Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

giáo án tích hợp liên môn ngữ văn 12 bài ai đã đặt tên cho dòng sông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.23 MB, 11 trang )

TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRUNG GIÃ

Bộ môn: Ngữ Văn

Thiết kế bài dạy học theo chủ đề:
Tích hợp kiến thức địa lí, lịch sử, văn hóa, giáo dục công dân và
giáo dục nếp sống thanh lịch văn minh trong thiết kế bài giảng:

Ai đã đặt tên cho dòng sông?
(trích)
-Hoàng Phủ Ngọc TườngI. MỤC TIÊU
Giúp học sinh:
1-Về kiến thức:
- Đối với bộ môn: Hiểu được tình yêu, niềm tự hào tha thiết, sâu lắng mà Hoàng
Phủ Ngọc Tường dành cho dòng sông quê hương, cho xứ Huế thân yêu và cũng là
cho đất nước.
- Đối với giáo dục bảo vệ nét đẹp văn hóa, môi trường: cảm nhận được vẻ đẹp
của phong cảnh thiên nhiên xứ Huế và vẻ đẹp của loại hình nghệ thuật âm nhạc Huế.
2-Về kĩ năng:
- Đối với bộ môn: rèn luyện kĩ năng đọc hiểu văn bản văn xuôi theo thể loại bút
kí; biết vận dụng kiến thức để làm bài văn về sông Hương.
- Đối với giáo dục bảo vệ nét đẹp văn hóa, môi trường: rèn kĩ năng thực hành
liên quan đến văn hóa, môi trường.
3-Về thái độ:

Trang 1


- Đối với bộ môn: Hiểu và yêu mến tài năng, sự sáng tạo nghệ thuật độc đáo của
Hoàng Phủ Ngọc Tường, người nghệ sĩ có lối hành văn hướng nội, súc tích, mê
đắm, tài hoa.


- Đối với giáo dục bảo vệ nét đẹp văn hóa, môi trường: có thái độ trân trọng
và ý thức bảo vệ nét đẹp văn hóa, vẻ đẹp môi trường thiên nhiên.
TRỌNG TÂM:
Tiết 1- Thủy trình sông Hương, kiến thức liên môn Địa lý, GDCD, văn hóa, giáo
dục nếp sống thanh lịch văn minh.
Tiết 2- Sông Hương trong lịch sử và thi ca, kiến thức liên môn Lịch sử, văn hóa.
II- CHUẨN BỊ:
1. Phương tiện:
- Giáo viên: ảnh chân dung nhà văn Hoàng Phủ Ngọc Tường; cảnh đẹp xứ Huế;
sông Hương; sách giáo khoa, sách giáo viên; sách tham khảo; thiết kế giáo án điện
tử với những hình ảnh, âm thanh; đồ dùng trực quan; clip hỗ trợ bài giảng; máy
chiếu.
- HS chuẩn bị bài soạn.
2. Phương pháp:
-Thảo luận nhóm, phân tích, trao đổi về thủy trình sông Hương.
-Phân tích, bình giảng, so sánh, đối chiếu, tích hợp, liên môn với địa lý, lịch sử, văn
hóa, giáo dục công dân, giáo dục nếp sống thanh lịch văn minh.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1.Ổn định lớp: GV kiểm tra sĩ số hs, ổn định trật tự (1p)
2.Kiểm tra bài cũ: (GV lồng ghép vào quá trình học bài)
3.Giới thiệu bài mới (2p)
TIẾT 1:
HOẠT ĐỘNG

HOẠT

CỦA GIÁO VIÊN

ĐỘNG


NỘI DUNG CẦN ĐẠT

CỦA HS
Trang 2


Hoạt

động

1:

I.TÌM HIỂU CHUNG:

hướng dẫn hs tìm

1.Tác giả:

hiểu chung về tác
giả, tác phẩm (10p)

-Hoàng Phủ Ngọc

-GV chiếu ảnh chân

Tường sinh năm

dung nhà văn và tác

1937 tại thành phố


phẩm

Huế.

của

Hoàng HS xem

Phủ Ngọc Tường.

ảnh

? Hãy giới thiệu vài
nét về tác giả.

- Ông có vốn hiểu
biết sâu rộng trên nhiều lĩnh vực: lịch sử, địa lí,

HS trả lời văn hóa, triết học…
- Ông chuyên viết bút kí.

-GV gợi mở, ghi

- Nét đặc sắc trong sáng tác của ông là ở sự kết

bảng

hợp nhuần nhuyễn giữa chất trí tuệ và tính trữ


một số nét

chính về tác giả.

tình, giữa nghị luận sắc bén với suy tư đa chiều.
- Lối hành văn hướng nội, súc tích, mê đắm và
tài hoa.
- Tác phẩm chính: Ngôi sao trên đỉnh Phu Văn
Lâu (1971), Rất nhiều ánh lửa (1979), Ai đã đặt
tên cho dòng sông? (1986)….
2.Tác phẩm:
a, Xuất xứ
-Ai đã đặt tên cho dòng sông? là bài bút kí xuất
sắc, viết tại Huế, ngày 4/1/1981 in trong tập sách

? Hãy nêu xuất xứ HS tóm

cùng tên.

tác phẩm.

-Bài bút kí có ba phần, đoạn trích này nằm ở

tắt

phần thứ nhất.
b.Thể loại:
-Bút kí ghi lại những điều tai nghe mắt thấy,
những nhận xét cảm xúc của tác giả trước các
Trang 3



? Tác phẩm thuộc HS trả lời hiện tượng trong cuộc sống.
thể loại gì, nêu đặc

-Ngôn ngữ súc tích, mê đắm, tài hoa, giàu chất

điểm.

trí tuệ, tính trữ tình.
Tiêu biểu cho phong cách nghệ thuật độc đáo

- GVgiới thiệu đặc

của Hoàng Phủ Ngọc Tường.

điểm của bút kí.

c.Bố cục đoạn trích: 2 phần:
-Phần 1: Thủy trình của sông Hương, có 4 chặng
(từ đầu…chung tình với quê hương xứ sở).

? Văn bản có thể
chia ra mấy phần.

-Phần 2: Sông Hương trong lịch sử và thi ca
HS đọc

(đoạn còn lại).


sgk , trả
lời

II. ĐỌC- HIỂU VĂN BẢN:
1. Thủy trình sông Hương:

Hoạt động 2:
Hướng dẫn hs đọchiểu văn bản (32p)

-GV

tích hợp môn

Địa lý: cho HS quan
sát bản đồ VN và
bản đồ thủy trình
sông Hương
? Hãy xác định vị trí
Huế, sông Hương và
thủy trình của dòng

HS quan
sát bản
đồ địa lí
và xác
định.

sông trên bản đồ.

Trang 4



HS thảo
-GV chia HS thành luận theo
4 nhóm tìm hiểu 4 nhóm.
chặng

trong

thủy

trình

của

sông

Hương.

Yêu

a. Sông Hương ở thượng lưu:

cầu: HS thuyết
trình đặc
điểm các
chặng

tìm chi tiết, thủ pháp trong thủy
nghệ thuật, đặc điểm trình.

mỗi chặng.

- Sông Hương tựa như một bản trường ca của

-Nhóm 1: S. Hương Các nhóm rừng già: hùng tráng, dữ dội.
nhận xét,
ở thượng lưu.
+ Khi rầm rộ giữa bóng cây đại ngàn.
GV chiếu hình ảnh, chỉnh sửa + Lúc mãnh liệt vượt qua ghềnh thác.
clip về sông Hương và góp ý. + Khi cuộn xoáy như cơn lốc vào những đáy vực
ở thượng lưu
sâu.
+ Lúc dịu dàng và say đắm giữa những dặm dài
chói lọi màu đỏ của hoa đỗ quyên rừng.
- Sông Hương tựa cô gái Di-gan phóng khoáng
và man dại…
=> Bằng nghệ thuật so sánh, nhân hóa, liên
tưởng, tưởng tượng phong phú, tác giả đã cho
ta thấy sông Hương ở thượng nguồn như một
sinh thể có hồn, có lúc mãnh liệt cuộn xoáy, có
Trang 5


lúc dịu dàng, say đắm.
b. Sông Hương ở đồng bằng và ngoại vi thành
phố:
-Sông Hương chảy sống động qua những địa
danh khác nhau của xứ Huế…
-Tựa như một cuộc tìm kiếm có ý thức tình nhân
đích thực của người con gái.

-Dòng sông mềm như tấm lụa, sớm xanh, trưa
vàng, chiều tím.
-Sông Hương có vẻ đẹp trầm mặc chảy dưới chân
những rừng thông u tịch với những lăng tẩm đồ
sộ….
->Bằng bút pháp kể và tả nhuần nhuyễn, tài
hoa, nghệ thuật nhân hóa, so sánh và tình yêu
-Nhóm 2: S. Hương ở

dành cho dòng sông quê hương Hoàng Phủ

đồng bằng và ngoại
vi thành phố.
GV đàm thoại, gợi
mở và chiếu hình HS xem
ảnh, clip về sông clip
Hương ở đồng bằng
và ngoại vi thành
phố.
GV tích hợp kiến

Ngọc Tường đã miêu tả vẻ đẹp sông Hương

thức văn hóa, giáo

như triết lí, như cổ thi .

dục công dân về giữ

c. Sông Hương khi chảy vào thành phố Huế:


gìn di sản văn hóa
(lăng tẩm, đền đài…)

-Khi gặp thành phố thân yêu, sông Hương vui
tươi hẳn lên giữa những biền bãi xanh biếc…
Trang 6


-Nhà văn như thổi linh hồn vào cảnh vật: đường
cong ấy làm cho dòng sông mềm hẳn đi, như một
tiếng “vâng” không nói ra của tình yêu.
-Sông Hương chỉ thuộc về một thành phố duy
nhất, khi qua Huế sông chảy lặng lờ (so sánh với
sông Xen, Đa-nuýp, Nê-va), điệu slow tình cảm
dành riêng cho Huế…
-Sông Hương trở thành người tài nữ đánh đàn
lúc đêm khuya, …toàn bộ nền âm nhạc cổ điển
Huế đã được sinh thành trên mặt nước của dòng
sông này…
-Nhóm 3: S. Hương

->Bằng lối hành văn tài hoa, lịch lãm, vốn hiểu

khi chảy vào thành

biết sâu rộng về địa lí, văn hóa, nghệ thuật

phố Huế.


nhân hóa, so sánh, tác giả cho thấy sông

GV tích hợp kiến

Hương như một người con gái đẹp, chung

thức văn hóa, đời

thủy, dịu dàng….đồng thời ta cũng thấy tình

sống: cho HS xem

yêu, niềm tự hào của tác giả dành cho xứ Huế

clip nhã nhạc cung

và sông Hương.

đình Huế (đã được
UNESSCO

công

d-Sông Hương khi ra khỏi kinh thành.

nhận là di sản văn
hóa phi vật thể của
nhân loại), ca Huế
trên sông Hương.
?Phát hiện của tác Hs trả lời

giả về nét riêng biệt câu hỏi
của dòng sông cho
thấy những điều gì
trong tình cảm của
tác giả với xứ Huế

-Lưu luyến ra đi giữa màu xanh biếc của tre
trúc…
Trang 7


và dòng sông.

-Dường như sông Hương không muốn xa thành

GV giảng tích hợp

phố: như sực nhớ lại một điều gì chưa kịp nói nó

môn

giáo

đột ngột đổi dòng, rẽ ngoặt … để gặp lại thành

dục trách nhiệm đối

phố lần cuối…đấy là nỗi vương vấn, cả một chút

với việc gìn giữ vẻ


lẳng lơ kín đáo của tình yêu.

đẹp của những di

+ Sông Hương (như Kiều) chí tình trở lại tìm gặp

sản văn hóa.

thành phố (như Kim Trọng)“để nói một lời thề

GDCD

trước khi về biển cả”.
->Sông Hương như người con gái đẹp mang
-Nhóm 4: S. Hương

tính cách Huế, rất Huế: dịu dàng, kín đáo,…

khi ra khỏi kinh

hiện lên sống động qua ngôn ngữ tài hoa, các

thành.

biện pháp nhân hóa, so sánh của Hoàng Phủ

-GV chiếu clip.

HS xem


Ngọc Tường.

-GV thuyết giảng bổ clip
sung, nhấn mạnh các

2. Sông Hương trong lịch sử và thi ca:

ý chính, nét nghệ

a. Sông Hương trong lịch sử:

thuật đặc sắc và chốt
lại các ý chính lên
bảng.

? Qua vẻ đẹp tự nhiên
của sông Hương và

-Thời vua Hùng: là dòng sông biên thùy xa xôi

xứ Huế, em có suy

của đất nước.

nghĩ

-Thời Nguyễn Trãi (TK XV): tên là Linh Giang,




về

trách HS liên

nhiệm của bản thân hệ bản

chiến đấu oanh liệt bảo vệ biên giới phía nam

trong việc giữ gìn thân

nước Đại Việt…

môi trường tự nhiên.

-Thời Nguyễn Huệ (TK XVIII): vẻ vang soi bóng

GV gợi mở để giáo

kinh thành Phú Xuân.
Trang 8


dục nếp sống thanh

-TK XIX: sống hết lịch sử bi tráng…với máu của

lịch văn minh.

các cuộc khởi nghĩa.

-Thời đại của Cách mạng tháng Tám: ghi dấu

TIẾT 2

những chiến công rung chuyển.

GV tích hợp môn

- Mậu Thân 1968, kháng chiến chống Mĩ: Sông

Lịch sử.

Hương và Huế lập nhiều chiến công nhưng cũng

? Hãy trình bày Hs trả lời, bị phá hủy nặng nề.
những phẩm chất tích
của

sông

hợp -> Sông Hương đã sống những thế kỉ quang

Hương kiến thức vinh với nhiệm vụ lịch sử của nó. Khi nghe lời

trong lịch sử? Phân môn lịch gọi, nó biết cách tự hiến đời mình làm một
tích cách nhìn độc sử.

chiến công…-> lối hành văn tài hoa, giọng

đáo mang tính phát


điệu ngợi ca, tự hào.

hiện của tác giả

b. Sông Hương trong thi ca:

Hoàng

-Tác giả cho rằng có một dòng thi ca về sông

Phủ

Ngọc

Tường. (15p’)

Hương. Đó là dòng sông không lặp lại mình:

GV gợi mở: lịch sử

+“Dòng sông trắng- lá cây xanh”(Chơi xuân-Tản

sông Hương gắn liền

Đà)

với lịch sử của Huế,

+“Như kiếm dựng trời xanh”( Trường giang như


của dân tộc.

kiếm lập thanh thiên - Hiểu quá Hương Giang
-Cao Bá Quát).
+Nỗi quan hoài vạn cổ với bóng chiều bảng lảng
(Bà Huyện Thanh Quan)
+Dòng sông có sức mạnh phục sinh tâm hồn, là
Kiều, rất Kiều(Tiếng hát sông Hương- Tố Hữu)
*Tên gọi sông Hương (sông thơm) được lí giải

? Tại sao nói sông

bằng một huyền thoại: vì yêu quý con sông xinh

Hương là dòng sông HS trả lời đẹp, nhân dân hai bờ sông đã nấu nước của trăm
không lặp lại mình.

loài hoa đổ xuống dòng sông cho làn nước thơm

(15p’)

tho mãi mãi.Huyền thoại ấy đã giải đáp cho câu

GV thuyết giảng:

hỏi : Ai đã đặt tên cho dòng sông?
Trang 9



sông Hương và Huế

3.Nét đẹp của văn phong HPNT:

hiện tại vẫn là cảm

-Tác giả đã soi tâm hồn mình và tình yêu quê

hứng bất tận của các

hương xứ sở vào sông Hương khiến đối tượng

nghệ sĩ.

trở nên lung linh, đa dạng như đời sống tâm hồn

GV đọc cho HS

con người.

nghe bài thơ Tiếng

-Sự liên tưởng , tưởng tượng phong phú cộng

hát sông Hương của

với sự uyên bác về các phương diện địa lí, lịch

Tố Hữu.


sử, văn hóa, nghệ thuật đã tạo nên áng văn đặc
sắc này.
-Ngôn ngữ phong phú, giàu hình ảnh, bộc lộ
cảm xúc, sử dụng nhiều biện pháp tu từ như so
sánh, ẩn dụ, nhân hóa.
-Có sự kết hợp hài hòa giữa cảm xúc và trí tuệ,
chủ quan và khách quan (chủ quan là sự trải
nghiệm của bản thân, khách quan là đối tượng
miêu tả - dòng sông Hương).

-GV cho HS xem

III. TỔNG KẾT

clip về huyền thoại HS xem
sông Hương.

Ghi nhớ (SGK- tr203)

clip

? Em có nhận xét gì
về nét đẹp của văn HS trả lời
phong Hoàng Phủ
Ngọc Tường. (10p’)

Trang 10


-GV cho HS nghe

bài hát Dòng sông
ai đã đặt tên?

4. Củng cố - dặn dò: (5p’)
- Nắm được nội dung, nghệ thuật của văn bản.
- Làm bài tập phần luyện tập.
- Chuẩn bị bài mới.

Trang 11



×