Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

Vùng nông nghiệp đồng bằng sông Hồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (641.43 KB, 22 trang )

Vùng Nông nghiệp Đồng Bằng Sông Hồng
1. Phạm vi lãnh thổ
- Phạm vi lãnh thổ: Đồng bằng sông Hồng bao gồm 10 tỉnh, thành phố: Hà Nội, Bắc
Ninh, Vĩnh Phúc, Hưng Yên, hải Dương, Hải PHòng, Thái Bình, Nam Định, Hà Nam, Ninh
Bình .Là vùng có diện tích nhỏ nhất trong 7 vùng: 14.964,1 km 2 (4,5% diện tích cả nước)
nhưng dân số đông nhất 18.610,5 nghìn người năm 2010, chiếm 21,4 % dân số cả nước.
- Vị trí địa lí: Giáp với TDMN'PB' và BTBộ có tiềm năng lớn về khoáng sản, tài nguyên N - L N. Phía Đông giáp biển, bờ biển dài hơn 230 km, có vùng biển Vịnh Bắc Bộ và là cửa ngõ
thông ra biển giàu tiềm năng về đánh bắt và nuôi thủy sản, khai thác muối, dầu khí, dịch vụ
hàng hải và du lịch biển - đảo.
Vùng giao lưu với các vùng khác trong cả nước và với các nước trong khu vực khá dễ dàng nhờ
có mạng lưới giao thông vận tải khá phát triển và đang tiếp tục được nâng cấp như QL1A,
QL2,QL3,QL5, QL6,QL32,QL18...,cùng các tuyến đường cao tốc mới trong những năm gần
đây: Pháp Vân- Cầu Giẽ,Hà Nội - Lào Cai ...; các tuyến đường sắt( Hà Nội- Tp Hồ Chí Minh,
Hà Nôị- Hải Phòng, Hà Nội- Lạng sơn, Hà Nội- Thái Nguyên, Hà Nội- Lào Cai); Các cảng biển
Hải Phòng, Cái Lân ( hỗ trợ rất tốt cho cảng Hải Phòng), sân bay quốc tế Nội Bài, ngoài ra có
Cát Bi, Gia Lâm.
Quốc lộ 10 được nâng cấp giúp phát triển mạnh hơn kinh tế khu vực duyên hải và còn tạo thuận
lợi hơn cho các luồng hàng từ phía Nam qua cảng Hải Phòng.
Phần lớn lãnh thổ nằm trong địa bàn KTTĐPB'.
2. Thế mạnh để phát triển nông nghiệp
2.1 Điều kiện sinh thái nông nghiệp
- Địa hình và đất : đất phù sa khá màu mỡ của hệ thống sông Hồng( độ pH trung tính, lượng
đạm và mùn cao)và sông Thái Bình. Do có hệ thống đê nên đất phù sa được bồi hàng năm ở
vùng ngoài đê, ở trong đê có đất phù sa trung tính ít chua của phù sa sông Hồng, đất phù sa
chua của sông Thái Bình, không được bồi hàng năm. Đất nông nghiệp chiếm 51,2 %diện tích tự

1


nhiên của vùng. ĐB thấp và bằng phẳng, thoải từ TB xuống ĐN,các bậc thềm phù sa cổ, các
sống đất cao xen nhiều ô trũng,… ngoài ra có đất phèn, mặn


+ ĐBSH tiếp tục được bồi đắp và mở rộng ra biển, nhân dân đã đắp đê lấn biển, mở rộng diện
tích đất trồng.
- Khí hậu: Nhiệt đới gió mùa thuận lợi cho thâm canh tăng vụ ...Có mùa đông lạnh và mưa
phùn, tạo điều kiện thuận lợi và đa dạng hóa các sản phẩm nông nghiệp. Nhưng chế độ mưa
theo mùa, bão gây ra tình trạng úng ngập cục bộ nhiều nơi, cộng với có rét đậm, rét hại vào
mùa đông làm giảm năng suất nông sản
- Nguồn nước: Nằm ở hạ lưu sông Hồng và sông Thái Bình với nhiều chi lưu nên vùng có
mạng lưới sông khá dày, là nguồn cung cấp nước thường xuyên cho nông nghiệp. Nguồn nước
ngầm rất phong phú -> thuận lợi thâm canh lúa nước
- Vùng biển: tiếp giáp Vịnh Bắc Bộ có nguồn lợi hải sản phong phú, thềm lục địa giàu tài
nguyên để phát triển đánh bắt và nuôi thủy sản, sx muối…Dải đất ven biển có tiềm năng nuôi
thủy sản vơi gần 100 nghìn ha bãi triều cho nuôi thủy sản và trồng rừng ngập mặn.
Diện tích mặt nước còn có thể sử dụng nhiều.
2.2 Điều kiện kinh tế - xã hội
- Lịch sử khai thác thổ: là vùng được khai phá sớm nhất nước ta từ hàng nghìn năm trước. Để
chinh phục đầm lầy và lau sậy mọc um tùm khắp nơi, để trồng được lúa nước , ông cha ta đã
bền bỉ trị thủy và làm thủy lợi. Việc đắp đê sông, đê biển cải tạo đồng bằng qui mô lớn có từ
triều Lý và kéo dài đến ngày nay. Vùng có truyền thống trồng lúa nước và trình độ thâm canh
cao. Nền nông nghiệp lúa nước thâm canh cao hiện nay sử dụng nhiều phân bón, thuốc trừ sâu,
thuốc bảo vệ thực vật và đang đe dọa ô nhiễm môi trường đất, môi trường nước nhất là vùng
nông nghiệp ngoại thành ven các thành phố lớn.
- Dân cư - Lao động - Thị trường

2


Đông nhất cả nước, qui mô DS: chiếm 21,5 % cả nước->LĐ dồi dào, lại có kinh nghiệm thâm
canh cao trong sx NN. Số người trong tuổi lao động chiếm gần 60% dân số), trong đó 46,1% lao
động làm việc ở khu vực I- năm 2010, tuy đã có xu hướng giảm nhanh nhưng vẫn còn cao, là
nguồn nhân lực dồi dào cho phát triển nông nghiệp. Chất lượng LĐ đứng đầu cả nước,năm

2010, tỉ lệ lao động đã qua đào tạo đạt 21,2 %, chiếm gần 30% số lao động đã qua đào tạo của
cả nước. nâng cao… Mật độ dân số cao nhất cả nước 1.275 người/km2, qui mô dân số 19.059,5
nghìn người-> chiếm 21,5 % so với cả nước ( Niên giám thống kê Việt Nam 2012, NXB Thống
kê 2013), nền nông nghiệp lúa nước với các hệ thống canh tác tạo ra năng suất cây trồng cao đã
cho phép nuôi sống khối dân cư đông đúc.Thủ đô Hà NỘi là nơi tập trung nguồn nhân lực khoa
học kĩ thuật công nghệ đầu ngành cao nhất cả nước. Chính dân số tạo nên sức ép rất lớn đối với
kinh tế, xã hội, môi trường trong đó có sx nông nghiệp. Hiện nay ĐBSH là vùng nhập cư từ
2009 đến nay khiến cho sức ép này không giảm mà còn gia tăng.
- Cơ sở vật chất- cơ sở hạ tầng: CSHT tốt, CSVCKT trong NN khá hoàn thiện, phát triển hàng
đầu cả nước: thủy lợi được cha ông xây dựng từ buổi đầu khai phá, công trình thủy lợi Bắc
Hưng Hải; hệ thống trạm bơm rộng khắp các tỉnh đảm bảo tưới tiêu tốt, TT giống, mạng lưới
thú y,… Mạng lưới đô thị dày đặc nhất cả nước. Trong toàn vùng có hai trung tâm đô thị cấp
quốc gia là Thủ đô Hà Nội và Hải Phòng, đô thị trung tâm cấp tỉnh là Tp Hải Dương, TP Thái
Bình, TX Hưng Yên, Hà Đông, Ninh Bình, Phủ Lí, Băc Ninh và Vĩnh Yên; các thành phố lớn
tập trung công nghiệp chế biến.
Hà Nội với dân số đô thị là 1,5 triệu người, không kể những người di cư theo mùa vụ và dạng di
cư “ con lắc” giữa nội thành và các vùng xung quanh, đang phát triển nhanh thành một chùm
đô thị hiện đại, là đô thị trung tâm cấp quốc gia. Hà Nội có hàng loạt các đô thi vệ tinh , có sự
liên kết với các tỉnh xung quanh ngày càng chặt chẽ hơn.
- Vốn đầu tư: Đồng thời đây cũng là vùng thu hút khá mạnh đầu tư nước ngoài. Trong xu thế
hội nhập thì liên kết nông- công- thương nghiệp được đẩy mạnh, các nông sản được sản xuất có
qui mô hiện đại hơn theo hướng hàng hóa, sản phẩm tới tay người tiêu dùng khắp cả nước và
xuất khẩu ra quốc tế.

3


3. Đặc trưng sản xuất nông nghiệp của vùng
3.1. Khái quát sản xuất nông nghiệp.
Nông nghiệp là ngành sản xuất truyền thống, có lịch sử phát triển lâu đời và được đánh

dấu bằng sự xuất hiện của nền văn minh lúa nước. Hiện nay đây là vùng trọng điểm sản xuất
LT-TP lớn thứ 2 của nước ta, sau ĐBSCL. Xét trong tổng giá trị sản xuất nông nghiệp của cả
nước, ĐBSH đứng ở vị trí cao (vị trí thứ 2 trên 7 vùng của cả nước). Trong cơ cấu GDP của
vùng vị thế của ngành nông nghiệp không phải là chủ đạo (2012 chỉ chiếm 11,5%),trong khi đó
Nông nghiệp là ngành chủ đạo của ĐBSCL đóng góp 37,2% GDP của vùng này.
Bảng: Vị trí nông nghiệp trong GDP vùng ĐBSH và ĐBSCL qua các năm (%)
Vùng
%
ĐBSH
ĐBSCL

N-L-TS
23,4
52,5

2000
CN-XD
32,7
18,5

DV
43,9
29,0

N-L-TS
11,5
37,2

2012
CN-XD

45,3
25,7

DV
43,2
27,1

Nguồn: WWW: gso.gov.vn
Giá trị sản xuất Nông – lâm - ngư nghiệp của vùng tăng 13.478,1 tỉ đồng trong gđ 20002012. Do có tốc độ tăng trưởng tương đối chậm so với các vùng khác nên tỉ trọng GTSX của
vùng so với cả nước có xu hướng giảm, 14 %- năm 2012.
Bảng : Cơ cấu giá trị sản xuất Nông – lâm – ngư nghiệp của vùng ĐBSH giai đoạn
2000 - 2012.
Năm
Gía trị sản xuất (tỉ đồng, giá thực tế)
Cơ cấu
Nông nghiệp (%)
Lâm nghiệp (%)
Thuỷ sản (%)
Tỉ lệ GTSX so với cả nước (%)

2000
22.658,7
92,2
1,1
6,7
16,2

2005
26.893,5
89,7

0,8
9,5
14,8

2010
33.209,0
87,7
0,6
11,8
14,1

2012
36.136,8
86,6
0,6
12,8
14,0

Nguồn: Niêm giám thống kê Việt Nam năm 2005 - 2012
Xét trong cơ cấu KV N – L – TS, sản xuất nông nghiệp chiếm ưu thế tuyệt đối với tỉ trọng
đạt 86,6%, tuy có xu hướng giảm nhưng chậm; thuỷ sản đứng thứ hai và có xu thế tăng dần, đến

4


năm 2010 đã đạt 11,8%; lâm nghiệp chiếm tỉ trọng không đáng kể và đang có xu hướng giảm
dần.
- Trong cơ cấu giá trị sản xuất NN , trồng trọt vẫn chiếm ưu thế với 55,5% với giá trị của
ngành, nhưng đang có xu hướng giảm. Chăn nuôi có xu hướng tăng về tỉ trọng và sẽ trở thành
ngành sản xuất chính trong tương lai với 42,1%. Dịch vụ NN chiếm tỉ trọng thấp và không có sự

thay đổi nhiều

Biểu đồ cơ cấu giá trị sản xuất
ngành nông nghiệp của
Cơ cấu cây trồng đa dạng : lúa, cây thực phẩm , CCN hàng năm,…
ĐBSH năm 2010
* Trình độ thâm canh
Nguồn: Xử lí theo tài liệu “Việt
- Trình độ thâm canh khá cao. Mặc dù diện tích đấtNam
sản xuất
càng giảm
các nông
vùng nghiệp
kinh tếngày
và vùng
trọng điểm”
857,6 nghìn ha – năm 2000, xuống 741,4 nghìn ha- nămkinh
2010,tếnhường
chỗ cho công nghiệp, đô
thị nhưng giá trị sản xuất nông nghiệp vẫn tăng đạt 29.086,1
tỉ đồng
năm 2010,
chiếm
Lê Thông
– Nguyễn
Quý
Thao17,1 %
chủkĩbiên)
giá trị SXNN cả nước. Trong những năm gần đây việc(đồng
áp dụng

thuật thâm canh ngày càng
đem lại hiệu quả cao nhưng có thể nói cho đến nay ĐBSH vẫn phát triển nông nghiệp trên
nguồn lao động dư thừa.
Đây là vùng có hệ số sử dụng đất cao nhất nước ta đạt 2,2 gấp 1,6 lần mức trung bình cả nước
và gấp 1,2 lần so với ĐBSCL.
- Áp dụng các giống mới cao sản ngắn ngày các biện pháp thâm canh tăng vụ ,chuyển đổi cơ
cấu mùa vụ, công nghệ tiến bộ và biện pháp cơ giới hóa, hóa học hóa, thủy lợi hóa do đó năng
suất và sản lượng tăng lên rõ rệt.
3.2 Các sản phẩm chuyên môn hóa
Ngành
Trồng trọt

ĐBSH

ĐBSCL

Cây Lt-TP

Lúa cao sản, lúa có chất lượng cao, rau cao
cấp

Lúa chất lượng cao

Cây CN

- CCN hàng năm: đậu tương, lạc,…

- CCN hàng năm: mía, đỗ
tương, lạc


5


- CCn lâu năm: dừa
Cây ăn quả
Chăn nuôi

Nhãn, vải thiều, chuối ngự, ổi, dứa

Cây ăn quả nhiệt đới

Lợn, bò sữa

Gia cầm

Gia cầm

Thủy sản

Thủy sản

3.2.1 Ngành trồng trọt
ĐKTN đặc biệt là đất trồng, khí hậu, nguồn nước tạo điều kiện thuận lợi cho vùng
hình thành cơ câu cây trồng đa dạng, nhất là các cây hàng năm tận dụng tối đa hệ số sử dụng
đất.
Loại cây
Cây lương thực
Cây thực phẩm
Cây công nghiệp
Cây ăn quả, hoa


Cơ cấu diện tích gieo trồng (%)
70,7
9,7
7,6
5,0

3.2.1.1 Cây lương thực
Những năm gần đây sx lương thực đã theo hướng sử dụng các giống mới, chuyển đổi
cơ cấu mùa vụ, áp dụng các biện pháp thâm canh, đổi mới trong công tác quản lí->năng suất,
sản lg tăng rõ rệt. Tuy nhiên thời tiết bất thường, dịch bệnh phát triển nhanh, sức ép về dân số
đang là những thách thức rất lớn trong sx lương thực của vùng.
a. Lúa cao sản, lúa có chất lượng cao: Lúa là cây trồng giữ vị trí quan trọng nhất, luôn
chiếm trên 90% diện tích và khoảng 95% sản lượng lương thực có hạt ở Đồng bằng Sông
Hồng.
Bảng : Một số chỉ tiêu sản xuất lúa của ĐBSH giai đoạn 2005-2012.

6


Năm
Diện tích (nghìn ha)
Năng suất (tạ/ha)
Sản lượng (nghìn tấn)

2005
1138,9
53,9
6183,5


2010
1115,4
59,2
6596,8

2012
1095,1
60,4
6664,8

Niên giám thống kê- 2014 trong trang Web: Gso.gov.vn
Nhìn chung, diện tích trồng lúa của vùng có xu hướng giảm, chủ yếu do chuyển đổi mục đích sử
dụng đất, song sản lượng lúa vẫn tăng ổn định qua các năm nhờ nâng cao năng suất.
- So sánh 2 đồng bằng, thấy qui mô diện tích trồng lúa và sản lượng lúa của ĐBSH thấp
hơn nhiều so với ĐBSCL - vựa lúa lớn nhất cả nước, tuy nhiên năng suất lúa ở ĐBSH cao hơn
ĐBSCL và là vùng có năng suất lúa cao nhất cả nước
Bảng: Diện tích, sản lượng và năng suất lúa cả năm ở ĐBSH
và ĐBSCL so với cả nước năm 2012
Diện tích

Sản lượng

Năng suất

Nghìn ha

%

Nghìn tấn


%

Tạ/ha

ĐBSH

1138,7

14,7

6881,3

15,7

60,4

ĐBSCL

4184,0

53,9

24320,8

55,6

58,1

Cả nước


7761,2

100

43737,8

100

56,4

Nguồn: Xử lí theo số liệu trên www:gso.gov.vn
Năng suất lúa cả năm: 60,4 tạ/ha, dẫn đầu cả nước. Các tỉnh có năng suất lúa cả năm cao
nhất vùng và cả nước là Thái Bình 65,4 tạ/ha, Hưng Yên 62,3 tạ/ha, Hải Phòng 62,7 tạ/ ha, Hà
Nam 61,5 tạ/ha. ( Niên giám thống kê Việt Nam năm 2014)
+ Lương thực có hạt bq / người: 359,9 kg/người- >thấp hơn của cả nước là 548,7 kg/người,
năm 2012.Do qui mô dân số của vùng đông nhất cả nước.
- Về cơ cấu mùa vụ, ĐBSH có 2 vụ chính là đông xuân và vụ mùa, diện tích lúa giữa hai vụ này
không khác nhau nhiều nhưng do năng suất vụ đông xuân cao hơn vụ mùa nhiều ( 63,8 tạ/ha so
với 55,5 tạ/ha) nên sản lượng vụ đông xuân gấp 1,2 lần vụ mùa.

7


Về phân bố, cây lúa được trồng ở tất cả các tỉnh, thành phố, trong đó tập trung chủ yếu ở các
tỉnh, thành phố trong đó tập trung chủ yếu ở các tỉnh Thái Bình, Nam Định, Hải Dương, Hà
Nội.
b. Cây thực phẩm
Đặc biệt là các loại rau cao cấp. Đây là một thế mạnh của vùng nhờ vào điều kiện tự nhiên
thuận lợi cùng thị trường tiêu thụ cả nội và ngoại vùng hết sức rộng lớn. Cây thực phẩm gồm
rau và các loại đậu, trong đó rau chiếm tỉ lệ lớn hơn cả. Ngày nay rau đậu còn là nguyên liệu

cho công nghiệp chế biến và xuất khẩu.
- Diện tích trồng rau ngày càng tăng, năm 2010, diện tích là 157,5 nghìn ha, chiếm 20,2 %
diện tích cả nước. Sản lượng rau đạt 3246,7 nghìn tấn, chiếm 25,1 % sản lượng rau cả nước.
Rau được trồng nhiều tại ven các đô thị lớn hình thành các vành đai xanh quanh các đô thị: Hà
Nội, Hải Phòng, Hải Dương, Thái Bình, Nam Định. Sản xuất rau ở đây đã theo hướng rau an
toàn với các loại rau có chất lượng cao nhằm đáp ứng yêu cầu của thị trường.
c. Cây ăn quả
Trong xu thế mới chuyển dịch cơ cấu cây trồng, phá thế độc canh cây lúa việc phát triển cây ăn
quả được coi là một hướng đi mới của vùng. Diện tích ngày càng mở rộng, với trên 81 nghìn ha
năm 2010, chiếm 10,4 % của cả nước. Nhãn và vải là các loại cây ăn quả đặc sản. Nhãn được
trồng ở Hưng Yên, Hà Nội, Hà Nam, Hải Dương...vải thiều Thanh Hà- Hải Dương, chuối ngự
Nam Định, ổi Bo Thái Bình...dứa được trồng qui mô lớn ở Tam Điệp, Nho Quan- Ninh Bình
Bảng : Diện tích trồng cây ăn quả năm 2011 ( Nghìn ha)
ĐBSH

ĐBSCL

Cả nước

Nghìn ha

89,4

288,3

832,7

% so với cả nước

10,7


34,6

100%

Nguồn: www:mard.gov.vn
d. Cây công nghiệp hàng năm

8


ở ĐBSH đao động, ở mức 80 nghìn ha. CCN hàng năm được trồng chủ yếu trên các vùng đất
phù sa ven sông Hồng, sông Đuống, sông Luộc và trên các rìa đất bạc màu ở Vĩnh Phúc, Hà
Nội. Đậu tương là cây quan trọng nhất , năm 2010 đạt 90,6 nghìn ha – chiếm 45,8 % diện tích
đậu tương cả nước, năng suất đậu tương tăng liên tục khiến sản lượng đậu tương tăng nhanh từ
44,6 nghìn tấn năm 2000 lên 132 nghìn tấn năm 2010. Cây lạc là mặt hàng xuát khẩu chủ
lực, DT 27,7 nghìn ha , chiếm 12,6% Dt lạc cả nước, được trồng nhiều ở các tỉnh Hà Nội, Nam
Định, Ninh Bình, Vĩnh Phúc. Ngoài ra có : đay, cói...có diện tích thu hẹp do tác động của thị
trường.
3.2.2 Chăn nuôi
* Lợn: đây là vùng chăn nuôi lợn lớn nhất nước ta, với gần 7 triệu con năm 2012, chiếm 25,4
% đàn lợn của cả nước, đồng thời cũng là vùng có số lượng thịt lợn xuất khẩu lớn nhất nước ta,
chiếm 60% sản lượng xuất khẩu của cả nước.
Hình thức chăn nuôi lợn theo hướng truyền thống vẫn duy trì bên cạnh hình thức chăn
nuôi công nghiệp ngày càng được phổ biến. Tuy nhiên, giá thức ăn công nghiệp cao, dich bệnh
là những trở ngại lớn đối với sự phát triển chăn nuôi lợn (nhất là chăn nuôi lợn cho xuất khẩu)
của vùng.
Bảng: Số lượng lợn của ĐBSH và ĐBSCL so với cả nước
ĐBSH
ĐBSCL

Cả nước

Triệu con
6855,2
3722,9
26494,0

%
25,9
14,1
100

So với ĐBSCL, ĐBSH có điều kiện chăn nuôi lợn thuận lợi hơn với cơ sở thức ăn và đặc
thù địa hình đồng bằng không bị mùa lũ như ĐBSCL,nên qui mô chăn nuôi lợn lớn hơn nhiều.
Về phân bố, lợn được nuôi nhiều ở các tỉnh Thái Bình, Nam Định, Hải Dương, Hà Nội,

* Đàn bò không ngừng tăng lên 517,2 nghìn con năm 2012. Sự gia tăng nhanh đàn bò là do nhu
cầu càng lớn của thị trường về thịt và sữa. Một số vùng chăn nuôi bò sữa ven đô: 15,5 triệu
con- năm 2012, có ở ngoại thành Hà Nội, Vĩnh Phúc, Hưng Yên…

9


Bảng: Đàn bò của ĐBSH và ĐBSCL so với cả nước
ĐBSH

ĐBSCL

Cả nước


Triệu con

517,2

629,1

5 194,2

% so với cả nước

10

12,1

100%

* Gia cầm :Chăn nuôi gia cầm cũng là một thế mạnh nổi trội ở Đồng bằng Sông Hồng. Trong
nhiều năm qua, vùng này luôn là vùng có số lượng gia cầm lớn nhất cả nước. Năm 2012, tổng
đàn gia cầm của vùng đạt 81.344 nghìn con (chiếm 26,4% cả nước),thứ 3 là Đồng Bằng SCL.
Gia cầm chính của vùng là gà khác gia cầm chính của Đồng bằng sông Cửu Long là thủy cầm
(vịt)
Sản lượng thịt gia cầm vùng đạt 211,7 nghìn tấn (34,1% cả nước), sản lượng trứng gia
cầm đạt 2.701,9 triệu quả (33,1% cả nước).
Hình thức chăn nuôi gia cầm đang từng bước chuyển từ chăn nuôi quảng canh sang chăn
nuôi công nghiệp kết hợp chăn nuôi chăn thả với hướng siêu thịt, siêu trứng. Tuy nhiên sự xuất
hiện và lây lan mạnh mẽ của một số dịch bệnh đã ảnh hưởng nhiều đến hiệu quả của ngành chăn
nuôi. Về phân bố, chăn nuôi gia cầm được phát triển mạnh ở thành phố Hà Nội (đứng đầu cả
nước), Thái Bình, Hải Dương và Hưng Yên. Phân bố:

Hà Nội đứng đầu cả nước với gần 17,3


triệu con và 52,3 nghìn tấn thịt hơi gia cầm; Thái Bình thứ 8, Hải Dương thứ 9, Hưng Yên thứ
10.
3.2.3 Ngành thủy sản
Ngành thủy sản của vùng phát triển khá mạnh trong những năm gần đây, đang dần trở thành
một bộ phận quan trọng trong khu vực Nông- lâm-thủy sản của vùng. Giai đoạn 2000-2010,
GTSX của ngành( giá so sánh 1994) của ngafh tăng, đạt 3915,9 tỉ đồng , tốc độ tăng trưởng
bình quân hàng năm đạt trên 10,0% cao hơn nhiều so với nông- lâm nghiệp
Diện tích nuôi trồng thuỷ sản ở Đồng bằng sông Hồng là 111,5 nghìn ha năm 2012, chiếm
11,0% đứng thứ 2 của cả nước sau vùng ĐBSCL. Đối tượng nuôi trồng thuỷ sản ở vùng Đồng

10


bằng sông Hông là thuỷ sản nước ngọt ở các ô trũng của vùng và thuỷ sản nước mặn, nước lợ ở
vùng ven biển.
Bảng: Vị trí ngành thủy sản của ĐBSH và ĐBSCL so với cả nước, năm 2012
DT mặt nước nuôi (Nghìn ha)
% so với cả nước
Sản lượng (Tấn)
% so với cả nước
Sản lượng nuôi trồng
% so với cả nước

Cả nước
1038,9
100%
5 820 754
100%
3 115 315

100%

ĐBSH
111,5
12,9
580 291
10
427 160
13,7

ĐBSCL
734,1
70,7
3 385 989
58,2
2 256 889
72,4

Sản lượng khai thác
% so với cả nước

2 705 439
100%

153 131
5,7

1 129 101
41,7


Nguồn: Trích dẫn, xử lí số liệu từ www:gso.gov.vn
GTSX thủy sản năm 2010( giá so sánh năm 1994) là 3.915,9 tỉ đồng, chiếm 7% so với cả
nước, có xu hướng tăng lên những năm gần đây.Sản lượng nuôi trồng của vùng năm 2012 là
427 160 tấn chiếm 13,7 % của cả nước và cũng đứng thứ hai cả nước sau Đồng bằng sông Cửu
Long. Trong cơ cấu, sản lượng nuôi trồng tỉ trọng cao hơn so với sản lượng đánh bắt. Các tỉnh
có sản lượng thuỷ sản nuôi trồng cao trong vùng là Thái Bình, TP. Hà Nội, Nam Định, Hải
Phòng,...
Đối tượng nuôi chủ yếu là cá rô phi, nhuyễn thể và tôm sú. Hình thức nuôi thủy sản nước
ngọt là quảng canh và bán thâm canh, còn thủy sản nước mặn, nước lợ chủ yếu là pp quảng
canh và quảng canh cải tiến. Vùng ven biển còn nuôi nhuyễn thể 2 vỏ, rong câu, nuôi hải đặc
sản bằng lồng bè ( cá mú, cá hồng, cá tráp, cá bớp,…). Diện tích nuôi rong câu đang có xu
hướng giảm để lấy chỗ nuôi tôm, cua, nhuyễn thể 2 vỏ.
3.2.4 Lâm nghiệp
ĐBSH không phải là vùng có thế mạnh về sx lâm nghiệp, do gần như toàn bộ diện tích là
đồng băng lại được con người khai phá rất sớm. Hoạt động kinh tế lam nghiệp chỉ diễn ra trong

11


phạm vi hẹp ở một số nơi có địa hình đồi núi. Diện tích rừng của vùng chỉ còn 124,5 nghìn
ha( gần 1% diện tích rừng cả nước), trong đó hơn một nửa là rừng trồng.
Bảng: Sản phẩm chuyên môn hoá vùng Đồng bằng sông Hồng năm 2012
Chuyên môn
hoá

Diện tích trồng
sản phẩm vùng
/Tổng diện tích
trồng trọt
vùng(%)


Diện tích sản
phẩm vùng /
Tổng diện tích
cả nước (%)

Lúa
Cây thực phẩm

71,0
9,3

14,7
20,2

Cây ăn quả
Đậu tương
Lợn
Gia cầm

5
5,6

10,4
45,8


Bò sữa
Nuôi trồng
thuỷ sản


Sản lượng
của
vùng/Sản
lượng sản
phẩm cả
nước (%)
15,7
25,1

32,7
34,1

Số lượng sản
phẩm vùng/Số
lượng sản phẩm
cả nước

25,9
26,4
10,7
9,3

13

14,7

Hướng chuyên
môn hoá


Lúa cao sản
Cây thực phẩm,
đặc biệt các loại
rau cao cấp
Cây ăn quả
Đậu tương
Lợn
Gia cầm lấy thịt
và trứng (đặc
biệt là gà)

Bò sữa
Nuôi trồng thuỷ
sản (ngọt, lợ,
mặn)

Nguồn: Tổng hợp, xử lí số liệu từ www: gso.gov.vn
4. Các hình thức tổ chức lãnh thổ nông nghiệp chủ yếu của vùng.
Trải qua một quá trình lịch sử phát triển lâu dài, cùng với đó là phát triển nông nghiệp, Đồng
bằng sông Hồng có các hình thức tổ chức lãnh thổ nông nghiệp: hộ gia đình, hợp tác xã nông
nghiệp, trang trại, vùng chuyên canh.
4.1. Hộ gia đình
Hộ gia đình là tập những người có quan hệ vợ chồng, họ hàng huyết thống, cùng chung nơi
ở và một số sinh hoạt cần thiết khác như ăn, uống,... mà hoạt động sản xuất chủ yếu của họ là
nông nghiệp. Ngoài các hoạt động nông nghiệp, hộ nông dân còn có thể tiến hành thêm các hoạt
động khác, tuy nhiên đó chỉ là các hoạt động phụ. Trong đó, các hoạt động sản xuất chủ yếu dựa
vào lao động gia đình (lao động không thuê) và mục đích của loạt hình kinh tế này trước hết

12



nhằm đáp ứng nhu cầu của hộ gia đình (không phải mục đích chính là sản xuất hàng hoá để
bán).
So với các hình thức sản xuất khác trong nông nghiệp thì hiệu quả sản xuất kinh tế hộ gia
đình nhìn chung thấp hơn cả. Do tính chất động lập trong quá trình sản xuất mà hiệu quả sản
xuất nông nghiệp không cao.
4.2. Hợp tác xã nông nghiệp
Các HTX hầu như đã chuyển sang hình thức HTX kiểu mới – theo Luật HTX: chủ yếu
làm dịch vụ và hoạt động kinh doanh độc lập như HTX tiểu thủ công nghiệp, HTX DVNN,
HTX sản xuất, kinh doanh rau sạch,….
Số lượng: số lượng HTX trong vùng chiếm tỉ lệ lớn nhất cả nước, năm 2013 chiếm 37%
cả nước, số lượng HTX luôn dẫn đầu các vùng kinh tế và ổn định qua các năm. Đến nay, có tới
97% là các HTX chuyển đổi.
Phân bố: hầu khắp các tỉnh,nhiều nhất là Hà Nội (952), Bắc Ninh(541), Hải Dương(336)
…Sau nhiều năm thực hiện NQ TW5 khóa IX hoạt động HTX có chuyển biến: củng cố về tổ
chức,quản lí, bộ máy gọn nhẹ, sx kinh doanh theo hướng đa dạng hóa phương thức hoạt động.
4.3. Trang trại
Trang trại cũng là một hình thức của kinh tế hộ gia đình, nhưng qui mô và tính chất sản
xuất hoàn toàn khác hẳn. Tính chất sản xuất chủ yếu của trang trại chủ yếu là sản xuất hàng hoá,
tức là sản xuất nhằm mục đích để đáp ứng nhu cầu của thị trường. Cũng chính vì vậy mà qui mô
sản xuất của trang trại thường lớn hơn nhiều so với kinh tế hộ.Sau Nghị quyết 03/NQ-CP của
Chính phủ về kinh tế trang trại, ở nước ta hình thức này đã phát triển rất nhanh về số lượng,đa
dạng các hình thức tổ chức sản xuất
Số lượng trang trại ở vùng Đồng bằng sông Hồng năm 2012 là 4472 chiếm 19,7% trang
trại cả nước và đứng thứ 3 cả nước về số lượng trạng trại, thứ hai là Đông Nam Bộ và đứng đầu
là Đồng bằng sông Cửu Long
Về quy mô trang trại ở vùng đa phần là trang trại vừa và nhỏ(do diện tích ruộng đất ít,sức
ép dân số và lao động cao không cho phép tập trung ruộng đất với qui mô lớn) nên giá trị sản
xuất hàng hoá bán ra của từ các trang trại chưa cao.
So sánh: Ở Đồng bằng sông Hồng có loại hình trang trại đa dạng, đầy đủ cả lĩnh vực sản

xuất nông nghiệp. Song điển hình và phổ biến nhất ở vùng là trang trại chăn nuôi khác với
ĐBSCL là trang trại Nông – Lâm – Thuỷ sản và trang trại trồng trọt được phát triển.

13


Bảng: Số lượng trang trại phân theo lĩnh vực sản xuất của Đồng bằng Sông Hồng
và Đồng bằng sông Cửu Long năm 2012
ĐBSH
ĐBSCL

TT trồng trọt
35
2307

TT Chăn nuôi
3174
1008

TT N-L-T sản
966
3342

TT khác
277
234

Tổng TT
4472
6892


Nguồn: Niêm giám thống kê Việt Nam năm 2012
Các tỉnh có số lượng trang trại cao nhất của vùng là Hà Nội(1124), Thái Bình(524), tỉnh có
số trang trại thấp nhất là Ninh Bình(15), Bắc Ninh(63).Kinh tế trang trại là một động lực
mới cho sự phát triển nông nghiệp Đồng bằng sông Hồng.
4.4. Thể tổng hợp nông nghiệp
Đó là các vành đai xanh quanh các thành phố lớn gọi là các TTHNN ngoại thành như ở
TP Hà Nội, Nam Định, Hải Phòng…nông nghiệp có điều kiện kết hợp với công nghiệp chế biến
và các hoạt động dịch vụ cho phép sử dụng có hiệu quả nhất các điều kiện sẵn có nhằm đạt hiệu
quả KT cao nhất.
4.5.Vùng chuyên canh
- KN: Vùng chuyên canh là vùng mà thổ nhưỡng ở đó thích họp với một loại cây sau khi đã
trồng thí nghiệm thí điểm nên quyết định quy hoạch ở vùng đó chỉ trồng loại cây đó để có kết
quả kinh tế cao.
Vùng Đồng bằng sông Hồng nổi tiếng là vựa lúa lớn thứ hai cả nước sau Đồng bằng sông
Cửu Long. Ở vùng, trên những mảnh đất phù sa màu mỡ đã hình thành các vùng chuyên canh
lúa nước, đặc biệt là các giống lúa cao sản, lúa có chất lượng cao: Bắc Thơm số 7, QR1, LT2…
Để đẩy mạnh và nâng cao giá trị vùng chuyên canh lúa, các tỉnh đã có liên kết với các doanh
nghiệp chế biến gạo ở TP Hà NỘi, Hải Phòng…hướng tới mục tiêu xuất khẩu.
Trong những năm gần đây, vùng đẩy mạnh phát triển các loại cây thực phẩm, đặc biệt là các
loại rau cao cấp để đáp ứng nhu cầu thị trường ngày càng mở rộng. Vùng đã hình thành một số
vùng chuyên canh rau, điển hình ở các vùng ven ô thành phố.Rau được trồng trong vụ đông,
đông xuân, như: khoai tây, hành tươi, cà chua và rau xanh… Vùng đã vươn lên trở thành vùng
có diện tích rau đứng đầu cả nước khoảng trên dưới 100 nghìn ha, chiếm 1/3 cả nước.

V. CÁC VẤN ĐỀ ĐẶT RA ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP CỦA VÙNG

14



1. Cần tạo đột phá năng suất nông nghiệp, xây dựng và phát triển mô hình vùng chuyên canh
ứng dụng công nghệ cao, khu NN công nghệ cao cùng các mô hình trang trại, hợp tác xã chăn
nuôi, trồng trọt có mức chuyên môn hóa và thâm canh cao. Kết hợp phát triển hơn công nghiệp
chế biến, nâng cao giá trị gia tăng cho nông sản, thủy sản qua chế biến.
2. Tăng cường hơn nữa KHKT trong sản xuất nông nghiệp, Sản xuất lúa chỉ để đảm bảo lương
thực, chuyển một phần diện tích lúa hiệu quả thấp sang sản xuất các loại sản phẩm có giá trị
kinh tế cao hơn như nuôi cá, trồng cây ăn quả, các vùng sản xuất rau sạch, hoa…cung cấp cho
thị trường trong vùng và xuất khẩu. Mặt khác, cần phát triển nông nghiệp sạch giúp giảm thiểu
ô nhiễm đất và nước, tăng sức cạnh tranh của nông sản.

3. Là vùng trọng điểm LT-TP lớn thứ 2 của cả nước, trong bối cảnh hiện nay, ĐBSH cần có các
qui hoạch cũng như giải pháp tốt hơn để ứng phó với biến đổi khí hậu. Đặc biệt đối với hoạt
động nuôi trồng thủy sản nước mặn, nước lợ …ven biển và các bãi triều; giảm thiểu thiệt hại
thấp nhất cho sản xuất, như bài học của những năm vừa qua.
- Giữ quĩ đất nhất định cho sx nông nghiệp, trước sức ép của dân số đông, tốc độ công nghiệp
hóa và đô thị hóa nhanh như hiện nay của vùng.

15


PHỤ LỤC

Bảng: Giá trị sản xuất nông nghiệp theo vùng nước ta năm 2010
(theo giá thực tế)
Vùng

Giá trị sản xuất (tỉ đồng)

Tỉ lệ (%)


Cả nước

540 162,8

100

TDMNBB

22 675,1

9,6

4

ĐBSH

33209,0

14,1

2

BTB

2 952,2

5,2

7


DH NTB

20 160,5

8,6

6

Tây Nguyên

24 140,9

10,3

3

Đông Nam Bộ

21 356,6

9,1

5

ĐBSCL

198 401,4

43,1


1

(Nguồn: Xử lí theo tài liệu “ Việt Nam các vùng kinh tế và các vùng kinh tế trọng điểm”,

Lê Thông - Nguyễn Quý Thao (đồng chủ biên) )
16

Vị trí


Nguồn: Vẽ theo tài liệu từ Tập bài giảng cho CHK24 –PGS.TS Nguyễn Minh Tuệ
Biểu đồ: Vị trí nông nghiệp trong cơ cấu GDP của vùng ĐBSH qua các năm,
giai đoạn 2000-2012 (%)

Biểu đồ thể hiện số lượng lợn phân theo vùng của nước ta năm 2012

Nguồn: vẽ theo số liệu của www:gso.gov.vn
Biểu đồ thể hiện cơ cấu (%) đàn gia cầm phân theo vùng năm

Nguồn: Xử và vẽ theo Niên giám thống kê Việt Nam 2000, 2013
Biểu đồ cơ cấu sản lượng thủy sản vùng ĐBSH giai đoạn 2000-2012

Bảng: Diện tích mặt nước nuôi thủy sản và sản lượng thủy sản nuôi trồng vùng ĐBSH qua
các năm
Năm
Diện tích (nghìn ha)
Sản lượng (tấn)

2010
105,4

365138

2012
111,5
427160

Sơ bộ 2013
106,8
484559

Niên giám thống kê 2014\

17


Biểu đồ: Số lượng trang trại vùng Đồng bằng sông Hồng giai đoạn 2005-2013

Bảng: Số lượng trang trại theo vùng nước ta năm 2012
Vùng

Trang trại

% so với cả nước

Vị trí

22655

100


-

TDMN Bắc Bộ

929

4,1

6

ĐB Sông Hồng

4472

19,7

3

DH Miền Trung

2266

10,0

5

Tây Nguyên

2622


11,6

4

Đông Nam Bộ

5447

24,2

2

ĐB S.Cửu Long

6892

30,4

1

Cả nước

(Nguồn: xử lí theo số liệu của www.gso.gov.vn )

Bảng: Số lượng hợp tác xã theo các năm và theo vùng nước ta 2002 và 2008
Năm
Cả nước
Đồng bằng sông Hồng
TDMNBB
Bắc Trung Bộ

DH Nam Trung Bộ
Tây Nguyên
Đông Nam Bộ
Đồng bằng sông Cửu Long

2002
6411
3010
757
1264
688
105
181
406

2008
14500
5059
3232
2754
985
490
834
1146

(Nguồn: Đề tài KH và CN cấp Bộ, “Nghiên cứu các hình thức TCLTLTNN chủ yếu ở

Việt Nam phục vụ giảng dạy Địa lý ở bậc THPT và đại học”, Nguyễn Thị Sơn)

18



Phụ lục ảnh

19


Trồng cà chua vụ đông tại Mê Linh

Cánh đồng rau vụ đông ngoại thành Hà Nội

Liên kết sản xuất lúa trên cánh đồng mẫu lớn vùng Đồng bằng
sông Hồng- 29/5/2014, tại thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc

Trang trại nuôi gà trên đệm lót sinh học ở Hà Nam
20


Xúc tiến thương mại tiêu thụ nhãn
lồng Hưng Yên

Ngao chết hàng loạt ở Thái Bình
tháng 5/2015- nông dân điêu đứng

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Đặng Văn Phan, Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp Việt Nam, NXBGD, 2008.
2. Lê Thông. Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp trên thế giới. NXB Giáo dục, 1996.
3. Nguyễn Minh Tuệ (chủ biên), Nguyễn Viết Thịnh, Lê Thông. Địa lí kinh tế - xã
hội đại cương. Giáo trình CĐSP, Hà Nội, 2005.

4. Lê Thông- Nguyễn Quý Thao( đồng chủ biên). Việt Nam- Các vùng kinh tế và
vùng kinh tế trọng điểm. NXB Giáo dục Việt Nam,2012
5. Đỗ Thị Minh Đức, Giáo trình Địa lí Kinh tế- xã hội Việt Nam,tập 2, NXB ĐHSP,
2011
21


6. Nguyễn Thị Sơn, báo cáo tổng kết Đề tài KH và CN cấp Bộ, “Nghiên cứu các
hình thức TCLTLTNN chủ yếu ở Việt Nam phục vụ giảng dạy Địa lý ở bậc THPT và đại
học”,2011
7. Nguyễn Minh Tuệ- Tập bài giảng cho CH K24, ĐHSP Hà Nội,2015
8.Đỗ Thị Khánh Ly, Luận văn thạc sĩ khoa học Địa lý – Tổ chức lãnh thổ nông
nghiệp tỉnh Ninh Bình, 2012
9.
10.
Và các trang web khác

22



×