều chỉnh đã được chấp thuận (nếu có) gửi cơ
quan phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường để kiểm tra, xác nhận
hoàn thành trước khi đưa dự án vào vận hành chính thức. Đối với dự án đầu tư
có nhiều giai đoạn, việc báo cáo kết quả thực hiện các công trình bảo vệ môi
trường phục vụ giai đoạn vận hành dự án được thực hiện theo từng giai đoạn của
dự án.
7. Báo cáo bằng văn bản và chỉ được thực hiện những thay đổi liên quan đến
phạm vi, quy mô, công suất, công nghệ sản xuất, các công trình, biện pháp bảo

vệ môi trường của dự án sau khi có ý kiến chấp thuận của cơ quan phê duyệt báo
cáo đánh giá tác động môi trường.

10


Bài 3. Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường
Điều 25, Điều 26, Điều 27, Điều 28
Điều 25. Đối tượng phải thực hiện xác nhận hệ thống quản lý môi trường
1. Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đã đi vào hoạt động có phát sinh lượng
chất thải lớn, nguy cơ ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường thuộc Danh mục
quy định tại Phụ lục II Nghị định này phải thực hiện xác nhận hệ thống quản lý
môi trường.
2. Cơ sở có giấy chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 14001 còn
hiệu lực do tổ chức chứng nhận đã đăng ký lĩnh vực hoạt động theo quy định
của pháp luật cấp không phải thực hiện xác nhận hệ thống quản lý môi trường.
Người đứng đầu cơ sở phải có văn bản gửi cơ quan có thẩm quyền xác nhận cam
kết tuân thủ đầy đủ các nội dung quy định tại Điều 27 Nghị định này.
3. Theo từng thời kỳ, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định điều chỉnh
Danh mục cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phải thực hiện xác nhận hệ thống
quản lý môi trường trên cơ sở đề xuất của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 26. Thời điểm thực hiện việc xác nhận hệ thống quản lý môi trường
1. Các cơ sở đang tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phải thực
hiện việc xác nhận hệ thống quản lý môi trường lần đầu chậm nhất là 12 tháng
kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
2. Các cơ sở không thuộc đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này phải thực
hiện việc xác nhận hệ thống quản lý môi trường lần đầu sau khi tiến hành hoạt
động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ được 12 tháng nhưng không quá 24 tháng kể
từ thời điểm cơ sở tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.

Điều 27. Nội dung hệ thống quản lý môi trường
1. Nội dung hệ thống quản lý môi trường:
a) Kế hoạch hoặc quy trình vận hành các cơ sở sản xuất phù hợp với các quy
định pháp luật về bảo vệ môi trường;
b) Cam kết sử dụng các quy trình, thiết bị sản xuất hiệu quả để tiết kiệm năng
lượng và nguyên liệu thô, giảm thiểu ô nhiễm môi trường;
c) Thiết lập và duy trì quy trình theo dõi liên tục các tác động môi trường của
hoạt động sản xuất; mục tiêu và chỉ tiêu về môi trường đối với hoạt động bảo vệ
môi trường và đánh giá hiệu quả của chúng;
d) Xác định, thực hiện và duy trì vai trò, trách nhiệm, quyền hạn của lãnh đạo và
nhân viên cơ sở về bảo vệ môi trường; bố trí cán bộ phụ trách quản lý môi
11


trường; cung cấp nguồn lực cần thiết để thực hiện công tác bảo vệ môi trường
của cơ sở;
đ) Chương trình nâng cao nhận thức cho người lao động, công nhân viên về tác
động của hoạt động sản xuất tại cơ sở đối với môi trường và các biện pháp để
giảm thiểu các tác động đó (ít nhất một năm một lần);
e) Chính sách ưu tiên cho các nhà cung cấp và các nhà thầu được công nhận là
cơ sở thân thiện với môi trường hoặc có sản phẩm được dán nhãn sinh thái;
g) Kế hoạch công bố báo cáo môi trường hằng năm; kế hoạch thông tin cho
khách hàng và cộng đồng xung quanh các biện pháp cần thiết để bảo vệ môi
trường.
2. Hệ thống quản lý môi trường phải được điều chỉnh kịp thời với những thay
đổi trong quá trình hoạt động của cơ sở.
Điều 28. Xác nhận hệ thống quản lý môi trường
1. Hồ sơ đề nghị xác nhận hệ thống quản lý môi trường bao gồm:
a) Đơn đề nghị xác nhận hệ thống quản lý môi trường;
b) Báo cáo về hệ thống quản lý môi trường của cơ sở.

2. Chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ gửi hồ sơ đề nghị xác nhận hệ thống
quản lý môi trường đến cơ quan có thẩm quyền xác nhận. Chủ cơ sở có quyền
gửi hồ sơ đề nghị xác nhận thông qua thư điện tử.
3. Sau khi nhận được hồ sơ đề nghị xác nhận hệ thống quản lý môi trường, cơ
quan có thẩm quyền xác nhận tiến hành rà soát hồ sơ, trường hợp hồ sơ không
đủ hoặc không hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày phải thông báo bằng văn bản cho
chủ cơ sở để hoàn thiện hồ sơ.
4. Sau khi nhận được đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền xác nhận có trách
nhiệm tổ chức việc xác nhận và cấp giấy xác nhận hệ thống quản lý môi trường
trong thời hạn 30 ngày.
Trường hợp không cấp giấy xác nhận hệ thống quản lý môi trường, cơ quan có
thẩm quyền xác nhận có trách nhiệm thông báo bằng văn bản tới chủ cơ sở và
nêu rõ lý do.
5. Giấy xác nhận hệ thống quản lý môi trường có thời hạn 05 năm kể từ ngày
cấp.
6. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định mẫu báo cáo và trình tự, thủ tục xác
nhận hệ thống quản lý môi trường của cơ sở.

12


Bài 4. Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015 của Chính phủ về quản
lý chất thải và phế liệu
Điều 3, Điều 4, Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 10
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Chất thải rắn là chất thải ở thể rắn hoặc sệt (còn gọi là bùn thải) được thải ra
từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác.
2. Chất thải thông thường là chất thải không thuộc danh mục chất thải nguy hại
hoặc thuộc danh mục chất thải nguy hại nhưng có yếu tố nguy hại dưới ngưỡng

chất thải nguy hại.
3. Chất thải rắn sinh hoạt (còn gọi là rác sinh hoạt) là chất thải rắn phát sinh
trong sinh hoạt thường ngày của con người.
4. Chất thải rắn công nghiệp là chất thải rắn phát sinh từ hoạt động sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ.
5. Nước thải là nước đã bị thay đổi đặc điểm, tính chất được thải ra từ sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động khác.
6. Sản phẩm thải lỏng là sản phẩm, dung dịch, vật liệu ở trạng thái lỏng đã hết
hạn sử dụng hoặc được thải ra từ quá trình sử dụng, sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động khác. Trường hợp sản phẩm thải lỏng được thải
cùng nước thải thì gọi chung là nước thải.
7. Nguồn tiếp nhận nước thải là nơi nước thải được xả vào, bao gồm: Hệ thống
thoát nước, sông, suối, khe, rạch, kênh, mương, hồ, ao, đầm, vùng nước biển ven
bờ, vùng biển và nguồn tiếp nhận khác.
8. Khí thải công nghiệp là chất thải tồn tại ở trạng thái khí hoặc hơi phát sinh từ
hoạt động sản xuất, dịch vụ công nghiệp.
9. Phân định chất thải là quá trình phân biệt một vật chất là chất thải hay không
phải là chất thải, chất thải nguy hại hay chất thải thông thường và xác định chất
thải đó thuộc một loại hoặc một nhóm chất thải nhất định với mục đích để phân
loại và quản lý trên thực tế.
10. Phân loại chất thải là hoạt động phân tách chất thải (đã được phân định) trên
thực tế nhằm chia thành các loại hoặc nhóm chất thải để có các quy trình quản lý
khác nhau.
11. Vận chuyển chất thải là quá trình chuyên chở chất thải từ nơi phát sinh đến
nơi xử lý, có thể kèm theo hoạt động thu gom, lưu giữ (hay tập kết) tạm thời,

13


trung chuyển chất thải và sơ chế chất thải tại điểm tập kết hoặc trạm trung

chuyển.
12. Tái sử dụng chất thải là việc sử dụng lại chất thải một cách trực tiếp hoặc sau
khi sơ chế mà không làm thay đổi tính chất của chất thải.
13. Sơ chế chất thải là việc sử dụng các biện pháp kỹ thuật cơ - lý đơn thuần
nhằm thay đổi tính chất vật lý như kích thước, độ ẩm, nhiệt độ để tạo điều kiện
thuận lợi cho việc phân loại, lưu giữ, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế, đồng xử
lý, xử lý nhằm phối trộn hoặc tách riêng các thành phần của chất thải cho phù
hợp với các quy trình quản lý khác nhau.
14. Tái chế chất thải là quá trình sử dụng các giải pháp công nghệ, kỹ thuật để
thu lại các thành phần có giá trị từ chất thải.
15. Thu hồi năng lượng từ chất thải là quá trình thu lại năng lượng từ việc
chuyển hóa chất thải.
16. Xử lý chất thải là quá trình sử dụng các giải pháp công nghệ, kỹ thuật (khác
với sơ chế) để làm giảm, loại bỏ, cô lập, cách ly, thiêu đốt, tiêu hủy, chôn lấp
chất thải và các yếu tố có hại trong chất thải.
17. Đồng xử lý chất thải là việc kết hợp một quá trình sản xuất sẵn có để tái chế,
xử lý, thu hồi năng lượng từ chất thải trong đó chất thải được sử dụng làm
nguyên vật liệu, nhiên liệu thay thế hoặc được xử lý.
18. Cơ sở phát sinh chất thải là các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có phát
sinh chất thải.
19. Chủ nguồn thải là các tổ chức, cá nhân sở hữu hoặc điều hành cơ sở phát
sinh chất thải.
20. Khu công nghiệp là tên gọi chung cho khu công nghiệp, khu chế xuất, khu
công nghệ cao, cụm công nghiệp.
21. Cơ sở xử lý chất thải là cơ sở thực hiện dịch vụ xử lý chất thải (kể cả hoạt
động tái chế, đồng xử lý, thu hồi năng lượng từ chất thải).
22. Chủ thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt là tổ chức, cá nhân thực
hiện dịch vụ thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt theo quy định.
23. Chủ xử lý chất thải là tổ chức, cá nhân sở hữu hoặc điều hành cơ sở xử lý
chất thải.

24. Giấy phép xử lý chất thải nguy hại là giấy phép cấp cho chủ xử lý chất thải
nguy hại để thực hiện dịch vụ xử lý, tái chế, đồng xử lý, thu hồi năng lượng từ
chất thải nguy hại (có thể bao gồm hoạt động vận chuyển, trung chuyển, lưu giữ,
sơ chế).
14


25. Sức chịu tải của môi trường nước là khả năng tiếp nhận thêm chất gây ô
nhiễm mà vẫn bảo đảm nồng độ các chất ô nhiễm không vượt quá giá trị giới
hạn được quy định trong các quy chuẩn kỹ thuật môi trường cho mục đích sử
dụng của nguồn tiếp nhận.
26. Hạn ngạch xả nước thải là giới hạn tải lượng của từng chất gây ô nhiễm hoặc
thông số trong nước thải do cơ quan quản lý nhà nước ban hành đối với từng
nguồn tiếp nhận nước thải nhằm bảo đảm việc xả nước thải không vượt quá sức
chịu tải của môi trường nước.
27. Kiểm kê khí thải công nghiệp là việc xác định lưu lượng, tính chất và đặc
điểm của các nguồn thải khí thải công nghiệp theo không gian và thời gian xác
định.
28. Ký quỹ bảo đảm phế liệu nhập khẩu là việc tổ chức, cá nhân nhập khẩu phế
liệu nộp một khoản tiền vào nơi quy định để đảm bảo cho việc giảm thiểu, khắc
phục các rủi ro môi trường do hoạt động nhập khẩu phế liệu gây ra.
29. Lô hàng phế liệu nhập khẩu là lượng phế liệu nhập khẩu có cùng mã HS (mã
số phân loại hàng hóa xuất nhập khẩu) hoặc nhóm mã HS do tổ chức, cá nhân
nhập khẩu đăng ký kiểm tra một lần để nhập khẩu vào Việt Nam.
Điều 4. Nguyên tắc chung về quản lý chất thải
1. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tăng cường áp dụng các biện pháp về tiết
kiệm tài nguyên và năng lượng; sử dụng tài nguyên, năng lượng tái tạo và sản
phẩm, nguyên liệu, năng lượng sạch thân thiện với môi trường; sản xuất sạch
hơn; kiểm toán môi trường đối với chất thải và các biện pháp khác để phòng
ngừa, giảm thiểu phát sinh chất thải.

2. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm phân loại chất thải tại nguồn nhằm mục đích
tăng cường tái sử dụng, tái chế, đồng xử lý, xử lý và thu hồi năng lượng.
3. Việc đầu tư xây dựng cơ sở xử lý chất thải phải tuân thủ theo quy định pháp
luật về xây dựng và pháp luật bảo vệ môi trường có liên quan.
4. Nước thải phải được thu gom, xử lý, tái sử dụng hoặc chuyển giao cho đơn vị
có chức năng-phù hợp để tái sử dụng hoặc xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi
trường trước khi thải ra môi trường.
5. Khí thải phải được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường tại cơ sở phát
sinh trước khi thải ra môi trường.
6. Nhà nước khuyến khích việc xã hội hóa công tác thu gom, vận chuyển, tái sử
dụng, tái chế, xử lý chất thải và thu hồi năng lượng từ chất thải.
7. Tổ chức, cá nhân phát sinh chất thải có trách nhiệm nộp phí, giá dịch vụ cho
hoạt động thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải theo quy định của pháp luật.
15


8. Khuyến khích áp dụng các công nghệ xử lý chất thải thân thiện với môi
trường. Việc sử dụng chế phẩm sinh học trong xử lý chất thải phải tuân theo quy
định của pháp luật.
Điều 5. Phân định, áp mã, phân loại và lưu giữ chất thải nguy hại
1. Việc phân định chất thải nguy hại được thực hiện theo mã, danh mục và
ngưỡng chất thải nguy hại.
2. Các chất thải nguy hại phải được phân loại theo mã chất thải nguy hại để lưu
giữ trong các bao bì hoặc thiết bị lưu chứa phù hợp. Được sử dụng chung bao bì
hoặc thiết bị lưu chứa đối với các mã chất thải nguy hại có cùng tính chất, không
có khả năng gây phản ứng, tương tác lẫn nhau và có khả năng xử lý bằng cùng
một phương pháp.
3. Nước thải nguy hại được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường trong hệ
thống xử lý nước thải tại cơ sở phát sinh thì được quản lý theo quy định về quản
lý nước thải tại Chương V Nghị định này.

4. Chất thải nguy hại phải được phân loại bắt đầu từ thời điểm đưa vào lưu giữ
hoặc chuyển đi xử lý.
Điều 6. Đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại
1. Chủ nguồn thải chất thải nguy hại có trách nhiệm đăng ký với Sở Tài nguyên
và Môi trường theo một trong các hình thức sau:
a) Lập hồ sơ đăng ký để được cấp Sổ đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại
(sau đây gọi là thủ tục đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại);
b) Tích hợp trong báo cáo quản lý chất thải nguy hại và không phải thực hiện
thủ tục đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại đối với một số trường hợp đặc
biệt (trường hợp chủ nguồn thải có giới hạn về số lượng phát sinh, loại hình và
thời gian hoạt động);
c) Đăng ký trực tuyến thông qua hệ thống thông tin với đầy đủ thông tin tương
tự như việc lập hồ sơ theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này.
2. Thủ tục đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại theo quy định tại Điểm a
Khoản 1 Điều này chỉ thực hiện một lần (không gia hạn, điều chỉnh) khi bắt đầu
có hoạt động phát sinh chất thải nguy hại. Sổ đăng ký chỉ cấp lại trong trường
hợp có thay đổi tên chủ nguồn thải hoặc địa chỉ, số lượng cơ sở phát sinh chất
thải nguy hại; thay đổi, bổ sung phương án tự tái sử dụng, tái chế, đồng xử lý,
xử lý và thu hồi năng lượng từ chất thải nguy hại tại cơ sở. Sau khi được cấp Sổ
đăng ký chủ nguồn thải, thông tin về chất thải được cập nhật bằng báo cáo quản
lý chất thải nguy hại định kỳ.

16


3. Thủ tục đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại được tích hợp với việc
đăng ký các phương án: tự tái sử dụng hoặc sơ chế, tái chế, xử lý, đồng xử lý,
thu hồi năng lượng từ chất thải nguy hại đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường
trong khuôn viên cơ sở phát sinh chất thải.
Điều 7. Trách nhiệm của chủ nguồn thải chất thải nguy hại

1. Đăng ký với Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có cơ sở phát sinh chất thải
nguy hại theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Nghị định này.
2. Có biện pháp giảm thiểu phát sinh chất thải nguy hại; tự chịu trách nhiệm về
việc phân định, phân loại, xác định số lượng chất thải nguy hại phải báo cáo và
quản lý.
3. Có khu vực lưu giữ tạm thời chất thải nguy hại; lưu giữ chất thải nguy hại
trong các bao bì hoặc thiết bị lưu chứa đáp ứng yêu cầu kỹ thuật và quy trình
quản lý theo quy định.
4. Trường hợp không tự tái sử dụng, tái chế, đồng xử lý, xử lý, thu hồi năng
lượng từ chất thải nguy hại tại cơ sở, chủ nguồn thải chất thải nguy hại phải ký
hợp đồng để chuyển giao chất thải nguy hại với tổ chức, cá nhân có giấy phép
phù hợp.
5. Chủ nguồn thải chất thải nguy hại có trách nhiệm định kỳ 06 (sáu) tháng báo
cáo về việc lưu giữ chất thải nguy hại tại cơ sở phát sinh với Sở Tài nguyên và
Môi trường bằng văn bản riêng hoặc kết hợp trong báo cáo quản lý chất thải
nguy hại định kỳ khi chưa chuyển giao được trong các trường hợp sau:
a) Chưa có phương án vận chuyển, xử lý khả thi;
b) Chưa tìm được chủ xử lý chất thải nguy hại phù hợp.
6. Lập, sử dụng, lưu trữ và quản lý chứng từ chất thải nguy hại, báo cáo quản lý
chất thải nguy hại (định kỳ và đột xuất) và các hồ sơ, tài liệu, nhật ký liên quan
đến công tác quản lý chất thải nguy hại theo quy định.
7. Khi chấm dứt hoạt động phát sinh chất thải nguy hại, phải thông báo bằng văn
bản cho Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có cơ sở phát sinh chất thải nguy hại
trong thời gian không quá 06 (sáu) tháng.
Điều 8. Thu gom, vận chuyển chất thải nguy hại
1. Việc thu gom, vận chuyển chất thải nguy hại chỉ được phép thực hiện bởi các
tổ chức, cá nhân có Giấy phép xử lý chất thải nguy hại.
2. Các phương tiện, thiết bị thu gom, vận chuyển chất thải nguy hại phải đáp
ứng yêu cầu kỹ thuật và quy trình quản lý theo quy định. Phương tiện vận
chuyển chất thải nguy hại phải được ghi trong Giấy phép xử lý chất thải nguy

hại.
17


3. Việc sử dụng các phương tiện vận chuyển đặc biệt như công-ten-nơ, phương
tiện đường sắt, đường thủy nội địa, đường biển hoặc các phương tiện vận
chuyển không được ghi trong Giấy phép xử lý chất thải nguy hại phải đáp ứng
các yêu cầu kỹ thuật, quy trình quản lý theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi
trường và được sự chấp thuận của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
4. Vận chuyển chất thải nguy hại phải theo lộ trình tối ưu về tuyến đường, quãng
đường, thời gian, bảo đảm an toàn giao thông và phòng ngừa, ứng phó sự cố,
phù hợp với quy định của cơ quan có thẩm quyền về phân luồng giao thông.
Điều 9. Điều kiện để được cấp Giấy phép xử lý chất thải nguy hại
1. Có báo cáo đánh giá tác động môi trường được Bộ Tài nguyên và Môi trường
phê duyệt đối với dự án đầu tư cơ sở xử lý chất thải nguy hại hoặc các hồ sơ,
giấy tờ thay thế như sau:
a) Văn bản hợp lệ về môi trường do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
ban hành đối với cơ sở xử lý chất thải nguy hại đã đưa vào hoạt động trước ngày
01 tháng 7 năm 2006 bao gồm: Giấy xác nhận đăng ký đạt tiêu chuẩn môi
trường; văn bản thẩm định bản kê khai các hoạt động sản xuất, kinh doanh có
tác động đến môi trường; phiếu thẩm định đánh giá tác động môi trường; hoặc
giấy tờ tương đương với các văn bản này;
b) Đề án bảo vệ môi trường được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt theo quy định đối với cơ sở xử lý chất thải nguy hại đã đưa vào hoạt động.
2. Địa điểm của cơ sở xử lý chất thải nguy hại (trừ trường hợp cơ sở sản xuất có
hoạt động đồng xử lý chất thải nguy hại) thuộc các quy hoạch có nội dung về
quản lý, xử lý chất thải do cơ quan có thẩm quyền từ cấp tỉnh trở lên phê duyệt
theo quy định của pháp luật.
3. Các hệ thống, thiết bị xử lý (kể cả sơ chế, tái chế, đồng xử lý, thu hồi năng
lượng), bao bì, thiết bị lưu chứa, khu vực lưu giữ tạm thời hoặc trung chuyển,

phương tiện vận chuyển (nếu có) phải đáp ứng yêu cầu kỹ thuật và quy trình
quản lý theo quy định.
4. Có các công trình bảo vệ môi trường tại cơ sở xử lý chất thải nguy hại đáp
ứng yêu cầu kỹ thuật và quy trình quản lý theo quy định.
5. Có đội ngũ nhân sự đáp ứng yêu cầu như sau:
a) Một cơ sở xử lý chất thải nguy hại phải có ít nhất 02 (hai) người đảm nhiệm
việc quản lý, điều hành, hướng dẫn về chuyên môn, kỹ thuật có trình độ chuyên
môn thuộc chuyên ngành liên quan đến môi trường hoặc hóa học và được cấp
chứng chỉ quản lý chất thải nguy hại theo quy định;

18


b) Một trạm trung chuyển chất thải nguy hại phải có ít nhất 01 (một) người đảm
nhiệm việc quản lý, điều hành, hướng dẫn về chuyên môn, kỹ thuật có trình độ
chuyên môn thuộc chuyên ngành liên quan đến môi trường hoặc hóa học;
c) Nhân sự nêu tại Điểm a, Điểm b Khoản này phải được đóng bảo hiểm xã hội,
y tế theo quy định của pháp luật; có hợp đồng lao động dài hạn trong trường hợp
không có tên trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (hoặc giấy tờ tương
đương) hoặc không thuộc ban lãnh đạo hoặc biên chế của tổ chức, cá nhân đăng
ký cấp phép xử lý chất thải nguy hại;
d) Có đội ngũ vận hành và lái xe được đào tạo, tập huấn bảo đảm vận hành an
toàn các phương tiện, hệ thống, thiết bị.
6. Có quy trình vận hành an toàn các phương tiện, hệ thống, thiết bị thu gom,
vận chuyển (nếu có) và xử lý (kể cả sơ chế, tái chế, đồng xử lý, thu hồi năng
lượng) chất thải nguy hại.
7. Có phương án bảo vệ môi trường trong đó kèm theo các nội dung về: Kế
hoạch kiểm soát ô nhiễm và bảo vệ môi trường; kế hoạch an toàn lao động và
bảo vệ sức khỏe; kế hoạch phòng ngừa và ứng phó sự cố; kế hoạch đào tạo, tập
huấn định kỳ; chương trình quan trắc môi trường, giám sát vận hành xử lý và

đánh giá hiệu quả xử lý chất thải nguy hại.
8. Có kế hoạch kiểm soát ô nhiễm và phục hồi môi trường khi chấm dứt hoạt
động.
9. Điều kiện theo quy định tại Khoản 1 Điều này không áp dụng đối với các
trường hợp sau:
a) Cơ sở sản xuất đã đưa vào hoạt động theo đúng quy định của pháp luật có nhu
cầu bổ sung hoạt động đồng xử lý chất thải dựa trên công nghệ sản xuất sẵn có
mà không thuộc đối tượng phải lập lại báo cáo đánh giá tác động môi trường;
b) Cơ sở xử lý chất thải đã đưa vào hoạt động theo đúng quy định của pháp luật
có nhu cầu cải tạo, nâng cấp với công nghệ tiên tiến hơn để giảm hoặc không
làm gia tăng tác động xấu đến môi trường, nâng cao hiệu quả xử lý, tiết kiệm tài
nguyên, năng lượng mà không thuộc đối tượng phải lập lại báo cáo đánh giá tác
động môi trường thì phải có phương án trình cơ quan cấp phép xử lý chất thải
nguy hại để xem xét, chấp thuận trước khi triển khai việc cải tạo, nâng cấp.
10. Các trường hợp sau đây không được coi là cơ sở xử lý chất thải nguy hại và
không thuộc đối tượng cấp Giấy phép xử lý chất thải nguy hại:
a) Chủ nguồn thải tự tái sử dụng, sơ chế, tái chế, đồng xử lý, xử lý hoặc thu hồi
năng lượng từ chất thải nguy hại phát sinh nội bộ trong khuôn viên cơ sở phát
sinh chất thải nguy hại;
19


b) Tổ chức, cá nhân nghiên cứu và phát triển công nghệ xử lý chất thải nguy hại
trong môi trường thí nghiệm;
c) Cơ sở y tế có công trình xử lý chất thải y tế nguy hại đặt trong khuôn viên để
thực hiện việc tự xử lý và thu gom, xử lý chất thải y tế nguy hại cho các cơ sở y
tế lân cận (mô hình cụm).
11. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định các yêu cầu kỹ thuật và quy trình
quản lý đối với các trường hợp nêu tại Khoản 10 Điều này.
Điều 10. Cấp Giấy phép xử lý chất thải nguy hại

1. Tổ chức, cá nhân đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Điều 9 Nghị định
này lập hồ sơ đăng ký cấp phép xử lý chất thải nguy hại, trình cơ quan có thẩm
quyền.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép xử lý
chất thải nguy hại trên phạm vi toàn quốc.
3. Giấy phép xử lý chất thải nguy hại quy định rõ địa bàn hoạt động, số lượng và
loại chất thải nguy hại được phép xử lý, các phương tiện, hệ thống, thiết bị cho
việc vận chuyển và xử lý chất thải nguy hại (kể cả sơ chế, tái chế, đồng xử lý,
thu hồi năng lượng), các yêu cầu khác đối với chủ xử lý chất thải nguy hại.
4. Thời hạn Giấy phép xử lý chất thải nguy hại là 03 (ba) năm kể từ ngày cấp.
5. Thủ tục cấp Giấy phép xử lý chất thải nguy hại thay thế các thủ tục: Kiểm tra,
xác nhận hoàn thành các công trình bảo vệ môi trường theo báo cáo đánh giá tác
động môi trường, đề án bảo vệ môi trường (hoặc các hồ sơ, giấy tờ tương
đương); xác nhận bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường đối với cơ sở xử lý chất
thải rắn sinh hoạt và chất thải rắn công nghiệp thông thường (trong trường hợp
cơ sở xử lý chất thải nguy hại kết hợp xử lý chất thải rắn sinh hoạt và chất thải
rắn công nghiệp thông thường); các thủ tục về môi trường khác có liên quan đến
giai đoạn hoạt động của cơ sở xử lý chất thải nguy hại theo quy định của pháp
luật.
6. Trong quá trình xem xét, cấp Giấy phép xử lý chất thải nguy hại, Bộ Tài
nguyên và Môi trường có văn bản chấp thuận vận hành thử nghiệm xử lý chất
thải nguy hại làm căn cứ tạm thời cho tổ chức, cá nhân thực hiện ký hợp đồng
thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải nguy hại phục vụ việc vận hành thử
nghiệm với thời hạn không quá 06 (sáu) tháng.
7. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định trình tự, thủ tục cấp Giấy phép xử lý
chất thải nguy hại.
Bài 5. Thông tư số 26/2015/TT-BTNMT ngày 28/5/2015 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường quy định đề án bảo vệ môi trường chi tiết, đề án bảo vệ môi
trường đơn giản
20



Điều 3, Điều 4, Điều 5, Điều 6, Điều 9, Điều 11, Điều 14
Điều 3. Đối tượng phải lập đề án chi tiết
Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ (sau đây gọi tắt là cơ sở) đã đi vào hoạt
động trước ngày 01 tháng 4 năm 2015 có quy mô, tính chất tương đương với đối
tượng phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường được quy định tại Khoản 1
Điều 12 Nghị định số 18/2015/NĐ-CP nhưng không có quyết định phê duyệt
báo cáo đánh giá tác động môi trường và được quy định chi tiết tại Phụ lục 1a
ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Hồ sơ đề nghị thẩm định, phê duyệt đề án chi tiết
1. Một (01) văn bản đề nghị thẩm định, phê duyệt đề án chi tiết theo mẫu quy
định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Bảy (07) bản đề án chi tiết theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm
theo Thông tư này.
3. Một (01) đĩa CD ghi nội dung của đề án chi tiết.
Điều 5. Tham vấn ý kiến về đề án chi tiết
1. Trong giai đoạn lập đề án chi tiết, chủ cơ sở có trách nhiệm gửi văn bản kèm
theo tóm tắt những nội dung chính của đề án chi tiết theo mẫu quy định tại Phụ
lục 4 ban hành kèm theo Thông tư này đến Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
(sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi thực hiện sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ của cơ sở để xin ý kiến tham vấn.
2. Trong thời hạn mười (10) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của
chủ cơ sở, Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản trả lời theo mẫu quy định tại Phụ
lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp, Ủy ban nhân dân cấp xã
được tham vấn không có ý kiến bằng văn bản gửi chủ cơ sở thì được coi như
đồng ý với nội dung của đề án chi tiết.
3. Trường hợp cần thiết, Ủy ban nhân dân cấp xã yêu cầu chủ cơ sở tổ chức đối
thoại với đại diện cộng đồng dân cư trên địa bàn về nội dung đề án chi tiết; chủ
cơ sở có trách nhiệm cử đại diện có thẩm quyền tham gia đối thoại.

4. Các trường hợp không phải thực hiện tham vấn bao gồm:
a) Cơ sở nằm trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, cụm
công nghiệp, khu kinh doanh, dịch vụ tập trung đã được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc đề án chi tiết;
b) Cơ sở nằm trên vùng biển chưa xác định cụ thể được trách nhiệm quản lý
hành chính của Ủy ban nhân dân cấp xã;
c) Cơ sở thuộc bí mật an ninh, quốc phòng.
21


Điều 6. Thẩm quyền thẩm định, phê duyệt đề án chi tiết
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức thẩm định, phê duyệt đề án chi tiết của
cơ sở có quy mô, tính chất tương đương với đối tượng phải lập báo cáo đánh giá
tác động môi trường quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định số
18/2015/NĐ-CP; trừ các cơ sở thuộc bí mật an ninh, quốc phòng.
2. Bộ Công an, Bộ Quốc phòng tổ chức thẩm định, phê duyệt đề án chi tiết của
cơ sở khác thuộc bí mật an ninh, quốc phòng và cơ sở thuộc quyền quyết định,
phê duyệt của mình; trừ trường hợp quy định tại các Khoản 1 Điều này.
3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ tổ chức thẩm định, phê duyệt đề án chi tiết của cơ
sở thuộc quyền quyết định, phê duyệt của mình; trừ trường hợp quy định tại các
Khoản 1, 2 và 4 Điều này.
4. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh) tổ chức thẩm định, phê duyệt đề án chi tiết của cơ sở trên
địa bàn của mình; trừ trường hợp quy định tại các Khoản 1, 2, 3 Điều này
Điều 9. Thực hiện đề án chi tiết sau khi được phê duyệt đối với cơ sở chưa
hoàn thành các công trình bảo vệ môi trường
1. Trách nhiệm của chủ cơ sở:
a) Đầu tư, xây lắp, cải tạo công trình bảo vệ môi trường bảo đảm xử lý chất thải
đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường trong thời hạn đã được quy định
tại quyết định phê duyệt đề án chi tiết;

b) Báo cáo bằng văn bản tiến độ thực hiện đề án chi tiết theo thời hạn quy định
tại quyết định phê duyệt đến cơ quan thẩm định, phê duyệt đề án chi tiết theo
mẫu quy định tại Phụ lục 11 ban hành kèm theo Thông tư này để theo dõi, kiểm
tra;
c) Sau khi hoàn thành toàn bộ các công trình bảo vệ môi trường theo yêu cầu tại
quyết định phê duyệt đề án chi tiết, gửi văn bản báo cáo hoàn thành toàn bộ các
công trình đến cơ quan thẩm định, phê duyệt để kiểm tra theo mẫu quy định tại
Phụ lục 12 Thông tư này;
d) Trường hợp có thay đổi về nội dung so với đề án đã được phê duyệt nhưng
chưa tới mức phải lập lại báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc đề án chi
tiết theo quy định hiện hành, phải báo cáo bằng văn bản với cơ quan thẩm định,
phê duyệt đề án chi tiết để xem xét và có ý kiến chấp thuận.
2. Trách nhiệm của cơ quan thẩm định, phê duyệt:
a) Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện đề án chi tiết do mình phê duyệt theo nội
dung và tiến độ quy định tại quyết định phê duyệt đề án chi tiết;
22


b) Trên cơ sở báo cáo hoàn thành các công trình bảo vệ môi trường của chủ
cơ sở hoặc đến thời hạn hoàn thành các công trình bảo vệ môi trường theo
yêu cầu tại quyết định phê duyệt đề án chi tiết, cơ quan thẩm định, phê duyệt
tiến hành kiểm tra việc thực hiện đề án chi tiết thuộc thẩm quyền thẩm định,
phê duyệt.
c) Nội dung kiểm tra bao gồm: việc đầu tư xây lắp, cải tạo, vận hành, hiệu
quả xử lý của các công trình bảo vệ môi trường và các biện pháp bảo vệ môi
trường; tiến độ thực hiện theo quy định tại quyết định phê duyệt đề án.
Điều 11. Hồ sơ đề nghị đăng ký đề án đơn giản
1. Một (01) văn bản đăng ký đề án đơn giản của chủ cơ sở theo mẫu quy định tại
Phụ lục 13 ban hành kèm theo Thông tư này;
2. Ba (03) bản đề án đơn giản; trường hợp cần thiết theo yêu cầu của cơ quan có

thẩm quyền, chủ cơ sở có trách nhiệm gửi bổ sung số lượng bản đề án đơn giản
theo yêu cầu. Bìa, phụ bìa, nội dung và cấu trúc của đề án đơn giản được quy
định như sau:
a) Cơ sở đăng ký tại Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc Ủy ban nhân dân cấp
huyện thực hiện theo quy định tại Phụ lục 14a ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Cơ sở đăng ký tại Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện theo quy định tại Phụ lục
14b ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 14. Thực hiện đề án đơn giản
1. Trách nhiệm của chủ cơ sở:
a) Thực hiện các yêu cầu về bảo vệ môi trường theo các nội dung của đề án đơn
giản đã được xác nhận đăng ký;
b) Trường hợp xảy ra sự cố môi trường, phải dừng hoạt động, thực hiện các biện
pháp khắc phục và thông báo ngay cho Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân
dân cấp huyện nơi cơ sở hoạt động và các cơ quan có liên quan.
2. Trách nhiệm của cơ quan xác nhận:
a) Kiểm tra việc thực hiện các yêu cầu bảo vệ môi trường theo đề án đơn giản đã
được xác nhận;
b) Tiếp nhận và xử lý kiến nghị về bảo vệ môi trường của các cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan đến môi trường trong quá trình sản xuất kinh doanh của
chủ cơ sở.
Bài 6. Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT ngày 30/6/2015 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường về quản lý chất thải nguy hại
Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9
23


Điều 6. Phân định, phân loại CTNH
1. Việc phân định CTNH thực hiện theo quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm
theo Thông tư này và Quy chuẩn kỹ thuật môi trường (sau đây viết tắt là
QCKTMT) về ngưỡng CTNH.

2. CTNH phải được chủ nguồn thải phân loại bắt đầu từ các thời điểm:
a) Khi đưa vào khu vực lưu giữ CTNH tại cơ sở phát sinh CTNH;
b) Khi chuyển giao CTNH đi xử lý bên ngoài cơ sở mà không đưa vào khu vực
lưu giữ CTNH tại cơ sở phát sinh CTNH.
3. Trường hợp CTNH được đưa vào tái sử dụng, sơ chế, tái chế, xử lý, đồng xử
lý, thu hồi năng lượng tại cơ sở sau khi phát sinh thì dựa vào công nghệ, kỹ thuật
hiện có, chủ nguồn thải CTNH được lựa chọn phân loại hoặc không phân loại.
Điều 7. Yêu cầu kỹ thuật, quy trình quản lý đối với chủ nguồn thải CTN
1. Chủ nguồn thải CTNH thực hiện các trách nhiệm theo quy định tại Điều 7
Nghị định số 38/2015/NĐ-CP với các yêu cầu kỹ thuật, quy trình quản lý quy
định từ Khoản 2 đến Khoản 9 Điều này.
2. Bố trí khu vực lưu giữ CTNH; lưu giữ CTNH trong các bao bì hoặc thiết bị
lưu chứa đáp ứng yêu cầu kỹ thuật, quy trình quản lý theo quy định tại Phụ lục 2
(A) ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Yêu cầu khi chuyển giao CTNH:
a) Chỉ ký hợp đồng chuyển giao CTNH với các tổ chức, cá nhân có Giấy phép
xử lý CTNH hoặc Giấy phép quản lý CTNH phù hợp;
b) Khi có nhu cầu xuất khẩu CTNH để xử lý ở nước ngoài, chủ nguồn thải
CTNH phải tuân thủ Công ước Basel về kiểm soát vận chuyển xuyên biên giới
các CTNH và việc tiêu hủy chúng (sau đây gọi tắt là Công ước Basel) theo quy
định tại Điều 23 Thông tư này.
4. Sử dụng chứng từ CTNH mỗi lần chuyển giao CTNH theo quy định tại Phụ
lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này, trừ các trường hợp sau:
a) Tự tái sử dụng, sơ chế, tái chế, xử lý, đồng xử lý, thu hồi năng lượng từ
CTNH trong khuôn viên cơ sở;
b) Trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều 23 Thông tư này.
5. Sau thời hạn 06 (sáu) tháng kể từ ngày chuyển giao CTNH, nếu không nhận
được hai liên cuối cùng của chứng từ CTNH mà không có lý do hợp lý bằng văn
bản từ phía tổ chức, cá nhân tiếp nhận CTNH thì chủ nguồn thải CTNH báo cáo
Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc Tổng cục Môi trường để kiểm tra, xử lý theo

quy định của pháp luật.
24


6. Lập và nộp các báo cáo:
a) Báo cáo quản lý CTNH định kỳ hàng năm (kỳ báo cáo tính từ ngày 01 tháng
01 đến hết ngày 31 tháng 12) theo mẫu quy định tại Phụ lục 4 (A) ban hành kèm
theo Thông tư này và nộp Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày 31 tháng 01
của năm tiếp theo. Trường hợp quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 12 Thông tư
này, chủ nguồn thải CTNH chỉ báo cáo một lần trong thời hạn 01 (một) tháng kể
từ ngày chấm dứt hoạt động;
b) Báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
7. Lưu trữ với thời hạn 05 (năm) năm tất cả các liên chứng từ CTNH đã sử dụng,
báo cáo quản lý CTNH và các hồ sơ, tài liệu liên quan để cung cấp cho cơ quan
có thẩm quyền khi được yêu cầu.
8. Áp dụng đồng thời việc kê khai chứng từ CTNH và báo cáo quản lý CTNH
trực tuyến trên hệ thống thông tin của Tổng cục Môi trường hoặc thông qua thư
điện tử khi có yêu cầu bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền.
9. Trường hợp tự tái sử dụng, sơ chế, tái chế, xử lý, đồng xử lý, thu hồi năng
lượng từ CTNH thì phải đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật, quy trình quản lý quy
định tại Phụ lục 2 (A) ban hành kèm theo Thông tư này và đăng ký trong Sổ
đăng ký chủ nguồn thải CTNH.
Điều 8. Yêu cầu kỹ thuật, quy trình quản lý liên quan đến các điều kiện cấp
phép xử lý CTNH
1. Các phương tiện, thiết bị lưu giữ, vận chuyển và xử lý CTNH (kể cả sơ chế,
tái chế, đồng xử lý, thu hồi năng lượng từ CTNH) phải đáp ứng các yêu cầu kỹ
thuật, quy trình quản lý quy định tại Phụ lục 2 (B) ban hành kèm theo Thông tư
này.
2. Phương tiện vận chuyển CTNH phải có hệ thống định vị vệ tinh (GPS) được
kết nối mạng thông tin trực tuyến để xác định vị trí và ghi lại hành trình vận

chuyển CTNH.
3. Một phương tiện, thiết bị chỉ được đăng ký cho một Giấy phép xử lý CTNH,
trừ các phương tiện vận chuyển đường biển, đường sắt, đường hàng không.
4. Công trình bảo vệ môi trường tại cơ sở xử lý CTNH và trạm trung chuyển
CTNH (nếu có) phải đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật, quy trình quản lý quy định
tại Phụ lục 2 (B) ban hành kèm theo Thông tư này.
5. Tổ chức, cá nhân đăng ký cấp phép xử lý CTNH phải xây dựng đầy đủ các
nội dung về quy trình vận hành an toàn các hệ thống, phương tiện, thiết bị; các
kế hoạch về kiểm soát ô nhiễm và bảo vệ môi trường, an toàn lao động và bảo
vệ sức khỏe, phòng ngừa và ứng phó sự cố, đào tạo, tập huấn định kỳ hàng năm,
xử lý ô nhiễm và bảo vệ môi trường khi chấm dứt hoạt động; chương trình giám
25


×