Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

giáo án tích hợp liên môn ngữ văn 7 bài cảnh khuya, rằm tháng giêng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (395.18 KB, 25 trang )

Phụ lục 1

PHIẾU THÔNG TIN VỀ NHÓM GIÁO VIÊN
THỰC HIỆN CHUYÊN ĐỀ

Môn Ngữ văn tích hợp với Lịch sử, Giáo dục công dân,
GDNS Văn minh – Thanh lịch , Âm nhạc và Mĩ thuật
Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hà Nội
Phòng Giáo dục và Đào tạo Phú Xuyên
Trường THCS Trần Phú
Địa chỉ: Thị trấn Phú Xuyên – huyện Phú Xuyên – TP Hà Nội
Điện thoại: 04.33 854 347 – Email:
Thông tin về nhóm giáo viên
1. Họ và tên: Hoàng Thị Nhung
Ngày sinh: 21 -10 -1973 Môn: Ngữ văn
Điện thoại: 0966302272; Email:
2. Họ và tên: Lê Thị Như Hoa
Ngày sinh: 24/08/1971 Môn: Ngữ Văn, Giáo dục công dân
Điện thoại: 01234268679; Email:

1


PHIẾU MÔ TẢ HỒ SƠ DẠY HỌC CỦA GIÁO VIÊN
I .Tên hồ sơ dạy học:
Giáo án Ngữ văn 7 – Tiết 45, tuần 12
Bài : “ Cảnh khuya, Rằm tháng giêng”
II. Mục tiêu dạy học
Theo từ điển Tiếng Việt: “Tích hợp là sự kết hợp những hoạt động,
chương trình hoặc các thành phần khác nhau thành một khối chức năng.
Tích



hợp

có nghĩa



sự thống nhất, sự hòa hợp, sự kết hợp”.

Theo từ điển Giáo dục học: “Tích hợp là hành động liên kết các đối
tượng nghiên cứu, giảng dạy, học tập của cùng một lĩnh vực hoặc vài lĩnh vực
khác nhau trong cùng một kế hoạch dạy học”.
Tích hợp là một trong những quan điểm GD đã trở thành xu thế trong
việc xác định nội dung DH trong nhà trường phổ thông và trong xây dựng
chương trình môn học ở nhiều nước trên thế giới. Quan điểm tích hợp được xây
dựng trên cơ sở những quan niệm tích cực về quá trình học tập và quá trình DH.
Đưa tư tưởng sư phạm tích hợp vào trong quá trình dạy học là cần thiết.
Thực tiễn ở nhiều nước đã chứng tỏ rằng, việc thực hiện quan điểm tích
hợp trong GD và DH sẽ giúp phát triển những năng lực giải quyết những vấn đề
phức tạp và làm cho việc học tập trở nên ý nghĩa hơn đối với HS so với việc các
môn học, các mặt GD được thực hiện riêng rẽ. Tích hợp là một trong những
quan điểm GD nhằm nâng cao năng lực của người học, giúp đào tạo những
người có đầy đủ phẩm chất và năng lực để giải quyết các vấn đề của cuộc sống
hiện đại. Nhiều nước trong khu vực Châu Á và trên thế giới đã thực hiện quan
điểm tích hợp trong DH và cho rằng quan điểm này đã đem lại hiệu quả nhất
định.
Tư tưởng tích hợp bắt nguồn từ cơ sở khoa học và đời sống. Trước hết
phải thấy rằng cuộc sống là một bộ đại bách khoa toàn thư, là một tập đại thành
2



của tri thức, kinh nghiệm và phương pháp. Mọi tình huống xảy ra trong cuộc
sống bao giờ cũng là những tình huống tích hợp. Không thể giải quyết một vấn
đề và nhiệm vụ nào của lí luận và thực tiễn mà lại không sử dụng tổng hợp và
phối hợp kinh nghiệm kĩ năng đa ngành của nhiều lĩnh vực khác nhau. Tích hợp
trong nhà trường sẽ giúp HS học tập thông minh và vận dụng sáng tạo kiến
thức, kĩ năng và phương pháp của khối lượng tri thức toàn diện, hài hòa và hợp
lí trong giải quyết các tình huống khác nhau và mới mẻ trong cuộc sống hiện
đại.
Thiết kế bài dạy học Ngữ văn theo quan điểm tích hợp không chỉ chú
trọng nội dung kiến thức tích hợp mà cần thiết phải xây dựng một hệ thống việc
làm, thao tác tương ứng nhằm tổ chức, dẫn dắt HS từng bước thực hiện để
chiếm lĩnh đối tượng học tập, nội dung môn học, đồng thời hình thành và phát
triển năng lực, kĩ năng tích hợp, tránh áp đặt một cách làm duy nhất. Giờ học
Ngữ văn theo quan điểm tích hợp phải là một giờ học hoạt động phức hợp đòi
hỏi sự tích hợp các kĩ năng, năng lực liên môn để giải quyết nội dung tích hợp,
chứ không phải sự tác động các hoạt động, kĩ năng riêng rẽ lên một nội dung
riêng rẽ thuộc “nội bộ phân môn”.
Tóm lại, “Quan điểm tích hợp cần được hiểu toàn diện và phải được quán
triệt trong toàn bộ môn học: từ Đọc văn, Tiếng Việt đến Làm văn; quán triệt
trong mọi khâu của quá trình dạy học; quán triệt trong mọi yếu tố của hoạt động
học tập; tích hợp trong chương trình, tích hợp trong SGK, tích hợp trong
phương pháp dạy học của GV và tích hợp trong hoạt động học tập của HS; tích
hợp trong các sách đọc thêm, tham khảo. Quan điểm “lấy HS làm trung tâm”
đòi hỏi thực hiện việc tích cực hoá hoạt động học tập của HS trong mọi mặt,
trên lớp và ngoài giờ; tìm mọi cách phát huy năng lực tự học của HS, phát huy
tinh thần dân chủ, bồi dưỡng lòng tin cho HS thì các em mới tự tin và tự học,
mới xem tự học là có ý nghĩa và như vậy đào tạo mới có kết quả.” (Chương
trình THPT môn Ngữ văn - Bộ GD&ĐT, năm 2002)./.
III. Đối tượng dạy học


3


Học sinh lớp THCS khối lớp 7, những học sinh trong đội tuyển học sinh
giỏi Ngữ văn.
IV. Ý nghĩa bài học
Trong những năm gần đây, hưởng ứng cuộc vận động “Học tập và làm
theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” và thực hiện chương trình “Giáo dục
nếp sống thanh lịch văn minh cho học sinh Hà Nội cấp THCS”, Sở Giáo dục và
Đào tạo Hà Nội đã tổ chức các chuyên đề: “Tích hợp giáo dục tư tưởng đạo đức
Hồ Chí Minh” vào giờ dạy Ngữ văn” hay “ Tích hợp giáo dục nếp sống thanh
lịch - văn minh trong giờ dạy Ngữ văn”, “ Tích hợp kiến thức liên môn trong
dạy – học Ngữ văn”. Điều đó có nghĩa là việc dạy học Ngữ văn theo hướng tích
hợp được chú trọng. Tích hợp là một xu thế phổ biến trong dạy học hiện đại. Nó
giúp học sinh tiết kiệm thời gian học tập mà vẫn mang lại hiệu quả nhận thức,
có thể tránh được những biểu hiện cô lập, tách rời từng phương diện kiến thức,
đồng thời phát triển tư duy biện chứng, khả năng thông hiểu và vận dụng kiến
thức linh hoạt vào các yêu cầu môn học, phân môn cụ thể trong chương trình
học tập theo nhiều cách khác nhau. Và vì thế việc nắm kiến thức sẽ sâu sắc, hệ
thống và lâu bền hơn.
Năm học 2013 - 2014 khi được phân công giảng dạy bộ môn Ngữ văn lớp
7. Sau một quá trình đúc rút kinh nghiệm từ những năm học trước, trong bài
soạn của mình cũng như ở mỗi giờ lên lớp, chúng tôi luôn chú ý đến hướng tích
hợp, từ đó phát huy tính tích cực học tập của HS đồng thời cũng hết sức chú
trọng đến việc giáo dục đạo đức cho HS qua những giờ học tập bộ môn này.
Trong đề tài này, chúng tôi xin mạnh dạn trình bày một vài suy nghĩ và việc làm
của nhóm mình trong quá trình giảng dạy phần thơ trữ tình hiện đại Việt Nam
trong SGK Ngữ văn lớp 7. Cụ thể là bài “ Cảnh khuya, Rằm tháng Giêng” của
Chủ tịch Hồ Chí Minh

V. Thiết bị dạy học, học liệu

4


- Các thiết bị, đồ dùng dạy học: Máy tính, máy chiếu, máy quay phim,
máy ảnh; phần mềm Power Point, phần mềm xử lý ảnh, phần mềm làm video, ...
- Học liệu sử dụng: Sách giáo khoa, những clip, bài viết, hình ảnh sưu
tầm từ mạng Internet.
VI. Hoạt động dạy học và tiến trình dạy học
Mục tiêu:
1. Kiến thức:
- Sơ giản về tác giả.
- Cảm nhận được tình yêu thiên nhiên gắn liền với lòng yêu nước của Hồ
Chí Minh biểu hiện trong 2 bài thơ "Cảnh khuya" và "Rằm tháng giêng".
- Tâm hồn chiến sĩ, nghệ sĩ vừa tài hoa tinh tế vừa ung dung bình tĩnh lạc
quan
- Hiểu tư tưởng, nắm được thể thơ và những nét đặc sắc nghệ thuật trong
hai bài thơ.
* Tích hợp:
- Tích hợp với bộ môn Lịch sử, giúp học sinh hiểu được hoàn cảnh lịch sử
nước ta những năm 1947, 1948 – những năm đầu của cuộc kháng chiến chống
Pháp vô cùng khó khăn, gian khổ.
- Tích hợp với bộ môn GDCD, giúp học sinh có ý thức sống biết ơn đối
với Lãnh tụ và các bậc lão thành cách mạng tiền bối…, giáo dục tình yêu thiên
nhiên, ý thức giữ gìn môi trường sống.
- Tích hợp kiến thức Âm nhạc: Nhiều ca khúc viết về Bác Hồ kính yêu.
- Tích hợp môn Mĩ thuật: HS cảm nhận hình ảnh qua hai bài thơ của Bác
để vẽ cảnh trăng ở chiến khu Việt Bắc, cảnh núi rừng, thiên nhiên Việt Bắc…
- Tích hợp với phân môn Tiếng Việt: Từ Hán Việt, So sánh, Điệp ngữ…


5


- Tích hợp với phân môn Tập làm văn: Văn biểu cảm, Thể thơ Thất ngôn
tứ tuyệt…
2. Kĩ năng:
- Đọc-hiểu tp thơ hiện đại viết theo thể TNTT Đường luật.
- Phân tích để thấy chiều sâu nội tâm người chiến sĩ cách mạng và vẻ đẹp
mới mẻ của những chất liệu cổ thi trong sáng tác của Bác Hồ.
- So sánh sự khác nhau giữa bản dịch thơ và phần phiên âm.
* Tích hợp kĩ năng sống:
- Kĩ năng quan sát, nhận xét, cảm thụ vẻ đẹp của thiên nhiên, của con
người, của ngôn ngữ nghệ thuật…
- Kĩ năng phân tích, bình luận, kĩ năng hợp tác, kĩ năng hoàn thiện bản
thân, kĩ năng giao tiếp Tiếng Việt…
3. Thái độ:
- GD: Tình yêu thiên nhiên, kính yêu lãnh tụ
Nội dung:
- Kiến thức về tác giả - tác phẩm;
* Tác giả
- Hồ Chí Minh (1890 - 1969)
- Anh hùng giải phóng dân tộc, nhà văn hóa lớn
* Tác phẩm
Hai bài thơ được Bác Hồ viết ở chiến khu Việt Bắc, trong những năm đầu
của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1946 - 1954)
- "Cảnh khuya" - 1947
- "Rằm tháng giêng" - 1948
Thể thơ: Thất ngôn tứ tuyệt ĐL
"Cảnh khuya": Viết bằng chữ quốc ngữ

"Rằm tháng giêng": Viết bằng chữ Hán nhan đề "Nguyên tiêu" -> bản dịch
của Xuân Thuỷ theo thể lục bát

6


Đề tài: Cả hai bài thơ đều viết về cảnh trăng nơi chiến khu VB -> Trăng
là đề tài phổ biến trong thơ cổ và cũng rất quen thuộc trong thơ Bác -> Phong vị
cổ điển
Kiến thức về nội dung, nghệ thuật tiêu biểu của từng bài:
1. Cảnh khuya
a. Hai câu đầu: Cảnh khuya nơi rừng VB
Tiếng suối trong như tiếng hát xa
Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa
+ Nghệ thuật so sánh
Tiếng suối trong - tiếng hát xa
- Đây là lối so sánh vừa quen vừa lạ:
-> Cách so sánh này làm cho tiếng suối ấm áp có hồn gần gũi với con người,
không gian núi rừng trở nên sống động tươi vui chứ không quạnh vắng, hoang
vu.
+ Ngắt nhịp sáng tạo: Bỏ nhịp 3/4 quen thuộc của thơ ĐL, ngắt nhịp 3/4 dừng
lại ở âm "trong"
-> Âm thanh, tiếng suối ngân lên trong trẻo, êm ái, dịu ngọt -> không gian
yên tĩnh của đêm rừng VB càng được tô đậm.
+ Gieo vần a - vần mở cuối câu cộng hưởng với âm "trong" của tiếng suối
càng khiến tiếng suối trở nên trong, ngân nga, vang vọng thuần khiết, không
pha lẫn tạp âm nào, lan toả mênh mang trong không gian rừng sâu và tĩnh,
hoà nhập vào hồn người ấm áp => Thủ pháp lấy động tả tĩnh quen thuộc của
thơ Đường.
- Điệp từ "lồng" và các hình ảnh tiêu biẻu, ấn tượng: cổ thụ, ánh trăng, bóng,

hoa.
+ Tạo 2 vế dường như cân xứng: lồng cổ thụ/lồng hoa.
-> Lặp lại từ "lồng" nhấn mạnh trạng thái giao hoà, giao cảm của cảnh vật.
Có thể hình dung như sau;
- Ánh trăng chiếu vào vòm cổ thụ, bóng lồng vào bóng hoa.
- Ánh trăng chiếu rọi vào các vòm lá cổ thụ in bóng xuống mặt đất như muôn
ngàn bông hoa
=> Như vậy đọc 2 câu mở đầu cảnh đêm trăng VB hiện lên thơ mộng, huyền
ảo, sống động, yên tĩnh
b. Hai câu thơ sau: tâm trạng của Bác

7


Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ
Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà
* Câu 3: Vẫn tiếp mạch miêu tả cảnh đêm khuya núi rừng VB: Bức tranh đã
có cảnh, có hoa, có suối, có trăng, có cây cổ thụ (2 câu đầu) nay thêm vào
hình ảnh con người càng thêm hoàn chỉnh "người chưa ngủ"
->Những câu thơ là sản phẩm của một tâm hồn nghệ sĩ HCM, không thể hững
hỡ trước vẻ đẹp diệu kỳ của cảnh vật. Với nhà thơ HCM, say đắm trước
cảnh, rộng mở tâm hồn với cảnh, không phải là lần thứ nhất. GV liên hệ với
bài thơ Ngắm trăng trong Nhật ký trong tù.
* Câu 4: Lặp lại "chưa ngủ": Vừa bộc lộ rõ hơn cái tâm trạng "chưa ngủ"của
thi sĩ trước đêm trăng đẹp đồng thời cũng mở rộng hơn cái lý do chưa ngủ:
"Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà"
+ "Nỗi nước nhà" là từ ghép mới mẻ. Người ta thường viết: Nỗi lo, nỗi buồn,
nỗi nhớ. ở đây Bác viết "nỗi nước nhà" thể hiện tình cảm lớn lao chân thành ở
Bác, con người suốt đời hy sinh cho lý tưởng cứu nước, cứu nhà.
+ "Lo nỗi nước nhà" là một tình cảm, tâm trạng hết sức chân thành của Bác

=> Như vậy câu 3 và câu 4 có sự chuyển đổi bất ngờ mà tự nhiên của 1 tâm
trạng.,
* Bác yêu thiên nhiên, yêu quê hương đất nước sâu sắc.
2. Rằm tháng giêng
a. Hai câu đầu: Bức tranh đêm rằm tháng giêng
- Câu 1: Kim dạ nguyên tiêu nguyệt chính viên
-> Câu thơ giới thiệu thời gian cụ thể: Nguyên tiêu. Các bài thơ viết về trăng
của Bác không nêu thời gian cụ thể:
+ Gợi tả trăng: nguyệt chính viên
- Câu 2: Xuân giang xuân thuỷ tiếp xuân thiên
-> Điệp từ "xuân" (3 lần) + hình ảnh vũ trị cao, rộng bát ngát: Giang, thủy,
thiên. Dùng từ chỉ sự tiếp nối, gắn kết "tiếp".
-> Thủ pháp miêu tả quen thuộc của thơ cổ phương Đông: chú ý đến toàn
cảnh và sự hoà hợp thống nhất của từng bộ phận trong cái toàn thể, không đi
vào miêu tả chi tiết.
b. Hai câu cuối: Phong thái ung dung tự tại
- Câu thơ sử dụng nhiều thi liệu cổ: Dòng sông, khói sóng, con thuyền, ánh
trăng,...
-> Tạo vẻ đẹp cổ kính của Đường thi

8


- Sử dụng cụm từ “Đàm quân sự” -> Tạo nét mới của thời đại.
- Bài thơ kết thúc bằng hình ảnh: nguyệt mãn thuyền -> Tạo nên hình ảnh kì
vĩ, bay bổng
Tình yêu thiên nhiên, yêu nước sâu sắc, phong thái ung dung, tự tại, lạc quan,
làm chủ hoàn cảnh.
* Kiến thức tích hợp từ tiết học khác, môn học khác:
VD1 : Dạy bài “ Cảnh khuya”:

- Tích hợp với môn Ngữ văn:
+ Ở câu thơ đầu “ Tiếng suối trong như tiếng hát xa” sau khi giúp HS
thấy được: Câu thơ đưa chúng ta đến với một đêm trăng giữa rừng già Việt Bắc
yên tĩnh, vắng lặng, chỉ có tiếng suối chảy từ xa vọng lại mà Bác nghe như
tiếng hát xa. Sự so sánh ấy làm cho cảnh núi rừng yên tĩnh , vắng lặng mà
không hề lạnh lẽo, hoang vu, vẫn có hơi ấm con người, giọng người, tình người,
tôi nêu câu hỏi: “ Em đã học bài thơ nào trước đó cũng tả âm thanh tiếng suối? ”
để học sinh so sánh , đối chiếu giữa âm thanh tiếng suối trong thơ Bác với thơ
Nguyễn Trãi:
“ Côn Sơn suối chảy rì rầm
Ta nghe như tiếng đàn cầm đàn cầm bên tai”
Tiềng đàn, tiếng hát đều làm cho đêm rừng bớt đi cái hoang sơ, lạnh lẽo.
Thơ Bác vừa cổ điển, vừa hiện đại là vậy.
VD2: Dạy bài “ Rằm tháng Giêng”: Ở 2 câu đầu, khi tìm hiểu vẻ đẹp của
cảnh trăng trên sông nước vào đêm rằm tháng Giêng, ở 2 câu đầu có thể liên hệ,
so sánh đối chiếu với thơ Vương Bột. Bác viết: Sông mùa xuân, nước mùa xuân
tiếp giáp với bầu trời mùa xuân là đã sử dụng tứ thơ, hình ảnh của thơ Vương
Bột “Thu thuỷ cộng trường thiên nhất sắc”( Nước và trời thu hoà với nhau thành
một màu).

9


Hay tìm hiểu câu thơ cuối: “Dạ bán qui lai nguyệt mãn thuyền”, yêu cầu
HS trả lời câu hỏi:
+ Câu thơ gợi cho em liên tưởng đến câu kết trong bài thơ nào đã đọc
thêm ở phần trước đó mà cũng có hình ảnh con thuyền?
Sau khi HS phát hiện ra câu thơ “ Dạ bán chung thanh đáo khách thuyền”
( Nửa đêm nghe tiếng chuông chùa Hàn San vọng đến thuyền khách), GV đặt
tiếp câu hỏi để các em nhận ra nét giống và khác nhau giữa hai hình ảnh thơ

này. Cả hai đều nói về thời gian khuya ( dạ bán) , đều nói về con thuyền trên
sông nước. Nhưng một bên là tiếng chuông như người khách đến thăm con
thuyền đỗ bến, còn trong thơ Bác, ánh trăng chan chứa như đầy cả con thuyền
đang trở về. Ở thơ Bác mất hẳn cái trầm mặc thâm u, buồn mênh mông xa vắng
mà ngân lên bát ngát, cao vời vợi ánh trăng sáng, dịu dàng và lòng người ung
dung thanh thản, tự tin vào ý Đảng, lòng dân, vào cuộc kháng chiến chống thực
dân Pháp trường kì gian khổ nhưng nhất định thắng lợi.
- Tích hợp với môn Lịch sử:
Hoàn cảnh những năm đầu của cuộc kháng chiến 1847, đủ muôn vàn gian
nan, trước tình thế ấy Bác không khỏi suy nghĩ, lo âu trước vận nước. Nhưng
tâm trạng lo lắng ấy được ghép với "nỗi nước nhà" giúp ta hiểu rõ tâm sự của
một con người giàu bản lĩnh CM, Bác đang trong tư thế chủ động vượt tình thế,
quyết tâm đương đầu với thử thách, gian nan, để giành chiến thắng. Câu thơ có
nói tới nỗi lo nhưng không hề bi lụy giọng thơ vì thế trầm lắng nhẹ nhàng, thể
hiện niềm tin của người làm chủ, nắm chắc quy luật để chiến đấu và chiến
thắng. Nó bộc lộc ở Bác một tấm lòng yêu nước cao cả, một con người giàu
trách nhiệm với dân, với nước.
- Tích hợp với môn Mĩ thuật: Chùm ảnh Bác Hồ ở chiến khu Việt Bắc

10


- Tích hợp giáo dục tư tưởng - đạo đức Hồ Chí Minh: yêu cầu các em
làm bài tập: Viết 1 đoạn văn ngắn nêu cảm nhận của em về vẻ đẹp con người
Hồ Chí Minh sau khi học xong bài thơ “ Cảnh khuya”?
Bài viết của học sinh:
Cảnh khuya là một trong những bài thơ trăng đẹp nhất của Bác Hồ và
cũng là bài thơ thể hiện vẻ đẹp tâm hồn vị cha già kính yêu của dân tộc. Người
xưa đến với chốn lâm tuyền để lánh đục tìm trong, để được nhàn. Còn Hồ Chí
Minh đến với suối rừng Việt Bắc là để đánh Pháp. Giữa cảnh khuya có suối, có

trăng đẹp như tranh vẽ nhưng Người vẫn thao thức chưa ngủ vì “ lo nỗi nước
nhà” . Tâm hồn thi sĩ đã hòa vào cốt cách người chiến sĩ. Cảm hứng thiên
nhiên chan hòa với cảm hứng yêu nước được diễn tả một cách trong sáng, gợi
cảm, đầy chất thơ. Bác Hồ yêu nước, thương dân, Bác yêu thiên nhiên, yêu
trăng... Cảnh khuya như dẫn hồn ta vào những giấc mộng đẹp. Bài thơ là sự kết
11


hợp hài hòa tâm hồn, trí tuệ, đạo đức của một con người bình dị và vĩ đại. Đọc
thơ Bác ta càng thêm kính yêu và biết ơn Bác.
- Tích hợp âm nhạc:
Học sinh nghe, sưu tầm và hát những bài hát ca ngợi Bác Hồ kính yêu.
Bài học về ý thức trân trọng, kính yêu lãnh tụ, ý thức giữ gìn bảo vệ
thiên nhiên, môi trường…
Cách tổ chức dạy học:
- Phát vấn đàm thoại.
- Minh họa bằng hình ảnh kèm thuyết minh, xem phim tư liệu.
- Tổ chức học sinh thảo luận nhóm, hợp tác giải quyết vấn đề, sưu tầm tư
liệu về Bác Hồ kính yêu.
- Tổ chức học sinh nghiên cứu, viết bài thu hoạch, vẽ tranh…
Kiểm tra đánh giá:
- Kiểm tra kiến thức thực tế của học sinh bằng cách làm bài tập trắc
nghiệm.
- Kiểm tra bằng bài viết thu hoạch, bài nêu cảm nhận
Hoạt động của giáo viên và học sinh:
- Giáo viên:
+ Giới thiệu, thuyết minh về tác giả, tác phẩm, hình ảnh, phim tư liệu…
+ Hướng dẫn học sinh cách sưu tầm, tìm hiểu về những bài hát, những
bài nghiên cứu, phê bình, đánh giá về hai bài thơ của Bác.
+ Hướng dẫn học sinh viết bài thu hoạch sau khi tìm hiểu về hai bài thơ.

- Học sinh:

12


+ Sưu tầm tài liệu, trao đổi thảo luận, nghiên cứu các vấn đề liên quan
đến bài học.
+ Viết bài thu hoạch sau khi tìm hiểu hai bài thơ cảu Bác.
VII. Kiểm tra đánh giá kết quả học tập

VIII. Các sản phẩm của học sinh
Tranh vẽ của học sinh về cảnh trăng chiến khu Việt Bắc.
Bài viết của hoc sinh.

Tiết 45

CẢNH KHUYA,
RẰM THÁNG GIÊNG
Hồ Chí Minh
A. Mục tiêu bài học:

13


Giúp học sinh:
1. Kiến thức:
- Sơ giản về tg.
- Cảm nhận được tình yêu thiên nhiên gắn liền với lòng yêu nước của Hồ
Chí Minh biểu hiện trong 2 bài thơ "Cảnh khuya" và "Rằm tháng giêng".
-Tâm hồn chiến sĩ,nghệ sĩ vừa tài hoa tinh tế vừa ung dung bình tĩnh lạc

quan
- Hiểu tư tưởng, nắm được thể thơ và những nét đặc sắc nghệ thuật trong
hai bài thơ.
2. Kĩ năng:
- Đọc-hiểu tp thơ hiện đại viết theo thể TNTT DDL.
- Phân tích để thấy chiều sâu nội tâm người c/s CM và vẻ đẹp mới mẻ của
những chất liệu cổ thi trong sáng tác của BH.
- So sánh sự khác nhau giữa bản dịch…
3. Thái độ:
- GD: Tình yêu thiên nhiên, kính yêu lãnh tụ
B. Chuẩn bị:
1. Giáo viên: Đọc tài liệu, soạn bài, chuẩn bị tranh Hồ Chí Minh ở chiến
khu Việt Bắc
2. Học sinh: Đọc trước bài, trả lời các câu hỏi phần Đọc - hiểu văn bản
C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy – học:
1. ổn định tổ chức:
2. Kiểm tra:
Sự chuẩn bị của học sinh
3. Bài mới
* Giới thiệu bài:
Giới thiệu về Bác.
* Tiến trình bài dạy:
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Nội dung cần đạt
Hoạt động 1: Hướng dẫn đọc và tìm hiểu chú thích I. Đọc - tìm hiểu chung
(5 phút)
- GV đọc mẫu
1. Đọc
- Gọi HS đọc văn bản

- HS đọc
2. Tác giả
14


- Quan sát phần chú thích và nêu - HS quan sát - Hồ Chí Minh (1890 - 1969)
hiểu biết của em về Bác?
chú thích trả - Anh hùng giải phóng dân
lời
tộc, nhà văn hóa lớn
3. Tác phẩm
- Hai bài thơ được sáng tác trong - HS trả lời
Hai bài thơ được Bác Hồ viết
hoàn cảnh nào?
ở chiến khu Việt Bắc, trong
những năm đầu của cuộc
GV tích hợp môn lịch sử giới
kháng chiến chống thực dân
thiệu them về những năm đầu của
Pháp (1946 - 1954)
cuộc kháng chiến chống Pháp vô
cùng khó khăn gian khổ của dân
tộc ta.
* Cho HS xem tranh Chủ tịch Hồ - HS quan sát - "Cảnh khuya" - 1947
Chí Minh ở chiến khu Việt Bắc
tranh
- "Rằm tháng giêng" - 1948
- Cho biết thể thơ của hai bài?
*Thể thơ: Thất ngôn tứ tuyệt
ĐL

"Cảnh khuya": Viết bằng chữ
quốc ngữ
"Rằm tháng giêng": Viết
bằng chữ Hán nhan đề
"Nguyên tiêu" -> bản dịch
của Xuân Thuỷ theo thể lục
bát
- Cả hai bài thơ viết về đề tài gì?
- HS xác định
* Đề tài: Cả hai bài thơ đều
viết về cảnh trăng nơi chiến
Nhận xét của em về đề tài này?
khu VB -> Trăng là đề tài
(GV đọc một số cau thơ về trăng
phổ biến trong thơ cổ và cũng
của thơ Bác)
rất quen thuộc trong thơ Bác
-> Phong vị cổ điển
Hoạt động 2: Hướng dẫn tìm hiểu văn bản
II. Tìm hiểu văn bản
(15 phút)
1. Cảnh khuya
+ Đọc lại những câu thơ miêu tả
a. Hai câu đầu: Cảnh khuya
cảnh khuya?
nơi rừng VB
Tiếng suối trong như tiếng
hát xa
Trăng lồng cổ thụ bóng lồng
hoa

15


- Cảnh đêm khuya nơi rừng Việt
Bắc được khắc hoạ qua những
biện pháp nghệ thuật nào?
- Câu thơ của Bác gợi em liên
tưởng tới câu thơ của tác giả nào
đã học?
Quen vì người xưa thường so sánh
tiếng suối với tiếng đàn:
Côn Sơn suối chảy rì rầm
Ta nghe như tiếng đàn cầm bên
tai
(Nguyễn Trãi)
Hay tiếng hát với tiếng suối:
Tiếng hát trong như nước ngọc
tuyền
(Thế Lữ)
Lạ vì Bác so sánh tiếng suối với
tiếng hát, so sánh âm thanh tự
nhiên với âm thanh của con người
- Cách so sánh ấy gợi cho em
những cảm nhận gì?

- HS phát hiện

+ Nghệ thuật so sánh
Tiếng suối trong - tiếng hát
xa

- Liên hệ với - Đây là lối so sánh vừa quen
bài "Côn Sơn vừa lạ:
ca"

- HS nêu cảm -> Cách so sánh này làm cho
nhận
tiếng suối ấm áp có hồn gần
gũi với con người, không
gian núi rừng trở nên sống
GV: Gợi liên tưởng tới tư thế
động tươi vui chứ không
thưởng trăng của Bác (Nguyễn
quạnh vắng, hoang vu.
Trãi xưa nghe tiếng suối tưởng
tiếng đàn là tâm sự của 1 người ẩn
sĩ lánh đục về trong, lấy mây núi
ngàn trăng làm bầu bạn - Bác nay
nghe tiếng suối tưởng tiếng hát là
tâm sự của một người lãnh tụ
đang tư thế làm chủ cuộc đời,
tiếng suối nơi núi rừng VB là lời
ca nâng đỡ tâm hồn giúp Bác thư
giãn sau giờ phút làm việc CM
căng thẳng -> nét cổ điển + hiện
đại ở thơ Bác).
16


- Cùng với hình ảnh so sánh, cách
ngắt nhịp câu thơ và cách gieo vần

có gì đáng chú ý?
Tác dụng?

- Nhận xét về đặc sắc ngôn từ
trong lời thơ thứ hai?

- Từ những đặc sắc trong ngôn từ
và diễn đạt, câu thơ đã gợi em
hình dung một cảnh tượng như thế
nào?

- HS phát hiện
- nêu tác dụng
(HS làm việc
theo nhóm)

+ Ngắt nhịp sáng tạo: Bỏ
nhịp 3/4 quen thuộc của thơ
ĐL, ngắt nhịp 3/4 dừng lại ở
âm "trong"
-> Âm thanh, tiếng suối ngân
lên trong trẻo, êm ái, dịu ngọt
-> không gian yên tĩnh của
đêm rừng VB càng được tô
đậm.
+ Gieo vần a - vần mở cuối
câu cộng hưởng với âm
"trong" của tiếng suối càng
khiến tiếng suối trở nên
trong, ngân nga, vang vọng

thuần khiết, không pha lẫn
tạp âm nào, lan toả mênh
mang trong không gian rừng
sâu và tĩnh, hoà nhập vào hồn
người ấm áp => Thủ pháp lấy
động tả tĩnh quen thuộc của
thơ Đường.
- Phát hiện
- Điệp từ "lồng" và các hình
ảnh tiêu biẻu, ấn tượng: cổ
thụ, ánh trăng, bóng, hoa.
+ Tạo 2 vế dường như cân
xứng: lồng cổ thụ/lồng hoa.
-> Lặp lại từ "lồng" nhấn
mạnh trạng thái giao hoà,
giao cảm của cảnh vật.
- HS hình Có thể hình dung như sau;
dung,
tưởng - Ánh trăng chiếu vào vòm cổ
tượng
thụ, bóng lồng vào bóng hoa.
- Ánh trăng chiếu rọi vào các
vòm lá cổ thụ in bóng xuống
mặt đất như muôn ngàn bông
hoa

17


GV bình

+ Bức tranh rừng đêm khuya có
nhiều tầng, nhiều lớp, nhiều Nghe
đường nét, hình khối đa dạng . Có
dáng hình vươn cao toả rộng chắc
chắn, vững chãi, cổ kính của cây
cổ thụ. Trên cao là ánh trăng sáng
lấp loáng, có bóng lá, bóng cây,
bóng trăng hoà nhập, đan xen,
quấn quýt trong khóm hoa, in trên
mặt đất như một thảm hoa thêu
dệt hữu tình huyền ảo.
+ Bức tranh mang vẻ đẹp hài hòa,
hữu tình bởi cảnh vậy giao hoà đầm
ấm, tươi tắn đến bất ngờ, khiến lòng
người không khỏi cảm thấy thích
thú, yêu mến. Không cần nhiều
đường nét song hình ảnh vẫn sống
động, lan toả tình người. Đó là một
đặc điểm nổi bật của nghệ thuật cổ
điển: gợi nhiều hơn tả.
- Từ đó em có cảm nhận gì về bức - HS nêu cảm => Như vậy đọc 2 câu mở
tranh thiên nhiên được miêu tả nhận
đầu cảnh đêm trăng VB
trong câu thơ thứ hai?
hiện lên thơ mộng, huyền
ảo, sống động, yên tĩnh
Chuyển ý: Trước cảnh sắc tươi
tắn và đẹp dẽ như mời gọi, nhà
thơ cớ tâm trạng và thái độ ra
sao. Chúng ta hãy tìm hiểu các

câu thơ còn lại
b. Hai câu thơ sau: tâm
trạng của Bác
Cảnh khuya như vẽ người
chưa ngủ
Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà
- Chỉ ra cách dùng hình ảnh độc - Phát hiện và * Câu 3: Vẫn tiếp mạch miêu tả

18


đáo trong câu thơ thứ 3? Tác dụng nêu ý nghĩa
của cách sử dụng hình ảnh đó?
GV: rõ ràng từ người có tính chất
phiếm chỉ như giãi bày rõ hơn
tâm trạng chủ thể trữ tình đang
thao thức tri âm cùng cảnh ở bài
thơ.

Từ nào ở câu 3 được lặp lại ở câu - HS trao đổi
4? Giá trị biểu đạt của nó?
cặp

- Lý do nào khiến người chưa
ngủ?

- Em hiểu gì về ý của cụm từ: "Lo - Liên hệ với
nỗi nước nhà"
hoàn cảnh lịch
sử để hiểu

-> Hoàn cảnh những năm đầu nghĩa cụm từ

cảnh đêm khuya núi rừng VB:
Bức tranh đã có cảnh, có hoa,
có suối, có trăng, có cây cổ thụ
(2 câu đầu) nay thêm vào hình
ảnh con người càng thêm hoàn
chỉnh "người chưa ngủ"
->Những câu thơ là sản
phẩm của một tâm hồn nghệ
sĩ HCM, không thể hững hỡ
trước vẻ đẹp diệu kỳ của cảnh
vật. Với nhà thơ HCM, say
đắm trước cảnh, rộng mở tâm
hồn với cảnh, không phải là
lần thứ nhất. GV liên hệ với
bài thơ Ngắm trăng trong
Nhật ký trong tù.
* Câu 4: Lặp lại "chưa ngủ":
Vừa bộc lộ rõ hơn cái tâm
trạng "chưa ngủ"của thi sĩ
trước đêm trăng đẹp đồng
thời cũng mở rộng hơn cái lý
do chưa ngủ:
"Chưa ngủ vì lo nỗi nước
nhà"
+ "Nỗi nước nhà" là từ ghép
mới mẻ. Người ta thường
viết: Nỗi lo, nỗi buồn, nỗi
nhớ. ở đây Bác viết "nỗi

nước nhà" thể hiện tình cảm
lớn lao chân thành ở Bác, con
người suốt đời hy sinh cho lý
tưởng cứu nước, cứu nhà.
+ "Lo nỗi nước nhà" là một
tình cảm, tâm trạng hết sức
chân thành của Bác

của cuộc kháng chiến 1847, đủ
19


muôn vàn gian nan, trước tình thế
ấy Bác không khỏi suy nghĩ, lo âu
trước vận nước. Nhưng tâm trạng Nghe
lo lắng ấy được ghép với "nỗi
nước nhà" giúp ta hiểu rõ tâm sự
của một con người giàu bản lĩnh
CM, Bác đang trong tư thế chủ
động vượt tình thế, quyết tâm
đương đầu với thử thách, gian
nan, để giành chiến thắng. Câu
thơ có nói tới nỗi lo nhưng không
hề bi lụy giọng thơ vì thế trầm
lắng nhẹ nhàng, thể hiện niềm tin
của người làm chủ, nắm chắc quy
luật để chiến đấu và chiến thắng.
Nó bộc lộc ở Bác một tấm lòng
yêu nước cao cả, một con người
giàu trách nhiệm với dân, với

nước.
GV liên hệ với tâm trạng thao thác
thường trực ở Bác trong các bài
"Không ngủ được", "Đêm lạnh",
"Đêm nay Bác không ngủ",
"Người đi tìm hình của nước"…
- Câu 3 là sự rung động, niềm say
mê trước vẻ đẹp như vẽ của cảnh
rừng VB
- Câu 4 bất ngờ mở ra vẻ đẹp
chiều sâu mới trong tâm hồn nhà
thơ: Thao thức không ngủ được vì
vận mệnh đất nước hay chính là
vì thức tới cảnh khuya lo việc
nước mà Người bắt gặp cảnh
trăng rừng tuyệt đẹp. Điệp từ
"Chưa ngủ" là 1 bản lề mở ra 2
phía tâm trạng của một con người

=> Như vậy câu 3 và câu 4
có sự chuyển đổi bất ngờ mà
tự nhiên của 1 tâm trạng.,

20


vừa say mê cảnh đẹp thiên nhiên
vừa lo toan việc nước- > Hai nét
tâm trạng này thống nhất trong
con người Bác, nó hòa hợp, thống

nhất bởi một tâm hồn thi sĩ và
người chiến sĩ lãnh tụ kính yêu ở
Bác
- Qua bài thơ em hiểu điều gì về - HS nêu cảm * Bác yêu thiên nhiên, yêu
Bác kính yêu
nhận
quê hương đất nước sâu sắc.
(15 phút)
2. Rằm tháng giêng
a. Hai câu đầu: Bức tranh
đêm rằm tháng giêng
Hai câu đầu khắc họa như thế nào - HS phát hiện - Câu 1: Kim dạ nguyên tiêu
về cảnh đêm rằm tháng giêng?
nguyệt chính viên
- Cách giới thiệu đề tài? Thời
-> Câu thơ giới thiệu thời
gian?
gian cụ thể: Nguyên tiêu. Các
bài thơ viết về trăng của Bác
không nêu thời gian cụ thể:
+ Gợi tả trăng: nguyệt chính
GV: Câu thơ gợi chứ không tả cụ
viên
thể như bản dịch của Xuân Thuỷ
"lồng lộng trăng soi". Đâyt chính
là biện pháp gợi tả quen thuộc của
thơ Đường. Cách gợi tả đã đánh
thức trí tưởng tượng của người
đọc mở ra một trường cảm xúc và
liên tưởng vô hạn (tính hàm xúc

cổ điển) -> Không gian bầu trời
hiện lên bao la thoáng sáng với
ánh trăng rằm tràn đầy viên mãn
* Nêu câu thơ thứ nhất mới thiên - HS trả lời
về giới thiệu, thì câu thơ thứ hai
lại thiên về tả. Cảnh nào được đặc
tả ở đây? Từ ngữ dùng trong câu
thơ có gì nổi bật?

- Câu 2: Xuân giang xuân
thuỷ tiếp xuân thiên
-> Điệp từ "xuân" (3 lần) +
hình ảnh vũ trị cao, rộng bát
ngát: Giang, thủy, thiên.
Dùng từ chỉ sự tiếp nối, gắn

21


* So sánh câu thơ nguyên tác với
bản dịch và rút ra nhận xét về
cảnh trong câu? Tình người được
hé mở ra sao?
GV: Câu thơ của Xuân Thuỷ
đánh mất 1 từ "xuân" giảm đi
không khí xuân tràn khắp, mở
rộng tiếp nối vô hạn. Trong không
gian thấm đẫm ánh trăng mênh
mông cảnh vật: "Sông xuân, nước
xuân, trời xuân", hiện lên hoà hợp

quấn quít, tươi trẻ. Phải chăng
không gian xuân ất là sự nối kết
giữa tạo vật và lòng người. Sức
xuân tuôn trào bất tận trong vũ trụ
bao la hay sức xuân đang trỗi dậy
mãnh liệt trong lòng người trước
sự thắng lợi của khí thế đi lên của
CMVN trong những năm 1948,
trước sinh khí tươi tràn của vũ trụ
bao la.

kết "tiếp".

-> Thủ pháp miêu tả quen
thuộc của thơ cổ phương Đông:
chú ý đến toàn cảnh và sự hoà
hợp thống nhất của từng bộ
phận trong cái toàn thể, không
đi vào miêu tả chi tiết.

b. Hai câu cuối: Phong thái
ung dung tự tại
- Đọc 2 câu thơ cuối em có nhớ - HS phát hiện
tới những tứ thơ, câu thơ nào ở
bài thơ TQ hoặc Vn đã học hoặc
đọc không?
GV: 2 câu cuối gợi tới câu thơ của
Cao Bá Quát:
Thế sự thăng trầm quân mạc vấn
Yên ba thâm sứ hữu ngư thâu

(Cuộc đời lên xuống xin đừng hỏi
Trong khói sóng còn có con
thuyền)
Hay câu thơ của Trương Kế (tr
125)

22


Cô Tô thành ngoại Hàn San Tự
Dạ bán chung thanh đáo khách
thuyền
(Thuyền ai đậu bến Cô Tô
Nửa đêm nghe tiếng chuông chùa
Hàn San)
- Nguyễn Trãi
Kho thu phong nguyệt đày qua
nóc
Thuyền chở yên hà nặng vạy then
- Đối chiếu 2 câu thơ của Bác với
2 câu thơ dịch của Xuân Thuỷ em
thấy khác ở chỗ nào.
GV: Câu thơ dịch thứ 3 đánh mấy
từ "yên ba" làm mất đi tính cổ
điển hàm súc của thơ Bác.
- Từ việc so sánh hãy phát hiện và
phân tích cái hay trong câu thơ
của Bác?
GV: Thơ Bác có nhiều thi liệu cổ:
Dòng sông, khói sóng, con

thuyền, ánh trăng, đặc biệt trong
câu kết giống câu thơ của Trương
Kế cả thi liệu lẫn âm điệu để khi
đọc bài thơ ta thấy nó mang vẻ
đẹp cổ kính của Đường thi song
chỉ thêm 1 từ mới: Đàm quân sự,
nguyệt mãn thuyền khiến câu thơ
ấm nóng tinh thần thời đại mới.
Tâm hồn của Bác cũng giống các
nhà thơ xưa đều say sưa trong
cảnh sắc xuân của đất trời song
thơ người xưa thường tìm về bến
cô liêu để thưởng ngoạn tiêu dao,
để bộc lộ nỗi niềm thẳm sâu với
cuộc đời trong tâm trạng ẩn dật

- HS nhận xét

- Câu thơ sử dụng nhiều thi
HS phân tích liệu cổ: Dòng sông, khói
cái hay trong sóng, con thuyền, ánh
trăng,...
câu thơ
-> Tạo vẻ đẹp cổ kính của
Đường thi
- Sử dụng cụm từ “Đàm quân
sự” -> Tạo nét mới của thời
đại.

23



lánh đời, giọng thơ vì thế mà
trầm buồn day dứt. Còn Bác, Bác
đến với thiên nhiên khi đang làm
CM. Sức sống thiên nhiên khơi
dậy mạnh mẽ sức xuân trong lòng
người CM. Câu thơ không hề
khắc hoạ cụ thể mà ta vẫn thấy
sừng sững chân dung của một vị
lãnh tụ hết lòng vì dân vì nước.
GV: Mở đầu bài thơ bằng câu
thơ tràn đầy ánh trăng sáng, kết
thúc bài thơ bằng hình ảnh nói
quá, thậm xưng ánh trăng "nguyệt
mãn thuyền" tạo nên 1 hình ảnh
kỳ vĩ, lãng mạn. Con thuyền bàn
việc quân cũng chính là con
thuyền thơ bay bổng. Con thuyền
chở đầy ánh trăng sáng là con
thuyền CM mà Người đang cầm
lái vững vàng hướng về ánh sáng,
hướng về tương lai phía trước
thật sự khoẻ khoắn không thế lực
nào ngăn trở -> Hình ảnh thơ
khép mở thật đẹp -> Bài thơ đượm
sắc thái cổ điển mà vẫn sáng ngời
tinh thần thời đại -> Chất thi sĩ và
chiến sĩ ở Bác.
- Hai bài thơ cho ta hiểu gì về tâm - HS nêu cảm

hồn, tình cảm của Bác
nhận và liên hệ
bản thân

- Bài thơ kết thúc bằng hình
ảnh: nguyệt mãn thuyền ->
Tạo nên hình ảnh kì vĩ, bay
bổng

Tình yêu thiên nhiên, yêu
nước sâu sắc, phong thái
ung dung, tự tại, lạc quan,
làm chủ hoàn cảnh.
Hoạt động 3: Tổng kết (3 phút)
III. Ghi nhớ
- Chúng ta cần ghi nhớ điều gì về - HS khái quát SGK
NT , ND của hai bài thơ?
NT, ND
- HS đọc ghi
nhớ
Hoạt động 4: Luyện tập (5 phút)
IV. Luyện tập
24


- HS đọc diễn
cảm
- HS tìm các
câu thơ về
trăng của Bác


1. Đọc diễn cảm
2. Đọc những câu thơ viết về
trăng của Bác
3. Nói một vài câu văn biểu
cảm của em sau khi học xong
bài thơ.

4. Củng cố:
Qua hai bài thơ trên, em cảm nhận được vẻ đẹp tâm hồn nào của Chủ
tịch HCM?
5. Hướng dẫn học tập (2 phút)
- Học thuộc lòng hai bài thơ, thuộc ghi nhớ.
- Viết đoạn văn biểu cảm (5 - 7 câu) về một trong hai bài thơ.
- Chuẩn bị kiểm tra tiếng Việt.
********************************************************

25


×